ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN NHÀ BÈ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 402/KH-UBND
|
Nhà Bè, ngày 07
tháng 3 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
TUYÊN
TRUYỀN, TƯ VẤN HỌC CHỮ, HỌC NGHỀ, GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN HUYỆN NHÀ BÈ NĂM 2016 - 2020
Căn cứ Quyết định
số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định
số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định
số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chính sách hỗ
trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng;
Căn cứ Chương trình số
01-CTr/HU ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Huyện ủy Nhà Bè về “Học chữ, học nghề,
giải quyết việc làm gắn với mục tiêu giảm nghèo bền vững giai đoạn 2015 -
2020”;
Căn cứ Kế hoạch số 2074/KH-UBND ngày 28 tháng 9 năm
2015 của Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè về Đào tạo nghề và hỗ
trợ việc làm cho lao động nông thôn huyện Nhà Bè năm 2016;
Căn cứ Kế hoạch số 282/KH-UBND ngày 15 tháng 02 năm
2016 của Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè về Học chữ, học nghề, giải quyết
việc làm gắn với mục tiêu giảm nghèo bền vững giai đoạn 2015 - 2020;
Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ
phát triển của Huyện, Ủy ban nhân dân (UBND) huyện Nhà Bè đề ra kế hoạch thực
hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ và Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020” (giai đoạn 2016 - 2020), gồm các nội dung sau:
I. MỤC
ĐÍCH - YÊU CẦU:
1. Mục đích chung:
- Đẩy mạnh công tác học chữ, học nghề gắn với giải quyết việc làm
là giải pháp cơ bản, mang tính chiến lược lâu dài nhằm tạo điều kiện cho người
lao động có việc làm ổn định, cải thiện và
nâng cao mức sống, chất lượng sống cho người nghèo đảm bảo giảm nghèo một cách bền vững;
- Thực hiện Chương trình
học chữ học nghề, giải quyết việc làm gắn với mục tiêu giảm nghèo bền vững phải
gắn với chương trình phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của Huyện, đặc biệt
là chương trình xây dựng nông thôn mới. Trong đó, tập trung công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn là một trong những bước đột phá trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch lao động thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế góp phần ổn định và đảm bảo an sinh xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Xác định nhu cầu học
nghề của lao động nông thôn theo từng nghề,
cấp trình độ; đặc biệt là nhu cầu học nghề của nhóm lao động nghèo;
- Xác định nhu cầu sử
dụng lao động qua đào tạo nghề của các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề lao động;
- Xác định năng lực đào tạo
của các cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn gồm: nghề đào tạo, chương trình dạy,
giáo viên, cán bộ quản lý, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề;
- Dự báo nhu cầu sử dụng
lao động nông thôn qua đào tạo nghề giai đoạn 2016 - 2020.
II.
TUYÊN TRUYỀN, TƯ VẤN:
1. Mục đích: Làm cho các ngành, các cấp và người lao động nông thôn hiểu
được chủ trương, chính sách, lợi ích của việc học nghề để giải quyết việc
làm, ổn định và nâng dần cuộc sống; góp phần phát triển kinh tế - xã hội Huyện.
Trên cơ sở đó, tăng cường trách nhiệm của các ngành, các cấp trong chỉ đạo, hỗ
trợ người học nghề; người lao động chủ động khắc phục khó khăn để học nghề phù
hợp với hoàn cảnh, điều kiện và nhu cầu bản thân.
2. Các lực lượng tham
gia tuyên truyền, tư vấn:
- Đài Truyền thanh Huyện, Trạm Phát thanh các xã -
thị trấn, trang website của Huyện, Bản tin Nhà Bè, bản tin các xã - thị trấn và
Trung tâm Giới thiệu việc làm của Trung tâm Dạy nghề, tờ rơi …;
- Các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội các cấp; cán
bộ xã - thị trấn, cán bộ ấp - khu phố, tổ nhân dân - tổ dân phố, cơ sở dạy nghề.
