ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 100/KH-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 17
tháng 7 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO
ĐỘNG GẶP KHÓ KHĂN DO ĐẠI DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về một số biện pháp hỗ trợ người lao động và người
sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 (Nghị quyết số 68/NQ-CP);
Căn cứ Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một
số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại
dịch COVID-19 (Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg);
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban
hành kế hoạch thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng
lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, cụ thể
như sau:
I. MỤC ĐÍCH - YÊU
CẦU:
- Kịp thời hỗ trợ cho người lao động
và người sử dụng lao động gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, góp
phần phục hồi sản xuất, kinh doanh, giảm thiểu những tác động tiêu cực của đại
dịch, đảm bảo đời sống và an toàn cho người lao động.
- Việc triển khai thực hiện hỗ trợ đảm
bảo theo phương châm: “Khẩn trương, trách nhiệm, đúng đối tượng, đúng quy
định”. Trong tổ chức thực hiện đảm bảo công khai, minh bạch, có kiểm
tra, giám sát, không để xảy ra sai sót hoặc bỏ sót đối tượng; tránh tình trạng
trục lợi chính sách.
- Mỗi đối tượng chỉ được hưởng một lần
trong một chính sách hỗ trợ. Người lao động được hỗ trợ một lần bằng tiền (trừ
các đối tượng hưởng chính sách bổ sung quy định
tại điểm 7, điểm 8 mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ) chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ; không hỗ trợ đối tượng tự nguyện
không tham gia.
II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI
DUNG HỖ TRỢ:
1. Giảm mức đóng
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
a) Đối tượng hỗ trợ:
- Người sử dụng lao động đóng vào Quỹ
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng
áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động (trừ
cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân
dân, người lao động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước,
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được hưởng lương từ ngân sách nhà
nước).
- Người sử dụng lao động hỗ trợ toàn
bộ số tiền có được từ việc giảm đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp cho người lao động phòng, chống COVID-19.
b) Mức đóng và thời gian áp dụng mức
đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
- Mức đóng: Bằng 0% quỹ tiền lương
làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
- Thời gian áp dụng: 12 tháng, từ
ngày 01 tháng 7 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022.
c) Đăng ký tham gia, lựa chọn phương
thức đóng, sử dụng và quản lý Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
- Việc đăng ký tham gia, lựa chọn
phương thức đóng, sử dụng và quản lý Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về
an toàn, vệ sinh lao động.
- Thời gian đóng bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại điểm b mục 1 Phần II Kế hoạch này được
tính hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Hỗ trợ người
lao động và người sử dụng lao động tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất:
a) Đối tượng hỗ trợ:
Người lao động và người sử dụng lao động
thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 2 Luật
Bảo hiểm xã hội.
b) Điều kiện hỗ trợ:
- Người sử dụng lao động đã đóng đủ bảo
hiểm xã hội hoặc đang tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất đến hết tháng 4
năm 2021 mà bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 dẫn đến phải giảm từ 15% số lao
động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị số với
tháng 4 năm 2021. Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội
tính giảm bao gồm:
+ Số lao động chấm dứt hợp đồng lao động,
hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật trừ đi số lao động mới giao kết hợp
đồng lao động, hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm
2021 đến ngày người sử dụng lao động có văn bản đề nghị.
+ Số lao động đang tạm hoãn thực hiện
hợp đồng lao động mà thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động từ 14 ngày
làm việc trở lên trong tháng.
+ Số lao động đang nghỉ việc không hưởng
tiền lương mà thời gian nghỉ việc không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở
lên trong tháng.
+ Số lao động đang ngừng việc mà thời
gian ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.
- Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội
tính giảm tại các điều kiện nêu trên chỉ bao gồm người làm
việc theo hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng
lao động xác định thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, người quản lý doanh nghiệp,
người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; không bao gồm người lao
động nghỉ việc hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 5 năm 2021.
c) Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ
hưu trí và tử tuất:
- Người lao động và người sử dụng lao
động đủ điều kiện theo quy định tại điểm a mục 2 Phần II Kế hoạch này được tạm
dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất 06 tháng tính từ tháng người sử dụng lao động
nộp hồ sơ đề nghị.
- Đối với trường hợp đã được giải quyết
tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09
tháng 4 năm 2020 và Nghị quyết số 154/NQ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính
phủ, nếu đủ điều kiện và được giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg thì tổng
thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất do bị ảnh hưởng bởi đại dịch
COVID-19 không quá 12 tháng.
d) Đóng bù vào quỹ hưu trí và tử tuất:
- Hết thời gian tạm dừng đóng quy định
tại điểm c mục 2 Phần II Kế hoạch này, người lao động và người sử dụng lao động
tiếp tục đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng
(đối với cả người lao động ngừng việc hưởng tiền lương theo Điều 99 Bộ luật
Lao động), số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại
khoản 3 Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội.
