ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 141/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 15
tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ 2239/QĐ-TTG NGÀY 30/12/2021 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP GIAI ĐOẠN
2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Quyết định số
2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát
triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết
định số 336/QĐ-LĐTBXH ngày 13/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 2239/QĐ-TTg ; Công
văn số 1120/LĐTBXH-TCGDNN ngày 13/4/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
về việc triển khai thực hiện Quyết định số 2239/QĐ-TTg ;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai Quyết định số 2239/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm quán triệt, triển khai
thực hiện tốt, có hiệu quả Quyết định số 2239/QĐ-TTg .
- Xác định rõ nội dung, trách
nhiệm của các ngành, các cấp trong tổ chức thực hiện Quyết định số 2239/QĐ-TTg ;
tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính
trị, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội về phát triển giáo dục nghề nghiệp. Phối
hợp triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, chính sách về giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Kế hoạch này làm căn cứ để tổ
chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện Quyết định số
2239/QĐ-TTg của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo chức năng, nhiệm vụ được
giao; đồng thời xác định các cơ quan liên quan phối hợp triển khai thực hiện
Quyết định số 2239/QĐ-TTg .
2. Yêu cầu
- Xác định các chỉ tiêu, mục
tiêu cụ thể, nhiệm vụ, giải pháp phải đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của
tỉnh, đồng thời bám sát, đáp ứng các yêu cầu của Quyết định số 2239/QĐ-TTg .
- Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện Quyết định số
2239/QĐ-TTg đảm bảo hiệu quả, đạt được các mục tiêu đề ra.
- Nâng cao vai trò tham mưu, đề
xuất của các cấp, các ngành về cơ chế, giải pháp thực hiện các chính sách đối với
giáo dục nghề nghiệp, đồng thời tăng cường hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám
sát trong quá trình thực hiện các chính sách đối với giáo dục nghề nghiệp.
- Xác định rõ trách nhiệm của
các cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội trong
việc tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách trong lĩnh vực giáo dục nghề
nghiệp.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển nhanh giáo dục nghề
nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động nói chung, thị trường
lao động trong tỉnh, thị trường lao động tại khu vực biên giới nói riêng, của
người dân và yêu cầu ngày càng cao về số lượng, cơ cấu, chất lượng nhân lực có
kỹ năng nghề đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn trong từng
giai đoạn.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
Bảo đảm quy mô, cơ cấu ngành,
nghề đào tạo cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; chất lượng
đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được nâng lên, phấn đấu có ít nhất
02 cơ sở giáo dục nghề nghiệp tiếp cận các tiêu chí, tiêu chuẩn trường chất lượng
cao; góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt từ 30%
trở lên.
Một số chỉ tiêu chủ yếu:
- Thu hút 35 - 40% học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp;
học sinh, sinh viên nữ đạt trên 30% trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh mới.
- Đào tạo lại, đào tạo thường
xuyên cho khoảng 25% lực lượng lao động.
- Tỷ lệ lao động là người dân tộc
thiểu số qua đào tạo nghề nghiệp đạt 60%.
- Tỷ lệ lao động là người khuyết
tật còn khả năng lao động được học nghề phù hợp đạt 25%.
- Tỷ lệ lao động có các kỹ năng
công nghệ thông tin đạt từ 65%.
- Ít nhất 30% cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và 50% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn
kiểm định chất lượng.
- Phấn đấu 100% nhà giáo đạt
chuẩn; khoảng 80% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản
lý - quản trị hiện đại.
- Phấn đấu khoảng 60% ngành,
nghề đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia.
b) Đến năm 2030
Tập trung nâng cao chất lượng,
hiệu quả giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cho
nền kinh tế đang phát triển, có công nghiệp hiện đại; thúc đẩy liên kết, hợp
tác trong đào tạo nghề với Khu tự trị dân tộc Choang tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc;
góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt từ 35% trở
lên.
Một số chỉ tiêu chủ yếu:
- Thu hút 40 - 45% học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp;
học sinh, sinh viên nữ đạt trên 40% trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh mới.
- Đào tạo lại, đào tạo thường
xuyên cho khoảng 40% lực lượng lao động.
- Tỷ lệ lao động là người dân tộc
thiểu số qua đào tạo nghề nghiệp đạt 70%.
