BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5512/VBHN-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 22 tháng
12 năm 2023
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC
TẠI VIỆT NAM VÀ TUYỂN DỤNG, QUẢN LÝ NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM LÀM VIỆC CHO TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Nghị định số
152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về người lao
động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động
Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
Nghị định số
35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu
công nghiệp và khu kinh tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2022.
Nghị định số
70/2023/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy
định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người
lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam, có
hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 9 năm 2023.
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Bộ luật Lao động
ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản
lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt
Nam1.
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về
người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người
lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam theo các
điều, khoản sau đây của Bộ luật Lao động:
1. Điều kiện, trình tự,
thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận
không thuộc diện cấp giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài làm
việc tại Việt Nam theo Điều 157 của Bộ luật Lao động và người lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo khoản
1, 2 và 9 Điều 154 của Bộ luật Lao động.
2. Tuyển dụng, giới
thiệu, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho các tổ chức, cá nhân nước
ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân nước ngoài) theo khoản 3 Điều
150 của Bộ luật Lao động.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Lao động là công dân
nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam (sau đây viết tắt là người lao động nước
ngoài) theo các hình thức sau đây:
a) Thực hiện hợp đồng
lao động;
b) Di chuyển trong nội
bộ doanh nghiệp;
c) Thực hiện các loại
hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y
tế;
d) Nhà cung cấp dịch vụ
theo hợp đồng;
đ) Chào bán dịch vụ;
e) Làm việc cho tổ chức
phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo
quy định của pháp luật Việt Nam;
g) Tình nguyện viên;
h) Người chịu trách
nhiệm thành lập hiện diện thương mại;
i) Nhà quản lý, giám
đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật;
k) Tham gia thực hiện
các gói thầu, dự án tại Việt Nam;
l) Thân nhân thành viên
cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo
quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
2. Người sử dụng người
lao động nước ngoài, bao gồm:
a) Doanh nghiệp hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư hoặc theo điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Nhà thầu tham dự
thầu, thực hiện hợp đồng;
c) Văn phòng đại diện,
chi nhánh của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức được cơ quan có thẩm quyền cấp
phép thành lập;
d) Cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
đ) Tổ chức phi chính
phủ nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy đăng ký theo
quy định của pháp luật Việt Nam;
e) Tổ chức sự nghiệp,
cơ sở giáo dục được thành lập theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức quốc tế, văn
phòng của dự án nước ngoài tại Việt Nam; cơ quan, tổ chức do Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, bộ, ngành cho phép thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật;
h) Văn phòng điều hành
của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc của nhà thầu
nước ngoài được đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức hành nghề
luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
k) Hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
l) Hộ kinh doanh, cá
nhân được phép hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức nước ngoài
tại Việt Nam là cơ quan, tổ chức nước ngoài được cấp có thẩm quyền của Việt Nam
cho phép hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm:
a) Cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế
thuộc hệ thống Liên hợp quốc, các tổ chức khu vực, tiểu khu vực;
b) Văn phòng thường trú
cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh và truyền hình nước ngoài;
c) Tổ chức quốc tế, tổ
chức liên Chính phủ, tổ chức thuộc Chính phủ nước ngoài;
d) Tổ chức phi chính
phủ nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy đăng ký theo
quy định của pháp luật;
đ) Văn phòng đại diện tại
Việt Nam của tổ chức nước ngoài hoạt động trong các lĩnh vực: kinh tế, thương
mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, y
tế, tư vấn pháp luật nước ngoài.
4. Cá nhân nước ngoài
tại Việt Nam là người nước ngoài làm việc tại tổ chức quy định tại khoản 3 Điều
này hoặc người được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt
Nam.
5. Người lao động Việt
Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
6. Tổ chức dịch vụ việc
làm và doanh nghiệp cho thuê lại lao động cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài tại Việt Nam liên quan đến tuyển dụng, giới thiệu, quản lý người lao
động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Người lao động nước
ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành,
chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập
hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ
doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh
nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục.
2. Tình nguyện viên là
người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự nguyện và
không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao
nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
3. Chuyên gia là người
lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a)2 Tốt
nghiệp đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm
việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc
tại Việt Nam;
b) Có ít nhất 5 năm
kinh nghiệm và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với vị trí công việc mà người lao
động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam;
c) Trường hợp đặc biệt
do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
4. Nhà quản lý là người
quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp hoặc
là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức.
5.3 Giám đốc
điều hành là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người đứng đầu chi nhánh,
văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Người đứng đầu và
trực tiếp điều hành ít nhất một lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và chịu
sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp.
6. Lao động kỹ thuật là
người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a)4 Được đào
tạo ít nhất 1 năm và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm phù hợp với vị trí công việc
mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam;
b) Có ít nhất 5 năm
kinh nghiệm làm công việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước
ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.
7. Hiện diện thương mại
bao gồm tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện, chi nhánh
của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng điều hành của nhà đầu tư
nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.
8. Nhà cung cấp dịch vụ
theo hợp đồng là người lao động nước ngoài làm việc ít nhất 02 năm (24 tháng) trong
một doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam và phải
đáp ứng quy định đối với chuyên gia tại khoản 3 Điều này.
9. Người lao động nước
ngoài làm việc theo hình thức chào bán dịch vụ là người lao động nước ngoài
không sống tại Việt Nam và không nhận thù lao từ bất cứ nguồn nào tại Việt Nam,
tham gia vào các hoạt động liên quan đến việc đại diện cho một nhà cung cấp
dịch vụ để đàm phán tiêu thụ dịch vụ của nhà cung cấp đó, với điều kiện không
được bán trực tiếp dịch vụ đó cho công chúng và không trực tiếp tham gia cung
cấp dịch vụ.
Chương
II
CHẤP
THUẬN NHU CẦU SỬ DỤNG NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI; NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI
KHÔNG THUỘC DIỆN CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG; CẤP, CẤP LẠI, GIA HẠN VÀ THU HỒI GIẤY
PHÉP LAO ĐỘNG
Mục
1. CHẤP THUẬN NHU CẦU SỬ DỤNG NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Sử dụng người
lao động nước ngoài5
1. Xác định nhu cầu sử
dụng người lao động nước ngoài
a) Trước ít nhất 15
ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao
động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước
ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng
được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc
theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này.
Trong quá trình thực
hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài về vị trí, chức
danh công việc, hình thức làm việc, số lượng, địa điểm thì người sử dụng lao
động phải báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng
người lao động nước ngoài.
b) Trường hợp người lao
động nước ngoài quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao
động và các khoản 1, 2, 4, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 Điều
7 Nghị định này thì người sử dụng lao động không phải thực hiện xác định
nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
c) Kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2024, việc thông báo tuyển dụng người lao động Việt Nam vào các vị trí
dự kiến tuyển dụng người lao động nước ngoài được thực hiện trên Cổng thông tin
điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm) hoặc Cổng thông
tin điện tử của Trung tâm dịch vụ việc làm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập trong thời gian ít nhất 15
ngày kể từ ngày dự kiến báo cáo giải trình với Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự
kiến làm việc. Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm: vị trí và chức danh công việc,
mô tả công việc, số lượng, yêu cầu về trình độ, kinh nghiệm, mức lương, thời
gian và địa điểm làm việc. Sau khi không tuyển được người lao động Việt Nam vào
các vị ví tuyển dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động có trách
nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này.
2. Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản chấp thuận
hoặc không chấp thuận về việc sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị
trí công việc theo Mẫu số 03/PLI Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người
lao động nước ngoài.
Điều 5. Sử dụng người
lao động nước ngoài của nhà thầu
1. Trước khi tuyển
người lao động nước ngoài, nhà thầu có trách nhiệm kê khai số lượng, trình độ,
năng lực chuyên môn, kinh nghiệm của người lao động nước ngoài cần tuyển để
thực hiện gói thầu tại Việt Nam và đề nghị tuyển người lao động Việt Nam vào
các vị trí công việc dự kiến tuyển người lao động nước ngoài với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội6 nơi nhà thầu thực hiện gói thầu theo Mẫu số 04/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này.
