UBND THÀNH PHỐ HÀ
NỘI
SỞ NỘI VỤ - SỞ TÀI CHÍNH – SỞ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
76/HDLS-NV-TC-LĐTB&XH
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 01 năm 2011
|
HƯỚNG DẪN
VỀ
VIỆC THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 57/2010/QĐ-UBND NGÀY 17/12/2010 CỦA UBND THÀNH PHỐ
HÀ NỘI QUY ĐỊNH SỐ LƯỢNG, CHỨC DANH, CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã; Thông tư liên tịch số
03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính,
Bộ Lao động thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ;
Thực hiện Quyết định số 57/2010/QĐ-UBND ngày 17/12/2010 của UBND thành phố Hà
Nội quy định số lượng, chức danh, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn thuộc thành phố Hà Nội;
Liên Sở: Nội vụ, Tài chính, Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể
như sau:
I. BỐ TRÍ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(sau đây gọi chung là
cấp xã):
1. Số lượng cán bộ, công
chức theo phân loại đơn vị hành chính cấp xã:
1.1. Xã, phường, thị
trấn loại 1:
Số lượng cán bộ, công chức tối đa 25 người;
1.2. Xã, phường, thị
trấn loại 2:
Số lượng cán bộ, công chức tối đa 23 người;
1.3. Xã, phường, thị
trấn loại 3:
Số lượng cán bộ, công chức tối đa 21 người;
Số lượng cán bộ, công
chức nêu trên bao gồm cả những cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động về
công tác tại cấp xã.
2. Chức vụ, chức danh
cán bộ, công chức cấp xã.
2.1. Cán bộ cấp xã có
các chức vụ sau đây:
2.1.1. Bí thư Đảng
ủy;
2.1.2. Phó Bí thư
Đảng ủy;
2.1.3. Chủ tịch Hội
đồng nhân dân;
2.1.4. Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân;
2.1.5. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân;
2.1.6. Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân;
2.1.7. Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc;
2.1.8. Bí thư Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
2.1.9. Chủ tịch Hội
Liên hiệp phụ nữ;
2.1.10. Chủ tịch Hội
Nông dân;
2.1.11. Chủ tịch Hội
Cựu chiến binh.
2.2. Công chức cấp xã
có các chức danh sau đây:
2.2.1. Chỉ huy trưởng
quân sự;
2.2.2. Trưởng Công an
xã (nơi chưa tổ chức lực lượng công an chính quy);
2.2.3. Văn phòng –
thống kê;
2.2.4. Tư pháp - Hộ
tịch;
2.2.5. Tài chính – Kế
toán;
2.2.6. Địa chính –
xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính –
nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);
2.2.7. Văn hóa – Xã
hội.
3. Bố trí cán bộ,
công chức:
3.1. Chức danh Văn
hóa – Xã hội: Bố trí 02 công chức, trong đó 01 công chức làm công tác Văn hóa,
01 công chức làm công tác Lao động – Thương binh và xã hội;
Chức danh Địa chính –
xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính –
nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã): Bố trí 02 công chức. Trong
đó 01 công chức đảm nhận nhiệm vụ Địa chính, 01 công chức đảm nhận nhiệm vụ về
lĩnh vực xây dựng – đô thị - môi trường hoặc lĩnh vực nông nghiệp – xây dựng
(nông thôn mới) – môi trường (đối với xã);
Chức danh Văn phòng –
Thống kê: Bố trí 02 công chức để đảm bảo có người thường trực làm công tác tiếp
nhận hồ sơ hành chính ở bộ phận “Một cửa”.
Số công chức còn lại
được bố trí phù hợp theo yêu cầu nhiệm vụ và đội ngũ cán bộ, công chức hiện có
của xã, phường, thị trấn theo hướng ưu tiên bố trí thêm cho các chức danh: Tư
pháp – Hộ tịch, Văn phòng – thống kê, Tài chính – kế toán.
Những chức danh công
chức cấp xã có 02 người đảm nhiệm, khi tuyển dụng, ghi hồ sơ lý lịch và sổ bảo
hiểm xã hội phải thống nhất theo đúng tên gọi của chức danh công chức cấp xã
quy định tại khoản 2, Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP .
