ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 118/KH-UBND
|
Bình Định, ngày
06 tháng 06 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 43-CT/TU NGÀY 12/4/2024 CỦA
BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY (KHÓA XX) VỀ TIẾP TỤC TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI
VỚI CÔNG TÁC AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG TÌNH HÌNH MỚI
Thực hiện Chỉ thị số 43-CT/TU
ngày 12/4/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XX) về tiếp tục tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động trong tình hình mới
(sau đây viết tắt là Chỉ thị số 43-CT/TU); trên cơ sở đề nghị của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 101/TTr- SLĐTBXH ngày 30/5/2024, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 43-CT/TU ngày
12/4/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XX), cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Phát huy vai trò của các cấp ủy,
tổ chức Đảng, nhất là người đứng đầu cấp ủy tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo về tăng cường công tác an toàn, vệ
sinh lao động (ATVSLĐ) trong tình hình mới. Nâng cao nhận thức, ý thức, trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, người sử dụng lao động, người lao
động và người dân toàn địa bàn tỉnh về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác
ATVSLĐ; tuân thủ đầy đủ và chấp hành các quy định pháp luật về ATVSLĐ.
- Xây dựng môi trường lao động
an toàn, đảm bảo sức khỏe, tính mạng và tài sản của Nhân dân và doanh nghiệp; hạn
chế tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ, BNN) xảy ra; tạo động lực tăng
năng suất lao động, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của người lao động, người sử dụng lao động tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
trong việc thực hiện các chế độ, chính sách pháp luật về ATVSLĐ, góp phần xây dựng
quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
2. Yêu cầu
- Xác định đây là nhiệm vụ quan
trọng trong thực hiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; là trách nhiệm
của cả hệ thống chính trị nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người lao
động, người sử dụng lao động và người dân, do đó đề nghị các cấp ủy, tổ chức đảng,
chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội của tỉnh quán triệt,
tuyên truyền sâu rộng nội dung Chỉ thị số 43-CT/TU để cán bộ, đảng viên, các tầng
lớp Nhân dân, doanh nghiệp hiểu và thực hiện đúng các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật Nhà nước; lồng ghép nội dung ATVSLĐ trong chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.
- Các cơ quan, đơn vị, địa
phương xác định rõ trách nhiệm của mình trong việc triển khai thực hiện Chỉ thị
số 43-CT/TU, từ đó tập trung lãnh đạo, chỉ đạo có hiệu quả các nội dung đề ra
trong Chỉ thị để hoàn thiện và nâng cao năng lực của hệ thống quản lý nhà nước
về công tác ATVSLĐ trong tình hình mới. Kiểm tra và giám sát các đơn vị, doanh
nghiệp trong việc thực hiện các quy định Luật An toàn, vệ sinh lao động, nhằm kịp
thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm.
- Người sử dụng lao động, người
lao động và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lao động, sản xuất, kinh
doanh phải thực hiện quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Chăm lo cải thiện điều kiện làm
việc; phòng ngừa TNLĐ, BNN, chăm sóc sức khỏe người lao động; bảo đảm an toàn
tính mạng cho người lao động, tài sản của Nhà nước, tài sản của cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp, góp phần tăng năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giảm tai nạn lao động, nhất
là tai nạn lao động nghiêm trọng; tỷ lệ tai nạn lao động chết người giảm ít nhất
4%/năm.
- Số người lao động làm việc
trong môi trường tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ được khám, phát hiện bệnh
nghề nghiệp tăng ít nhất 5%/năm.
- Số cơ sở phát sinh yếu tố có
hại được quan trắc môi trường lao động tăng ít nhất 5%/năm.
- 100% thủ tục hành chính công
về ATVSLĐ thực hiện qua dịch vụ hành chính công của tỉnh.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp đối với công tác ATVSLĐ; bảo đảm quyền của người lao động, người
dân được làm việc trong điều kiện đảm bảo ATVSLĐ
- Các cấp ủy đảng, chính quyền
địa phương, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tập trung lãnh đạo, chỉ
đạo thực hiện tốt công tác ATVSLĐ đạt những kết quả cụ thể, thiết thực. Đưa nội
dung ATVSLĐ vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của
ngành, địa phương, đơn vị, doanh nghiệp; lồng ghép các chương trình, dự án liên
quan đến lĩnh vực y tế, lao động, môi trường. Xác định đây là nhiệm vụ quan trọng,
thường xuyên lâu dài, thật sự cần thiết, có ý nghĩa quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội ở địa phương.
- Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn,
giám sát việc thực hiện quyền của người lao động, người dân tại cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp, địa phương theo quy định pháp luật; kết hợp chặt chẽ giữa chủ động
phòng ngừa với phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật có liên quan đến việc chấp
hành quy định về ATVSLĐ nhằm bảo đảm quyền lợi của người lao động, người dân được
làm việc trong điều kiện đảm bảo ATVSLĐ; bảo vệ tài sản, quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của Nhà nước, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
2. Tập
trung đổi mới, nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về
ATVSLĐ, nâng cao nhận thức, ý thức cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh, người sử dụng lao động và người lao động
- Triển khai, quán triệt Chỉ thị
số 43-CT/TU đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân trên địa
bàn tỉnh; từ đó nâng cao nhận thức và trách nhiệm của từng cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động và Nhân dân, nhất là người đứng đầu các cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp về tầm quan trọng của công tác ATVSLĐ, chăm lo cải thiện điều
kiện làm việc, phòng ngừa TNLĐ, BNN, chăm sóc sức khỏe người lao động. Tăng cường
hoạt động đối thoại, thương lượng ký kết Thỏa ước lao động tập thể về bảo đảm
ATVSLĐ và điều kiện làm việc, góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định
tiến bộ.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, hướng
dẫn, phổ biến các quy định pháp luật có liên quan, nhất là Luật An toàn, vệ
sinh lao động phù hợp theo từng đối tượng; đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình
thức thông tin, tuyên truyền, đặc biệt tuyên truyền miệng. Chú trọng tăng cường
tuyên truyền, phổ biến kinh nghiệm, phương pháp và kỹ năng phòng ngừa TNLĐ, BNN
đến đối tượng người làm việc trong khu vực không có quan hệ lao động; đối tượng
doanh nghiệp, người lao động làm việc trong các ngành nghề, lĩnh vực có nguy cơ
cao xảy ra tai nạn lao động, sự cố nghiêm trọng.
- Tiếp tục triển khai, thực hiện
tốt Tháng hành động về An toàn, vệ sinh lao động, Tháng Công nhân và việc tổ chức
Lễ phát động Tháng hành động về An toàn, vệ sinh lao động hàng năm, trong đó
chú trọng tổ chức nhiều hoạt động hướng về cơ sở, doanh nghiệp, người lao động,
tạo đợt cao điểm tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật, nâng cao nhận
thức của người sử dụng lao động, người lao động và người dân toàn tỉnh về công
tác ATVSLĐ, các biện pháp đảm bảo an toàn, cải thiện môi trường lao động, điều
kiện làm việc, đảm bảo sức khỏe cho người lao động.
- Phát huy vai trò của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị xã hội, hội quần chúng, các cơ
quan báo chí trong việc vận động, tuyên truyền cho đoàn viên, hội viên và Nhân
dân trong việc xây dựng văn hóa an toàn tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và địa
phương nơi cư trú.
3. Xây dựng
và triển khai các cơ chế, chính sách, pháp luật về ATVSLĐ, khắc phục kịp thời hạn
chế, bất cập trong thực tiễn
- Thường xuyên rà soát các văn
bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ, các chế độ, chính sách đối với người lao động,
như: Các chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục rủi ro về TNLĐ, BNN;
quyền và nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức công đoàn
và các tổ chức có liên quan; chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khỏe người
lao động; biện pháp phòng ngừa, ứng phó, xử lý sự cố tai nạn lao động; tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động, quy chuẩn kỹ thuật địa
phương về an toàn vệ sinh lao động theo thẩm quyền được phân công quản lý; danh
mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, bệnh nghề nghiệp… để kiến
nghị sửa đổi, bổ sung, khắc phục kịp thời hạn chế, bất cập trong thực tiễn, bảo
đảm quyền lợi người lao động và doanh nghiệp, phù hợp với các điều ước quốc tế
Việt Nam tham gia, tiếp cận tiêu chuẩn thế giới.