- Kể từ thời điểm kết thúc thời gian
được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, nếu người sử
dụng lao động không thực hiện việc đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng thì thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội.
- Trong thời gian tạm dừng đóng vào
quỹ hưu trí và tử tuất, người lao động đủ điều kiện hưởng
chế độ hưu trí, chế độ tử tuất hoặc chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng
lao động và người lao động thực hiện đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng để giải
quyết chế độ cho người lao động.
đ) Trình tự, thủ tục thực hiện:
- Trong thời gian từ ngày 07 tháng 7
năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022, người sử dụng lao động nộp văn bản đề
nghị theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg
cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang tham gia bảo hiểm xã hội, đồng thời gửi 01
bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, giám sát.
- Trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ đề nghị của người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội có
trách nhiệm xem xét, giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; trường
hợp không giải quyết thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Các trường hợp đề nghị tạm dừng
đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại Điều 16 Nghị định số
115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì trình tự, thủ tục
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH
ngay 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã
hội bắt buộc.
3. Hỗ trợ người sử
dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc
làm cho người lao động:
a) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ:
Người sử dụng lao động theo quy định
tại khoản 3 Điều 43 Luật Việc làm nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ trong thời gian từ
ngày 01 tháng 7 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022 được hỗ trợ khi có đủ
các điều kiện sau:
- Đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho
người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở
lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ.
- Phải thay đổi cơ cấu, công nghệ
theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Bộ luật Lao động.
- Có doanh thu của quý liền kề trước
thời điểm đề nghị hỗ trợ giảm từ 10% trở lên số với doanh thu cùng kỳ năm 2019
hoặc năm 2020.
- Có phương án hoặc phối hợp với cơ sở
giáo dục nghề nghiệp có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng
nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
b) Mức, thời gian hỗ trợ và phương thức
chi trả:
- Mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ kỹ năng nghề tối đa 1.500.000 đồng/người lao động/tháng. Mức
hỗ trợ cụ thể được tính theo thời gian học thực tế của từng nghề hoặc từng khóa
học. Trường hợp khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề có những
ngày lẻ không đủ tháng thì được tính theo nguyên tắc: Dưới 15 ngày tính là 1/2
tháng, từ đủ 15 ngày trở lên tính là 01 tháng để xác định mức hỗ trợ.
Đối với khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao trình độ kỹ năng nghề có mức chi phí cao hơn mức hỗ trợ
theo quy định tại khoản này thì phần vượt quá mức hỗ trợ do người sử dụng lao động
tự chi trả.
- Thời gian hỗ trợ: Tối đa 06 tháng.
- Phương thức chi trả: Chi trả trực
tiếp cho người sử dụng lao động theo phương án hỗ trợ đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề được phê duyệt.
c) Hồ sơ đề nghị:
- Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người
lao động và kê khai về doanh thu của quý liền kề trước thời điểm đề nghị hỗ trợ
giảm từ 10% trở lên số với cùng kỳ năm 2019 hoặc năm 2020 theo Mẫu số 03 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
- Văn bản của người sử dụng lao động
về việc thay đổi cơ cấu, công nghệ.
- Phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm theo quy định tại điểm a mục 3 Phần II Kế hoạch này.
- Xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội
về việc người sử dụng lao động đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên tính đến
thời điểm đề nghị hỗ trợ và đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động
tham gia đào tạo.
d) Trình tự, thủ tục thực hiện:
- Người sử dụng lao động có nhu cầu hỗ
trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho
người lao động đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang tham gia bảo hiểm xã hội
xác nhận về việc đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp của cơ quan bảo hiểm xã hội theo
quy định tại gạch đầu dòng thứ 4 điểm c mục 3 Phần II Kế hoạch này. Cơ quan bảo
hiểm xã hội xác nhận trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của
người sử dụng lao động.