3.2. Các xã, phường,
thị trấn tùy theo yêu cầu nhiệm vụ để bố trí cán bộ, công chức, không nhất
thiết phải bố trí hết biên chế cán bộ, công chức. Tuy nhiên, phải đảm bảo bố
trí công chức cấp xã đúng vị trí chuyên môn, không bố trí công chức cấp xã đảm
nhận các chức danh không chuyên trách (trừ trường hợp kiêm nhiệm). Cần có biên
chế dự phòng để có thể bố trí trong trường hợp sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã.
3.3. Hàng năm, UBND
quận, huyện xây dựng kế hoạch biên chế cán bộ, công chức cấp xã dự kiến cho năm
sau gửi Sở Nội vụ để thẩm định, tổng hợp trình UBND, HĐND Thành phố xem xét,
quyết định. Việc tuyển dụng, bổ nhiệm, bố trí, sắp xếp đội ngũ công chức cấp xã
do UBND cấp huyện quyết định theo kế hoạch của UBND Thành phố và hướng dẫn của
Sở Nội vụ.
II. CHẾ ĐỘ TIỀN
LƯƠNG, PHỤ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ:
1. Chế độ tiền lương:
1.1. Cán bộ cấp xã
chưa đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ hoặc có trình độ đào tạo sơ cấp vẫn
hưởng lương chức vụ theo hai bậc như hiện tại (được quy định tại điểm a khoản 1
Điều 5 Nghị định 92/2009/NĐ-CP). Việc xếp lương, nâng lương thực hiện theo quy
định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư Liên tịch số
03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH;
1.2. Cán bộ cấp xã đã
tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên thực
hiện xếp lương như công chức hành chính quy định tại bảng lương số 2, ban hành
kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
Việc xác định ngạch
lương, nguyên tắc và cách thức xếp lương theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông
tư Liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH.
1.3. Công chức cấp xã
thực hiện xếp lương theo quy định tại Điều 3, Thông tư liên tịch số
03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH.
Công chức cấp xã được
cơ quan có thẩm quyền cử đi học, có sự thay đổi bằng cấp chuyên môn phù hợp với
vị trí công chức đang đảm nhận kể từ sau thời điểm ngày 01/11/2003 được xếp
lương theo bằng cấp chuyên môn mới kể từ ngày cấp bằng (được truy lĩnh tiền
lương, truy thu BHXH nếu có).
1.4. Cán bộ, công
chức cấp xã đã được xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính được thực
hiện việc nâng bậc lương theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch số
03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH.
1.5. Chức danh Thường
trực Đảng ủy tại những nơi không có Phó Bí thư Đảng ủy chuyên trách công tác
đảng được áp dụng chế độ, chính sách như Phó Bí thư Đảng ủy chuyên trách công
tác đảng.
1.6. Ủy viên UBND cấp
xã không phải là công chức cấp xã đang hưởng lương theo chức danh Ủy viên UBND
cấp xã (theo bảng lương số 5 quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ) thì kể từ ngày 01/01/2010 được bảo lưu hệ số lương
hiện hưởng cho đến hết tháng 4 năm 2011 (hết nhiệm kỳ của UBND cấp xã); từ
nhiệm kỳ tiếp theo thôi không được hưởng chế độ đối với cán bộ, công chức cấp
xã theo quy định. Trường hợp trong thời gian chưa hết nhiệm kỳ có đủ tiêu chuẩn
và được chuyển công tác khác thì được xếp lương theo công việc mới, thôi bảo
lưu hệ số lương nêu trên.
2. Chế độ phụ cấp:
2.1. Phụ cấp chức vụ
lãnh đạo thực hiện như quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch số
03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH;
2.2. Phụ cấp thâm
niên vượt khung thực hiện như quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch số
03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH;
2.3. Phụ cấp theo
phân loại đơn vị hành chính cấp xã thực hiện như quy định tại khoản 3 Điều 6
Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH;
2.4. Phụ cấp kiêm
nhiệm:
Cán bộ cấp xã kiêm
nhiệm chức danh khác (kể cả trường hợp Bí thư Đảng ủy cấp xã đồng thời là Chủ
tịch UBND cấp xã) mà giảm được 01 biên chế trong số lượng cán bộ, công chức quy
định tối đa tại khoản 1, mục I nêu trên thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng
20% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt
khung và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) kể từ ngày được cấp có thẩm quyền
quyết định việc kiêm nhiệm.
