ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 180/KH-UBND
|
Bà Rịa-Vũng Tàu,
ngày 05 tháng 09 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
HỖ TRỢ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP, ĐÀO TẠO DƯỚI 03 THÁNG NĂM
2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Quyết định số
46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chính sách Hỗ trợ
đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng;
Căn cứ Thông tư 152/TT-BTC ngày
17/10/2016 của Bộ Tài chính về Quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào
tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng;
Căn cứ Thông tư số
17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 20/09/2022 của Bộ Trưởng Bộ LĐTB&XH về Hướng dẫn thực
hiện một số nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người
lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
1223/QĐ-UBND ngày 18/04/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành Quyết định phê duyệt
danh mục nghề đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng giai đoạn
2022-2025 trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Kế hoạch số 158/KH-UBND
ngày 11/10/2021 của UBND tỉnh về việc Hỗ trợ đào tạo sơ cấp, đào tạo dưới 03
tháng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh;
Trên cơ sở đề xuất của Sở Lao động
-Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 558/TTr- SLĐTBXH ngày 15/8/2023 và Công
văn số 4061/SLĐTBXH-QLGDNN ngày 28/8/2023, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Hỗ trợ
đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Bảo đảm thực hiện công bằng
xã hội về cơ hội học nghề đồng thời nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống người
dân và chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển.
- Triển khai thực hiện chính
sách hỗ trợ đào tạo nghề, qua đó nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động
trên địa bàn tỉnh; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và xây dựng
nông thôn mới.
2. Yêu cầu:
- Đào tạo nghề gắn với mục
tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả
đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để người lao động tham gia học nghề phù hợp
với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề; đảm bảo đúng đối
tượng được thụ hưởng chính sách theo quy định; người học nghề sau khi học xong
thực hiện được kỹ năng nghề đã được đào tạo.
II. NỘI DUNG
1.2 Hỗ trợ
đào tạo nghề:
1.1 Số người hỗ trợ học nghề:
Trong năm 2024, số người có nhu
cầu hỗ trợ học nghề là 206 người, cụ thể:
Stt
|
Nghề đào tạo
|
Số lớp
|
Lĩnh vực (lớp)
|
Số người học
|
Cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện
|
Ghi chú
|
Nông nghiệp
|
Phi nông nghiệp
|
1
|
Trồng rau an toàn
|
01
|
01
|
|
16
|
Sở LĐTB&XH
|
Người khuyết tật
|
2
|
Quản lý nhà hàng khách sạn
|
01
|
|
01
|
25
|
UBND H. Côn Đảo
|
|
3
|
Trồng rau an toàn
|
01
|
01
|
|
30
|
UBND TP. Bà Rịa
|
|
4
|
Vận hành xe nâng
|
01
|
|
01
|
35
|
UBND H. Châu Đức
|
|
5
|
Kỹ thuật trang điểm
|
01
|
|
01
|
35
|
UBND H. Châu Đức
|
|
6
|
Tạo dáng và chăm sóc cây cảnh
|
02
|
02
|
|
65
|
UBND H. Châu Đức
|
|
Tổng cộng
|
07
|
04
|
03
|
206
|
|
|
1.2. Đối tượng được hỗ trợ
chính sách đào tạo nghề: Theo khoản 2 mục III của Kế hoạch số 158/KH-UBND
ngày 11/10/2021 của UBND tỉnh.
1.3. Điều kiện được hỗ trợ học
nghề: theo khoản 3 mục III của Kế hoạch số 158/KH- UBND ngày 11/10/2021 của
UBND tỉnh..
1.4. Mức chi, danh mục nghề
hỗ trợ đào tạo: Theo Quyết định số 1223/QĐ-UBND ngày 18/04/2022 của UBND tỉnh
về phê duyệt danh mục nghề đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng giai
đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh.
