ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/KH-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 15 tháng 3 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU LAO ĐỘNG TRẺ
EM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Thực hiện Quyết định 1023/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình
phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em giai đoạn 2016 -2020.
Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em
trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016 - 2020, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Thực hiện có hiệu quả công
tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
b) Trẻ em có nguy cơ và trẻ em
lao động trái với quy định của pháp luật khi có thông báo, phát hiện, được can
thiệp, hỗ trợ kịp thời để hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
2. Mục tiêu cụ thể đến
năm 2020
a) Nâng cao nhận thức, năng
lực và trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức có liên
quan, người sử dụng lao động, cộng đồng, cha mẹ và trẻ em về lao động trẻ em;
b) 100% trẻ em lao động trái
quy định của pháp luật khi có thông báo, phát hiện được hỗ trợ, can thiệp kịp
thời và có hiệu quả.
II. ĐỐI
TƯỢNG VÀ PHẠM VI
Trẻ em tham gia lao động, trẻ
em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của Pháp luật; cha mẹ; người
sử dụng lao động tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và
khu vực kinh tế phi chính thức trên phạm vi toàn thành phố.
III. NỘI
DUNG THỰC HIỆN
1. Tuyên
truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mọi người dân
Truyền thông, giáo dục, vận
động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu tình
trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định
của pháp luật cho chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức, người sử dụng
lao động, cộng đồng, cha mẹ và trẻ em:
a) Tổ chức các chiến dịch
truyền thông nhằm tạo mối quan tâm, thúc đẩy sự thay đổi nhận thức và vận động
sự tham gia của xã hội đối với công tác phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ
em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của
pháp luật;
b) Triển khai các hoạt động
truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trường học theo các chủ đề phù hợp với từng
nhóm đối tượng thông qua các phương tiện truyền thông sẵn có tại cộng đồng và
thông qua các hội nghị, diễn đàn, tọa đàm, hội thi hoặc cung cấp các ấn phẩm
truyền thông về phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu tình trạng lao động trẻ
em, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật;
c) Xây dựng, biên soạn tài
liệu hướng dẫn về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao
động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.
2. Nâng
cao năng lực cho cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
Nâng cao năng lực cho đội
ngũ công chức, viên chức bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em các cấp, người làm
công tác bảo vệ trẻ em cấp xã, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ
em, ưu tiên đội ngũ thanh tra viên về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ
giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao
động trái quy định của pháp luật:
a) Cử đội ngũ công chức,
thanh tra viên làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em tham gia các lớp tập huấn về
phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao
động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật do Trung
ương tổ chức.
b) Tổ chức đào tạo, tập huấn
về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có
nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật cho cán bộ, cộng tác
viên, tình nguyện viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ở cơ sở.
3. Xây dựng
các mô hình hỗ trợ, can thiệp để giảm thiểu lao động trẻ em
Thực hiện mô hình điểm về hỗ
trợ, can thiệp đối với lao động trẻ em:
a) Tập huấn kỹ năng sống, kỹ
năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ
em lao động trái với quy định của pháp luật;
b) Hỗ trợ trẻ em tham gia
lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật
thông qua các chính sách hỗ trợ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, giới thiệu việc
làm phù hợp;
c) Trợ giúp gia đình có trẻ
em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của
pháp luật về kiến thức, kỹ năng, tay nghề để ổn định sinh kế, tăng thu nhập và
không để trẻ em lao động trái quy định của pháp luật;
d) Hỗ trợ người sử dụng lao
động tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực kinh
tế phi chính thức có trẻ em học nghề và tham gia lao động cải thiện điều kiện
làm việc phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành, đặc điểm thể chất và tâm lý
của trẻ em và theo quy định của pháp luật.
4. Theo
dõi, giám sát, thu thập thông tin, cơ sở dữ liệu về tình hình phòng ngừa, phát
hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động
a) Xây dựng hệ thống báo
cáo, sổ quản lý theo dõi và tổng hợp phân tích số liệu về tình hình phòng ngừa,
phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ
em lao động trái quy định của pháp luật trên địa bàn thành phố. Cập nhật dữ liệu
về tình hình trẻ em tham gia lao động thường xuyên và hình thành cơ chế báo cáo
định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định.
b) Tổ chức giám sát, đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch phòng, ngừa giảm thiểu lao động trẻ em theo định
kỳ tại địa bàn huyện, xã có trẻ em nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của
pháp luật.
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với các ngành, các tổ chức, người
sử dụng lao động, cộng đồng, cha mẹ về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
Quy định cụ thể trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan chức năng trong việc
phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ lao động trẻ em.
2. Triển khai có hiệu quả
chính sách trợ giúp xã hội, giảm nghèo; có chính sách hỗ trợ giáo dục, hỗ trợ
kinh phí phù hợp; cải thiện điều kiện, môi trường lao động phù hợp tại các làng
nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực kinh tế phi chính thức;
giáo dục nghề nghiệp và giới thiệu việc làm nhằm hỗ trợ trẻ em và gia đình cải
thiện cuộc sống.
3. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng trẻ em lao động trái quy định
của pháp luật.
4. Lồng ghép việc thực hiện
nội dung của chương trình trong hoạt động của hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ
trẻ em.