- Tỷ lệ lao động là người khuyết
tật còn khả năng lao động được học nghề phù hợp đạt 30%.
- Tỷ lệ lao động có các kỹ năng
công nghệ thông tin đạt từ 70%.
- Ít nhất 70% cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và 100% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu
chuẩn kiểm định chất lượng.
- Phấn đấu 100% nhà giáo đạt chuẩn;
khoảng 90% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý - quản
trị hiện đại.
- Phấn đấu khoảng 80% ngành,
nghề đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia.
- Phấn đấu xây dựng trường Cao
đẳng nghề Lạng Sơn đạt trường chất lượng cao.
c) Tầm nhìn đến năm 2045
Giáo dục nghề nghiệp đáp ứng
nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cao của một nước có nền kinh tế phát triển;
giáo dục nghề nghiệp của tỉnh bắt kịp xu thế chung của cả nước, có năng lực cạnh
tranh cao ở một số lĩnh vực, ngành, nghề đào tạo.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Để đạt được các mục tiêu đề ra,
cần triển khai thực hiện đồng bộ 08 nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, trong đó
“Đẩy nhanh chuyển đổi số, hiện đại hóa cơ sở vật chất thiết bị và đổi mới
chương trình, phương thức đào tạo” và “Phát triển đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân,
chuyên gia, người dạy nghề và cán bộ quản lý trong giáo dục nghề nghiệp” là giải
pháp đột phá, cụ thể:
1. Hoàn thiện
thể chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
- Triển khai hiệu quả Khung
trình độ quốc gia Việt Nam đối với các trình độ giáo dục nghề nghiệp và khung
trình độ kỹ năng nghề quốc gia.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách
thu hút các nhà đầu tư, doanh nghiệp, người sử dụng lao động tích cực tham gia
hoạt động giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề, chú trọng đào tạo
nghề tại nơi làm việc.
- Đổi mới cơ chế, chính sách nhằm
thu hút, tuyển dụng cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và cán bộ
quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
về giáo dục nghề nghiệp ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
biên giới, đồng thời bảo đảm yếu tố bình đẳng giới.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách
tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh đối với nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia,
người dạy nghề trong giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm yếu tố bình đẳng giới. Hoàn
thiện chính sách ưu đãi đối với nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục nghề
nghiệp thuộc vùng biên giới; nhà giáo giảng dạy cho người khuyết tật; nhà giáo
giảng dạy lĩnh vực, ngành, nghề đặc thù. Có chính sách khuyến khích và cơ chế mở,
linh hoạt để thu hút, đào tạo, bồi dưỡng nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật, nghệ
nhân, người có kỹ năng nghề cao và kinh nghiệm thực tiễn nghề nghiệp tham gia đào
tạo nghề.
- Nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm
quyền ban hành chính sách thu hút người học các trình độ giáo dục nghề nghiệp
thuộc lĩnh vực, ngành, nghề trọng điểm; ngành, nghề nặng nhọc, độc hại, văn hóa
nghệ thuật, thể dục thể thao, sức khỏe...; chính sách đối với người học thuộc
các đối tượng đặc thù như người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, lao động
nông thôn, lao động nữ, lao động di cư, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, bộ
đội xuất ngũ...; chính sách về bình đẳng giới trong giáo dục nghề nghiệp; chính
sách hỗ trợ vay vốn khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên và người lao động qua
đào tạo nghề nghiệp.
- Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện
cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tự do, người lao
động thất nghiệp hoặc có nguy cơ thất nghiệp do tác động của cách mạng công
nghiệp, thiên tai, dịch bệnh... được tham gia học nghề.
- Tiếp tục rà soát, đề xuất ban
hành chính sách nhằm đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung
học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp và từng bước phổ cập nghề cho thanh
niên.
- Nghiên cứu xây dựng, đề xuất
cơ chế, chính sách khuyến khích đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt tiêu
chuẩn kiểm định chất lượng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được công nhận là trường
chất lượng cao; đề xuất hoàn thiện chính sách đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp
đào tạo nghề cho các đối tượng đặc thù và lĩnh vực, ngành, nghề đặc thù.
