ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
8899/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày
22 tháng 8 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ NGHIỆP, GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Căn cứ Nghị định số 80/2011/NĐ-CP ngày
16/9/2011 của Chính phủ quy định các biện pháp đảm bảo tái hòa nhập cộng đồng đối
với người chấp hành xong án phạt tù;
Căn cứ Thông tư số 44/2016/TT-BLĐTBXH ngày
28/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chính
sách đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác
đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù
trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Triển khai thực hiện hiệu quả
công tác đào tạo nghề nghiệp, giới thiệu việc làm cho người chấp hành xong án
phạt tù theo quy định, nhằm giúp người chấp hành xong án phạt tù có tay nghề, tự
tạo việc làm, tìm kiếm được việc làm và có thu nhập ổn định cuộc sống, góp phần
hiệu quả trong công tác phòng ngừa tội phạm.
2. Tổ chức thực hiện thống nhất,
chặt chẽ từ cấp tỉnh đến cơ sở, đảm bảo nguyên tắc chỉ đạo, đối tượng áp dụng,
quyền và nghĩa vụ của người chấp hành xong án phạt tù, các điều kiện, biện pháp
đảm bảo để thực hiện có hiệu quả công tác tái hòa nhập cộng đồng đối với người
chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương trên địa bàn tỉnh.
3. Nâng cao hiệu quả hoạt động
của các cơ quan quản lý nhà nước, các cấp, các ngành theo chức năng, nhiệm vụ
được phân công. Huy động các đoàn thể, tổ chức xã hội, cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp và quần chúng Nhân dân tham gia thực hiện có hiệu quả Nghị định số 80/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 của Chính phủ,
Thông tư số 44/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
II. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
Người chấp hành xong án phạt tù
được quan tâm đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm tùy thuộc vào điều kiện
sức khỏe, khả năng chuyên môn của bản thân, nhu cầu của người sử dụng lao động
và điều kiện thực tế của địa phương; được xem xét hỗ trợ cho vay vốn từ các
ngân hàng chính sách xã hội, các quỹ xã hội, quỹ từ thiện ở địa phương và được
xét hỗ trợ một phần vốn đối với người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, gia đình
chính sách để tạo việc làm và sản xuất, kinh doanh.
Người chưa thành niên chấp hành
xong án phạt tù được ưu tiên học nghề, giải quyết việc làm và hỗ trợ vay vốn để
học tập, tìm kiếm việc làm ổn định cuộc sống.
1. Phạm vi điều chỉnh
Kế hoạch này quy định việc tổ
chức đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm;
hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp; tư vấn, giới thiệu việc làm; vay vốn đào tạo nghề
nghiệp, tạo việc làm; trợ giúp xã hội cho người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh, giúp họ ổn định cuộc sống, tái hòa
nhập cộng đồng, hạn chế tình trạng tái phạm theo Nghị định số 80/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 của Chính phủ.
2. Đối tượng áp dụng
a) Người chấp hành xong án phạt
tù đã trở về cộng đồng (sau đây gọi chung là người chấp hành xong án phạt tù)
và đang cư trú trên địa bàn tỉnh.
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan đến công tác giáo dục nghề nghiệp, dịch vụ việc làm và bảo đảm tái
hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh.
3. Chính sách hỗ trợ
a) Hỗ trợ đào tạo nghề
nghiệp:
- Đào tạo trình độ trung cấp,
cao đẳng:
+ Được miễn giảm học phí, hỗ trợ
chi phí học tập theo quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính
phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ
năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021 và các văn bản có liên quan.
+ Được hưởng chính sách nội trú
theo Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung
cấp và các văn bản có liên quan.
- Đào tạo trình độ sơ cấp, đào
tạo dưới 03 tháng:
Được hỗ trợ chi phí đào tạo, tiền
ăn và tiền đi lại theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng
Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03
tháng và các văn bản có liên quan.
