ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 102/KH-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 19 tháng 4 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH NĂM
2023
Thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 28/11/2022 của
Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2023; Nghị quyết số
128/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
năm 2023; theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại văn bản số
895/LĐTBXH-CSLĐ ngày 09/4/2023 và ý kiến thống nhất của các thành viên UBND tỉnh
(theo văn bản số 953/VPUBND-VX2 ngày 13/4/2023 của Văn phòng UBND), Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện giải quyết việc làm cho người lao động
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2023, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, CÁC CHỈ
TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục đích
Cụ thể hóa nội dung chỉ đạo tại Nghị quyết số
12-NQ/TU ngày 28/11/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết số
128/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh về hoàn thành chỉ tiêu tạo ra ít nhất
20.000 việc làm tăng thêm trong năm 2023; trên cơ sở đó xác định rõ nội dung trọng
tâm, phân công trách nhiệm cụ thể đối với từng sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa
phương, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu từ tỉnh đến cơ sở để triển
khai thực hiện đồng bộ, thống nhất, kịp thời, hiệu quả các quan điểm, giải pháp
liên quan đến công tác giải quyết việc làm theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ[1]; mục tiêu, nhiệm vụ tại Quyết định số
4103/QĐ-UBND ngày 03/11/2020 của UBND tỉnh về Chương trình việc làm tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2021-2025.
Tập trung thực hiện có hiệu quả các giải pháp giải
quyết việc làm cho người lao động nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế và
phát huy thế mạnh nguồn lực lao động vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội,
giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp, nâng cao đời sống của Nhân dân; thúc đẩy triển
khai Chương trình hành động số 122/CTr-UBND ngày 19/01/2023 của UBND tỉnh về việc
thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách
nhà nước và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia năm 2023; Quyết định số 3636/QĐ-UBND ngày 12/12/2022 của UBND tỉnh về
việc giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 và Kế hoạch số
64/KH-UBND ngày 06/3/2023 của UBND tỉnh về thực hiện chủ đề công tác năm 2023 về
“Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư và chất lượng đời sống Nhân dân”.
2. Yêu cầu
- Phát huy vai trò, lãnh đạo, chỉ đạo của thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
xác định rõ giải quyết việc làm cho người lao động là nhiệm vụ chính trị quan
trọng, thường xuyên, gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
tỉnh.
- Các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp phải đồng bộ,
khả thi, phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh và từng địa phương, đơn vị để tổ
chức, thực hiện đạt kết quả các nội dung của kế hoạch.
- Phân công nhiệm vụ, trách nhiệm của các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố được giao chủ trì hoặc phối
hợp trong tham mưu, triển khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ trong Kế hoạch.
Thường xuyên theo dõi tình hình, kết quả thực hiện, chủ động giải quyết theo thẩm
quyền các vấn đề phát sinh; kiểm tra, đôn đốc, báo cáo kết quả thực hiện định kỳ,
đột xuất theo yêu cầu của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Các sở, ban, ngành, địa phương bám sát mục tiêu,
các chỉ tiêu Nghị quyết của Tỉnh ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh để
tham mưu, đề xuất UBND tỉnh có các giải pháp chỉ đạo, điều hành kịp thời nhất
là đối với những vấn đề mới phát sinh trong quá trình thực tiễn triển khai thực
hiện, đảm bảo kết quả đạt và vượt mục tiêu, chỉ tiêu Kế hoạch đề ra.
3. Các chỉ tiêu chủ yếu
- Hoàn thành mục tiêu tạo ra ít nhất 20.000 việc
làm tăng thêm năm 2023 (Phụ lục kế hoạch tạo việc làm tăng thêm của các địa
phương kèm theo);
- Phấn đấu giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống dưới 2%[2].
- Hỗ trợ cho khoảng 20.000 người vay vốn để tạo việc
làm, duy trì và mở rộng việc làm trong tỉnh từ nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc
làm và nguồn ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Hoàn thành chỉ tiêu 400 người lao động đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế,
thu hút đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh
- Các cấp, các ngành, các đơn vị, địa phương, các tổ
chức chính trị - xã hội tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về tầm quan trọng, ý
nghĩa của công tác giải quyết việc làm đối với sự phát triển kinh tế xã hội
trên địa bàn tỉnh; lồng ghép, tích hợp các mục tiêu, chỉ tiêu về tạo việc làm
vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các huyện, thị xã,
thành phố; thực hiện có hiệu quả các giải pháp hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch
tạo việc làm tăng thêm cho ít nhất 20.000 lao động đã được giao tại Nghị
quyết số số 12-NQ/TU ngày 28/11/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương
hướng, nhiệm vụ năm 2023, Nghị quyết số 128/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng
nhân dân tỉnh, Quyết định số 3636/QĐ-UBND ngày 12/12/2022 của UBND tỉnh về việc
giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
- Thực hiện đầy đủ các chính sách, biện pháp khuyến
khích, nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh theo
Chương trình hành động số 122/CTr-UBND ngày 19/01/2023 của UBND tỉnh, Kế hoạch
số 64/KH-UBND ngày 06/3/2023 của UBND tỉnh về thực hiện chủ đề công tác năm
2023; tập trung triển khai các nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả thu hút dự án đầu tư ngoài ngân sách nhà nước, thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào các ngành nghề, lĩnh vực mà tỉnh có lợi thế, tạo ra giá trị gia
tăng cao, thu hút nhiều vị trí việc làm có thu nhập cao, ổn định.
- Hỗ trợ nhà đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp
(KCN) nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư, hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường
của các khu kinh tế, KCN nhằm tiếp tục phát triển, bền vững ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo theo định hướng tại Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 16/11/2020 của
Tỉnh ủy.
- Phát triển dịch vụ tổng hợp hiện đại, tập trung
thực hiện các giải pháp, phát triển sản phẩm du lịch, liên kết giữa ngành du lịch
với các ngành, lĩnh vực khác, giữa Quảng Ninh với các địa phương trong và ngoài
nước trong chuỗi giá trị sản phẩm du lịch. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển thương
mại theo hướng hiện đại; thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, dịch vụ logistics;
kinh tế biển, dịch vụ cảng biển, vận tải... theo định hướng của tỉnh.
- Phát triển nông nghiệp hiệu quả, bền vững, sinh
thái theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, hữu cơ, tuần hoàn gắn với xây dựng
nông thôn mới hiện đại, nông dân văn minh đồng bộ với vấn đề giải quyết việc
làm.
- Triển khai hiệu quả các chương trình, đề án hỗ trợ
góp phần thúc đẩy phát triển thị trường lao động, tạo nhiều việc làm bền vững: (1)
Đề án phát triển nhà ở cho công nhân, lao động ngành than, khu công nghiệp nhằm
duy trì, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, lao động có kỹ năng về làm việc,
sinh sống tại Quảng Ninh được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
2279/QĐ-UBND ngày 08/8/2022; tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án
nhà ở công nhân, nhà ở xã hội theo Đề án trong giai đoạn 2023-2025; (2)
Đề án phát triển quan hệ lao động tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025 theo Quyết
định số 4819/QĐ-UBND ngày 29/12/2020, tăng cường hoạt động và nêu cao vai trò của
tổ chức công đoàn cơ sở và công đoàn các cấp, vai trò quản lý nhà nước trong việc
thực hiện pháp luật lao động tại doanh nghiệp; hạn chế tối đa nguy cơ phát sinh
tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động, ổn định sản xuất kinh
doanh, xây dựng và duy trì quan hệ lao động hài hòa tích cực tại doanh nghiệp,
đảm bảo việc làm và đảm bảo an sinh xã hội để thu hút, hỗ trợ người lao động
yên tâm làm việc, gắn bó lâu dài với công việc tại tỉnh; (3) Chương
trình hành động số 5422/CTr-UBND ngày 13/8/2021 của UBND tỉnh về đảm bảo làm bền
vững, nâng cao mức sống, cải thiện điều kiện làm việc của công nhân lao động
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 14/6/2021 của Thủ
tướng Chính phủ “Về bảo đảm việc làm bền vững, nâng cao mức sống, cải thiện điều
kiện làm việc của công nhân lao động”.
2. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách
thủ tục hành chính, rà soát, đơn giản hóa các điều kiện kinh doanh tạo thuận lợi
cho môi trường đầu tư kinh doanh, tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp phát
triển nhằm duy trì và tạo việc làm mới.
- Triển khai thực hiện, hoàn thành các nhiệm vụ, giải
pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo Chương trình hành động số
131/CTr-UBND ngày 02/7/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số
05-NQ/TU ngày 09/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách
hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch số
304/KH-UBND ngày 26/12/2022 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số
124/NQ-HĐND ngày 04/11/2022 của HĐND tỉnh về một số giải pháp đẩy mạnh cải cách
hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh gắn với chuyển đổi số tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030; Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
giữ vững vị trí nhóm dẫn đầu cả nước về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) năm 2023; đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa
phương (DDCI) năm 2023; trọng tâm là tiếp tục cải cách quyết liệt, thực chất và
hiệu quả thủ tục hành chính nhằm tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, thuận
lợi, minh bạch; thường xuyên rà soát để cắt giảm và đơn giản hóa các điều kiện
kinh doanh tạo thuận lợi cho môi trường đầu tư kinh doanh.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp, doanh nhân, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; khuyến khích
các hoạt động hỗ trợ việc thành lập mới và chuyển hộ kinh doanh cá thể thành
doanh nghiệp; phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã kiểu
mới, phát triển kinh tế tư nhân, nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác
xã, phát triển kinh tế tư nhân... nhằm tạo ra nhiều việc làm mới, thu hút, thúc
đẩy sử dụng lao động khu vực chính thức, chuyển dần lao động phi chính thức
sang lao động chính thức, ổn định việc làm, tăng thu nhập và phát triển đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội.
- Tiếp nhận, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng
mắc và phối hợp tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp; tích cực hỗ trợ sản
xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho các đơn vị, doanh nghiệp vừa và nhỏ ổn định,
phát triển để duy trì việc làm và tạo thêm nhiều vị trí việc làm cho xã hội; hoàn
thiện hệ thống thông tin doanh nghiệp phục vụ công tác quản lý.
- Tiếp tục triển khai các giải pháp khắc phục tình
trạng thiếu nguồn lao động tại các khu công nghiệp; tạo điều kiện để các doanh
nghiệp đầu tư xây dựng hạ tầng về nhà ở, khu thương mại, các thiết chế văn hóa
- xã hội, ... phục vụ cho công nhân, lao động trên địa bàn tỉnh.
3. Thực hiện hiệu quả các hoạt
động hỗ trợ giải quyết việc làm
Triển khai hiệu quả Quyết định số 773/QĐ-LĐTBXH
ngày 09/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm
2030, Quyết định số 1405/QĐ-LĐTBXH ngày 13/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành Chương trình hỗ trợ phục hồi và phát triển thị
trường lao động, Kế hoạch số 66/KH-UBND ngày 06/3/2023 của UBND tỉnh thực hiện
Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10/01/2023 của Chính phủ về phát triển thị trường
lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi
nhanh kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; trong đó tập trung triển
khai các hoạt động:
3.1. Hỗ trợ phát triển thị trường lao động,
nâng cao hiệu quả công tác kết nối cung - cầu lao động
- Nắm bắt tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp
để hỗ trợ, đào tạo, tuyển dụng phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động.
Tích cực thực hiện các hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ cung ứng, tuyển dụng, thu
hút lao động cho doanh nghiệp. Đặc biệt là nhu cầu nhân lực của các nhà đầu tư
nước ngoài đã có dự án và đang nghiên cứu đầu tư vào tỉnh Quảng Ninh thuộc các
ngành, lĩnh vực theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phát huy hiệu quả hoạt động của Trung tâm dịch vụ
việc làm, các hoạt động giao dịch việc làm; duy trì thường xuyên, định kỳ và đa
dạng hóa các hình thức giao dịch việc làm; nâng cao chất lượng, hiệu quả các
phiên giao dịch việc làm tại Trung tâm Dịch vụ việc làm; xây dựng website kết nối
cung cầu lao động trực tuyến.
- Thực hiện tốt công tác chuyển đổi số theo Quyết định
số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển
ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ việc chuyển đổi
số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030. Kịp thời xây dựng cơ sở
dữ liệu về người lao động, đồng bộ cơ sở dữ liệu về lao động, thông tin thị trường
lao động có kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu
khác theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nhằm làm tăng cơ hội,
khả năng tìm việc làm của người lao động, hỗ trợ người sử dụng lao động trong
công tác tuyển dụng, làm cơ sở xây dựng và tổ chức triển khai các chính sách về
lao động, việc làm, an sinh xã hội, cải thiện công tác quản lý, hoạch định
chính sách về lao động việc làm; củng cố, nâng cao năng lực công tác dự báo và
thông tin thị trường lao động[3].
- Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động dịch
vụ việc làm, doanh nghiệp cho thuê lại lao động đổi mới sáng tạo và phát triển,
làm cơ sở vững chắc cung cấp dịch vụ lao động trên địa bàn, nguồn nhân lực chất
lượng cao cho doanh nghiệp, đáp ứng tốt hơn nhu cầu về sử dụng nhân lực trên địa
bàn tỉnh.
- Quan tâm hỗ trợ cung cấp thông tin thị trường lao
động, hỗ trợ việc tuyển dụng và sử dụng các nhóm lao động đặc thù, lao động yếu
thế, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, lao động sinh sống
tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và lao
động là người lầm lỗi tham gia thị trường lao động, có việc làm bền vững.
3.2. Triển khai các chương trình tín dụng giải
quyết việc làm
Thực hiện tốt chính sách tín dụng việc làm nhằm tạo
việc làm thông qua hoạt động cho vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm và ngân
sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh phục vụ
cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm theo quy định tại Nghị
định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ, Nghị định số 74/2019/NĐ-CP
ngày 23/9/2019 của Chính phủ, cụ thể:
- Tiếp tục rà soát, xem xét thực chất nhu cầu để tiếp
tục bố trí bổ sung ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh để bổ sung nguồn vốn cho vay, đảm bảo nguồn lực kinh phí cho
hoạt động cho vay từ Quỹ quốc gia về việc làm, thúc đẩy tạo việc làm mới, sáng
tạo, chất lượng cao, bền vững; việc làm xanh; việc làm cho đối tượng yếu thế,
vùng sâu vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số. Trong đó, ưu tiên bố trí vốn đủ
nguồn lực triển khai có hiệu quả các chương trình tín dụng giải quyết việc làm,
đào tạo nghề cho người lao động, góp phần phát triển thị trường lao động bền vững.
