ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 73/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
01 tháng 4 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP GIAI ĐOẠN
2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Quyết định số
2239/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2045; Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Ninh Bình ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến
lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2045 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển nhanh giáo dục nghề
nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động, của người dân và
yêu cầu ngày càng cao về số lượng, cơ cấu, chất lượng nhân lực có kỹ năng nghề
cho phát triển địa phương trong từng giai đoạn.
- Phát triển giáo dục nghề nghiệp
để hình thành nguồn nhân lực trực tiếp có chất lượng, hiệu quả và kỹ năng nghề
cao, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phát triển giáo dục nghề nghiệp
bám sát nhu cầu của thị trường lao động gắn kết với việc làm, an sinh xã hội và
phát triển bền vững, bao trùm; phát huy tối đa năng lực, phẩm chất của người học;
thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu cơ bản đến năm 2025
Bảo đảm quy mô, cơ cấu ngành, nghề
đào tạo cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội địa phương; chất lượng đào
tạo của một số nghề tiếp cận trình độ khu vực ASEAN-4; góp phần nâng tỷ lệ lao
động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 30% - 32%.
Một số chỉ tiêu chủ yếu:
- Thu hút từ 40 - 45% học sinh
tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề
nghiệp; học sinh, sinh viên nữ đạt trên 30% trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh mới.
- Đào tạo lại, đào tạo thường
xuyên cho khoảng 25% lực lượng lao động.
- Tỷ lệ lao động là người dân tộc
thiểu số qua đào tạo nghề nghiệp đạt 45%.
- Tỷ lệ lao động là người khuyết
tật còn khả năng lao động được học nghề phù hợp đạt 35%.
- Tỷ lệ lao động có các kỹ năng
công nghệ thông tin đạt 80%.
- Ít nhất 30% cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và 50% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn
kiểm định chất lượng.
- Phấn đấu 100% nhà giáo đạt
chuẩn; khoảng 80% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản
lý - quản trị hiện đại.
- Phấn đấu khoảng 90% chương trình
đào tạo nghề được xây dựng trên cơ sở khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu
về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp.
- Phấn đấu trên địa bàn tỉnh có
02 trường đạt chất lượng cao; khoảng 20 ngành, nghề trọng điểm, trong đó có 01
- 02 ngành, nghề có năng lực cạnh tranh trong các nước ASEAN-4.
b) Mục tiêu cơ bản đến năm 2030
Tập trung nâng cao chất lượng,
hiệu quả giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề quốc
gia; chủ động tham gia vào thị trường đào tạo nhân lực quốc tế; trong đó một số
nghề tiếp cận trình độ các nước trong khu vực ASEAN; góp phần nâng tỷ lệ lao động
qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35 - 40%.
Một số chỉ tiêu chủ yếu:
- Mục tiêu đến năm 2030: Thu
hút từ 50% - 55% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào
hệ thống giáo dục nghề nghiệp; học sinh, sinh viên nữ đạt trên 40% trong tổng
chỉ tiêu tuyển sinh mới.
- Đào tạo lại, đào tạo thường
xuyên cho khoảng 50% lực lượng lao động.
- Tỷ lệ lao động là người dân tộc
thiểu số qua đào tạo nghề nghiệp đạt 50%.
- Tỷ lệ lao động là người khuyết
tật còn khả năng lao động được học nghề phù hợp đạt 40%.
- Tỷ lệ lao động có các kỹ năng
công nghệ thông tin đạt 90%.
- Ít nhất 70% cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và 100% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu
chuẩn kiểm định chất lượng.
- Phấn đấu 100% nhà giáo đạt
chuẩn; khoảng 90% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản
lý - quản trị hiện đại.
- Phấn đấu khoảng 100% chương
trình đào tạo nghề được xây dựng trên cơ sở khối lượng kiến thức tối thiểu và
yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp”.
- Phấn đấu trên địa bàn tỉnh có
03 trường đạt chất lượng cao; khoảng 20 ngành, nghề trọng điểm, trong đó có 01
- 03 ngành, nghề có năng lực cạnh tranh trong các nước ASEAN-4.
c) Tầm nhìn đến năm 2045
Giáo dục nghề nghiệp đáp ứng
nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cao tại địa phương, bắt kịp trình độ tiên tiến
của khu vực và thế giới, có năng lực cạnh tranh vượt trội ở một số lĩnh vực,
ngành, nghề đào tạo.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Để đạt được các mục tiêu Kế hoạch,
cần thực hiện đồng bộ 08 nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, trong đó “Đẩy nhanh
chuyển đổi số, hiện đại hóa cơ sở vật chất thiết bị và đổi mới chương trình,
phương thức đào tạo” và “Phát triển đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia,
người dạy nghề và cán bộ quản lý trong giáo dục nghề nghiệp” là giải pháp đột
phá. Cụ thể:
1. Triển
khai thực hiện đầy đủ thể chế và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
giáo dục nghề nghiệp
- Triển khai thực hiện hiệu quả
Khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với các trình độ giáo dục nghề nghiệp và
khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia.