- Sắp xếp, tổ chức mạng lưới cơ
sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, dễ tiếp cận, đa dạng
về loại hình, hình thức tổ chức, phân bổ hợp lý về cơ cấu ngành nghề, cơ cấu
trình độ, cơ cấu vùng miền, đủ năng lực đáp ứng nhu cầu nhân lực qua đào tạo
nghề nghiệp nhất là nhân lực chất lượng cao. Khuyến khích phát triển cơ sở giáo
dục nghề nghiệp tư thục, có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
trong doanh nghiệp.
- Phát triển hệ thống bảo đảm
chất lượng quốc gia về giáo dục nghề nghiệp tiếp cận “quản lý rủi ro” và đẩy mạnh
“hậu kiểm”. Nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và tính tự chủ gắn với trách nhiệm
giải trình, phát huy vai trò người đứng đầu trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và cơ quan quản lý các cấp. Đổi mới công tác thanh tra, kiểm định, đánh giá và
công nhận chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Nghiên cứu xây dựng và áp dụng khung
bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp quốc gia, chương trình đào tạo thuộc
các lĩnh vực, ngành, nghề đặc thù. Phát triển đội ngũ kiểm định viên và mạng lưới
tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
2. Đẩy
nhanh chuyển đổi số, hiện đại hóa cơ sở vật chất thiết bị và đổi mới chương
trình, phương thức đào tạo
a) Đẩy nhanh chuyển đổi số
- Triển khai hiệu quả Kế hoạch
số 97/KH-UBND ngày 26/4/2022 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình chuyển đổi số
trong giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030.
- Tạo chuyển biến căn bản nhận
thức và nhanh chóng nâng cao năng lực chuyển đổi số của các cơ quan quản lý nhà
nước về giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Phát triển đồng bộ hạ tầng số
bao gồm hạ tầng dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của các cơ quan quản lý nhà nước về
giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Phát triển, nâng cấp và
hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu đồng bộ với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia,
cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác góp phần hình thành cơ sở dữ liệu mở quốc gia.
- Xây dựng các nền tảng số có
khả năng triển khai dùng chung và hỗ trợ dạy học trực tuyến các cấp độ trong
giáo dục nghề nghiệp. Đề xuất chính sách khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ
số Việt Nam đầu tư phát triển các nền tảng số.
- Phát triển kho học liệu số ở
tất cả các trình độ, ngành nghề đào tạo, dùng chung toàn ngành. Đầu tư nâng cấp
các phòng thí nghiệm, xưởng thực hành ảo, thiết bị ảo, thiết bị tăng cường ở những
ngành, nghề phù hợp.
b) Hiện đại hóa cơ sở vật chất
thiết bị
Hiện đại hóa cơ sở vật chất,
thiết bị đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, phù hợp với công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp, định hướng phân tầng chất lượng và đặc thù các ngành, nghề
đào tạo. Tăng cường gắn kết với doanh nghiệp để khai thác, sử dụng thiết bị đào
tạo tại doanh nghiệp. Phát triển mô hình “nhà trường thông minh, hiện đại”,
“nhà trường xanh”.
c) Đổi mới chương trình, phương
thức đào tạo
- Đổi mới quy trình, phương
pháp phát triển chương trình đào tạo theo hướng mở, linh hoạt, liên thông dựa trên
mô đun, tín chỉ và các quy đổi tương đương, đáp ứng chuẩn đầu ra và khối lượng
học tập tối thiểu. Phát triển chương trình đào tạo các ngành, nghề mới, ngành,
nghề công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ mới, kỹ năng tương lai và các
chương trình đào tạo cho người lao động trong các doanh nghiệp theo hình thức vừa
làm vừa học ở trình độ trung cấp, cao đẳng.
- Khuyến khích, tạo điều kiện
phát triển các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài.
- Đa dạng hóa phương thức tổ chức
đào tạo với sự ứng dụng mạnh mẽ của công nghệ thông tin. Phát triển mạnh học
nghề tại nơi làm việc; chú trọng đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho người
lao động, đào tạo cho lao động di cư. Đẩy mạnh triển khai liên kết nhà trường
và doanh nghiệp.
- Thí điểm, triển khai một số mô
hình đào tạo mới, nhất là đào tạo những ngành, nghề đáp ứng yêu cầu cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, nền kinh tế số và phát triển bền vững, bao trùm trong
giáo dục nghề nghiệp. Đánh giá, nhân rộng đào tạo theo các chương trình chuyển
giao từ nước ngoài. Áp dụng công nghệ đào tạo, nhân rộng các mô hình đào tạo
tiên tiến của các nước phát triển; thí điểm mời giảng viên nước ngoài giảng dạy
một số ngành, nghề chất lượng cao theo chuẩn quốc tế.
