TỔNG
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/HD-TLĐ
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2021
|
HƯỚNG DẪN
CÔNG ĐOÀN THAM GIA ĐỐI THOẠI VÀ THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TẠI
NƠI LÀM VIỆC
Căn cứ Bộ luật Lao động năm 2019, Luật
Công đoàn năm 2012, Luật Thanh tra năm 2010, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày
14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động (sau đây gọi tắt là
Nghị định 145) và Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
Để thực hiện quyền và trách nhiệm của
tổ chức công đoàn trong tham gia đối thoại và thực hiện quy chế dân chủ, góp phần
xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp, Đoàn
Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (sau đây gọi tắt là Tổng Liên đoàn)
hướng dẫn “Công đoàn tham gia đối thoại và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại
nơi làm việc” trong các doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập,
hợp tác xã có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc (sau đây gọi tắt là
doanh nghiệp) đã thành lập công đoàn cơ sở (sau đây gọi tắt là công đoàn). Nội
dung cụ thể như sau:
Phần I
THAM GIA XÂY DỰNG
QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TẠI NƠI LÀM VIỆC
Căn cứ đặc điểm, tình hình lao động,
hoạt động sản xuất kinh doanh, quy mô của doanh nghiệp, công đoàn chủ động đề
nghị với người sử dụng lao động (NSDLĐ) xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung Quy chế
dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc (sau đây gọi tắt là Quy chế). NSDLĐ sử dụng dưới
10 người lao động (NLĐ) thì không phải ban hành Quy chế.
I. NỘI DUNG QUY CHẾ
Công đoàn đề xuất với NSDLĐ bổ sung
thêm vào Quy chế những nội dung sau:
1. Nội dung, hình
thức NSDLĐ phải công khai
Ngoài quy định tại Điều
43, Nghị định 145, công đoàn đề nghị NSDLĐ công khai thêm các quy định mới
của NSDLĐ liên quan đến quyền lợi của NLĐ; kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán, thực hiện kiến nghị của thanh tra, kiểm tra, kiểm toán liên
quan đến quyền lợi của NLĐ (trừ những nội dung liên quan đến bí mật nhà nước)...
2. Nội dung, hình
thức NLĐ được tham gia ý kiến
Ngoài quy định tại Điều
44, Nghị định 145, công đoàn đề nghị NSDLĐ bổ sung thêm nội dung NLĐ được tham
gia ý kiến như: Nội dung đối thoại định kỳ; cách thức tiến hành và kết quả
thương lượng tập thể; nội dung, hình thức công khai...
3. Nội dung, hình
thức NLĐ được quyết định
Ngoài quy định tại Điều
45, Nghị định 145, công đoàn đề xuất với NSDLĐ bổ sung thêm quyền được quyết
định của NLĐ như: Quyền tham gia các câu lạc bộ, chương trình tình nguyện; mức
đóng các loại quỹ xã hội, quỹ từ thiện tại doanh nghiệp; tham quan, nghỉ mát
hàng năm; quyền được học tập, nâng cao trình độ, tay nghề;... phù hợp với tình
hình thực tế tại doanh nghiệp.
4. Nội dung, hình
thức NLĐ được kiểm tra, giám sát
Ngoài quy định tại Điều
46, Nghị định 145, công đoàn đề nghị NSDLĐ bổ sung thêm nội dung NLĐ được
kiểm tra, giám sát như: Việc thực hiện chế độ, chính sách đối với NLĐ, nhất là
các chính sách hỗ trợ NLĐ của Nhà nước thông qua NSDLĐ, trợ cấp thôi việc, mất
việc làm; thực hiện kết quả đối thoại, thỏa ước lao động tập thể (TƯLĐTT) mà
NSDLĐ tham gia; kết quả thực hiện nghị quyết của hội nghị NLĐ, kết luận của
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, thực hiện kiến nghị của thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán liên quan đến quyền lợi của NLĐ (nếu pháp luật không cấm)...
5. Đối thoại tại
nơi làm việc
Ngoài quy định tại Điều
37, 38, Nghị định 145, công đoàn đề nghị với NSDLĐ bổ sung thêm một số nội
dung sau: Trình tự đối thoại, các hình thức đối thoại khác theo khoản
3, Điều 63, Bộ luật Lao động.
6. Hội nghị NLĐ
Trong Quy chế cần nêu rõ một số nội
dung ngoài quy định trong Nghị định 145 gồm: Trình tự, thời điểm tổ chức hội
nghị (theo quy định tại phần III của Hướng dẫn này và Quy chế mẫu đính kèm);
hình thức tổ chức hội nghị (trực tiếp, trực tuyến); quy mô tổ chức hội nghị
(toàn thể, đại biểu).
7. Các hình thức
dân chủ khác
Ngoài tham gia xây dựng nội dung thực
hiện Quy chế quy định tại mục 1, 2, 3, 4, 5, 6 nêu trên, công đoàn đề xuất với
NSDLĐ quy định thêm các hình thức dân chủ khác vào Quy chế như: Hình thức dân
chủ thông qua hộp thư góp ý, thư ngỏ, hiến kế, diễn đàn, tài liệu, ấn phẩm, bản
tin, trao đổi trực tiếp với NLĐ...
II. THỰC HIỆN THỰC
HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ
1. Công đoàn chủ động đề xuất, phối hợp
với tổ chức của NLĐ tại doanh nghiệp (nếu có), nhóm đại diện đối thoại của NLĐ
(nếu có) và NSDLĐ tổ chức phổ biến, tuyên truyền nội dung Quy chế đến toàn thể
NLĐ; kết quả tổ chức thực hiện quyền dân chủ ở cơ sở của NLĐ; kết quả các cuộc
đối thoại, hội nghị NLĐ và kết quả thực hiện các hình thức dân chủ khác (nếu
có).
2. Rà soát, nghiên cứu các quy chế, nội
quy, quy định nội bộ của NSDLĐ, chỉ rõ những quy định không còn phù hợp với quy
định của pháp luật; đánh giá kết quả thực hiện Quy chế để kiến nghị, đề xuất với
NSDLĐ sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, đồng thời phối hợp với NSDLĐ triển khai thực
hiện bảo đảm hiệu quả. Việc tham gia của công đoàn phải thực chất, hài hòa,
trên cơ sở nghiên cứu, lấy ý kiến của cán bộ công đoàn và đoàn viên, NLĐ.
3. Tổ chức triển khai, giám sát việc
tổ chức thực hiện Quy chế tại đơn vị mình, cấp mình, phản ánh kịp thời những vướng
mắc trong quá trình thực hiện để đề xuất, phối hợp với NSDLĐ xem xét, giải quyết.
Phần II
THAM GIA ĐỐI THOẠI
TẠI NƠI LÀM VIỆC
I. XÁC ĐỊNH SỐ
LƯỢNG, THÀNH PHẦN THAM GIA ĐỐI THOẠI BÊN NLĐ
Số lượng, thành phần tham gia đối thoại
được xác định theo quy định tại Điều 38, Nghị định 145. Để
tham gia đối thoại đạt hiệu quả, công đoàn cần chủ động thực hiện các nội dung
sau:
1. Đối với
doanh nghiệp có 100% NLĐ là đoàn viên công đoàn
Công đoàn chọn cử hoặc bầu thành viên
tham gia đối thoại, lập danh sách gửi NSDLĐ và công khai tới toàn thể NLĐ.
2. Đối với
doanh nghiệp có NLĐ không là đoàn viên công đoàn
Công đoàn chủ động gặp gỡ, trao đổi,
hỗ trợ NLĐ không là đoàn viên công đoàn thành lập nhóm đại diện đối thoại của
NLĐ. Số lượng thành viên tham gia đối thoại của mỗi bên được xác định tương ứng
theo tỷ lệ số lượng NLĐ là đoàn viên công đoàn, số lượng NLĐ không là đoàn viên
công đoàn trên tổng số NLĐ tại thời điểm xác định. Công đoàn lập danh sách
thành viên tham gia đối thoại gửi NSDLĐ và công khai tới toàn thể NLĐ. Đối với
những doanh nghiệp có đông công nhân lao động mà số NLĐ không là đoàn viên công
đoàn chiếm tỷ lệ quá thấp (dưới 5% hoặc ít hơn 300 người) thì không bắt buộc thực
hiện việc gặp gỡ.
3. Đối với
doanh nghiệp đồng thời có công đoàn, tổ chức của NLĐ tại doanh nghiệp, NLĐ
không là thành viên của tổ chức đại diện NLĐ
Công đoàn, tổ chức của NLĐ tại doanh
nghiệp và nhóm đại diện đối thoại của NLĐ (bên NLĐ) thống nhất về số lượng,
danh sách thành viên tham gia đối thoại tương ứng theo tỷ lệ số lượng NLĐ là
đoàn viên công đoàn, số lượng NLĐ là thành viên của tổ chức của NLĐ tại doanh
nghiệp, số lượng NLĐ không là thành viên của tổ chức đại diện NLĐ trên tổng số
NLĐ tại thời điểm xác định. Công đoàn lập danh sách thành viên tham gia đối thoại
gửi NSDLĐ và công khai tới toàn thể NLĐ.