- Người sử dụng lao động nộp hồ sơ
theo quy định tại điểm c mục 3 Phần II Kế hoạch này gửi Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
- Trong 07 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ của người sử dụng lao động theo quy định, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội xem xét, quyết định việc hỗ trợ theo Mẫu số 04a tại Phụ lục ban
hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg. Quyết định hỗ trợ gửi bản giấy và bản
điện tử theo quy định đến: Bảo hiểm xã hội tỉnh để thực hiện chuyển kinh phí hỗ
trợ, người sử dụng lao động để thực hiện, cơ sở thực hiện việc đào tạo. Trường
hợp không hỗ trợ thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
- Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được quyết định hỗ trợ của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo
hiểm xã hội tỉnh chuyển một lần toàn bộ kinh phí hỗ trợ cho người sử dụng lao động.
- Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được kinh phí hỗ trợ, người sử dụng lao động thực hiện việc chuyển kinh
phí cho cơ sở thực hiện việc đào tạo theo phương án đã được phê duyệt.
- Trong 45 ngày kể từ ngày kết thúc
việc đào tạo, người sử dụng lao động phải hoàn thành việc thanh quyết toán kinh
phí với cơ sở thực hiện việc đào tạo theo thực tế và báo cáo kết quả thực hiện
về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được báo cáo kết quả thực hiện của người sử dụng lao động, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành quyết định thu hồi kinh phí đào tạo còn dư (nếu có)
gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh và người sử dụng lao động để thực hiện hoàn trả kinh
phí về Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo Mẫu số 04b tại Phụ lục ban hành kèm theo
Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
4. Hỗ trợ người
lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương:
a) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ:
Người lao động làm việc tại doanh
nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc
chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục
mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề
nghiệp (sau đây gọi là doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập,
cơ sở giáo dục) phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 được hỗ trợ
khi đủ các điều kiện sau:
- Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động,
nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 15 ngày
liên tục trở lên, tính từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm
2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không
hưởng lương từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021.
- Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng
lao động, nghỉ việc không hưởng lương.
b) Mức hỗ trợ và phương thức chi trả:
- Mức hỗ trợ:
+ 1.855.000 đồng/người đối với người
lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ
15 ngày liên tục trở lên đến dưới 01 tháng (30 ngày).
+ 3.710.000 đồng/người đối với người
lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ
01 tháng (30 ngày) trở lên.
- Người lao động đang mang thai được
hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi
hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi thì được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ
em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm
sóc thay thế trẻ em.
- Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho
người lao động.
c) Hồ sơ đề nghị:
- Bản sao văn bản thỏa thuận tạm hoãn
thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.
- Danh sách người lao động có xác nhận
của cơ quan bảo hiểm xã hội theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết
định số 23/2021/QĐ-TTg .
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao
kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng
minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng
sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định
giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm
quyền đối với người lao động đang mang thai, đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc
chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi.
d) Trình tự, thủ tục thực hiện:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự
nghiệp công lập, cơ sở giáo dục đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận người
lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội. Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đề nghị, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của
người lao động.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự
nghiệp công lập, cơ sở giáo dục gửi hồ sơ theo quy định tại điểm c mục 4 Phần II
Kế hoạch này đến Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (Gọi
tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) nơi đặt trụ sở chính. Thời hạn tiếp nhận
hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.
- Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đầy đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tổ chức thẩm định xong.
- Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ
trợ; đồng thời, thực hiện chi trả hỗ trợ theo nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
5. Chính sách hỗ
trợ người lao động ngừng việc:
a) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ:
Người lao động được hỗ trợ khi có đủ
các điều kiện sau:
- Làm việc theo chế độ hợp đồng lao động
bị ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động và thuộc đối tượng phải
cách ly y tế hoặc trong các khu vực bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền từ 14 ngày trở lên trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm
2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.
- Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc tại tháng trước liền kề tháng người lao động ngừng việc theo khoản 3 Điều
99 Bộ luật Lao động.
b) Mức hỗ trợ và phương thức chi trả:
- Mức hỗ trợ: 1.000.000 đồng/người.
- Người lao động đang mang thai được
hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi
con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi được hỗ trợ
thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc
cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.
- Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho
người lao động.
c) Hồ sơ đề nghị:
- Bản sao văn bản yêu cầu cách ly của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ
ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.
- Danh sách người lao động có xác nhận
của cơ quan bảo hiểm xã hội theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao
kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh
người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em;
Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của
cơ quan có thẩm quyền đối với người lao động đang mang thai, đang nuôi con đẻ
hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi.
d) Trình tự, thủ tục thực hiện:
- Người sử dụng lao động đề nghị cơ
quan bảo hiểm xã hội xác nhận người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội. Trong
02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận
việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
- Người sử dụng lao động gửi hồ sơ
theo quy định tại điểm c mục 5 Phần II Kế hoạch này đến Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi đặt trụ sở chính. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng
01 năm 2022.
- Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đầy đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tổ chức thẩm định xong.
- Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định phê duyệt danh
sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời, thực hiện chi trả hỗ trợ theo nhiệm vụ được
Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được kinh phí hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp huyện, người sử dụng lao động
thực hiện chi trả cho người lao động.
6. Hỗ trợ người
lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất
nghiệp:
a) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ:
Người lao động làm việc tại doanh
nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc
chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục
mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề
nghiệp phải dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để
phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
- Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động chấm dứt hợp đồng lao động.
- Chấm dứt hợp đồng lao động trong thời
gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 nhưng không
đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: Người lao động
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; hưởng
lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
b) Mức hỗ trợ và phương thức chi trả:
- Mức hỗ trợ: 3.710.000 đồng/người.
- Người lao động đang mang thai được
hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi
hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ
em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm
sóc thay thế trẻ em.
- Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho
người lao động.
c) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ:
- Đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 07 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao
kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau: Hợp đồng lao động
đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao
động; quyết định thôi việc; thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Bản sao Sổ bảo
hiểm xã hội hoặc xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp.
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao
kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh
người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em;
Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của
cơ quan có thẩm quyền đối với người lao động đang mang thai, đang nuôi con đẻ
hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi.
d) Trình tự, thủ tục thực hiện:
- Người lao động có nhu cầu hỗ trợ gửi
hồ sơ đến Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
nơi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động. Thời hạn tiếp
nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.
- Trước ngày 05 và ngày 20 hằng
tháng, Trung tâm Dịch vụ việc làm rà soát, tổng hợp danh
sách người lao động đủ điều kiện hỗ trợ trình Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày
nhận danh sách, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh.
- Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh
sách hỗ trợ; đồng thời, giao Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo thực hiện chi trả
hỗ trợ trong 03 ngày làm việc. Trường hợp không phê duyệt,
Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
7. Hỗ trợ đối với
trẻ em và người đang điều trị COVID-19, cách ly y tế:
a) Đối tượng hỗ trợ:
Trẻ em (người dưới 16 tuổi theo
quy định của Luật Trẻ em) và người điều trị do nhiễm COVID-19 (F0) hoặc
cách ly y tế để phòng, chống COVID-19 (F1) theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền.
b) Mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ:
- Hỗ trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/ngày
đối với các trường hợp người điều trị nhiễm COVID-19 (F0), từ ngày
27 tháng 4 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, thời gian hỗ trợ theo thời
gian điều trị thực tế nhưng tối đa 45 ngày.
- Hỗ trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/ngày
đối với các trường hợp người thực hiện cách ly y tế (F1) theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền, từ ngày 27 tháng 4 năm 2021 đến ngày
31 tháng 12 năm 2021, thời gian hỗ trợ tối đa 21 ngày.
- Đối với trẻ em
trong thời gian điều trị do nhiễm COVID-19 hoặc cách ly y tế: Được hỗ trợ thêm một
lần mức 1.000.000 đồng/trẻ em. Ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí đối với các
chi phí ngoài phạm vi chi trả của bảo hiểm y tế và chi phí khám, chữa bệnh đối
với trẻ em không có thẻ bảo hiểm y tế.
c) Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện:
- Hồ sơ đề nghị hỗ trợ đối với các
trường hợp F0 đang điều trị tại cơ sở y tế gồm (1):
+ Danh sách F0 đủ điều kiện hưởng
chính sách theo Mẫu số 8a tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định
số 23/2021/QĐ-TTg .
+ Giấy ra viện điều trị do nhiễm
COVID-19 của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
+ Bản sao một trong các giấy tờ sau:
Giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước
công dân, thẻ bảo hiểm y tế.
- Hồ sơ đề nghị hỗ trợ đối với các
trường hợp F1 đang thực hiện cách ly y tế tại cơ sở cách ly (2) gồm:
+ Danh sách F1 đủ điều kiện hưởng
chính sách theo Mẫu số 8a tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg .
+ Quyết định của cơ quan có thẩm quyền
về việc cách ly y tế.
+ Bản sao một trong các giấy tờ sau:
Giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước
công dân, thẻ bảo hiểm y tế.
- Hồ sơ đề nghị
hỗ trợ đối với F0 đã kết thúc điều trị tại cơ sở y tế trước ngày 07/7/2021 (3)
gồm:
+ Giấy ra viện.
+ Biên nhận thu tiền ăn tại cơ sở y tế
đã điều trị.
