ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 97/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 26
tháng 4 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG GIÁO DỤC NGHỀ
NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2022 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số
2222/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương
trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm
2030”, UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình chuyển đổi số
trong giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030 như
sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Chuyển đổi số trong giáo dục
nghề nghiệp nhằm triển khai các hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên môi trường
số, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, hoạt động dạy học,
phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá giúp tăng cường hiệu quả công tác quản
lý và mở rộng phương thức cũng như cơ hội tiếp cận giáo dục nghề nghiệp tạo đột
phá về chất lượng, tăng nhanh số lượng đào tạo góp phần nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực có kỹ năng nghề, tăng năng suất lao động và năng lực cạnh tranh quốc
gia trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu cơ bản đến
năm 2025
a) Phát triển năng lực số cho đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp
- Phấn đấu 50% nhà giáo và cán
bộ quản lý được đào tạo bổ sung nâng cao năng lực số, kỹ năng, phương pháp sư
phạm phù hợp để triển khai đào tạo trên môi trường số.
- Phấn đấu 50% nhà giáo của các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp được đào tạo phát triển học liệu số.
b) Đổi mới và phát triển chương
trình đào tạo
- Phấn đấu 70% chuẩn đầu ra chương
trình đào tạo của các trình độ được tích hợp năng lực số, có nội dung đào tạo
phù hợp với phương thức chuyển đổi số.
- Phấn đấu 100% chương trình
đào tạo chuyên ngành công nghệ thông tin, công nghệ số được cập nhật phù hợp với
ứng dụng khoa học công nghệ mới.
c) Hạ tầng, nền tảng và học liệu
số
- Hình thành nền tảng số giáo dục
nghề nghiệp quốc gia và kho học liệu, tài nguyên số dùng chung phục vụ cho hoạt
động dạy và học vào năm 2025.
- Phấn đấu 50% trường cao đẳng,
trường trung cấp có hạ tầng số, nền tảng số để kết nối, khai thác với nền tảng
số giáo dục nghề nghiệp quốc gia.
d) Quản lý số và quản trị số
- Phấn đấu 100% dịch vụ công trực
tuyến về giáo dục nghề nghiệp đạt mức độ 4 và được tích hợp lên Cổng dịch vụ
công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
- Phấn đấu 100% trường cao đẳng,
trung cấp số hóa quá trình học tập, kết quả học tập, văn bằng giáo dục nghề
nghiệp của người học và kết nối, tích hợp dữ liệu lên môi trường số.
- Có 50% hoạt động kiểm tra
chuyên ngành về giáo dục nghề nghiệp được thực hiện thông qua môi trường số và
hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Hình thành bản đồ số mạng lưới
cơ sở giáo dục nghề nghiệp vào năm 2025.
- Phấn đấu 100% báo cáo định kỳ
và báo cáo thống kê về giáo dục nghề nghiệp được thực hiện trên môi trường số.
2.2. Mục tiêu cơ bản đến
năm 2030
a) Phát triển năng lực số cho đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp
- Phấn đấu 100% nhà giáo và cán
bộ quản lý được đào tạo bổ sung nâng cao năng lực số, kỹ năng, phương pháp sư
phạm phù hợp để triển khai đào tạo trên môi trường số.
- Phấn đấu 100% nhà giáo của
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được đào tạo phát triển học liệu số.
b) Đổi mới và phát triển chương
trình đào tạo
- Phấn đấu 100% chuẩn đầu ra
chương trình đào tạo của các trình độ được tích hợp năng lực số, có nội dung
đào tạo phù hợp với phương thức chuyển đổi số.
- Phấn đấu 100% chương trình
đào tạo chuyên ngành công nghệ thông tin, công nghệ số được cập nhật phù hợp với
ứng dụng khoa học công nghệ mới.
c) Hạ tầng, nền tảng và học liệu
số
- Phấn đấu 100% trường cao đẳng,
trường trung cấp có hạ tầng số, nền tảng số để kết nối, khai thác với nền tảng
số giáo dục nghề nghiệp quốc gia.
d) Quản lý số và quản trị số
- Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục
nghề nghiệp đến năm 2030 số hóa quá trình học tập, kết quả học tập, văn bằng
giáo dục nghề nghiệp của người học và kết nối, tích hợp dữ liệu lên môi trường
số.
- Có 70% hoạt động kiểm tra
chuyên ngành về giáo dục nghề nghiệp được thực hiện thông qua môi trường số và
hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Liên kết bản đồ số mạng lưới
cơ sở giáo dục nghề nghiệp với các hệ thống chứng thực và tra cứu thông tin
giáo dục nghề nghiệp vào năm 2030.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHUYỂN ĐỔI SỐ
1. Xây dựng
hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách phục vụ chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo
dục nghề nghiệp
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật liên quan và chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp để
đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.