4. Đối với
doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn và tổ chức đại diện của NLĐ tại doanh
nghiệp
Căn cứ đề nghị của NLĐ, công đoàn cấp
trên trực tiếp cơ sở trao đổi, thống nhất với NSDLĐ về nội dung, cách thức hỗ
trợ NLĐ trong doanh nghiệp thành lập nhóm đại diện đối thoại của NLĐ để tổ chức
đối thoại định kỳ. Công đoàn hỗ trợ, hướng dẫn việc tổ chức đối thoại đảm bảo
dân chủ, tuân thủ các quy định của pháp luật.
Lưu ý: Nên lựa chọn thành viên tham gia đối thoại là những NLĐ am hiểu về
pháp luật, chế độ, chính sách lao động, việc làm, tiền lương, tình hình doanh nghiệp,
có khả năng thuyết phục và được NLĐ tín nhiệm.
II. TỔ CHỨC ĐỐI
THOẠI ĐỊNH KỲ
Tổ chức đối thoại định kỳ được thực
hiện theo quy định tại Điều 39, Nghị định 145. Để cuộc đối
thoại có hiệu quả, công đoàn chủ trì, thống nhất với tổ chức của NLĐ tại doanh
nghiệp (nếu có), nhóm đại diện đối thoại của NLĐ (nếu có) thực hiện các nội
dung sau:
1. Chuẩn bị đối
thoại
- Xây dựng kế hoạch tham gia tổ chức
đối thoại; dự kiến thời gian, địa điểm, thành phần tham gia đối thoại bên phía
NLĐ; cách thức lấy ý kiến NLĐ về nội dung dự kiến đối thoại định kỳ; cơ chế phối
hợp, phân công trách nhiệm thực hiện giữa công đoàn, tổ chức của NLĐ tại doanh
nghiệp, nhóm đại diện đối thoại của NLĐ; cách thức phổ biến kết quả đối thoại...
- Trên cơ sở nắm bắt tâm tư, nguyện vọng
của NLĐ, lựa chọn những nội dung phù hợp với đặc thù, tình hình doanh nghiệp,
ưu tiên các nội dung như: Tiền lương, tiền thưởng, thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi, chất lượng bữa ăn ca, chính sách BHXH, BHTN, BHYT; sáng kiến, giải
pháp của NLĐ góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất, kinh
doanh, cải thiện môi trường làm việc; trách nhiệm của các bên trong việc tổ chức
thực hiện kết quả đối thoại trước đó (nếu có)... để dự kiến nội dung đề nghị đối
thoại định kỳ.
- Chủ tịch công đoàn chủ động gặp
NSDLĐ, trao đổi để thống nhất về nội dung, địa điểm, thời gian, số lượng, thành
phần tham gia đối thoại của mỗi bên và công khai cho tập thể NLĐ biết.
- Tổ chức lấy ý kiến NLĐ về những nội
dung dự kiến đề nghị đối thoại định kỳ (có thể qua các hình thức như phát phiếu
lấy ý kiến, nghe NLĐ phản ánh, họp tổ công đoàn, công đoàn bộ phận, công đoàn
cơ sở thành viên để tập hợp ý kiến, khảo sát trực tuyến, khảo sát qua các mạng
xã hội như Facebook, Zalo (do công đoàn lập), mạng thông tin nội bộ của doanh nghiệp...
- Tổng hợp, quyết định lựa chọn nội
dung đề nghị đối thoại định kỳ (lưu ý: sắp xếp nội dung theo thứ tự ưu tiên,
phù hợp với từng cuộc, hình thức đối thoại). Không nên đề nghị quá nhiều nội
dung. Các vấn đề lựa chọn đối thoại phải bảo đảm tính khả thi, được số đông NLĐ
quan tâm.
- Phân công nhiệm vụ cho từng thành
viên tham gia đối thoại như: Chuẩn bị ý kiến, lập luận, tài liệu liên quan...
- Gửi nội dung đề nghị đối thoại bằng
văn bản cho NSDLĐ chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu tổ chức đối thoại
định kỳ.
- Nếu có ý kiến phản hồi hoặc nội
dung đề nghị đối thoại từ phía NSDLĐ, công đoàn chủ trì, cùng tổ chức của NLĐ tại
doanh nghiệp, nhóm đại diện đối thoại của NLĐ xem xét, bàn bạc để chuẩn bị các
lập luận, phản biện, tài liệu... Có thể thông tin lại với NSDLĐ để tạo sự đồng
thuận cao trước khi đối thoại.
- Họp các thành viên tham gia đối thoại
trước khi diễn ra cuộc đối thoại định kỳ để rà soát công việc, nội dung phân
công, hoàn thiện các tài liệu, số liệu liên quan đến nội dung đối thoại, các ý
kiến và ý kiến phản biện, đồng thời dự kiến các tình huống phát sinh và phương
án xử lý.
2. Tiến hành đối
thoại
- Khi tiến hành đối thoại, các thành
viên tham gia đối thoại thể hiện tinh thần hợp tác, chia sẻ, vì lợi ích chung để
thảo luận đạt được đồng thuận đối với các nội dung đối thoại. Trường hợp phát
sinh những nội dung mới thì đề nghị NSDLĐ cho hội ý trao đổi nội bộ hoặc tạm dừng
đối thoại để thống nhất ý kiến, sau đó trở lại đối thoại tiếp hoặc chuyển nội
dung sang cuộc đối thoại tiếp theo.
- Đề xuất người ghi biên bản cuộc đối
thoại là đại diện của hai bên, mỗi bên một người. Biên bản đối thoại phải có chữ
ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền
và chữ ký của người đại diện công đoàn, người đại diện tổ chức của NLĐ tại
doanh nghiệp (nếu có) và của người đại diện cho nhóm đại diện đối thoại của NLĐ
(nếu có). Cuộc đối thoại được phép ghi âm, ghi hình theo thống nhất của hai
bên, giao thư ký hoặc kỹ thuật viên thực hiện.
- Ngay sau khi cuộc đối thoại kết thúc,
công đoàn phối hợp với NSDLĐ hoàn thiện biên bản đối thoại, đồng thời đề xuất
hưởng giải quyết các nội dung chưa đạt kết quả trong cuộc đối thoại (nếu có).
3. Công bố kết
quả đối thoại
Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ
khi đối thoại kết thúc, công đoàn chủ trì, phối hợp với tổ chức của NLĐ tại
doanh nghiệp (nếu có) và nhóm đại diện đối thoại của NLĐ (nếu có) phổ biến kết
quả đối thoại tới toàn thể NLĐ; đề nghị NSDLĐ công khai những nội dung chính của
cuộc đối thoại.
III. TỔ CHỨC ĐỐI
THOẠI KHI CÓ YÊU CẦU
Việc tổ chức đối thoại khi có yêu cầu
của một hoặc các bên được tiến hành theo quy định tại Điều 40,
Nghị định 145. Ngoài ra, công đoàn cần chủ trì, phối hợp với tổ chức của
NLĐ tại doanh nghiệp (nếu có) và nhóm đại diện đối thoại của NLĐ (nếu có) quan
tâm một số nội dung sau:
1. Đối thoại
theo yêu cầu bên NLĐ
1.1. Trường hợp NLĐ là đoàn
viên công đoàn yêu cầu đối thoại
- Tiếp nhận yêu cầu đối thoại: Khi
đoàn viên công đoàn yêu cầu công đoàn đại diện tổ chức đối thoại với NSDLĐ,
công đoàn tập hợp nhanh ý kiến từ các đoàn viên, NLĐ, làm rõ lý do có kiến nghị,
đề xuất, bức xúc của đoàn viên, NLĐ, nhóm NLĐ. Trường hợp đoàn viên, NLĐ, nhóm
NLĐ trực tiếp gửi yêu cầu đối thoại đến NSDLĐ, công đoàn chủ động thu thập
thông tin, gặp gỡ đoàn viên, NLĐ, nhóm NLĐ để trao đổi, tư vấn, hướng dẫn nội
dung, quy trình tiến hành đối thoại theo quy định của pháp luật và đề nghị đoàn
viên, NLĐ, nhóm NLĐ để công đoàn đại diện thực hiện đối thoại.
- Lấy ý kiến thành viên tham gia đối
thoại của bên NLĐ: Công đoàn tổ chức họp thành viên tham gia đối thoại (tại mục
I/1 phần này) để xem xét, lấy ý kiến biểu quyết của các thành viên để quyết định
đề nghị NSDLĐ đối thoại. Đề nghị đối thoại chỉ được thông qua khi được sự đồng
ý của ít nhất 30%/ tổng số thành viên được quyền tham gia đối thoại.
- Gửi nội dung yêu cầu đối thoại cho
NSDLĐ: Công đoàn gửi văn bản yêu cầu đối thoại tới NSDLĐ, trong đó đề nghị thời
gian, địa điểm, thành phần, nội dung đối thoại của bên NLĐ.
- Thông báo nội dung đối thoại tới
NLĐ: Trên cơ sở phản hồi, thống nhất của NSDLĐ, công đoàn thông báo cho NLĐ,
nhóm NLĐ, tập thể NLĐ biết trong thời gian sớm nhất.
- Tổ chức đối thoại: Thực hiện tương
tự như tổ chức đối thoại định kỳ (theo mục II/2 phần này).