Tập trung thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách xã hội,
chương trình tín dụng giải quyết việc làm, đào tạo nghề cho người lao động, góp
phần phát triển thị trường lao động bền vững, đáp ứng nhu cầu của người lao động,
đặc biệt là các đối tượng lao động yếu thế, vùng sâu vùng xa, đồng bào dân tộc
thiểu số... góp phần tạo việc làm mới, thúc đẩy sáng tạo, nâng cao chất lượng
việc làm, việc làm bền vững, việc làm xanh, ổn định thu nhập, nâng cao chất lượng
cuộc sống nhân dân.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh và người lao động được vay vốn để giải quyết việc làm từ Quỹ Quốc
gia về việc làm và các chính sách tín dụng khác để đầu tư phát triển, mở rộng sản
xuất kinh doanh, tạo việc làm ổn định và thu hút thêm lao động vào làm việc.
- Định hướng ưu tiên nguồn vốn cho vay đối với các
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác phi nông nghiệp, thu hút các cơ sở sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt trong các ngành thu hút nhiều lao
động (công nghiệp chế biến, chế tạo, dịch vụ) tham gia vay vốn; quan tâm hỗ trợ
các cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều đối tượng lao động là người khuyết
tật, người dân tộc thiểu số; ưu tiên người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia
đình chính sách, thanh niên, người mất việc làm, lao động nông thôn vùng đặc biệt
khó khăn, lao động sau khi tốt nghiệp các lớp đào tạo nghề vay vốn tự tạo việc
làm, đầu tư sản xuất kinh doanh; tăng cường kiểm tra của Ban đại diện ngân hàng
Chính sách xã hội các cấp để đảm bảo mục tiêu tạo việc làm của chương trình.
- Nâng cao hiệu quả việc cho vay ủy thác đối với
các tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội qua Ngân hàng Chính sách xã hội
và các chương trình cho vay vốn khác (cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, vay học
sinh - sinh viên...) nhằm cải thiện đời sống nhân dân, thúc đẩy sinh kế, góp phần
hỗ trợ việc làm cho người lao động.
- Xem xét ưu tiên bố trí nguồn ngân sách các cấp
chính quyền địa phương để bổ sung vốn cho vay giải quyết việc làm ủy thác qua
Chi nhánh ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và Phòng giao dịch ngân hàng Chính
sách xã hội các huyện, thị xã, thành phố để cho vay tạo việc việc làm, duy trì
và mở rộng việc làm theo quy định tại Nghị định 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 và
Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ.
3.3. Hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên hoàn
thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện; hỗ trợ đào tạo
nghề, tạo việc làm cho người lầm lỗi
- Xây dựng, triển khai Đề án đào tạo nghề, giải quyết
việc làm cho người hoàn thành nghĩa vụ quân sự.
- Tiếp tục thúc đẩy triển khai Nghị định số
61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và
Quỹ quốc gia về việc làm, Thông tư số 43/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ
đào tạo nghề cho các đối tượng quy định tại Điều 14 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP
ngày 09/7/2015 của Chính phủ.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày
27/5/2021 của UBND tỉnh về Đào tạo nghề, tạo việc làm cho người lầm lỗi, chấp
hành xong án phạt tù, người sau cai nghiện, người bán dâm, nạn nhân bị mua bán,
người đi cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng trở về địa phương giai đoạn
2021-2025.
- Rà soát, triển khai giải pháp cung cấp đầy đủ
thông tin thị trường lao động, tạo điều kiện thuận lợi để quân nhân xuất ngũ có
đầy đủ thông tin về ngành nghề đào tạo, nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp
trên địa bàn; nâng cao hiệu quả đào tạo nghề, khả năng tiếp cận việc làm phù hợp
cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình
nguyện sau khi hoàn thành nghĩa vụ.
- Triển khai hiệu quả chính sách hỗ trợ kinh phí
cho các doanh nghiệp tiếp nhận và đào tạo lao động phổ thông thuộc đối tượng là
lao động nghèo, lao động thuộc diện chính sách, thanh niên hoàn thành nghĩa vụ
quân sự, gắn với giải quyết việc làm cho họ sau thời gian học nghề tại doanh
nghiệp. Tổ chức việc kết nối giữa các trường và các doanh nghiệp để đẩy mạnh hoạt
động đào tạo nghề theo địa chỉ, phù hợp với yêu cầu sử dụng của doanh nghiệp.
3.4. Tiếp tục hỗ trợ người lao động đi làm việc
có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng
- Tổ chức thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ (chi
phí học nghề, học ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết, chi phí làm các thủ
tục cần thiết) đối với các đối tượng người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp, thân nhân người có công
với cách mạng có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định tại
Nghị định số 61/2015/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC
ngày 15/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.
- Hỗ trợ các đối tượng người dân tộc thiểu số, người
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp, thân nhân người
có công với cách mạng đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng được
vay vốn từ nguồn vốn trung ương theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP và
Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ; cho vay ký quỹ từ nguồn vốn trung ương đối với người
lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho lao động
nước ngoài của Hàn Quốc theo quy định tại Quyết định số 12/2020/QĐ-TTg ngày
31/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho người lao động
tham gia tuyển chọn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; tổ chức tốt các hoạt
động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các chương trình do Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội triển khai.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp có năng lực, uy tín đến
tư vấn, tuyển chọn lao động tại địa phương đưa đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng.
3.5. Truyền thông, nâng cao năng lực, giám
sát đánh giá việc thực hiện chương trình việc làm
- Nâng cao nhận thức, nhất là Thủ trưởng các sở,
ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố về vai trò,
tầm quan trọng phát triển thị trường lao động; chủ động có giải pháp hiệu quả để
đảm bảo và phát triển thị trường lao động bền vững.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, thông tin kịp
thời, liên tục, đa dạng hóa các hình thức truyền thông, phổ biến chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về giải quyết việc làm bằng
nhiều hình thức như: Ấn phẩm, tờ rơi, trên các phương tiện thông tin đại chúng,
đặc biệt khai thác tốt hệ thống truyền thanh tại các tổ dân phố, thôn, bản...,
thông qua hệ thống các tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở, nhằm nâng
cao nhận thức của người dân về giải quyết việc làm, nâng cao nhận thức của người
lao động, người sử dụng lao động và các chủ thể tham gia thị trường lao động; đảm
bảo ổn định và phát triển thị trường lao động.
- Tăng cường quản lý nhà nước về lao động, việc làm
ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở; thường xuyên nắm bắt thực tiễn để điều chỉnh
các biện pháp giải quyết việc làm phù hợp.
- Xây dựng, triển khai các kế hoạch tuyên truyền,
nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác lao động việc làm; kiểm tra việc thực
hiện công tác lao động việc làm và kiểm tra tình hình thực hiện công tác cho
vay vốn tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm; cho vay vốn đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng tại các huyện, thị xã, thành phố năm 2023.
4. Phát triển nguồn nhân lực,
giáo dục nghề nghiệp gắn với giải quyết việc làm, đáp ứng nhu cầu của thị trường
lao động
4.1. Phát triển nguồn nhân lực gắn với nhu cầu
của thị trường lao động
- Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp,
phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu
của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Đào tạo nghề gắn với nhu cầu xã hội, gắn với
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao chất lượng đào tạo và
đội ngũ nhà giáo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; phát triển chương trình,
giáo trình, đầu tư trang thiết bị dạy nghề đồng bộ, nhất là các ngành nghề cung
cấp lao động cho các khu kinh tế, khu công nghiệp, các ngành kinh tế mũi nhọn của
tỉnh. Từng bước nâng chuẩn đào tạo tiếp cận với trình độ khu vực và quốc tế.
- Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo nguồn
nhân lực; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề gắn với giải quyết
việc làm cho người lao động. Tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa các cơ sở đào
tạo với các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao chất lượng đào tạo
gắn với việc giải quyết việc làm sau khi người học hoàn thành khóa học.
- Làm tốt hơn nữa công tác định hướng, tư vấn hướng
nghiệp, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông, thu hút
được nhiều người tham gia học nghề, tạo điều kiện cho người học được trang bị kỹ
năng nghề, trình độ ngoại ngữ, thái độ nghề nghiệp, đủ điều kiện tham gia vào
thị trường lao động trong nước và nước ngoài, hướng tới phát triển nguồn nhân lực
có chất lượng cao và cơ cấu phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách thu
hút, nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh và đào tạo nghề nghiệp, trong đó đặc
biệt quan tâm đến công tác tuyển sinh và đào tạo trình độ cao đẳng và trung cấp
gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động, gắn đào tạo với giải quyết việc làm, đào tạo
theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp.
- Thực hiện hiệu quả hoạt động phát triển giáo dục
nghề nghiệp; đào tạo kỹ năng nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo; hoạt động hỗ trợ việc làm bền vững thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 -
2025; hỗ trợ học nghề cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động
bị thu hồi đất nông nghiệp, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số; hỗ trợ
đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an,
thanh niên tình nguyện; hỗ trợ thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp...
nâng cao khả năng tự tạo việc làm, tự tìm việc làm cho người lao động.
- Triển khai hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn, gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi
nông nghiệp nhằm giải quyết việc làm theo chỉ đạo tại Thông báo số 850-TB/TU
ngày 01/3/2023 của Thường trực Tỉnh ủy về xây dựng Kế hoạch thực hiện Chủ đề
công tác năm 2023 về “Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư và chất lượng đời sống
Nhân dân”.
- Triển khai có hiệu quả các chính sách của Hội đồng
nhân dân tỉnh đã ban hành trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo.
- Bố trí kinh phí, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất
cho việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao. Khuyến khích bố trí và huy động
các nguồn lực hợp pháp để thực hiện việc miễn học phí năm học 2022 - 2023 đối với
học sinh, sinh viên đang theo học các ngành, nghề đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân
lực cho các ngành nghề bị tác động do dịch bệnh COVID-19 và phục hồi kinh tế -
xã hội theo tinh thần Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về
Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
4.2. Tăng cường hợp tác, phối hợp của nhà đầu
tư, doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động với các cơ quan quản lý nhà nước về
đào tạo nghề, tuyển dụng lao động
- Chú trọng việc tuyên truyền, xúc tiến, quảng bá
trong công tác đào tạo nghề, xây dựng thương hiệu cho cơ sở đào tạo nghề, đáp ứng
đủ nhu cầu lao động kỹ thuật trên địa bàn tỉnh. Tăng cường tuyển sinh, đào tạo
với thị trường lao động, việc làm, gắn kết với doanh nghiệp, đặc biệt là các Tập
đoàn chiến lược của Tỉnh, tiếp tục triển khai các giải pháp kết nối nhu cầu đào
tạo giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp.
- Tăng cường triển khai các giải pháp phối hợp giữa
“3 nhà” (nhà nước - cơ sở đào tạo - doanh nghiệp) trong kết nối, trao đổi thông
tin, triển khai đào tạo; đặc biệt đối với các doanh nghiệp chiến lược và các cơ
sở đào tạo trọng điểm để kịp thời triển khai các giải pháp đào tạo, nâng cao chất
lượng, quy mô, cơ cấu ngành nghề, trình độ của lực lượng lao động, đáp ứng nhu
cầu của doanh nghiệp, đảm bảo cân bằng cung cầu của thị trường lao động nói
chung.
- Tích cực thúc đẩy phối hợp giữa doanh nghiệp, đơn
vị sử dụng lao động vào quá trình đào tạo nghề, tuyển dụng lao động; tập trung
tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong kết nối giáo dục nghề nghiệp với doanh
nghiệp.
- Tổ chức đào tạo cho người lao động trên cơ sở
trang thiết bị, máy móc và có thể sử dụng của doanh nghiệp. Thực hiện ký kết và
tổ chức đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động.
- Phát triển nguồn lao động chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp và người sử dụng lao động thông qua việc
liên kết đào tạo giữa doanh nghiệp, các cơ sở đào tạo và dưới sự quản lý, điều
tiết của nhà nước.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Từ nguồn ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán
ngân sách hằng năm của các sở, ngành, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các địa
phương theo phân cấp ngân sách hiện hành.
- Kinh phí lồng ghép trong các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án liên quan khác.
- Nguồn thu từ học phí; thu từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ; hoạt động liên doanh, liên kết; cho thuê tài sản công theo
quy định của pháp luật.
- Huy động của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước
và các nguồn thu, quỹ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động tham mưu bố trí kinh phí cho hoạt
động phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và
hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội.
IV. PHÂN CÔNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo,
triển khai thực hiện, theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế
hoạch này.
- Tham mưu triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định
số 773/QĐ-LĐTBXH ngày 09/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 05/02/2021
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao
động đến năm 2030, Quyết định số 1405/QĐ-LĐTBXH ngày 13/12/2021 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Chương trình hỗ trợ phục hồi và phát
triển thị trường lao động, Kế hoạch số 66/KH-UBND ngày 06/3/2023 của UBND tỉnh
thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10/01/2023 của Chính phủ về phát triển thị
trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi
nhanh kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Tiếp tục chủ trì, phối hợp thực hiện các hoạt động
của Chương trình việc làm tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số
4103/QĐ-UBND ngày 13/11/2020 của UBND tỉnh.
- Phối hợp với Chi nhánh ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh nắm bắt nhu cầu vay vốn giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh; phối hợp với
Sở Tài chính tham mưu đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền
xem xét cân đối bổ sung nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm từ nguồn ngân
sách tỉnh.
- Tham mưu công tác đầu tư xây dựng các công cụ (phần
mềm, website, app Lao động việc làm Quảng Ninh) để nâng cao năng lực triển khai
thực hiện các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ gắn liền công tác chuyển đổi số
của địa phương; thiết lập hệ thống thông tin và thực hiện phân tích, dự báo,
triển khai xây dựng các bản tin phân tích, dự báo thị trường lao động định kỳ;
triển khai hiệu quả các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm nhất là việc hỗ
trợ các doanh nghiệp trong khu công nghiệp trong việc tuyển dụng lao động trong
và ngoài tỉnh.
- Kịp thời thực hiện các nhiệm vụ thực hiện chuyển
đổi số và nội dung “Quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
và các cơ sở dữ liệu khác” trong Tiểu dự án 3 về hỗ trợ việc làm bền vững thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; gắn với
kết nối hệ thống thông tin thị trường lao động địa phương với hệ thống thông
tin thị trường lao động quốc gia để tăng cường kết nối cung - cầu lao động qua
nền tảng số; xây dựng cơ sở dữ liệu thị trường lao động, nhu cầu kỹ năng tương
lai theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Triển khai hiệu quả các hoạt động tư vấn, giới
thiệu việc làm tại Trung tâm Dịch vụ việc làm nhất là việc hỗ trợ các doanh
nghiệp trong khu công nghiệp trong việc tuyển dụng lao động.
