ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦN GIỜ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6294/KH-UBND
|
Cần
Giờ, ngày 03 tháng 12
năm 2021
|
KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN CẦN GIỜ
NĂM 2022
Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/ĐH ngày 28
tháng 8 năm 2020 của Đảng bộ huyện Cần Giờ lần thứ XII;
Căn cứ Công văn số 37670/SLĐTBXH-GDNN
ngày 17 tháng 11 năm 2021 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về đào tạo
nghề cho lao động nông thôn năm 2022;
Ủy ban nhân dân huyện xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
huyện Cần Giờ năm 2022 với các nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ:
1. Mục
tiêu:
- Hỗ trợ người lao động trên địa bàn
về đào tạo, việc làm để vượt qua khó khăn trong tình hình dịch bệnh diễn biến
còn phức tạp.
- Hoàn thành và giữ vững, nâng chất
các tiêu chí xây dựng xã nông thôn mới trên địa bàn huyện; thực hiện 03 chỉ
tiêu nhiệm vụ chủ yếu (chỉ tiêu tạo việc làm mới, chỉ tiêu tỷ lệ lao động đang
làm việc đã qua đào tạo và chỉ tiêu giảm nghèo), 04 Chương trình trọng điểm
(Chương trình nâng cao chất lượng nông thôn mới, Chương trình phát triển kinh tế
xã hội xã Thạnh An, Chương trình giảm nghèo bền vững và Chương trình nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực) của Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ
XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
2. Nhiệm vụ:
- Phấn đấu tỷ lệ lao động đang làm việc
đã qua đào tạo đạt trên 86,21%.
- Duy trì tỷ lệ lao động có việc làm
trên lực lượng lao động trong độ tuổi có khả năng tham gia
lao động đạt từ 95% trở lên.
3. Chỉ tiêu cụ thể: (đính kèm phụ lục 1, 2 và biểu chỉ tiêu năm 2021)
- Đào tạo 1.000 lao động (400 lao động
nữ) trong đó có ít nhất 500 lao động diện hộ nghèo, cận nghèo.
+ Đào tạo phân theo trình độ: Trình độ
trung cấp, cao đẳng 300 lao động và trình độ đào tạo dưới 3 tháng, sơ cấp nghề
700 lao động.
+ Đào tạo phân theo lĩnh vực: Đào tạo
lĩnh vực phi nông nghiệp: 400 lao động (trong đó trung cấp, cao đẳng: 100 lao động,
trình độ dưới 3 tháng và sơ cấp 300 lao động). Đào tạo nghề nông nghiệp, lâm,
ngư, diêm nghiệp và các ngành nghề phục vụ sản xuất nông nghiệp: dự kiến đào tạo
cho 600 lao động (trong đó trình độ trung cấp, cao đẳng 200 lao động, trình độ
dưới 3 tháng và sơ cấp 400 lao động).
- Hỗ trợ 100% đối tượng theo quy định
hỗ trợ chi phí học tập, đào tạo nghề theo nhu cầu đối với 100% người lao động
có đất bị thu hồi để thực hiện các dự án theo quy định tại
Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ
và các văn bản có liên quan.
- Giải quyết việc làm cho 4.000 lao động.
- Tạo việc làm mới cho 1.100 lao động.
- Phấn đấu số người đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng ít nhất 10 lao động/năm, trong đó có hỗ trợ tư vấn phổ biến
pháp luật cho lao động nghèo, cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người bị thu hồi
đất
- Tổ chức Sàn giao dịch việc làm tại
huyện.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Về công tác
đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
1.1. Công tác tuyên truyền, vận
động:
- Tổ chức biên soạn tài liệu chính
sách hỗ trợ đào tạo nghề, việc làm (dự kiến 5.000 tờ rơi tuyên truyền), kết hợp
khảo sát nhu cầu học nghề, việc làm trong đó tập trung các đối tượng ảnh hưởng bởi
các dự án trên địa bàn huyện; phát 2.000 tờ rơi tại sàn giao dịch việc làm tại
huyện (hoặc sàn việc làm online nếu dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp).
- Thực hiện niêm yết công khai tại trụ
sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, các ấp, khu phố và thường xuyên tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng các danh mục nghề nghiệp để người lao
động có điều kiện tham gia đăng ký học nghề phù hợp với bản thân. Tổ chức hướng
nghiệp cho học sinh chưa hoàn thành bậc trung học cơ sở và nghỉ học tham gia học
tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Thông tin về các gương điển hình ở
các lĩnh vực đào tạo nghề, giải quyết việc làm, khuyến khích thành lập các tổ hợp
tác nghề sau đào tạo và khuyến khích các doanh nghiệp tham gia công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn.
1.2. Điều tra khảo sát, dự báo
nhu cầu học nghề:
- Tổ chức điều tra, khảo sát 5.200
người có việc làm nhưng chưa qua đào tạo trên địa bàn, qua đó tổ chức đào tạo
nghề đáp ứng nhu cầu của người lao động; ngoài ra thực hiện khảo sát 1.726 hộ với
3.141 lao động thuộc Dự án Khu đô thị Du lịch biển Cần Giờ (xã Long Hòa và thị
trấn Cần Thạnh) để đảm bảo trình tự các bước thực hiện triển khai lập phương án
hỗ trợ người lao động.
- Thường xuyên rà soát, chọn lọc danh
mục nghề đào tạo cho lao động nông thôn phù hợp với tình hình phát triển của địa
phương, bổ sung, xây dựng danh mục nghề để người lao động nông thôn có nhiều lựa
chọn trong việc học nghề, tăng cường công tác liên kết đào tạo.
1.3. Phát triển các mô hình dạy
nghề cho lao động nông thôn, định hướng nghề nghiệp cho lao động bị ảnh hưởng bởi
các dự án:
- Tập trung phát huy các mô hình đào
tạo nghề có hiệu quả như nuôi tôm theo chuẩn VietGap, chế biến hải sản khô, các
ngành nghề may công nghiệp, thuyền viên tàu cá, sản xuất muối sạch..., phát triển
các mô hình, nghề nghiệp mới có hiệu quả như nuôi hàu, nuôi ốc hương, kỹ thuật
nuôi tôm thẻ chân trắng, nuôi tôm xen canh... Gắn các mô hình dạy nghề với mô
hình sản xuất tại địa phương, chú trọng đào tạo cho người lao động có tay nghề
nhưng chưa có chứng chỉ, chứng nhận trên địa bàn huyện.
- Định hướng, liên kết các chủ dự án
các công trình trên địa bàn huyện để người lao động học nghề gắn với việc làm
và nhu cầu thị trường lao động các ngành nghề phục vụ du lịch; chế biến thủy, hải
sản; homestay, du lịch cộng đồng... Tổ
chức nắm bắt nhu cầu việc làm, gắn đào tạo với giải quyết việc làm tại chỗ.
- Duy trì kết quả công tác phổ cập cấp
tiểu học, trung học cơ sở; chú trọng công tác phân luồng, hướng nghiệp học sinh
các cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông theo học các trình độ nghề nghiệp
dài hạn, tập trung, chính quy nhằm tạo ổn định lâu dài về
trình độ và chất lượng lao động qua đào tạo.