- Công bố kết quả đối thoại: Thực hiện
tương tự như tổ chức đối thoại định kỳ (theo mục II/3 phần này).
1.2. Trường hợp NLĐ không là
thành viên của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở yêu cầu đối thoại
- Khi NLĐ hoặc nhóm NLĐ không là đoàn
viên công đoàn, không là thành viên của tổ chức của NLĐ tại doanh nghiệp đề nghị
công đoàn đại diện thực hiện đối thoại hoặc trực tiếp gửi yêu cầu đối thoại đến
NSDLĐ thì nội dung, quy trình, cách thức đối thoại thực hiện như mục 1.1 nêu
trên.
- Lấy ý kiến thành viên tham gia đối
thoại của bên NLĐ: Thành viên lấy ý kiến thực hiện theo mục I/2 phần này.
1.3. Trường hợp NLĐ, nhóm NLĐ
bao gồm cả đoàn viên công đoàn, thành viên của tổ chức của NLĐ tại doanh nghiệp,
NLĐ không là thành viên của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở yêu cầu đối thoại
- Khi NLĐ hoặc nhóm NLĐ bao gồm cả
đoàn viên công đoàn, thành viên của tổ chức của NLĐ tại doanh nghiệp, NLĐ không
là thành viên của tổ chức đại diện NLĐ đồng thời gửi yêu cầu cho công đoàn, tổ
chức của NLĐ tại doanh nghiệp, NSDLĐ về cùng nội dung thì công đoàn chủ động phối
hợp với tổ chức của NLĐ tại doanh nghiệp, NLĐ không là thành viên của tổ chức đại
diện NLĐ thực hiện đối thoại như mục 1.1 nêu trên.
- Lấy ý kiến thành viên tham gia đối
thoại của bên NLĐ: Thành viên lấy ý kiến thực hiện theo mục I/3 phần này.
1.4. Trường hợp tổ chức của NLĐ
tại doanh nghiệp đề xuất đối thoại với NSDLĐ mời công đoàn, thành viên tham gia
đối thoại của công đoàn cùng tham gia đối thoại
Khi tổ chức của NLĐ tại doanh nghiệp
mời công đoàn, thành viên tham gia đối thoại của công đoàn cùng tham gia đối
thoại với NSDLĐ, thì Ban Chấp hành công đoàn đề nghị tổ chức của NLĐ tại doanh
nghiệp cung cấp nội dung yêu cầu đối thoại để nghiên cứu, trao đổi, tư vấn, hướng
dẫn tổ chức của NLĐ tại doanh nghiệp thực hiện quy trình đối thoại bảo đảm theo
quy định của pháp luật, đồng thời cử đại diện tham gia đối thoại để bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ.
Lưu ý: Nếu công đoàn không tham gia đối thoại thì có trách nhiệm theo dõi,
giám sát quá trình đối thoại để kịp thời bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của NLĐ.
2. Đối thoại
theo yêu cầu của NSDLĐ
Nội dung yêu cầu đối thoại phải được
đề xuất chính thức từ người đại diện theo pháp luật của NSDLĐ. Sau khi tiếp nhận
yêu cầu đối thoại, công đoàn tổ chức họp, bàn bạc, thống nhất nội dung, quy
trình, thành viên tham gia; nghiên cứu, phân tích các nội dung đưa ra đối thoại,
chuẩn bị kỹ ý kiến, lập luận, phân công người phát biểu; đảm bảo những ý kiến
đưa ra trong cuộc đối thoại có sức thuyết phục, hiệu quả, bảo đảm quyền, lợi
ích của NLĐ.
IV. TỔ CHỨC ĐỐI
THOẠI KHI CÓ VỤ VIỆC
Đây là trường hợp đối thoại để giải
quyết các tình huống thực tế trong quan hệ lao động, đòi hỏi tổ chức công đoàn
cần:
1. Nắm chắc bản chất vụ việc;
2. Nghiên cứu kỹ các quy định của
pháp luật và quy định của doanh nghiệp để xử lý tình huống;
3. Vận dụng kỹ năng đối thoại nhuần
nhuyễn, bảo vệ tốt nhất quyền lợi NLĐ;
4. Không làm cho vụ việc phát triển
theo chiều hướng phức tạp hơn, dẫn đến ngừng việc, đình công trái pháp luật;
5. Lắng nghe ý kiến NLĐ trực tiếp
liên quan đến vụ việc, phối hợp tốt với NSDLĐ.
Đối với từng vụ việc cụ thể, công
đoàn có thể xem xét mời thêm một số NLĐ không phải là thành viên tham gia đối
thoại, am hiểu về lĩnh vực, nội dung liên quan đến vụ việc đó cùng tham gia đối
thoại hoặc tham vấn ý kiến của các chuyên gia trước khi tiến hành đối thoại.
Phần III
THAM GIA TỔ CHỨC
HỘI NGHỊ NGƯỜI LAO ĐỘNG
I. TRÌNH TỰ TỔ
CHỨC HỘI NGHỊ NLĐ
Công đoàn chủ động bám sát quy định của
pháp luật và Điều 47, Nghị định 145 để đề xuất hình thức, nội
dung, quy trình tổ chức hội nghị NLĐ (hội nghị); những công đoàn có dưới 10 NLĐ
thì không phải tổ chức hội nghị. Nội dung cụ thể như sau:
1. Công tác chuẩn
bị
1.1. Xây dựng kế hoạch tổ chức
hội nghị
- Công đoàn chủ động đề xuất, thống
nhất với NSDLĐ xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị, trong đó xác định: Nội dung,
hình thức tổ chức hội nghị; số lượng đại biểu triệu tập và phân bổ đại biểu cho
từng đơn vị trực thuộc để bầu chọn (nếu là hội nghị đại biểu); địa điểm, thời
gian; phân công chuẩn bị các báo cáo tại hội nghị; kinh phí và các điều kiện vật
chất bảo đảm cho việc tổ chức hội nghị cấp doanh nghiệp và cấp đơn vị trực thuộc.
Dự kiến người chủ trì, thư ký hội nghị và các nội dung khác phù hợp với đặc thù
doanh nghiệp. Kế hoạch do đại diện hai bên ký.
- Công đoàn đề xuất NSDLĐ thành lập
Ban Tổ chức hội nghị và phân công rõ trách nhiệm cho từng thành viên. Thành
viên Ban Tổ chức hội nghị gồm: Đại diện NSDLĐ, đại diện ban chấp hành công đoàn
và đại diện một số bộ phận liên quan khác của NSDLĐ. Đại diện NSDLĐ (cấp trưởng,
cấp phó) làm Trưởng ban Tổ chức; đại diện ban chấp hành công đoàn (chủ tịch,
phó chủ tịch) làm Phó ban Tổ chức.
- Thành phần tham dự hội nghị cần quy
định cụ thể trong kế hoạch tổ chức hội nghị:
+ Đối với hội nghị toàn thể: Là toàn bộ NLĐ của doanh nghiệp. Trường hợp NLĐ không thể rời vị trí sản
xuất thì công đoàn và NSDLĐ thỏa thuận về thành phần tham gia, nhưng cần đảm bảo
ít nhất 70% NLĐ của NSDLĐ tham dự.
+ Đối với hội nghị đại biểu:
Công đoàn và NSDLĐ thỏa thuận, thống nhất đại biểu dự hội nghị phù hợp với tình
hình sản xuất, kinh doanh của NSDLĐ, nhưng chỉ tổ chức khi có ít nhất 70% tổng
số đại biểu được triệu tập tham dự, trong đó:
Thành phần đương nhiên gồm: Thành
viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; Trưởng Ban
kiểm soát, kiểm soát viên; Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám
đốc; đại diện cấp ủy đảng, đại diện các tổ chức chính trị-xã hội (nếu có); Kế
toán trưởng, Trưởng phòng nhân sự, Trưởng Ban Thanh tra nhân dân (nếu có); ban
chấp hành công đoàn hoặc đại diện ban chấp hành công đoàn cấp trên nơi chưa có
công đoàn cơ sở (trên cơ sở thống nhất với NSDLĐ) và các trường hợp khác do hai
bên thỏa thuận, thống nhất và được quy định trong Quy chế.
Đối với đại biểu bầu (bên NLĐ): Công
đoàn đề xuất đối tượng bầu, số lượng bầu đại biểu dự hội nghị cho phù hợp, tổ
chức hội nghị bầu bảo đảm dân chủ, khách quan, có tính đại diện các phòng, ban,
phân xưởng... Căn cứ vào điều kiện tổ chức hội nghị, công đoàn phối hợp với
NSDLĐ thống nhất tỷ lệ được bầu trên số lao động tăng thêm của NSDLĐ. (Ví dụ:
doanh nghiệp có từ 101 lao động trở lên thì cứ 100 lao động tăng thêm thì được
bầu ít nhất 05 đại biểu).
1.2. Tổ chức, nội dung hội nghị
Trong quá trình xây dựng Quy chế công
đoàn đề xuất đưa vào Quy chế một số nội dung sau:
- Hội nghị được tổ chức từ cấp tổ, đội,
phòng, ban, phân xưởng, đơn vị trực thuộc (theo cơ cấu tổ chức và quy mô của
doanh nghiệp).