Trường hợp nhà thầu có
nhu cầu điều chỉnh, bổ sung số lao động đã kê khai thì chủ đầu tư phải xác nhận
phương án điều chỉnh, bổ sung nhu cầu lao động cần sử dụng của nhà thầu theo Mẫu số 05/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này.
2. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội đề nghị7 các cơ quan, tổ chức của địa phương
giới thiệu, cung ứng người lao động Việt Nam cho nhà thầu hoặc phối hợp với các
cơ quan, tổ chức ở địa phương khác để giới thiệu, cung ứng người lao động Việt
Nam cho nhà thầu. Trong thời hạn tối đa 02 tháng, kể từ ngày nhận được đề nghị
tuyển từ 500 người lao động Việt Nam trở lên và tối đa 01 tháng kể từ ngày nhận
được đề nghị tuyển từ 100 đến dưới 500 người lao động Việt Nam và 15 ngày kể từ
ngày nhận được đề nghị tuyển dưới 100 người lao động Việt Nam mà không giới thiệu
hoặc cung ứng người lao động Việt Nam được cho nhà thầu thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc nhà thầu được tuyển người lao động
nước ngoài vào các vị trí công việc không tuyển được người lao động Việt Nam
theo Mẫu số 06/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này.
3. Chủ đầu tư có trách
nhiệm giám sát, yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng nội dung đã kê khai về việc sử
dụng người lao động Việt Nam và người lao động nước ngoài; hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra nhà thầu thực hiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng người lao động
nước ngoài làm việc cho nhà thầu theo quy định của pháp luật; theo dõi và quản
lý người lao động nước ngoài thực hiện các quy định của pháp luật; trước ngày
05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 của năm sau, chủ đầu tư báo cáo về tình hình sử
dụng người lao động nước ngoài của 6 tháng đầu năm và hằng năm theo Mẫu số 07/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này.
Thời gian chốt số liệu
báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến
ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo cáo hằng năm tính từ
ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
4. Hằng năm hoặc đột
xuất, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với cơ quan công an
tỉnh, thành phố; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh hoặc cơ quan, đơn vị
liên quan của Bộ Quốc phòng tại khu vực biên giới, cửa khẩu, hải đảo, vùng
chiến lược, trọng điểm, địa bàn xung yếu về quốc phòng và các cơ quan có liên
quan kiểm tra tình hình thực hiện các quy định của pháp luật đối với người lao
động nước ngoài gói thầu do nhà thầu trúng thầu trên địa bàn thực hiện, báo cáo
về kết quả kiểm tra cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, Bộ Công an và Bộ Quốc phòng.
Điều 6. Báo cáo sử dụng
người lao động nước ngoài
1. Trước ngày 05 tháng
7 và ngày 05 tháng 01 của năm sau, người sử dụng lao động nước ngoài báo cáo 6
tháng đầu năm và hàng năm về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo Mẫu số 07/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này. Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15
tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo, thời gian
chốt số liệu báo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến
ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
2. Trước ngày 15 tháng
7 và ngày 15 tháng 01 của năm sau hoặc đột xuất theo yêu cầu, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội về tình hình người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn theo Mẫu số 08/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này. Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm và hằng năm thực hiện theo
quy định của Chính phủ về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.
3.8 Trường
hợp người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày
người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc, người sử dụng lao động phải báo cáo
qua môi trường điện tử về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài đến làm việc theo Mẫu số
17/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Mục
2. NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI KHÔNG THUỘC DIỆN CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG
Điều 7. Trường hợp
người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Ngoài các trường hợp
quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động, người
lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động:
1. Là chủ sở hữu hoặc
thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ
đồng trở lên.
2. Là Chủ tịch Hội đồng
quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp
vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
3. Di chuyển trong nội
bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của
Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng,
phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và
vận tải.
4. Vào Việt Nam để cung
cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác
phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản
lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết
giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
5. Được Bộ Ngoại giao
cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp
luật.
6.9 Được cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy hoặc làm nhà
quản lý, giám đốc điều hành tại cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao
nước ngoài, tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam; các cơ sở,
tổ chức được thành lập theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, tham
gia.
7. Tình nguyện viên quy
định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
8. Vào Việt Nam làm việc
tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật
có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
9. Vào Việt Nam thực
hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo
quy định của pháp luật.
10. Học sinh, sinh viên
đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập
trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập
sự trên tàu biển Việt Nam.
11. Thân nhân thành
viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm
l khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
12. Có hộ chiếu công vụ
vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội.
13. Người chịu trách
nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
14.10 Được
Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thực
hiện các công việc sau:
a) Giảng dạy, nghiên
cứu;
b) Làm nhà quản lý,
giám đốc điều hành, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục do cơ quan đại
diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại
Việt Nam.
Điều 8. Xác nhận người
lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
1. Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền xác nhận
người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
2. Người sử dụng lao
động đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao
động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 10 ngày,
kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.
Trường hợp quy định tại
khoản 4 và khoản 6 Điều 15411 của Bộ luật Lao động và khoản
1, 2, 8 và 11 Điều 7 Nghị định này thì không phải làm thủ tục xác nhận
người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng phải
báo cáo với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thông tin: họ và tên,
tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu
và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày làm việc12, kể từ
ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
Thời hạn xác nhận người
lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động tối đa là 02 năm và
theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị
định này. Trường hợp cấp lại xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc
diện cấp giấy phép lao động thì thời hạn tối đa là 02 năm.
3. Hồ sơ đề nghị xác
nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị xác
nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Giấy chứng nhận sức
khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị
định này;
c) Văn bản chấp thuận nhu
cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định
nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;
d) Bản sao có chứng
thực hộ chiếu hoặc bản sao hộ chiếu có xác nhận của người sử dụng lao động13
còn giá trị theo quy định của pháp luật;
đ) Các giấy tờ để chứng
minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;
e) Các giấy tờ quy định
tại điểm b, c và đ khoản này là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của
nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và công chứng hoặc
chứng thực14 trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa
lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc
theo quy định của pháp luật.
4. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp
giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao
động theo Mẫu số 10/PLI Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định này. Trường hợp không xác nhận thì có văn bản trả lời và nêu rõ
lý do.
Mục
3. CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG
Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép lao động
1.15 Văn
bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này. Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng
lao động tại nhiều địa điểm thì trong văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động
phải liệt kê đầy đủ các địa điểm làm việc.
2. Giấy chứng nhận sức
khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước
ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết
luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ hoặc giấy chứng nhận có đủ sức khỏe theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Phiếu lý lịch tư
pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang
trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong
thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp.
Phiếu lý lịch tư pháp
hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong
thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời
gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự được cấp không quá 06 tháng, kể từ ngày
cấp đến ngày nộp hồ sơ.