- Tổ chức liên kết các doanh nghiệp
trong và ngoài địa bàn huyện cùng tham gia trong quá trình dạy nghề cho lao động
nông thôn. Ưu tiên sử dụng lao động của huyện vào các công trình, dự án quy hoạch
phát triển huyện.
1.4. Hoạt động tăng cường cơ sở
vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối với cơ sở dạy nghề công lập:
- Tiếp tục quan tâm nâng cao chất lượng,
năng lực đào tạo nghề tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường
xuyên huyện, phát huy hiệu quả 12 ngành nghề thuộc danh mục nghề đào tạo của
Trung tâm. Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên chủ động thực
hiện công tác khảo sát nhu cầu học nghề, thực hiện tự kiểm định chất lượng theo
hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đẩy mạnh đa dạng hóa các loại hình
dạy nghề, xã hội hóa dạy nghề theo hướng khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu
tư thành lập cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn.
1.5. Phát triển giáo viên, người
dạy nghề, cán bộ quản lý dạy nghề:
- Đào tạo nghiệp vụ sư phạm và bồi dưỡng
nâng cao kỹ năng nghề để nâng cao chất lượng nhân lực, giáo viên tại Trung tâm
Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên đáp ứng nhu cầu phát triển các
ngành nghề của xã hội.
- Phối hợp Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và tư vấn đào tạo nghề, tư vấn
việc làm cho cán bộ làm công tác đào tạo nghề.
1.6. Đào tạo cán bộ công chức
xã, thị trấn: Tiếp tục cử cán bộ, công chức chuyên
trách, không chuyên trách xã, thị trấn đào tạo dài hạn, theo yêu cầu của đơn vị.
2. Về công tác giới
thiệu việc làm:
- Tổ chức tiếp nhận thông tin ứng tuyển
của người lao động bị mất việc làm do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19. Kịp thời
thông báo các thông tin tuyển dụng của doanh nghiệp trong và ngoài địa bàn,
thông tin các thị trường lao động tuyển dụng ớ nước ngoài, hỗ trợ, hướng dẫn
người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng; quan tâm giới
thiệu việc làm cho người lao động thất nghiệp, lao động nữ và dân tộc thiểu số.
- Tích cực thực hiện công tác phổ biến,
triển khai, nhân rộng các mô hình khuyến nông, khuyến ngư, sản xuất kinh doanh
tiêu biểu của thanh niên lập nghiệp, nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi, các mô
hình sản xuất có hiệu quả, thu hút nhiều lao động. Triển khai thực hiện các
công trình phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nói chung và các công trình phục
vụ xây dựng các dự án, nông thôn mới nói riêng. Chú trọng sử dụng lao động địa
phương vào các công trình này.
- Hàng năm, Ủy ban nhân dân huyện tổ
chức ít nhất 01 lần đối thoại các doanh nghiệp trên địa bàn
để nắm nhu cầu sử dụng lao động, đáp ứng nhu cầu việc làm của người
lao động. Phấn đấu tổ chức sàn giao dịch việc làm tại huyện bằng nhiều hình thức,
thông báo kịp thời các ngày hội việc làm, sàn giao dịch việc làm tại các quận,
huyện trên địa bàn thành phố đến người lao động.
- Rà soát nắm bắt thông tin về việc
làm của bộ đội xuất ngũ, thanh niên sau cai nghiện, tạo việc làm cho bộ đội xuất
ngũ, thanh niên sau cai nghiện phù hợp với nhu cầu và ngành nghề địa phương.
3. Giám sát, đánh
giá tình hình thực hiện:
- Định kỳ hàng quý, năm, Ban Chỉ đạo
Chương trình Đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện tổ chức giao ban đánh
giá kết quả thực hiện đào tạo nghề, giải quyết các khó khăn, hạn chế, kiến nghị
của các cơ quan, đơn vị, các xã, thị trấn, kịp thời động viên, khen thưởng cho
các cá nhân có thành tích xuất sắc.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh
giá kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch đối với các cơ quan, đơn vị, các xã,
thị trấn được giao nhiệm vụ vào tháng 6 và cuối năm 2022; đặc biệt là công tác
cập nhật các biểu mẫu công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội:
- Phối hợp các phòng ban, Ủy ban nhân
dân các xã, thị trấn điều tra, khảo sát, cập nhật tình hình lao động nông thôn,
tham mưu Ủy ban nhân dân huyện thực hiện công tác điều tra nhu cầu học nghề của
lao động nông thôn, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các
chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, công tác hỗ trợ việc làm, đặc
biệt là đi làm việc ở nước ngoài đến các các xã, thị trấn và các đơn vị liên
quan.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện tổ
chức thực hiện các chính sách hỗ trợ cho người dân do ảnh hưởng dịch bệnh
Covid-19 theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Phối hợp Phòng Kinh tế, Phòng Giáo
dục và Đào tạo, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện, Ủy
ban nhân dân các xã, thị trấn, các cơ sở đào tạo tổ chức các lớp đào tạo nghề
cho lao động nông thôn, phối hợp các doanh nghiệp đẩy mạnh công tác hướng nghiệp,
phân luồng cho học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện thực
hiện công tác quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Luật
Giáo dục nghề nghiệp; kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện Chương
trình Đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, các chính
sách về hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài, chính sách việc làm
công và một số quy định liên quan tại Bộ Luật Lao động 2019.
- Phối hợp Phòng Tài chính - Kế hoạch
dự trù kinh phí, ủy quyền tổ chức đào tạo (nếu có), thực hiện tổ chức đào tạo
theo Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Tùy tình hình diễn biến dịch bệnh
Covid-19, tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân huyện tổ chức sàn giao dịch việc
làm hỗ trợ người dân gặp khó khăn do dịch bệnh Covid-19,
2. Trung tâm
Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện:
- Xây dựng chỉ tiêu đào tạo ít nhất
200 lao động trong năm 2022. Xây dựng kế hoạch tự đánh giá chất lượng đào tạo
theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Chủ động tổ chức tư vấn học nghề,
tư vấn việc làm cho người học nghề; tổ chức cho người học nghề tham quan, thực
tập tại các doanh nghiệp.
- Phối hợp tổ chức các lớp đào tạo
nghề nghiệp theo quy định trên địa bàn huyện. Định kỳ quý, 6 tháng, năm báo cáo
Ủy ban nhân dân huyện công tác phối hợp đào tạo của đơn vị.
- Tham mưu kế hoạch tổ chức hướng nghiệp
cho học sinh đã hoàn thành bậc trung học cơ sở không tiếp tục theo học trung học
phổ thông và học sinh bỏ học trung học phổ thông, vận động các em đăng ký học
các lớp đào tạo nghề bậc trung cấp.
- Phối hợp Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội trong công tác bổ sung các ngành nghề đặc thù trên địa bàn huyện,
mở rộng các ngành nghề đào tạo phù hợp với định hướng phát triển của huyện, phối
hợp tổ chức sàn giao dịch việc làm.
- Chủ động phối hợp các đơn vị có chức
năng giải quyết việc làm để thực hiện hướng nghiệp cho người lao động tham gia
học nghề theo 12 ngành nghề trong danh mục của Trung tâm; phối hợp các xã, thị
trấn trong việc nắm bắt nhu cầu chuyển đổi nghề của người lao động bị ảnh hưởng
bởi các dự án, đặc biệt là dự án Khu đô thị Du lịch biển Cần Giờ.