- Thực hiện hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, thu hút lao động, đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm
thông qua việc tiếp tục thực hiện và nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy nghề gắn
với nhu cầu doanh nghiệp trong nước và thị trường nước ngoài, đặc biệt là triển
khai hiệu quả các chính sách tại Nghị quyết số 310/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020
của HĐND tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ học nghề thuộc danh mục nghề
khuyến khích đào tạo và hỗ trợ học phí, học văn hóa cho học sinh tốt nghiệp
THCS học tiếp lên trình độ trung cấp, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh,
giai đoạn 2021-2025, Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND ngày 27/8/2021 của HĐND tỉnh
Quy định chính sách thu hút, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao tại Trường Đại
học Hạ Long, Trường Cao đẳng Việt - Hàn Quảng Ninh và Trường Cao đẳng Y tế Quảng
Ninh giai đoạn 2021 - 2025.
- Tập trung triển khai hiệu quả công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn, gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp
sang phi nông nghiệp (ngành than, các khu công nghiệp, khu kinh tế, các ngành
du lịch, dịch vụ..); giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống
cho người lao động, trong đó quan tâm hỗ trợ đối với các nhóm lao động trẻ vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch số
37/KH-UBND ngày 28/1/2022 của UBND tỉnh Thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2045, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp.
- Tiếp tục phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả
Đề án Phát triển quan hệ lao động tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025 theo Quyết
định số 4819/QĐ-UBND ngày 29/12/2020 của UBND tỉnh; xây dựng và vận hành đồng bộ
hệ thống quan hệ lao động của tỉnh phù hợp với cơ chế thị trường, có sự quản lý
của nhà nước, tiếp cận với các thông lệ, tiêu chuẩn, cam kết quốc tế về lao động,
phù hợp với điều kiện thực tế, bảo đảm hài hòa quyền và lợi ích của các bên
trong quan hệ lao động.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương
tham mưu triển khai hiệu quả Kế hoạch số 07/KH-UBND ngày 13/01/2023 của UBND tỉnh
về Kịch bản tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2023 tỉnh Quảng Ninh, theo Chương
trình hành động số 122/Ctr-UBND ngày 19/01/2023 của UBND tỉnh; theo dõi, đôn đốc
thực hiện hiệu quả Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2023 và Kế hoạch số
64/KH-UBND ngày 06/3/2023 của UBND tỉnh thực hiện chủ đề công tác năm 2023 về
“Nâng cao chất lượng đời sống nhân dân”.
- Tập trung triển khai các giải pháp hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp, doanh nhân, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, hỗ trợ
việc thành lập mới doanh nghiệp theo mục tiêu của tỉnh; tiếp tục tổng hợp các
khó khăn, vướng mắc để kịp thời hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh
doanh, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển nhằm thúc đẩy công tác giải quyết việc
làm, duy trì việc làm bền vững, nâng cao thu nhập cho người lao động.
3. Sở Tài chính
- Trên cơ sở dự toán kinh phí của các Sở, ngành đề
xuất, tham mưu cho UBND tỉnh cân đối bố trí trong dự toán chi thường xuyên năm
2023 để các Sở, ngành, đơn vị có liên quan thực hiện Kế hoạch theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản chế độ hiện hành.
- Trên cơ sở đề xuất của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Sở Tài chính tham mưu
UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh xem xét cân đối bố trí kinh phí thực hiện Chương
trình việc làm tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số
4103/QĐ-UBND ngày 31/10/2022 của UBND tỉnh; Chỉ thị số 26-CT/TU ngày 28/6/2022
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày
22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
4. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
- Tuyên truyền, khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp
thuộc phạm vi quản lý nghiên cứu thị trường, tiếp tục đầu tư, đổi mới trang thiết
bị, công nghệ mở rộng sản xuất kinh doanh để tạo thêm nhiều việc làm mới, nâng
cao năng suất lao động và tăng thu nhập cho người lao động; tích cực hỗ trợ
doanh nghiệp hợp tác với các cơ quan chức năng có liên quan trong xác định nhu
cầu đào tạo, tuyển dụng, sử dụng lao động.
- Theo chức năng nhiệm vụ, kịp thời nắm bắt nhu cầu
sử dụng lao động của doanh nghiệp để phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị, địa
phương trong hỗ trợ tuyển dụng lao động, phát triển nguồn nhân lực trong các
khu công nghiệp, khu kinh tế nhằm góp phần thực hiện mục tiêu giải quyết việc
làm của Kế hoạch.
- Triển khai hiệu quả nhiệm vụ được giao Kế hoạch số
64/KH-UBND ngày 06/3/2023 của UBND tỉnh thực hiện chủ đề công tác năm 2023 về
“Nâng cao chất lượng đời sống nhân dân”, Kế hoạch số 66/KH-UBND ngày 06/3/2023
của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10/01/2023 của Chính phủ về
phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội
nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Nghiên cứu, tham mưu cho Lãnh đạo tỉnh có chương
trình trực tiếp làm việc với các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trong Khu công
nghiệp để đề nghị thường xuyên quan tâm, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao
thu nhập, mức sống cho người lao động trong các Khu công nghiệp.
5. Sở Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương,
đơn vị có liên quan thực hiện điều tra, khảo sát cụ thể nhu cầu sử dụng lao động
(số lượng gắn với trình độ, ngành nghề cần tuyển dụng) trong lĩnh vực du lịch.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
trong triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ tuyển dụng, đào tạo nghề trong
lĩnh vực du lịch góp phần hoàn thành mục tiêu thu hút 15 triệu lượt khách du lịch
năm 2023, qua đó thúc đẩy tăng trưởng việc làm trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ.
- Tổ chức nghiên cứu, học tập kinh nghiệm của các tỉnh,
thành phố để tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh về các cơ chế, chính sách hỗ trợ
đào tạo nhân lực trong lĩnh vực du lịch.
6. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương,
đơn vị có liên quan nắm bắt nhu cầu sử dụng lao động (số lượng gắn với trình độ,
ngành nghề cần tuyển dụng) đối với những nhóm nghề, lĩnh vực (công nghiệp chế
biến, chế tạo, logistics...) thuộc chức năng nhiệm vụ quản lý của ngành.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
trong triển khai thực hiện các giải pháp hỗ trợ tuyển dụng, đào tạo nghề trong
lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo góp phần hoàn thành mục tiêu cụ thể của
ngành công nghiệp chế biến chế tạo theo Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 16/11/2020
của Tỉnh ủy về phát triển nhanh, bền vững ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030 (đến năm 2025 tạo ra ít nhất
30.000 chỗ làm việc mới, năm 2025 tạo ra ít nhất 50.000 chỗ làm việc mới); đồng
thời nâng cao chất lượng nhân lực trong lĩnh vực logistics theo yêu cầu tại Kế
hoạch hành động số 14/KH-UBND ngày 28/7/2017 của UBND tỉnh về nâng cao năng lực
cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm
2025.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương,
đơn vị có liên quan nắm bắt nhu cầu sử dụng lao động (số lượng gắn với trình độ,
ngành nghề cần tuyển dụng) đối với những nhóm nghề, lĩnh vực (kinh tế biển...)
thuộc chức năng nhiệm vụ quản lý của ngành.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
trong triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ tuyển dụng, đào tạo nghề trong
lĩnh vực kinh tế biển, góp phần thực hiện mục tiêu phấn đấu hoàn thành mục tiêu
phát triển bền vững kinh tế biển theo Chương trình hành động số 27-CTr/TU, Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động nông thôn theo hướng tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật, nông
nghiệp xanh, nông nghiệp sạch; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
xây dựng và tổ chức các chính sách, chương trình hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động
nông thôn gắn với giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với
định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Giáo dục và Đào tạo phát triển mô hình đào tạo nghề nông nghiệp kết hợp với
học văn hóa trung học phổ thông ngay tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho học
sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, góp phần đẩy mạnh phân luồng và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực nông nghiệp.
9. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan liên
quan tham mưu triển khai có hiệu quả Đề án phát triển nhà ở cho công nhân, lao
động ngành than, khu công nghiệp; thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, lao động
có kỹ năng về làm việc, sinh sống tại Quảng Ninh được UBND tỉnh phê duyệt tại
Quyết định số 2279/QĐ-UBND ngày 08/8/2022.
- Hướng dẫn triển khai thực hiện, đôn đốc đẩy nhanh
tiến độ thực hiện việc đầu tư xây dựng các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân
tại Quảng Yên, Cẩm Phả, Hải Hà, Hạ Long.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng, đề xuất tham
mưu UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách của địa phương để khuyến khích, đẩy
mạnh phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân và người lao động trên địa
bàn.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tổ chức thực hiện phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông năm
2023; đẩy mạnh phân luồng và đảm bảo quyền lợi của học sinh vừa được học nghề,
vừa được học văn hóa, được tổ chức hoạt động tư vấn, định hướng nghề nghiệp, việc
làm, cung cấp thông tin thị trường lao động, được đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng
tìm việc, làm việc ngay tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
rà soát nhu cầu về việc làm, học nghề của học sinh, học viên năm cuối cấp thuộc
các cơ sở giáo dục khối THCS, trường THPT, Trung tâm giáo dục nghề nghiệp -
Giáo dục thường xuyên để cập nhật và cung cấp thông tin cho thị trường lao động,
qua đó giúp các cơ sở đào tạo nghề tuyển sinh học nghề.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
(qua Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Quảng Ninh) trong việc tổ chức hoạt động
giao dịch việc làm tại các Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường
xuyên, Trung tâm hướng nghiệp và Giáo dục thường xuyên tỉnh nhằm kịp thời hỗ trợ
các doanh nghiệp tuyển dụng lao động.
11. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Theo chức năng nhiệm vụ xây dựng, hoàn thành Đề
án đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét
phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.
- Chủ động phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội để xây dựng các tài liệu tuyên truyền về thị trường lao động của tỉnh,
các chính sách hỗ trợ của nhà nước về giáo dục nghề nghiệp để kịp thời cung cấp
cho quân nhân chuẩn bị hoàn thành nghĩa vụ quân sự.
12. Công an tỉnh
Tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ được
giao tại Kế hoạch số 66/KH-UBND ngày 06/3/2023 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết
số 06/NQ-CP ngày 10/01/2023 của Chính phủ về phát triển thị trường lao động
linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế
- xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
13. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
- Triển khai thực hiện hiệu quả các nguồn vốn thuộc
chương trình cho vay giải quyết việc làm, cho vay đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng theo đúng quy định và thẩm quyền.
- Định hướng, ưu tiên nguồn vốn cho vay đối với những
doanh nghiệp vừa và nhỏ, cơ sở sản xuất kinh doanh, hợp tác xã, tổ hợp tác phi
nông nghiệp trong các ngành thu hút nhiều lao động (công nghiệp chế biến, chế tạo,
dịch vụ, phát triển nông nghiệp, nông thôn...) tham gia vay vốn nhằm chuyển dịch
lao động sang khu vực chính thức, tạo nhiều việc làm mới.
- Quan tâm hỗ trợ đối với các cơ sở sản xuất kinh
doanh sử dụng nhiều đối tượng lao động là người khuyết tật, người dân tộc thiểu
số; ưu tiên người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình chính sách, thanh
niên, người mất việc làm, lao động nông thôn vùng đặc biệt khó khăn, lao động
sau khi tốt nghiệp các lớp đào tạo nghề vay vốn tự tạo việc làm, đầu tư sản xuất
kinh doanh.
- Triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả việc
cho vay ủy thác đối với các tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội qua Chi
nhánh ngân hàng Chính sách xã hội; tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện hiệu
quả các chương trình, chính sách tín dụng ưu đãi giải quyết việc làm, đào tạo
nghề, chính sách cho vay nhà ở xã hội cho người lao động và các đối tượng chính
sách.
- Tham mưu việc tăng cường kiểm tra của Ban đại diện
ngân hàng Chính sách xã hội các cấp để đảm bảo định hướng, mục tiêu giải quyết
việc làm.
14. Sở Thông tin và Truyền thông
- Hướng dẫn, đôn đốc cơ quan báo chí của tỉnh, hệ
thống thông tin cơ sở tuyên truyền, phổ biến mục tiêu, giải pháp, hoạt động và
ý nghĩa của Kế hoạch; thông tin về các chủ trương phát triển kinh tế xã hội,
thu hút đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh và các chính sách hỗ trợ giải
quyết việc làm, đào tạo nghề nhằm nâng cao nhận thức, sự quan tâm, đồng thuận của
toàn xã hội vào công tác giải quyết việc làm.
- Tiếp tục thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao tại
Chương trình việc làm tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số
4103/QĐ-UBND ngày 13/11/2020 của UBND tỉnh, Kế hoạch số 66/KH-UBND ngày
06/3/2023 của UBND tỉnh Thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10/3/2022 của
Chính phủ về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền
vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh.
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, chủ động triển khai
các chính sách, giải pháp nhằm hoàn thành mục tiêu giải quyết việc làm tại Quyết
định số 3636/QĐ-UBND ngày 12/12/2022 về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2023 (Phụ lục kế hoạch tạo việc làm tăng thêm của địa
phương năm 2023 đính kèm), Kế hoạch số 64/KH-UBND ngày 06/3/2023 của UBND tỉnh
về thực hiện chủ đề công tác năm 2023 về “Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư và
chất lượng đời sống Nhân dân” và Kế hoạch này.
- Chỉ đạo đơn vị trực thuộc có liên quan thực hiện
tốt công tác giải quyết việc làm, quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn; tập
trung thực hiện các giải pháp thu hút đầu tư, hỗ trợ sản xuất kinh doanh, quan
tâm hỗ trợ các doanh nghiệp trong công tác tuyển dụng lao động tại địa phương.
- Tích cực tuyên truyền các chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước về chính sách hỗ trợ tạo việc làm, đào tạo nghề cho người
lao động. Nắm bắt diễn biến tình hình lao động, việc làm thuộc phạm vi quản lý,
kịp thời đề xuất, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở,
ngành có liên quan để triển khai thực hiện các giải pháp hỗ trợ tạo việc làm, kết
nối thông tin thị trường lao động, hỗ trợ đào tạo nghề gắn với giải quyết việc
làm.
- Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ được giao tại Chương
trình việc làm tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số
4103/QĐ-UBND ngày 13/11/2020 của UBND tỉnh, Kế hoạch số 66/KH-UBND ngày
06/3/2023 của UBND tỉnh Thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10/3/2022 của
Chính phủ về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền
vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh.
