TỔNG LIÊN ĐOÀN
LAO ĐỘNG VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1861/HD-TLĐ
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 12 năm 2013
|
HƯỚNG DẪN
VỀ VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG ĐOÀN TRONG THAM GIA GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG, ĐÌNH CÔNG
- Căn cứ Bộ Luật lao động 2012, Luật
Công đoàn 2012 và Điều lệ Công đoàn Việt Nam khóa XI;
- Căn cứ Nghị định số 41/2013/NĐ-CP
ngày 8/5/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Điều 220 của Bộ luật Lao động về danh mục đơn vị sử dụng lao động
không được đình công và giải quyết yêu cầu của tập thể lao động ở đơn vị sử dụng
lao động không được đình công; Nghị định số 46/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Bộ luật lao động về tranh chấp lao động; Nghị định số 43/2013/NĐ-CP
ngày 10/5/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Điều 10 của Luật Công đoàn về quyền và trách nhiệm của công đoàn
trong việc đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động;
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam hướng dẫn việc thực hiện quyền và trách nhiệm của các cấp công đoàn
trong tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công như sau:
I. QUYỀN VÀ TRÁCH
NHIỆM CỦA CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ
1. Phòng ngừa
tranh chấp lao động và đình công không đúng trình tự, thủ tục
Để phòng ngừa tranh chấp lao động và
đình công không đúng trình tự, thủ tục, công đoàn cơ sở cần triển khai tốt các
hoạt động sau:
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật
lao động, công đoàn, nội quy lao động và các quy
định nội bộ, các thỏa thuận với người sử dụng lao động, trong đó có nội
dung liên quan đến tranh chấp lao động, đình công để người lao động hiểu rõ quyền
và nghĩa vụ của mình.
- Hướng dẫn, tư vấn cho người lao động
về quyền, nghĩa vụ của người lao động khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động,
hợp đồng làm việc với đơn vị sử dụng lao động về các vấn đề sau:
+ Hình thức, nguyên tắc, loại hợp đồng,
nội dung hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên về cung cấp thông tin, thời
gian thử việc và những vấn đề liên quan khi giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng
làm việc;
+ Nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, trình
tự, thủ tục, quyền và nghĩa vụ của các bên trong trường hợp chuyển người lao động
làm công việc khác, các trường hợp tạm hoãn, nhận lại người lao động hết thời
gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc.
- Đại diện cho tập thể người lao động
thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể:
+ Thu thập thông tin, tập hợp kiến
nghị, đề xuất nội dung có liên quan đến lợi ích hợp pháp, chính đáng của người
lao động; yêu cầu người sử dụng lao động thương lượng tập thể trong doanh nghiệp,
cơ quan, tổ chức;
+ Đại diện tập thể lao động tham gia
thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể; sửa đổi, bổ sung, kéo dài thời
hạn của thỏa ước lao động tập thể theo quy định của pháp luật về lao động;
+ Phổ biến thỏa ước lao động tập thể
đến người lao động;
+ Giám sát việc thực hiện thỏa ước
lao động tập thể và yêu cầu người sử dụng lao động thi hành đúng thỏa ước; yêu
cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể khi người sử dụng lao động thực hiện
không đầy đủ hoặc vi phạm thỏa ước lao động tập thể theo quy định của pháp luật
về lao động.
- Tham gia với đơn vị sử dụng lao động
xây dựng và giám sát việc thực hiện thang, bảng lương, định mức lao động, quy
chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động:
+ Tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến
của người lao động, tham gia bằng văn bản với người sử dụng lao động trong việc
xây dựng, ban hành, sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, định mức lao động,
quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động theo quy định của pháp luật
lao động;
+ Tổ chức giám sát việc thực hiện
thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng,
nội quy lao động; kiến nghị với người sử dụng lao động nội dung sửa đổi, bổ
sung thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng,
nội quy lao động.
