ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 121/KH-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
02 tháng 3 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐÀO TẠO NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP, ĐÀO TẠO
DƯỚI 3 THÁNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH NĂM 2021
I. CĂN CỨ PHÁP
LÝ
Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014;
Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày
01/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành luật giáo dục nghề nghiệp;
Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày
28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo
trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng;
Thông tư số 42/2015/QĐ-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội Quy định về đào tạo trình độ sơ cấp;
Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH
ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Quy định về
đào tạo thường xuyên;
Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của
Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp
và đào tạo dưới 3 tháng;
Thông tư số 43/2016/TT-BLĐTBXH
ngày 28/12/2016 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện
chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho các đối tượng quy định tại Điều 14 Nghị định
số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ tạo việc làm
và Quỹ quốc gia về việc làm;
Thông tư số 44/2016/TT-BLĐTBXH
ngày 28/12/2016 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện
chính sách đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt
tù;
Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2018 của
Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều Thông
tư số 42/2015/TT- BLĐTBXH ngày 20/10/2015
Quyết định số 430/2014/QĐ-UBND
ngày 08/10/2014 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc quy định mức chi phí đào tạo nghề
trình độ sơ cấp nghề 5 tháng đối với người khuyết tật tại các cơ sở dạy nghề
công lập trên địa bàn tỉnh và mức hỗ trợ người khuyết tật tham gia học nghề;
Quyết định số 39/2017/QĐ-UBND ngày
20/12/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc quy định mức chi phí đào tạo và mức hỗ
trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng;
Căn cứ Quyết định số 585/QĐ-UBND ngày 11/12/2020 của UBND tỉnh
Bắc Ninh về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2021.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm trang bị kiến thức nghề, kỹ năng và thái
độ nghề nghiệp cho người học ứng dụng khoa học kỹ thuật trong
sản xuất góp phần tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm và tăng thu nhập
cho người lao động, từng bước nâng cao mức sống của người lao động.
- Nâng cao số lượng và chất lượng nguồn nhân lực nhằm
cung cấp nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
2. Yêu cầu
- Đào tạo nghề đảm bảo đúng đối tượng; nội dung,
chương trình đào tạo gắn với yêu cầu thực tiễn, hiệu quả.
- Đào tạo phải gắn với giải quyết việc làm, gắn
với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương và nhu cầu của
doanh nghiệp.
III. ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG
Lao động nông thôn, người khuyết tật, người thuộc
diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất
kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm, người chấp hành xong án phạt tù.
Thanh niên hoàn thành nghĩa vụ
quân sự, nghĩa vụ công an.
IV. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Tuyên truyền, tư vấn học nghề,
việc làm đối với lao động được hỗ trợ học nghề.
2. Hỗ trợ đào tạo nghề cho lao
động:
2.1. Chỉ tiêu đào tạo nghề: 2.500 người, trong đó:
a) Đào tạo nghề trình độ sơ cấp,
đào tạo dưới 03 tháng cho lao động nông thôn, phụ nữ, người khuyết tật, người
chấp: 1.800 người, trong đó:
+ Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội: 720 người
+ Các cơ sở đào tạo nghề công lập
trên địa bàn 08 huyện, thị xã, thành phố được giao nhiệm vụ đào tạo nghề nông
nghiệp, nghề phi nông nghiệp: 1.000 người.
+ Trung tâm Dạy nghề phục hồi
chức năng cho người tàn tật: 80 người khuyết tật.
b) Đào tạo nghề trình độ sơ cấp
cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ, nhiệm vụ: 700 người.
+ Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh (trừ các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp công lập thuộc bộ, ngành, cơ quan trung ương).