Trường hợp kiêm nhiệm
nhiều chức danh cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20% mức
lương hiện hưởng. Tuy nhiên, để đảm bảo chất lượng, hiệu quả công việc thì
không nên bố trí kiêm nhiệm quá một chức danh.
Phụ cấp kiêm nhiệm
không dùng để tính để đóng và hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
2.5. Phụ cấp lương
khác:
Cán bộ, công chức cấp
xã được thực hiện chế độ phụ cấp lương khác (nếu có) theo quy định của pháp
luật.
III. QUY TRÌNH CHUYỂN
XẾP LƯƠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Căn cứ vào các quy
định của pháp luật, việc chuyển xếp lương cho cán bộ, công chức cấp xã thực
hiện như sau:
1. UBND cấp xã chỉ
đạo công chức Văn phòng – Thống kê và Tài chính – Kế toán lập hồ sơ và lập danh
sách, biểu tổng hợp chuyển xếp lương cán bộ, công chức cấp xã.
1.1. Hồ sơ cá nhân
của cán bộ, công chức cấp xã:
* Đối với cán bộ cấp
xã hiện đang hưởng lương chức vụ bầu cử, nay chuyển sang hưởng lương theo
ngạch, bậc công chức hành chính, hồ sơ gồm:
a. Sơ yếu lý lịch
theo mẫu 2c do Bộ Nội vụ ban hành có
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng cán bộ như sau:
+ Chức danh Bí thư
Đảng ủy cấp xã do Quận, huyện ủy xác nhận lý lịch; các chức danh Chủ tịch HĐND,
Chủ tịch UBND cấp xã do UBND cấp huyện xác nhận.
+ Bí thư Đảng ủy cấp
xã chịu trách nhiệm xác nhận sơ yếu lý lịch đối với các chức danh Phó Bí thư
chuyên trách công tác Đảng, Thường trực Đảng ủy nơi không bố trí Phó Bí thư
chuyên trách công tác đảng, Chủ tịch Ủy ban MTTQ, Trưởng các đoàn thể cấp xã
thuộc diện xếp lương theo bằng cấp;
+ Chủ tịch UBND cấp
xã chịu trách nhiệm xác nhận lý lịch của Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND,
các chức danh công chức thuộc UBND cấp xã.
b. Bản sao Quyết định
phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền giao giữ chức vụ cán bộ chuyên trách hiện
tại và qua các thời kỳ (nếu có);
c. Bản sao Quyết định
lương hiện hưởng.
d. Bản sao sổ BHXH
(nếu có) hoặc xác nhận của cơ quan BHXH cấp huyện về quá trình công tác có đóng
BHXH.
đ. Bản sao văn bằng
tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ và bản sao Quyết định tốt
nghiệp của cơ quan có thẩm quyền (nếu có).
* Đối với công chức
cấp xã khi có sự thay đổi về bằng cấp chuyên môn nghiệp vụ thì thực hiện chuyển
xếp lương, hồ sơ gồm:
a. Sơ yếu lý lịch
theo mẫu 2c do Bộ Nội vụ ban hành
có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền quản lý, cán bộ;
b. Bản sao Quyết định
tuyển dụng công chức;
c. Bản sao Quyết định
lương tại thời điểm có thay đổi bằng cấp chuyên môn;
d. Bản sao Quyết định
lương hiện hưởng;
đ. Bản sao văn bằng
tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ.
1.2. UBND cấp xã lập
danh sách cán bộ, công chức chuyển xếp lương theo mẫu
số 1, biểu tổng hợp chuyển xếp lương theo biểu mẫu
số 3.
2. UBND cấp huyện chỉ
đạo Phòng Nội vụ và Phòng Tài chính – Kế hoạch thẩm định, lập hồ sơ đề nghị Sở
Nội vụ thỏa thuận chuyển xếp lương cho cán bộ, công chức cấp xã, hồ sơ gồm có:
- Công văn đề nghị
của UBND cấp huyện;
- Danh sách cán bộ,
công chức đề nghị chuyển xếp lương (mẫu số 2);
- Biểu tổng hợp
chuyển xếp lương (mẫu số 3);
- Hồ sơ cá nhân của
cán bộ, công chức (nội dung 1.1).