- Tăng cường thực hiện các
chính sách pháp luật về bảo hiểm TNLĐ, BNN đối với người lao động; các hoạt động
hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN; quản lý Quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN; quyền và
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan trong triển khai
thực hiện các chế độ bảo hiểm TNLĐ, BNN nghiệp bắt buộc.
4. Tăng cường
năng lực quản lý nhà nước về công tác ATVSLĐ đạt hiệu quả. Chú trọng xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị, địa
phương, doanh nghiệp làm công tác ATVSLĐ. Thực hiện tốt việc phân cấp, phân quyền,
thường xuyên kiểm tra, thanh tra.
4.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy
theo hướng tinh gọn. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính
theo hướng thiết thực, đơn giản, công khai, minh bạch, tiết kiệm thời gian và
chi phí cho doanh nghiệp, người lao động. Thực hiện tốt việc phân tích, dự báo,
cập nhật kịp thời tình hình TNLĐ, BNN trên địa bàn tỉnh. 100% thủ tục hành
chính công về ATVSLĐ thực hiện qua dịch vụ hành chính công của tỉnh.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của Hội đồng ATVSLĐ tỉnh; đánh giá kết quả thực hiện công tác an
toàn, vệ sinh lao động hàng năm; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị, địa
phương đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Triển khai thực hiện tốt
Chương trình An toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025
được ban hành tại Quyết định 3308/QĐ-UBND ngày 8/8/2021 của UBND tỉnh, các cơ
quan, đơn vị, địa phương trên cơ sở nhiệm vụ được giao tập trung thực hiện hoàn
thành tốt các mục tiêu đã đề ra.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch
quản lý đội ngũ người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động chuyên trách, bán
chuyên trách và người làm công tác y tế tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh; thường xuyên tổ chức tập huấn, đào tạo, huấn luyện, chuyển giao, cập
nhật kiến thức, kỹ năng ATVSLĐ, phòng, chống bệnh nghề nghiệp nhằm nâng cao
năng lực, trình độ chuyên môn góp phần thực hiện tốt công tác an toàn, vệ sinh
lao động tại doanh nghiệp, cơ sở. Lựa chọn công chức, viên chức, người lao động
tại các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp có năng lực, chuyên môn, thường
xuyên đào tạo, tập huấn chuyên sâu nhằm hình thành đội ngũ chuyên gia về công
tác an toàn, vệ sinh lao động làm công tác tư vấn chính sách, phân tích đánh
giá, hỗ trợ phục vụ công tác quản lý ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh.
4.2. Tăng cường phối hợp chặt
chẽ, giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp trong việc phân cấp,
phân quyền, quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh
nghiệp, nhất là người đứng đầu trong việc quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao
động tại địa phương, doanh nghiệp bảo đảm thực hiện đúng các quy định pháp luật.
4.3. Tăng cường quản lý nhà nước
về an toàn, vệ sinh lao động tại các đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh
doanh, yêu cầu thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về ATVSLĐ, trong đó chú
trọng công tác đánh giá tác động môi trường, nhất là đối với các dự án đầu tư
khai thác, sản xuất công nghiệp, xây lắp, nơi có điều kiện lao động nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm; kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc.
- Yêu cầu, thực hiện nghiêm việc
khai báo, thống kê, báo cáo, điều tra sự cố gây mất ATVSLĐ, TNLĐ, BNN; thực hiện
nghiêm việc huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; kiểm định máy móc, thiết bị,
vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ; trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân
cho người lao động. Quan tâm đảm bảo ATVSLĐ, thực hiện tốt các chế độ chính
sách đối với các nhóm lao động nữ, chưa thành niên, người khuyết tật, người cao
tuổi, giúp việc gia đình, người học nghề, tập nghề, thử việc và lao động được
cho thuê lại, lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. Thực hiện tốt chính
sách khám sức khỏe định kỳ, giám định, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng,
điều trị, tiền lương, chi phí y tế, trợ cấp, bồi thường, bảo hiểm và các chính
sách khác theo quy định cho người bị TNLĐ, BNN.