2.2. Danh mục nghề đào
tạo, nội dung chi phí đào tạo, mức chi phí đào tạo và mức hỗ trợ chi phí đào tạo
Thực hiện theo quy định tại Quyết
định số 430/2014/QĐ-UBND ngày 08/10/2014 của UBND tỉnh Bắc
Ninh về việc quy định mức chi phí đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề 5 tháng đối
với người khuyết tật tại các cơ sở dạy nghề công lập trên địa bàn tỉnh và mức hỗ
trợ người khuyết tật tham gia học nghề và Quyết định số 39/2017/QĐ-UBND ngày
20/12/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc quy định mức chi phí đào tạo và mức hỗ
trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng.
2.3. Đối tượng và mức hỗ trợ
chi phí đào tạo, mức hỗ trợ tiền ăn, đi lại:
Thực hiện theo quy định tại Quyết
định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 29/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới
03 tháng.
2.4. Trình độ đào tạo:
Trình độ đào tạo: Sơ cấp nghề,
đào tạo nghề dưới 03 tháng.
2.5. Hồ sơ, sổ sách, biểu mẫu,
chương trình, giáo trình đào tạo:
- Hồ sơ biểu mẫu, sổ sách thực
hiện theo Thông tư số 42/2015/QĐ-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 và Thông tư số
43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội Quy định về đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên.
- Chương trình, giáo trình giảng
dạy thực hiện theo quy định của pháp luật.
2.6. Đơn vị thực hiện đào tạo nghề:
Các Trường Cao đẳng, Trường Trung cấp, Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp; Trung tâm Giáo dục
nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, Trung tâm Dạy nghề phục hồi chức năng cho người
tàn tật; Các tổ chức chính trị - xã hội,
Hội đoàn thể, Trung tâm Kỹ thuật Tổng hợp - Hướng nghiệp, Trung tâm khuyến
nông, khuyến công; Hợp tác xã và các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ... có đăng ký hoạt động giáo dục
nghề nghiệp.
Kiểm tra, giám sát
đánh giá thực hiện kế hoạch đào tạo nghề.
V. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổng kinh phí thực hiện: 9.100.000.000
đồng, trong đó:
1.1. Kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, phụ nữ, người khuyết tật, người chấp hành xong án phạt tù: 2.100.000.000
đồng.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: 1.500.000.000 đồng.
+ Hỗ trợ đào tạo nghề phi nông
nghiệp cho lao động, đào tạo nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên.
+Tuyên truyền, in ấn tờ rơi, kiểm
tra, giám sát đánh giá, khen thưởng.
- Trung tâm Dạy nghề phục hồi chức năng cho
người tàn tật: 600.000.000 đồng (Hỗ trợ đào tạo nghề cho người khuyết tật).
1.2. Hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp cho
thanh niên hoàn thành nghĩa vụ: 7.000.000.000 đồng (Giao Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội).
2. Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách địa
phương.
2.1. Nguồn kinh phí đã giao: 7.600.000.000 đồng.
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội: 7.000.000.000 đồng,
trong đó kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự,
nghĩa vụ công an: 5.500.000.000 đồng.
- Trung tâm Dạy
nghề phục hồi chức năng cho người tàn tật: 600.000.000 đồng.
2.2. Nguồn kinh phí chưa giao:
1.500.000.000 đồng.
Hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp
cho thanh niên hoàn thành nghĩa
vụ quân sự, nghĩa vụ công an.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị đào tạo nghề tổ chức triển khai thực hiện đào tạo nghề cho
các lao động được hỗ trợ đảm bảo theo đúng Kế hoạch.
- Phối hợp với các ngành, cơ quan liên quan thực hiện tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc
làm đối với lao động.
- Hợp đồng đào tạo với các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn đủ điều kiện tổ chức
tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho lao động nông thôn, phụ nữ,
người khuyết tật, người chấp hành xong án phạt tù.
- Quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí
hỗ trợ đào tạo nghề theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Chỉ đạo Trung tâm Dạy nghề phục hồi chức năng cho
người tàn tật tổ chức triển khai thực hiện đào tạo nghề cho người khuyết tật
đúng quy định và quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí đào tạo nghề cho
người khuyết tật theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Tổng hợp kế hoạch, dự toán kinh phí và thanh
quyết toán kinh phí thực hiện đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ,
nhiệm vụ của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn (trừ các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc bộ, ngành, cơ quan trung ương).