5. Tăng cường hoạt động truyền
thông, giáo dục về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em. Vận động sự tham gia
của các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp và cá nhân thực hiện chương trình.
V. KINH
PHÍ HOẠT ĐỘNG
Kinh phí thực hiện Kế hoạch Phòng
ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016
- 2020 bao gồm:
a) Ngân sách Nhà nước, được
bố trí trong dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định
về phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành;
b) Căn cứ nhiệm vụ được
giao, hằng năm, các cơ quan, đơn vị xây dựng dự toán kinh phí thực hiện và gửi
cơ quan tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
c) Huy động các nguồn vốn
tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp
khác.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
a) Chủ trì phối hợp với các
sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức triển khai Kế
hoạch thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa
bàn thành phố giai đoạn 2016 - 2020. Hướng dẫn các địa phương, đơn vị liên quan
triển khai thực hiện Kế hoạch này.
b) Tổ chức các hoạt động
truyền thông nhằm thay đổi nhận thức và vận động sự tham gia của xã hội đối với
công tác phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có
nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật; xây dựng, nhân bản và
cung cấp tài liệu liên quan đến công tác phòng ngừa giảm thiểu lao động trẻ em
cho các địa phương, đơn vị liên quan để tuyên truyền, phổ biến; tổ chức các lớp
tập huấn cho cán bộ địa phương về kiến thức và kỹ năng phòng ngừa, phát hiện,
can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động
trái quy định của pháp luật.
c) Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành có liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật, chính
sách về phòng ngừa, giảm thiểu và xử lý vi phạm sử dụng lao động trẻ em theo thẩm
quyền.
d) Tổ chức sơ kết, tổng kết
đánh giá kết quả việc thực hiện kế hoạch và định kỳ báo cáo kết quả về Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức đối với giáo
viên, học sinh và phụ huynh về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em
tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp
luật.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Bố trí vốn đầu tư phát triển
để thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật về đầu tư công; vận động
các nguồn hỗ trợ cho việc thực hiện nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình (nếu
có).
4. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối của
ngân sách thành phố và tiến độ thực hiện Kế hoạch, bố trí kinh phí trong dự
toán Ngân sách Nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và
theo các chế độ tài chính hiện hành. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc sử dụng
kinh phí đảm bảo đúng quy định.
5. Công an thành phố
Theo chức năng, nhiệm vụ, chỉ
đạo các đơn vị chức năng điều tra, xác minh các thông tin liên quan đến trẻ em
có nguy cơ, trẻ em lao động trái quy định pháp luật và tham gia kiểm tra, xử lý
việc sử dụng lao động trẻ em trái quy định pháp luật khi có đề nghị của các cơ
quan chức năng.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí,
thông tin đại chúng: Xây dựng Chương trình, kế hoạch và dành thời lượng, chuyên
mục, chuyên trang phù hợp để tuyên truyền về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ
em.
7. Sở Công Thương, Ban Quản
lý các Khu chế xuất và Công nghiệp Cần Thơ
Lồng ghép triển khai các nội
dung liên quan đến việc thực hiện Kế hoạch tới các doanh nghiệp, người sử dụng
lao động nhằm bảo đảm thực hiện tốt các quy định của pháp luật về lao động trẻ
em.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể TP
a) Trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục, vận động nhằm nâng
cao nhận thức và trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham
gia lao động và tham gia bảo vệ trẻ em trong các trường hợp trẻ em cần sự bảo vệ,
trợ giúp; đồng thời tham gia xây dựng chính sách và giám sát việc thực hiện.
b) Đề nghị Liên đoàn Lao động
thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức
truyền thông, giáo dục pháp luật, chính sách về lao động cho người lao động
chưa thành niên trong các đơn vị, doanh nghiệp có sử dụng lao động.
9. Ủy ban nhân dân quận,
huyện
a) Căn cứ vào Kế hoạch của Ủy
ban nhân dân thành phố và tình hình thực tế tại địa phương chủ động xây dựng kế
hoạch chỉ đạo, triển khai và bố trí kinh phí thực hiện Chương trình phòng ngừa,
giảm thiểu lao động trẻ em giai đoạn 2016 - 2020;
b) Hướng dẫn, tổ chức kiểm
tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành pháp luật, chính sách về phòng
ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng lao động
trẻ em trái quy định của pháp luật; tập trung giải quyết giảm các nguy cơ lao động
trẻ em nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu đề ra.
c) Tổng hợp, sơ tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện định kỳ và đột xuất về Ủy ban nhân dân thành phố (thông
qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
Căn cứ Kế hoạch thực hiện
Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Cần
Thơ giai đoạn 2016 - 2020, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện
nghiêm túc triển khai thực hiện; định kỳ 6 tháng, hằng năm báo cáo kết quả thực
hiện về UBND thành phố (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
Trong quá trình triển khai
thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch thành phố xem xét, cho ý kiến chỉ
đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH (b/c);
- TT.TU, TT.HĐND TP (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND TP;
- Các Sở, ban, ngành TP;
- UBMTTQVN và các đoàn thể TP;
- UBND quận, huyện;
- VP.UBND TP (3C);
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Võ Thành Thống
|