4. Văn bản, giấy tờ
chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật và
một số nghề, công việc được quy định như sau:
a)16 Giấy
tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 3 Nghị định này bao gồm 3 loại giấy tờ sau:
Điều lệ công ty hoặc
quy chế hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận thành lập hoặc quyết định thành lập hoặc giấy
tờ khác có giá trị pháp lý tương đương;
Nghị quyết hoặc Quyết
định bổ nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
b)17 Giấy
tờ chứng minh chuyên gia, lao động kỹ thuật theo quy định tại khoản
3, 6 Điều 3 Nghị định này bao gồm 2 loại giấy tờ sau:
Văn bằng hoặc chứng chỉ
hoặc giấy chứng nhận;
Văn bản xác nhận của cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài về số năm kinh nghiệm của chuyên
gia, lao động kỹ thuật hoặc giấy phép lao động đã được cấp hoặc xác nhận không
thuộc diện cấp giấy phép lao động đã được cấp;
c) Văn bản chứng minh
kinh nghiệm của cầu thủ bóng đá nước ngoài hoặc giấy chứng nhận chuyển nhượng
quốc tế (ITC) cấp cho cầu thủ bóng đá nước ngoài hoặc văn bản của Liên đoàn
Bóng đá Việt Nam xác nhận đăng ký tạm thời hoặc chính thức cho cầu thủ của câu
lạc bộ thuộc Liên đoàn Bóng đá Việt Nam;
d) Giấy phép lái tàu
bay do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc do cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cấp và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận đối với phi
công nước ngoài hoặc chứng chỉ chuyên môn được phép làm việc trên tàu bay do Bộ
Giao thông vận tải cấp cho tiếp viên hàng không;
đ) Giấy chứng nhận
trình độ chuyên môn trong lĩnh vực bảo dưỡng tàu bay do cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam cấp hoặc do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận đối với người lao động nước ngoài làm
công việc bảo dưỡng tàu bay;
e) Giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn hoặc giấy công nhận giấy chứng nhận khả năng chuyên môn do cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho thuyền viên nước ngoài;
g) Giấy chứng nhận
thành tích cao trong lĩnh vực thể thao và được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
xác nhận đối với huấn luyện viên thể thao hoặc có tối thiểu một trong các bằng
cấp như: bằng B huấn luyện viên bóng đá của Liên đoàn Bóng đá Châu Á (AFC) hoặc
bằng huấn luyện viên thủ môn cấp độ 1 của AFC hoặc bằng huấn luyện viên thể lực
cấp độ 1 của AFC hoặc bằng huấn luyện viên bóng đá trong nhà (Futsal) cấp độ 1
của AFC hoặc bất kỳ bằng cấp huấn luyện tương đương của nước ngoài được AFC
công nhận;
h) Văn bằng do cơ quan
có thẩm quyền cấp đáp ứng quy định về trình độ, trình độ chuẩn theo Luật Giáo
dục, Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo dục nghề nghiệp và Quy chế tổ chức hoạt
động của trung tâm ngoại ngữ, tin học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành.
5. 02 ảnh màu (kích
thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính
màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
6. Văn bản chấp thuận nhu
cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định
nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
7. Bản sao có chứng
thực hộ chiếu hoặc bản sao hộ chiếu có xác nhận của người sử dụng lao động18
còn giá trị theo quy định của pháp luật.
8. Các giấy tờ liên quan
đến người lao động nước ngoài trừ trường hợp người lao động nước ngoài quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này19:
a) Đối với người lao
động nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị
định này phải có văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử sang làm việc tại
hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam và
văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài đó
tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12 tháng liên tục;
b) Đối với người lao
động nước ngoài theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị
định này phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam
và phía nước ngoài, trong đó phải có thỏa thuận về việc người lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam;
c) Đối với người lao
động nước ngoài theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Nghị định
này phải có hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và
phía nước ngoài và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã làm việc cho
doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất
02 năm;
d) Đối với người lao
động nước ngoài theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Nghị
định này phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước
ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ;
đ) Đối với người lao
động nước ngoài theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 Nghị
định này phải có văn bản của cơ quan, tổ chức cử người lao động nước ngoài
đến làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam
trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này
và giấy phép hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế
tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
e)20 Đối
với người lao động nước ngoài làm việc theo quy định tại điểm i
khoản 1 Điều 2 Nghị định này thì phải có văn bản của cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam
và phù hợp với vị trí công việc dự kiến làm việc hoặc giấy tờ chứng minh là nhà
quản lý theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này.
9. Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép lao động đối với một số trường hợp đặc biệt:
a) Đối với người lao động
nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động, đang còn hiệu lực mà có nhu cầu làm
việc cho người sử dụng lao động khác ở cùng vị trí công việc và cùng chức danh
công việc ghi trong giấy phép lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động
mới gồm: giấy xác nhận của người sử dụng lao động trước đó về việc người lao
động hiện đang làm việc, các giấy tờ quy định tại khoản 1, 5, 6, 7, 8 Điều này
và bản sao có chứng thực giấy phép lao động đã được cấp;
b) Đối với người lao
động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực mà thay đổi
vị trí công việc hoặc chức danh công việc hoặc hình thức làm việc ghi trong
giấy phép lao động theo quy định của pháp luật nhưng không thay đổi người sử
dụng lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm các giấy tờ quy
định tại khoản 1, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này và giấy phép lao động hoặc bản sao
có chứng thực giấy phép lao động đã được cấp.
c)21 Đối
với người lao động nước ngoài là chuyên gia, lao động kỹ thuật đã được cấp giấy
phép lao động và đã được gia hạn một lần mà có nhu cầu tiếp tục làm việc với
cùng vị trí công việc và chức danh công việc ghi trong giấy phép lao động thì
hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1,
2, 5, 6, 7, 8 Điều này và bản sao giấy phép lao động đã được cấp.
10. Hợp pháp hóa lãnh
sự, chứng thực các giấy tờ:
Các giấy tờ quy định
tại các khoản 2, 3, 4, 6 và 8 Điều này là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng
thực, nếu của nước ngoài thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp
được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên
tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật; dịch ra tiếng Việt và công
chứng hoặc chứng thực22 theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều
10. Thời hạn của giấy phép lao động
Thời hạn của giấy phép
lao động được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây nhưng
không quá 02 năm:
1. Thời hạn của hợp
đồng lao động dự kiến sẽ ký kết.
2. Thời hạn của bên
nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam.
3. Thời hạn hợp đồng hoặc
thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.
4. Thời hạn hợp đồng
hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.
5. Thời hạn nêu trong
văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để
đàm phán cung cấp dịch vụ.
6. Thời hạn đã được xác
định trong giấy phép hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
7. Thời hạn trong văn bản
của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập
hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó.
8. Thời hạn trong văn
bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh
nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.
9. Thời hạn trong văn
bản chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài trừ trường hợp không phải thực
hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
Điều
11. Trình tự cấp giấy phép lao động
1. Trước ít nhất 15
ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt
Nam, người nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gửi Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước
ngoài dự kiến làm việc được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao
động đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức quy
định tại điểm a, b, e, g, i và k khoản 1 Điều 2 Nghị định này;
b) Cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp Việt Nam hoặc tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt
Nam mà người lao động nước ngoài đến làm việc theo hình thức quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều 2 Nghị định này;
c) Người lao động nước
ngoài vào Việt Nam để chào bán dịch vụ, người chịu trách nhiệm thành lập hiện
diện thương mại theo hình thức quy định tại điểm đ và h khoản 1
Điều 2 Nghị định này.
2.23 Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao
động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thực hiện cấp giấy phép lao
động cho người lao động nước ngoài theo Mẫu số
12/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp giấy
phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Giấy phép lao động có
kích thước khổ A4 (21 cm x 29,7 cm), gồm 2 trang: trang 1 có màu xanh; trang 2
có nền màu trắng, hoa văn màu xanh, ở giữa có hình ngôi sao. Giấy phép lao động
được mã số như sau: mã số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và mà số Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội theo Mẫu số 16/PLI Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này; 2 chữ số cuối của năm cấp giấy phép;
loại giấy phép (cấp mới ký hiệu 1; gia hạn ký hiệu 2; cấp lại ký hiệu 3); số
thứ tự (từ 000.001).
Trường hợp giấy phép lao
động là bản điện tử thì phải phù hợp với quy định của pháp luật liên quan và
đáp ứng nội dung theo Mẫu số 12/PLI Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Đối với người lao
động nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị
định này, sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động thì
người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao
động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự
kiến làm việc cho người sử dụng lao động.
Người sử dụng lao động
phải gửi hợp đồng lao động đã ký kết theo yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền đã
cấp giấy phép lao động đó. Hợp đồng lao động là bản gốc hoặc bản sao có chứng
thực.