- Thực hiện cơ chế, chính sách thu
hút các nhà đầu tư, doanh nghiệp, người sử dụng lao động tích cực tham gia hoạt
động giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề, chú trọng đào tạo nghề tại
nơi làm việc.
- Đổi mới cơ chế, chính sách nhằm
thu hút, tuyển dụng cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và cán bộ
quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
về giáo dục nghề nghiệp vùng đồng bào dân tộc thiểu số đồng thời bảo đảm yếu tố
bình đẳng giới.
- Thực hiện cơ chế, chính sách
tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh đối với nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia,
người dạy nghề trong giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm yếu tố bình đẳng giới; chính
sách ưu đãi đối với nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp vùng
khó khăn. Thực hiện chính sách khuyến khích và cơ chế mở, linh hoạt để thu hút,
đào tạo, bồi dưỡng nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật, nghệ nhân, người có kỹ năng
nghề cao và kinh nghiệm thực tiễn nghề nghiệp tham gia đào tạo nghề.
- Tổ chức thực hiện các chính
sách về thu hút người học các trình độ giáo dục nghề nghiệp thuộc lĩnh vực,
ngành, nghề trọng điểm; ngành, nghề nặng nhọc, độc hại, sức khỏe...; chính sách
đối với người học thuộc các đối tượng đặc thù như người khuyết tật, người dân tộc
thiểu số, lao động nông thôn, lao động nữ, lao động di cư, người thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, bộ đội xuất ngũ...; chính sách về bình đẳng giới trong
giáo dục nghề nghiệp; chính sách hỗ trợ vay vốn khởi nghiệp cho học sinh, sinh
viên và người lao động qua đào tạo nghề nghiệp.
- Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện
cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tự do, người lao
động thất nghiệp hoặc có nguy cơ thất nghiệp do tác động của cách mạng công
nghiệp, thiên tai, dịch bệnh... được tham gia học nghề.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế,
chính sách nhằm đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học
phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp và từng bước phổ cập nghề cho thanh niên.
- Thực hiện cơ chế, chính sách
khuyến khích đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt tiêu chuẩn kiểm định chất
lượng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được công nhận là trường chất lượng cao; thực
hiện chính sách đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo nghề cho các đối tượng
đặc thù và lĩnh vực, ngành, nghề đặc thù; chính sách về đào tạo nghề chất lượng
cao.
- Sắp xếp, tổ chức mạng lưới cơ
sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, dễ tiếp cận, đa dạng
về loại hình, hình thức tổ chức, phân bổ hợp lý về cơ cấu ngành nghề, cơ cấu
trình độ, cơ cấu vùng miền, đủ năng lực đáp ứng nhu cầu nhân lực qua đào tạo
nghề nghiệp nhất là nhân lực chất lượng cao. Khuyến khích phát triển cơ sở giáo
dục nghề nghiệp tư thục, có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
trong doanh nghiệp.
- Thực hiện đổi mới công tác
thanh tra, kiểm định, đánh giá và công nhận chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
2. Thực hiện
chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp
Thực hiện chuyển đổi số trong
giáo dục nghề nghiệp theo Quyết định số 2222/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và các văn bản có liên quan.
3. Phát triển
đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề và cán bộ quản lý trong
giáo dục nghề nghiệp
a) Phát triển đội ngũ nhà giáo,
nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề
- Thực hiện chuẩn hóa nhà giáo,
chú trọng kinh nghiệm thực tiễn và năng lực nghề nghiệp trong kỷ nguyên số,
phương pháp dạy học hiện đại, kỹ năng mềm, kỹ năng số, thích ứng với cuộc cách
mạng công nghiệp; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng năng lực chuyên môn, năng lực
sư phạm cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, người dạy nghề.
- Phát triển mạnh đội ngũ nghệ
nhân, chuyên gia, người dạy nghề đủ năng lực tham gia đào tạo các cấp trình độ
của giáo dục nghề nghiệp.
b) Phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý giáo dục nghề nghiệp
- Chuẩn hóa cán bộ quản lý cơ sở
giáo dục nghề nghiệp theo hướng chú trọng kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại,
đổi mới sáng tạo, kỹ năng số, trình độ ngoại ngữ. Phát triển nhanh và nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm định, bảo đảm chất lượng trong giáo dục
nghề nghiệp.
