ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 973/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 26
tháng 04 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH “ĐẨY MẠNH CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP SUỐT
ĐỜI TRONG CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
GIA LAI
Căn cứ Quyết định số
1268/QĐ-TTg ngày 19/10/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại các
doanh nghiệp đến năm 2030” (sau đây gọi tắt là Chương trình);
Căn cứ Hướng dẫn số 69/HD-TLĐ,
ngày 24 tháng 12 năm 2022 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về
triển khai thực hiện Quyết định số 1268/QĐ-TTg ngày 19/10/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong
công nhân lao động tại các doanh nghiệp đến năm 2030”;
Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai
ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt
đời trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh
Gia Lai, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Nâng cao vai trò trách nhiệm của
người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị -
xã hội, xã hội nghề nghiệp và tổ chức xã hội; huy động sức mạnh tổng hợp của cả
hệ thống chính trị trong việc thực hiện nhiệm vụ đẩy mạnh các hoạt động học tập
suốt đời trong công nhân lao động tại doanh nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực theo tinh thần Nghị quyết số 20- NQ/TW ngày 28/01/2008 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt
Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; xây dựng giai cấp
công nhân Việt Nam hiện đại, lớn mạnh theo tinh thần Nghị quyết số 02-NQ/TW
ngày 12/6/2021 của Bộ Chính trị về đổi mới tổ chức và hoạt động của Công đoàn
Việt Nam trong tình hình mới.
2. Yêu cầu
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt
sâu sắc trong đội ngũ công nhân lao động hiểu rõ mục đích, ý nghĩa của Chương
trình “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại các
doanh nghiệp đến năm 2030” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1268/QĐ-TTg .
- Tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, đồng thời lồng ghép với các kế hoạch, đề án, dự án, các chương
trình mục tiêu có liên quan.
- Các doanh nghiệp có trách nhiệm
hỗ trợ kinh phí, tạo các cơ hội học tập công bằng và điều kiện thuận lợi để
công nhân lao động được tham gia học tập, nhất là các đối tượng chính sách, người
dân tộc thiểu số, người bị thiệt thòi.
- Tiếp tục xây dựng xã hội học
tập dựa trên nền tảng phát triển, đồng thời gắn kết và liên thông giữa giáo dục
chính quy với giáo dục thường xuyên, liên thông giữa các cấp học, trình độ đào
tạo; vận dụng mọi hình thức giáo dục, đào tạo tiên tiến, hiệu quả, phù hợp với
mục tiêu giáo dục.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục khơi dậy, phát huy
truyền thống hiếu học của dân tộc trong công nhân lao động; tuyên truyền, vận động
để công nhân lao động tại doanh nghiệp hình thành thói quen tự học, tích cực học
tập suốt đời; hỗ trợ, tạo điều kiện để công nhân lao động tại các doanh nghiệp
học tập nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong công việc, tiếp cận hệ thống giáo dục mở, góp phần đẩy
mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu đến năm 2025
a) Về chính trị, pháp luật: Đạt
70% công nhân lao động tại các doanh nghiệp được tuyên truyền, phổ biến, học tập,
quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước có
liên quan đến công nhân lao động gắn với những nội dung lý luận về chức năng,
nhiệm vụ của giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam.
b) Về kỹ năng nghề nghiệp: Đạt
50% công nhân lao động tại các doanh nghiệp tham gia học tập nâng cao trình độ
tay nghề, kỹ năng nghề.
c) Về kỹ năng sống: Đạt 50%
công nhân lao động tại các doanh nghiệp tham gia học tập các nội dung giáo dục
kỹ năng sống.
d) Về ứng dụng công nghệ thông
tin, công nghệ số: Đạt 40% công nhân lao động tại các doanh nghiệp được phổ biến
về công nghệ thông tin, công nghệ số.
đ) Về mô hình học tập: Đạt 30%
công nhân lao động tại các doanh nghiệp đạt danh hiệu “Công dân học tập” do cơ
quan có thẩm quyền ban hành.