Mục
4. CẤP LẠI GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG
Điều
12. Các trường hợp cấp lại giấy phép lao động
1. Giấy phép lao động
còn thời hạn bị mất.
2. Giấy phép lao động
còn thời hạn bị hỏng.
3.24 Thay
đổi một trong các nội dung sau: họ và tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm
việc, đổi tên doanh nghiệp mà không thay đổi mã số doanh nghiệp ghi trong giấy
phép lao động còn thời hạn.
Điều
13. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động
1. Văn bản đề nghị cấp
lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này.
2. 02 ảnh màu (kích
thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính
màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
3. Giấy phép lao động
còn thời hạn đã được cấp:
a) Trường hợp giấy phép
lao động bị mất theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này
thì phải có xác nhận của cơ quan công an cấp xã nơi người nước ngoài cư trú
hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp thay đổi
nội dung ghi trên giấy phép lao động thì phải có các giấy tờ chứng minh.
4.25 (được
bãi bỏ)
5. Giấy tờ quy định tại
khoản 3 Điều này26 là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực
trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này,
nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt và
công chứng hoặc chứng thực27 trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa
lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc
theo quy định của pháp luật.
Điều
14. Trình tự cấp lại giấy phép lao động
Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp lại
giấy phép lao động. Trường hợp không cấp lại giấy phép lao động thì có văn bản
trả lời và nêu rõ lý do.
Điều
15. Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại
Thời hạn của giấy phép
lao động được cấp lại bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi
thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp
lại giấy phép lao động.
Mục
5. GIA HẠN GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG
Điều
16. Điều kiện được gia hạn giấy phép lao động
1. Giấy phép lao động đã
được cấp còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày.
2. Được cơ quan có thẩm
quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài quy định tại Điều 4 hoặc Điều 5 Nghị định này.
3. Giấy tờ chứng minh
người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội
dung giấy phép lao động đã được cấp.
Điều
17. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động
1. Văn bản đề nghị gia
hạn giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này.
2. 02 ảnh màu (kích
thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính
màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
3. Giấy phép lao động
còn thời hạn đã được cấp.
4. Văn bản chấp thuận nhu
cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định
nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
5. Bản sao có chứng
thực hộ chiếu hoặc bản sao hộ chiếu có xác nhận của người sử dụng lao động28
còn giá trị theo quy định của pháp luật.
6. Giấy chứng nhận sức
khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị
định này.
7.29 Một trong
các giấy tờ quy định tại khoản 8 Điều 9 Nghị định này chứng
minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động
theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp trừ trường hợp người lao động nước
ngoài làm việc theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị
định này.
8. Giấy tờ quy định tại
các khoản 3, 4, 6 và 7 Điều này là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu
của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt và công
chứng hoặc chứng thực30 trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa
lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc
theo quy định của pháp luật.
Điều
18. Trình tự gia hạn giấy phép lao động
1. Trước ít nhất 05
ngày nhưng không quá 45 ngày trước ngày giấy phép lao động hết hạn, người sử
dụng lao phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động cho Bộ Lao động - Thương
binh và xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao
động đó.
2. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gia hạn
giấy phép lao động. Trường hợp không gia hạn giấy phép lao động thì có văn bản
trả lời và nêu rõ lý do.
3. Đối với người lao
động nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị
định này, sau khi người lao động nước ngoài được gia hạn giấy phép lao động
thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng
lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày
dự kiến tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động.
Người sử dụng lao động
phải gửi hợp đồng lao động đã ký kết theo yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền đã
gia hạn giấy phép lao động đó. Hợp đồng lao động là bản gốc hoặc bản sao có
chứng thực.
Điều
19. Thời hạn của giấy phép lao động được gia hạn
Thời hạn của giấy phép
lao động được gia hạn theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này nhưng chỉ được gia hạn một lần với thời
hạn tối đa là 02 năm.
Mục
6. THU HỒI GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG
Điều
20. Các trường hợp bị thu hồi giấy phép lao động
1. Giấy phép lao động
hết hiệu lực theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 156 của Bộ
luật Lao động.
2. Người sử dụng lao động
hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định tại Nghị định này.
3. Người lao động nước
ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt
Nam làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Điều
21. Trình tự thu hồi giấy phép lao động
1. Đối với trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định này thì trong 15
ngày kể từ ngày giấy phép lao động hết hiệu lực, người sử dụng lao động thu hồi
giấy phép lao động của người lao động nước ngoài để nộp lại Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép
lao động đó kèm theo văn bản nêu rõ lý do thu hồi, trường hợp thuộc diện thu
hồi nhưng không thu hồi được.
2. Đối với trường hợp
quy định tại khoản 2, 3 Điều 20 Nghị định này thì Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp
giấy phép lao động ra quyết định thu hồi giấy phép lao động theo Mẫu số 13/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này và thông báo cho người sử dụng lao động để thu hồi giấy phép lao động
của người lao động nước ngoài và nộp lại cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.
3. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy phép lao động đã thu hồi, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản xác
nhận đã thu hồi giấy phép lao động gửi người sử dụng lao động.
Chương
III
TUYỂN
DỤNG, QUẢN LÝ NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM LÀM VIỆC CHO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI
TẠI VIỆT NAM
Điều
22. Thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức,
cá nhân nước ngoài
1. Tổ chức có thẩm
quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao
động Việt Nam) bao gồm:
a) Tổ chức được Bộ
Ngoại giao phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu;
b)31 Tổ chức
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, uỷ quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc
đấu thầu.
2. Tổ chức quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này được tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm
việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài sau đây:
a) Tổ chức nước ngoài
quy định tại điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 2 Nghị định này;
b) Cá nhân nước ngoài
đang làm việc cho tổ chức nước ngoài quy định tại điểm a, b, c
và d khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
3. Tổ chức quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này được tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm
việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài sau đây:
a) Tổ chức nước ngoài
quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 2 Nghị định này;
b) Cá nhân nước ngoài
đang làm việc cho tổ chức nước ngoài quy định tại điểm đ khoản
3 Điều 2 Nghị định này, người nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam.
Điều
23. Hồ sơ đăng ký dự tuyển của người lao động Việt Nam
1. Phiếu đăng ký dự
tuyển lao động theo Mẫu số 01/PLII Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định này.
2. Bản sao có chứng thực
của một trong các giấy tờ sau: giấy khai sinh hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn
cước công dân.
3. Giấy chứng nhận sức
khỏe hoặc giấy khám sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp có giá trị trong
thời hạn 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
4. Bản sao có chứng
thực văn bằng, chứng chỉ về trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, ngoại ngữ
liên quan đến công việc mà người lao động đăng ký dự tuyển. Nếu của nước ngoài
thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh
sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước
ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo
quy định của pháp luật; dịch ra tiếng Việt và công chứng hoặc chứng thực32
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều
24. Trình tự, thủ tục tuyển dụng người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức,
cá nhân nước ngoài
1. Khi có nhu cầu sử
dụng người lao động Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp tuyển dụng hoặc
thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp cho thuê lại lao động hoặc tổ
chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam.
2. Trường hợp tuyển
dụng thông qua tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt
Nam thì tổ chức, cá nhân nước ngoài phải gửi văn bản đề nghị tuyển người lao
động Việt Nam đến tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt
Nam. Trong văn bản phải nêu rõ yêu cầu về vị trí việc làm, số lượng, trình độ
chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, ngoại ngữ, thời hạn cần tuyển, quyền lợi, nghĩa
vụ của người lao động Việt Nam và của tổ chức, cá nhân nước ngoài trong quá
trình làm việc và khi thôi việc đối với từng vị trí việc làm cần tuyển dụng.