- Ban hành các tiêu chuẩn về trường
học số, hạ tầng số, phòng thực hành số, giáo trình số, chương trình đào tạo số,
ứng dụng công nghệ thực tế ảo, thực tế ảo tăng cường, thực tế hỗn hợp trong hoạt
động giáo dục nghề nghiệp.
- Xây dựng văn bản quy định về
cơ sở dữ liệu giáo dục nghề nghiệp đảm bảo kết nối chia sẻ dữ liệu theo quy định
của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Có cơ chế, chính sách thu hút
tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia đầu tư phát triển, xây dựng hệ sinh
thái số giáo dục nghề nghiệp; khuyến khích việc tài trợ và đóng góp, ủng hộ vật
chất cũng như các điều kiện khác thực hiện chuyển đổi số hoạt động giáo dục nghề
nghiệp.
- Nghiên cứu, đề xuất các chính
sách hỗ trợ cho người dạy, người học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong chuyển đổi
số giáo dục nghề nghiệp.
2. Phát triển
chương trình, nội dung đào tạo các cấp trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp với
yêu cầu của chuyển đổi số trong nền kinh tế và hội nhập quốc tế
- Xác định kiến thức và kỹ năng
số cơ bản và nâng cao đối với người lao động trên môi trường số; lồng ghép vào
chương trình đào tạo, các môn học liên quan tới kỹ năng số, công nghệ thông tin
nhằm cung cấp các kỹ năng số cơ bản, nâng cao cho người học.
- Xây dựng các bộ công cụ thích
hợp để phân tích dữ liệu lớn. Dự báo các năng lực và kỹ năng số cần có của
ngành, nghề, đặc biệt là các ngành nghề phục vụ cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư. Cập nhật, bổ sung, chỉnh sửa và xây dựng mới chuẩn kiến thức, năng lực
thực hiện cho các ngành nghề đáp ứng yêu cầu của chuyển đổi số.
- Phát triển các chương trình
đào tạo chất lượng cao, các ngành nghề chuyên về công nghệ thông tin, công nghệ
số phục vụ phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số.
3. Phát triển
hạ tầng, nền tảng, thiết bị và học liệu số
a) Hạ tầng số
- Nâng cấp trung tâm dữ liệu
giáo dục nghề nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu về kết nối, chia sẻ dữ
liệu với các hệ thống dữ liệu quốc gia về việc làm, an sinh xã hội, giáo dục
đào tạo...
- Tăng cường đầu tư, nâng cấp
các trang thiết bị, hệ thống an toàn thông tin phục vụ quản lý, điều hành của
các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp.
- Ưu tiên hình thức thuê, hợp
tác công tư trong đầu tư hạ tầng số, thiết bị thực tập số, phòng thí nghiệm, xưởng
thực hành ảo, phòng học thông minh, các thiết bị phát triển học liệu số... phục
vụ cho quá trình chuyển đổi số giáo dục nghề nghiệp.
b) Hạ tầng dữ liệu
- Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống
thông tin quản lý giáo dục nghề nghiệp có khả năng đồng bộ với hệ thống thông
tin thị trường lao động và cơ sở dữ liệu về giáo dục nghề nghiệp. Triển khai nền
tảng tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu quốc gia, hệ thống
thông tin trong và ngoài lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
- Xây dựng nền tảng hạ tầng cơ
sở dữ liệu lớn phục vụ báo cáo tổng hợp và phân tích nhu cầu giáo dục nghề nghiệp,
phân tích chất lượng dạy và học, hỗ trợ công tác tuyển sinh và các nghiệp vụ
khác.
c) Nền tảng số và học liệu số
- Ưu tiên hình thức thuê, hợp
tác công tư, thuê, đầu tư xây dựng, chuyển giao nền tảng số dạy và học trong
giáo dục nghề nghiệp tỉnh.
- Đầu tư xây dựng nền tảng học
liệu số toàn ngành giáo dục nghề nghiệp theo, nguyên tắc kết hợp học liệu mở với
xây dựng thị trường trao đổi học liệu. Ưu tiên đầu tư, phát triển các học liệu
số theo hướng ứng dụng công nghệ thực tế ảo, thực tế ảo tăng cường và thực tế hỗn
hợp.
4. Phát triển
năng lực số cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp và đổi
mới phương pháp dạy và học
- Đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật
kiến thức, kỹ năng số cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp.
- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng
các phương pháp dạy và học mới cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, người dạy
trong các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ. Áp dụng hình thức học tập thích
nghi, phối kết hợp hài hòa việc dạy và học trực tiếp tại trường với việc dùng
các công nghệ, học liệu số, thiết bị thật, thiết bị ảo, phòng học ảo. Cá nhân
hoá việc học tập.
