ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1920/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
17 tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG,
PHÒNG CHỐNG BỆNH NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2022
Căn cứ Quyết định số 659/QĐ-TTg
ngày 20/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình chăm sóc
và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn
2020 - 2030; Quyết định số 3431/QĐ-BYT ngày 14/07/2021 của Bộ Y tế về việc phê
duyệt kế hoạch hành động của Bộ Y tế triển khai Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày
20/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình chăm sóc và nâng cao sức
khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030; Kế hoạch
số 3543/KH-UBND ngày 15/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Chương trình chăm
sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn
2020 - 2030 trên địa bàn tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh năm 2022 như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe cho người lao động, khuyến khích lối sống, dinh dưỡng lành mạnh tại nơi
làm việc, phòng, chống bệnh tật và bệnh nghề nghiệp cho người lao động, bảo đảm
chất lượng nguồn nhân lực, góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Quản lý được 20% cơ sở lao động
có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp.
- Quản lý sức khỏe người lao động
tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp (bao gồm cả người lao động
tiếp xúc với amiăng): 10% người lao động tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc
bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh được tiếp cận thông tin về yếu tố có hại, biện
pháp phòng chống và được quản lý sức khỏe, khám phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp.
- Kiểm tra công tác quan trắc môi
trường lao động: Kiểm tra 20% cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề
nghiệp; 20% cơ sở lao động có sử dụng amiăng được giám sát, quan trắc môi trường
lao động theo quy định vào năm 2025.
- Trên 30% người bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp được sơ cấp cứu tại nơi làm việc, khám bệnh, điều trị và
phục hồi chức năng.
- Trên 20% người lao động tại
các khu công nghiệp, khu chế xuất được tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức
khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS và nuôi con bằng sữa mẹ (lao động nữ).
- Bước đầu xây dựng cơ sở dữ liệu
bệnh nghề nghiệp và quan trắc môi trường lao động trên địa bàn tỉnh. Thu thập,
phân tích số liệu, phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu bệnh nghề nghiệp và quan trắc
môi trường lao động và cung cấp báo cáo số liệu cho cơ quan quản lý và những
người thực thi chính sách về an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ).
II. THỜI
GIAN, PHẠM VI THỰC HIỆN VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Phạm vi thực hiện: Trên
phạm vi toàn tỉnh.
2. Đối tượng: Các
cơ sở lao động, người sử dụng lao động, người lao động; ưu tiên các cơ sở lao động
nhỏ, vừa, khu vực nông nghiệp, làng nghề, lao động nữ, lao động cao tuổi và lao
động không có hợp đồng lao động và các cơ sở y tế.
3. Thời gian thực hiện: Năm
2022.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường
công tác quản lý, phối hợp liên ngành về an toàn, vệ sinh lao động và bệnh nghề
nghiệp
- Kịp thời cập nhật, triển khai
các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực an toàn lao động, vệ sinh lao động
và bệnh nghề nghiệp.
- Triển khai xây dựng và áp dụng
có hiệu quả hệ thống quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động phù hợp trong
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và làng nghề đang có nguy cơ cao về
tai nạn lao động, yếu tố nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp.
- Tổ chức thống kê, tổng hợp
báo cáo, đánh giá tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật
gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng theo đúng quy định của pháp luật.
2. Thực hiện
có hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe và bệnh nghề nghiệp, sơ cứu cho người
lao động tại nơi làm việc
- Triển khai công tác phòng, chống
hiệu quả các bệnh nghề nghiệp tại một số ngành, nghề như: Xây dựng mô hình
phòng, chống bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn, viêm phế quản mãn tính nghề
nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Đẩy nhanh tiến độ công tác
thành lập phòng khám bệnh nghề nghiệp để hỗ trợ khám, phát hiện sức khỏe định kỳ,
khám sức khỏe trước khi bố trí việc làm, khám bệnh nghề nghiệp hàng năm cho người
lao động đúng theo quy định, tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và các cơ sở
sản xuất kinh doanh có nguy cơ cao về bệnh nghề nghiệp, lập hồ sơ quản lý sức
khỏe định kỳ, hồ sơ khám bệnh nghề nghiệp tại đơn vị đúng theo quy định.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ y tế làm nhiệm vụ quan trắc môi trường, chẩn đoán, giám định, điều trị
và phục hồi chức năng cho người lao động bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Hỗ trợ chăm sóc sức khỏe sinh
sản cho các lao động trong khu công nghiệp.