- Trường hợp người chấp hành
xong án phạt tù không thuộc đối tượng hưởng các chính sách hỗ trợ theo quy định
sẽ được xem xét, hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp từ nguồn kinh phí được đảm bảo từ
quỹ hòa nhập cộng đồng, quỹ xã hội, quỹ từ thiện và các nguồn khác theo quy định.
b) Tư vấn, giải quyết việc
làm:
- Người chấp hành xong án phạt
tù được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí theo nhu cầu và thực tiễn thị trường
lao động tại các trung tâm dịch vụ việc làm theo các hình thức sau: Tư vấn trực
tiếp; tư vấn tập trung; tư vấn tại các phiên giao dịch việc làm; tư vấn qua điện
thoại, trang thông tin điện tử.
- Các trung tâm dịch vụ việc
làm có trách nhiệm theo dõi tình trạng việc làm của người chấp hành xong án phạt
tù do trung tâm giới thiệu trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động đối với
hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới
12 tháng và trong thời gian 12 tháng đối với hợp đồng lao động không xác định
thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn.
c) Chính sách hỗ trợ vay vốn
đào tạo nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
- Người chấp hành xong án phạt
tù có nhu cầu vay vốn đào tạo nghề nghiệp được vay vốn theo quy định tại Quyết
định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tín
dụng đối với học sinh, sinh viên và các văn bản có liên quan.
- Người chấp hành xong án phạt
tù có nhu cầu vay vốn tạo việc làm từ Quỹ Quốc gia về việc làm được vay vốn
theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ
quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ Quốc gia về việc làm và các
văn bản có liên quan; được xem xét hỗ trợ cho vay vốn từ các ngân
hàng chính sách xã hội, các quỹ xã hội, quỹ từ thiện ở địa phương và được xét hỗ
trợ một phần vốn đối với người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, gia đình chính
sách để tạo việc làm và sản xuất, kinh doanh.
- Hỗ trợ người lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng: Người chấp hành xong án phạt tù có nhu cầu đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc đối tượng quy định tại các chính sách
hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì được hỗ trợ
theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ
quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ Quốc gia về việc làm và các
văn bản có liên quan.
d) Trợ giúp xã hội đối với đối
tượng bảo trợ xã hội:
Người chấp hành xong án phạt tù thuộc đối tượng
bảo trợ xã hội được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số
136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chế độ trợ giúp đối tượng
bảo trợ xã hội và Quyết định số 08/2017/QĐ-UBND ngày 02/3/2017 của UBND tỉnh
quy định mức trợ cấp xã hội, mức trợ giúp xã hội cho các đối tượng bảo trợ
xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
4. Nhiệm vụ trọng tâm
a) Rà soát, lập danh sách và đánh giá nhu cầu
đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm; thực trạng công tác tư vấn, giới thiệu
việc làm, vay vốn đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm, trợ giúp xã hội cho người
chấp hành xong án phạt tù về địa phương. Nghiên cứu xây dựng, mở rộng các hình
thức đào tạo, bồi dưỡng nghề nghiệp, giới thiệu, tư vấn việc làm cho người chấp
hành xong án phạt tù trở về địa phương.
b) Tư vấn, hướng dẫn, tạo điều kiện và giúp đỡ
người chấp hành xong án phạt tù về địa phương được hưởng các chính sách hỗ trợ
đào tạo nghề nghiệp; tư vấn, giải quyết việc làm; vay vốn đào tạo nghề nghiệp,
việc làm và hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; trợ giúp xã hội đối
với người chấp hành xong án phạt tù về địa phương thuộc đối tượng bảo trợ xã hội.
c) Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động các cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp và người dân tham gia xây dựng các các quỹ hỗ trợ, quỹ
tín dụng, quỹ xã hội, quỹ tạo việc làm… cho người chấp hành xong án phạt tù về
địa phương được vay vốn; xóa bỏ tư tưởng kỳ thị, phân biệt đối xử trong tuyển lựa
lao động là người chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương.
III. KINH
PHÍ
1. Nguồn kinh phí
thực hiện công tác đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù, bao gồm: Ngân
sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; các
nguồn hỗ trợ hợp pháp khác.