- NSDLĐ ban hành kế hoạch tổ chức hội
nghị sau khi có ý kiến thống nhất của ban chấp hành công đoàn.
- Trách nhiệm chuẩn bị nội dung hội
nghị:
+ NSDLĐ chuẩn bị báo cáo và thực hiện
các nội dung gồm: Tình hình sản xuất kinh doanh năm trước, phương hướng hoạt động
của NSDLĐ trong năm; giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện các phong trào thi
đua, khen thưởng, kỷ luật; sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ xã hội từ
thiện, kinh phí công đoàn...(những nội dung NLĐ được công khai và được biết);
phân bổ đại biểu tham dự hội nghị NLĐ cấp doanh nghiệp cho từng đơn vị trực thuộc,
để các đơn vị lựa chọn, bầu chọn (nếu tổ chức hội nghị đại biểu); các nội dung
kiến nghị của NLĐ gửi tới đại diện chủ sở hữu (Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên; Chủ tịch công ty hoặc Công ty mẹ) để giải quyết (nếu có).
+ Công đoàn chuẩn bị báo cáo và thực
hiện các nội dung gồm: Tổng hợp kết quả tổ chức hội nghị tại các tổ, đội,
phòng, ban, phân xưởng...; tổng hợp các đề xuất, kiến nghị của NLĐ góp ý để sửa
đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể (TƯLĐTT), nội quy, quy chế về tiền
lương, tiền thưởng, định mức lao động, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ xã hội
từ thiện...; tổng hợp các ý kiến khác liên quan đến quyền và lợi ích của NLĐ;
tình hình thực hiện quy chế dân chủ, đối thoại tại nơi làm việc, tình hình thực
hiện Nghị quyết hội nghị năm trước và kết quả giải quyết các kiến nghị của tập
thể NLĐ sau các cuộc đối thoại; hướng dẫn công đoàn cấp trực thuộc chuẩn bị nội
dung báo cáo và tham gia với chuyên môn đồng cấp tổ chức hội nghị cấp mình theo
kế hoạch.
+ Hai bên có thể thống nhất dự kiến số
lượng, người chuẩn bị ý kiến phát biểu, tham luận.
1.3. Maket hội nghị
Công đoàn thống nhất với NSDLĐ về mẫu,
nội dung maket tổ chức hội nghị, nên có nội dung sau:
Logo
CĐVN
|
Logo
DN
|
Tên
doanh nghiệp ....................................
HỘI
NGHỊ
NGƯỜI
LAO ĐỘNG NĂM ..................
Địa
điểm, ngày ........ tháng ........ năm ...........
|
2. Tổ chức hội
nghị cấp đơn vị trực thuộc
2.1. Công tác chuẩn bị
- Căn cứ kế hoạch tổ chức hội nghị của
doanh nghiệp, người đứng đầu đơn vị phối hợp với công đoàn xây dựng kế hoạch tổ
chức hội nghị của cấp mình; chuẩn bị nội dung, hình thức tổ chức, thành phần
tham dự, chương trình hội nghị; các báo cáo thuộc phạm vi trách nhiệm được phân
công; các điều kiện vật chất, trang bị kỹ thuật, trang trí, khánh tiết... bảo đảm
phục vụ hội nghị.
- Chuẩn bị nội dung hội nghị:
+ Người đứng đầu đơn vị xây dựng báo
cáo và chuẩn bị các nội dung: Tình hình sản xuất kinh doanh năm trước, phương
hướng hoạt động của đơn vị trong năm; kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực
hiện các phong trào thi đua, khen thưởng, kỷ luật; kết quả đóng góp vào quỹ
phúc lợi, quỹ xã hội từ thiện của NLĐ trong đơn vị; các nội dung khác do hai
bên thống nhất.
+ Công đoàn chuẩn bị báo cáo và thực
hiện các nội dung: Tổng hợp các ý kiến của NLĐ liên quan đến quyền và lợi ích của
NLĐ; tình hình thực hiện Nghị quyết hội nghị năm trước và kết quả giải quyết
các kiến nghị của NLĐ sau các cuộc đối thoại; các nội dung khác do hai bên thống
nhất.
2.2. Tổ chức hội nghị
- Người đứng đầu đơn vị phối hợp với
công đoàn chủ trì, điều hành tổ chức hội nghị theo chương trình hai bên đã thống
nhất, trình bày các báo cáo theo phân công.
- Trên cơ sở ý kiến trao đổi, thảo luận
tại hội nghị, người đứng đầu đơn vị và công đoàn hoàn thiện các báo cáo, kiến
nghị, đề xuất của NLĐ cấp mình để gửi cấp trên và trình bày, thảo luận tại hội
nghị cấp doanh nghiệp (hoặc cấp tập đoàn, tổng công ty).
- Đề cử, bầu người đại diện để tham dự
hội nghị cấp doanh nghiệp (nếu có).
- Đề cử, bầu thành viên tham gia đối
thoại cấp mình và cấp doanh nghiệp (nếu có).
- Thông qua biên bản, hoàn thiện biên
bản hội nghị và phổ biến, công khai đến toàn thể NLĐ trong đơn vị mình và gửi cấp
trên theo quy định.
3. Tổ chức hội
nghị cấp doanh nghiệp
3.1. Cơ quan điều hành, giúp việc
hội nghị
- Chủ trì hội nghị: Là người điều hành hội nghị và giải quyết các vấn đề phát sinh tại hội
nghị theo thẩm quyền. Chủ trì hội nghị gồm 02 thành viên, một người đại diện
cho NSDLĐ, một người đại diện cho ban chấp hành công đoàn, được đề xuất từ phía
các bên và tiến hành bầu tại hội nghị. Hai thành viên chủ trì hội nghị bình đẳng
về quyền, phân công nhiệm vụ điều hành phù hợp, tương xứng với vai trò, trách
nhiệm của từng thành viên. Trong trường hợp hai thành viên không thống nhất được
về một vấn đề cụ thể thì xin ý kiến hội nghị.
- Thư ký hội nghị: Là người ghi chép biên bản hội nghị, giúp chủ trì hội nghị xử lý các vấn
đề liên quan đến hội nghị, hoàn thiện các văn bản hội nghị ngay sau khi hội nghị
kết thúc. Thư ký hội nghị gồm 02 thành viên do người chủ trì hội nghị của các
bên (NSDLĐ và tổ chức công đoàn hoặc đại diện tập thể NLĐ) cử.
3.2. Diễn tiến hội nghị
- Chào cờ (khuyến khích).
- Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.
- Bầu chủ trì hội nghị; chủ trì lên
điều hành hội nghị.
- Đại diện NSDLĐ và đại diện công
đoàn trình bày các báo cáo theo phân công.
- Đại biểu thảo luận, chất vấn tại hội
nghị.
- Mời lãnh đạo phát biểu (nếu có).
- Chủ trì hội nghị tiếp thu ý kiến
góp ý và trả lời kiến nghị thuộc trách nhiệm; kết luận thông qua các báo cáo, nội
quy, quy chế nội bộ và TƯLĐTT (nếu có).
- Ký kết TƯLĐTT (nếu có).
- Bầu hoặc công bố thành viên tham
gia đối thoại bên NLĐ (nếu có).
- Bầu Ban Thanh tra nhân dân đối với
doanh nghiệp nhà nước (nếu có).
- Khen thưởng, phát động thi đua, ký
kết giao ước thi đua (nếu có).
- Biểu quyết thông qua Nghị quyết hoặc
những nội dung chính của Biên bản hội nghị (viết chung là Nghị quyết).
- Bế mạc hội nghị.
Lưu ý: Nếu tổ chức hội nghị bằng hình thức trực tuyến thì công đoàn đề xuất với
NSDLĐ quy định rõ trong quy chế tổ chức hội nghị một số nội dung sau: 1) địa chỉ
đăng nhập, có xác thực OTP, theo tên đăng nhập và mật khẩu được đơn vị cấp
trong thời gian diễn ra hội nghị; 2) cách thức biểu quyết, thảo luận; 3) hình
thức bỏ phiếu trực tuyến (bỏ phiếu điện tử hoặc bỏ phiếu từ xa), mẫu phiếu có gắn
QR code, thời gian, thời lượng bỏ phiếu, phiếu hợp lệ, không hợp lệ, xác nhận kết
quả bỏ phiếu; 4) bảo đảm đầy đủ điều kiện về trang thiết bị, đường truyền, công
tác bảo mật; 5) hướng dẫn, tập duyệt trước cho đại biểu tham dự hội nghị các nội
dung trên.
4. Tổ chức thực
hiện Nghị quyết hội nghị
Ngay sau khi kết thúc hội nghị, đại
diện NSDLĐ và đại diện công đoàn hoặc đại diện tổ chức của NLĐ tại doanh nghiệp
(nếu có) thực hiện các nội dung sau:
- Tiếp thu ý kiến hoàn thiện các nội
dung báo cáo đã trình tại hội nghị để ban hành; gửi báo cáo lên cấp trên của
các bên.
- Phổ biến Nghị quyết hội nghị đến
toàn thể NLĐ.