2.2. Mục tiêu đến năm 2030
a) Về chính trị, pháp luật: Đạt
90% công nhân lao động tại các doanh nghiệp được tuyên truyền, phổ biến, học tập,
quán triệt những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước có liên quan đến công nhân lao động gắn với những nội dung lý luận về chức
năng, nhiệm vụ của giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam.
b) Về kỹ năng nghề nghiệp: Đạt
75% công nhân lao động tại các doanh nghiệp tham gia học tập nâng cao trình độ
tay nghề, kỹ năng nghề.
c) Về kỹ năng sống: Đạt 75%
công nhân lao động tại các doanh nghiệp tham gia học tập các nội dung giáo dục
kỹ năng sống.
d) Về ứng dụng công nghệ thông
tin, công nghệ số: Đạt 65% công nhân lao động tại các doanh nghiệp được phổ biến
về công nghệ thông tin, công nghệ số.
đ) Về mô hình học tập: Đạt 50%
công nhân lao động tại các doanh nghiệp đạt danh hiệu “Công dân học tập” do cơ
quan có thẩm quyền ban hành.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tuyên
truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về học tập suốt đời, góp phần xây dựng xã
hội học tập
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, người sử dụng
lao động và công nhân lao động về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập
trong nền kinh tế số, xã hội số thông qua các phương tiện thông tin đại chúng,
truyền thông xã hội, hệ thống thông tin cơ sở, các cơ sở giáo dục và các phương
thức khác.
b) Tổ chức biên soạn tài liệu về
học tập suốt đời cho công nhân lao động; tập huấn về kỹ năng tuyên truyền, vận
động công nhân lao động, người sử dụng lao động tham gia các hoạt động học tập
suốt đời cho cán bộ công đoàn, nhất là cán bộ công đoàn cơ sở.
c) Hưởng ứng Tuần lễ học tập suốt
đời, Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam hằng năm; tuyên truyền, phổ biến, vận động
công nhân lao động phấn đấu đạt danh hiệu “Công dân học tập”, có kỹ năng số để
có thể tự tìm kiếm, sử dụng, chia sẻ thông tin trên môi trường số, internet.
d) Biểu dương, tôn vinh, khen
thưởng các gương công nhân lao động và con công nhân lao động hiếu học; nhân rộng
các mô hình tốt, cách làm hay trong tổ chức hoạt động học tập suốt đời;giáo dục,
động viên công nhân lao động tích cực tham gia xây dựng các mô hình học tập.
2. Triển
khai các biện pháp hỗ trợ công nhân lao động được học tập thường xuyên nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập suốt đời
a) Tiếp tục nghiên cứu, tham
gia xây dựng hoàn thiện cơ chế, chính sách của Nhà nước để hỗ trợ công nhân lao
động được học tập, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp.
b) Tham gia góp ý xây d ựng các
chương trình đào tạo bổ sung, đào tạo kỹ năng nghề nghiệp mới cho công nhân,
người lao động tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
c) Vận động các doanh nghiệp ưu
tiên bố trí nguồn kinh phí cho việc khuyến khích học tập, nâng cao tay nghề; tạo
điều kiện tốt nhất để hỗ trợ công nhân lao động được tham gia học tập thường
xuyên, học tập suốt đời, góp phần xây dựng xã hội học tập.
d) Nghiên cứu, xây dựng để ban
hành hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ của
tổ chức Công đoàn cho hoạt động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng của công
nhân lao động.