Trong thời hạn 15 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân nước ngoài thì
tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam có trách
nhiệm tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam theo đề nghị của tổ chức, cá
nhân nước ngoài. Hết thời hạn nêu trên mà tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng,
quản lý người lao động Việt Nam không tuyển, giới thiệu được người lao động
Việt Nam theo đề nghị của tổ chức, cá nhân nước ngoài thì có văn bản trả lời và
nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động với người lao động Việt Nam
thì tổ chức, cá nhân nước ngoài phải thông báo bằng văn bản kèm bản sao có
chứng thực hợp đồng lao động đã ký kết với người lao động Việt Nam và các giấy
tờ quy định tại khoản 2, 4 Điều 23 Nghị định này cho tổ chức
có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam. Trường hợp hợp đồng
lao động đã ký kết bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt.
Điều
25. Trách nhiệm của người lao động Việt Nam khi làm việc cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài
1. Tuân thủ pháp luật
về lao động của Việt Nam.
2. Thực hiện đúng các điều
khoản của hợp đồng lao động đã ký kết với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
3. Thực hiện đúng các quy
định của tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm
việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Điều
26. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam khi sử dụng người
lao động Việt Nam
1. Thực hiện đúng quy
định của Bộ luật Lao động và các quy định hiện hành.
2. Thực hiện đúng hợp
đồng lao động đã ký kết với người lao động Việt Nam.
3. Trước ngày 15 tháng
12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, tổ chức, cá nhân nước ngoài khi sử
dụng người lao động Việt Nam báo cáo hằng năm về tình hình tuyển dụng, sử dụng
người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài theo Mẫu số 02/PLII Phụ lục II ban hành kèm Nghị định
này. Thời gian chốt số liệu báo cáo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước
kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo và gửi báo cáo như sau:
a) Tổ chức, cá nhân
nước ngoài quy định tại điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 2 Nghị
định này gửi báo cáo về tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao
động Việt Nam theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22 Nghị
định này;
b) Tổ chức, cá nhân
nước ngoài quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 2 Nghị định này
gửi báo cáo về tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt
Nam theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 22 Nghị định này.
Điều
27. Trách nhiệm của tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt
Nam
1. Tiếp nhận hồ sơ đăng
ký dự tuyển của người lao động Việt Nam và văn bản đề nghị tuyển người lao động
Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Tổ chức tuyển dụng,
giới thiệu và quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài.
3. Tham gia đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ cho người lao động Việt Nam theo quy định của pháp
luật để đáp ứng yêu cầu của tổ chức, cá nhân nước ngoài.
4. Trước ngày 20 tháng
12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản
lý người lao động Việt Nam báo cáo về tình hình tuyển dụng, quản lý người lao động
Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam theo Mẫu số 03/PLII Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị
định này. Thời gian chốt số liệu báo cáo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm
trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo và gửi báo cáo như sau:
a) Tổ chức được Bộ
Ngoại giao phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu thực hiện
việc tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài thì báo cáo Bộ Ngoại giao;
b)33Tổ chức
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, uỷ quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc
đấu thầu thực hiện việc tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thì báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội.
5. Kiến nghị cơ quan,
người có thẩm quyền xử lý đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm quy định của Nghị định này.
6. Thực hiện các nhiệm
vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều
28. Trách nhiệm của tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp cho thuê lại lao động
Trước ngày 15 tháng 12
hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp
cho thuê lại lao động báo cáo tình hình cung ứng người lao động Việt Nam hoặc
cho thuê lại lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại
Việt Nam theo Mẫu số 04/PLII Phụ lục II ban hành
kèm theo Nghị định này cho tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao
động Việt Nam. Thời gian chốt số liệu báo cáo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12
năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
Chương
IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH34
Điều
29. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
2. Nghị định số 11/2016/NĐ-CP
ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (sau đây gọi
là Nghị định số 11/2016/NĐ-CP) đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các
Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi
là Nghị định số 140/2018/NĐ- CP) và Nghị định số 75/2014/NĐ-CP ngày 28 tháng 7
năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao
động về tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài tại Việt Nam hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực.
3. Điều khoản chuyển
tiếp:
a) Đối với các loại
giấy tờ như văn bản chấp thuận về việc sử dụng người lao động nước ngoài, văn
bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động và giấy phép lao động đã được
cấp, cấp lại theo quy định tại Nghị định số 11/2016/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung
tại Nghị định số 140/2018/NĐ-CP tiếp tục được sử dụng đến khi hết thời hạn;
b) Trường hợp hợp đồng
lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam đã được ký kết
và đang còn hiệu lực trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục
được thực hiện cho đến khi giấy phép lao động đã được cấp theo quy định tại
Nghị định số 11/2016/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
140/2018/NĐ-CP hết thời hạn.
Điều
30. Trách nhiệm thi hành
1. Trách nhiệm của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội:
a)35 Thực
hiện chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc
diện cấp giấy phép lao động; cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động
đối với người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau:
Làm việc cho người sử
dụng lao động quy định tại điểm g khoản 2 Điều 2 và người
sử dụng lao động quy định tại điểm c, d, e khoản 2 Điều 2 Nghị
định này do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ cho phép thành lập;
Làm việc cho một người
sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Người sử dụng lao
động quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 có trụ sở chính tại
một tỉnh, thành phố nhưng có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại tỉnh, thành
phố khác và người sử dụng lao động quy định tại điểm đ khoản 2 Điều
2 Nghị định này có thể lựa chọn thực hiện việc chấp thuận nhu cầu sử dụng
người lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động;
cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động tại Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
c)36 Thực
hiện thống nhất quản lý nhà nước về tuyển dụng, quản lý người lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam từ trung ương đến địa phương và quản lý người Việt
Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam;
d) Chủ trì và phối hợp
với các bộ, ngành tổ chức giám sát, đánh giá, kiểm tra và thanh tra hằng năm
hoặc đột xuất các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan về việc thực hiện
các quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
và người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt
Nam;
đ) Chủ trì, phối hợp
với các bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa phương hướng dẫn, tuyên truyền,
thu thập thông tin, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả triển khai thực hiện Nghị
định này;
e) Tổng hợp, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và người
lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài khi có yêu cầu;
g) Kiến nghị, xử lý các
hành vi vi phạm đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị
định này.
2. Trách nhiệm của Bộ
Ngoại giao:
a) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan trung ương và địa phương hướng dẫn, tuyên truyền quy định về
tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài tại Việt Nam thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao;
b) Quản lý tổ chức được
Bộ Ngoại giao phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu việc
tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài tại Việt Nam;
c) Hướng dẫn việc thực
hiện tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài quy định tại điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 2 Nghị
định này;
d) Trước ngày 30 tháng 12
hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, Bộ Ngoại giao gửi Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội báo cáo năm về tình hình tuyển dụng, quản lý người lao động Việt
Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc phạm vi quản lý theo Mẫu số 03/PLII Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị
định này. Thời gian chốt số liệu báo cáo hằng năm thực hiện theo quy định của
Chính phủ về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.
3.37 Trách
nhiệm của Bộ Quốc phòng:
a) Phối hợp với các cơ
quan có thẩm quyền quản lý người lao động nước ngoài, người lao động Việt Nam
làm việc cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam thực hiện các quy
định của pháp luật về đảm bảo an ninh, trật tự địa bàn các vùng chiến lược,
trọng điểm, địa bàn xung yếu về quốc phòng.
b) Chỉ đạo Bộ đội Biên
phòng phối hợp với các lực lượng chức năng quản lý, kiểm tra người lao động
Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam và người lao
động nước ngoài vào làm việc ở khu vực biên giới, cửa khẩu, hải đảo, vùng biển
nhằm bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, an ninh, biên giới quốc gia của Tổ
quốc.