3. Đẩy mạnh
công tác quan trắc môi trường lao động tại nơi làm việc
- Đầu tư, trang thiết bị phục vụ
nâng cao năng lực và hiệu quả công tác kiểm tra quan trắc môi trường lao động,
nâng cao năng lực hệ thống cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát an
toàn, vệ sinh lao động.
- Hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quan trắc môi trường lao động, đảm bảo
chất lượng trong quá trình quan trắc môi trường lao động tại nơi làm việc.
- Đánh giá các yếu tố vệ sinh
lao động và bệnh nghề nghiệp phát sinh trong điều kiện lao động mới; kiểm tra
và quản lý thông tin các cơ sở có sử dụng amiăng, thực hiện giám sát, quan trắc
môi trường lao động, lập hồ sơ vệ sinh lao động theo quy định.
4. Công tác
đào tạo, tập huấn
- Tập huấn nâng cao năng lực,
chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ nhằm đảm bảo chất lượng quan trắc môi trường
lao động, giám sát sức khỏe, sàng lọc, phát hiện, chẩn đoán sớm bệnh nghề nghiệp;
sơ cấp cứu tại nơi làm việc; điều trị, giám định, phục hồi chức năng bệnh nghề
nghiệp và tai nạn lao động.
- Tập huấn, hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ cho người làm công tác y tế tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh; huấn luyện nghiệp vụ cho lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc.
5. Tổ chức
thông tin, tuyên truyền
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên
truyền, truyền thông đa dạng, linh hoạt trên các phương tiện truyền thông đại
chúng, mạng xã hội, sự kiện truyền thông nhằm cung cấp thông tin, nâng cao nhận
thức trong công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh
nghề nghiệp tại các cơ sở y tế, cơ sở lao động và cộng đồng xã hội trên địa bàn
tỉnh.
- Lồng ghép tổ chức các hoạt động
truyền thông, giáo dục cho các cơ sở lao động trong tháng hành động về an toàn,
vệ sinh lao động hàng năm.
- Tư vấn và cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản cho người lao động tại khu công nghiệp.
6. Công tác
kiểm tra, giám sát
Tham gia kiểm tra, giám sát việc
chấp hành pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe và
bệnh nghề nghiệp của các đơn vị, doanh nghiệp phòng chống bệnh nghề nghiệp tại
các cơ sở lao động, đặc biệt là các cơ sở lao động có nguy cơ phát sinh nhiều yếu
tố nguy hiểm, có hại và các cơ sở y tế.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN VÀ ĐƠN VỊ THỰC HIỆN
1. Tổng dự toán kinh phí thực
hiện: 585.000.000 đồng (Năm trăm tám mươi lăm triệu đồng): Phụ lục chi
tiết kèm theo.
2. Nguồn kinh phí: Kinh phí phục
vụ công tác điều hành phát sinh trong năm 2022 của ngành y tế được UBND tỉnh
giao tại Quyết định số 3479/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 về việc giao dự toán thu
chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2022 (thuộc sự nghiệp y
tế).
3. Đơn vị thực hiện: Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bình Thuận.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện mua sắm các trang
thiết bị thiết yếu phục vụ công tác quan trắc môi trường lao động và bệnh nghề
nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch,
định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện và đề xuất,
kiến nghị những biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
2. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình chăm sóc
và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp năm 2022.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp thực
hiện Bộ Lao động, Luật An toàn vệ sinh lao động, các văn bản hướng dẫn luật và
các nội dung liên quan trong Kế hoạch này.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán của ngành Y
tế đã được UBND tỉnh giao năm 2022 và đề nghị của Sở Y tế, Sở Tài chính tham
mưu cấp kinh phí đầy đủ, kịp thời theo quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Y tế và các sở,
ngành, đơn vị liên quan vận động, huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước
để thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật.