3. Đẩy mạnh
nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong tổ chức các hoạt động
học tập suốt đời cho công nhân lao động
a) Cơ sở giáo dục cao đẳng, đại
học: Đa dạng hóa các hình thức học tập, phương thức học tập; đẩy mạnh đào tạo từ
xa theo quy định của pháp luật về giáo dục và đào tạo để giúp công nhân lao động
học tập, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật; xây dựng, khai thác, tích hợp,
chia sẻ nguồn tài nguyên giáo dục mở, học liệu mở với các cơ sở giáo dục, các tổ
chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
b) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
Nghiên cứu thị trường lao động, chủ động phối hợp với các doanh nghiệp để đa dạng,
linh hoạt trong đào tạo nâng cao tay nghề, kỹ năng nghề cho công nhân lao động;
gắn kết đào tạo nghề theo địa chỉ, đa dạng các hình thức đào tạo, khuyến khích
phương thức tự học để giúp công nhân lao động học tập, nâng cao trình độ tay
nghề.
c) Các thiết chế văn hoá, thể
thao: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số; đổi mới, sáng tạo
các mô hình hoạt động và nâng cao chất lượng các dịch vụ phục vụ học tập suốt đời,
hỗ trợ công nhân lao động đến tham gia sinh hoạt và học tập.
4. Tổ chức
các phong trào thi đua, cuộc vận động, các hoạt động hỗ trợ thúc đẩy học tập suốt
đời trong công nhân lao động
a) Đẩy mạnh các cuộc vận động học
tập nâng cao kiến thức chuyên môn, ý thức pháp luật, kỹ năng sống trong công
nhân lao động; xây dựng, duy trì thói quen đọc sách và tự học, ý thức học tập
suốt đời phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi cá nhân với thông điệp “Học tập
suốt đời - cơ hội có việc làm bền vững”.
b) Phát động thi đua học tập,
nâng cao kỹ năng nghề nghiệp gắn với thi đua Lao động giỏi, Lao động sáng tạo
trong công nhân lao động; tiếp tục triển khai phong trào ôn lý thuyết, luyện
tay nghề, các cuộc thi thợ giỏi, “Bàn tay vàng”.
c) Hỗ trợ công nhân lao động có
điều kiện thuận lợi tham gia học tập như: Bổ sung sách, báo, tờ gấp, poster,
các ấn phẩm truyền thông trên các nền tảng và môi trường công nghệ mới.
d) Làm tốt công tác khuyến
khích, thương lượng với người sử dụng lao động để đưa nội dung nâng cao trình độ
học vấn, tay nghề cho công nhân lao động vào thỏa ước lao động tập thể, các quy
chế, quy định của doanh nghiệp, đơn vị.
đ) Tiếp tục huy động sự tham
gia, phối hợp của các doanh nghiệp để triển khai hiệu quả các cuộc vận động,
các phong trào thi đua nhằm thúc đẩy công nhân lao động học tập, lao động sáng
tạo.
5. Tăng cường
phối hợp giữa các cấp, ngành, các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
trong lĩnh vực học tập suốt đời cho công nhân lao động.
a) Tăng cường sự phối hợp giữa
các cấp, các ngành, cơ sở giáo dục đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các
doanh nghiệp trong việc tổ chức cho công nhân lao động học tập kiến thức pháp luật,
kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng sống, những nội dung lý luận cơ bản về giai cấp
công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam...
b) Thực hiện tốt công tác phối
hợp với người sử dụng lao động trong việc tuyên truyền, vận động và hỗ trợ, tạo
điều kiện để công nhân lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện
Chương trình gồm: Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ theo khả năng cân đối và phân cấp
ngân sách quy định tại Luật Ngân sách nhà nước; kinh phí từ tài chính công đoàn
trên cơ sở cân đối các nguồn thu - chi của công đoàn các cấp (không bao gồm
ngân sách nhà nước) và các nguồn huy động hợp pháp khác, trong đó:
a) Nguồn ngân sách nhà nước hỗ
trợ đối với các nội dung chi: i) Chi tổ chức hội nghị, hội thảo giới thiệu, tập
huấn triển khai các nội dung của Chương trình; ii) Chi điều tra, khảo sát về
tình hình, nhu cầu học tập của công nhân lao động để có các hình thức, biện
pháp tuyên truyền phù hợp, hiệu quả; iii) Chi công tác tuyên truyền: tổ chức
các hoạt động tuyên truyền (sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình
trên phương tiện thông tin đại chúng, phát hành các ấn phẩm, sản phẩm truyền
thông, các tài liệu phục vụ cho hoạt động tuyên truyền) về đẩy mạnh các hoạt động
học tập suốt đời trong công nhân lao động tại doanh nghiệp; iv) Chi công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các
ngành về đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại
doanh nghiệp; v) Chi thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Chương trình.