- Thường xuyên hướng dẫn, tổ chức
quản lý hoạt động ATVSLĐ tại doanh nghiệp cho người làm công tác ATVSLĐ chuyên
trách, bán chuyên trách; bộ phận ATVSLĐ, bộ phận y tế, Hội đồng An toàn, vệ
sinh lao động tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ đề ra.
4.4. Nghiên cứu, đề xuất các giải
pháp quản lý chặt chẽ các đơn vị, doanh nghiệp hoạt động, kinh doanh về dịch vụ
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; quan trắc môi trường lao động; khám sức
khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; kiểm định máy, thiết bị, vật tư
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.
4.5. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ tiên tiến trong chăm sóc sức khỏe người lao động, bảo đảm
ATVSLĐ. Chú trọng công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, áp dụng các biện
pháp kỹ thuật, công nghệ tiên tiến để cải thiện môi trường, điều kiện làm việc
cho người lao động.
4.6. Thông qua Lễ phát động
Tháng hành động về ATVSLĐ hàng năm tuyên dương người làm công tác an toàn, vệ
sinh lao động chuyên trách, bán chuyên trách tiêu biểu xuất sắc; biểu dương
khen thưởng các tập thể, cá nhân làm tốt công tác an toàn, vệ sinh lao động nhằm
nhân rộng mô hình hay, cách làm hiệu quả tại đơn vị, địa phương, doanh nghiệp.
5. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra tai nạn lao động tại các đơn vị, doanh
nghiệp nhằm đảm bảo quyền lợi người lao động, hạn chế tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp xảy ra.
- Định kỳ tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra thường xuyên và đột xuất việc chấp hành các quy định về
ATVSLĐ của các đơn vị, doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực có nhiều nguy cơ xảy ra
tai nạn lao động, đặc biệt là các đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh
doanh lĩnh vực, ngành nghề có nguy cơ cao xảy ra tai nạn lao động, sự cố nghiêm
trọng.
- Thường xuyên hướng dẫn các
đơn vị, doanh nghiệp thực hiện tốt công tác điều tra tai nạn lao động tại cơ sở,
doanh nghiệp, xác định rõ nguyên nhân xảy ra, trách nhiệm của người sử dụng lao
động, người lao động và kiến nghị các biện pháp phòng ngừa.
- Các cơ quan, đơn vị, địa
phương phối hợp thực hiện tốt công tác điều tra tai nạn lao động chết người và
tai nạn lao động khác có dấu hiệu tội phạm xảy ra trên địa bàn tỉnh, xác định
rõ trách nhiệm của mỗi cơ quan trong việc điều tra tai nạn lao động, để kịp thời
xác định nguyên nhân, trách nhiệm của những người có liên quan và kiến nghị các
biện pháp phòng ngừa.
6. Tăng cường
nguồn lực đầu tư cho công tác an toàn, vệ sinh lao động, gắn với đổi mới cơ chế
tài chính trong việc thực hiện công tác ATVSLĐ.
- Tăng cường ngân sách Nhà nước
cho công tác an toàn, vệ sinh lao động hàng năm. Ưu tiên bố trí ngân sách Nhà
nước cho hoạt động ATVSLĐ, nhất là các hoạt động liên quan đến việc triển khai
các biện pháp phòng ngừa TNLĐ, BNN; các hoạt động đào tạo, tập huấn, tuyên truyền
về biện pháp quản lý, chế độ chính sách về an toàn, vệ sinh lao động đối với
khu vực có quan hệ lao động và cả khu vực không có quan hệ lao động.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, hợp tác
công - tư nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả nhiều nguồn lực cho công tác an
toàn, vệ sinh lao động ở đơn vị, doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề ra,
giảm gánh nặng cho ngân sách tỉnh. Khuyến khích doanh nghiệp chủ động đầu tư,
triển khai biện pháp phòng ngừa, tăng cường công tác tự kiểm tra, giảm thiểu
TNLĐ, BNN.
- Quản lý chặt chẽ và sử dụng
có hiệu quả Quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN. Phối hợp mở rộng và phát triển nhanh đối tượng
tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện có sự hỗ trợ của Nhà nước.