- Đối thoại với đơn vị sử dụng lao động
để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động:
+ Thu thập thông tin, tập hợp kiến
nghị, đề xuất nội dung có liên quan đến lợi ích chính đáng của người lao động;
yêu cầu người sử dụng lao động tổ chức đối thoại theo quy định của pháp luật về
lao động;
+ Kiến nghị với công đoàn cấp trên hoặc
cơ quan quản lý nhà nước về lao động xem xét giải quyết các đơn thư khiếu nại,
tố cáo về lao động của người lao động hoặc kiến nghị xử lý người sử dụng lao động
có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật lao động, công đoàn;
+ Tiến hành đối thoại định kỳ hoặc đột
xuất với người sử dụng lao động; phối hợp cùng người sử dụng lao động tổ chức Hội
nghị người lao động;
+ Giám sát việc thực hiện Nghị quyết
Hội nghị người lao động, các thỏa thuận đạt được qua đối thoại tại nơi làm việc
và quy chế dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức tư vấn cho người lao động về
pháp luật lao động, công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và pháp luật
khác có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
- Nắm bắt kịp thời tình hình quan hệ
lao động và nguyện vọng của người lao động bằng nhiều hình thức thích hợp như:
lập hòm thư góp ý kiến do công đoàn quản lý; phân công các ủy viên BCH Công
đoàn trực tiếp trao đổi với người lao động.
2. Tham gia giải
quyết các tranh chấp lao động tại doanh nghiệp
2.1. Tham gia giải quyết tranh
chấp lao động cá nhân
- Khi có tranh chấp lao động giữa cá
nhân người lao động với người sử dụng lao động, đại diện BCH Công đoàn cơ sở cần
gặp gỡ hướng dẫn cho người lao động, tạo điều kiện cho hai bên tự hòa giải trước
khi đưa đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp.
- Đại diện cho người lao động tham
gia giải quyết tranh chấp lao động với tư cách đại diện ủy quyền nếu người lao
động ủy quyền.
- Giám sát thực hiện các quyền, nghĩa
vụ của các bên theo những thỏa thuận đã được ghi nhận trong biên bản hòa giải
thành.
- Hỗ trợ người lao động chuẩn bị hồ
sơ, giới thiệu luật sư ... cho người lao động khi họ khởi kiện hoặc bị khởi kiện
trong vụ án lao động.
- BCH Công đoàn cơ sở có quyền khởi
kiện vụ án lao động, yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi ích cho người lao động nếu
được người lao động yêu cầu bằng văn bản.
- Đề nghị Tòa án áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời nếu xét thấy có lợi cho người lao động.
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để
thực hiện quyền và trách nhiệm đại diện cho người lao động tham gia tố tụng
trong vụ án lao động nếu được người lao động ủy quyền để bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp, chính đáng của người lao động.
- Giúp người lao động thực hiện quyền
kháng cáo (hoặc rút đơn kháng cáo) đối với bản án hoặc quyết định của Tòa án cấp
sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử phúc thẩm.
- Giám sát việc bảo đảm thực hiện các
quyền, nghĩa vụ của mỗi bên theo quyết định hoặc bản án có hiệu lực pháp luật của
Tòa án.
2.2. Tham gia giải quyết tranh
chấp lao động tập thể
- Khi có biểu hiện tranh chấp lao động
tập thể xảy ra, BCH Công đoàn cơ sở cần gặp gỡ tập thể lao động để tìm hiểu
tình hình, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của người lao động. Vận động, hướng dẫn
tập thể lao động thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục quy định về giải quyết tranh chấp lao động và đại diện cho tập thể
người lao động tham gia hòa giải giải quyết tranh chấp lao động tại cơ sở.