1.5. Tổ chức đào tạo trình độ
sơ cấp và dưới 3 tháng
a) Quy mô, phương thức,
chương trình đào tạo:
- Quy mô đào tạo nghề: quy mô mỗi
lớp học không quá 35 người, bố trí giáo viên giảng dạy thực hành tối đa không
quá 18 học viên/01 giáo viên.
- Phương thức đào tạo: đào tạo
tập trung theo lớp học đến hết chương trình.
- Hình thức đào tạo: Vận dụng
linh hoạt giữa đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên, tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho đối tượng học nghề tham gia đầy đủ các giờ giảng để phát huy hiệu quả
đào tạo.
- Địa điểm tổ chức đào tạo: tổ
chức tại cơ sở đào tạo hoặc tại nơi sản xuất hoặc ở địa phương. Lựa chọn địa điểm
tổ chức đào tạo phải phù hợp với điều kiện cụ thể của từng lớp và đáp ứng các
yêu cầu về cơ sở vật chất để bố trí trang thiết bị, nguyên vật liệu để thực
hành cho các lớp đào tạo đảm bảo theo quy định.
- Chương trình, giáo trình đào
tạo nghề:
+ Chương trình đào tạo trình độ
sơ cấp: thời gian thực học tối thiểu là 300 giờ, trong đó thời gian thực hành tối
thiểu chiếm từ 70% thời gian thực học.
+ Chương trình đào tạo dưới 03
tháng: thời gian thực học từ 100 giờ đến dưới 300 giờ, trong đó thời gian thực
hành tối thiểu chiếm 80% thời gian thực học.
b) Đơn vị tham gia đào tạo nghề:
Các trường cao đẳng, trung cấp,
trung tâm, tổ chức chính trị - xã hội, địa phương, doanh nghiệp, hợp tác xã,
các Viện nghiên cứu và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ…có đủ điều kiện
đào tạo nghề nếu có nhu cầu tham gia; cụ thể:
- Cơ sở tham gia đào tạo nghề
trình độ sơ cấp phải được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đào tạo nghề đối
với nghề đào tạo.
- Cơ sở tham gia đào tạo nghề
dưới ba tháng phải chun bị đủ các điều kiện để dạy nghề dưới 03 tháng theo quy
định. Có chương trình, tài liệu dạy nghề của nghề sẽ tổ chức đào tạo được xây dựng
và phê duyệt phù hợp với đặc điểm, điều kiện cụ thể theo yêu cầu sản xuất, kinh
doanh hoặc quy trình sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi và điều kiện của người
học ở từng vùng; chương trình đào tạo phải xác định rõ thời gian đào tạo và thời
gian thực học của từng nghề.
2. Tổ chức
tuyên truyền, tư vấn chọn nghề:
- Đối tượng: đội ngũ cán bộ,
công chức cấp huyện, cấp xã phụ trách lĩnh vực nông nghiệp nói chung và đào tạo
nghề nói riêng và người lao động có nhu cầu học nghề.
- Số lượng: 07 lớp x 50 người =
350 người.
- Nội dung:
+ Tuyên truyền các chủ trương của
Đảng, chính sách và quy định pháp luật liên quan đến công tác đào tạo nghề cho
người lao động, đặc biệt là chính sách hỗ trợ đối với lao động nông thôn tham
gia học nghề. Qua đó để người dân hiểu rõ về lợi ích, nghĩa vụ và trách nhiệm
và tích cực tham gia học nghề góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và ổn định
cuộc sống.
+ Thực hiện tư vấn học nghề và
việc làm cho lao động nhằm nâng cao kiến thức, nhận thức; đồng thời giúp người
lao động xác định nhu cầu học nghề và lựa chọn nghề học đúng với nhu cầu sản xuất,
kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, giúp
họ có thể giải quyết việc làm sau khi học nghề hoặc tiếp tục làm nghề cũ nhưng
có năng suất, thu nhập cao hơn.
- Thời gian: 01 ngày/lớp.
- Địa điểm: trên địa bàn các
huyện, thị xã, thành phố.