- Phối hợp Phòng Tài chính - Kế hoạch
dự trù kinh phí tổ chức đào tạo theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn của Ủy ban nhân dân thành
phố.
3. Phòng Kinh tế:
- Chủ trì thực hiện công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn trong lĩnh vực nông nghiệp. Tổng hợp nhu cầu đào tạo
nghề nông nghiệp theo đề xuất của xã, thị trấn; xác định danh mục nghề đào tạo
và nhu cầu học nghề nông nghiệp của người lao động trên địa bàn, trình Ủy ban
nhân dân huyện thông qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Xây dựng kế hoạch,
dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện đào tạo nghề nông nghiệp năm 2022 trên địa
bàn huyện.
- Cung cấp thông tin về các quy hoạch
phát triển sản xuất, quy hoạch xây dựng nông thôn mới của huyện; đề xuất các cơ
sở có đủ điều kiện tham gia đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện theo quy định, đảm bảo yêu cầu công tác đào tạo nghề nông
nghiệp cho lao động nông thôn thực sự hiệu quả, gắn đào tạo nghề với giải quyết
việc làm.
- Phối hợp Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá tình
hình thực hiện công tác đào tạo nghề nông nghiệp trên địa
bàn huyện. Căn cứ chỉ tiêu đào tạo nghề
nông nghiệp, định kỳ 6 tháng, năm, tham mưu Ủy ban nhân dân huyện báo cáo kết
quả thực hiện công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
4. Phòng Giáo dục
và Đào tạo:
- Chủ động phối hợp với Hiệu trưởng
các trường trung học phổ thông tham mưu Ủy ban nhân dân huyện văn bản chỉ đạo
thực hiện các biện pháp hỗ trợ, tạo điều kiện cho học sinh lớp 12 được ôn thi đầy
đủ, thi đậu tốt nghiệp với tỷ lệ cao, tạo tiền đề vững chắc
để trúng tuyển vào các trường trung cấp, cao đẳng và đại học.
- Phối hợp Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện có kế hoạch định hướng nghề nghiệp cho học
sinh bậc trung học cơ sở để học sinh lựa chọn nghề nghiệp
phù hợp với năng lực và sở thích của mình. Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện xây dựng
kế hoạch và triển khai các hoạt động hưởng ứng học tập suốt đời.
- Cung cấp cho Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội, Phòng Kinh tế, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục
thường xuyên, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn danh sách học sinh bỏ học trung
học phổ thông, trung học cơ sở để thực hiện công tác tuyên truyền, vận động các
em học nghề và học tiếp các bậc trung cấp, cao đẳng.
- Phối hợp Ủy ban nhân dân các xã, thị
trấn tổng hợp số liệu học sinh, sinh viên tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp để cập nhật danh sách lao động qua đào tạo.
5. Phòng Tài
chính - Kế hoạch:
- Phối hợp Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội, Phòng Kinh tế, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường
xuyên huyện thẩm định kinh phí phục vụ công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn năm 2022, trình Ủy ban nhân dân huyện. Theo dõi tình hình kinh phí những
năm tiếp theo để kịp thời áp dụng cho công tác đào tạo nghề lao động nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội, Phòng Kinh tế, Phòng Nội vụ, Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện hướng dẫn và kiểm tra cơ chế quản lý tài
chính, đầu tư đối với các chính sách, hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông
thôn.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện tiếp
nhận, phân bổ, chuyển trả kinh phí thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn của huyện.
6. Phòng Nội vụ:
Tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân huyện
cử công chức, cán bộ chuyên trách và cán bộ không chuyên trách xã, thị trấn
tham gia các lớp đào tạo đại học, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ xã, thị trấn.
7. Phòng Văn hóa
và Thông tin:
Chủ trì, phối hợp Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội xây dựng nội dung, đề cương tuyên truyền, phổ biến nội
dung kế hoạch đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, giúp
các ngành, các cấp và người lao động nông thôn hiểu được chủ trương, chính sách
và lợi ích của việc học nghề để giải quyết việc làm, ổn định và nâng dần chất
lượng cuộc sống, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững.
8. Trung tâm Văn
hóa - Thể thao và Truyền thông huyện:
- Tăng thời lượng phát thanh, đăng
các tin, bài về kế hoạch đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn của huyện. Xây dựng các chuyên mục nêu gương người lao động đào tạo nghề
thoát nghèo, người lao động đi làm việc ở nước ngoài thoát nghèo, có cuộc sống ổn
định.
- Định kỳ có chương trình thông tin
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, của thành phố và huyện về hỗ
trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm trên địa bàn huyện.
- Phối hợp Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội, Phòng Kinh tế thông tin tuyên truyền qua Tờ tin, hệ thống truyền
thanh và Trang thông tin điện tử huyện về thông báo tuyển dụng của các đơn vị,
doanh nghiệp trong và ngoài địa bàn huyện để người lao động biết và tham gia ứng
tuyển; phối hợp tổ chức Sàn việc làm trên địa bàn huyện.
9. Trung tâm Bồi
dưỡng Chính trị huyện:
Tiếp tục thực hiện công tác tổ chức
các lớp bồi dưỡng ngắn hạn và liên kết đào tạo dài hạn cho công chức, cán bộ
chuyên trách và cán bộ không chuyên trách các xã, thị trấn.
10. Ngân hàng
Chính sách xã hội huyện:
- Hỗ trợ lao động nông thôn vay vốn học
nghề theo quy định hiện hành.
- Phối hợp Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội tham mưu hỗ trợ 100% lãi suất đối với khoản vay để học nghề cho
lao động làm việc ổn định ở nông thôn sau khi học nghề; hỗ trợ lao động nông
thôn sau khi học nghề được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm để tự tạo việc
làm.
- Phối hợp hỗ trợ vốn vay cho các đối
tượng theo quy định đối với người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
11. Phòng Tài
nguyên và Môi trường:
Phối hợp Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội, Phòng Kinh tế trong công tác rà soát đối tượng có đất canh tác bị
thu hồi, tham gia công tác hỗ trợ người lao động tái định cư, tạo việc làm và
đào tạo nghề cho đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện.
12. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể huyện:
Tích cực đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động hội viên và người lao động tham gia các lớp đào tạo nghề; tham gia kiểm
tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch đào tạo nghề, giải quyết việc làm
trên địa bàn huyện.
Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ
huyện: Tuyên truyền vận động lao động nữ tham gia
các lớp đào tạo; phối hợp Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Kinh tế,
các cơ sở có chức năng đào tạo nghề để tổ chức các lớp học nghề và giải quyết
việc làm sau học nghề cho lao động nữ.
Đề nghị Huyện đoàn: Tuyên truyền, vận động người lao động là đoàn viên thanh niên tham gia
các lớp đào tạo nghề, đặc biệt là nam thanh niên trong độ tuổi từ 15 đến 30 tuổi
tham gia các lớp học nghề ngắn hạn trên địa bàn huyện. Tổ
chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, tư vấn học nghề và tạo việc làm cho
lao động nông thôn. Tổ chức các mô hình vận động, thu hút nam, nữ thanh niên
tham gia học nghề, chuyển giao khoa học kỹ thuật, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động, xây dựng nông thôn mới.