- Đối với tranh chấp lao động tập
thể về quyền, công đoàn cơ sở cần tiến hành các hoạt
động sau:
+ Sau khi hòa giải không thành, BCH
Công đoàn cơ sở chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tham gia các hoạt động giải
quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
+ Thông báo tình hình, kết quả giải
quyết của UBND cấp huyện, giải thích cho tập thể lao động về căn cứ, nội dung
quyết định của UBND cấp huyện;
+ Trường hợp tập thể lao động không
tán thành với quyết định của UBND cấp huyện thì BCH Công đoàn cơ sở đại diện
cho tập thể lao động yêu cầu Tòa án giải quyết;
+ Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để
thực hiện quyền và trách nhiệm đại diện cho tập thể người lao động tham gia tố
tụng trong vụ án lao động;
+ Thực hiện quyền kháng cáo (hoặc rút
đơn kháng cáo) đối với bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án của Tòa án cấp
sơ thẩm, yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử phúc thẩm;
+ Giám sát việc bảo đảm thực hiện các
quyền, nghĩa vụ của mỗi bên theo quyết định hoặc bản án có hiệu lực pháp luật của
Tòa án.
- Đối với tranh chấp lao động tập
thể về lợi ích, công đoàn cơ sở cần tiến hành các hoạt động sau:
+ Nếu hòa giải không thành, BCH Công
đoàn cơ sở chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tham gia các hoạt động giải quyết
tranh chấp tại Hội đồng trọng tài lao động;
+ Đại diện cho tập thể lao động tham
gia giải quyết tranh chấp lao động tại Hội đồng trọng tài lao động; Thông báo
tình hình, kết quả giải quyết tại Hội đồng trọng tài lao động, giải thích cho tập
thể lao động về căn cứ, nội dung quyết định của Hội đồng trọng tài lao động;
+ Trường hợp tập thể lao động không
tán thành với quyết định của Hội đồng trọng tài lao động thì BCH Công đoàn cơ sở
tổ chức lãnh đạo đình công theo quy định
của pháp luật.
- Trong quá trình tham gia giải quyết
tranh chấp lao động, BCH Công đoàn cơ sở cần duy trì mối quan hệ với Công đoàn
cấp trên cơ sở để được chỉ đạo, giúp đỡ và cung cấp cho đại diện công đoàn là
thành viên Hội đồng trọng tài lao động, những tư liệu, chứng cứ cần thiết giúp
việc giải quyết tranh chấp lao động được nhanh chóng, đúng pháp luật.
Sau mỗi vụ việc, BCH Công đoàn cần tổ
chức các hình thức trao đổi thông tin, rút kinh nghiệm, đánh giá kết quả đạt được
để tìm ra những biện pháp phòng ngừa tranh chấp.
2.3. Tham gia giải quyết tranh
chấp lao động tại đơn vị sử dụng lao động không được đình công
- Đối với các doanh nghiệp không được
đình công được quy định tại Nghị định số 41/2013/NĐ-CP ngày 8/5/2013, công đoàn
cơ sở cần chú trọng những biện pháp phòng ngừa tranh chấp lao động.
- Tham gia giải quyết tranh chấp lao
động cá nhân theo hướng dẫn tại mục I. 2.1 của bản hướng dẫn này; Tham gia giải
quyết tranh chấp lao động tập thể theo hướng dẫn tại mục I. 2.2 của bản hướng dẫn
này.
3. Tổ chức, lãnh
đạo đình công
3.1. Những yêu cầu đối với BCH
Công đoàn cơ sở khi tổ chức đình công
- Tuân theo các quy định về đình công tại Bộ luật Lao động năm
2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Bảo đảm sự chỉ đạo của công đoàn cấp
trên, đặc biệt là của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
- Vận động người lao động trở lại làm
việc sau khi đã có quyết định của Tòa án. Thực hiện quyền kiểm tra, giám sát
thi hành các quyết định của Tòa án.
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
cán bộ công đoàn và những người tham gia đình công.
3.2. Chuẩn bị đình công
- Thành lập Ban lãnh đạo đình công:
BCH Công đoàn đồng thời làm nhiệm vụ của Ban lãnh đạo đình công. Ban lãnh đạo
đình công có thể cử ra bộ phận Thường trực lãnh đạo đình công gồm ít nhất 3 người,
trong đó có Chủ tịch Công đoàn cơ sở.