+ Bản sao một trong các giấy tờ sau:
Giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước
công dân, thẻ bảo hiểm y tế.
- Hồ sơ đề nghị hỗ trợ đối với F1 đã
kết thúc cách ly tại cơ sở cách ly trước ngày 07/7/2021 hoặc cách ly tại nhà (4)
gồm:
+ Quyết định của cơ quan có thẩm quyền
về cách ly y tế tại cơ sở cách ly hoặc cách ly tại nhà.
+ Giấy hoàn thành việc cách ly.
+ Bản sao một trong các giấy tờ sau:
Giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước
công dân, thẻ bảo hiểm y tế.
+ Biên nhận thu tiền ăn tại cơ sở
cách ly đối với người đã kết thúc cách ly tại cơ sở cách ly.
- Trình tự, thủ tục:
+ Đối với trường hợp đang điều trị,
cách ly tại cơ sở y tế, cơ sở cách ly: Cơ sở y tế, cơ sở cách ly căn cứ vào hồ
sơ quy định tại khoản (1), (2) Điểm c này lập danh sách (theo Mẫu số 08a, 8b
tại Phụ lục kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg) đối với các trường hợp
F0, F1 đủ điều kiện hưởng chính sách gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thời hạn tiếp
nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022.
Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đủ hồ sơ của cơ sở y tế, cơ sở cách ly, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tổ
chức thẩm định xong.
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt danh sách và thực hiện chi trả hỗ trợ. Trường
hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
Cơ sở y tế, cơ sở cách ly, có trách
nhiệm chi trả đầy đủ các chế độ hỗ trợ theo danh sách được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt (Mẫu 8c tại Phụ lục kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg).
+ Đối với trường hợp F0, F1 đã kết
thúc điều trị, hoàn thành cách ly tại cơ sở hoặc cách ly tại nhà: Cha, mẹ hoặc
người giám hộ hợp pháp của trẻ em, các trường hợp F0, F1 gửi hồ sơ quy định tại
khoản (3), (4) Điểm c này tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
cư trú. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.
Trước ngày 05 và ngày 20 hằng tháng, Ủy
ban nhân dân cấp xã tổng hợp, lập danh sách (Mẫu số 8a, 8b tại Phụ lục kèm
theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg) đối với các trường hợp F0, F1 đủ điều kiện hưởng chính sách, gửi Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp,
phê duyệt danh sách và thực hiện chi trả hỗ trợ theo nhiệm vụ được Ủy ban nhân
dân tỉnh giao. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
chi trả đầy đủ các chế độ hỗ trợ theo danh sách được Ủy
ban nhân dân cấp huyện (Mẫu 8c tại Phụ lục kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg).
8. Hỗ trợ viên chức
hoạt động nghệ thuật và người lao động là hướng dẫn viên du lịch:
8.1. Hỗ trợ viên chức hoạt động nghệ
thuật:
a) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ:
Viên chức hoạt động nghệ thuật được hỗ
trợ khi có đủ các điều kiện sau:
- Là đạo diễn nghệ thuật, diễn viên,
họa sĩ giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV.
- Làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật (không bao gồm
các đơn vị nghệ thuật lực lượng vũ trang) phải tạm dừng
hoạt động từ 15 ngày trở lên trong thời gian từ ngày 01
tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19.
b) Mức hỗ trợ và phương thức chi trả:
- Mức hỗ trợ: 3.710.000 đồng/người.
- Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho
người lao động.
c) Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện:
- Đơn vị sự nghiệp công lập có chức
năng biểu diễn nghệ thuật (bao gồm cả đơn vị trực thuộc cơ quan trung ương)
lập danh sách viên chức hoạt động nghệ thuật bảo đảm điều kiện theo quy định tại
điểm a mục 8.1 Phần II Kế hoạch này (Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Quyết định số 23/202l/QĐ-TTg) gửi Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch
nơi đặt trụ sở chính. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng
01 năm 2022.
- Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được danh sách theo đề nghị của đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu
diễn nghệ thuật, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tổng hợp, thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được danh sách của Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời,
chỉ đạo thực hiện hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
8.2. Hỗ trợ hướng dẫn viên du lịch:
a) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ:
Hướng dẫn viên du lịch được hỗ trợ
khi có đủ các điều kiện sau:
- Có thẻ hướng dẫn viên du lịch theo
quy định của Luật Du lịch.
- Có hợp đồng lao động với doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch
hoặc là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch đối với
hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội
địa; có phân công của tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch đối với
hướng dẫn viên du lịch tại điểm.
b) Mức hỗ trợ và phương thức chi trả:
- Mức hỗ trợ: 3.710.000 đồng/người.
- Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho
người lao động.
c) Hồ sơ đề nghị:
- Đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 10 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ;
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao
kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây:
+ Bản sao hợp đồng lao động với doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn
du lịch có hiệu lực trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến thời
điểm nộp hồ sơ.
+ Thẻ hội viên của
tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch.
d) Trình tự, thủ tục thực hiện:
- Hướng dẫn viên du lịch có nhu cầu hỗ
trợ gửi hồ sơ đề nghị đến Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch nơi cấp thẻ
cho hướng dẫn viên du lịch. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31
tháng 01 năm 2022.
- Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch thẩm định,
lập danh sách đề nghị hỗ trợ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đủ hồ sơ của Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ, đồng thời
giao Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo thực hiện hỗ trợ. Trường hợp không phê
duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
9. Hỗ trợ hộ kinh
doanh:
a) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ:
Hộ kinh doanh được hỗ trợ khi có đủ
các điều kiện sau:
- Có đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.
- Phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên
tục trở lên trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12
năm 2021 theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch
COVID-19.
b) Mức hỗ trợ và phương thức chi trả:
- Mức hỗ trợ: 3.000.000 đồng/hộ kinh
doanh.
- Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho
hộ kinh doanh.
c) Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện:
- Hộ kinh doanh gửi đề nghị hỗ trợ
theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg đến Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm kinh doanh. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm
nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.
- Trong 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh; niêm yết
công khai; tổng hợp, báo cáo gửi Chi cục Thuế.
- Trong 02 ngày làm việc, Chi cục Thuế
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, gửi Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổng hợp (đối với Chi cục Thuế khu vực thì hộ
kinh doanh thuộc địa bàn nào thì gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có
hộ kinh doanh đặt trụ sở).
- Trong 04 ngày làm việc, Ủy ban nhân
dân cấp huyện rà soát, tổng hợp; Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng
thời, chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ theo nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
10. Hỗ trợ người
sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất:
a) Điều kiện vay vốn; mức cho vay, thời
hạn cho vay, thời hạn giải ngân; hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện; nguồn vốn
cho vay, chi phí quản lý; chuyển nợ quá hạn và xử lý rủi
ro vốn vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định tại Điều 38, 39, 40,
41, 42, 43 Chương X Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
b) Nội dung thực hiện:
- Cơ quan Bảo hiểm xã hội tiếp nhận hồ
sơ do người sử dụng lao động gửi (theo mẫu số 13a, 13b, 13c tại Phụ lục ban
hành kèm theo Quyết định 23/2021/QĐ-TTg); xem xét, xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội
của người lao động và gửi lại người sử dụng lao động theo quy định.
- Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh (hoặc Phòng giao dịch cấp huyện của Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội
tỉnh, nơi có trụ sở hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hoặc
nơi cư trú đối với hộ kinh doanh, cá nhân) tiếp nhận hồ sơ đề nghị cho vay
của người sử dụng lao động. Xem xét phê duyệt cho vay và giải ngân đến người sử
dụng lao động theo quy định.
11. Hỗ trợ người
lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và một số đối tượng
đặc thù khác:
Căn cứ điều kiện và khả năng ngân
sách của tỉnh, giao Sở Tài chính phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, Ngành liên quan và UBND cấp huyện tổng hợp các
đối tượng lao động không giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và
một số đối tượng đặc thù khác bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 xây dựng tiêu
chí, xác định đối tượng, mức tiền hỗ trợ, báo cáo, đề xuất ủy oan nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định ban hành chính sách hỗ trợ theo quy định tại điểm 12 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh
phí thực hiện chính sách hỗ trợ cho các đối tượng tại mục 4, 5, 6, 7, 8, 9 Phần
II Kế hoạch này do ngân sách Trung ương hỗ trợ quy định tại tiết
điểm 12 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ và ngân sách địa phương cân
đối; đối lượng tại mục 11 Phần II Kế hoạch này do ngân sách địa phương đảm bảo.
2. Kinh
phí hỗ trợ đối tượng tại mục 3 Phần II Kế hoạch này do quỹ Bảo hiểm thất nghiệp
đảm bảo.
3. Kinh
phí hỗ trợ đối tượng tại mục 10 Phần II Kế hoạch này do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam tái cấp vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định.