5. Ban Quản lý các Khu công
nghiệp tỉnh
- Phối hợp Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tổ chức các lớp tập huấn an toàn, vệ sinh lao động cho người sử
dụng lao động, người quản lý, người trực tiếp làm công tác an toàn tại các đơn
vị, doanh nghiệp.
- Tăng cường thông tin, tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động đối với các đơn vị, doanh nghiệp
trên địa bàn thuộc lĩnh vực quản lý.
- Quản lý, chỉ đạo các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện tốt các quy định pháp luật về vệ
sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
- Đôn đốc, giám sát, kiểm tra,
hướng dẫn các cơ sở có sử dụng người lao động thực hiện đúng, đầy đủ công tác
an toàn, vệ sinh lao động.
- Tổng hợp, báo cáo về công tác
an toàn, vệ sinh lao động của các cơ sở có sử dụng người lao động trên địa bàn
thuộc lĩnh vực quản lý.
6. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Căn cứ các nội dung tại Kế hoạch
này, chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế tại
địa phương.
- Bố trí kinh phí đảm bảo việc
thực hiện các nội dung theo Kế hoạch.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ chức chính trị - xã hội,
các đoàn thể xã hội khác
Phối hợp với Sở Y tế tham gia tổ
chức triển khai Chương trình, đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục, nâng
cao nhận thức, theo dõi, giám sát, kiểm tra công tác tăng cường, chăm sóc, nâng
cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
8. Người sử dụng lao động
- Có trách nhiệm thực hiện đầy
đủ các quy định của pháp luật.
- Phối hợp với các sở, ban
ngành và đơn vị chuyên môn thực hiện các nội dung có liên quan.
- Báo cáo việc thực hiện với cơ
quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Chương trình Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống
bệnh nghề nghiệp năm 2022 của UBND tỉnh, trong quá trình triển khai thực sẽ điều
chỉnh để phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Đề nghị các sở, ngành, địa
phương được giao nhiệm vụ tại Kế hoạch này triển khai thực hiện và báo cáo kết
quả (trước ngày 30/11) về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế
theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, PCT.UBND tỉnh - Nguyễn Minh;
- Mặt trận và các đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn;
- Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KGVXNV. Việt.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh
|
PHỤ LỤC
KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NGƯỜI
LAO ĐỘNG, PHÒNG CHỐNG BỆNH NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2022
(Đính kèm Kế hoạch số 1920/KH-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2022)
TT
|
Nội dung
|
Kinh phí (Đồng)
|
Văn bản quy định
|
Ghi chú
|
I
|
Tăng
cường công tác quản lý về an toàn, vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp
|
4.200.000
|
|
|
1
|
Cập nhật, triển khai các văn
bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực an toàn lao động, vệ sinh lao động và bệnh
nghề nghiệp; đồng bộ và kết nối hệ thống thông tin từ cơ sở lao động đến huyện,
thành phố, tuyến tỉnh và trung ương. Hỗ trợ, giám sát, đánh giá công tác thực
hiện Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh
nghề nghiệp tại TTYT; Phối hợp TTYT kiểm tra giám sát tại một số cơ sở sản xuất,
doanh nghiệp ngẫu nhiên trên địa bàn huyện quản lý.
|
4.200.000
|
|
|
|
- Công tác phí: 5 ngày x 04
người x 120.000đ/ngày
|
2.400.000
|
Khoản 2, điều 4, NQ
30/2017/NQ-HĐND ngày 13/12/2017.