7. Chủ động
phối hợp với các bộ, ban, ngành ở Trung ương, nhất là ngành lao động, xây dựng,
công thương, giao thông vận tải, y tế, môi trường, nông nghiệp và phát triển
nông thôn… trong việc thực hiện các chương trình, kế hoạch có liên quan đến hoạt
động ATVSLĐ.
- Phối hợp với bộ, ban, ngành ở
Trung ương xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành về an toàn vệ sinh lao động; đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong việc thống kê, tổng hợp
báo cáo, đánh giá tình hình TNLĐ, BNN, sự cố kỹ thuật gây mất ATVSLĐ nghiêm trọng
theo đúng quy định pháp luật.
- Phối hợp thực hiện các chương
trình, kế hoạch, dự án có liên quan đến hoạt động ATVSLĐ, chú trọng đối tượng ở
khu vực không có quan hệ lao động, nhằm huy động sự ủng hộ, hỗ trợ của các cơ
quan Trung ương đối với, các ngành, địa phương và tỉnh.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch
được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ban, ngành, hội, đoàn
thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo phân cấp của Luật Ngân sách
Nhà nước hiện hành; kinh phí đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân
tham gia; kinh phí tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Hội đồng
An toàn, vệ sinh lao động tỉnh
Tham mưu giúp UBND tỉnh trong
việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trên
địa bàn tỉnh; đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo, triển khai và tổ chức Tháng hành động
về An toàn, vệ sinh lao động hàng năm; tổ chức đối thoại theo quy định tại khoản
3 điều 88 Luật An toàn, vệ sinh lao động.
2. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội (cơ quan thường trực Hội đồng
ATVSLĐ tỉnh): Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan
tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động của
Hội đồng ATVSLĐ tỉnh, kế hoạch Tháng hành động về ATVSLĐ hàng năm theo chỉ đạo
của Ban Chỉ đạo Tháng hành động về ATVSLĐ Trung ương và tổ chức triển khai thực
hiện.
- Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về ATVSLĐ tại đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa
bàn tỉnh, những đơn vị có nguy cơ cao xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Tổ chức các lớp tập huấn,
tuyên truyền, phổ biến kiến thức về Pháp luật Lao động, Luật An toàn, vệ sinh
lao động, Luật Bảo hiểm xã hội cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp,
chủ sử dụng lao động và người lao động; đồng thời tổ chức triển khai các lớp huấn
luyện cho người lao động không có hợp đồng lao động trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra
việc thi hành Pháp luật Lao động, Luật An toàn, vệ sinh lao động, Luật Bảo hiểm
xã hội tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế, kịp thời phát hiện và đề xuất với cơ quan có thẩm quyền xử lý nghiêm các
hành vi vi phạm về lao động, ATVSLĐ, BHXH theo quy định của pháp luật.
3. Sở Y tế
- Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai
đến các đơn vị, doanh nghiệp nội dung về vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề
nghiệp, quan trắc môi trường lao động theo quy định tại Nghị định số
44/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ. Đảm bảo số người lao động làm việc
trong môi trường tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ được khám, phát hiện bệnh
nghề nghiệp tăng ít nhất 5%/năm; số cơ sở phát sinh yếu tố có hại được quan trắc
môi trường lao động tăng ít nhất 5%/năm.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về vệ sinh lao động; tăng cường thực hiện công tác chăm sóc sức
khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp theo chỉ đạo tại công văn số
1275/BYT-MT ngày 19/3/2024 của Bộ Y tế.
- Thực hiện công tác quản lý,
kiểm tra, công bố đơn vị y tế đủ điều kiện Quan trắc môi trường lao động theo
Nghị định 44/2026/NĐ-CP và các Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp được Bộ Y tế
công bố khi thực hiện khám bệnh nghề nghiệp tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Hướng dẫn các đơn vị y tế từ tuyến huyện, thị xã, thành phố trở lên thực hiện
công tác huấn luyện sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc theo quy định tại Thông tư
19/2016/TT-BYT .
- Phân cấp quản lý công tác vệ
sinh lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp, khám sức khỏe định kỳ, khám phát
hiện bệnh nghề nghiệp cho các đơn vị y tế trong ngành. Hướng dẫn người lao động
mắc bệnh nghề nghiệp (nếu có) giám định để xác định tỷ lệ suy giảm khả năng lao
động, điều trị, phục hồi chức năng đối với người lao động bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, quản lý hồ sơ sức khỏe người lao động.