4. Trách nhiệm của Bộ
Công an:
a)38 Định
kỳ hằng tháng cung cấp thông tin về người lao động nước ngoài được cấp thị thực
ký hiệu gồm: DN1, DN2, LV1, LV2, LĐ1, LĐ2, ĐT1, ĐT2, ĐT3, ĐT4 vào làm việc cho cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp tới Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Phối hợp với các cơ
quan có thẩm quyền quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài tại Việt Nam và các tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng người
lao động Việt Nam thực hiện các quy định của pháp luật về đảm bảo an ninh, trật
tự, an toàn xã hội.
5. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a) Quản lý, hướng dẫn
cơ quan, tổ chức tại địa phương thực hiện các quy định của pháp luật về người lao
động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và người lao động Việt Nam làm việc cho tổ
chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam;
b) Chỉ đạo các cơ quan
chức năng ở địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật; kiểm tra,
thanh tra và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về việc tuyển dụng, quản
lý người lao động nước ngoài và người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức,
cá nhân nước ngoài tại Việt Nam trên địa bàn;
c)39 (được
bãi bỏ)
d)40 (được
bãi bỏ)
đ)41 (được
bãi bỏ)
6. Trách nhiệm của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội:
a)42 Thực
hiện chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc
diện cấp giấy phép lao động; cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động
đối với người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau:
Làm việc cho người sử dụng
lao động quy định tại điểm a, b, h, i, k, l khoản 2 Điều 2
và cơ quan, tổ chức quy định tại điểm c, d, e khoản 2 Điều 2 Nghị
định này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập;
Làm việc cho người sử
dụng lao động tại nhiều địa điểm trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
b) Người sử dụng lao
động quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 có trụ sở chính tại
một tỉnh, thành phố nhưng có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại tỉnh, thành
phố khác và người sử dụng lao động quy định tại điểm đ khoản 2 Điều
2 Nghị định này có thể lựa chọn thực hiện việc chấp thuận nhu cầu sử dụng
người lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động;
cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động tại Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội;
c) Khi nhận hồ sơ đề nghị
cấp, cấp lại, gia hạn giấy phép lao động; xác nhận người lao động nước ngoài
không thuộc diện cấp giấy phép lao động phải vào sổ theo dõi theo Mẫu số 14/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này và có giấy biên nhận trao cho người sử dụng lao động. Trong giấy biên
nhận phải ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ; những giấy tờ có trong hồ sơ và
thời hạn trả lời;
d) Trường hợp không xác
nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, không cấp, cấp lại, gia hạn giấy
phép lao động thì trả lời bằng văn bản theo Mẫu số
15/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
đ) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan địa phương hướng dẫn, tuyên truyền Nghị định này;
e) Thực hiện quản lý
nhà nước và người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản
lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc phạm
vi quản lý của địa phương;
g)43 (được
bãi bỏ)
h) Thanh tra, kiểm tra và
giám sát việc thực hiện quy định pháp luật về người lao động nước ngoài làm
việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho
tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
i) Trước ngày 30 tháng
12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình tuyển dụng, quản lý
người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc phạm vi quản
lý theo Mẫu số 03/PLII Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này. Thời gian chốt số liệu báo cáo hằng năm thực hiện theo quy
định của Chính phủ về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.
6a.44 Đối
với lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, Ban quản lý khu công
nghiệp, khu kinh tế thực hiện các trách nhiệm sau đây:
a)45 (được
bãi bỏ)
b) Tổ chức thực hiện
đăng ký nội quy lao động;
c) Nhận báo cáo về việc
kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề hằng năm;
d) Nhận thông báo tổ
chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp.
7. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (để đăng công báo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Trang Thông tin điện tử của Bộ (để đăng tải);
- Lưu: Văn thư, CVL.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Văn Thanh
|
PHỤ
LỤC I46
Mẫu
số 01/PLI
|
Về việc giải trình nhu
cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
|
Mẫu
số 02/PLI
|
Về việc giải trình
thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
|
Mẫu
số 03/PLI
|
Về việc chấp thuận vị
trí công việc sử dụng người lao động nước ngoài.
|
Mẫu
số 04/PLI
|
Về việc đề nghị tuyển
người lao động Việt Nam vào các vị trí công việc dự kiến tuyển người lao động
nước ngoài.
|
Mẫu
số 05/PLI
|
Về việc điều chỉnh, bổ
sung nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
|
Mẫu
số 06/PLI
|
Về việc tuyển người
lao động nước ngoài vào các vị trí công việc không tuyển được người lao động
Việt Nam.
|
Mẫu
số 07/PLI
|
Báo cáo tình hình sử
dụng người lao động nước ngoài.
|
Mẫu
số 08/PLI
|
Báo cáo tình hình
người lao động nước ngoài.
|
Mẫu
số 09/PLI
|
Về việc xác nhận
người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
|
Mẫu
số 10/PLI
|
Giấy xác nhận không
thuộc diện cấp giấy phép lao động.
|
Mẫu
số 11/PLI
|
Về việc cấp/cấp
lại/gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài.
|
Mẫu
số 12/PLI
|
Giấy phép lao động.
|
Mẫu
số 13/PLI
|
Quyết định về việc
thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài.
|
Mẫu
số 14/PLl
|
Sổ theo dõi người lao
động nước ngoài.
|
Mẫu
số 15/PLI
|
Về việc không được xác
nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động/không cấp/cấp lại/gia hạn giấy
phép lao động.
|
Mẫu
số 16/PLI 47
|
Mã số tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và mã số Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Mẫu
số 17/PLI 48
|
Báo cáo tình hình
người lao động nước ngoài đến làm việc
|
Mẫu số 01/PLI49
Kính
gửi: ……………..(1)……………..
Thông tin về doanh
nghiệp/tổ chức: tên, mã số doanh nghiệp/số giấy phép thành lập hoặc đăng ký, cơ
quan/tổ chức thành lập, loại hình doanh nghiệp/tổ chức (doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài/doanh nghiệp trong nước/cơ quan, tổ chức/nhà
thầu), tổng số lao động đang làm việc tại doanh nghiệp/tổ chức, trong
đó số lao động nước ngoài đang làm việc, địa chỉ, điện thoại, fax, email, website,
thời hạn của giấy phép kinh doanh/hoạt động, lĩnh vực kinh doanh/hoạt động có
nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài, người nộp hồ sơ của doanh nghiệp/tổ chức
để liên hệ khi cần thiết (số điện thoại, email).
Báo cáo giải trình nhu
cầu sử dụng người lao động nước ngoài như sau:
1. Vị trí công việc 1: (Lựa chọn 1 trong 4 vị trí
công việc: nhà quản lý/giám đốc điều hành/chuyên gia/lao động kỹ thuật).
(i) Chức danh công việc
(do doanh nghiệp/tổ chức tự kê khai, ví dụ: kế toán, giám sát công
trình...):
(ii) Số lượng (người):
(iii) Thời hạn làm việc
(từ ngày/tháng/năm đến ngày/tháng/năm):
(iv) Hình thức làm việc
(2):
(v) Địa điểm làm việc (liệt
kê cụ thể các địa điểm (nếu có) và ghi rõ từng địa điểm theo thứ tự: số nhà, đường
phố, xóm, làng; xã/phường/thị trấn; quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh; tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương):
(vi) Lý do sử dụng
người lao động nước ngoài:
- Tình hình sử dụng
người lao động nước ngoài tại vị trí công việc 1 (nếu có) (3):
- Mô tả vị trí công
việc, chức danh công việc:
- Yêu cầu về trình độ:
- Yêu cầu về kinh
nghiệm:
- Yêu cầu khác (nếu
có):
- Lý do không tuyển
được người Việt Nam vào vị trí dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài (4)
2. Vị trí công việc 2: (nếu có) (liệt kê giống
mục 1 nêu trên)
3. Vị trí công việc 3:... (nếu có) (liệt kê
giống mục 1 nêu trên)
(Doanh nghiệp/tổ chức)
xin cam đoan những thông tin nêu trên là đúng sự thật. Nếu sai, (doanh
nghiệp/tổ chức) xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Đề nghị .... (5) xem
xét và chấp thuận.