|
|
|
- Xăng xe: 60 lít xăng x
30.000đ/lít
|
1.800.000
|
|
Chi theo giá hiện hành và theo quy định hiện hành
|
II
|
Thực
hiện có hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe và bệnh nghề nghiệp, sơ cứu cho
người lao động tại nơi làm việc
|
27.900.000
|
|
|
1
|
Xây dựng mô hình điểm phòng
chống bệnh điếc nghề nghiệp tại các cơ sở lao động
|
9.900.000
|
|
|
|
- Chụp tai chống ồn công nghiệp:
5 cái x 500.000/cái
|
2.500.000
|
|
Mức chi theo hóa đơn, chứng từ
chi tiêu hợp pháp và theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
|
|
- Nút tai chống ồn: 5 bộ x
100.000/bộ
|
500.000
|
|
Mức chi theo hóa đơn, chứng từ
chi tiêu hợp pháp và theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
|
|
- Tài liệu: 30.000đ/người x
120 người
|
3.600.000
|
Theo Thông tư 40/2017/TT-BTC
ngày 28/04/2017 quy định chế độ CTP, chế độ chi hội nghị, tại điều 11.
|
Chi theo giá hiện hành
|
|
- Giảng viên: 02 ngày x
1.200.000/ngày
|
2.400.000
|
Theo NQ 71/2019/NQ-HĐND ngày
25/07/2019, tại điều 2, khoản 1.
|
|
|
- Xăng xe: 30 lít xăng x
30.000đ/lít
|
900.000
|
|
Chi theo giá hiện hành và
theo quy định hiện hành
|
2
|
Nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ y tế về chương trình vệ sinh lao động, bệnh nghề nghiệp do tuyến trên
tổ chức. Đào tạo 01 bác sĩ bệnh nghề nghiệp
|
18.000.000
|
|
|
|
- Học phí đào tạo: 01 người x
11.000.000/người
|
11.000.000
|
|
Chi theo giá hiện hành và
theo quy định hiện hành
|
|
- Thuê chỗ nghỉ: 01 người x
14 ngày x 250.000/người/ngày
|
3.500.000
|
Theo NQ 30/2017/NQ-HĐND ngày
13/12/2017 tại điều 5.
|
|
|
- Tiền ăn: 01 người x 14 ngày
x 50.000/người/ngày
|
700.000
|
Khoản 2, điều 4, NQ
30/2017/NQ-HĐND ngày 13/12/2017.
|
|
|
- Tiền đi lại + chi phí khác
: theo thực tế
|
2.800.000
|
|
Nội dung chi này theo tình hình
thực tế phát sinh và theo quy định hiện hành
|
III
|
Đẩy
mạnh công tác quan trắc môi trường lao động tại nơi làm việc
|
490.000.000
|
|
|
1
|
Nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ y tế về quan trắc môi trường lao động do tuyến trên tổ chức.
|
20.000.000
|
|
|
|
- Học phí đào tạo: 02 người x
5.000.000/người
|
10.000.000
|
|
Chi theo giá hiện hành và
theo quy định hiện hành
|
|
- Thuê chỗ nghỉ: 02 người x
14 ngày x 250.000/người/ngày
|
7.000.000
|
Theo NQ 30/2017/NQ-HĐND ngày
13/12/2017 tại điều 5.
|
|
|
- Tiền ăn: 02 người x 14 ngày
x 50.000/người/ngày
|
1.400.000
|
Khoản 2, điều 4, NQ
30/2017/NQ-HĐND ngày 13/12/2017.