2. Việc lập dự
toán, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện công tác đào tạo nghề
nghiệp, giải quyết việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù
được thực hiện theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
a) Hàng năm xây dựng và triển
khai thực hiện Kế hoạch đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm cho người chấp
hành xong án phạt tù.
b) Hướng dẫn các huyện, thị xã Long Khánh, thành
phố Biên Hòa, các trung tâm dịch vụ việc làm, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn tỉnh trong công tác tư vấn, hướng dẫn, tạo điều kiện và giúp đỡ
người chấp hành xong án phạt tù về địa phương được hưởng các chính sách hỗ trợ
đào tạo nghề nghiệp; tư vấn, giải quyết việc làm; vay vốn đào tạo nghề nghiệp,
việc làm và hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; trợ giúp xã hội đối
với người chấp hành xong án phạt tù về địa phương thuộc đối tượng bảo trợ xã hội.
c) Phối hợp các sở, ngành liên quan, các huyện,
thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa rà soát, khảo sát thực trạng công tác
tư vấn, giới thiệu việc làm, vay vốn đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm, trợ
giúp xã hội cho người chấp hành xong án phạt tù về địa phương; nghiên cứu xây dựng,
mở rộng các hình thức đào tạo, bồi dưỡng nghề nghiệp, giới thiệu, tư vấn việc
làm cho người chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương.
d) Tổ chức tiếp nhận người chấp hành xong án phạt
tù không có nơi cư trú ổn định vào các cơ sở bảo trợ xã hội để quản lý, tổ chức
đào tạo nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày
21/10/2013 của Chính phủ.
đ) Chủ trì, phối hợp các sở,
ban, ngành, đơn vị, địa phương liên quan thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh
giá tình hình thực hiện Kế hoạch đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm cho
người chấp hành xong án phạt tù.
e) Định kỳ hàng năm, tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm cho người chấp
hành xong án phạt tù gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh theo
quy định.
2. Công an tỉnh
a) Hàng năm, tổ chức rà soát, lập
danh sách và đánh giá nhu cầu đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm của người
chấp hành xong án phạt tù gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để xây dựng kế
hoạch và tổ chức thực hiện.
b) Hỗ trợ, tạo điều kiện cho
người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh được tiếp cận vay vốn để phát
triển sản xuất, tạo việc làm từ Quỹ doanh nhân với an ninh trật tự tỉnh Đồng
Nai.
c) Chỉ đạo Công an cấp xã tổ chức
tiếp nhận, lập hồ sơ quản lý, giáo dục người chấp hành xong án phạt
tù trở về địa phương; hướng dẫn, giúp
đỡ người chấp hành xong án phạt tù thực hiện các thủ tục nhập hộ khẩu, làm mới
hoặc cấp lại giấy chứng minh nhân dân và làm thủ tục xóa
án tích khi có đủ điều kiện; lập danh sách đề nghị đưa ra khỏi diện quản lý,
giáo dục đối với những người chấp hành xong án phạt tù đã được xóa án tích theo
quy định của pháp luật.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương liên
quan tham mưu UBND tỉnh hàng năm cân đối, bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước
để các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương bảo đảm việc thực hiện công tác
đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm và các hoạt động trợ giúp xã hội.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát sử dụng kinh phí và quyết toán theo quy định.
4. Sở Tư pháp
a) Phổ biến, giáo dục Nghị
định số 80/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 của Chính phủ
và các văn bản có liên quan đến chính sách đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm
cho người chấp hành xong án phạt tù.
b) Thực hiện chức năng trợ giúp
pháp lý theo đúng quy định của pháp luật, cấp phiếu lý lịch tư pháp theo yêu cầu
của công dân và phù hợp với quy định của pháp luật; chủ động cập nhật thông tin
về xóa án tích và thực hiện việc cấp phiếu lý lịch tư pháp, tạo điều kiện cho
người chấp xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông
Phối hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
định hướng nội dung thông tin tuyên truyền cho các cơ quan báo chí trong tỉnh
tuyên truyền nâng cao nhận thức trong các tầng lớp nhân dân về chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước đối với người chấp hành xong án phạt tù; nâng cao trách
nhiệm của các ngành, các cấp, các đơn vị, các tổ chức xã hội và cá nhân trong
việc đào tạo nghề nghiệp và giải quyết việc làm, xóa
bỏ tư tưởng kỳ thị, phân biệt đối xử trong tuyển lựa lao động là người chấp
hành xong án phạt tù trở về địa phương, tạo điều kiện giúp đỡ cho người
chấp hành xong án phạt tù ổn định cuộc sống, góp phần phòng, chống tái phạm tội
và vi phạm pháp luật.