b) Nguồn tài chính công đoàn thực
hiện các nội dung chi: i) Chi tổ chức thực hiện đối thoại, thương lượng với người
sử dụng lao động tạo điều kiện cho công nhân lao động học tập; ii) Chi tuyên
truyền, biên soạn tài liệu, tập huấn cho cán bộ công đoàn thực hiện nhiệm vụ
tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ
năng sống cho công nhân lao động; iii) Phát động, tổ chức, thực hiện các phong
trào thi đua về đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động
tại doanh nghiệp; khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển
khai thực hiện Chương trình.
c) Nguồn kinh phí khác thực hiện
các nội dung chi: i) Chi cho công tác đào tạo và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động khi mới vào doanh
nghiệp, đào tạo cho người lao động trước khi chuyển làm nghề khác thuộc doanh
nghiệp; ii) Khuyến khích doanh nghiệp ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện nâng
cao tay nghề, bậc thợ cho công nhân lao động.
2. Căn cứ các nhiệm vụ
được giao, hằng năm, Liên đoàn Lao động tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện Chương
trình báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời lập dự toán gửi cơ quan tài chính
cùng cấp bố trí kinh phí thực hiện Chương trình.
3. Việc lập, chấp hành dự
toán, hạch toán kế toán và quyết toán thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn luật.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Liên đoàn Lao động tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển
khai thực hiện các nội dung của Chương trình.
b) Chỉ đạo các cấp công đoàn
triển khai thực hiện Chương trình, gắn với triển khai các nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, xã hội của ngành, địa phương, đơn vị.
c) Định kỳ hằng năm tổ chức kiểm
tra, đôn đốc; sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục
trực thuộc và các phòng giáo dục đào tạo phối hợp với Liên đoàn Lao động cùng cấp
triển khai thực hiện Chương trình; phối hợp các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng
tăng cường các chương trình, xây dựng, khai thác, tích hợp, chia sẻ nguồn tài
nguyên giáo dục mở, học liệu mở hỗ trợ công nhân lao động vừa làm, vừa học.
b) Phối hợp với Liên đoàn Lao động
tỉnh rà soát các quy định theo thẩm quyền, đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi,
bổ sung, thay thế các quy định về học bổng, trợ cấp xã hội, miễn, giảm học phí,
hỗ trợ tiền học phí và chi phí sinh hoạt đối với công nhân lao động tham gia học
tập.
c) Chủ trì, hướng dẫn, tổ chức
Tuần lễ học tập suốt đời hằng năm; phối hợp với Hội Khuyến học tỉnh triển khai
và tổ chức công tác đánh giá, chấm điểm, xếp loại mô hình “Công dân học tập”
theo Kế hoạch[1].
3. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
a) Chỉ đạo các Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp huyện phối hợp với Liên đoàn Lao động cùng cấp triển
khai thực hiện Chương trình; chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp áp dụng các
hình thức đào tạo vừa làm vừa học, đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn, tạo điều
kiện hỗ trợ công nhân lao động học nghề, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, đáp ứng
nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động.