- Phát triển đội ngũ cán bộ
chuyên về phát triển các ứng dụng số, học liệu số tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp.
5. Chuyển đổi
số hoạt động quản lý nhà nước và quản trị nhà trường
a) Chuyển đổi số hoạt động quản
lý nhà nước
- Xây dựng, nâng cấp các dịch vụ
công trực tuyến, các phần mềm quản lý phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về
giáo dục nghề nghiệp.
- Điều hành hoạt động giáo dục
nghề nghiệp dựa trên hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu giáo dục nghề nghiệp
thông qua trung tâm thông tin tích hợp (IOC).
- Xây dựng công cụ và triển khai
hoạt động kiểm tra, hoạt động đảm bảo chất lượng, hoạt động đánh giá kỹ năng
nghề thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Nâng cấp Trang thông tin điện
tử giáo dục nghề nghiệp, phần mềm kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ công tác báo
cáo định kỳ và báo cáo thống kê về giáo dục nghề nghiệp và kết nối, tích hợp,
chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
- Xây dựng mã định danh điện tử
đảm bảo đồng bộ, kết nối với khung chính phủ điện tử và mã định danh điện tử của
Chính phủ.
b) Chuyển đổi số trong quản trị
của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- Phát triển, nâng cấp và hoàn
thiện cơ sở dữ liệu đồng bộ, thống nhất, đảm bảo kết nối, khai thác phục vụ xử
lý thông tin theo yêu cầu quản lý, quản trị.
- Số hóa hoạt động của nhà trường,
trong đó chú trọng đến quản lý tuyển sinh, đào tạo, đảm bảo chất lượng, phát
triển chương trình, quản lý nhà giáo, quản lý học sinh, sinh viên, kết nối
doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh việc đảm bảo chất lượng
đối với việc dạy học trực tuyến.
- Triển khai việc kiểm tra đánh
giá kết quả học tập, đánh giá kỹ năng nghề trên môi trường số.
6. Huy động
nguồn lực cho quá trình chuyển đổi số giáo dục nghề nghiệp
- Ưu tiên nguồn kinh phí từ
ngân sách nhà nước.
- Huy động nguồn lực đầu tư,
khuyến khích hợp tác theo đối tác công tư từ các tổ chức, doanh nghiệp, từng bước
hình thành mô hình cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong doanh nghiệp.
- Tăng cường vận động sự ủng hộ
của các tổ chức quốc tế cho hoạt động chuyển đổi số giáo dục nghề nghiệp.
7. Nâng cao
nhận thức và hợp tác quốc tế
- Nâng cao nhận thức của các cấp
lãnh đạo, cán bộ quản lý, nhà giáo về vai trò quan trọng và yêu cầu sớm triển
khai chuyển đổi số trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp nhằm xây dựng, hình
thành hệ sinh thái số giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu của người học và mọi
người dân trong nền kinh tế số, xã hội số.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến về chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp thông qua phương tiện thông
tin đại chúng và các hình thức khác, lồng ghép trong các hoạt động, sự kiện
liên quan; chú trọng biểu dương, tôn vinh những tập thể, cá nhân có kết quả
tích cực, mang lại hiệu quả trong công tác quản lý, dạy và học từ chuyển đổi số
để lan tỏa, nhân rộng.
- Tăng cường trao đổi, học tập
chia sẻ kinh nghiệm về chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp với
các quốc gia, tổ chức quốc tế.
8. Bảo đảm
an toàn, an ninh mạng
- Triển khai các biện pháp bảo
đảm an toàn, an ninh mạng; quản lý và giám sát an toàn thông tin; bảo mật dữ liệu,
bảo đảm cơ chế sao lưu, phục hồi máy chủ, máy trạm, các thiết bị đầu cuối liên
quan.
- Xây dựng hạ tầng, nền tảng số,
dữ liệu số bảo đảm thông tin tin cậy, an toàn, lành mạnh; phát triển hệ thống nền
tảng, hạ tầng, mạng lưới gắn với bảo đảm an toàn, an ninh mạng, có khả năng tự
sàng lọc, phát hiện mã độc tấn công, bảo vệ ở mức căn bản.
- Định kỳ tổ chức kiểm tra,
đánh giá mức độ an toàn, an ninh, các lỗ hổng bảo mật của hệ thống phần mềm và
dữ liệu, kịp thời phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời.
- Tổ chức lực lượng ứng cứu sự
cố an toàn, an ninh mạng.
III. NGUỒN
KINH PHÍ
1. Kinh phí thực hiện Kế
hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách
hiện hành; các nguồn kinh phí lồng ghép từ các chương trình, đề án, dự án liên
quan đã được phê duyệt.