- Chỉ đạo cấp trực thuộc của mỗi bên
triển khai thực hiện Nghị quyết hội nghị theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Sửa đổi, bổ sung nội quy, quy chế
có nội dung trái với TƯLĐTT đã ký kết hoặc sửa đổi, bổ sung (nếu có) hoặc trái
với Nghị quyết hội nghị.
- Định kỳ 6 tháng đánh giá thực hiện
Nghị quyết hội nghị (đánh giá những nội dung đã thực hiện, những tồn tại, vướng
mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện, đề xuất các giải pháp đề thực hiện
nghị quyết trong thời gian tiếp theo).
II. THỜI ĐIỂM TỔ
CHỨC HỘI NGHỊ
1. Thời điểm tổ
chức hội nghị cấp trực thuộc doanh nghiệp
Hội nghị các đơn vị trực thuộc tiến
hành theo kế hoạch tổ chức hội nghị của doanh nghiệp do NSDLĐ ban hành.
2. Thời điểm tổ
chức hội nghị cấp doanh nghiệp
Căn cứ tình hình thực tế, công đoàn đề
xuất với NSDLĐ thời điểm tổ chức hội nghị cho phù hợp. Có thể được quy định
trong Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc của doanh nghiệp (ví dụ: Quý I
hàng năm).
Để phát huy quyền dân chủ của NLĐ
trong việc đánh giá kết quả hoạt động của năm trước và đề xuất giải pháp thực
hiện nhiệm vụ năm công tác mới, công đoàn nên đề xuất với NSDLĐ tổ chức hội nghị
vào quý I hàng năm. Đối với công ty cổ phần, thời điểm tổ chức nên trước Đại hội
cổ đông thường niên để NLĐ có thể kiến nghị những nội dung thuộc thẩm quyền quyết
định của chủ sở hữu và được trình, giải quyết kịp thời tại Đại hội đồng cổ đông
của doanh nghiệp.
3. Thời điểm tổ
chức hội nghị cấp tập đoàn, tổng công ty
Khuyến khích công đoàn cấp trên cơ sở
phối hợp với NSDLĐ tổ chức hội nghị cấp Tập đoàn, Tổng Công ty, thời điểm tổ chức
do hai bên xác định.
Trình tự, nội dung tổ chức hội nghị
do hai bên thống nhất, có thể vận dụng theo mục I, phần này.
Phần IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CẤP CÔNG ĐOÀN
I. TỔNG LIÊN
ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
1. Triển khai Hướng dẫn “Công đoàn
tham gia tổ chức đối thoại và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc”
và phát hành tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền, tập huấn cho các cấp công
đoàn.
2. Tổ chức phổ biến, quán triệt tới các
Liên đoàn Lao động tình, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng
công ty và các doanh nghiệp trực thuộc Tổng Liên đoàn về các quy định tại Nghị
định 145 và các quy định pháp luật khác liên quan về xây dựng và thực hiện quy
chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.
3. Định kỳ kiểm tra, giám sát các cấp
công đoàn triển khai thực hiện chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy
định của Tổng Liên đoàn về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại
nơi làm việc; phối hợp với cơ quan chức năng thực hiện thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện công tác này của NSDLĐ.
4. Định kỳ sơ, tổng kết đánh giá kết
quả việc Công đoàn tham gia xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, hàng
năm báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về kết quả thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
tại nơi làm việc của tổ chức Công đoàn Việt Nam.
5. Tham gia, kiến nghị với các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng và hoàn thiện quy định pháp luật về thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc, nhất là các nội dung kiến nghị
nhằm giải quyết nhũng vướng mắc trong quá trình thực hiện.
II. LIÊN ĐOÀN
LAO ĐỘNG TỈNH, THÀNH PHỐ, CÔNG ĐOÀN NGÀNH TRUNG ƯƠNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG, CÔNG ĐOÀN
TỔNG CÔNG TY TRỰC THUỘC TỔNG LIÊN ĐOÀN
1. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền về
chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước và Hướng dẫn này đến cán bộ công
đoàn, đoàn viên, NLĐ thuộc phạm vi quản lý; đề xuất với cấp ủy, chính quyền đồng
cấp ban hành văn bản chỉ đạo việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm
việc; chủ động phối hợp với các ngành, địa phương, cơ quan chức năng tổ chức
tuyên truyền, vận động việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại
nơi làm việc đến NSDLĐ trên địa bàn.
2. Chỉ đạo và hướng dẫn công đoàn cấp
trên trực tiếp cơ sở hỗ trợ công đoàn cơ sở, tập thể NLĐ tại doanh nghiệp tham
gia xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc của doanh
nghiệp; tổ chức làm điểm, rút ra bài học kinh nghiệm để thực hiện diện rộng
trong phạm vi quản lý.
3. Tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng cho
cán bộ công đoàn các cấp để nắm được nội dung, quy trình và kỹ năng trong tham
gia, hỗ trợ, giúp đỡ xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm
việc.
4. Định kỳ kiểm tra, giám sát công
đoàn cấp dưới hoặc phối hợp với chuyên môn thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật và Hướng
dẫn này.
5. Định kỳ 6 tháng (trước 15/6), một
năm (trước 30/11) tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo kết quả thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc về Tổng Liên đoàn (theo phụ lục đính kèm hướng
dẫn này).
III. CÔNG ĐOÀN CẤP
TRÊN TRỰC TIẾP CƠ SỞ
1. Tổ chức hoặc phối hợp với chuyên
môn đồng cấp và các cơ quan chức năng phổ biến, tuyên truyền các quy định của Đảng,
Nhà nước, Tổng Liên đoàn về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ
sở tại nơi làm việc đến cán bộ, đoàn viên công đoàn, NLĐ và NSDLĐ.
2. Tổ chức bồi dưỡng tập huấn cho cán
bộ công đoàn cơ sở trực thuộc về các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và hướng dẫn của công đoàn cấp trên liên quan đến việc
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Quan tâm bồi dưỡng nâng cao kỹ năng đối thoại,
thương lượng, tập hợp NLĐ... cho cán bộ công đoàn cơ sở và các thành viên tham
đối thoại.
3. Rà soát các công đoàn cơ sở thuộc
phạm vi quản lý, các doanh nghiệp trên địa bàn về tình hình xây dựng và thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc để kịp thời hỗ trợ.
4. Định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo
công đoàn cấp trên kết quả thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.
5. Thường xuyên theo dõi, giám sát việc
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc của doanh nghiệp để kịp thời
có ý kiến với chính quyền, chuyên môn đồng cấp trong việc đôn đốc, nhắc nhở các
doanh nghiệp triển khai thực hiện theo quy định, bảo đảm quyền và lợi ích của
NLĐ.
IV. HIỆU LỰC THI
HÀNH
Hướng dẫn này có hiệu lực thi hành từ
ngày ký, thay thế Hướng dẫn số 1360/HD-TLĐ ngày 28/8/2019 về Công đoàn tham gia
xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc. Trong quá trình
tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, phản ánh kịp thời về Tổng Liên đoàn (qua
Ban Quan hệ Lao động) để nghiên cứu, xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
|
TM.
BAN CHẤP HÀNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Khang
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN ÁP DỤNG TRONG THỰC HIỆN
QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ
(Kèm theo Hướng dẫn số 41/HD-TLĐ ngày 11/11/2021 của TLĐ)
Mẫu
01
|
Biên bản đối thoại định kỳ/ khi có
có yêu cầu/ khi có vụ việc
|
Mẫu
02
|
Nghị quyết Hội nghị người lao động
năm ...
|
Mẫu
03
|
Biên bản Hội nghị người lao động
năm ...
|
Mẫu
04
|
Quyết định ban hành Quy chế dân chủ
ở cơ sở tại nơi làm việc
|
Mẫu
05
|
Bảng tổng hợp số liệu kết quả thực
hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở 6 tháng……/năm……
|
Mẫu 01
TÊN
DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN BẢN
ĐỐI THOẠI ĐỊNH KỲ/THEO YÊU CẦU/KHI CÓ VỤ VIỆC TẠI
NƠI LÀM VIỆC
LẦN THỨ..............NĂM 20...............
Căn cứ Bộ luật Lao động năm 2019; Nghị
định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ
lao động;
Căn cứ Quyết định số:.../QĐ-, ngày
…/…/…… của Giám đốc Công ty ............................. về việc ban hành Quy
chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;
Vào lúc ... giờ... phút, ngày...
tháng ... năm 20 ..., tại (địa điểm tổ chức đối thoại)... Công ty... đã tổ chức
đối thoại... lần thứ ... năm ...
Thành phần tham dự:
1. Đại diện Ban Giám đốc công ty:
Ông/Bà:
.................................... ; chức vụ: ....................................
2. Đại diện tập thể người lao động:
Ông/Bà:
.................................... ; chức vụ:
....................................
3. Đại diện Công đoàn cấp trên (nếu
có):
Ông/Bà:
.................................... ; chức vụ: ....................................
4. Thư ký hội nghị:
Ông/Bà:
.................................... ; chức vụ:
....................................
Phần I. Nội dung đối thoại (ghi rõ những nội dung được tổng hợp từ ý kiến của người lao động đề
xuất đối thoại).
Phần II. Diễn biến cuộc đối thoại (ý kiến thảo luận của các đại biểu tham dự đối thoại).