- Chủ động đề xuất, bố trí kinh phí triển khai thực
hiện Kế hoạch này.
16. Trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, ban,
ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm
tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Kế hoạch này.
- Tập trung và chủ động chỉ đạo, điều hành thực hiện
có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Kế hoạch và chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ
nêu trong Kế hoạch thuộc chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, phạm vi quản lý của cơ
quan, đơn vị, địa phương.
- Thường xuyên đánh giá tình hình, kết quả thực hiện,
chủ động giải quyết theo thẩm quyền các vấn đề phát sinh; báo cáo, tham mưu cho
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết vấn đề vượt thẩm quyền; xem xét, đánh
giá để có căn cứ đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp mới hiệu quả, khả thi.
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao báo cáo đánh
giá kết quả thực hiện Kế hoạch này trước ngày 15/11/2023 gửi Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế hoạch này để cụ thể
hoá các nội dung phù hợp với đặc điểm tình hình của mỗi địa phương, đơn vị và
triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; (báo cáo);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội (báo cáo);
- Q. CT, các PCT UBND tỉnh; (báo cáo);
- Ủy ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- V0,1,2,3;các chuyên viên NCTH;
- Lưu: VT, VX2.
02b-KH08
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hạnh
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH TẠO VIỆC LÀM TĂNG THÊM CÁC ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số: 102/KH-UBND ngày 19/4/2023 của UBND tỉnh)
TT
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu UBND tỉnh
giao năm 2023 theo QĐ 3636/QĐ-UBND ngày 12/12/2022
|
Chỉ tiêu phấn đấu
của địa phương năm 2023
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
|
Toàn tỉnh
|
20.000
|
22.645
|
|
I
|
Thành phố Hạ Long
|
6.100
|
6.500
|
|
1
|
Phường Bạch Đằng
|
|
180
|
|
2
|
Phường Hồng Gai
|
|
140
|
|
3
|
Phường Trần Hưng Đạo
|
|
220
|
|
4
|
Phường Yết Kiêu
|
|
250
|
|
5
|
Phường Cao Xanh
|
|
340
|
|
6
|
Phường Hà Khánh
|
|
150
|
|
7
|
Phường Cao Thắng
|
|
340
|
|
8
|
Phường Hà Lầm
|
|
240
|
|
9
|
Phường Hà Trung
|
|
160
|
|
10
|
Phường Hà Tu
|
|
280
|
|
11
|
Phường Hà Phong
|
|
210
|
|
12
|
Phường Hồng Hà
|
|
450
|
|
13
|
Phường Hồng Hải
|
|
440
|
|
14
|
Phường Bãi Cháy
|
|
480
|
|
15
|
Phường Giếng Đáy
|
|
350
|
|
16
|
Phường Hà Khẩu
|
|
350
|
|
17
|
Phường Hùng Thắng
|
|
160
|
|
18
|
Phường Tuần Châu
|
|
90
|
|
19
|
Phường Việt Hưng
|
|
200
|
|
20
|
Phường Đại Yên
|
|
180
|
|
21
|
Phường Hoành Bồ
|
|
290
|
|
22
|
Xã Lê Lợi
|
|
170
|
|
23
|
Xã Sơn Dương
|
|
150
|
|
24
|
Xã Thống Nhất
|
|
200
|
|
25
|
Xã Đồng Lâm
|
|
60
|
|
26
|
Xã Quảng La
|
|
70
|
|
27
|
Xã Dân Chủ
|
|
40
|
|
28
|
Xã Bằng Cả
|
|
50
|
|
29
|
Xã Tân Dân
|
|
60
|
|
30
|
Xã Đồng Sơn
|
|
60
|
|
31
|
Xã Hòa Bình
|
|
50
|
|
32
|
Xã Vũ Oai
|
|
60
|
|
33
|
Xã Kỳ Thượng
|
|
30
|
|
II
|
Thành phố Uông Bí
|
2.100
|
2.110
|
|
1
|
Phường Quang Trung
|
|
330
|
|
2
|
Phường Thanh Sơn
|
|
300
|
|
3
|
Phường Yên Thanh
|
|
210
|
|
4
|
Phường Trưng Vương
|
|
170
|
|
5
|
Phường Nam Khê
|
|
170
|
|
6
|
Phường Bắc Sơn
|
|
120
|
|
7
|
Phường Vàng Danh
|
|
170
|
|
8
|
Phường Phương Nam
|
|
220
|
|
9
|
Phường Phương Đông
|
|
290
|
|
10
|
X. Thượng Yên Công
|
|
130
|
|
III
|
Thành phố Cẩm Phả
|
2.300
|
2.305
|
|
1
|
Phường Quang Hanh
|
|
268
|
|
2
|
Phường Cẩm Thạch
|
|
178
|
|
3
|
Phường Cẩm Thủy
|
|
171
|
|
4
|
Phường Cẩm Trung
|
|
121
|
|
5
|
Phường Cẩm Thành
|
|
87
|
|
6
|
Phường Cẩm Bình
|
|
132
|
|
7
|
Phường Cẩm Tây
|
|
69
|
|
8
|
Phường Cẩm Đông
|
|
145
|
|
9
|
Phường Cẩm Sơn
|
|
236
|
|
10
|
Phường Cẩm Phú
|
|
214
|
|
11
|
Phường Cẩm Thịnh
|
|
161
|
|
12
|
Phường Cửa Ông
|
|
207
|
|
13
|
Phường Mông Dương
|
|
222
|
|
14
|
Xã Cộng Hoà
|
|
30
|
|
15
|
Xã Cẩm Hải
|
|
24
|
|
16
|
Xã Dương Huy
|
|
40
|
|
IV
|
Thành phố Móng Cái
|
1.600
|
3.500
|
|
1
|
Phường Trần Phú
|
|
150
|
|
2
|
Phường Ka Long
|
|
200
|
|
3
|
Phường Hòa lạc
|
|
150
|
|
4
|
Phường Ninh Dương
|
|
400
|
|
5
|
Phường Hải Yên
|
|
500
|
|
6
|
Phường Hải Hòa
|
|
800
|
|
7
|
Phường Bình Ngọc
|
|
100
|
|
8
|
Phường Trà Cổ
|
|
100
|
|
9
|
Xã Quảng Nghĩa
|
|
100
|
|
10
|
Xã Hải Tiến
|
|
150
|
|
11
|
Xã Hải Đông
|
|
150
|
|
12
|
Xã Hải Sơn
|
|
50
|
|
13
|
Xã Bắc Sơn
|
|
50
|
|
14
|
Xã Vạn Ninh
|
|
200
|
|
15
|
Xã Hải Xuân
|
|
300
|
|
16
|
Xã Vĩnh Trung
|
|
50
|
|
17
|
Xã Vĩnh Thực
|
|
50
|
|
V
|
Thị xã Đông Triều
|
2.250
|
2.530
|
|
1
|
Xã An Sinh
|
|
120
|
|
2
|
Xã Nguyễn Huệ
|
|
110
|
|
3
|
Xã Việt Dân
|
|
60
|
|
4
|
Xã Bình Dương
|
|
160
|
|
5
|