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng trên
địa bàn tỉnh.
- Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo
tình hình thực hiện Kế hoạch về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND tỉnh
theo quy định.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội bố trí nguồn kinh phí
thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, đơn vị liên quan hướng dẫn cơ chế quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp,
đào tạo dưới 03 tháng.
- Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, thanh quyết
toán kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn, đào tạo nghề cho người khuyết tật
đảm bảo theo đúng quy định; kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn kinh phí theo
đúng pháp luật.
3. Các Sở,
ban, ngành khác có liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp
với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các ngành, cơ quan liên quan triển
khai chương trình thực hiện Kế hoạch theo Quyết định phê duyệt.
4. Các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, cơ sở hoạt động GDNN trên địa bàn tỉnh được giao nhiệm vụ hoặc hợp đồng
đào tạo nghề trình độ sơ cấp, dưới 03 tháng cho lao động nông thôn, phụ nữ, người
khuyết tật, người chấp hành xong án phạt tù
- Tổ chức tuyển sinh đào tạo nghề trình độ sơ cấp,
đào tạo dưới 03 tháng cho người học theo hợp đồng , nhiệm vụ đào tạo được giao
theo đúng quy định về giáo dục nghề nghiệp.
- Quản lý và chịu trách nhiệm việc sử dụng kinh
phí hợp đồng, giao nhiệm vụ đào tạo theo qui định của pháp luật.
- Báo cáo, đánh giá kết quả, hiệu quả đào tạo
trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng và việc sử dụng kinh phí hỗ trợ về Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội định kỳ 6 tháng, hằng năm.
5. Các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, cơ sở hoạt động GDNN trên địa bàn tỉnh tổ chức đào tạo nghề trình
độ sơ cấp cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an (trừ
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc bộ, ngành, cơ quan trung ương)
- Tổ chức tuyển sinh, đào tạo nghề trình độ sơ cấp
cho người học theo
đúng quy định về giáo dục nghề nghiệp.
- Quản lý và chịu trách nhiệm việc
sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện đào tạo nghề trình độ sơ cấp cho thanh
niên hoàn thành nghĩa vụ, nhiệm vụ đúng theo qui định của Pháp luật.
- Báo cáo kết quả, hiệu quả thực hiện đào tạo
nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an về Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội định kỳ 6 tháng, hằng năm.
6. UBND các
huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch phê duyệt, chỉ đạo
các phòng, ban, đơn vị liên quan, UBND xã thuộc địa bàn và các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp công lập triển khai thực hiện Kế hoạch dạy nghề cho lao động được hỗ
trợ đào tạo tại địa phương, đảm bảo đúng đối tượng, đạt hiệu quả; chịu trách
nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch đào tạo nghề trên địa
bàn.
- Chỉ đạo UBND xã thực hiện nghiêm
túc việc theo dõi, thông kê số lao động đã qua đào
tạo, học nghề, số người có việc làm sau học nghề, số hộ thoát
nghèo, số hộ vươn lên khá, giàu, số người chuyển sang làm công
nghiệp, dịch vụ sau khi học nghề trên địa bàn; định kỳ 6
tháng, hàng năm tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện tại địa phương, báo cáo
gửi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực
hiện hỗ tợ đào tạo nghề cho lao động tại địa phương; định kỳ, hàng năm tổng hợp
báo cáo kết quả hỗ trợ đào tạo nghề gửi về Sở Lao động, Thương binh và Xã hội để
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTB&XH (b/c);
- Tổng cục Dạy nghề (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: LĐTB&XH, KH&ĐT, TC;
- Công an tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, KTTH, NC;
- Lưu: VT, KGVX(NTT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|