III. GIẢI PHÁP:
1. Về cơ sở vật chất:
- Huy động các cơ sở dạy
nghề ngoài công lập đủ năng lực tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn, khuyến
khích liên kết, hợp tác;
- Từ ngân sách Thành phố
và nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu Quốc gia giải quyết việc làm do Trung
ương phân bổ hàng năm, tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, bổ sung thiết bị
cho Trung tâm Dạy nghề; nhất là đối với nghề mới mà người lao động và doanh
nghiệp có nhu cầu để đảm bảo kết quả, chất lượng đào tạo;
- Khuyến khích Trung tâm
Dạy nghề liên kết với các cơ sở dạy nghề khác để khai thác thiết bị, cơ sở vật
chất nhằm tăng hiệu quả đào tạo và đào tạo ngành nghề mà các cơ sở này có thế mạnh.
2. Về nâng cao chất lượng
giáo viên dạy nghề:
- Xây dựng, cải tiến
chương trình dạy nghề, đảm bảo đủ giáo viên cho từng nghề tại Trung tâm Dạy nghề;
- Thỉnh giảng các chuyên
gia, nghệ nhân, người có tay nghề giỏi đối với các nghề mà Trung tâm Dạy nghề
chưa đáp ứng đủ số lượng giáo viên;
- Trung tâm Dạy nghề mời
các chuyên gia giỏi ở các lĩnh vực có liên quan, các doanh nghiệp tham gia xây
dựng, cải tiến chương trình dạy nghề phù hợp điều kiện, yêu cầu dạy nghề cho
lao động nông thôn.
3. Về hỗ trợ lao động
nông thôn học nghề:
3.1. Mức hỗ trợ chi phí đào tạo: Hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng (Điều 4, Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015
của Thủ tướng Chính phủ).
a) Người khuyết tật: Mức tối đa 06
triệu đồng/người/khóa học.
b) Người thuộc hộ đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo; người thuộc hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc
biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: Mức tối đa 04 triệu đồng/người/khóa
học.
c) Người dân tộc thiểu số, người thuộc
diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ
nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh
doanh, lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân: Mức tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học.
d) Người thuộc hộ cận nghèo: Mức tối
đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học.
đ) Người học là
phụ nữ, lao động nông thôn không thuộc các đối tượng quy định tại các Khoản 1,
2, 3 và 4 của Điều này: Mức tối đa 02 triệu đồng/người/khóa học.
e) Riêng ngư dân học các nghề: Vận
hành tàu vỏ thép, tàu vỏ vật liệu mới, kỹ thuật khai thác, bảo quản sản phẩm
theo công nghệ mới đối với tàu có tổng công suất máy chính
từ 400CV trở lên được hỗ trợ 100% chi phí đào tạo và thực hiện theo quy định tại
Nghị định của Chính phủ.
g) Trường hợp người học đồng thời thuộc
các đối tượng nêu tại các Khoản 1, 2,
3, 4, 5 và 6 của Điều này chỉ được hưởng một mức hỗ trợ chi phí đào tạo cao nhất.
3.2. Mức hỗ trợ tiền
ăn, tiền đi lại:
a) Đối tượng được hỗ trợ: Người thuộc
diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người khuyết tật,
người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia
đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm
tham gia học các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng.
b) Mức hỗ trợ:
- Mức hỗ trợ tiền ăn 30.000 đồng/người/ngày
thực học.
- Mức hỗ trợ tiền đi lại 200.000 đồng/người/khóa
học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15 km trở lên.
Riêng đối với người khuyết tật và người
học cư trú ở xã, thôn, bản thuộc vùng khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ: Mức hỗ trợ tiền đi lại 300.000 đồng/người/khóa học
nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 5 km trở lên.
3.3. Hỗ trợ đào tạo
trình độ Cao đẳng, Trung cấp đối với nghề phi nông nghiệp:
Mức hỗ trợ học nghề trình
độ Cao đẳng, Trung cấp đối với nghề phi nông nghiệp được hưởng chính sách theo mức
học phí học nghề ngắn hạn của từng loại đối tượng nêu trên: Mục II. 3 Hướng
dẫn liên Sở số 14477/HDLS-SLĐTBXH-STC ngày 15 tháng 7 năm 2015 của liên Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính thực hiện một số nội dung về lập dự
toán, quản lý và quyết toán kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn
theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Lao động nông
thôn học nghề được vay theo quy định hiện hành về tín dụng đối với học sinh,
sinh viên;
- Nguồn kinh phí:
Ngân sách Thành phố chi theo Kế hoạch Dạy nghề cho lao động nông thôn
theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ
kết hợp với kinh phí xây dựng xã nông thôn mới.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Tiếp
cận các doanh nghiệp đóng trên địa bàn Huyện (ngoài khu Công nghiệp) vận động
các doanh nghiệp, người sử dụng lao động tạo điều kiện cho người lao động,
công nhân thuộc đơn vị mình tham gia các khóa đào tạo nâng cao tay nghề tại các
Trường, Trung tâm Dạy nghề hoặc tại doanh nghiệp;
- Phối hợp Trung tâm Dạy nghề, doanh nghiệp giới
thiệu việc làm thường xuyên, nắm bắt nhu cầu lao động để gắn kết dạy nghề với
giải quyết việc làm ổn định cho lao động nông thôn, giải quyết tốt đầu ra cho
các học viên;
- Phối hợp cùng các xã - thị trấn rà soát, nắm lại
số lao động, đặc biệt là lao động thuộc hộ nghèo, cận nghèo chưa qua đào tạo và
có nhu cầu để có kế hoạch vận động học nghề, giải quyết việc làm; thường xuyên
điều tra, cập nhật thông tin cung, cầu lao động đầy đủ, kịp thời, chính xác.