Phần III. Kết quả đối thoại (các nội dung thống nhất, giải pháp, thời gian thực hiện và hoàn
thành; nội dung chưa thống nhất, đề xuất biện pháp giải quyết).
Buổi đối thoại kết thúc vào lúc....giờ
....... phút, cùng ngày.
Biên bản được đọc lại cho các bên
tham dự cùng nghe, thống nhất ký tên và được lập thành ... bản và có giá trị
như nhau, mỗi bên tham gia đối thoại giữ một bản, một bản lưu tại công ty. Biên
bản được công khai đến toàn thể người lao động biết, thực hiện./.
THƯ
KÝ
|
ĐẠI
DIỆN TẬP THỂ
NGƯỜI LAO ĐỘNG
|
GIÁM
ĐỐC
|
Mẫu 02
TÊN
DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
NGHỊ QUYẾT
HỘI NGHỊ NGƯỜI LAO ĐỘNG NĂM 202...
Căn cứ Bộ luật Lao động năm 2019; Nghị
định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ
lao động;
Căn cứ Quyết định số:.../QĐ-, ngày
…/…/…… của Giám đốc Công ty .......................... về việc ban hành Quy chế
dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;
Vào lúc ... giờ ... phút, ngày ...
tháng ... năm 20 ..., tại (địa điểm tổ chức hội nghị)... Công ty... đã tổ chức
Hội nghị người lao động năm ...
Thành phần tham dự hội nghị gồm:
1. Đại diện Ban Giám đốc.
2. Đại diện Ban Chấp hành CĐCS.
3. Đại biểu khách mời: Công đoàn cấp
trên (nếu có).
4. Và sự có mặt của ... đại biểu, đại
diện cho các phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội trong Công ty.
HỘI
NGHỊ NGƯỜI LAO ĐỘNG CÔNG TY... NĂM...
QUYẾT NGHỊ
1. Nhất trí thông qua Báo cáo thực hiện
nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của Công ty năm ...; phương hướng, nhiệm vụ, kế
hoạch sản xuất, kinh doanh năm...
2. Nhất trí thông qua Báo cáo tình hình
hoạt động Công đoàn cơ sở năm... và phương hướng hoạt động năm...
3. Hội nghị người lao động Công ty đã
biểu quyết nhất trí với nội dung đã thảo luận, thống nhất tại Hội nghị; các nội
dung (sửa đổi: nội quy, quy chế của công ty) hoặc (dự thảo mới TƯLĐTT...); kết
quả bầu thành viên tham gia đối thoại, bầu ban thanh tra nhân dân (nếu có) và
các nội dung khác có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của người lao động.
4. Hội nghị giao Ban Giám đốc và Ban
Chấp hành CĐCS Công ty tiếp thu đầy đủ các ý kiến đống góp của đại biểu tham dự;
có trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện đầy đủ Nghị quyết Hội nghị người
lao động đà thông qua.
5. Hội nghị kêu gọi toàn thể đoàn
viên, người lao động phát huy tinh thần trách nhiệm của mình, hưởng ứng tích cực
các hoạt động, phong trào thi đua do Ban Giám đốc, Ban Chấp hành CĐCS phát động
góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Hội nghị người lao động năm ...
Nghị quyết Hội nghị người lao động
năm 202... được Hội nghị thông qua và có hiệu lực kể từ ngày ký./.
THƯ
KÝ
|
ĐẠI
DIỆN TẬP THỂ
NGƯỜI LAO ĐỘNG
|
GIÁM
ĐỐC
|
Mẫu 03
TÊN
DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN BẢN
HỘI NGHỊ NGƯỜI LAO ĐỘNG NĂM 202...
Căn cứ Bộ luật Lao động năm 2019; Nghị
định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ
lao động;
Căn cứ Quyết định số:.. ./QĐ - ,
ngày.../.../... của Giám đốc Công ty .................................... về việc
ban hành Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;
Vào lúc ... giờ ... ngày ... tháng
... năm ... tại Công ty tổ chức Hội nghị người lao động năm...
Thành phần:... (số đoàn viên)/... (số
lao động), đại diện cho các phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất trong Công
ty tham dự.
A. PHẦN NGHI THỨC
1. Chào cờ (khuyến khích).
2. Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.
3. Bầu chủ trì hội nghị; chủ trì lên
điều hành hội nghị.
B. NỘI DUNG (chủ trì hội nghị điều hành)
1. Đại diện Ban Giám đốc báo cáo tình
hình sản xuất, kinh doanh; thực hiện Hợp đồng lao động, nội quy lao động, những
nội dung công khai cho đoàn viên người lao động biết để giám sát; thực hiện chế
độ chính sách đối với người lao động trong năm...; phương hướng, nhiệm vụ, kế
hoạch sản xuất, kinh doanh năm ...; tiếp thu và giải trình các kiến nghị, đề xuất
của người lao động.
2. Đại diện Ban Chấp hành CĐCS báo
cáo hoạt động Công đoàn, công tác phối hợp với Ban giám đốc thực hiện TƯLĐTT,
chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng cho người lao động; những
nội dung người lao động được tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát;
tổng hợp ý kiến, kiến nghị, đề xuất của người lao động.
3. Đại biểu thảo luận: (ghi ý kiến
phát biểu từng người).
4. Bầu thành viên tham gia đối thoại
(nếu có).
5. Bầu Ban Thanh tra nhân dân đối với
doanh nghiệp nhà nước (nếu có).
6. Phát biểu của lãnh đạo (nếu có).
7. Khen thưởng, phát động thi đua, ký
giao ước thi đua (nếu có)
8. Biểu quyết thông qua Nghị quyết hội
nghị người lao động hoặc những nội dung chính của Biên bản hội nghị.
Hội nghị kết thúc vào hồi... cùng
ngày.
Mẫu 04
TÊN
DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…/QĐ……
|
……...,
ngày tháng năm 20…
|
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế dân chủ ở cơ sở
tại nơi làm việc
GIÁM
ĐỐC CÔNG TY ...
Căn cứ Bộ luật Lao động năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 145/2020/NĐ-CP
ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
Căn cứ Điều lệ (Quy chế hoạt động) của
Công ty...;
Xét đề nghị của
....................................
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc của
Công ty ...
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Ban Giám đốc; Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở; các đơn vị trực thuộc và toàn thể
người lao động làm việc tại Công ty chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban GĐ Cty;
- BCH CĐCS Cty;
- Công đoàn cấp trên trực tiếp;
- Lưu: VT, CĐCS.
|
GIÁM
ĐỐC
(Ký tên và đóng dấu)
|
TÊN
DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
QUY
CHẾ
DÂN
CHỦ Ở CƠ SỞ TẠI NƠI LÀM VIỆC
(Kèm theo Quyết định số ............../QĐ-........
ngày... tháng... năm 202.... của Giám đốc Công ty )
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định về quyền và
trách nhiệm của người sử dụng lao động (NSDLĐ), người lao động (NLĐ) và tổ chức
đại diện người lao động ở cơ sở trong việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở tại
nơi làm việc (QCDC) của Công ty....
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động đang làm việc theo
hợp đồng lao động tại Công ty.
2. Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc
Công ty.
3. Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở Công
ty (viết tắt BCH CĐCS).
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
1. Thiện chí, hợp tác, trung thực,
bình đẳng, công khai và minh bạch;
2. Tôn trọng quyền và lợi ích hợp
pháp của NLĐ, NSDLĐ và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan;
3. Tổ chức thực hiện QCDC không được
trái pháp luật và đạo đức xã hội.
Điều 4. Những hành vi cấm khi thực
hiện QCDC
1. Xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự
an toàn xã hội, lợi ích của nhà nước;
2. Xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp
của NSDLĐ và NLĐ;
3. Trù dập, phân biệt đối xử với người
tham gia đối thoại, người khiếu nại, tố cáo.
Chương
II
NỘI
DUNG QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TẠI NƠI LÀM VIỆC
Mục
1
NỘI
DUNG NSDLĐ CÔNG KHAI, NLĐ THAM GIA Ý KIẾN, QUYẾT ĐỊNH, KIỂM TRA, GIÁM SÁT
Điều 5. Nội dung NSDLĐ phải công
khai
1. Tình hình sản xuất, kinh doanh của
NSDLĐ;
2. Nội quy lao động, thang lương, bảng
lương, định mức lao động, nội quy, quy chế và các văn bản quy định khác của
NSDLĐ liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của NLĐ;
3. Các thỏa ước lao động tập thể mà
NSDLĐ tham gia (thỏa ước cấp doanh nghiệp, thỏa ước ngành, thỏa ước nhóm doanh
nghiệp);
4. Việc trích lập, sử dụng quỹ khen
thưởng, quỹ phúc lợi và các quỹ do NLĐ đóng góp (nếu có);
5. Việc trích nộp kinh phí công đoàn,
BHXH, BHYT, BHTN;
6. Tình hình thực hiện công tác thi
đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền,
nghĩa vụ và lợi ích của NLĐ;
7. Nội dung khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 6. Hình thức công khai
1. Niêm yết công khai tại nơi làm việc;
2. Thông báo tại các cuộc họp, các cuộc
đối thoại, hội nghị NLĐ;
3. Thông báo bằng văn bản cho BCH
CĐCS để thông báo đến đoàn viên, NLĐ;
4. Thông báo trên hệ thống thông tin
nội bộ;
5. Đăng trên trang thông tin nội bộ của
doanh nghiệp;
6. Hình thức khác mà pháp luật không
cấm.