- Chủ trì: Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn (Chi cục PTNT).
3. Kiểm
tra, giám sát, báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch:
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn
vị liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
đối với các huyện, thị xã, thành phố, đơn vị và tổ chức có liên quan.
- Đối với các lớp đào tạo nghề
phi nông nghiệp giao Sở Lao động - Thương thực hiện kiểm tra giám sát; đối với
các lớp đào tạo nghề nông nghiệp giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm
tra, giám sát (hình thức: kiểm tra thực tế, đột xuất hoặc theo kế hoạch ít nhất
01 lần/ lớp).
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cử công chức tham gia kiểm tra, giám sát các
lớp đào tạo trên địa bàn do địa phương đề xuất mở lớp cùng với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện:
Tổng kinh phí thực hiện trong
năm 2024 là: 780.826.519 đồng (Bảy trăm tám mươi triệu, tám trăm hai
mươi sáu ngàn, năm trăm mười chín đồng); trong đó:
- Hỗ trợ đào tạo nghề:
582.700.000 đồng;
- Tuyên truyền, tư vấn học nghề:
115.926.519 đồng;
- Kiểm tra, giám sát hoạt động
đào tạo nghề; tham dự hội nghị, tập huấn (do TW tổ chức):
82.200.000 đồng.
(Chi tiết theo các phụ lục
đính kèm).
2. Cơ chế tài chính:
- Nguồn kinh phí thực hiện: nguồn
ngân sách tỉnh.
+ Các nội dung thực hiện của
các sở, ban, ngành được thực hiện từ nguồn ngân sách tỉnh.
+ Các nội dung thực hiện của
UBND các huyện, thị xã, thành phố: chủ động cân đối ngân sách địa phương đã được
Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh giao để bố trí kinh phí thực hiện
theo phân cấp quản lý ngân sách.
- Việc sử dụng kinh phí để tổ
chức hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp và đào tạo nghề dưới 03 tháng thực hiện
theo cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ theo quy định của Luật Đấu thầu, Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
- Huy động thêm nguồn lực của
các cơ sở đào tạo nghề, doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng để bổ sung cho việc
thực hiện Kế hoạch. Các khoản chi phí, hỗ trợ của doanh nghiệp cho hoạt động
đào tạo nghề được tính là các khoản giảm trừ khi tính thu nhập chịu thuế theo
quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ, sổ sách, biểu mẫu
đào tạo nghề:
Hồ sơ biểu mẫu, sổ sách thực hiện
theo Thông tư số 42/2015/QĐ-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 Quy định về đào tạo trình độ
sơ cấp; Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ
LĐTB&XH về đào tạo thường xuyên; Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày
17/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ
trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội:
- Là cơ quan thường trực giúp
UBND tỉnh triển khai thực hiện; tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện
hỗ trợ đào tạo nghề theo Kế hoạch này đối với các địa phương, cơ quan đơn vị và
cơ sở đào tạo nghề có liên quan; đôn đốc và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện
kế hoạch theo quy định.
- Phối hợp Sở Tài chính, Sở
NT&PTNT hướng dẫn thực hiện thanh quyết toán kinh phí theo kế hoạch.
- Tiếp nhận kinh phí theo nhiệm
vụ được giao phối hợp với các cơ sở đào tạo và đơn vị khác tổ chức đào tạo nghề
cho người khuyết tật.
2. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tiếp nhận kinh phí và triển
khai thực hiện theo nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức kiểm tra các lớp đào
tạo nghề lĩnh vực nông nghiệp; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
thực hiện kiểm tra liên ngành (nếu có).
- Báo cáo định kỳ và đột xuất kết
quả thực hiện các nhiệm vụ chương trình đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động
trên địa bàn tỉnh theo quy định, yêu cầu;.
3. Công
an tỉnh: Chỉ đạo Công an các địa phương phối hợp với UBND cấp xã tuyên
truyền, vận động người chấp hành xong hình phạt tù trở về cư trú tại địa phương
tham gia học nghề và hỗ trợ tìm kiếm việc làm thông qua các sàn giao dịch việc
làm.