- Định kỳ, thường xuyên đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cán
bộ quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp các cấp, đặc biệt ở cấp địa phương.
Hỗ trợ, khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo tại doanh nghiệp.
4. Gắn kết
chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp và thị trường lao động
- Thực hiện cơ chế hợp tác giữa
Nhà nước, Nhà trường, Nhà doanh nghiệp, người sử dụng lao động, các tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội nghề nghiệp trong các hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở hài hòa
lợi ích và trách nhiệm xã hội.
- Xây dựng các mô hình gắn kết
giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp phù hợp với từng nhóm đối tượng, trong đó
chú trọng đối tượng đặc thù, lao động bị thất nghiệp hoặc có nguy cơ thất nghiệp.
- Thực hiện dự báo nhu cầu đào
tạo nghề nghiệp, đặc biệt các ngành nghề khoa học - kỹ thuật - công nghệ. Khai
thác hiệu quả dữ liệu, thông tin thị trường lao động kết hợp với khảo sát nhu cầu
lao động, nhu cầu kỹ năng, nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp, người sử dụng lao
động và phản hồi của người tốt nghiệp phục vụ quản lý và đào tạo.
- Tăng cường gắn kết giữa cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch việc làm, hội
chợ việc làm; hỗ trợ người học tìm việc làm sau tốt nghiệp; gắn kết đào tạo với
việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
5. Thực hiện
ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ; hướng nghiệp, khởi nghiệp và đổi mới
sáng tạo
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ quản lý, nhà giáo về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, tư vấn
hướng nghiệp, khởi nghiệp.
- Tăng cường nghiên cứu khoa học
giáo dục nghề nghiệp theo hướng ứng dụng và chuyển giao công nghệ với sự tham
gia của người học, nhà giáo, chuyên gia, nghệ nhân, người sử dụng lao động. Thực
hiện nghiên cứu khoa học theo cơ chế đặt hàng; gắn kết các tổ chức nghiên cứu
khoa học với nhà trường và doanh nghiệp.
- Thực hiện hướng nghiệp trước,
trong và sau đào tạo nghề nghiệp; thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng
tạo cho người học và các hoạt động hỗ trợ người học khởi nghiệp, tự tạo việc
làm.
6. Tăng cường
huy động và nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho giáo dục nghề nghiệp
- Bố trí ngân sách nhà nước cho
giáo dục nghề nghiệp hằng năm. Ưu tiên phân bổ ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp
trong các dự án lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
- Đa dạng hóa nguồn lực đầu tư
cho giáo dục nghề nghiệp, khuyến khích khu vực tư nhân tham gia giáo dục nghề
nghiệp. Thúc đẩy sự hỗ trợ, tài trợ của các nước phát triển, các tổ chức quốc tế
đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp.
- Thực hiện tự chủ đối với cơ sở
giáo dục nghề nghiệp công lập. Tăng cường nguồn thu sự nghiệp từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoạt động liên doanh liên kết và cho thuê tài sản công theo
quy định của pháp luật.
- Tăng cường hỗ trợ các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp để nâng cao chất lượng đào tạo. Ưu tiên đầu tư các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao, cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở vùng khó
khăn, các nghề trọng điểm, nghề đào tạo đặc thù của tỉnh.
7. Truyền
thông, nâng cao hình ảnh, thương hiệu và giá trị xã hội của giáo dục nghề nghiệp
- Nâng cao nhận thức của xã hội
về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp, tầm quan trọng của kỹ năng lao động
và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề nghiệp.
- Hưởng ứng và triển khai đầy đủ,
kịp thời các thông điệp quốc gia về giáo dục nghề nghiệp, ngày kỹ năng lao động
Việt Nam, tuần lễ kỹ năng nghề... Tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.
- Tổ chức các Hội thi, hội giảng,
kỳ thi lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp ở cấp tỉnh và tổ chức đoàn của tỉnh tham
gia cấp toàn quốc, bao gồm: Hội giảng nhà giáo giáo dục nghề nghiệp; Hội diễn
văn nghệ học sinh sinh viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; Hội thi Thiết bị
đào tạo tự làm; Kỳ thi Kỹ năng nghề quốc gia… góp phần quảng bá hoạt động giáo
dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
8. Chủ động
và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế về giáo dục nghề nghiệp
- Tiếp nhận chuyển giao chương
trình, giáo trình, học liệu, phương pháp giảng dạy và học tập; trao đổi giáo
viên, giảng viên, học sinh, sinh viên, chuyên gia quốc tế.
- Tích cực tham gia các cuộc
thi, tổ chức, diễn đàn về giáo dục nghề nghiệp.