4. Nguồn
huy động hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội:
- Hướng dẫn, đôn đốc các Sở, Ban,
Ngành, địa phương, doanh nghiệp, đơn vị, cơ sở khẩn trương triển khai thực hiện
việc hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch
COVID-19 theo Nghị quyết số 68/NQ- CP, Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh; giải đáp những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện.
- Xem xét, quyết định việc hỗ trợ người
sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo quy định.
- Tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ cho các nhóm đối tượng do ngành quản
lý.
- Phối hợp Sở Tài chính tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho các đơn vị, địa phương thực hiện
chính sách.
- Theo dõi, hướng dẫn, tổng hợp, cập
nhật báo cáo tình hình kết quả thực hiện hỗ trợ các đối tượng theo Kế hoạch
này; kịp thời phối hợp với các Sở, Ngành, địa phương có liên quan đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh và cấp có thẩm quyền các giải pháp để tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định
số 23/2021/QĐ-TTg gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Thường trực Tỉnh ủy,
Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài
chính:
- Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh cân đối nguồn kinh phí, phân bổ cho các đơn vị, địa phương để triển
khai thực hiện Kế hoạch này.
- Tiếp nhận, tổng hợp các vướng mắc,
khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện (liên
quan đến ngành tài chính) để hướng dẫn. Trường hợp vượt thẩm quyền, báo
cáo, xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính hướng dẫn, giải quyết.
- Thực hiện quyết toán kinh phí với
các đơn vị, địa phương theo quy định hiện hành.
- Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh nguồn
kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ và báo cáo Bộ Tài chính để hỗ
trợ ngân sách địa phương theo đúng quy định.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, các Sở, Ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp
các đối tượng lao động không giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do)
và một số đối tượng đặc thù khác bị ảnh hưởng bởi đại dịch
COVID-19 để tham mưu, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, ban hành chính sách hỗ trợ theo điều kiện và khả năng
ngân sách của tỉnh.
3. Sở Y tế, Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh:
Hướng dẫn cơ sở y tế, cơ sở cách ly lập
danh sách đối tượng F0, F1, trẻ em đang điều trị, cách ly
đủ điều kiện hưởng chính sách theo quy định mục 7 Phần II Kế hoạch này, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt hỗ trợ; đồng thời, chi trả đầy đủ các chế
độ hỗ trợ theo danh sách được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Sở Văn hóa,
Thông tin, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
thông tấn, báo chí, tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi các nội dung về đối
tượng, mức hỗ trợ; tuyên truyền để người thụ hưởng sử dụng kinh phí hiệu quả,
đúng mục đích.
- Triển khai, hướng dẫn thực hiện hỗ
trợ viên chức hoạt động nghệ thuật, hướng dẫn viên du lịch theo mục 8 Phần II Kế
hoạch này. Tổng hợp, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt
danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời, chỉ đạo thực hiện chi hỗ trợ theo quy
định.
5. Sở Giáo dục,
Khoa học và Công nghệ
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo
các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị trực thuộc tuyên truyền, phổ biến nội
dung của Nghị quyết số 68/NQ-CP ; Quyết định số 23-2021/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ đến cơ sở giáo dục trên địa bàn; đôn đốc các cơ sở giáo dục chủ động
rà soát, lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ nếu có người lao động thuộc đối tượng và đủ
điều kiện hỗ trợ theo quy định.
- Phối hợp cung cấp danh sách cơ sở
giáo dục ngoài công lập ở cấp mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở,
trung học phổ thông cho Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc
thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ cho người lao động tại các cơ sở giáo dục.
6. Cục Thuế tỉnh:
Hướng dẫn Chi cục Thuế thành phố, khu
vực thực hiện các nội dung có liên quan đến ngành quản lý; chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan thẩm định hộ kinh doanh phải dừng hoạt động theo quy định
tại mục 9 Phần II Kế hoạch này, trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổng hợp.
7. Bảo hiểm xã
hội tỉnh:
- Triển khai, hướng dẫn thực hiện hỗ
trợ người sử dụng lao động, người lao động giảm đóng bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
theo quy định tại mục 1, 2 Phần II Kế hoạch này.
- Thực hiện chi hỗ trợ người sử dụng
lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm
cho người lao động theo quy định tại điểm d mục 2 Phần II Kế hoạch này.
- Xác nhận về việc tham gia bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại doanh nghiệp, hợp tác xã,
đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục gặp khó khăn bởi đại dịch COVID-19 để
hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động; hỗ trợ người lao
động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc
không hưởng lương và người lao động ngừng việc; hỗ trợ người sử dụng lao động
vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất theo quy định tại
mục 3, 4, 5 và 10 Phần II Kế hoạch này.
8. Chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước tỉnh Bạc Liêu:
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa
bàn tỉnh phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội xác định tình hình
nợ xấu đối với người sử dụng lao động đề nghị vay vốn để trả lương ngừng việc,
trả lương phục hồi sản xuất theo quy định.
9. Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:
Hướng dẫn, thẩm định, giải quyết hồ
sơ đề nghị vay vốn của người sử dụng lao động để trả lương ngừng việc, trả
lương phục hồi sản xuất theo đúng quy định và theo hướng dẫn của Ngân hàng
chính sách xã hội Việt Nam; thực hiện giải ngân theo quy định.
10. Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bạc Liêu:
Phổ biến, tuyên truyền rộng rãi công
tác triển khai thực hiện các nội dung Nghị quyết số 68/NQ-CP , Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh để các đối tượng thụ hưởng biết,
chủ động đăng ký nhận hỗ trợ.
11. Các Sở,
Ban, Ngành cấp tỉnh:
- Tích cực thông tin, tuyên truyền về
nội dung chính sách của Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ, Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này đến các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân có liên quan biết và thực hiện.
- Tham gia triển khai thực hiện nội
dung Kế hoạch này trong phạm vi và chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan, đơn vị mình.
12. Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố:
- Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai
thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP , Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg trên địa bàn; hướng
dẫn, tiếp nhận, thẩm định, giải quyết hồ sơ đề nghị hỗ trợ của các đối tượng gặp
khó khăn do đại dịch COVID-19 theo nhiệm vụ được giao; đảm bảo chặt chẽ, đúng đối
tượng, đúng chính sách theo quy định.
- Lập dự toán kinh phí hỗ trợ cho các
đối tượng gặp khó khăn do dịch COVID-19 nêu trên, gửi Sở Tài chính tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện; chịu trách nhiệm quản lý,
sử dụng và thanh quyết toán kinh phí được bổ sung theo đúng quy định. Khi hoàn
thành việc hỗ trợ cho các đối tượng, trường hợp không sử dụng hết kinh phí, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập thủ tục hoàn trả kinh phí theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm thực hiện (hoặc thừa ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh) phê
duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ, chỉ đạo thực hiện chi hỗ trợ cho đối tượng
theo nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
- Tổ chức giám sát chặt chẽ việc thực
hiện chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 68/NQ-CP , Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg theo hướng công khai, minh bạch, dân chủ, đúng đối tượng, đúng
chính sách.
- Định kỳ ngày 20 hàng tháng, tổng hợp,
báo cáo kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi
dịch COVID-19 theo Nghị quyết số 68/NQ-CP , Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
12. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:
Chỉ đạo, hướng dẫn hệ thống Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam phối hợp với các tổ chức thành viên từ tỉnh đến khóm, ấp phối
hợp phổ biến, tuyên truyền, giám sát chặt chẽ việc thực hiện chính sách hỗ trợ
theo Nghị quyết sô 68/NQ-CP , Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch này theo
hướng công khai, minh bạch, dân chủ, đúng đối tượng, đúng chính sách.
13. Đề nghị Liên
đoàn Lao động tỉnh:
Quán triệt, tuyên truyền rộng rãi
chính sách hỗ trợ của Chính phủ để đoàn viên Công đoàn,
người lao động thực hiện theo quy định; hướng dẫn, giám sát tổ chức công đoàn
cơ sở phối hợp với người sử dụng lao động trong việc đề nghị hỗ trợ người lao động
đúng đối tượng theo quy định.
16. Chế độ báo
cáo:
- Các đơn vị được giao chủ trì thẩm định
hồ sơ và Bảo hiểm xã hội tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng chính
sách xã hội tỉnh báo cáo kết quả triển khai thực hiện định kỳ trước ngày 20
hàng tháng về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
- Căn cứ báo cáo của các đơn vị có
liên quan, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo kết quả triển
khai thực hiện định kỳ (trước ngày 24 hàng tháng) với Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; báo cáo các vấn đề vướng mắc, khó khăn
trong triển khai thực hiện hoặc báo cáo đột xuất theo yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Các Sở, Ban, Ngành và đơn vị khác
có liên quan chủ động báo cáo kết quả thực hiện nhiệm
vụ được giao tại Kế hoạch này về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trên đây là Kế
hoạch về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao
động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. Đề nghị Thủ
trưởng các Sở, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQVN tỉnh, các tổ chức, đoàn thể;
- Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT,(H-KH15).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Cao Xuân Thu Vân
|