Điều 7. Nội dung NLĐ được tham gia
ý kiến
1. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung nội
quy, quy chế và các văn bản quy định khác của NSDLĐ liên quan đến quyền, nghĩa
vụ và lợi ích của NLĐ;
2. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung thang
lương, bảng lương, định mức lao động; đề xuất nội dung thương lượng tập thể;
3. Đề xuất, thực hiện giải pháp tiết
kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc, bảo vệ
môi trường, phòng chống cháy nổ;
4. Nội dung khác liên quan đến quyền,
nghĩa vụ và lợi ích của NLĐ theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Hình thức lấy ý kiến
1. Lấy ý kiến trực tiếp NLĐ;
2. Lấy ý kiến thông qua BCH CĐCS;
3. Lấy ý kiến tại Hội nghị NLĐ; đối
thoại tại nơi làm việc;
4. Phát phiếu hỏi, gửi dự thảo văn bản
để NLĐ tham gia ý kiến;
5. Hình thức khác mà pháp luật không
cấm.
Điều 9. Những nội dung, hình thức
NLĐ được quyết định
1. Giao kết, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt
HĐLĐ theo quy định của pháp luật;
2. Gia nhập hoặc không gia nhập CĐCS;
3. Tham gia hoặc không tham gia đình
công theo quy định của pháp luật;
4. Biểu quyết nội dung thương lượng tập
thể đã đạt được để ký kết TƯLĐTT theo quy định của pháp luật;
5. Nội dung khác theo quy định của
pháp luật hoặc theo thỏa thuận của các bên;
6. Hình thức quyết định của NLĐ thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Nội dung, hình thức NLĐ
được kiểm tra, giám sát
1. Việc thực hiện hợp đồng lao động
và TƯLĐTT;
2. Việc thực hiện nội quy lao động,
quy chế và các văn bản quy định khác của NSDLĐ liên quan đến quyền, nghĩa vụ và
lợi ích của NLĐ;
3. Việc sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ
phúc lợi, các quỹ do NLĐ đóng góp;
4. Việc trích nộp kinh phí công đoàn,
BHXH, BHYT, BHTN của NSDLĐ;
5. Việc thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền, nghĩa vụ
và lợi ích của NLĐ;
6. Hình thức kiểm tra, giám sát của
NLĐ thực hiện theo quy định của pháp luật (thông qua kiểm tra, giám sát của
CĐCS; Hội nghị NLĐ hàng năm; công khai, dân chủ; hoạt động đối thoại tại nơi
làm việc...).
7. NLĐ được quyền giám sát các nội
dung theo khoản 6, Điều này (trừ nội dung thuộc bí mật công nghệ, bí mật kinh
doanh được quy định trong Nội quy lao động của Công ty).
Mục 2. TỔ CHỨC HỘI NGHỊ NGƯỜI LAO
ĐỘNG
Điều 11. Tổ chức Hội nghị NLĐ
1. Hội nghị NLĐ do NSDLĐ và BCH CĐCS
tổ chức hàng năm nhằm tổng kết, đánh giá, công khai kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, hoạt động CĐCS, chia sẻ, trao đổi thông tin và thực hiện các quyền
dân chủ của NLĐ, NSDLĐ trong Công ty.
2. Thời gian, hình thức, quy mô tổ chức
a) Thời gian: Hội nghị NLĐ được tổ chức
ít nhất 1 năm một lần, vào quý I.
b) Hình thức, quy mô tổ chức: Hội nghị
trực tiếp hoặc hội nghị trực tuyến, hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu
(tùy vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động đang làm việc tại
doanh nghiệp, NSDLĐ và BCH CĐCS thống nhất quyết định hình thức, quy mô tổ chức
hội nghị cho phù hợp).
3. Thành phần tham dự:
a) Đối với hội nghị toàn thể: Là toàn
thể NLĐ trong Công ty.
b) Đối với hội nghị đại biểu: NSDLĐ
thống nhất với BCH CĐCS phân bổ số lượng, cơ cấu phù hợp, đồng đều cho các bộ
phận. Căn cứ vào số lượng phân bổ, các Tổ công đoàn chọn cử đại diện NLĐ tham
gia Hội nghị.
c) Đại biểu đương nhiên bao gồm: Hội
đồng quản trị; Ban Giám đốc; Ban kiểm soát; Kế toán trưởng, Trưởng phòng nhân sự;
BCH CĐCS; đại diện cấp ủy đảng, đại diện các tổ chức chính trị - xã hội (nếu
có); ban thanh tra nhân dân (nếu có); đại diện BCH công đoàn cấp trên (nơi chưa
có CĐCS).
4. Nội dung hội nghị
Hội nghị tập trung báo cáo, thảo luận
các nội dung sau:
a) Tình hình sản xuất kinh doanh của
NSDLĐ;
b) Việc thực hiện HĐLĐ, TƯLĐTT, nội
quy, quy chế và cam kết, thỏa thuận khác tại nơi làm việc;
c) Điều kiện làm việc; môi trường làm
việc;
d) Kiến nghị (yêu cầu) của NLĐ, CĐCS
đối với NSDLĐ;
đ) Kiến nghị (yêu cầu) của NSDLĐ với
NLĐ và CĐCS;
e) Nội dung khác mà hai bên quan tâm.
5. Công tác chuẩn bị hội nghị
a) Trước thời gian dự kiến tổ chức hội
nghị NLĐ 15 ngày, Giám đốc Công ty chủ trì triệu tập cuộc họp chuẩn bị hội nghị,
tham gia cuộc họp gồm: Giám đốc, Chủ tịch CĐCS, đại diện các bộ phận có liên
quan.
b) Nội dung cuộc họp chuẩn bị thống
nhất kế hoạch, nội dung, thời gian, địa điểm; số lượng, cơ cấu phân bổ đại biểu
(nếu là hội nghị đại biểu), phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên.
c) Phân công trách nhiệm
- NSDLĐ chuẩn bị: Báo cáo tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước
lao động tập thể, nội quy, quy chế công ty, điều kiện làm việc, an toàn vệ sinh
lao động, kết quả giải quyết những kiến nghị của NLĐ, thực hiện nghị quyết hội
nghị NLĐ lần trước.
- BCH CĐCS chuẩn bị: Báo cáo tổng kết
phong trào thi đua, hoạt động của CĐCS, tổng hợp kiến nghị đề xuất của NLĐ,
công tác chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của đoàn viên, NLĐ.
- NSDLĐ và Chủ tịch CĐCS thống nhất
các nội dung công khai, nội dung lấy ý kiến biểu quyết tại hội nghị, sửa đổi, bổ
sung nội quy, quy chế, TƯLĐTT của Công ty...
6. Chương trình hội nghị
Hội nghị NLĐ Công ty chì tổ chức khi
có ít nhất 70%/ tổng số đại biểu triệu tập tham dự. Chương trình hội nghị diễn
ra cụ thể như sau:
a) Chào cờ (khuyến khích)
b) Bầu chủ trì hội nghị, cử thư ký hội
nghị (biểu quyết giơ tay).
c) Thông qua Chương trình Hội nghị.
d) Đại diện các bên trình bày các báo
cáo tại điểm c, khoản 5, Điều này.
đ) Đại biểu thảo luận, kiến nghị đề
xuất.
e) NSDLĐ giải đáp thắc mắc; bàn giải
pháp đảm bảo việc làm, thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho NLĐ; nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cải tiến
điều kiện làm việc...
f) Phát biểu của lãnh đạo (nếu có).
g) Ký kết, sửa đổi, bổ sung TƯLĐTT (nếu
có).
h) Bầu thành viên tham gia đối thoại
bên đại diện NLĐ (nếu có).
i) Bầu Ban Thanh tra nhân dân đối với
doanh nghiệp nhà nước (nếu có).
j) Tổ chức khen thưởng, phát động thi
đua, ký giao ước thi đua (nếu có).
k) Thông qua Nghị quyết hội nghị.
7. Phổ biến, triển khai, giám sát thực
hiện Nghị quyết hội nghị.
a) NSDLĐ phối hợp với BCH CĐCS tổ chức
phổ biến nội dung Nghị quyết hội nghị đến toàn thể NLĐ trong Công ty.
b) BCH CĐCS có trách nhiệm tổ chức kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết hội nghị.
c) Định kỳ 6 tháng một lần, NSDLĐ phối
hợp với CĐCS tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết hội nghị; kết quả thực
hiện, kiến nghị của NLĐ.
Mục 3 .TỔ CHỨC ĐỐI THOẠI TẠI NƠI
LÀM VIỆC
Điều 12. Đối thoại tại nơi làm việc
Đối thoại tại nơi làm việc là việc
chia sẻ thông tin, tham khảo, thảo luận, trao đổi ý kiến giữa NSDLĐ với NLĐ hoặc
BCH CĐCS về những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích và mối quan tâm của các
bên tại nơi làm việc nhằm tăng cường sự hiểu biết, hợp tác, cùng nỗ lực hướng tới
giải pháp các bên cùng có lợi.