Đề nghị Hội Nông dân huyện: Tuyên truyền, vận động người lao động là hội viên nông dân tham gia
các lớp học nghề, đặc biệt là nam trong độ tuổi trên 30 đến
60 tuổi; thực hiện công tác tư vấn về học nghề, giới thiệu việc làm cho cán bộ,
hội viên. Tiếp tục đẩy mạnh Phong trào “Nông dân sản xuất,
kinh doanh giỏi”; tham gia phối hợp các ngành tổ chức tập huấn, dạy nghề cho nông dân.
Đề nghị Liên đoàn Lao động huyện: Chủ động phối hợp Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong nắm bắt
tay nghề của người lao động, tích cực tuyên truyền, giải thích, vận động người
lao động trong các doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động phù hợp của Chương
trình Đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
13. Ủy ban nhân
dân các xã, thị trấn:
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề, giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn năm 2022 và giai đoạn 2021-2025, kèm bảng
phụ lục các chỉ tiêu về đào tạo nghề, giải quyết việc làm, tạo việc làm tăng
thêm, bảng đăng ký cụ thể các lớp đào tạo dự kiến trong năm 2022 theo chỉ tiêu
được giao gửi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để
tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân huyện trước 07 ngày sau khi
kế hoạch ban hành.
- Trên cơ sở nhiệm vụ tại Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XII, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tham mưu Đảng
Ủy ban hành Nghị quyết lãnh đạo việc thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn năm 2022 và giai đoạn 2021 - 2025; tăng cường công tác tuyên truyền,
vận động người lao động tham gia các lớp đào tạo nghề trên địa bàn.
- Phối hợp với các ban ngành, đoàn thể
huyện tổ chức điều tra, khảo sát thực trạng lao động - việc làm, nhu cầu học
nghề; đồng thời cập nhật danh sách lao động trên địa bàn quản lý đang học nghề
dưới 3 tháng, sơ cấp, trung học, cao đẳng, hướng dẫn người lao động nông thôn
làm đơn đăng ký học nghề, tạo điều kiện về mọi mặt cho người lao động tham gia
học nghề, chủ động sàng lọc các lao động đã được hưởng chính sách đào tạo nghề,
tránh trùng lắp. Việc khảo sát nhu cầu học nghề phải có phân các đối tượng liên
quan như: bộ đội xuất ngũ, người nghèo, cận nghèo, người dân tộc, người cai
nghiện ma túy trở về địa phương, người bị ảnh hưởng bởi Dự
án Khu đô thị Du lịch biển Cần Giờ.
- Phối hợp các ngành chức năng xây dựng
các mô hình sản xuất, kinh doanh, giải quyết việc làm có hiệu quả ở địa phương,
thường xuyên thông tin về chương trình và chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn; định hướng học nghề, giúp người lao động
tìm hiểu, biết trước các thông tin về đặc điểm của nơi sử dụng lao động dự kiến
làm việc.
- Tích cực triển khai thực hiện các
công trình phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nói chung và các công trình xây
dựng nông thôn mới nói riêng (do xã làm chủ đầu tư); chú trọng
sử dụng lao động địa phương vào các công trình này; định kỳ có báo cáo thực hiện.
- Vận động người lao động tham gia
sàn giao dịch việc làm.
14. Tiếp tục
phân công các cá nhân là thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình Đào tạo nghề cho
lao động nông thôn giai đoạn 2010 - 2020 tiếp tục nhiệm vụ giai đoạn 2021 -
2025 phụ trách các xã, thị trấn:
- Ngoài các nhiệm vụ chủ yếu theo chức
năng nêu trên, các thành viên Ban Chỉ đạo huyện được phân công phụ trách địa
bàn có trách nhiệm tham gia phối hợp chặt chẽ, hỗ trợ Ủy ban nhân dân các xã,
thị trấn trong quá trình tổ chức tuyên truyền, vận động và mở lớp đào tạo nghề
cho lao động nông thôn.
(Kèm Phụ lục 3 - Bảng phân công)
- Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, các ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn có ý
kiến bằng văn bản gửi về Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình đào tạo nghề cho
lao động nông thôn huyện (Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân huyện.
IV. DỰ TOÁN KINH
PHÍ:
* Đối với kinh phí hỗ trợ đào tạo
trình độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên: Kinh phí dự kiến: 2.254 tỷ đồng, cụ thể:
- Hoạt động tuyên truyền, tư vấn học
nghề và việc làm đối cho lao động nông thôn: 2 triệu đồng.
- Hoạt động điều tra khảo sát, dự báo
nhu cầu học nghề cho lao động nông thôn: 40 triệu đồng.
- Hoạt động hỗ trợ học nghề: 2.209 tỷ
đồng.
- Hoạt động kiểm tra, đánh giá tình
hình thực hiện công tác đào tạo nghề: 3 triệu đồng.
* Đối với kinh phí hỗ trợ đào tạo
trình độ trung cấp, cao đẳng: Thực hiện từ nguồn kinh phí theo quy định hỗ trợ
cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập
từ năm học 2021-2022 đến năm học 2024-2025, các văn bản hướng dẫn giai đoạn.
Riêng đối với người có đất bị thu hồi theo quy định thì thực
hiện từ kinh phí đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong phương án
đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm và được tính trong tổng kinh
phí của dự án đầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được phê duyệt.
IV. CHẾ ĐỘ KIỂM
TRA, GIÁM SÁT, THÔNG TIN BÁO CÁO:
(Kèm theo đề cương báo cáo)
- Căn cứ yêu cầu và nhiệm vụ được
phân công, thủ trưởng các ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn có
kế hoạch triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của kế hoạch này; định kỳ
báo cáo kết quả thực hiện, gửi Ủy ban nhân dân huyện, thông qua Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội để tổng hợp, thời gian cụ thể như sau:
- Báo cáo quý I: gửi trước ngày 05/3,
tổng hợp trình Ban Chỉ đạo huyện để gửi Ban Chỉ đạo thành phố trước ngày 10/3.
- Báo cáo 6 tháng: gửi trước ngày
05/6, tổng hợp trình Ban Chỉ đạo huyện để gửi Ban Chỉ đạo thành phố trước ngày
10/6.
- Báo cáo 9 tháng: gửi trước ngày
05/9, tổng hợp trình Ban Chỉ đạo huyện để gửi Ban Chỉ đạo thành phố trước ngày
10/9.
- Kiểm tra, giám sát các đơn vị, các
xã, thị trấn trong Quý II hoặc Quý IV.
- Báo cáo năm: gửi trước ngày 20/11,
tổng hợp trình Ban Chỉ đạo huyện để gửi Ban Chỉ đạo thành phố trước ngày 30/11.
Trên đây là kế hoạch đào tạo nghề và giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Cần Giờ năm 2022.