- Ban Chấp hành công đoàn cơ sở có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch đình công và triển khai các bước đình công theo
đúng quy định của pháp luật.
- Tổ chức lấy ý kiến tập thể lao động
bằng phiếu hoặc bằng chữ ký theo quy định
tại Điều 212 Bộ luật lao động năm 2012.
- Chuẩn bị các văn bản, chứng cứ, ra quyết
định đình công và gửi quyết định đình công cho người sử dụng lao động, đồng thời
gửi 01 bản cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh, 01 bản cho công
đoàn cấp tỉnh.
- Chuẩn bị và bảo đảm các điều kiện vật
chất cần thiết cho đình công.
- Thông báo quyết định đình công cho
người lao động trong doanh nghiệp biết và giải thích rõ lý do, mục tiêu, kế hoạch,
thời gian, qui mô tổ chức của cuộc đình công. Nêu rõ yêu cầu đối với người lao
động (kể cả đối với những người không tham gia đình công) nhằm tránh những hành
vi quá khích, trái pháp luật và tạo sự đoàn kết thống nhất trong nội bộ. Thường
xuyên thông báo tình hình, diễn biến cho người lao động được biết.
3.3. Tổ chức và lãnh đạo đình
công
- Đến thời điểm bắt đầu đình công, nếu
người sử dụng lao động không chấp nhận giải quyết yêu cầu của tập thể lao động
thì BCH Công đoàn tổ chức và lãnh đạo đình công.
- Sẵn sàng tham gia thương lượng để
giải quyết nội dung tranh chấp lao động tập thể hoặc cùng đề nghị cơ quan quản
lý nhà nước về lao động, tổ chức công đoàn và tổ chức đại diện người sử dụng
lao động ở cấp tỉnh tiến hành hòa giải. Tổ chức lấy ý kiến của tập thể lao động
về phương án mới giải quyết tranh chấp lao động do người sử dụng lao động đưa
ra.
- Thực hiện quyết định hoãn hoặc ngừng
đình công do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành trong trường hợp xét thấy cuộc đình công có nguy cơ gây thiệt hại
nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, đồng thời thực hiện
quyền khiếu nại đối với quyết định ấy.
- Có quyền quyết định đình công trong
cả doanh nghiệp hay bộ phận doanh nghiệp; thay đổi quyết định đình công, hoặc
rút quyết định đình công.
3.4. Yêu cầu Tòa án xem xét
tính hợp pháp của cuộc đình công
- Trong quá trình đình công hoặc sau
khi cuộc đình công chấm dứt trong thời hạn 3 tháng, BCH Công đoàn chuẩn bị các
tài liệu, chứng cứ, soạn thảo đơn và gửi đến Toà án yêu cầu xét tính hợp pháp của
cuộc đình công.
- Cung cấp tài liệu, chứng cứ theo
yêu cầu của Tòa án và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các tài liệu chứng
cứ đó.
- Tham gia phiên họp và trình bày ý
kiến tại Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
- Có quyền khiếu nại về quyết định áp
dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời.
- Thực hiện quyền khiếu nại đối với
quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh lên Tòa án nhân dân tối cao trong trường
hợp không đồng ý với quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
3.5. Tham gia giải quyết các việc
liên quan sau đình công, góp phần ổn định sản xuất, xây dựng quan hệ lao động
hài hòa ổn định và tiến bộ
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm
trong BCH Công đoàn và với người sử dụng lao động để thống nhất biện pháp phòng
ngừa tranh chấp lao động và đình công không đúng trình tự, thủ tục.
- Bổ sung ngay những thỏa thuận đạt
được sau khi đình công vào thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp, vận động
người lao động thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh.
- Triển khai những hoạt động có liên
quan đến trách nhiệm của BCH Công đoàn cơ sở và tập thể lao động theo quyết định
của cơ quan hữu quan (bồi thường thiệt hại trong trường hợp cuộc đình công là bất
hợp pháp mà gây thiệt hại cho người sử dụng lao động).
