ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1853/KH-UBND
|
Lai Châu, ngày 03
tháng 9 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHOẺ NGƯỜI
LAO ĐỘNG, PHÒNG CHỐNG BỆNH NGHỀ NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2020 - 2030
Thực hiện Quyết định số
659/QĐ-TTg ngày 20/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chăm
sóc và nâng cao sức khoẻ người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn
2020 - 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình chăm
sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tỉnh Lai
Châu giai đoạn 2020 - 2030, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
tổng quát
Tăng cường công tác bảo vệ chăm
sóc và nâng cao sức khỏe người lao động; khuyến khích lối sống, dinh dưỡng lành
mạnh cho người lao động tại nơi làm việc, phòng chống bệnh tật và bệnh nghề
nghiệp cho người lao động; nâng cao năng lực quan trắc môi trường lao động,
khám, chữa bệnh nghề nghiệp, bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực, góp phần vào sự
phát triển bền vững của đất nước.
2. Mục tiêu
cụ thể
- Hoàn thành việc xây dựng được
cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và kết
nối với hệ thống dữ liệu quốc gia vào năm 2030.
- 50% cơ sở lao động có yếu tố
có hại gây bệnh nghề nghiệp được quản lý vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
- 30% cơ sở lao động có yếu tố
có hại gây bệnh nghề nghiệp được kiểm tra công tác quan trắc môi trường lao động
vào năm 2025 và 50% vào năm 2030;
100% cơ sở lao động có sử dụng
amiăng được giám sát, quan trắc môi trường lao động theo quy định vào năm 2025.
- Đến năm 2025: Thực hiện lồng ghép
dịch vụ chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho người lao động không có hợp đồng lao
động vào hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế cơ sở. 100% cơ sở lao động
được tư vấn về các bệnh không lây nhiễm, thực hiện các biện pháp phòng chống,
nâng cao sức khỏe, dinh dưỡng hợp vệ sinh, phù hợp điều kiện lao động, tăng cường
vận động tại nơi làm việc.
- 50% người lao động tại
các cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông tin về yếu
tố có hại, biện pháp phòng chống và được khám phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp
vào năm 2025 và đạt 100% vào năm 2030.
- Đến năm 2025: 100% người lao
động tiếp xúc với amiăng được quản lý sức khỏe, khám bệnh nghề nghiệp; 100% cơ
sở lao động có sử dụng amiăng được giám sát, quan trắc môi trường lao động theo
quy định.
- 100% người bị tai nạn lao động,
được sơ cấp cứu tại nơi làm việc, mắc bệnh nghề nghiệp được khám bệnh, điều trị
và phục hồi chức năng.
- 100% người lao động tại các
khu công nghiệp, khu chế xuất được tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe
sinh sản, phòng chống HIV/AIDS và nuôi con bằng sữa mẹ (lao động nữ) vào
năm 2030.
- Đến năm 2025 giảm 15% các vụ
ngộ độc thực phẩm tập thể tại các cơ sở lao động, đến năm 2030 giảm 25% so với
giai đoạn 2010 - 2018.
II. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN TRIỂN KHAI
1. Phạm vi và đối tượng
- Tất cả các cơ sở lao động,
cơ sở sản xuất nhỏ, vừa, khu nông nghiệp, làng nghề các cơ sở y tế trên toàn tỉnh.
- Người sử dụng lao động, người
lao động, ưu tiên lao động nữ và người lao động lớn tuổi, người lao động không
có hợp đồng.
2. Thời gian thực hiện: Từ
năm 2020 - 2030.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp liên ngành
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo,
phối hợp của các cấp, các ngành, giữa các cơ quan có liên quan, các tổ chức
chính trị xã hội, hiệp hội ngành nghề, doanh nghiệp trong triển khai thực hiện
Chương trình.
- Huy động sự tham gia của toàn
hệ thống chính trị, các sở, ngành, địa phương, cơ quan, cộng đồng doanh nghiệp,
tổ chức đoàn thể xã hội, cộng đồng dân cư để thực hiện các mục tiêu của Chương
trình.