6. Đề nghị UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể tỉnh
Phối
hợp các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp thực hiện tốt công tác
tuyên truyền, vận động và tham gia quản lý, giám sát, giáo dục giúp đỡ người chấp
hành xong án phạt tù có điều kiện ổn định cuộc sống, chấp hành nghiêm các quy định
của pháp luật, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng
tại khu dân cư. Tuyên truyền, vận động các cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp và người dân tham gia xây dựng các quỹ xã hội,
quỹ từ thiện, quỹ tạo việc làm… tạo điều
kiện cho người chấp hành xong án phạt tù được vay vốn để phát triển sản xuất, tạo
việc làm; xóa bỏ tư tưởng kỳ thị, phân biệt đối xử trong tuyển lựa lao động là
người chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương.
7. Các sở, ban, ngành liên quan
Trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm chỉ đạo, hướng
dẫn việc phối hợp thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với
người chấp hành xong án phạt tù.
8. UBND các huyện, thị xã
Long Khánh, thành phố Biên Hòa
a) Tổ chức thực hiện và chỉ đạo
các cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội, UBND cấp xã thống kê số người chấp hành
xong án phạt tù trên địa bàn; quan tâm tạo điều kiện tiếp nhận, quản lý, giáo dục,
giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.
b) Chỉ đạo các cơ quan, đoàn thể,
tổ chức xã hội, UBND cấp xã phân công tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm quản
lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù; kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện và vận động Nhân dân trong khu vực dân cư phối hợp chặt chẽ với gia
đình quản lý, giáo dục giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù.
c) Chỉ đạo các cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội,
UBND cấp xã thực hiện công tác tư vấn, hướng dẫn, tạo điều kiện và giúp đỡ người
chấp hành xong án phạt tù về địa phương được hưởng các chính sách hỗ trợ đào tạo
nghề nghiệp; tư vấn, giải quyết việc làm; vay vốn đào tạo nghề nghiệp, việc làm
và hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; trợ giúp xã hội đối với người
chấp hành xong án phạt tù về địa phương thuộc đối tượng bảo trợ xã hội.
d) Chỉ đạo các cơ quan, đoàn thể,
tổ chức xã hội, UBND cấp xã vận động và tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp, cơ sở, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tiếp nhận,
giúp đỡ việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù, xóa bỏ tư tưởng kỳ thị, phân biệt đối xử trong tuyển lựa
lao động là người chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương; tuyên truyền, vận
động các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người
dân tham gia xây dựng các quỹ xã hội, quỹ từ thiện, quỹ tạo
việc làm… tạo điều kiện cho người chấp hành xong
án phạt tù được vay vốn để phát triển sản xuất, tạo việc làm.
đ) Tổ chức chỉ đạo việc đào tạo
nghề nghiệp, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, giúp đỡ người chấp hành
xong án phạt tù ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng.
9. Các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp
a) Đảm bảo các điều kiện về cơ
sở vật chất, thiết bị dạy nghề, đội ngũ giáo viên, chương trình, giáo trình và
tài liệu học tập,… để tổ chức đào tạo nghề nghiệp cho người chấp hành xong án
phạt tù đạt hiệu quả. Tư vấn, hướng dẫn, tạo điều kiện và giúp đỡ người chấp
hành xong án phạt tù về địa phương được hưởng các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề
nghiệp.
b) Tổ chức kiểm tra, công nhận
tốt nghiệp; cấp văn bằng, chứng chỉ đúng quy định cho người chấp hành xong án
phạt tù.
10. Các trung tâm dịch vụ việc
làm
Thường xuyên tổ chức tư vấn,
đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù.
V. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
1. Định kỳ hàng năm, trước
ngày 01/12, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, trung tâm dịch vụ việc làm báo cáo kết quả thực hiện Kế
hoạch và gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Giao Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương
liên quan có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, thường xuyên báo cáo UBND tỉnh về
tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc
làm cho người chấp hành xong án phạt tù.
Trên
đây là Kế hoạch thực hiện công tác đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc
làm cho người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
các sở, ban, ngành, địa phương báo cáo gửi Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hòa Hiệp
|