Nơi nhận:
- Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội;
- Sở Tài chính;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Chi cục Phát triển nông thôn;
- Thường trực Huyện ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân huyện;
- Thường trực Ủy ban nhân dân huyện;
- Thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình
Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn huyện;
- Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn;
- VP: CVP, PVP/TH;
- Lưu: VT, P.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Xuân
|
PHỤ LỤC 1
BẢNG PHÂN BỔ CHỈ TIÊU ĐÀO TẠO NGHỀ NĂM
2022
(Đảm bảo Tỷ lệ lao động qua đào tạo cuối năm 2022 đạt 86,21%)
(Đính kèm Kế hoạch số 6294/KH-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân huyện)
CHỈ TIÊU ĐỐI VỚI ỦY
BAN NHÂN DÂN XÃ, THỊ TRẤN:
Đơn vị tính: người
STT
|
Xã,
thị trấn
|
Tổng
số
|
Chỉ
tiêu đào tạo phân theo lĩnh vực
|
Chỉ
tiêu phân theo đối tượng nghèo, cận nghèo
|
Chỉ
tiêu đào tạo phân theo trình độ
|
Lĩnh
vực phi nông nghiệp
|
Lĩnh
vực nông nghiệp
|
Trình
độ trung cấp, cao đẳng
|
Đào
tạo thường xuyên (dưới 3 tháng) và sơ cấp
|
Đào
tạo trình độ sơ cấp
|
Đào
tạo thường xuyên có thời gian từ 100 giờ trở lên
|
Đào
tạo theo hình thức cấp chứng nhận hoàn thành khóa học, các hình thức có cấp
chứng nhận khác
|
1
|
Cần Thạnh
|
210
|
125
|
85
|
105
|
65
|
30
|
55
|
60
|
2
|
Bình Khánh
|
210
|
125
|
85
|
105
|
65
|
30
|
55
|
60
|
3
|
Tam Thôn Hiệp
|
70
|
40
|
30
|
35
|
20
|
0
|
25
|
25
|
4
|
An Thới Đông
|
200
|
120
|
80
|
100
|
60
|
30
|
50
|
60
|
5
|
Thạnh An
|
50
|
30
|
20
|
25
|
15
|
0
|
15
|
20
|
6
|
Long Hòa
|
200
|
120
|
80
|
100
|
60
|
30
|
55
|
55
|
7
|
Lý Nhơn
|
60
|
40
|
20
|
30
|
15
|
0
|
25
|
20
|
|
Toàn
huyện
|
1000
|
600
|
400
|
500
|
300
|
120
|
280
|
300
|
BẢNG
CHỈ TIÊU ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ, ĐOÀN THỂ:
STT
|
Đơn
vị
|
Chỉ
tiêu
|
I. Chỉ tiêu phối hợp tổ chức thực
hiện
|
1.000
|
1
|
Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội
|
200
|
2
|
Phòng Kinh tế
|
300
|
3
|
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp -
Giáo dục thường xuyên
|
200
|
Phòng Giáo dục và Đào tạo (hỗ trợ
xã, thị trấn thống kê người tốt nghiệp đào tạo trung cấp, cao đẳng)
|
300
|
II. Phối hợp vận động ra lớp:
|
1.000
|
1
|
Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện
|
400
|
2
|
Huyện đoàn
|
300
|
3
|
Hội Nông dân huyện
|
300
|
PHỤ LỤC 2:
BẢNG PHÂN BỔ CHỈ TIÊU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
- TẠO VIỆC LÀM TĂNG THÊM NĂM 2022
(Duy trì mức lao động có việc làm trong các năm đạt 95% trở
lên)
(Đính kèm Kế hoạch số 6294/KH-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2021
của Ủy ban nhân dân huyện)
Đơn vị
tính: người
Xã,
thị trấn
|
Lao
động có việc làm hết năm 2021
|
Lao
động có việc làm dự kiến năm 2022
|
Chỉ
tiêu tạo việc làm mới
|
Chỉ
tiêu giải quyết việc làm
|
Chỉ
tiêu phấn đấu người lao động tham gia lao động ở nước ngoài theo hợp đồng
|
Tổng
|
Hộ
nghèo, cận nghèo
|
Tổng
|
Hộ
nghèo, cận nghèo
|
Cần Thạnh
|
7.018
|
7.248
|
230
|
800
|
400
|
2
|
01
|
Bình Khánh
|
9.154
|
9.384
|
230
|
900
|
450
|
2
|
01
|
Tam Thôn Hiệp
|
2.788
|
2.868
|
80
|
300
|
150
|
1
|
01
|
An Thới Đông
|
6.997
|
7.227
|
230
|
800
|
400
|
2
|
01
|
Thạnh An
|
2.505
|
2.555
|
50
|
200
|
100
|
1
|
01
|
Long Hòa
|
5.211
|
5.431
|
220
|
800
|
400
|
1
|
01
|
Lý Nhơn
|
3.529
|
3.589
|
60
|
200
|
100
|
1
|
01
|
Tổng
cộng
|
37.202
|
38.302
|
1.100
|
4.000
|
2.000
|
10
|
07
|
PHỤ LỤC 3
BẢNG PHÂN CÔNG THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO PHỤ
TRÁCH CÁC XÃ, THỊ TRẤN
(Đính kèm Kế hoạch số 6294/KH-UBND
ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân huyện)
Xã,
thị trấn
|
Thành
viên phụ trách
|
Trách
nhiệm chính
|
Thị trấn Cần Thạnh
|
- Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị huyện
- Phòng Kinh tế
|
Phòng Kinh tế
|
Xã Long Hòa
|
- Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện
- Phòng Nội vụ
|
Phòng Nội vụ
|
Xã Thạnh An
|
- Hội Nông dân huyện
- Phòng Tài chính - Kế hoạch
|
Phòng Tài chính - Kế hoạch
|
Xã Bình Khánh
|
- Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội
- Trung tâm GDNN-GDTX huyện
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện
|
Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội
|
Xã Tam Thôn Hiệp
|
- Phòng Tài nguyên và Môi trường
- Đài Truyền thanh huyện
|
Đài Truyền thanh huyện
|
Xã An Thới Đông
|
- Huyện đoàn
- Liên đoàn Lao động huyện
- Phòng Giáo dục và Đào tạo
|
Phòng Giáo dục và Đào tạo
|
Xã Lý Nhơn
|
- Ngân hàng Chính sách xã hội huyện
- Phòng Văn hóa và Thông tin
|
Phòng Văn hóa và Thông tin
|
ĐỀ CƯƠNG ĐỊNH HƯỚNG BÁO CÁO CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ, GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN THÁNG/QUÝ/NĂM 2021
(Dành
cho các Thành viên Ban chỉ đạo)
* Các đơn vị thành viên Ban Chỉ đạo
báo cáo các nội dung:
1. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Tổng hợp báo cáo và thực hiện các
nhiệm vụ theo Kế hoạch.
2. Phòng Nội vụ:
- Tổng số cán bộ công chức xã, thị trấn
(phân ra công chức chuyên trách, không chuyên trách), trình độ cán bộ công chức
xã, thị trấn.
- Tổng số cán bộ công chức xã, thị trấn
đạt chuẩn, và chưa đạt.