4. Sở Tài
chính: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu
UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch; Kiểm tra, hướng dẫn thực hiện
kinh phí của kế hoạch đối với các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh.
5. Sở
Công thương: Hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn và người
lao động đang làm việc tại các cơ sở công nghiệp nông thôn đăng ký học nghề với
địa phương nơi cơ sở đang hoạt động khi có nhu cầu; Chủ trì phối hợp với cơ
quan, đơn vị triển khai các hoạt động hỗ trợ tổ chức sản xuất, xây dựng thương
hiệu hàng hóa, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cho người lao động sau đào tạo khi có
nhu cầu.
6. Sở
Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan báo chí, các Đài Phát
thanh
- Truyền hình cấp huyện, đài
truyền thanh cấp xã trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền
về Kế hoạch này trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên hệ thống thông
tin cơ sở.
7. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Tiếp nhận kinh phí và ban
hành kế hoạch cụ thể để tổ chức đào tạo nghề cho người lao động theo thẩm quyền
(nếu có chỉ tiêu được phê duyệt tại kế hoạch).
- Chỉ đạo đài truyền thanh của
địa phương xây dựng chuyên mục tuyên truyền về đào tạo nghề cho lao động trên địa
bàn.
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối
hợp với Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh thông tin về thị trường lao động, sàn
giao dịch việc làm để người lao động biết và tham gia thị trường lao động.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn: rà soát tư vấn, thống kê nhu cầu học nghề của người lao động
đủ điều kiện học nghề (bao gồm cả người chấp hành xong hình phạt tù trở về cư
trú trên địa bàn và người khuyết tật), chịu trách nhiệm xác nhận vào đơn học
nghề của người lao động; xác nhận việc học nghề ứng với việc làm, tăng năng xuất
lao động hoặc tự giải quyết việc làm sau khi học nghề để các cơ sở đào tạo nghề
tổ chức đào tạo nghề cho người lao động; tăng cường tuyên truyền về chính sách
đào tạo nghề cho người người dân trên địa bàn.
- Báo cáo định kỳ tình hình thực
chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch với UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội) để tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan
liên quan.
8. Các cơ
sở tham gia đào tạo: Phối hợp tổ chức tuyển sinh đào tạo các nghề nông
nghiệp, phi nông nghiệp theo quy định; thực hiện các quy định về biểu mẫu, sổ
sách quản lý dạy và học; tổ chức kiểm tra, thi và cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận
theo quy định hiện hành; phối hợp với UBND cấp xã theo dõi, thống kê tình trạng
việc làm và thu nhập với việc làm có được sau khi học nghề.
9. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các Tổ chức chính trị - xã hội (Hội Nông dân tỉnh,
Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh):
- Tổ chức tuyên truyền vận động
người lao động, hội viên, đoàn viên là đối tượng được hỗ trợ theo kế hoạch tham
gia học nghề.
- Tham gia kiểm tra, giám sát
tình hình thực hiện kế hoạch khi các cơ quan chuyên môn triển khai thực hiện mời
làm thành viên.
Trên đây là Kế hoạch của UBND tỉnh
về Hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng năm 2024 trên địa bàn
tỉnh. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị,
địa phương có ý kiến bằng văn bản báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội) để xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp; yêu cầu Thủ trưởng các
Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ
chức liên quan chỉ đạo, triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- UBMTTQVN tỉnh (p/h);
- Công an tỉnh;
- Các Sở: LĐTB&XH, NN&PTNT, KH&ĐT, TC, TT&TT, CT, GD&ĐT,
DL, Ban Dân tộc;
- Hội LHPN tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Người mù tỉnh; Hội Nạn nhân
CĐDC/DIOXIN&BTXH tỉnh;
- UBND các huyện, tx, tp;
- CVP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX5
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Minh Thông
|