ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2920/KH-UBND
|
Lai Châu, ngày 14
tháng 12 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
LUÂN PHIÊN CÓ THỜI HẠN ĐỐI VỚI NGƯỜI HÀNH
NGHỀ TẠI CƠ SỞ KHÁM, CHỮA BỆNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU NĂM 2021
Căn cứ Quyết định
số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế
độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
Căn cứ Thông
tư số 18/2014/TT-BYT ngày 02/6/2014 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực
hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám, chữa
bệnh;
UBND tỉnh Lai
Châu phê duyệt Kế hoạch luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở
khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Lai Châu năm 2021, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao chất
lượng khám, chữa bệnh, quản lý điều hành tại các cơ sở khám, chữa bệnh tuyến
huyện, tuyến xã trên địa bàn tỉnh.
- Đảm bảo tỷ lệ
xã có bác sỹ làm việc theo Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã.
- Giảm tỷ lệ
chuyển tuyến của các cơ sở khám, chữa bệnh tuyến dưới, góp phần giảm quá tải
cho bệnh viện tuyến trên.
- Chuyển giao
chuyên môn kỹ thuật và đào tạo cán bộ tại chỗ nhằm nâng cao tay nghề cho cán bộ
tuyến dưới có khả năng giải quyết độc lập trường hợp bệnh theo phân tuyến kỹ
thuật.
2. Yêu cầu
- Các đơn vị
tuyến tỉnh, trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh, tuyến huyện có ký hợp đồng khám,
chữa bệnh bảo hiểm y tế thực hiện cử người hành nghề luân phiên xuống tuyến dưới
đảm bảo chỉ tiêu về số lượng cán bộ và chất lượng chuyển giao kỹ thuật.
- Đơn vị tiếp
nhận cán bộ luân phiên đảm bảo các điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất, trang
thiết bị và các điều kiện khác để tiếp nhận cán bộ luân phiên từ tuyến trên về
hỗ trợ, chuyển giao kỹ thuật.
II. NỘI DUNG
1. Đối tượng
áp dụng
- Người hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám, chữa bệnh công lập tuyến tỉnh,
tuyến huyện trên địa bàn tỉnh, gồm: Bác sỹ, điều dưỡng viên, hộ sinh viên, kỹ
thuật viên… (sau đây gọi chung là người hành nghề).
- Không áp dụng
đối với người hành nghề thuộc các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của lực lượng vũ trang.
2. Đối tượng
được miễn thực hiện chế độ luân phiên
- Người hành
nghề là nữ đang mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi, nam nuôi con nhỏ
một mình dưới 36 tháng tuổi.
- Người hành
nghề đã có thời gian công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn từ 24 tháng trở lên.
- Người hành
nghề có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn: Là con độc nhất trong gia đình có bố, mẹ
già; người trực tiếp chăm sóc bố, mẹ già yếu hoặc tàn tật, ốm đau thường
xuyên; có vợ (hoặc chồng) bị tàn tật không có khả năng chăm sóc con cái; bản
thân không bảo đảm sức khỏe để công tác xa nhà.
- Người hành
nghề là nam quá 55 tuổi, nữ quá 50 tuổi (trừ trường hợp tự nguyện).
- Các trường hợp
đặc biệt khác do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định đối với người
hành nghề thuộc quyền quản lý.
3. Nguyên tắc
luân phiên
- Các đơn vị cử
cán bộ luân phiên phải phù hợp với nhu cầu về số lượng và chất lượng chuyên môn
của tuyến dưới cần hỗ trợ và khả năng đáp ứng của tuyến trên. Có thể cử cán bộ
chuyên môn hoặc kíp cán bộ chuyên môn có khả năng giải quyết độc lập được các
kỹ thuật từ các đơn vị tuyến trên hỗ trợ các đơn vị tuyến dưới.
- Ưu tiên thực
hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề luân phiên tăng cường
cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở tuyến cơ sở, vùng có điều kiện kinh tế đặc
biệt khó khăn.
- Đảm bảo tính
công bằng, hiệu quả, tránh lãng phí nguồn nhân lực.
- Một đơn vị
tuyến trên có thể cử người hành nghề giúp đỡ nhiều đơn vị tuyến dưới. Ngược lại,
một đơn vị tuyến dưới có thể nhận người hành nghề đi luân phiên của nhiều đơn
vị tuyến trên.
- Các đơn vị y
tế tuyến tỉnh hỗ trợ các đơn vị y tế tuyến huyện; các đơn vị y tế tuyến huyện,
đơn nguyên điều trị hỗ trợ y tế tuyến xã.