- Tăng cường phối hợp, liên kết, lựa chọn các các
Trường, Trung tâm, doanh nghiệp có chức năng, có đủ điều kiện dạy nghề để ngành
nghề đào tạo được đa dạng, phù hợp với nhu cầu, khả năng của người lao động
cũng như của nhà tuyển dụng và thị trường lao động;
- Kết hợp Trung tâm
Dạy nghề thường xuyên theo dõi, báo cáo tiến độ thực hiện về tình hình huy động
học nghề tại Trung tâm cho Thường trực Ủy ban nhân dân Huyện.
2.
Trung tâm Dạy nghề:
- Đa dạng hoá phương thức đào tạo.
Nghiên cứu phát huy các mô hình, phương thức đào tạo nghề phù hợp, đáp ứng nhu
cầu học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp
và yêu cầu của thị trường gắn với chiến lược phát triển của huyện. Nâng cao chất
lượng đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm;
- Phối
hợp Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động Huyện
và Ủy ban nhân dân các xã - thị trấn điều tra, nắm bắt nhu cầu
lao động trên địa bàn Huyện;
- Phối hợp Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội,
Liên đoàn Lao động liên kết, hợp tác các cơ sở sản xuất - kinh doanh
trong và ngoài huyện để mở các lớp đào tạo tại cơ sở theo hướng đa dạng hóa vừa
học vừa làm, theo địa chỉ sử dụng và nhu cầu xã hội; chú ý các ngành nghề mũi
nhọn, có nhu cầu cao như: cơ khí, điện tử, tin học, tự động hóa, may công nghiệp…;
- Nghiên cứu, đề xuất và áp dụng các phương thức
đào tạo nghề linh hoạt, phù hợp, có hiệu quả cho công tác dạy nghề lao động
nông thôn;
- Theo dõi, thống kê tình trạng việc làm, thu nhập
của lao động nông thôn do Trung tâm đào tạo sau học nghề;
- Phối hợp đào tạo,
bồi dưỡng xuất khẩu lao động đáp ứng yêu cầu về số lượng, đảm bảo chất lượng,
cơ cấu ngành nghề đáp ứng yêu cầu thị trường lao động nước ngoài, góp phần tạo
việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống người lao động;
- Tổ chức Ngày hội
hướng nghiệp - việc làm, sàn giao dịch việc làm hàng năm;
- Nghiên cứu, thiết
kế các tờ bướm tuyên truyền về các ngành, nghề đào tạo cung cấp cho các xã - thị trấn tuyên truyền, vận động người dân tham gia học nghề.
3. Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng: Phối
hợp tuyên truyền, vận động học chữ, học nghề, giải quyết việc làm để ổn định cuộc
sống đối với các hộ dân có đất bị thu hồi.
4. Phòng Văn hóa và Thông tin, Đài Truyền thanh:
- Phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội và Phòng Giáo dục và Đào tạo đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền,
xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tập trung vào các nội dung trọng tâm, trọng
điểm tuyên truyền vận động nhân dân tích cực tham gia học chữ, học nghề; cung cấp
thông tin về các cơ sở dạy nghề có đủ điều kiện, các nghề đào tạo, các mô hình
dạy nghề gắn với việc làm có hiệu quả để lao động nông thôn biết và lựa chọn;
- Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền thường
xuyên, sâu rộng về các chủ trương, chính sách hỗ trợ, ưu đãi về học chữ,
học nghề. Các hoạt động, kế hoạch tuyển sinh phân luồng, học nghề tại Trung tâm Dạy nghề để người dân biết, tham gia học nghề.