|
|
|
- Tiền đi lại + chi phí khác
: theo thực tế
|
1.600.000
|
|
Nội dung chi này theo tình
hình thực tế phát sinh và theo quy định hiện hành
|
2
|
Hiệu chuẩn trang thiết bị
quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp
Máy đo Vi khí hậu Casella
Cel, USA: 7.000.000
Máy đo Ồn dải tần: 10.000.000
Máy đo Ồn tuyệt đối:
3.000.000
Máy đo Cường độ Ánh sáng:
4.500.000
Máy đo 5 trong 1 (Ánh sáng, tốc
độ gió, ồn, nhiệt độ, ẩm độ): 10.000.000
Máy đo Điện từ trường tần số
cao: 7.000.000
Máy đo Bụi toàn phần
Microdust Pro: 5.500.000
Máy đếm Bụi hô hấp 3521,
Kanomax: 10.000.000
|
40.000.000
|
Theo điểm a, khoản 3, Mục IV Quyết
định số 659/QĐ- TTg ngày 20/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số
07/2019/TT-BKHCN ngày 26/7/2019 của Bộ Khoa học và Công nghệ về Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN ngày 26 tháng 9 năm 2013 của
Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2
|
Mức chi theo hóa đơn, chứng từ
chi tiêu hợp pháp và theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
|
3
|
Đầu tư, trang thiết bị phục vụ
nâng cao năng lực và hiệu quả công tác kiểm tra quan trắc môi trường lao động:
- Bộ thu mẫu hơi khí độc phân
tích phòng thí nghiệm
+ Bộ lấy mẫu khí vô cơ:
95.000.000
+ Bộ lấy mẫu khí hữu cơ:
80.000.000
- Thiết bị điện tử hiện số đo
điện từ trường tần số công nghiệp(tần số thấp): 200.000.000
- Thiết bị điện tử hiện số đo
tia phóng xạ: 55.000.000
|
430.000.000
|
Theo điểm a, khoản 3, Mục IV
Quyết định số 659/QĐ- TTg ngày 20/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ; Phụ lục 8,
Quyết định số 23/2020/QĐ-UBND ngày 21/8/2020 của UBND tỉnh về Ban hành tiêu
chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng của các cơ quan, đơn vị
thuộc ngành Y tế trên địa bàn tỉnh
|
Mức chi theo hóa đơn, chứng từ
chi tiêu hợp pháp và theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
|
IV
|
Hội
nghị, tập huấn nâng cao chuyên môn nghiệp vụ
|
20.300.000
|
|
|
1
|
Tập huấn nâng cao chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ phụ trách tuyến huyện
|
3.300.000
|
|
|
-
|
Trang trí hội trường
|
500.000
|
Theo Thông tư 40/2017/TT-BTC
ngày 28/04/2017 quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị, tại điều
11.
|
|
-
|
Tài liệu, VPP (bìa nút, viết,
vở): 40.000đ/người x 20 người
|
800.000
|
Theo Thông tư 40/2017/TT-BTC
ngày 28/04/2017 quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị, tại điều
11.
|
|
-
|
Giải khát: 40.000đ/người x 20
người
|
800.000
|
Theo NQ 30/2017/NQ-HĐND ngày
13/12/2017 tại điều 7, khoản 3.
|
|
-
|
Giảng viên: 01 ngày
|
1.200.000
|
Theo NQ 71/2019/NQ-HĐND ngày
25/07/2019, tại điều 2, khoản 1.
|
|
2
|
Tổ chức tập huấn ATVSLĐ với
người quản lý để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật văn bản pháp quy và
phối hợp trong công tác quản lý chăm sóc sức khỏe người lao động theo định (1
lớp: 120 người)
|
11.300.000
|
|
|
-
|
Trang trí hội trường
|
500.000
|
Theo Thông tư 40/2017/TT-BTC
ngày 28/04/2017 quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị, tại điều
11.
|
|
-
|
Tài liệu, văn phòng phẩm (bìa
nút, viết, vở): 40.000đ/người x 120 người
|
4.800.000
|
Theo Thông tư 40/2017/TT-BTC
ngày 28/04/2017 quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị, tại điều
11.
|
|
-
|
Giải khát: 40.000đ/người x
120 người
|
4.800.000
|
Theo NQ 30/2017/NQ-HĐND ngày
13/12/2017 tại điều 7, khoản 3.
|
|
-
|
Giảng viên: 01 ngày
|
1.200.000
|
Theo NQ 71/2019/NQ-HĐND ngày
25/07/2019, tại điều 2, khoản 1.