- Đổi mới, đa dạng phương thức
kiểm tra, đánh giá, có sự tham gia và thừa nhận của người sử dụng lao động. Triển
khai công nhận kỹ năng, trình độ của người học, người lao động đã tích lũy từ học
tập và kinh nghiệm làm việc thực tế ở trong và ngoài nước.
- Giáo dục toàn diện, chú trọng
đến phát triển phẩm chất, bình đẳng giới, hình thành các kỹ năng cốt lõi, kỹ
năng mềm, kỹ năng số, trình độ ngoại ngữ và cá thể hóa người học.
3. Phát triển
đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề và cán bộ quản lý trong
giáo dục nghề nghiệp
a) Phát triển đội ngũ nhà giáo,
nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề
- Triển khai thực hiện theo các
chuẩn và chuẩn hóa nhà giáo, chú trọng kinh nghiệm thực tiễn và năng lực nghề
nghiệp trong kỷ nguyên số, phương pháp dạy học hiện đại, tích hợp các kỹ năng cốt
lõi mà thế kỷ XXI đòi hỏi cùng kỹ năng mềm, kỹ năng số, thích ứng với cuộc cách
mạng công nghiệp.
- Xây dựng và triển khai cơ chế
định kỳ thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm
cho nhà giáo.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng,
đa dạng hoá các chương trình, phương thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho nhà
giáo. Đào tạo, bồi dưỡng tại các nước có hệ thống giáo dục nghề nghiệp phát triển
đối với nhà giáo giảng dạy ngành, nghề trọng điểm cấp độ ASEAN, quốc tế.
- Thực hiện công nhận kỹ năng,
trình độ đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ ở ngành nghề khác chuyển sang
làm giáo viên, giảng viên.
- Phát triển đội ngũ nghệ nhân,
chuyên gia, người dạy nghề đủ năng lực tham gia đào tạo các cấp trình độ của
giáo dục nghề nghiệp.
- Triển khai hiệu quả các cộng
đồng, mạng lưới kết nối đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia và người dạy
nghề trong giáo dục nghề nghiệp.
b) Phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý giáo dục nghề nghiệp
- Chuẩn hóa cán bộ quản lý cơ sở
giáo dục nghề nghiệp theo hướng chú trọng kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại,
đổi mới sáng tạo, kỹ năng số, trình độ ngoại ngữ. Phát triển nhanh và nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm định, bảo đảm chất lượng, đội ngũ
thanh tra, cộng tác viên thanh tra chuyên ngành.
- Định kỳ, thường xuyên đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cán
bộ quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp các cấp, đặc biệt ở cơ sở. Hỗ trợ,
khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo tại doanh nghiệp.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản
lý các cấp tại các nước có hệ thống giáo dục nghề nghiệp phát triển về mô hình
tổ chức bộ máy, quản lý giáo dục nghề nghiệp, quản trị cơ sở giáo dục nghề nghiệp...,
nhằm hình thành đội ngũ cán bộ nguồn để nhân rộng trong hệ thống.
4. Gắn kết
chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp và thị trường lao động
- Xây dựng và thực thi cơ chế hợp
tác giữa Nhà nước, Nhà trường, Nhà doanh nghiệp, người sử dụng lao động, các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội nghề nghiệp trong các hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở
hài hòa lợi ích và trách nhiệm xã hội.
- Xây dựng các mô hình gắn kết
giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất - kinh doanh
và thị trường lao động, phù hợp với từng nhóm đối tượng, trong đó chú trọng đối
tượng đặc thù, lao động từ khu vực phi chính thức, lao động bị thất nghiệp hoặc
có nguy cơ thất nghiệp.
- Đẩy mạnh hỗ trợ kỹ thuật cho
doanh nghiệp, người sử dụng lao động thông qua nâng cao năng lực, phát triển
các quy trình, công cụ thu thập, cập nhật và tổng hợp dữ liệu, thông tin về
cung, cầu đào tạo nghề nghiệp.
- Đẩy mạnh dự báo nhu cầu đào tạo
nghề nghiệp đặc biệt các ngành nghề khoa học - kỹ thuật - công nghệ, ưu tiên
cho công nghệ thông tin, công nghệ mới, công nghệ cao, các kỹ năng tương lai.