- Đa dạng hóa các hoạt động
giao lưu văn hoá, thể dục thể thao giữa học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch bao
gồm:
1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp
hằng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Nguồn vốn lồng ghép trong
các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác.
3. Nguồn vốn vay ưu đãi nước
ngoài, vốn ODA.
4. Nguồn thu từ học phí; thu từ
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; hoạt động liên doanh, liên kết;
cho thuê tài sản công theo quy định của pháp luật.
5. Huy động của các tổ chức, cá
nhân trong, ngoài nước và các nguồn thu, quỹ hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì triển khai thực hiện
Kế hoạch; phối hợp với các sở, ngành, cơ quan có liên quan cụ thể hóa thành Kế
hoạch hàng năm; triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, chương trình, đề
án, dự án về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc,
giám sát, đánh giá việc triển khai Kế hoạch. Đánh giá sơ kết 05 năm, tổng kết
10 năm về tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan thực hiện cơ chế, chính sách
phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào giáo dục nghề
nghiệp; tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện cơ chế liên thông giữa giáo dục
nghề nghiệp với các bậc học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân theo các văn
bản hướng dẫn, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí vốn đầu tư phát triển thực hiện
Kế hoạch theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các sở, ngành có liên quan thực hiện các chính sách để thu hút đầu tư cho
giáo dục nghề nghiệp, huy động và cân đối nguồn lực, bố trí vốn đầu tư cho phát
triển giáo dục nghề nghiệp.
- Chủ trì tham mưu bố trí vốn đầu
tư phát triển thực hiện Kế hoạch đầu tư cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo
quy định của pháp luật về đầu tư công.
4. Sở Tài chính
Trên cơ sở xây dựng dự toán nguồn
vốn sự nghiệp thực hiện Kế hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp của các cơ
quan, đơn vị hàng năm; Sở Tài chính tổng hợp, cân đối theo khả năng ngân sách,
tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
5. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội trong việc tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực
hiện nhiệm vụ đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn”.
- Chủ trì triển khai tổ chức
đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn từ nguồn vốn thuộc Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Ninh Bình.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì hướng dẫn đề xuất các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ về nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, khởi
nghiệp đối với giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
7. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Ninh Bình, Cổng thông tin điện tử tỉnh và các cơ quan báo chí có
liên quan
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thực hiện tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp và phát
triển kỹ năng nghề cho người lao động. Tăng cường thời lượng, chất lượng tin
bài tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp.
8. Hội Khuyến học tỉnh
Phối hợp triển khai mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch trong thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập
giai đoạn 2021 - 2030”.
9. Tỉnh đoàn
Phối hợp triển khai mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp phát triển giáo dục nghề nghiệp vào kế hoạch thực hiện Chiến
lược phát triển thanh niên Ninh Bình giai đoạn 2021-2030.
Thực hiện tuyên truyền cho
thanh niên về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp, tầm quan trọng của kỹ
năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề nghiệp.
10. Liên đoàn Lao động tỉnh
- Thực hiện tuyên truyền vận động,
nâng cao nhận thức người lao động trong việc nâng cao kỹ năng nghề.
- Tăng cường phối hợp với người
sử dụng lao động xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề cho người lao động và vận động người lao
động tham gia học tập.
- Phối hợp với các ngành chức
năng có liên quan nghiên cứu, tổ chức nhiều hình thức đào tạo, bồi dưỡng, học tập
phù hợp nhằm khuyến khích và thu hút công nhân viên, người lao động có điều kiện
tích cực tham gia học tập, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp.
11. Ngân hàng chính sách xã
hội chi nhánh tỉnh Ninh Bình
Tăng cường phổ biến các chính
sách về tín dụng đối với học sinh, sinh viên và đẩy mạnh công tác cho vay vốn
theo quy định tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên tham gia học tập tại các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp.
12. UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch 05 năm và hằng
năm để triển khai thực hiện Kế hoạch này tại địa phương. Chủ động bố trí ngân
sách, nhân lực, lồng ghép trong các chương trình, dự án, đề án có liên quan
trên địa bàn (nếu có) để đảm bảo thực hiện có hiệu quả.
- Tuyên truyền, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các chương trình, dự án, tiểu dự án trong lĩnh vực giáo dục
nghề nghiệp.
- Đánh giá sơ kết 05 năm, tổng
kết 10 năm về tình hình thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2045 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, đề nghị các đơn vị liên quan căn cứ kế hoạch
triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp
thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, BLĐTBXH;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Đài PTTH, Báo Ninh Bình;
- Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh;
- Hội Khuyến học tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP6.
PD_VP6_05.KHLĐ
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|