Xin trân trọng cảm
ơn./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lưu: ………..
|
ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP/TỔ
CHỨC
(Ký
và ghi rõ họ
tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- (1), (5) Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm)/Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tỉnh, thành phố…
- (2) Nêu rõ hình thức
làm việc tại theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ- CP.
- (3) Nêu rõ số lượng
lao động nước ngoài, vị trí và chức danh công việc, giấy phép lao động hoặc xác
nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, thời hạn làm việc.
- (4) Nêu rõ quá trình
thông báo tuyển dụng người lao động Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển dụng
lao động nước ngoài. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024, việc thông báo tuyển dụng
người lao động Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển dụng lao động nước ngoài
trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Việc
làm) hoặc Cổng Thông tin điện tử của Trung tâm dịch vụ việc làm do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập; quá
trình tuyển dụng, kết quả xét tuyển người lao động Việt Nam vào các vị trí dự
kiến tuyển dụng lao động nước ngoài.
Mẫu số 02/PLI50
Kính
gửi: …………… (1) ……………….
Thông tin về doanh
nghiệp/tổ chức: tên, mã số doanh nghiệp/số giấy phép thành lập hoặc đăng ký, cơ
quan/tổ chức thành lập, loại hình doanh nghiệp/tổ chức (doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài/doanh nghiệp trong nước/cơ quan, tổ chức/nhà thầu),
tổng số lao động đang làm việc tại doanh nghiệp/tổ chức, trong đó số lao động
nước ngoài đang làm việc, địa chỉ, điện thoại, fax, email, website, thời hạn
của giấy phép kinh doanh/hoạt động, lĩnh vực kinh doanh/hoạt động có nhu cầu sử
dụng lao động nước ngoài, người nộp hồ sơ của doanh nghiệp/tổ chức để liên hệ
khi cần thiết (số điện thoại, email).
Báo cáo giải trình thay
đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài như sau:
1. Vị trí công việc đã được
chấp thuận và sử dụng (2)
STT
|
Vị trí công việc
|
Số lượng vị trí đã được
chấp thuận
|
Số lượng vị trí đã sử dụng
|
Số lượng vị trí công
việc được chấp thuận nhưng không sử dụng (nếu có)
|
Lý
do chưa sử dụng (nếu có)
|
I. Theo văn bản số….
(ngày/tháng/năm) về việc chấp thuận vị trí công việc sử dụng người lao động
nước ngoài (chỉ liệt kê các vị trí công việc đã được chấp thuận,
còn thời hạn)
|
1
|
Nhà
quản lý
|
|
|
|
|
2
|
Giám
đốc điều hành
|
|
|
|
|
3
|
Chuyên
gia
|
|
|
|
|
4
|
Lao
động kỹ thuật
|
|
|
|
|
II. Theo văn bản số….
(ngày/tháng/năm) về việc chấp thuận vị trí công việc sử dụng người lao động
nước ngoài chỉ liệt kê các vị trí công việc đã được chấp thuận, còn
thời hạn)
|
......
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
2. Vị trí công việc có nhu
cầu thay đổi
2.1 Vị trí công việc 1:
(Lựa chọn 1 trong 4 vị trí công việc: nhà quản lý/giám đốc điều
hành/chuyên gia/lao động kỹ thuật).
(i) Chức danh công việc
(do doanh nghiệp/tổ chức tự kê khai, ví dụ: kế toán, giám sát công
trình...):
(ii) Số lượng (người):
(iii) Thời hạn làm việc
(từ ngày/tháng/năm đến ngày/tháng/năm):
(iv) Hình thức làm việc
(3):
(v) Địa điểm làm việc (liệt
kê cụ thể các địa điểm (nếu có) và ghi rõ từng địa điểm theo thứ tự: số nhà, đường
phố, xóm, làng; xã/phường/thị trấn; quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh; tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương):
(vi) Lý do sử dụng
người lao động nước ngoài:
- Tình hình sử dụng
người lao động nước ngoài tại vị trí công việc 1 (nếu có) (4):
- Mô tả vị trí công
việc, chức danh công việc:
- Yêu cầu về trình độ:
- Yêu cầu về kinh
nghiệm:
- Yêu cầu khác (nếu
có):
- Lý do không tuyển
được người Việt Nam vào vị trí dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài (5)
2.2 Vị trí công việc 2:
(nếu có) (liệt kê giống mục 1 nêu trên)
2.3 Vị trí công việc...
(nếu có) (liệt kê giống mục 1 nêu trên)
(Doanh nghiệp/tổ chức) xin cam đoan những
thông tin nêu trên là đúng sự thật. Nếu sai, (doanh nghiệp/tổ chức) xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Đề nghị …. (6) xem xét
và chấp thuận.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lưu: ………..
|
ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP/TỔ
CHỨC
(Ký
và ghi rõ họ
tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- (1), (6) Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm)/Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tỉnh, thành phố…
- (2) Nêu rõ các vị trí
công việc đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm)/Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội chấp thuận.
- (3) Nêu rõ hình thức
làm việc tại theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP .
- (4) Nêu rõ số lượng
lao động nước ngoài, vị trí và chức danh công việc, giấy phép lao động hoặc xác
nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, thời hạn làm việc.
- (5) Nêu rõ quá trình
thông báo tuyển dụng người lao động Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển dụng
lao động nước ngoài. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024, việc thông báo tuyển dụng
người lao động Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển dụng lao động nước ngoài
trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Việc
làm) hoặc Cổng thông tin điện tử của Trung tâm dịch vụ việc làm do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập; quá
trình tuyển dụng, kết quả xét tuyển người lao động Việt Nam vào các vị trí dự kiến
tuyển dụng lao động nước ngoài.
Mẫu số 03/PLI
Kính
gửi: (Tên doanh nghiệp/tổ chức)
Theo đề nghị và các nội
dung thông tin cung cấp tại văn bản số51.... (ngày/tháng/năm) của
(tên doanh nghiệp/tổ chức) và ý kiến chấp thuận của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội52………. (nếu có),... (2) thông báo về
những vị trí công việc mà (tên doanh nghiệp/tổ chức) được sử dụng người lao
động nước ngoài như sau:
I. VỊ TRÍ CÔNG VIỆC ĐƯỢC CHẤP
THUẬN
1. Vị trí công việc (nhà
quản lý/giám đốc điều hành/chuyên gia/lao động kỹ thuật); chức danh công việc;
số lượng (người); thời hạn làm việc từ (ngày/tháng/năm) đến (ngày/tháng/năm),
hình thức làm việc, địa điểm làm việc.
2. Vị trí công việc
(nếu có) (nhà quản lý/giám đốc điều hành/chuyên gia/lao động kỹ thuật); chức
danh công việc; số lượng người; thời hạn làm việc từ (ngày/tháng/năm) đến
(ngày/tháng/năm), hình thức làm việc, địa điểm làm việc.
II. VỊ TRÍ CÔNG VIỆC KHÔNG
ĐƯỢC CHẤP THUẬN
1. Vị trí công việc (nhà
quản lý/giám đốc điều hành/chuyên gia/lao động kỹ thuật); chức danh công việc;
số lượng (người): …………………………………
Lý do:
………………………………………………………………………
2. Vị trí công việc
(nếu có) (nhà quản lý/giám đốc điều hành/chuyên gia/lao động kỹ thuật); chức
danh công việc; số lượng (người): ………………………..
Lý do:
………………………………………………………………………
(Tên doanh nghiệp/tổ chức)
có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của pháp luật về người lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lưu: ………..
|
………….(3)……….
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1), (2) Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm)/Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố....
(3) Cục trưởng/Giám đốc53.
Mẫu số 04/PLI
Kính
gửi: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội54..........
