ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/CTr-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 17
tháng 12 năm 2021
|
CHƯƠNG TRÌNH
VIỆC
LÀM TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Phần
1
TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN
2016 - 2020
Thời gian qua, công tác việc làm được các ngành,
các cấp quan tâm triển khai thực hiện, Trung ương và tỉnh đã ban hành nhiều chủ
trương, chính sách và giải pháp cụ thể, huy động nhiều nguồn lực đầu tư để nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo điều kiện cho người lao động có nhu cầu đều
có việc làm. Qua đó, tạo nhiều việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ hộ
nghèo, góp phần tích cực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
I. THỰC TRẠNG VỀ DÂN SỐ, LAO ĐỘNG,
VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
- Bạc Liêu có dân số là 913.481 người, hàng năm có
khoảng hơn 3.000 người bước vào tuổi lao động. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở
lên đến cuối năm 2020 có 527.365 người, trong đó lao động nữ có 258.963 người,
chiếm 49,11% trong tổng số lực lượng lao động; lao động khu vực nông thôn có
385.980 người, chiếm 73,19%.
- Giai đoạn 2016 - 2020, toàn tỉnh giải quyết việc
làm cho 115.170 lao động, đạt 126,34% so với kế hoạch đề ra. Qua đó, giảm tỷ lệ
thất nghiệp khu vực thành thị ở mức dưới 3,19%. Số lao động tham gia trong các
ngành kinh tế quốc dân đến năm 2020 là 510.548 người, trong đó: Lĩnh vực Nông -
Lâm nghiệp - Thủy sản (chiếm 44,72%), Công nghiệp - Xây dựng (chiếm
22,55%) và Thương mại - Dịch vụ (chiếm 32,73%). Đến cuối năm 2020, tỷ
lệ lao động qua đào tạo đạt 63,44%, trong đó lao động có chứng chỉ, bằng cấp đạt
23,97%. Hàng năm, giải quyết việc làm mới bình quân trên 22.700 lao động.
II. KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Công tác chỉ đạo, điều hành:
- Công tác giải quyết việc làm đã được các cấp ủy Đảng,
chính quyền, các cấp, các ngành quan tâm, ban hành chủ trương, chính sách và
văn bản chỉ đạo, cụ thể như sau:
+ Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu về việc phê chuẩn Chương trình việc làm, giảm
nghèo bền vững tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2016 - 2020.
+ Nghị quyết số 17/2017/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu phê chuẩn Đề án hỗ trợ người lao động đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2018 - 2020.
+ Quyết định số 114/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình việc làm,
giảm nghèo bền vững tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2016 - 2020.
+ Đề án số 03/ĐA-UBND ngày 04/12/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bạc Liêu về hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng giai đoạn 2018 - 2020.
+ Quyết định số 381/QĐ-UBND ngày 19/3/2018 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tỉnh Bạc Liêu.
- Hàng năm, UBND tỉnh đều ban hành kế hoạch, các
văn bản chỉ đạo thực hiện Chương trình việc làm và công tác đưa lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng địa bàn tỉnh, trong đó giao nhiệm vụ cụ thể cho
từng Sở, Ngành, địa phương và đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội lồng ghép
thực hiện các chính sách đào tạo nghề, tạo việc làm cho người lao động nói
chung và các đối tượng đặc thù nói riêng.
- Tỉnh đã thực hiện lồng ghép Chương trình việc làm
với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác như: Chương trình mục
tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới, Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao
động... Đẩy mạnh sắp xếp các doanh nghiệp Nhà nước, khuyến khích các doanh nghiệp
tập trung đầu tư theo chiều sâu, hiện đại hóa thiết bị, công nghệ tạo ra môi
trường cạnh tranh nhằm phát triển sản xuất, thu hút lao động. Xây dựng chính
sách thu hút về đầu tư, đẩy mạnh xúc tiến đầu tư nhằm tạo việc làm tại chỗ, đồng
thời mở rộng và phát triển thị trường lao động ngoài nước.
2. Kết quả thực hiện công tác
giải quyết việc làm:
- Tỉnh đã đẩy mạnh triển khai nhiều giải pháp đồng
bộ, kết hợp với việc lồng ghép các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã
hội, 05 năm qua toàn tỉnh đã giải quyết việc làm cho 115.170 lao động, đạt
126,86% so với kế hoạch đề ra. Bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho trên
23.034 lao động.
- Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị giảm từ 3,39%
năm 2016 xuống 2,84% năm 2020
Biểu tổng hợp kết quả giải quyết việc làm từ năm
2016 - 2020:
Năm
|
Về giải quyết
việc làm (lao động)
|
Tổng số
|
Nữ
|
Trong đó: Đi
làm việc ở nước ngoài
|
% so kế hoạch
|
2016
|
21105
|
9.480
|
305
|
115,33
|
2017
|
23.123
|
10.505
|
306
|
126,36
|
2018
|
24.903
|
11.097
|
339
|
136,08
|
2019
|
24.945
|
11.054
|
355
|
136,28
|
2020
|
21.094
|
9.228
|
160
|
115,27
|
Tổng cộng
|
115.170
|
51.364
|
1.465
|
125,86
|
Đạt được kết quả trên là do tỉnh đã thực hiện các
giải pháp đồng bộ như sau:
a) Tạo việc làm thông qua thực hiện các chương
trình phát triển kinh tế - xã hội:
- Trong giai đoạn 2016 - 2020, hạ tầng kinh tế - xã
hội được cải thiện rõ rệt, môi trường đầu tư thuận lợi, các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp và người dân được đảm bảo đã thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển, nhiều dự án đầu tư mới được triển khai đã tạo ra nhiều việc
làm cho người lao động.