Điều 13. Nguyên tắc đối thoại tại
nơi làm việc
1. Thiện chí, hợp tác, trung thực,
bình đẳng, công khai và minh bạch;
2. Tôn trọng quyền và lợi ích hợp
pháp của NLĐ, NSDLĐ và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan;
3. Tổ chức đối thoại tại nơi làm việc
không được trái pháp luật và đạo đức xã hội.
4. Kết quả đối thoại được công bố
công khai, kịp thời đến toàn thể NLĐ trong công ty biết, thực hiện.
Điều 14. Tổ chức đối thoại định kỳ
1. NSDLĐ có trách nhiệm phối hợp với
BCH CĐCS tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc.
a) Số lượng, thành phần tham gia đối
thoại của mỗi bên như sau:
- Bên NSDLĐ: Người đại diện theo pháp
luật của Công ty hoặc người được ủy quyền bằng văn bản, trưởng phòng nhân sự, kế
toán trưởng Công ty (do NSDLĐ chọn cử và ra quyết định bằng văn bản về việc chọn
cử tham gia đối thoại).
- Bên NLĐ: Chủ tịch, phó Chủ tịch, ủy
viên BCH CĐCS, đại diện NLĐ ở một số bộ phận (đảm bảo theo điểm a, Khoản 2, Điều
38, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP).
- Thư ký: Do NSDLĐ và BCH CĐCS thống
nhất chọn cử, thư ký Hội nghị đối thoại không thuộc thành phần tham gia đối thoại
của 2 bên. Thư ký có nhiệm vụ chuẩn tài liệu, ghi chép trung thực, đầy đủ nội
dung đối thoại vào biên bản đối thoại.
NSDLĐ có trách nhiệm chuẩn bị điều kiện
vật chất cần thiết và bố trí địa điểm cho việc tổ chức đối thoại.
b) Số lần đối thoại: Ít nhất 01 năm một
lần
c) Thời gian tổ chức đối thoại:
Vào quý I hàng năm. Khi có việc đột
xuất (bất khả kháng) phải thay đổi thời gian tổ chức đối thoại, NSDLĐ và CĐCS
phải thống nhất việc tạm hoãn (thay đổi thời gian tổ chức đối thoại) nhưng
không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức cuộc đối thoại bị hoãn các bên phải
tổ chức đối thoại.
d) Địa điểm: Tại Công ty.
đ) Nội dung đối thoại:
đ1) Nội dung đối thoại bắt buộc theo
quy định tại điểm c khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động.
đ2) Ngoài nội dung quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động, các bên lựa chọn một hoặc một số nội
dung sau đây để tiến hành đối thoại:
đ2.1) Tình hình sản xuất, kinh doanh
của NSDLĐ;
đ2.1) Việc thực hiện hợp đồng lao động,
TƯLĐTT, nội quy lao động, quy chế và cam kết, thỏa thuận khác tại nơi làm việc;
đ2.2) Điều kiện làm việc;
đ2.3) Yêu cầu của NLĐ, tổ chức đại diện
NLĐ đối với NSDLĐ;
đ2.4) Yêu cầu của NSDLĐ đối với NLĐ,
tổ chức đại diện NLĐ;
đ2.5) Nội dung khác mà một hoặc các
bên quan tâm.
e) Trách nhiệm của các bên:
NSDLĐ có trách nhiệm:
e.1) Cử đại diện bên NSDLĐ tham gia đối
thoại tại nơi làm việc theo quy định;
e.2) Bố trí địa điểm, thời gian và
các điều kiện vật chất cần thiết khác để tổ chức đối thoại tại nơi làm việc;
e.3) Báo cáo tình hình thực hiện đối
thoại và QCDC với cơ quan quản lý nhà nước về lao động khi được yêu cầu.
BCH CĐCS có trách nhiệm:
e.1) Cử thành viên đại diện tham gia
đối thoại theo quy định;
e.2) Tham gia ý kiến với NSDLĐ về nội
dung QCDC;
e.3) Lấy ý kiến NLĐ, tổng hợp và chuẩn
bị nội dung đề nghị đối thoại;
e.4) Tham gia đối thoại với NSDLĐ
theo quy định tại khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động và quy chế này.
g) Cách thức tổ chức đối thoại:
Công tác chuẩn bị
Chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày
tổ chức đối thoại, CĐCS gửi nội dung đối thoại cho NSDLĐ và ngược lại (nội dung
yêu cầu đối thoại căn cứ kết quả lấy ý kiến, kiến nghị của NLĐ và tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc lấy ý kiến có thể thực hiện thông qua cuộc
họp CĐCS và các tổ trưởng Công đoàn hoặc lấy ý kiến trực tiếp từ NLĐ ở các bộ
phận sản xuất kinh doanh tùy vào đặc thù của cơ sở và số lượng NLĐ).
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được nội dung đối thoại, hai bên thống nhất nội dung, thời gian, địa
điểm, thành phần tham gia đối thoại định kỳ và NSDLĐ ban hành Quyết định (kế hoạch)
bằng văn bản về việc tổ chức đối thoại (nêu rõ chương trình, thời gian, địa điểm,
nội dung, thành phần tham dự ). Quyết định tổ chức đối thoại phải được gửi đến
Chủ tịch CĐCS trước ngày đối thoại.
NSDLĐ và Chủ tịch CĐCS phân công các
thành viên tham gia đối thoại của mỗi bên chuẩn bị nội dung, tài liệu liên quan
cho buổi đối thoại.
Tổ chức đối thoại
Đối thoại định kỳ tại nơi làm việc được
tiến hành với sự có mặt trên 70% trở lên số thành viên đại diện cho mỗi bên.
Trường hợp Hội nghị đối thoại không đủ trên 70% số thành viên đại diện cho mỗi
bên, NSDLĐ quyết định hoãn cuộc đối thoại vào thời gian sau đó và các bên phải
tổ chức đối thoại vào thời gian do hai bên thống nhất (tùy vào tình hình sản xuất
kinh doanh và điều kiện thực tế của công ty).
Chương trình buổi đối thoại
- Người đại diện theo pháp luật của
Công ty hoặc người được ủy quyền bằng văn bản và Chủ tịch CĐCS đồng chủ trì, cử
thư ký ghi biên bản đối thoại.
- Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.
- Thông qua báo cáo kết quả thực hiện
nội dung đối thoại lần trước.
- Đại diện mỗi bên trình bày nội dung
đề xuất đối thoại.
- NSDLĐ và Chủ tịch CĐCS điều hành thảo
luận, trả lời thống nhất từng nội dung đối thoại của mỗi bên.
- Thống nhất các bên, kết luận từng nội
dung đối thoại.
- Thông qua biên bản đối thoại. Nội
dung biên bản đối thoại phải thể hiện các nội dung chính như sau:
+ Những nội dung tại buổi đối thoại
mà hai bên thống nhất, công khai cho NLĐ biết và tổ chức thực hiện.
+ Những nội dung tại buổi đối thoại
mà hai bên chưa thống nhất, sẽ tiếp tục đề xuất vào kỳ đối thoại tiếp theo.
+ Những vấn đề phát sinh (nếu có)
ngoài nội dung đối thoại mà hai bên đã thống nhất, chưa thống nhất.
Trong quá trình đối thoại, các thành
viên tham gia đối thoại có trách nhiệm phân tích, giải trình, phản biện, cung cấp
thông tin, số liệu, tư liệu, trao đổi, thảo luận trên tinh thần xây dựng, đoàn
kết, dân chủ, công khai, minh bạch, tôn trọng.
Kết thúc đối thoại
- Đại diện các bên ký tên xác nhận nội
dung biên bản.
- Biên bản cuộc đối thoại định kỳ tại
nơi làm việc được lập thành 04 bản, mỗi bên tham gia đối thoại giữ một bản, 01
bản niêm yết (thông báo) trong nội bộ Công ty, 01 bản lưu Văn phòng Công ty.
- Công khai kết quả nội dung đối thoại
cho NLĐ biết và tổ chức thực hiện.
Điều 15. Tổ chức đối thoại khi có
yêu cầu của một hoặc các bên
Nội dung thực hiện theo Điều 40, Nghị
định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 16. Tổ chức đối thoại khi có
vụ việc
Nội dung thực hiện theo Điều 41, Nghị
định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Trách nhiệm thi hành
1. Căn cứ
Bộ luật Lao động năm 2019; Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động
về điều kiện lao động và quan hệ lao động và Quy chế này, các phòng, ban, đơn vị
trực thuộc và toàn thể đoàn viên, NLĐ trong Công ty nghiêm túc thực hiện, nâng
cao ý thức trách nhiệm, phát huy quyền dân chủ tại nơi làm việc, góp phần bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của mình, đồng thời xây dựng quan hệ lao động
hải hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
2. Trưởng
các đơn vị trực thuộc Công ty có trách nhiệm phối hợp với BCH CĐCS phổ biến nội
dung của Quy chế đến toàn thể đoàn viên, NLĐ trong Công ty biết và thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, Ban Giám đốc và BCH CĐCS
sẽ xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
|
GIÁM
ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|