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
nghĩa vụ của người sử dụng lao động theo quyết định của cơ quan hữu quan để đảm
bảo quyền lợi của tập thể người lao động.
- Phòng ngừa những hành vi trù dập của
người sử dụng lao động đối với những cán bộ công đoàn tổ chức, lãnh đạo đình
công và những người lao động tham gia đình công.
II. QUYỀN VÀ TRÁCH
NHIỆM CỦA CÔNG ĐOÀN CẤP TRÊN TRỰC TIẾP CƠ SỞ
1. Chỉ đạo công
đoàn cơ sở giải quyết tranh chấp lao động, đình công
- Bố trí cán bộ theo dõi thường trực
tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, các địa bàn quận, huyện có nhiều doanh
nghiệp, đông công nhân lao động để nắm bắt tình hình, kịp thời kiến nghị và
tham gia giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quan hệ lao động; hỗ trợ Công
đoàn cơ sở chủ động phòng ngừa tranh chấp lao động, đình công không đúng trình
tự, thủ tục.
- Khi ngừng việc tập thể, đình công
không đúng trình tự, thủ tục xảy ra, Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở phối hợp
với cơ quan có liên quan hòa giải, giải quyết kịp thời tranh chấp nhằm ổn định
quan hệ lao động và hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Cùng với Công đoàn cơ sở nắm bắt
nguyên nhân xảy ra ngừng việc tập thể, đình công không đúng trình tự, thủ tục;
vận động công nhân trở lại làm việc, chấp hành các quy định của pháp luật; hỗ trợ Công đoàn cơ sở trực tiếp thương
lượng, đối thoại với người sử dụng lao động.
- Trường hợp tập thể lao động không
tán thành với quyết định của Hội đồng trọng tài lao động và quyết định đình
công thì Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở hỗ
trợ Công đoàn cơ sở tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức công tác tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật, tổ chức các lớp tập huấn nâng cao kiến thức và kinh
nghiệm cho cán bộ công đoàn về giải quyết TCLĐ và đình công.
- Tổ chức các hoạt động đảm bảo thi hành Bộ luật Lao động năm 2012 và Luật Công
đoàn năm 2012 và các văn bản hướng dẫn.
- Xây dựng, chuẩn bị lực lượng, giới
thiệu cán bộ công đoàn tham gia hòa giải viên lao động.
- Kiến nghị xử lý nghiêm minh những tập
thể, cá nhân cố tình vi phạm pháp luật để đảm bảo trật tự, kỷ cương, công bằng
trong việc chấp hành pháp luật. Đối với những doanh nghiệp cố tình vi phạm hoặc
tái diễn vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, LĐLĐ cấp huyện hoặc
Công đoàn khu công nghiệp, khu chế xuất chọn điểm chỉ đạo và hỗ trợ công đoàn
cơ sở để giải quyết quyền, lợi ích cho người lao động.
2. Trực tiếp
tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công:
- Đối với doanh nghiệp chưa thành lập
Công đoàn cơ sở thì Ban chấp hành Công đoàn Khu công nghiệp, khu chế xuất (đối
với doanh nghiệp đóng trong khu công nghiệp, khu chế xuất) hoặc Ban chấp hành
Liên đoàn lao động quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (đối với doanh
nghiệp đóng trên địa bàn không nằm trong khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc nơi
chưa có công đoàn Khu công nghiệp, khu chế xuất) là đại diện cho tập thể lao động
giải quyết tranh chấp lao động, đình công khi có yêu cầu bằng văn bản của người
lao động tại doanh nghiệp đó.
- Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
thực hiện quyền và trách nhiệm giải quyết tranh chấp lao động như hướng dẫn tại
mục I văn bản này về hoạt động của Công đoàn cơ sở trong giải quyết tranh chấp
lao động và đình công.
III. QUYỀN VÀ
TRÁCH NHIỆM CỦA LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG, CÔNG
ĐOÀN NGÀNH TRUNG ƯƠNG, CÔNG ĐOÀN TỔNG CÔNG TY TRỰC THUỘC TỔNG LIÊN ĐOÀN
- Chủ động phối hợp với các ngành chức
năng tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động, công đoàn,
các chế độ chính sách đối với người lao động.