3. Sở Nội vụ thỏa
thuận bằng văn bản đối với những trường hợp được chuyển xếp lương.
4. UBND cấp huyện ra
quyết định xếp lương cho cán bộ công chức cấp xã sau khi có văn bản thỏa thuận
của Sở Nội vụ.
IV. CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM
XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ:
1. Cán bộ cấp xã quy
định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5; công chức cấp xã quy định tại khoản 2
Điều 5 và cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số
92/2009/NĐ-CP trong thời gian đảm nhiệm chức vụ, chức danh thuộc đối tượng tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt
buộc quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12
năm 2006 của Chính phủ, và thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định
tại Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ.
2. Cán bộ, công chức
cấp xã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm (kể cả
thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện trước đó, nếu có), khi nghỉ việc (nam
đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi) chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, nếu có
nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì được đóng tiếp bảo hiểm xã hội
tự nguyện cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu hàng tháng. Việc đóng bảo
hiểm xã hội tự nguyện và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện.
V. GIẢI QUYẾT TỒN TẠI
VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ:
1. Cán bộ cấp xã già,
yếu nghỉ việc theo Quyết định số 130/CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng
Chính phủ và Quyết định số 111/HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ) khi từ trần thì người lo mai táng được nhận tiền mai
táng phí bằng 10 tháng mức lương tối thiểu chung.
2. Cán bộ cấp xã già,
yếu nghỉ việc bị dừng hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng trong thời gian chấp hành
hình phạt tù mà không được hưởng án treo, nếu có đơn đề nghị kèm theo bản sao
có công chứng giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù và được UBND xã
chứng nhận, đề nghị thì UBND cấp huyện xem xét, ra quyết định cho cán bộ tiếp
tục hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng kể từ ngày cán bộ chấp hành xong hình phạt
tù. Trong thời gian chấp hành hình phạt tù không được tính hưởng trợ cấp.
3. Cán bộ cấp xã có
thời gian đóng BHXH theo quy định tại Nghị định số 09/1998 ngày 23/01/1998 của
Chính phủ mà chưa được hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp một lần (kể cả các
trường hợp đã có quyết định nghỉ chờ giải quyết chế độ nhưng chưa gửi hồ sơ đến
cơ quan BHXH), thì được bảo lưu thời gian đóng BHXH để giải quyết chế độ BHXH
khi đủ điều kiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
4. Cán bộ cấp xã có
thời gian đảm nhiệm chức danh khác có trong định biên được phê duyệt thuộc UBND
cấp xã theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số 09/1998/NĐ-CP đã đóng BHXH
theo mức sinh hoạt phí của chức danh này mà chưa hưởng trợ cấp một lần thì được
bảo lưu thời gian đóng BHXH để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội khi đủ điều
kiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Đối với những trường
hợp giữ chức danh khác thuộc UBND cấp xã, có trong định biên được phê duyệt và
có hưởng sinh hoạt phí của chức danh này nhưng chưa đóng BHXH thì được truy nộp
tiền đóng BHXH để làm cơ sở tính hưởng bảo hiểm xã hội. Thời gian truy nộp BHXH
tính từ ngày 01 tháng 01 năm 1998 đến ngày 01 tháng 11 năm 2003 (truy nộp đối
với từng trường hợp cụ thể tính theo thời gian thực tế đảm nhiệm chức danh khác
có hưởng sinh hoạt phí). Mức truy nộp bằng 15% mức sinh hoạt phí của chức danh
đó theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP và được điều chỉnh theo mức
lương tối thiểu chung tại thời điểm truy nộp (trong đó cán bộ xã đóng 5% ngân
sách nhà nước đóng 10%).
Chức danh khác là các
chức danh như sau:
- Chức danh cán bộ
Văn hóa – Thông tin trên địa bàn thành phố Hà Nội (cũ), do thực hiện Quyết định
số 32/QĐ-UB ngày 10/9/1998 của UBND thành phố Hà Nội (cũ) hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 09/1998/NĐ-CP và Nghị định số 50/CP trước đây.
- Các chức danh: Cán
bộ Lao động – Thương binh và xã hội (ở xã, thị trấn); cán bộ làm công tác xây
dựng, giao thông, môi trường đô thị (ở phường) theo Quyết định số 771/1998/QĐ-UB
ngày 21/7/1998 của UBND tỉnh Hà Tây trước đây và các văn bản hướng dẫn thi hành
về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn.