b) Chủ trì, phối hợp với Liên
đoàn Lao động tỉnh hướng dẫn, phát động phong trào ôn lý thuyết, luyện tay nghề,
thi thợ giỏi, thi nâng bậc thợ hằng năm tại doanh nghiệp sau khi có hướng dẫn của
Bộ Lao động-Thương binh và xã hội, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
c) Chủ trì công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách cho công nhân lao động
của người sử dụng lao động, trong đó có nội dung người sử dụng lao động thực hiện
trách nhiệm tạo điều kiện hỗ trợ công nhân lao động được học tập nâng cao trình
độ, kỹ năng nghề nghiệp.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì, phối hợp với Liên đoàn
Lao động tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí Trung ương, địa phương và
hệ thống thông tin cơ sở thông tin, tuyên truyền về mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp, tình hình, kết quả triển khai thực hiện Chương trình; chỉ đạo các cơ quan
báo chí truyền thông về chế độ, chính sách liên quan trực tiếp đến quyền và lợi
ích hợp pháp, chính đáng của công nhân lao động tại các doanh nghiệp.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
a) Chủ trì xây dựng các mô hình
hoạt động, chia sẻ, hợp tác nguồn thông tin, dữ liệu và các sản phẩm, dịch vụ hỗ
trợ học tập trên nền tảng công nghệ số nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, nguồn
nhân lực tại các thiết chế văn hóa, thể thao, phục vụ nhu cầu học tập suốt đời
của công nhân lao động.
b) Phối hợp với Liên đoàn Lao động
tỉnh tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về văn hóa, thể thao cho cán bộ công đoàn;
phổ biến, hướng dẫn xây dựng văn hóa ứng xử trong công nhân lao động tại các
doanh nghiệp.
6. Sở Tài chính
a) Bố trí kinh phí để thực hiện
Chương trình theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với Liên đoàn Lao động
tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn đối với các hoạt động của Chương
trình; phối hợp thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Chương trình.
7. Hội Khuyến học tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Liên
đoàn Lao động tỉnh hướng dẫn đánh giá, chấm điểm, xếp loại và công nhận danh hiệu
“Công dân học tập” trong công nhân lao động tại doanh nghiệp.
b) Phối hợp tuyên truyền, vận động
để công nhân lao động tích cực đăng ký phấn đấu đạt danh hiệu “Công dân học tập”.
8. Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh,
Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
a) Phối hợp với Liên đoàn Lao động
tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan tuyên truyền, vận động người sử dụng lao động
thực hiện xây dựng kế hoạch hằng năm và dành kinh phí, thời gian, cơ sở vật chất
cho việc đào tạo và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề
nghiệp, đào tạo lại nghề cho công nhân lao động đang làm việc tại doanh nghiệp.
b) Chủ trì, phối hợp với Liên
đoàn Lao động tỉnh vận động người sử dụng lao động ưu tiên bố trí kinh phí để hỗ
trợ công nhân lao động tại các doanh nghiệp tham gia học tập.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện
Chương trình hằng năm và từng giai đoạn phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội của địa phương; chỉ đạo các phòng, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội
phối hợp với Liên đoàn Lao động các huyện, thị xã, thành phố triển khai, thực
hiện Chương trình.
b) Bố trí ngân sách địa phương
và huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để hỗ trợ các cấp công đoàn tổ chức
các hoạt động của Chương trình tại địa phương.
c) Nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động của các cơ sở giáo dục thường xuyên gắn kết chặt chẽ với doanh
nghiệp để tổ chức các lớp học nâng cao trình độ văn hóa, giáo dục kỹ năng sống,
bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học cho công nhân lao động. Tăng cường gắn kết các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ, kỹ năng nghề nghiệp cho công nhân lao động tại các doanh nghiệp.
d) Phối hợp theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc th ực hiện Chương trình tại địa phương.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động
tại các doanh nghiệp đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Ủy ban nhân dân tỉnh
yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; (Báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Liên đoàn Lao động tỉnh;
- Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Sở Tài chính;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Hội Khuyến học tỉnh;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; Hiệp hội Doanh nhân trẻ; Hiệp hội nữ Doanh nhân
tỉnh;
- Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh;
- Phân hiệu Trường ĐH Nông lâm TP HCM tại Gia Lai; Phân hiệu ĐH Lâm nghiệp tại
Gia Lai;
- Trường Cao đẳng Gia Lai;
- Báo Gia Lai, Đài Phát thanh - Truyền hình Gia Lai;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Lịch
|
[1] Kế hoạch số 75/KH-KHGL
ngày 30/8/2022 của Hội Khuyến học tỉnh về triển khai Chương trình “Xây dựng mô
hình Công dân học tập giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn tỉnh Gia Lai.