- Tổ chức công tác tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật, tổ chức các lớp tập huấn nâng cao kiến thức và kinh
nghiệm cho cán bộ công đoàn về giải quyết tranh chấp lao động và đình công.
- Tổ chức các hoạt động đảm bảo thi
hành Bộ luật Lao động năm 2012 và Luật Công đoàn năm 2012 và các văn bản hướng
dẫn.
- Chỉ đạo công đoàn cấp dưới chủ động
tham gia với người sử dụng lao động thương lượng tập thể, ký kết thỏa ước lao động
tập thể và giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể; thang lương, bảng
lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng; nội quy lao động,
quy chế dân chủ; đối thoại, hợp tác với người sử dụng lao động xây dựng quan hệ
lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ.
- Chỉ đạo công đoàn cấp dưới nắm bắt
tình hình giải quyết lương, thưởng, chế độ nghỉ hàng năm và kiến nghị các doanh
nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách cho người lao động.
- Tiếp tục hướng dẫn các cấp công
đoàn xây dựng qui chế phối hợp hoạt động giữa BCH Công đoàn cơ sở với người sử
dụng lao động, thực hiện có hiệu quả cơ chế đối thoại giữa người sử dụng lao động
với công đoàn và người lao động.
- Cử đại diện tham gia Hội đồng trọng
tài lao động theo quy định của pháp luật.
- Khi đình công xảy ra, LĐLĐ tỉnh chủ
động phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh và Ủy ban nhân dân địa phương nơi xảy ra đình công để giải quyết.
- Xem xét mức độ, tính chất, phạm vi
tranh chấp xảy ra để cử cán bộ cùng với công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở xem
xét vấn đề tranh chấp, giúp đỡ cơ sở giải quyết tranh chấp.
IV. QUYỀN VÀ TRÁCH
NHIỆM CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN
- Tham gia xây dựng, hoàn thiện các
văn bản pháp luật hướng dẫn giải quyết tranh chấp lao động, đình công.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật, tổ chức các lớp tập huấn nâng cao kiến thức và kinh nghiệm cho
cán bộ công đoàn về giải quyết tranh chấp lao động, đình công.
- Phối hợp với Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội tăng cường kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động và công
đoàn.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc, có
hiệu quả Kế hoạch số 1233/KH-TLĐ ngày 17/7/2008 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam về việc thực hiện Chỉ thị số 22-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường công tác
lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ
trong doanh nghiệp, trong đó tập trung vào các công tác sau:
+ Đẩy mạnh công tác phát triển đoàn
viên, thành lập công đoàn cơ sở trong các loại hình doanh nghiệp, nhất là khu vực
ngoài nhà nước;
+ Nâng cao chất lượng hoạt động của
công đoàn cơ sở;
+ Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất
lượng cán bộ công đoàn cơ sở và công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
- Xây dựng chiến lược tổ chức cán bộ,
đặc biệt là cán bộ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, thực hiện tốt chức năng
nhiệm vụ theo quy định của Luật Công đoàn năm 2012.
- Thường xuyên tổng hợp tình hình
tranh chấp lao động, đình công để hướng dẫn, chỉ đạo các cấp công đoàn trong việc
giải quyết tranh chấp lao động, đình công.
Hướng dẫn này có hiệu lực thi hành từ
ngày ký. Các hướng dẫn trước đây của Tổng Liên đoàn trái quy định tại hướng dẫn
này hết hiệu lực thi hành.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có vướng mắc, phản ánh về Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam để nghiên cứu, xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế.
Nơi nhận:
- Thường trực ĐCT TLĐ;
- LĐLĐ các tỉnh, thành phố, CĐ ngành TW, CĐ Tổng Cty trực thuộc TLĐ;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Lưu VT, Ban CS-PL.
|
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
CHỦ TỊCH
Mai Đức Chính
|