|
|
3
|
Tổ chức tập huấn lớp giao ban
với người làm công tác y tế của các cơ sở lao động thuộc phạm vi quản lý để
nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật văn bản pháp quy và phối hợp trong
công tác quản lý chăm sóc sức khỏe người lao động (1 lớp: 50 người)
|
5.700.000
|
|
|
-
|
Trang trí hội trường
|
500.000
|
Theo Thông tư 40/2017/TT-BTC ngày
28/04/2017 quy định chế độ CTP, chế độ chi hội nghị, tại điều 11.
|
|
-
|
Tài liệu, văn phòng phẩm (bìa
nút, viết, vở): 40.000đ/người x 50 người
|
2.000.000
|
Theo Thông tư 40/2017/TT-BTC
ngày 28/04/2017 quy định chế độ CTP, chế độ chi hội nghị, tại điều 11.
|
|
-
|
Giải khát: 40.000đ/người x 50
người
|
2.000.000
|
Theo NQ 30/2017/NQ-HĐND ngày
13/12/2017 tại điều 7, khoản 3.
|
|
-
|
Giảng viên: 01 ngày
|
1.200.000
|
Theo NQ 71/2019/NQ-HĐND ngày
25/07/2019, tại điều 2, khoản 1.
|
|
V
|
Tổ
chức thông tin, tuyên truyền
|
27.000.000
|
|
|
1
|
Triển khai các hoạt động
tuyên truyền, truyền thông trên các phương tiện truyền thông đại chúng, mạng
xã hội, sự kiện truyền thông nhằm về chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng
chống bệnh nghề nghiệp (Làm phóng sự trên hệ thống đài phát thanh truyền
hình),
|
15.000.000
|
|
Nội dung chi này theo tình
hình thực tế phát sinh và theo quy định hiện hành
|
2
|
Poster phòng chống bệnh điếc
nghề nghiệp (in màu, kt A0) (1000 tờ x 12.000 đồng)
|
12.000.000
|
|
Nội dung chi này theo tình
hình thực tế phát sinh và theo quy định hiện hành
|
VI
|
Công
tác kiểm tra, giám sát
|
15.600.000
|
|
|
1
|
Tham gia đoàn liên ngành
thanh, kiểm tra vệ sinh lao động, điều tra tai nạn lao động
|
3.000.000
|
|
Nội dung chi này theo tình
hình thực tế phát sinh và theo quy định hiện hành
|
2
|
Sở Y tế chủ trì, chỉ đạo
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật phối hợp tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người
lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp tại các cơ sở cung cấp dịch vụ quan
trắc môi trường lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
|
2.000.000
|
|
Nội dung chi này theo tình
hình thực tế phát sinh và theo quy định hiện hành
|
3
|
Sở Y tế chủ trì, chỉ đạo
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật phối hợp kiểm tra vệ sinh lao động các cơ sở lao
động trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 04/QĐ-MT ngày 12/02/2018; Kiểm tra,
giám sát việc thực thi chính sách, quy định pháp luật về bảo đảm an toàn thực
phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm tại các bếp ăn tập thể, từ xuất xứ nguyên
liệu thực phẩm, thực hiện các quy định về điều kiện an toàn thực phẩm.
|
10.600.000
|
|
Nội dung chi này theo tình
hình thực tế phát sinh và theo quy định hiện hành
|
|
- Công tác phí: 10 ngày x 04
người x 120.000đ/ngày
|
4.800.000
|
Khoản 2, điều 4, NQ
30/2017/NQ-HĐND ngày 13/12/2017.
|
|
|
- Tiền ngủ: 5 đêm x 04 người
x 200.000đ/ngày
|
4.000.000
|
Theo NQ 30/2017/NQ-HĐND ngày
13/12/2017 tại điều 5.
|
|
|
- Xăng xe: 60 lít xăng x
30.000đ/lít
|
1.800.000
|
|
Chi theo giá hiện hành và
theo quy định hiện hành
|
|
Tổng cộng:
I+II+III+IV+V+VI:
|
585.000.000
|
|
|
Bằng chữ: Năm trăm tám
mươi lăm triệu đồng.
|
|