- Số cán bộ công chức xã, thị trấn đã
được đào tạo (bậc dài hạn)/tổng số CBCC đã cử đi đào tạo
và bồi dưỡng ngắn hạn tại thời điểm báo cáo
- Kinh phí sử dụng cho hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng CBCC xã, thị trấn (kế hoạch, kinh phí thực hiện)
- Một số tình hình khác về đào tạo bồi
dưỡng CBCC xã, thị trấn
- Thuận lợi khó khăn
- Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng năm 2022
cho bao nhiêu CBCC và kinh phí thực hiện.
- Đề xuất kiến nghị.
3. Phòng Kinh tế:
- Các văn bản đã tham mưu Ủy ban nhân
dân huyện trong công tác đào tạo nghề, việc làm cho lao động nông thôn trong
lĩnh vực nông nghiệp
- Số lao động
nông thôn được đào tạo nghề lĩnh vực nông nghiệp tại thời điểm báo cáo, chi tiết
tình hình: đào tạo được cấp chứng chỉ (phân ra đối tượng như Quyết định
1956/QĐ-TTg kể cả đối với công tác tập huấn cấp chứng chỉ) và đào tạo không cấp
chứng chỉ
- Số lượng các cuộc hội thảo, hội nghị
và số lượng người tham dự ghi rõ nội dung, thời gian, đơn vị phối hợp tổ chức tập
huấn, hội thảo, hội nghị;
- Một số mô hình có hiệu quả tại thời
điểm báo cáo
- Hiệu quả sau khi đào tạo (bao nhiêu
người có việc làm sau đào tạo và chưa có việc làm)
- Kinh phí thực hiện đào tạo cho lao
động nông thôn (từ nguồn đơn vị nào)
- Thuận lợi khó khăn
- Kế hoạch năm 2022
- Đề xuất kiến nghị.
4. Phòng Tài chính - Kế hoạch:
- Báo cáo tình hình kiểm tra, giám
sát quản lý sử dụng các nguồn kinh phí thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về
đào tạo, việc làm, mua sắm trang thiết bị dạy nghề, và các nguồn kinh phí khác
liên quan vấn đề đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Dự trù kinh phí trong công tác đào
tạo nghề cho lao động nông thôn
- Các công tác khác về quản lý kinh
phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Công tác phối hợp với các ngành,
đoàn thể huyện và UBND xã, thị trấn.
- Thuận lợi khó khăn
- Một số hoạt động trọng tâm trong thời
gian tới
- Đề xuất kiến nghị.
5. Phòng Giáo dục và đào tạo
- Số lượng học sinh thi đậu tốt nghiệp
THPT
- Số lượng học sinh thi đậu vào các
trường THCN, Cao đẳng, Đại học
- Công tác hướng nghiệp các em học
sinh thi đậu tốt nghiệp THPT
- Công tác phối hợp với các ngành,
đoàn thể huyện và UBND xã, thị trấn.
- Phối hợp Ủy ban nhân dân xã, thị trấn,
thống kê sinh viên tốt nghiệp ra trường các bậc trung cấp nghề, cao đẳng nghề,
trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học.
- Công tác phân luồng học sinh bỏ học
trung học cơ sở và trung học phổ thông.
- Thuận lợi khó khăn
- Kế hoạch năm 2022
- Đề xuất kiến nghị.
6. Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp
- Giáo dục thường xuyên:
- Số buổi và số người tham dự các cuộc
tư vấn học nghề cho lao động nông thôn.
- Số tờ rơi, tờ bướm thực hiện tuyên
truyền.
- Số người được Trung tâm đào tạo có
cấp chứng chỉ nghề (số lượng nhập học và số lượng tốt nghiệp, ghi rõ ngành nghề,
đối tượng; thuộc diện hỗ trợ nào)
- Số người đào tạo bồi dưỡng cấp chứng
chỉ nghề (nếu có và công tác liên quan).
- Báo cáo tài chính về công tác thực
hiện mua sắm máy móc thiết bị
- Số giáo viên và trình độ giáo viên
của trung tâm. Bao nhiêu giáo viên có kỹ năng sư phạm. Hiện Trung tâm đang liên
kết bao nhiêu ngành nghề.
- Điển hình nghề có hiệu quả được áp
dụng từ ngành nghề trực thuộc trung tâm.
- Các công tác khác phục vụ cho sự
phát triển của công tác Đào tạo nghề
- Công tác phối hợp với các ngành,
đoàn thể huyện và UBND xã, thị trấn.
- Báo cáo tình hình thực hiện các lớp
đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo quy định.
- Thuận lợi khó khăn
- Kế hoạch năm 2022
- Đề xuất kiến nghị.
7. Ngân hàng Chính sách xã hội huyện:
- Báo cáo tình hình vay vốn sau đào tạo
nghề
- Tình hình các nguồn vay vốn khác
(nguồn học sinh sinh viên, các Quỹ hỗ trợ....) tạo việc làm cho người lao động
(nguồn nào, số lượng người vay, tổng số tiền; Ví dụ: nguồn vay vốn đào tạo nghề cho người có
đất thu hồi, quỹ XĐGN số lượng vay quý/năm …… là ___ người với số tiền là ______ triệu đồng.
- Công tác phối hợp với các ngành,
đoàn thể huyện và UBND xã, thị trấn.
- Thuận lợi khó khăn
- Một số hoạt động trọng tâm trong thời
gian tới
- Đề xuất kiến nghị.
8. Phòng Văn hóa và Thông tin:
- Các hoạt động thông tin, cổ động,
tuyên truyền, vận động học nghề, giải quyết việc làm;
- Công tác phối hợp với các ngành, đoàn
thể huyện và UBND xã, thị trấn.
- Công tác phối hợp mở lớp đào tạo (nếu
có)
- Thuận lợi khó khăn
- Kế hoạch năm 2022 về công tác tuyên
truyền trong lĩnh vực đào tạo nghề
- Đề xuất kiến nghị.
9. Trung tâm Văn hóa - Thể thao và
Truyền thông huyện:
- Số lượng bài viết nói về công tác
Đào tạo nghề, việc làm cho lao động nông thôn trên Đài Truyền thanh, Tờ tin;
- Số lượng tin và thời lượng phát
thanh nói về công tác Đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
- Công tác phối hợp với các ngành, đoàn
thể huyện và UBND xã, thị trấn.
- Các hoạt động tuyên truyền liên
quan đến công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm khác
- Thuận lợi khó khăn
- Kế hoạch năm 2022
- Đề xuất kiến nghị.
10. Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị
huyện:
- Số lớp và số lượng công chức xã, thị
trấn được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ tại
trung tâm bồi dưỡng chính trị.
- Công tác phối hợp với các ngành,
đoàn thể huyện và UBND xã, thị trấn.
- Thuận lợi khó khăn
- Kế hoạch năm 2022
- Đề xuất kiến nghị.
11. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam huyện:
- Công tác tuyên truyền, vận động học
nghề đối với lao động nông thôn
- Tình hình phối hợp, giám sát hoạt động
đào tạo, việc làm của lao động nông thôn
- Công tác phối hợp với các ngành,
đoàn thể huyện và UBND xã, thị trấn.
- Thuận lợi khó khăn
- Một số hoạt động trọng tâm trong thời
gian tới
- Đề xuất kiến nghị.