Khai thác hiệu quả dữ liệu, thông tin thị trường lao động kết hợp với điều tra
định kỳ hoặc đột xuất về nhu cầu lao động, nhu cầu kỹ năng, nhu cầu đào tạo của
doanh nghiệp, người sử dụng lao động và phản hồi của người tốt nghiệp phục vụ
quản lý và đào tạo.
- Tăng cường gắn kết giữa cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và các trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch việc làm,
hội chợ việc làm, trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; hỗ trợ người học tìm
việc làm sau tốt nghiệp; gắn kết đào tạo với việc đưa lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng.
- Thúc đẩy mạnh mẽ phong trào
thi kỹ năng nghề ở các cấp. Thí điểm thành lập một số hội đồng kỹ năng nghề/nhóm
nghề trọng điểm trong giai đoạn 2021 - 2025. Trên cơ sở đánh giá, tổng kết sẽ mở
rộng cho các nghề/nhóm nghề khác trong giai đoạn 2026 - 2030.
5. Nghiên cứu
ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ; hướng nghiệp, khởi nghiệp và đổi mới
sáng tạo
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ quản lý, nhà giáo về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, tư vấn
hướng nghiệp, khởi nghiệp và các tổ chức khoa học - công nghệ về giáo dục nghề
nghiệp đặc biệt là đơn vị nghiên cứu phục vụ quản lý nhà nước. Hình thành các
trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất
lượng cao.
- Tăng cường nghiên cứu khoa học
giáo dục nghề nghiệp theo hướng ứng dụng và chuyển giao công nghệ với sự tham
gia của người học, nhà giáo, chuyên gia, nghệ nhân, người sử dụng lao động. Gắn
hoạt động đào tạo với chuyển giao công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ. Đẩy mạnh thực hiện nghiên cứu khoa học theo
cơ chế đặt hàng; gắn kết các tổ chức nghiên cứu khoa học với nhà trường và
doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh hướng nghiệp trước, trong
và sau đào tạo nghề nghiệp; thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo
cho người học và các hoạt động hỗ trợ người học khởi nghiệp, tự tạo việc làm;
xây dựng không gian khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp.
6. Tăng cường huy động và nâng cao hiệu quả đầu tư tài
chính cho giáo dục nghề nghiệp
-
Tăng ngân sách nhà nước cho giáo dục nghề nghiệp hàng năm. Ưu tiên phân bổ ngân
sách cho giáo dục nghề nghiệp trong các chương trình, dự án của quốc gia,
ngành, địa phương.
- Đa
dạng hóa nguồn lực đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp, khuyến khích khu vực tư
nhân tham gia giáo dục nghề nghiệp.
- Đẩy
mạnh tự chủ đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập. Tăng cường nguồn thu sự
nghiệp từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động liên doanh liên kết và cho
thuê tài sản công theo quy định của pháp luật.
- Huy
động và nâng cao hiệu quả sử dụng Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp, nguồn tài chính
công đoàn, nguồn tài chính của các tổ chức chính trị - xã hội, các quỹ hợp pháp
khác để đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng kỹ năng cho người lao động.
- Ưu
tiên đầu tư đồng bộ cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao; vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, biên giới; ngành, nghề trọng điểm, kỹ thuật cao; nghề
“xanh”; ngành, nghề đào tạo mới, kỹ năng tương lai; ngành, nghề đào tạo đặc
thù.
-
Ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo
dục nghề nghiệp để tăng cường các điều kiện bảo đảm chất lượng, nâng cao chất
lượng đào tạo đồng thời hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo, đối tượng chính sách
khi sử dụng dịch vụ giáo dục nghề nghiệp; chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát
bình quân sang cơ chế Nhà nước đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch
vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng và số lượng đầu ra.
7. Truyền thông, nâng cao hình ảnh, thương hiệu và giá trị
xã hội của giáo dục nghề nghiệp
-
Hình thành hệ sinh thái truyền thông giáo dục nghề nghiệp với sự tham gia của hệ
thống chính trị, chính quyền các cấp, cơ sở đào tạo, người học, người sử dụng
lao động và cộng đồng xã hội nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về vị trí, vai
trò của giáo dục nghề nghiệp, tầm quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội có
việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề nghiệp.