4. Hình thức,
thời gian thực hiện luân phiên có thời hạn
- Người hành
nghề luân phiên có thời hạn liên tục với thời gian tối thiểu là 6 tháng, tối
đa là 12 tháng (trừ trường hợp tự nguyện đi thời gian dài hơn).
- Người hành
nghề đi luân phiên có thời hạn không liên tục (theo nhiều đợt), ở một hoặc nhiều
nơi theo yêu cầu của tuyến dưới thì được cộng dồn thời gian luân phiên của các
đợt để tính vào tổng thời gian hoàn thành chế độ luân phiên theo quy định. Mỗi
đợt đi luân phiên của người hành nghề tối thiểu là 2 ngày/tuần hoặc 1 tuần/tháng;
tối đa là 60 ngày/đợt luân phiên.
- Người hành
nghề đã có thời gian đi luân phiên có thời hạn theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền trước khi Quyết định này có hiệu lực thì được tính trừ vào thời
gian đi luân phiên theo quy định của Quyết định này.
5. Trách
nhiệm của người hành nghề đi luân phiên
- Chấp hành nội
quy, quy chế và sự chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đến
làm việc theo chế độ luân phiên.
- Chấp hành
quyết định điều động của người đứng đầu cơ quan, đơn vị cử đi luân phiên có thời
hạn; thực hiện đúng phạm vi chuyên môn, thời gian, địa điểm làm việc được giao.
- Chấp hành
các quy chế chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp theo quy định của Bộ Y tế.
- Báo cáo kết
quả thực hiện nhiệm vụ trong thời gian được cử đi luân phiên có thời hạn cho
đơn vị trực tiếp cử đi luân phiên.
6. Địa bàn
luân phiên
- Bệnh viện đa
khoa tỉnh cử cán bộ luân phiên hỗ trợ Trung tâm y tế các huyện: Tam Đường,
Phong Thổ, Than Uyên, Tân Uyên, Mường Tè, Sìn Hồ, Nậm Nhùn.
- Trung tâm y
tế các huyện cử cán bộ luân phiên hỗ trợ cho tuyến xã trên địa bàn (Ưu tiên
các xã chưa có bác sỹ, xã đặc biệt khó khăn, các xã đã đạt và đăng ký xây dựng
xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế năm 2021).
7. Chế độ
áp dụng đối với cán bộ trong thời gian đi luân phiên
Thực hiện theo
quy định tại Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại
cơ sở khám, chữa bệnh và Thông tư số 18/2014/TT-BYT ngày 02/6/2014 của Bộ Y tế
hướng dẫn thực hiện Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng
Chính phủ.
III. KINH PHÍ VÀ TRÁCH NHIỆM CHI TRẢ CHẾ ĐỘ
1. Kinh phí thực
hiện các chế độ đối với cán bộ luân phiên của đơn vị được bố trí trong dự toán
ngân sách nhà nước hàng năm giao cho các đơn vị theo phân cấp ngân sách nhà nước
hiện hành.
2. Đơn vị cử
người hành nghề đi luân phiên và đơn vị tiếp nhận người hành nghề đi luân phiên
có trách nhiệm thanh toán các chế độ luân phiên theo quy định tại Quyết định số
14/2013/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số
18/2014/TT-BYT ngày 02/6/2014 của Bộ Y tế.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chỉ đạo và hướng dẫn các đơn vị cử cán bộ đi luân phiên
và đơn vị tiếp nhận cán bộ luân phiên thực hiện đúng các quy trình, quy định
liên quan đến việc thực hiện luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại
cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh.
- Phê duyệt kế hoạch chi tiết người hành nghề đi luân phiên
của các đơn vị trực thuộc hàng năm; đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện
kế hoạch, chính sách luân phiên cán bộ đối với người hành nghề và các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh.
- Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền
khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong thực hiện chế độ luân
phiên.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan theo dõi,
kiểm tra, đánh giá, tình hình thực hiện về chế độ luân phiên từ đơn vị y tế tuyến
trên về hỗ trợ đơn vị tuyến dưới trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế
theo quy định.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn lập dự toán kinh phí; tham
mưu UBND tỉnh đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với
người hành nghề tại các cơ sở khám, chữa bệnh theo quy định.
3. UBND các huyện, thành phố
Phối hợp với Sở Y tế thực hiện Kế hoạch luân phiên đối với
cán bộ, người hành nghề tuyến trên luân phiên xuống tuyến dưới trên địa bàn quản
lý.
Căn cứ nội dung Kế hoạch này, yêu cầu Thủ trưởng các sở,
ngành, địa phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo UBND tỉnh: U;
- Các Sở: Y tế, Tài chính;
- UBND các huyện, Thành phố;
- VPUBND tỉnh: V;
- Lưu: VT, VX2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Thanh Hải
|