12 Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện:
- Công tác tuyên truyền, vận động học
nghề đối với lao động nữ;
- Tình hình giám sát, điều tra về nhu
cầu đào tạo nghề, việc làm,
- Số lượng người lao động được học
nghề có cấp chứng chỉ nghề (chia ra số lượng, ngành nghề phối hợp với Trung tâm
GDNN-GDTX và với riêng Trung cấp Lê Thị Riêng. Lưu ý: số lượng, ngành nghề
ngoài liên kết với trung tâm dạy nghề gửi danh sách về cho Phòng LĐTBXH); (Đối
với các lớp tốt nghiệp của Trung cấp nghề Lê
Thị Riêng đề nghị Hội cho biết số kinh phí đào tạo
của từng lớp)
- Công tác giới thiệu việc làm cho
lao động nữ
- Các hoạt động khác về công tác đào
tạo nghề, GQVL của Hội
- Điển hình trong công tác nghề (người
lao động thoát nghèo, tăng năng suất)
- Công tác phối hợp với các ngành,
đoàn thể huyện và UBND xã, thị trấn.
- Thuận lợi khó khăn
- Kế hoạch năm 2022
- Đề xuất kiến nghị.
13. Hội Nông dân huyện:
- Công tác tuyên truyền, vận động học
nghề, giải quyết việc làm đối với nông dân
- Tình hình giám sát, điều tra về nhu
cầu đào tạo nghề các ngành nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn.
- Số lượng các cuộc tập huấn, hội thảo,
hội nghị và số lượng người tham dự được tập huấn nâng cao kiến thức (ghi rõ nội
dung tập huấn, hội thảo, hội nghị) có chứng chỉ, chứng nhận
hoàn thành khóa học không?
- Số lượng người lao động động được
đào tạo nghề (sơ cấp, 3 tháng trở xuống) có cấp chứng chỉ
nghề (số lượng, nghề gì, phối hợp với đơn vị nào. Gửi danh sách về cho Phòng
LĐTBXH)
- Điển hình trong công tác nghề (người
lao động thoát nghèo, tăng năng suất)
- Công tác giới thiệu việc làm cho hội
viên
- Công tác phối hợp với các ngành,
đoàn thể huyện và UBND xã, thị trấn.
- Thuận lợi khó khăn
- Kế hoạch năm 2022
- Đề xuất kiến nghị.
14. Huyện đoàn:
- Tình hình hướng
nghiệp các em học sinh THPT
- Tình hình vay vốn khởi nghiệp, hỗ
trợ việc làm cho thanh niên
- Công tác tuyên truyền, vận động học
nghề cho thanh niên
- Số lượng thanh niên học nghề có cấp
chứng chỉ nghề trình độ từ sơ cấp đến
Cao đẳng nghề (đính kèm danh sách)
- Số lượng thanh niên được tập huấn bồi
dưỡng kỹ năng về lý luận chính trị, kỹ năng sống .v.v...
- Điển hình trong công tác nghề (người
lao động thoát nghèo, tăng năng suất)
- Công tác giới thiệu việc làm cho
thanh niên
- Công tác phối hợp với các ngành,
đoàn thể huyện và UBND xã, thị trấn.
- Thuận lợi khó khăn
- Kế hoạch năm 2022
- Đề xuất kiến nghị.
15. Liên đoàn Lao động huyện:
- Công tác tuyên truyền, vận động học
nghề của các công đoàn viên thuộc các đơn vị.
- Công tác phối hợp với các ngành,
đoàn thể huyện và UBND xã, thị trấn.
- Thuận lợi khó khăn
- Kế hoạch năm 2022
- Đề xuất kiến nghị.
16. Phòng Tài nguyên và môi trường:
- Số hộ bị thu hồi đất trên địa bàn huyện,
trong đó số hộ bị thu hồi đất canh tác
- Công tác phối hợp với các ngành,
đoàn thể huyện và UBND xã, thị trấn trong công tác tái định cư cho các hộ dân bị
thu hồi đất.
- Thuận lợi khó khăn
- Kế hoạch năm 2022
- Đề xuất kiến nghị.
ĐỀ CƯƠNG XÃ, THỊ TRẤN
BÁO CÁO THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ,
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN NĂM ………
A. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ THỰC HIỆN ………
1. Cụ thể các chỉ tiêu Đào tạo nghề,
giải quyết việc làm, tạo việc làm tăng thêm, tỷ lệ lao động qua đào tạo, tỷ lệ
lao động có việc làm, tỷ lệ thất nghiệp.
2. Cụ thể chỉ
tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức xã.
B. KẾT QUẢ THỰC HIỆN:
I. Công tác chỉ đạo, điều hành thực
hiện trong năm ………
Thống kê các văn bản chỉ đạo điều
hành thực hiện đề án của địa phương; Kế hoạch triển khai thực hiện; xây dựng
quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo
Đánh giá hoạt động của Ban Chỉ đạo/ Tổ
công tác thực hiện đề án. Số đoàn công tác đi hướng dẫn, kiểm tra các xã về triển
khai thực hiện Đề án.
II. Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn
1. Hoạt động tuyên truyền; tư vấn
học nghề và việc làm:
- Số lượng chuyên mục, chuyên trang,
chuyên đề; số lượng tin, bài trên các báo, đài phát thanh, truyền hình địa
phương về Đề án;
- Số lần thực hiện, số lượng lao động
nông thôn được tư vấn học nghề và việc làm; hình thức tổ chức thực hiện tư vấn.
- Đánh giá kết quả triển khai hoạt động
tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm trong năm.
2. Hoạt động điều tra khảo sát và
dự báo nhu cầu đào tạo cho lao động nông thôn
- Số cuộc điều tra khảo sát và rà
soát danh mục đào tạo nghề tại địa phương.
- Số lao động nông thôn có nhu cầu học
nghề (nông nghiệp và phi nông nghiệp), nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp,
năng lực của các cơ sở dạy nghề.
- Đánh giá chất lượng công tác điều
tra, khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông
thôn.
3. Các mô hình dạy nghề cho lao động
nông thôn có hiệu quả
- Nêu mô hình dạy nghề cho lao động
nông thôn có hiệu quả (Số lượng, tên các mô hình dạy nghề cho lao động nông
thôn có hiệu quả; tỷ lệ có việc làm; mức thu nhập) phân tích các yêu cầu và điều
kiện để thực hiện nhân rộng những mô hình có hiệu quả.
- Nêu điển hình trong công tác dạy
nghề, tạo việc làm cho lao động nông thôn (họ tên người học, địa chỉ, nghề đào
tạo, nơi làm việc, thu nhập, những chuyển biến sau khi học
nghề hoặc tạo việc làm cho nhiều lao động khác)
4. Hoạt động hỗ trợ lao động nông thôn học nghề
Kết quả đào tạo nghề cho lao động
nông thôn năm ………
- Tổng số lớp đào tạo đã tổ chức
(nông nghiệp, phi nông nghiệp)
- Tổng số lao động nông thôn được học
nghề; phân theo trình độ và đối tượng
- Tổng số lao động nông thôn được học
nghề xong, số lao động nông thôn có việc làm sau học nghề.
- Số hộ được vay vốn sau khi học nghề.