5. Những đối tượng
quy định tại khoản 3, khoản 4 nêu trên:
a. Nếu chết trước
ngày 01 tháng 01 năm 2010 thì người lo mai táng được nhận tiền trợ cấp mai
táng bằng 8 tháng mức lương tối thiểu chung tính tại thời điểm (tháng) cán bộ
xã chết. Trường hợp chưa thực hiện truy đóng bảo hiểm xã hội thì vẫn được giải
quyết tiền trợ cấp mai táng và không phải thực hiện việc truy nộp đóng bảo hiểm
xã hội.
b. Nếu chết từ
thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2010 trở đi phải thực hiện truy đóng Bảo
hiểm xã hội để làm căn cứ giải quyết chế độ BHXH và chế độ BHXH sẽ được thực
hiện như sau:
+ Nếu chưa đủ điều
kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định của Luật BHXH thì giải quyết hưởng chế
độ tử tuất theo quy định của Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành.
+ Nếu đã đủ điều kiện
hưởng chế độ hưu trí theo quy định của Luật BHXH nhưng chưa được giải quyết
hưởng chế độ hưu trí thì giải quyết hưởng lương hưu từ khi đủ điều kiện theo
quy định của Luật BHXH để chi trả lương cho đến hết tháng cán bộ cấp xã bị chết
(Trường hợp đã đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định của Luật BHXH
trước ngày 01/01/2010 thì chỉ được giải quyết hưởng lương hưu kể từ ngày
01/01/2010 theo quy định của Nghị định 92/2009/NĐ-CP), sau đó giải quyết chế độ
tử tuất theo quy định hiện hành như đối với người hưởng lương hưu chết.
6. Cán bộ cấp xã có
thời gian đảm nhiệm chức danh theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP , nếu công tác
liên tục đến ngày 01 tháng 01 năm 1998 trở đi và hưởng sinh hoạt phí theo Nghị
định số 09/1998/NĐ-CP thì thời gian đảm nhiệm chức danh trước ngày 01 tháng 01
năm 1998 được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
a. Trường hợp đã có
thời gian công tác trong quân đội, công an nhân dân đã phục viên, xuất ngũ
trước ngày 15/12/1993 và không hưởng trợ cấp nghỉ việc một lần theo quy định
tại Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005, Quyết định số 92/2005/QĐ-TTg
ngày 29/4/2005, Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng
Chính phủ thì được cộng nối thời gian công tác trong quân đội với thời gian giữ
chức danh theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP để tính hưởng BHXH.
b. Trường hợp đã có
thời gian là công nhân, viên chức nhà nước chưa hưởng trợ cấp nghỉ việc một lần
hoặc bảo hiểm xã hội một lần, được điều động về xã giữ chức danh theo Nghị định
09/1998/NĐ-CP thì được cộng nối thời gian là công nhân, viên chức nhà nước với
chức danh theo Nghị định 09/1998/NĐ-CP để tính hưởng BHXH.
c. Đối với cán bộ cấp
xã thuộc chức danh theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP , nếu trước
tháng 01 năm 1998 được cơ quan có thẩm quyền cử đi học chuyên môn, chính trị,
sau khi hoàn thành nhiệm vụ khóa học tiếp tục giữ chức danh theo Nghị định số
09/1998/NĐ-CP thì thời gian đi học này được tính thời gian công tác liên tục để
tính hưởng BHXH.
d. Đối với cán bộ cấp
xã giữ chức danh theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP có thời gian gián đoạn trước
tháng 01/1998 không quá 12 tháng thì được cộng nối thời gian trước đó với thời
gian công tác sau này để tính BHXH.
7. Trường hợp cán bộ
cấp xã đã được giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng hoặc hưởng trợ
cấp một lần ngày 01/01/2010 thì không áp dụng quy định tại Thông tư liên tịch
số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài
chính, Bộ Lao động thương binh và Xã hội này để giải quyết lại.
8. Nội dung hồ sơ để
thực hiện truy nộp BHXH, đóng và hưởng chế độ BHXH, cấp sổ BHXH thực hiện theo
hướng dẫn của cơ quan BHXH Thành phố.