-
Hình thành đội ngũ làm công tác truyền thông về giáo dục nghề nghiệp, nâng cao
năng lực cho các cán bộ truyền thông trong cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở
giáo dục nghề nghiệp.
- Đa
dạng hoá các hoạt động truyền thông và hình thức triển khai, xây dựng chuyên
trang, chuyên mục, kênh, sóng riêng về giáo dục nghề nghiệp, phát thanh tại khu
vực nông thôn, bảo đảm thông tin tin cậy, đầy đủ, kịp thời, phù hợp với từng
nhóm đối tượng về hình ảnh, vị thế, thông điệp của tỉnh về giáo dục nghề nghiệp,
ngày kỹ năng lao động Việt Nam, tuần lễ kỹ năng nghề... Tăng cường tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.
- Tổ
chức các chương trình, sự kiện, cuộc thi, giải thưởng, danh hiệu nhằm tôn vinh
người học, nhà giáo, người dạy nghề, cán bộ quản lý, người sử dụng lao động,
lao động có kỹ năng, các tổ chức có nhiều thành tích, đóng góp cho hoạt động
giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề.
-
Tuyên truyền, khai thác chương trình truyền thông quốc gia chia sẻ thành công của
những người tốt nghiệp các trình độ giáo dục nghề nghiệp, các mô hình đổi mới,
sáng tạo, khởi nghiệp thành công trong giáo dục nghề nghiệp.
- Chủ
động tham gia, định hướng các mạng xã hội về giáo dục nghề nghiệp bảo đảm thống
nhất, tạo môi trường số kết nối, chia sẻ giữa cơ quan quản lý, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, đơn vị sử dụng lao động, gia đình, nhà giáo, người học; tham gia mạng
xã hội giáo dục nghề nghiệp mở của Việt Nam.
8. Chủ động và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế về giáo dục
nghề nghiệp
-
Tích cực, chủ động tham gia hiệu quả vào quá trình hợp tác toàn diện giữa Việt
Nam và các nước, các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; khai
thác lợi thế là tỉnh biên giới trong hợp tác phát triển giáo dục nghề nghiệp với
Trung Quốc, đặc biệt là với Khu tự trị dân tộc Choang, Quang Tây, Trung Quốc
theo chương trình hợp tác, hữu nghị chung của 2 tỉnh; đẩy mạnh đàm phán, ký kết,
triển khai các thỏa thuận, chương trình hợp tác với đối tác quốc tế, doanh nghiệp
đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Lạng Sơn trong việc hỗ trợ cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, học sinh, sinh viên nâng cao kỹ năng nghề nghiệp.
-
Tích cực tham gia các cuộc thi, tổ chức, diễn đàn về giáo dục nghề nghiệp; chủ
động đăng cai tổ chức các kỳ thi kỹ năng nghề quốc gia tại tỉnh.
-
Tăng cường hợp tác giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tỉnh với các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp trong nước và nước ngoài, đặc biệt trong việc tiếp nhận
chuyển giao chương trình, giáo trình, học liệu, phương pháp giảng dạy và học tập;
trao đổi giáo viên, giảng viên, học sinh, sinh viên, chuyên gia quốc tế.
- Đa
dạng hóa các hoạt động giao lưu văn hoá, thể dục thể thao giữa học sinh, sinh
viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong khu vực , quốc gia và quốc tế.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh
phí thực hiện Kế hoạch bao gồm:
1.
Nguồn ngân sách nhà nước cấp hằng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện
hành.
2.
Nguồn vốn lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế
hoạch, dự án khác.
3.
Nguồn vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn ODA.
4.
Nguồn thu từ học phí; thu từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; hoạt
động liên doanh, liên kết; cho thuê tài sản công theo quy định của pháp luật.
5.
Huy động của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn thu, quỹ hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ
trì triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các cơ quan
liên quan cụ thể hóa thành các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ
05 năm, hằng năm; tham mưu xây dựng các cơ chế, chính sách, chương trình, đề
án, dự án về giáo dục nghề nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức
thực hiện.
- Hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá việc triển khai Kế hoạch. Tham mưu
UBND tỉnh tổ chức đánh giá sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm về tình hình thực hiện
Kế hoạch, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo
quy định.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên
quan thực hiện đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ
thông vào giáo dục nghề nghiệp; tham mưu xây dựng cơ chế liên thông giữa giáo dục
nghề nghiệp với các bậc học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ
trì, tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí vốn đầu tư phát triển thực hiện
Kế hoạch theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan huy động và cân đối
nguồn lực, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí vốn đầu tư cho phát triển giáo dục
nghề nghiệp; thúc đẩy, tiếp nhận các nguồn vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của
Chính phủ để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tiếp cận nguồn vốn vay ưu
đãi nước ngoài, vốn vay ODA.
4. Sở Tài chính
-
Tham mưu trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch
theo phân cấp ngân sách hiện hành; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng
kinh phí theo quy định của pháp luật.
- Phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan tham mưu trình cấp có thẩm
quyền việc huy động, quản lý tài chính và sử dụng có hiệu quả vốn ODA, vốn vay
ưu đãi theo quy định.
5. Ban Dân tộc tỉnh
Chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tuyên truyền,
kiểm tra, giám sát thực hiện giáo dục nghề nghiệp tại vùng dân tộc thiểu số và
miền núi; cụ thể hóa Kế hoạch vào Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tuyên truyền,
kiểm tra, giám sát thực hiện giáo dục nghề nghiệp cho lao động nông thôn; cụ thể
hóa Kế hoạch vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ
trì, đề xuất các kế hoạch, chương trình, đề án, hoạt động nghiên cứu khoa học,
đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đối với giáo dục nghề nghiệp, lồng
ghép với các kế hoạch, chương trình, đề án có liên quan trên địa bàn tỉnh.
8. Các sở, ban, ngành và các cơ quan khác có liên quan
- Xây
dựng các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ 05 năm và hằng năm để
phát triển giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý; đồng thời bố trí kinh
phí thực hiện theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước.
-
Tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình, dự án, tiểu dự
án trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
-
Đánh giá sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm về tình hình thực hiện Kế hoạch, gửi Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan thông tấn
báo chí
Thực
hiện tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng. Tăng cường thời
lượng, chất lượng tin bài tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp.
10. Đề nghị Hội Khuyến học tỉnh
Cụ thể
hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch vào kế hoạch triển
khai Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030”.
11. Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
- Cụ
thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch vào kế hoạch
triển khai Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030 trên
địa bàn tỉnh.
- Thực
hiện tuyên truyền cho thanh niên về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp, tầm
quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào
tạo nghề nghiệp.
12. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Liên minh các hợp tác xã tỉnh;
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong tỉnh
-
Tuyên truyền, phổ biến đến hội viên về nội dung Kế hoạch thực hiện Chiến lược
phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Hằng
năm, đề xuất yêu cầu, nhu cầu về nhân lực có kỹ năng nghề đối với các loại hình
doanh nghiệp.
- Huy
động thành viên tích cực triển khai thực hiện Kế hoạch, tham gia hoạt động giáo
dục nghề nghiệp, tham gia các chương trình, đề án, dự án phù hợp với định hướng
Kế hoạch.
- Kêu
gọi cộng đồng doanh nghiệp, người sử dụng lao động tham gia tích cực vào việc hỗ
trợ nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động.
-
Giám sát các hoạt động giáo dục nghề nghiệp, tư vấn và phản biện xã hội đối với
các cơ chế, chính sách phát triển giáo dục nghề nghiệp.
13. UBND các huyện, thành phố
- Xây
dựng các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ 05 năm và hằng năm để
phát triển giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý; đồng thời bố trí kinh
phí thực hiện theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước.
-
Tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình, dự án, tiểu dự
án trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
-
Đánh giá sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm về tình hình thực hiện Kế hoạch, gửi Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
- Xây
dựng kế hoạch của đơn vị để triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh phù hợp
với tình hình thực tế tại cơ sở.
- Bố
trí kinh phí, huy động nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa phù hợp với điều kiện của
đơn vị để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra.
- Tổ
chức sơ kết, tổng kết và định kỳ hằng năm gửi báo cáo tình hình, kết quả thực
hiện Kế hoạch về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
UBND
tỉnh yêu cầu các cơ quan liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch, trong
quá trình triển khai thực hiện có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh
(qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- UB MTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hiệp hội Doanh nghiệp; Liên minh các HTX tỉnh;
- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
- C, PCVP UBND tỉnh, các Phòng: KGVX, THNC, TT THCB;
- Lưu: VT, KGVX(NCD).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Xuân Huyên
|