- Số doanh nghiệp/đơn vị tham gia ký
hợp đồng 3 bên (đào tạo nghề, tuyển dụng, bao tiêu sản phẩm, hỗ trợ khác).
c) Số lao động nông thôn có việc làm
sau học nghề: Số lao động nông thôn thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh
nghiệp...; số lao động nông thôn tự tạo việc làm; số lao động nông thôn được doanh
nghiệp tuyển dụng.
- Tỷ lệ lao động nông thôn có việc
làm sau khi học nghề:
Số
lao động nông thôn có việc làm sau khi học nghề
|
Số
lao động nông thôn đã tham gia học nghề
|
- Số hộ gia đình có người tham gia học
nghề được thoát nghèo sau 1 năm học nghề.
- Số hộ gia đình có người tham gia học
nghề trở thành hộ khá (thống kê sau 1 năm học nghề).
- Số doanh nghiệp/đơn vị thực hiện
đúng cam kết đã ký.
- Tỷ lệ lao động nông thôn chuyển từ lao
động nông nghiệp sang phi nông nghiệp sau học nghề.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo.
5. Kinh phí thực hiện (Nếu có)
III. Kết quả thực hiện các hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã trong năm ………:
- Số lượt cán bộ, công chức xã được
đào tạo, bồi dưỡng
- Kinh phí sử dụng cho hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã ở địa phương (kế hoạch được bố trí; số đã thực hiện và nguồn kinh phí).
C. Công tác giải quyết việc làm:
- Tình hình xác nhận đơn xin việc
làm, đơn xin vay vốn tạo việc làm của người lao động trên địa bàn, công tác giải
quyết việc làm thường xuyên và không thường xuyên cho người lao động, tình trạng
thất nghiệp và mất việc làm trên địa bàn.
- Số lượng doanh nghiệp và lao động
đang làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn
- Tổng số lao động trong độ tuổi trên
địa bàn
- Tổng số lao động có việc làm trên địa
bàn
- Tỷ lệ người có việc làm trên dân số
trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động.
- Tỷ lệ thất nghiệp
- Tình hình người lao động đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng (Phân theo đối tượng, bao nhiêu đối tượng được vay vốn,
số tiền)
- Báo cáo chỉ tiêu việc làm tăng thêm
(theo biểu mẫu quy định) (20/6 và 20/11)
D. ĐÁNH GIÁ (mặt được, chưa được, nguyên nhân)
1. Đánh giá kết quả việc hoàn thiện về
cơ cấu tổ chức, nhân sự, cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn của địa
phương (thành lập Ban chỉ đạo, đề ra kế hoạch...)
2. Đánh giá về công tác chỉ đạo, điều
hành của Ban chỉ đạo cấp xã; sự phối hợp với các phòng, ban, cơ quan chuyên môn
huyện, xã trong việc thực hiện.
3. Đánh giá kết quả, hiệu quả dạy nghề
cho lao động nông thôn và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã trên địa
bàn tỉnh.
Đ. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ:
E. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ TRONG THỜI
GIAN TỚI:
MẪU ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, THỊ TRẤN ĐĂNG KÝ LỚP ĐÀO TẠO
Xã,
thị trấn
|
Lớp
|
Số
người
|
Dự
kiến hoàn thành khóa học
|
Tỷ
lệ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
|
BIỂU
CHỈ TIÊU, KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG TOÀN ĐỊA BÀN NĂM 2021 VÀ CHỈ TIÊU NĂM 2022
STT
|
Xã, thị trấn
|
PHẦN THỐNG KÊ VÀ TÍNH TỶ LỆ NĂM 2021
|
PHẦN TÍNH TOÁN VÀ LẬP KẾ HOẠCH NĂM 2022
|
|
Lao động trong độ tuổi (theo BLLĐ 2019)
|
Thành phần loại trừ theo quy định
|
Lao động thất nghiệp
|
Lao động có việc làm
|
Lao động qua đào tạo (chỉ
tiêu 14.3)
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo (chỉ tiêu 14.3)
|
Tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao
động có khả năng lao động
|
Chỉ tiêu Nghị Quyết huyện
|
Số Lao động có việc làm ước cuối năm 2021
|
Mức giao việc tạo việc làm tăng
thêm 2021
|
Mức giao giải quyết việc làm dựa trên cột số 14 và chỉ tiêu
đạt hàng năm
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo phấn đấu
đạt cuối năm 2021
|
Lao động qua đào tạo phải đạt cuối năm 2021 để duy
trì mức 86,2%
|
Mức đào tạo để đạt >86,2%
|
|
Tổng Lao động qua đào tạo trong năm
|
Trong đó
|
|
Nội trợ
|
HSSV
|
Ốm
đau
|
Lực lượng vũ
trang
|
khác và không có nhu cầu
|
|
Thống kê lao động đã qua đào tạo các trình độ
TC, CĐ, ĐH
|
Mức giao đào tạo trên địa bàn huyện (trình độ dưới 3
tháng, sơ cấp, TC…)
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
22
|
21
|
|
1
|
Cần Thạnh
|
8.053
|
216
|
494
|
68
|
82
|
30
|
247
|
7.018
|
6.041
|
86,08%
|
96,60%
|
Tạo việc
làm tăng thêm 1000 (theo NQ và tăng 2,74% số việc làm, mỗi năm tăng 0,2% tỷ lệ
đào tạo)
|
7.248
|
230
|
800
|
86,21%
|
6.249
|
210
|
65
|
145
|
|
2
|
Bình
Khánh
|
11.988
|
653
|
1.392
|
165
|
175
|
77
|
457
|
9.154
|
7.885
|
86,14%
|
95,25%
|
9.384
|
230
|
900
|
86,21%
|
8.090
|
210
|
65
|
145
|
|
3
|
Tam Thôn Hiệp
|
3.944
|
660
|
371
|
45
|
35
|
13
|
124
|
2.788
|
2.400
|
86,08%
|
95,74%
|
2.868
|
80
|
300
|
86,21%
|
2.473
|
70
|
20
|
50
|
|
4
|
An Thới
Đông
|
9.590
|
599
|
1.362
|
208
|
145
|
90
|
301
|
6.997
|
6.030
|
86,18%
|
95,88%
|
7.227
|
230
|
800
|
86,21%
|
6.230
|
200
|
60
|
140
|
|
5
|
Thạnh An
|
3.243
|
370
|
244
|
26
|
37
|
18
|
95
|
2.505
|
2.157
|
86,11%
|
96,35%
|
2.555
|
50
|
200
|
86,21%
|
2.203
|
50
|
15
|
35
|
|
6
|
Long Hòa
|
6.969
|
630
|
873
|
77
|
43
|
76
|
259
|
5.211
|
4.488
|
86,13%
|
95,27%
|
5.431
|
220
|
800
|
86,21%
|
4.682
|
200
|
60
|
140
|
|
7
|
Lý Nhơn
|
4.309
|
114
|
414
|
72
|
24
|
8
|
179
|
3.529
|
3.036
|
86,03%
|
95,17%
|
3.589
|
60
|
200
|
86,21%
|
3.094
|
60
|
15
|
45
|
|
Tổng
|
48.096
|
3.242
|
5.150
|
661
|
541
|
312
|
1.662
|
37.202
|
32.037
|
86,12%
|
95,72%
|
38.302
|
1.100
|
4.000
|
86,21%
|
33.020
|
1.000
|
300
|
700
|
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