Xã Thủy An
|
|
50
|
|
6
|
Phường Đức Chính
|
|
120
|
|
7
|
Phường Tràng An
|
|
100
|
|
8
|
Phường Hồng Phong
|
|
120
|
|
9
|
Xã Tân Việt
|
|
60
|
|
10
|
Xã Bình Khê
|
|
200
|
|
11
|
Xã Tràng Lương
|
|
50
|
|
12
|
Phường Hưng Đạo
|
|
130
|
|
13
|
Phường Kim Sơn
|
|
130
|
|
14
|
Phường Đông Triều
|
|
80
|
|
15
|
Phường Xuân Sơn
|
|
100
|
|
16
|
Phường Mạo Khê
|
|
390
|
|
17
|
Xã Yên Đức
|
|
70
|
|
18
|
Phường Yên Thọ
|
|
170
|
|
19
|
Phường Hoàng Quế
|
|
100
|
|
20
|
Xã Hồng Thái Đông
|
|
120
|
|
21
|
Xã Hồng Thái Tây
|
|
90
|
|
VI
|
Thị xã Quảng Yên
|
1.200
|
1.200
|
|
1
|
Phường Quảng Yên
|
|
105
|
|
2
|
Phường Minh Thành
|
|
81
|
|
3
|
Phường Đông Mai
|
|
66
|
|
4
|
Xã Sông Khoai
|
|
98
|
|
5
|
Phường Cộng Hoà
|
|
60
|
|
6
|
Xã Tiền An
|
|
84
|
|
7
|
Phường Tân An
|
|
47
|
|
8
|
Xã Hoàng Tân
|
|
35
|
|
9
|
Phường Hà An
|
|
72
|
|
10
|
Xã Hiệp Hoà
|
|
82
|
|
11
|
Phường Yên Giang
|
|
28
|
|
12
|
Phường Nam Hoà
|
|
52
|
|
13
|
Phường Yên Hải
|
|
52
|
|
14
|
Xã Cẩm La
|
|
50
|
|
15
|
Phường Phong Cốc
|
|
62
|
|
16
|
Phường Phong Hải
|
|
65
|
|
17
|
Xã Liên Hoà
|
|
70
|
|
18
|
Xã Liên Vị
|
|
74
|
|
19
|
Xã Tiền Phong
|
|
17
|
|
VII
|
Huyện Vân Đồn
|
1.000
|
1.000
|
|
1
|
Xã Đông xá
|
|
150
|
|
2
|
TT Cái Rồng
|
|
150
|
|
3
|
Xã Hạ Long
|
|
200
|
|
4
|
Xã Đoàn Kết
|
|
80
|
|
5
|
Xã Bình Dân
|
|
40
|
|
6
|
Xã Đài xuyên
|
|
50
|
|
7
|
Xã Vạn Yên
|
|
40
|
|
8
|
Xã Minh Châu
|
|
50
|
|
9
|
Xã Quan Lạn
|
|
130
|
|
10
|
Xã Ngọc Vừng
|
|
30
|
|
11
|
Xã Thắng Lợi
|
|
40
|
|
12
|
Xã Bản Sen
|
|
40
|
|
VIII
|
Huyện Tiên Yên
|
700
|
700
|
|
1
|
Xã Đại Dực
|
|
73
|
|
2
|
Xã Đông Hải
|
|
77
|
|
3
|
Xã Đông Ngũ
|
|
80
|
|
4
|
Xã Đồng Rui
|
|
47
|
|
5
|
Xã Điền Xá
|
|
52
|
|
6
|
Xã Hà Lâu
|
|
50
|
|
7
|
Xã Hải Lạng
|
|
70
|
|
8
|
Xã Phong Dụ
|
|
58
|
|
9
|
Thị trấn Tiên Yên
|
|
76
|
|
10
|
Xã Tiên Lang
|
|
61
|
|
11
|
Xã Yên Than
|
|
56
|
|
IX
|
Huyện Hải Hà
|
800
|
800
|
|
1
|
Xã Quảng Đức
|
|
48
|
|
2
|
Xã Quảng Thành
|
|
50
|
|
3
|
Xã Quảng Minh
|
|
94
|
|
4
|
TT Quảng Hà
|
|
189
|
|
5
|
Xã Quảng Phong
|
|
70
|
|
6
|
Xã Quảng Chính
|
|
94
|
|
7
|
Xã Quảng Long
|
|
68
|
|
8
|
Xã Quảng Thịnh
|
|
41
|
|
9
|
Xã Quảng Sơn
|
|
52
|
|
10
|
Xã Đường Hoa
|
|
85
|
|
11
|
Xã Cái Chiên
|
|
9
|
|
X
|
Huyện Đầm Hà
|
600
|
650
|
|
1
|
Xã Tân Bình
|
|
70
|
|
2
|
Xã Đại Bình
|
|
60
|
|
3
|
Xã Quảng An
|
|
90
|
|
4
|
Thị trấn Đầm Hà
|
|
60
|
|
5
|
Xã Dực Yên
|
|
70
|
|
6
|
Xã Quảng Tân
|
|
90
|
|
7
|
Xã Đầm Hà
|
|
90
|
|
8
|
Xã Quảng Lâm
|
|
60
|
|
9
|
Xã Tân Lập
|
|
60
|
|
XI
|
Huyện Bình Liêu
|
600
|
600
|
|
1
|
Xã Đồng Văn
|
|
59
|
|
2
|
Xã Hoành Mô
|
|
97
|
|
3
|
Xã Đồng Tâm
|
|
68
|
|
4
|
Xã Lục Hồn
|
|
94
|
|
5
|
Xã Vô Ngại
|
|
85
|
|
6
|
Xã Húc Động
|
|
53
|
|
7
|
Thị trấn
|
|
144
|
|
XII
|
Huyện Ba Chẽ
|
550
|
550
|
|
1
|
Xã Lương Mông
|
|
35
|
|
2
|
Xã Minh Cầm
|
|
15
|
|
3
|
Xã Đạp Thanh
|
|
55
|
|
4
|
Xã Thanh Lâm
|
|
50
|
|
5
|
Xã Thanh Sơn
|
|
45
|
|
6
|
Xã Nam Sơn
|
|
105
|
|
7
|
Xã Đồn Đạc
|
|
140
|
|
8
|
Thị trấn Ba Chẽ
|
|
105
|
|
XIII
|
Huyện Cô Tô
|
200
|
200
|
|
1
|
Thị trấn
|
|
120
|
|
2
|
Xã Đồng Tiến
|
|
50
|
|
3
|
Xã Thanh Lân
|
|
30
|
|
[1] Theo Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10/01/2023
của Chính phủ về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả,
bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội, Quyết định số
176/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình hỗ trợ phát
triển thị trường lao động đến năm 2030.
[2] Căn cứ theo chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030 (Tỷ
lệ thất nghiệp dưới 2%) tại Chương trình hành động số 26-CTr/TU ngày 28/02/2023
của Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23/11/2022
của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh
vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Kế hoạch số
58/KH-UBND ngày 28/02/2023 triển khai thực hiện Nghị quyết số 14/NQ-CP ngày
08/02/2023 của Chính phủ và Chương trình hành động số 26-CTr/TU ngày 28/02/2023
của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 28/11/2022
của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng an ninh
vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
[3] Trong đó tập trung triển khai thực hiện nội
dung “Quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ
liệu khác” trong Tiểu dự án 3 của Dự án 4 về hỗ trợ việc làm bền vững thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Quyết định
số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án phát triển
ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ việc chuyển đổi
số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030; xây dựng, hoàn thiện dữ
liệu nguồn cung về nhân lực; nâng cao hiệu quả hoạt động cung ứng, kết nối thị
trường lao động.