2. Nguồn xã hội hóa, huy
động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; nguồn thu hợp
pháp của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
3. Đối với các nội dung
nhiệm vụ theo Kế hoạch không thuộc nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, nhiệm
vụ được giao của cơ quan, đơn vị: ngành giáo dục và các cơ quan liên quan được
giao nhiệm vụ lập dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định,
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện chương
trình, tổ chức triển khai thực hiện chương trình; hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát, tổng hợp kết quả thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết; đề xuất, kiến nghị
UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung trong trường hợp cần thiết.
- Ban hành hoặc trình UBND tỉnh
các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai, thực hiện quá trình chuyển đổi số
trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp khi có hướng dẫn của Trung ương.
- Hằng năm, chủ trì, phối hợp với
Sở Nội vụ đăng ký nhu cầu, chỉ tiêu và tổ chức các lớp bồi dưỡng, cập nhật kiến
thức, kỹ năng số cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp theo kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng được UBND tỉnh phê duyệt.
- Kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện Kế hoạch hàng năm và theo giai đoạn, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
theo đúng mục tiêu Chương trình, gửi UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội theo quy định.
2. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, chỉ đạo các doanh
nghiệp viễn thông, doanh nghiệp công nghệ thông tin nghiên cứu, phát triển hạ tầng
số, nền tảng số, hạ tầng Internet dùng chung thống nhất trong hệ thống giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh; đảm bảo kết nối Internet tới tất cả các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp; có chính sách ưu đãi về dịch vụ Internet và dịch vụ công
nghệ thông tin đối với người học, đội ngũ nhà giáo và các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp.
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội xây dựng, ban hành các quy định về bảo đảm an toàn, an
ninh, kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu tỉnh, các cơ sở dữ liệu có
liên quan với cơ sở dữ liệu giáo dục nghề nghiệp.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức của xã hội về chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp.
3. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí triển khai thực
hiện Kế hoạch theo phân cấp quy định; phù hợp với khả năng cân đối ngân sách
nhà nước trong từng giai đoạn.
4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Hướng dẫn, xây dựng kế hoạch
vốn đầu tư công thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp.
- Chủ trì tổng hợp, trình UBND
tỉnh kế hoạch đầu tư hằng năm để thực hiện các chương trình, dự án được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch theo
quy định của pháp luật.
5. Sở
Giáo dục và Đào tạo
Kết nối, chia sẻ dữ liệu giáo dục
đào tạo với cơ sở dữ liệu giáo dục nghề nghiệp.
6. Các sở,
ban, ngành liên quan
- Căn cứ nội dung Kế hoạch cụ
thể hóa, bố trí kinh phí thực hiện trong các chương trình, kế hoạch triển khai
hàng năm.
- Theo chức năng, nhiệm vụ, chủ
trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện nội dung của Kế hoạch.
- Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất
(khi có yêu cầu) gửi báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội)
tình hình, kết quả triển khai Kế hoạch này.
7. UBND
các huyện, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch này, các huyện,
thành phố cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp trong các chương trình, kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin, phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; chỉ đạo các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý triển khai và bố trí kinh
phí thực hiện theo quy định và đảm bảo hiệu quả.
- Theo chức năng, nhiệm vụ, chủ
trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các nội dung của Kế hoạch. Định
kỳ hàng năm hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) gửi báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội) tình hình, kết quả triển khai Kế hoạch này.
8. Đề nghị
Viễn thông Lạng Sơn và Viettel Lạng Sơn
Theo chức năng, nhiệm vụ, phối
hợp với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thành phố giới
thiệu các giải pháp công nghệ thông tin tiên tiến để áp dụng, triển khai trong
lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
9. Cơ sở
giáo dục nghề nghiệp
- Tổ chức quán triệt, tuyên
truyền, phổ biến về chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp theo Quyết định số
2222/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình chuyển
đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Chủ động rà soát, đánh giá thực
trạng chuyển đổi số trong quản lý, quản trị, hoạt động đào tạo nghề nghiệp so với
các chỉ tiêu cơ bản của Quyết định số 2222/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Xây dựng Kế hoạch triển khai
thực hiện chương trình chuyển đổi số theo mục tiêu của Quyết định số
2222/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ và phù hợp với điều kiện,
tình hình đơn vị.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị
liên quan triển khai thực hiện; trong quá trình tổ chức thực hiện có phát sinh,
vướng mắc, các cơ quan, đơn vị chủ động đề xuất gửi Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
(B/C);
- Thường trực Tỉnh ủy (B/C);
- Thường trực HĐND tỉnh (B/C);
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh;
- VNPT Lạng Sơn, Viettel Lạng Sơn;
- C, PCVP UBND tỉnh, các Phòng: KGVX, KT, THNC, THCB;
- Lưu: VT, KGVX(ĐDĐ).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Xuân Huyên
|