2. Tăng
cường hệ thống cung cấp dịch vụ chuyên môn kỹ thuật y tế và tin học hóa
- Đầu tư, nâng cấp trang thiết
bị, cơ sở vật chất và nhân lực cho hệ thống kiểm chuẩn, tham chiếu đảm bảo chất
lượng quan trắc môi trường lao động, giám sát sức khỏe, sàng lọc, phát hiện, chẩn
đoán sớm bệnh nghề nghiệp.
- Tăng cường tin học hóa các hoạt
động quản lý, chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động; đồng bộ và kết nối
hệ thống thông tin từ cơ sở lao động đến tuyến huyện, tuyến tỉnh và trung ương.
- Củng cố tổ chức y tế cơ sở thực
hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe người lao động, lồng ghép dịch vụ chăm sóc và
nâng cao sức khỏe cho người lao động không có hợp đồng lao động vào hoạt động
chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế cơ sở, kiểm soát yếu tố có hại tại nơi làm
việc.
3. Tăng cường
công tác quản lý về an toàn vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp
- Cập nhật kịp thời triển khai
các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực an toàn lao động, vệ sinh lao động
và bệnh nghề nghiệp.
- Triển khai xây dựng và áp dụng
hiệu quả hệ thống quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động phù hợp trong các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và làng nghề đang có nguy cơ cao về
tai nạn lao động, yếu tố nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp.
- Tổ chức điều tra đúng thời hạn
quy định đối với các vụ tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động làm bị
thương nặng từ hai người lao động trở lên; xử lý nghiêm các hành vi, vi phạm của
tổ chức, cá nhân để xảy ra tai nạn lao động.
- Tổ chức thống kê, tổng hợp
báo cáo, đánh giá tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật
gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng theo đúng quy định của pháp luật.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ đảm
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, nhằm hạn chế các vụ ngộ độc thực phẩm tại bếp ăn
tập thể ở các cơ sở lao động làm ảnh hưởng sức khỏe người lao động.
4. Thực hiện
hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe và bệnh nghề nghiệp, sơ cứu cho người lao động
tại nơi làm việc
- Triển khai công tác phòng chống
hiệu quả các bệnh nghề nghiệp tại một số ngành, nghề như: Bệnh nhiễm khuẩn nghề
nghiệp trong ngành y tế, bệnh điếc nghề nghiệp tại các ngành cơ khí, nhà máy sản
xuất, nhà máy thủy điện,... tại nơi làm việc có tiếng ồn vượt mức cho phép, bụi
phổi nghề nghiệp, giảm thiểu tiếp xúc với yếu tố có hại tại các cơ sở lao động
có nguy cơ.
- Tổ chức khám sức khỏe định kỳ,
phát hiện bệnh nghề nghiệp hàng năm cho người lao động đúng theo quy định, tại
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhỏ, vừa, làng nghề và các cơ sở sản xuất kinh
doanh có nguy cơ cao về bệnh nghề nghiệp, lập hồ sơ quản lý sức khỏe định kỳ, hồ
sơ khám bệnh nghề nghiệp tại đơn vị đúng theo quy định.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ y tế làm nhiệm vụ chẩn đoán, giám định, điều trị và phục hồi chức năng
cho người lao động bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Thực hiện hiệu quả phòng chống
các bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, đái tháo
đường, bệnh phổi tắc nghẽn, hen phế quản...) tại nơi làm việc.
- Hướng dẫn nghiệp vụ cho người
làm công tác y tế tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh; nâng cao
năng lực sơ cấp cứu tại nơi làm việc, đáp ứng điều trị, điều dưỡng phục hồi chức
năng bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động.
5. Đẩy mạnh
công tác quan trắc môi trường lao động tại nơi làm việc
- Xây dựng dữ liệu quan trắc
môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp, đầu tư, trang thiết bị phục vụ nâng cao
năng lực và hiệu quả công tác kiểm tra quan trắc môi trường lao động, nâng cao
năng lực hệ thống cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát an toàn, vệ
sinh lao động.
- Hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quan trắc môi trường lao động, đảm bảo
chất lượng trong quá trình quan trắc môi trường lao động tại nơi làm việc.
- Đánh giá các yếu tố vệ sinh
lao động và bệnh nghề nghiệp phát sinh trong điều kiện lao động mới; kiểm tra
và quản lý thông tin các cơ sở có sử dụng amiăng, thực hiện giám sát, quan trắc
môi trường lao động, lập hồ sơ vệ sinh lao động theo quy định.