5. Ủy ban nhân dân các xã - thị trấn:
- Phổ biến các chính sách, quy định về dạy nghề cho
lao động nông thôn; cung cấp các thông tin về quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương, các thông tin về nghề đào tạo, điều kiện của nghề học, địa
chỉ nơi làm việc sau khi học; cơ sở đủ điều kiện tham gia dạy nghề để người lao
động nông thôn biết, tự lựa chọn nghề học phù hợp. Cần chú ý vận động số hộ có
đất bị thu hồi, lao động có việc làm hoặc chưa có việc làm nhưng chưa qua đào tạo;
- Thống kê, nắm chắc số lao động nông thôn có nhu cầu
thực tế cần học nghề trên địa bàn xã; nhu cầu tuyển dụng lao động qua đào tạo
nghề của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn;
tuyên truyền, tư vấn cho lao động nông thôn lựa chọn nghề học phù hợp; đề xuất
danh mục nghề đào tạo, nhu cầu học nghề của lao động nông thôn gửi Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội; nhu cầu đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, gửi
Phòng Nội vụ;
- Tạo điều kiện cho người học nghề tiếp cận với các
nguồn vốn tín dụng tại địa phương theo quy định; giúp người lao động tổ chức sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc giải quyết việc làm sau học nghề;
- Lập danh sách theo dõi, thống kê số người đã học
nghề, số người có việc làm theo từng hình thức, số hộ thoát nghèo, số người
chuyển sang làm công nghiệp, dịch vụ sau khi học nghề tại địa phương.
6. Liên đoàn Lao
động Huyện: Chịu trách nhiệm liên hệ với các doanh nghiệp trong Khu Công
nghiệp Hiệp Phước; vận động các chủ doanh nghiệp, người sử dụng lao động tạo điều
kiện cho người lao động, công nhân thuộc đơn vị, doanh nghiệp mình tham gia các
khóa đào tạo hoàn chỉnh, nâng cao tay nghề tại các Trường, Trung tâm Dạy nghề
hoặc tại doanh nghiệp.
7.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện và các đoàn thể Huyện
- Tăng cường công
tác thông tin tuyên truyền, thông qua các cuộc họp của Ban chấp hành các đoàn
thể, sinh hoạt của các chi tổ hội, sinh hoạt của các câu lạc bộ, đội nhóm nâng
cao nhận thức trong đoàn viên, hội viên về tầm quan trọng của việc học chữ, học
nghề, gắn với giải quyết việc làm là giải pháp cơ bản để giảm nghèo một cách bền
vững; nâng cao ý thức vươn lên, chống tư tưởng trông chờ ỷ lại của một bộ phận
nhân dân. Ngoài ra, tận dụng các chương trình hỗ trợ của các đoàn thể để tăng
cường đào tạo nghề theo đối tượng của đoàn thể mình. Đặc biệt là Huyện đoàn, Hội
Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân cần có chương trình, kế hoạch cụ thể, tham gia
thực hiện tốt công tác tư vấn đào tạo nghề cho lao động nông thôn thuộc đoàn
viên, hội viên của mình đạt kết quả;
- Phối hợp tổ chức các lớp tập huấn kỹ
thuật chăn nuôi, trồng trọt; tham quan học tập kinh nghiệm các mô hình làm ăn
có hiệu quả giúp cho người dân phát triển kinh tế gia đình;
- Vận động hỗ trợ học bổng cho học sinh thuộc diện
hộ nghèo, cận nghèo tạo điều kiện cho các em được đến trường.
Để việc thực hiện Kế
hoạch Tuyên truyền, tư vấn học chữ, học nghề, giải quyết việc làm đối với
lao động nông thôn Huyện Nhà Bè năm 2016 - 2020 được tốt và đạt hiệu quả trên địa
bàn huyện, đề nghị các đơn vị và các doanh nghiệp quan tâm triển khai, thực hiện
theo sự phối hợp, phân công trên./.
Nơi nhận:
- TT HU;
- TT UBND Huyện;
- Sở Lao động - TBXH;
- P. Dạy nghề (Sở Lao động - TBXH);
- Các đơn vị được phân công;
- Lưu.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hải Yến
|