Thông tin về nhà thầu
gồm: tên nhà thầu, địa chỉ đăng ký tại nước hoặc vùng lãnh thổ nơi nhà thầu
mang quốc tịch, số điện thoại, fax, email, website, giấy phép thầu, địa chỉ chi
nhánh, văn phòng đại diện hoặc văn phòng điều hành tại Việt Nam, giấy phép
thầu, thời gian thực hiện gói thầu.
Để thực hiện gói thầu ………………………..,
nhà thầu đề nghị tuyển người lao động Việt Nam vào các vị trí công việc dự kiến
tuyển người lao động nước ngoài như sau:
(Nêu cụ thể từng vị trí
công việc (nhà quản lý/giám đốc điều hành/chuyên gia/lao động kỹ thuật), chức
danh công việc, số lượng (người), trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, mức lương,
địa điểm, thời hạn làm việc từ (ngày/tháng/năm) đến (ngày/tháng/năm).
Đề nghị Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội55………………………chỉ đạo các cơ quan, tổ chức
có liên quan giới thiệu, cung ứng người lao động Việt Nam cho theo các vị trí
công việc nêu trên.
Trân trọng cảm ơn!
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lưu: ………..
|
ĐẠI DIỆN NHÀ THẦU
(Ký
và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 05/PLI
Kính
gửi: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội56...
Căn cứ văn bản đề nghị số
…………………….. (ngày/tháng/năm), văn bản số ……………….. (ngày/tháng/năm) của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội57 tỉnh/thành phố về việc được tuyển
người lao động nước ngoài vào các vị trí không tuyển được người lao động Việt
Nam (nếu có) và nhu cầu thực tế của nhà thầu.
(Thông tin về nhà thầu
gồm: địa chỉ đăng ký tại nước hoặc vùng lãnh thổ nơi nhà thầu mang quốc tịch,
số điện thoại, fax, email, website, giấy phép thầu, địa chỉ chi nhánh, văn
phòng đại diện hoặc văn phòng điều hành tại Việt Nam, giấy phép thầu, thời gian
thực hiện gói thầu).
(Tên nhà thầu) đề nghị điều
chỉnh, bổ sung nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài như sau:
1. Vị trí công việc
(nhà quản lý/giám đốc điều hành/chuyên gia/lao động kỹ thuật), số lượng (người),
chức danh công việc, thời hạn làm việc từ (ngày/tháng/năm) đến
(ngày/tháng/năm), địa điểm làm việc đã được chấp thuận: ……………………......
2. Vị trí công việc
(nhà quản lý/giám đốc điều hành/chuyên gia/lao động kỹ thuật), số lượng (người),
chức danh công việc, thời hạn làm việc từ (ngày/tháng/năm) đến
(ngày/tháng/năm), địa điểm làm việc đã sử dụng (nếu có); lý do vị trí công việc
đã được chấp thuận nhưng không sử dụng (nếu có): ………………………………………
3. Vị trí công việc
(nhà quản lý/giám đốc điều hành/chuyên gia/lao động kỹ thuật), số lượng (người),
chức danh công việc, thời hạn làm việc từ (ngày/tháng/năm) đến
(ngày/tháng/năm), địa điểm làm việc, lý do sử dụng người lao động nước ngoài
(có nhu cầu thay đổi, nêu rõ tình hình sử dụng lao động nước ngoài hiện nay
(nếu có), mô tả vị trí công việc và yêu cầu về trình độ và kinh nghiệm của
người nước ngoài…..).
Đề nghị Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội58 tỉnh/thành phố ……………chỉ đạo các cơ quan,
tổ chức có liên quan giới thiệu, cung ứng người lao động Việt Nam cho …………….
theo các vị trí công việc nêu trên.
Trân trọng cảm ơn!
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lưu: …..
|
XÁC NHẬN CỦA CHỦ ĐẦU TƯ
|
ĐẠI DIỆN NHÀ THẦU
(Ký
và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 06/PLl
Kính
gửi: (Tên nhà thầu)
Theo đề nghị tại văn
bản số….(ngày/tháng/năm) của (tên nhà thầu) và báo cáo của (tên cơ quan, tổ
chức được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội60 tỉnh/thành phố chỉ đạo
giới thiệu cung ứng người lao động Việt Nam cho nhà thầu), Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội61 tỉnh/thành phố………………. thông báo về
những vị trí công việc mà (tên nhà thầu) được tuyển người lao động nước ngoài
vào các vị trí công việc không tuyển được người lao động Việt Nam như sau:
I. VỊ TRÍ CÔNG VIỆC ĐƯỢC CHẤP
THUẬN
1. Vị trí công việc (nhà
quản lý/giám đốc điều hành/chuyên gia/lao động kỹ thuật); chức danh công việc;
số lượng (người); thời hạn làm việc từ (ngày/tháng/năm) đến (ngày/tháng/năm),
hình thức làm việc, địa điểm làm việc.
2. Vị trí công việc
(nếu có) (nhà quản lý/giám đốc điều hành/chuyên gia/lao động kỹ thuật); chức
danh công việc; số lượng người; thời hạn làm việc từ (ngày/tháng/năm) đến
(ngày/tháng/năm), hình thức làm việc, địa điểm làm việc.
II. VỊ TRÍ CÔNG VIỆC KHÔNG
ĐƯỢC CHẤP THUẬN
1. Vị trí công việc (nhà
quản lý/giám đốc điều hành/chuyên gia/lao động kỹ thuật); chức danh công việc;
số lượng (người): …………………………………
Lý do:
………………………………………………………………………
2. Vị trí công việc
(nếu có)(nhà quản lý/giám đốc điều hành/chuyên gia/lao động kỹ thuật); chức
danh công việc; số lượng (người): ………………………..
Lý do:
………………………………………………………………………
(Tên nhà thầu) có trách
nhiệm thực hiện đúng các quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài
làm việc tại Việt Nam./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lưu: ………..
|
GIÁM ĐỐC62
(Ký
và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 07/PLI63
TÊN DOANH NGHIỆP/TỔ CHỨC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…
|
…, ngày…. tháng…. năm
….
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC
NGOÀI
(Tính
từ
ngày/tháng/năm đến ngày/tháng/năm)
Kính
gửi: …………… (1) ……………….
Thông tin về doanh nghiệp/tổ
chức: tên doanh nghiệp/tổ chức, loại hình doanh nghiệp/tổ chức (doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài/doanh nghiệp trong nước/cơ quan, tổ chức/nhà thầu) địa
chỉ, điện thoại, fax, email, website, giấy phép kinh doanh/hoạt động, lĩnh vực
kinh doanh/hoạt động, người đại diện của doanh nghiệp/tổ chức để liên hệ khi
cần thiết (số điện thoại, email).
Thông tin về nhà thầu (nếu
có) gồm: tên nhà thầu, địa chỉ đăng ký tại nước hoặc vùng lãnh thổ nơi nhà thầu
mang quốc tịch, số điện thoại, fax, email, website, giấy phép thầu, địa chỉ chi
nhánh, văn phòng đại diện hoặc văn phòng điều hành tại Việt Nam, giấy phép
thầu, thời gian thực hiện gói thầu.
Báo cáo tình hình tuyển
dụng, sử dụng và quản lý người lao động nước ngoài của (doanh nghiệp/tổ
chức) như sau:
1. Số liệu về người lao
động nước ngoài của doanh nghiệp, tổ chức (có bảng số liệu kèm theo).
2. Đánh giá, kiến nghị (nếu
có).
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lưu: VT.
|
ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP/TỔ
CHỨC
(Ký
và ghi rõ họ
tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: (1) Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm)/Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh,
thành phố…(Trường hợp doanh nghiệp/tổ chức thuộc đối tượng thực hiện việc cấp
giấy phép lao động tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm) thì
gửi báo cáo về Bộ, đồng thời gửi báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tỉnh, thành phố, nơi có người lao động nước ngoài làm việc).