6. Thông
tin, tuyên truyền, giáo dục, tư vấn và vận động xã hội
- Phổ biến, tuyên truyền các chủ
trương, chính sách, pháp luật về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động
nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động
của chính quyền các cấp, các ngành, đoàn thể, người sử dụng lao động, người lao
động và các cơ sở, đơn vị, doanh nghiệp và người dân. Tổ chức các hoạt động
tuyên truyền phù hợp và có sức lan tỏa trong tháng hành động an toàn, vệ sinh
lao động.
- Triển khai huấn luyện, tuyên
truyền giáo dục về an toàn vệ sinh lao động cho đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ
làm công tác an toàn vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh
doanh và người lao động đặc biệt là người lao động trong khu vực không có quan
hệ lao động.
- Tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật cải
thiện điều kiện làm việc, cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa tai nạn lao
động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, tiến tới thực hiện tốt công tác an toàn, vệ
sinh lao động và xây dựng văn hóa an toàn lao động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của
tổ chức công đoàn trong việc tổ chức các phong trào quần chúng thi đua làm công
tác an toàn, vệ sinh lao động và trong hoạt động phối hợp với các cơ quan nhà
nước thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về an
toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; phối
hợp với người sử dụng lao động xây dựng, hướng dẫn và giám sát việc thực hiện kế
hoạch, quy chế, nội quy, các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, cải thiện
điều kiện lao động tại nơi làm việc.
7. Thực hiện
có hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương
trình an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe và bệnh nghề nghiệp
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh
lao động, chăm sóc sức khỏe và bệnh nghề nghiệp của các đơn vị, doanh nghiệp; kịp
thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.
- Kịp thời chấn chỉnh, hướng dẫn
các đơn vị, doanh nghiệp khắc phục các tồn tại, thiếu sót về công tác an toàn,
vệ sinh lao động, đảm bảo ngăn ngừa có hiệu quả nguy cơ gây tai nạn, bệnh nghề
nghiệp.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết,
đánh giá hiệu quả về chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp;
điều chỉnh, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong công tác
phối hợp triển khai thực hiện Chương trình giữa các sở, ngành, địa phương và
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
- Ngân sách nhà nước bố trí
trong dự toán chi của các ngành, địa phương, đơn vị theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước; nguồn ODA, viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ và các nguồn
huy động hợp pháp khác.
- Phối hợp, lồng ghép nguồn lực
của Chương trình với các nguồn lực hiện có và nguồn xã hội hóa.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành, địa phương, các cơ quan, tổ chức
triển khai thực hiện Chương trình trên toàn tỉnh.
- Tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền về nguy cơ và tác hại bệnh nghề nghiệp, cách phòng chống bệnh
nghề nghiệp.
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội đẩy mạnh công tác giám sát, quan trắc môi trường lao động;
kiến nghị, tư vấn, đề xuất các giải pháp cải thiện điều kiện làm việc, môi trường
lao động trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, làng nghề.
- Xử lý kịp thời các vụ, người
bị tai nạn lao động tại nơi làm việc, được sơ cấp cứu tại các cơ sở y tế, mắc bệnh
nghề nghiệp được khám bệnh, điều trị và phục hồi chức năng.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ về
an toàn thực phẩm, hạn chế các vụ ngộ độc thực phẩm tại bếp ăn tập thể ở các cơ
sở lao động làm ảnh hưởng sức khỏe người lao động.
- Thực hiện hiệu quả phòng chống
các bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, đái tháo
đường, bệnh phổi tắc nghẽn, hen phế quản...) tại nơi làm việc.
- Tổ chức các lớp tập huấn, huấn
luyện và đầu tư, nâng cấp máy, thiết bị để quan trắc môi trường lao động, nâng
cao năng lực chẩn đoán, giám định bệnh nghề nghiệp.
- Lập kế hoạch, hướng dẫn và tổ
chức triển khai hoạt động phòng, chống bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe người
lao động.
- Theo dõi, tổng hợp, cung cấp
thông tin về công tác vệ sinh lao động; thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu về
quan trắc môi trường lao động và bệnh nghề nghiệp; quản lý sức khỏe định kỳ và
bệnh nghề nghiệp người lao động tại nơi làm việc.
- Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế về tình hình thực hiện Chương trình.
2. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan: Tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh
doanh thực hiện đúng các quy định hiện hành của pháp luật về an toàn, vệ sinh
lao động; thường xuyên thanh tra, kiểm tra và kiên quyết xử lý nghiêm các tổ chức,
cá nhân vi phạm về Luật An toàn, vệ sinh lao động.
3. Sở Tài
chính
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh đảm bảo kinh phí thực hiện kế hoạch theo khả năng ngân sách, đúng
quy định hiện hành.
4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các sở, ban ngành
có liên quan vận động, huy động các nguồn vốn tài trợ trong nước, ngoài nước và
các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện kế hoạch.
5. Sở
Thông tin và Truyền Thông
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị
có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng và hệ thống
thông tin cơ sở tuyên truyền về an toàn lao động, vệ sinh lao động; tuyên truyền
đơn vị, cá nhân điển hình làm tốt công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Cấp giấy phép xuất bản tài liệu
không kinh doanh cho cơ quan, đơn vị tuyên truyền về Chương trình chăm sóc và
nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn
2020-2030 theo quy định của pháp luật.
6. Liên
đoàn Lao động tỉnh
- Chỉ đạo các công đoàn ngành,
Liên đoàn lao động các huyện, thành phố tăng cường các hoạt động thông tin,
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tổ chức tập huấn, huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh
lao động; kiểm tra, hướng dẫn, giám sát việc thực hiện công tác an toàn lao động,
vệ sinh lao động của các đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa
bàn toàn tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan truyền
thông làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền phát động các phong trào thi đua
tích cực hưởng ứng, thực hiện tốt công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động tại
các đơn vị, doanh nghiệp.
7. Hội
Nông dân tỉnh
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Y tế tập huấn, tư vấn cho hội viên, bà con nông dân về
công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động, chú trọng tập huấn theo phương
pháp giáo dục hành động, hướng dẫn nông dân thực hiện các biện pháp phòng ngừa
tai nạn lao động, bảo đảm vệ sinh lao động trong sản xuất nông, lâm nghiệp...
8. Các sở,
ban, ngành tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện tốt công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động,
phòng chống bệnh nghề nghiệp và chỉ đạo thực hiện tại các đơn vị thuộc thẩm quyền
quản lý.
9. Ủy ban Mặt
trân Tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể
Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai thực hiện Chương trình, đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, theo dõi, kiểm tra, giám sát
công tác chăm sóc, nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
10. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Bố trí kinh phí để tổ
chức thực hiện các nội dung theo kế hoạch.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng
tăng cường thông tin, tuyên truyền về an toàn, vệ sinh lao động bằng nhiều hình
thức để nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện công tác an toàn vệ sinh lao
động của người sử dụng lao động, người lao động.
- Tăng cường kiểm tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp, đóng trên địa bàn.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện nghiêm túc, đúng quy định về công tác thống kê, báo
cáo định kỳ tình hình tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh
lao động nghiêm trọng liên quan đến người lao động làm việc không theo hợp đồng
lao động.
11. Các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
- Tổ chức thực hiện đúng các quy
định của Luật An toàn, vệ sinh lao động và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
- Tích cực tham gia các hoạt động
triển khai thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh
nghề nghiệp năm 2020 - 2030 theo chỉ đạo, hướng dẫn của các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố.
- Quan tâm đầu tư kinh phí cải
thiện điều kiện lao động, đổi mới dây chuyền công nghệ; xây dựng, hoàn thiện
quy trình, biện pháp làm việc an toàn lao động; tổ chức huấn luyện về an toàn
lao động, vệ sinh lao động cho người lao động. Thực hiện quan trắc môi trường
lao động; khám sức khoẻ định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động; chấp
hành tốt công tác tự kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện nghiêm túc
việc báo cáo định kỳ về an toàn, vệ sinh lao động với các cơ quan chức năng.
Căn cứ nội dung kế hoạch, yêu cầu
các sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện theo chức năng nhiệm vụ, định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo
kết quả triển khai thực hiện về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế; (để b/c)
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; (để b/c)
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUBND: V, C, CB;
- Các DN, cơ sở lao động, sản xuất;
- Lưu: VT, VX2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Thanh Hải
|