VI. NGUỒN KINH PHÍ ĐỂ
THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí để
thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã và cán bộ xã già
yếu nghỉ việc được bố trí trong dự toán chi ngân sách xã, phường, thị trấn hàng
năm theo quy định của Luật NSNN. Riêng năm 2010, đề nghị các quận, huyện, thị
xã chủ động lấy từ nguồn thực hiện cải cách tiền lương, trường hợp thiếu nguồn,
đề nghị ngân sách Thành phố hỗ trợ có mục tiêu.
2. Nhu cầu kinh phí
tăng thêm để thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã;
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn, tổ dân phố; cán bộ
xã già yếu nghỉ việc được giải quyết bằng nguồn kinh phí thực hiện cải cách chế
độ tiền lương theo quy định.
3. Nguồn kinh phí
truy nộp bảo hiểm xã hội hàng tháng cho các đối tượng cán bộ cấp xã có thời
gian giữ chức danh khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (theo quy định tại khoản 4
mục V hướng dẫn này) được cân đối trong ngân sách xã, phường, thị trấn.
4. Nguồn kinh phí
thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội cho cán bộ, công chức cấp xã do cơ quan Bảo
hiểm xã hội chi trả.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. UBND cấp xã căn cứ
hướng dẫn tại Thông tư số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010 của
Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ, Quyết định số
57/2010/QĐ-UBND của UBND Thành phố và Hướng dẫn này thực hiện chế độ, chính
sách mới, truy nộp bảo hiểm xã hội, xác định nhu cầu kinh phí tăng thêm đối với
cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp
huyện phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện chế độ, chính sách bảo
hiểm xã hội và giải quyết tồn tại đối với cán bộ cấp xã theo quy định; tổng hợp
kết quả chuyển xếp lương của Ủy ban nhân dân cấp xã; truy nộp bảo hiểm xã hội,
nhu cầu kinh phí tăng thêm để thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công
chức cấp xã gửi Sở Nội vụ, Sở Tài chính thẩm định theo quy định. UBND cấp huyện
có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng và UBND cấp xã cung cấp cho cơ
quan Bảo hiểm xã hội danh sách những người đã được giải quyết và xác nhận việc
giải quyết hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại điểm a, mục 6, Điều 8 Thông
tư số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH (nếu có).
Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định chuyển xếp lương mới sau khi có ý kiến thẩm định của
Sở Nội vụ.
Theo quy định hiện
hành của Bộ Tài chính về Mục lục Ngân sách Nhà nước thì Tiền lương của cán bộ,
công chức cấp xã hạch toán Mục 6000 (Tiền lương), phụ cấp hạch toán Mục 6100
(Phụ cấp lương) theo tiểu mục tương ứng. Riêng phụ cấp theo loại xã hạch toán
Mục 6100, tiểu mục 6149 – phụ cấp khác của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành
(không hạch toán Mục 6350).
Trên đây là một số
nội dung hướng dẫn thực hiện Quyết định số 57/2010/QĐ-UBND ngày 17/12/2010 của
UBND thành phố Hà Nội quy định số lượng, chức danh, chế độ, chính sách đối với
cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội. Liên Sở: Nội vụ, Tài
chính, Lao động – Thương binh và Xã hội đề nghị UBND quận, huyện, thị xã căn cứ
Hướng dẫn này chỉ đạo các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị UBND quận, huyện, thị xã phản ánh về Sở Nội vụ
để phối hợp với Sở Tài chính và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nghiên cứu
hướng dẫn bổ sung./.
KT. GIÁM ĐỐC SỞ LAO
ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Thế Hùng
|
KT. GIÁM ĐỐC SỞ TÀI
CHÍNH
PHÓ GIÁM ĐỐC
Ngô Đức Trưng
|
KT. GIÁM ĐỐC SỞ NỘI
VỤ
PHÓ GIÁM ĐỐC
Lê Quốc Cường
|
Nơi nhận:
-
Thường trực HĐND TP;
- Ủy ban nhân dân Thành phố;
- Đ/c Chủ tịch và các đ/c Phó Chủ tịch UBND TP;
- UBMTTQ TP, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Lao động – Thương binh và xã hội;
- UBND các quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn;
- Lưu VT.
|
|
|
|
|
|