- Phối hợp kiểm tra các cơ sở,
doanh nghiệp có môi trường lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, có thể gây bệnh
nghề nghiệp cho người lao động; đặc biệt quan tâm việc khám sức khỏe định kỳ,
khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động trong các doanh nghiệp, nhất là doanh
nghiệp có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, dễ mắc các
bệnh nghề nghiệp.
4. Sở
Công Thương
- Tăng cường công tác quản lý
an toàn đối với ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương trên địa
bàn tỉnh; tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các quy định của pháp luật về an
toàn, an toàn trong quản lý, sử dụng, bảo quản, kinh doanh hóa chất, vật liệu nổ
công nghiệp, xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng, nồi hơi, bình khí nén, vận chuyển
hàng hóa nguy hiểm thuộc phạm vi quản lý của ngành Công Thương theo quy định.
- Phối hợp trong công tác tuyên
truyền pháp luật về an toàn lao động thông qua các hoạt động quản lý ngành Công
Thương cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc thẩm quyền quản lý.
- Đôn đốc, hướng dẫn các cơ sở
thuộc phạm vi quản lý tăng cường công tác đào tạo, tập huấn chuyên môn, huấn
luyện an toàn cho người lao động, triển khai thực hiện công tác đánh giá rủi
ro, diễn tập ứng phó sự cố tại cơ sở đảm bảo theo quy định.
- Tổ chức các lớp tập huấn
chuyên môn, huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn trong sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp theo quy định cho các đối tượng là những người làm công tác
quản lý vật liệu nổ công nghiệp, chỉ huy nổ mìn, thợ mìn của các doanh nghiệp
hoạt động trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Tăng cường công tác hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật,
công nghệ, an toàn vệ sinh lao động trong khai thác mỏ và chế biến khoáng sản
trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức triển khai thực hiện
các quy định của pháp luật liên quan đến nồi hơi, thiết bị áp lực, các loại
máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc thẩm quyền
quản lý của Bộ Công Thương quy định tại Phụ lục Ib Nghị định số 44/2016/NĐ-CP
ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ
sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động theo hướng dẫn của Bộ
Công Thương.
5. Sở Xây
dựng
- Tăng cường quản lý công tác
ATVSLĐ đối với các dự án, công trình xây dựng quy định tại Nghị định
06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư
10/2021/TT-BXD ngày 25/8/2021 của Bộ Xây dựng và Thông tư 16/2021/TT-BXD ngày
20/12/2021 của Bộ Xây dựng về việc ban hành QCVN 18:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng; đồng thời thực hiện tốt công tác
tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về
ATVSLĐ.
- Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động
trong các hoạt động: Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
nguyên liệu sản xuất xi măng; sản xuất vật liệu xây dựng.
6. Sở
Giao thông vận tải
- Tăng cường quản lý công tác
an toàn lao động đối với các dự án, công trình giao thông, thực hiện nghiêm Chỉ
thị 01/CT-BGTVT ngày 19/01/2023 của Bộ Giao thông vận tải về tăng cường công
tác đảm bảo về an toàn lao động; đồng thời thực hiện tốt công tác tuyên truyền,
phổ biến hướng dẫn về an toàn lao động đối với các dự án, công trình giao
thông.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc
chủ đầu tư, nhà thầu thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn lao động trong thi
công xây dựng công trình theo đúng biện pháp thi công đã được chấp thuận và
theo quy định; kịp thời điều chỉnh, bổ sung khi cần thiết và xử lý nghiêm các tổ
chức, cá nhân vi phạm; yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công tổ chức thực hiện
kiểm định kỹ thuật an toàn đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn lao động sử dụng trong thi công xây dựng công trình theo đúng quy định
của pháp luật; đồng thời tổ chức huấn luyện cho người lao động, về các biện
pháp đảm bảo an toàn lao động.
7. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp Hội Nông
dân tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn,
phổ biến các biện pháp phòng, chống nhiễm độc thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú
y, nhiễm độc khuẩn nghề nghiệp trong chăn nuôi, trồng trọt và các biện pháp
phòng ngừa tai nạn lao động khi sử dụng máy, thiết bị trong sản xuất nông nghiệp
và trong các khu sản xuất nông nghiệp tập trung và làng nghề trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra
việc thực hiện các biện pháp đảm bảo ATVSLĐ trong sản xuất nông nghiệp; tập huấn,
hướng dẫn thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn trong sử dụng phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật và các chế phẩm sinh học.
8. Sở Thông
tin và Truyền thông
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo, định hướng các cơ quan thông tấn
báo chí trên địa bàn tỉnh; Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa -
Thông tin - Thể thao các huyện, thị xã, thành phố; hệ thống truyền thanh cơ sở
trên địa bàn tỉnh tuyên truyền sâu rộng Luật An toàn, vệ sinh lao động và các
văn bản hướng dẫn thi hành; kịp thời phản ánh, đưa tin những đơn vị, cá nhân,
những điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua thực hiện tốt công tác
ATVSLĐ.
9. Bảo hiểm
xã hội tỉnh
- Đẩy mạnh các hoạt động thông
tin, tuyên truyền phổ biến Luật Bảo hiểm xã hội; tăng cường phát triển đối tượng
tham gia Bảo hiểm xã hội, trong đó có đối tượng tham gia Bảo hiểm TNLĐ, BNN. Khắc
phục tình trạng nợ đọng BHXH.
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong công tác quản lý quỹ Bảo hiểm TNLĐ, BNN.
10. Sở Tài
chính
- Hàng năm, căn cứ khả năng và
tình hình thực tế ngân sách địa phương, Sở Tài chính phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố
trí kinh phí để triển khai thực hiện kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng kinh
phí thực hiện kế hoạch theo quy định hiện hành của nhà nước.
11. Ban Quản
lý Khu kinh tế tỉnh
- Tuyên truyền, phổ biến, đôn đốc
các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong phạm vi quản lý thực hiện các quy định của
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; tổ chức kiểm tra việc thực hiện công
tác an toàn, vệ sinh lao động đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Chủ động lập danh sách đề xuất
thanh tra, kiểm tra về công tác An toàn, vệ sinh lao động đối với doanh nghiệp
quản lý; đồng thời phối hợp với các đoàn kiểm tra, thanh tra an toàn, vệ sinh
lao động, đoàn điều tra tai nạn lao động của các sở, ban, ngành khi có yêu cầu.
- Tổng hợp, báo cáo công tác
ATVSLĐ và tình hình TNLĐ, BNN của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh
trong phạm vi quản lý về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
12. Các sở,
ban, ngành có liên quan
Tăng cường công tác thông tin
tuyên truyền về công tác ATVSLĐ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước theo chức năng,
nhiệm vụ của ngành; phối hợp các ngành chức năng trong việc thanh tra, kiểm tra
công tác ATVSLĐ trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh; kiên quyết xử
lý nghiêm những doanh nghiệp, cá nhân vi phạm về công tác ATVSLĐ thuộc phạm vi
quản lý.
13. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
- Chỉ đạo các tổ chức thành
viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức tuyên truyền, phổ biến, huấn luyện về ATVSLĐ.
- Phát động phong trào toàn dân
thực hiện ATVSLĐ trong sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng
đồng dân cư; tổ chức hưởng ứng các hoạt động về ATVSLĐ cho nông dân trong sản
xuất nông nghiệp, các làng nghề, trang trại, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có sử
dụng nhiều lao động.
14. Đề nghị
Liên đoàn Lao động tỉnh
- Xây dựng, chỉ đạo triển khai
thực hiện có hiệu quả Tháng hành động về ATVSLĐ và Tháng công nhân trong các cấp
Công đoàn và phong trào thi đua “Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm ATVSLĐ” trong các
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
- Tăng cường phát huy vai trò,
trách nhiệm của tổ chức Công đoàn; phát triển đoàn viên công đoàn, thành lập
công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp để quản lý, hướng dẫn hoạt động của mạng lưới
an toàn, vệ sinh viên.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Liên đoàn
Lao động các huyện, thị xã, thành phố, Công đoàn ngành và Công đoàn cơ sở triển
khai các biện pháp nâng cao hiệu quả phong trào quần chúng làm công tác bảo hộ
lao động; tăng cường công tác tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, năng lực hoạt động
của đội ngũ an toàn, vệ sinh viên trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh
doanh.
- Tổ chức các hoạt động thăm hỏi,
tặng quà cho cán bộ, công nhân, viên chức và người lao động bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp.
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát nhằm nâng cao nhận thức của người sử dụng lao động, người lao động về
ATVSLĐ.
15. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chịu trách nhiệm quản lý an
toàn, vệ sinh lao động; xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về
an toàn, vệ sinh lao động tại địa phương.
- Hằng năm, bố trí nguồn lực tổ
chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động
trên địa bàn phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương; ưu tiên việc tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động cho người lao
động làm việc không theo hợp đồng lao động tại địa phương.
- Xây dựng, ban hành kế hoạch
và hướng dẫn các cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn
quản lý triển khai các hoạt động thiết thực trong Tháng hành động về ATVSLĐ. Chỉ
đạo việc tổ chức, phối hợp liên ngành trong triển khai các hoạt động hưởng ứng
Tháng hành động về ATVSLĐ trên địa bàn.
- Chỉ đạo Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội và các phòng, ban chức năng tăng cường thông tin, tuyên
truyền về công tác ATVSLĐ bằng nhiều hình thức để nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của người sử dụng lao động và người lao động về thực hiện công tác ATVSLĐ.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn của huyện, thị xã, thành phố, UBND cấp xã nắm bắt tình hình hoạt động của
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, làng nghề trên địa bàn, tăng cường
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định về ATVSLĐ của các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực có nhiều nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Kịp thời báo cáo cấp trên những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện tại cơ
sở. Kiên quyết xử lý nghiêm những tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân vi phạm quy
định về ATVSLĐ thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
- Phối hợp cùng Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, tăng cường công tác tuyên truyền, cho người sử dụng lao
động và người lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn, nhất là các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực có nhiều nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp.
16. Các
đơn vị, doanh nghiệp và người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh
- Thực hiện nghiêm các quy định
của Luật An toàn, vệ sinh lao động, các Nghị định của Chính phủ và Thông tư hướng
dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan về công
tác an toàn, vệ sinh lao động. Phổ biến đầy đủ các quy định pháp luật về An
toàn, vệ sinh lao động đến người lao động của đơn vị, doanh nghiệp để triển
khai thực hiện.
- Tăng cường thực hiện chế độ tự
kiểm tra, tự cải thiện điều kiện lao động theo tiêu chuẩn, quy chuẩn trong hội
nhập quốc tế về ATVSLĐ; kiểm định máy móc, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về
ATVSLĐ, quan trắc môi trường lao động để hạn chế những thiệt hại do điều kiện
lao động xấu gây ra; bố trí cán bộ làm công tác bảo hộ lao động, tổ chức mạng
lưới an toàn, vệ sinh viên, lực lượng PCCC; tổ chức huấn luyện các biện pháp đảm
bảo ATVSLĐ cho các đối tượng của doanh nghiệp theo quy định; thực hiện đúng các
chế độ chính sách đối với người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại; chăm
sóc, khám sức khỏe định kỳ đối với người lao động theo quy định của pháp luật về
ATVSLĐ và hướng dẫn của các cơ quan chức năng.
- Bố trí kinh phí để trang bị
phương tiện bảo hộ lao động, quan trắc môi trường lao động, cải thiện điều kiện
làm việc cho người lao động đảm bảo người lao động làm việc trong môi trường an
toàn, nhằm giảm thiểu tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
VI. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, doanh nghiệp, người sử dụng lao động căn
cứ chức năng nhiệm vụ được giao, tổ chức triển khai, thực hiện. Định kỳ báo cáo
kết quả triển khai thực hiện cho UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội), báo cáo 6 tháng (trước ngày 10/7) và báo cáo cả năm (trước ngày
10/01 của năm sau). Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi, đôn
đốc, hướng dẫn và tổng hợp báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động-TB&XH (b/cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên Hội đồng ATVSLĐ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, hội đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các đơn vị, doanh nghiệp, chủ sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh;
- CVP, PVP VX;
- Lưu: VT, K20.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hải Giang
|