- Hiện nay, toàn tỉnh có 1.858 doanh nghiệp đang hoạt
động. Từ năm 2016 đến năm 2020, thông qua việc lồng ghép thực hiện các chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; sự phát triển của các doanh nghiệp đã
góp phần giải quyết việc làm cho 14.107 lao động.
b) Vay vốn giải quyết việc làm từ Quỹ quốc gia về
việc làm:
- Dự án vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc
làm tiếp tục đóng vai trò quan trọng hỗ trợ tạo việc làm cho người lao động,
góp phần nâng cao nhận thức của người lao động và toàn xã hội về việc làm.
- Giai đoạn 2016 - 2020, ngân sách Trung ương và
ngân sách địa phương đã bổ sung vốn cho vay giải quyết việc làm tính đến ngày
31/12/2020 là 197.980 triệu đồng, trong đó:
+ Nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm là: 67.130 triệu
đồng,
+ Nguồn huy động của Ngân hàng Chính sách xã hội từ
các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp là: 56.473 triệu đồng;
+ Nguồn vốn ủy thác của địa phương là: 74.377 triệu
đồng.
- Về sử dụng vốn, trong 05 năm (2016 - 2020) Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội đã giải ngân cho 12.081 lao động với số tiền
299.640 triệu đồng (bình quân 24,8 triệu đồng/lao động); đến ngày
31/12/2020 hiện còn 7.790 lao động đang còn dư nợ (đang được sử dụng vốn
vay).
- Việc quản lý nguồn vốn đã được Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh phối hợp chặt
chẽ với các ngành, các cấp tại địa phương để giám sát, kiểm tra thực hiện
chương trình vay vốn và hoạt động cho vay của Phòng giao dịch. Thông qua chương
trình cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm đã tạo điều kiện
giải quyết việc làm cho nhiều hộ gia đình, người lao động phát triển sản xuất,
giúp cải thiện đời sống, đặc biệt là giải quyết tình trạng thất nghiệp cho lao
động trên địa bàn tỉnh, đồng thời tạo điều kiện cho các địa phương có cơ hội
khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống. Với kết quả đó, đã khẳng định
chủ trương, chính sách tín dụng thực hiện hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng
việc làm là đúng, phù hợp yêu cầu phát triển của địa phương và nhu cầu của người
dân.
c) Hỗ trợ người lao động đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài theo hợp đồng:
Song song với các giải pháp tạo việc làm ở trong nước,
UBND tỉnh đã quan tâm chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành, địa phương, doanh nghiệp đẩy
mạnh hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, cụ thể:
- Các Sở, Ngành, địa phương sử dụng nhiều hình thức
thông tin, tuyên truyền về việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
giao nhiệm vụ cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành, địa phương
trong việc quản lý các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa lao động đi làm việc ờ
nước ngoài theo hợp đồng ở trên địa bàn để kịp thời giải quyết những vấn đề
phát sinh trong hoạt động tuyển và đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài nên
trong thời gian qua chưa phát sinh những tiêu cực trong quá trình tuyển chọn,
đào tạo. Ngoài ra, các Chương trình phi lợi nhuận từ Cục quản lý lao động ngoài
nước và Trung tâm lao động ngoài nước - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
cũng được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành, các cấp trên địa bàn
tỉnh Bạc Liêu triển khai kịp thời.
- Kết quả từ năm 2016 đến nay, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội phối hợp với các Sở, Ngành, các tổ chức đoàn thể tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp tổ chức hơn 300 hội nghị, hội thảo,
sàn giao dịch việc làm để kết nối, tuyển chọn lao động đưa đi làm việc ở nước
ngoài; chuyển tải hơn 1.000 tin, bài về thông tin đơn hàng, chính sách hỗ trợ
đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên mạng điện tử. Qua đó,
đã đưa 1.465 lao động đi làm việc ở nước ngoài, đạt 97,33% so với chỉ tiêu Nghị
quyết Hội đồng nhân dân tỉnh giao. Trong đó, thị trường lao động Nhật Bản có số
lao động làm việc nhiều nhất với 406 lao động (chiếm 27,8%), số còn lại
sang làm việc tại Hàn Quốc, Đài Loan, Malaysia, Cộng hòa Liên bang Đức...
- Việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng đã tạo điều kiện cho nhiều người lao động có việc làm với thu nhập
cao, đồng thời giảm áp lực việc làm ở trong nước, nhiều gia đình đã thoát nghèo
trở nên khá giả khi có con em đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Người lao
động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được nâng cao tay nghề, tiếp thu
công nghệ sản xuất mới và phương pháp quản lý tiên tiến, được rèn luyện tác
phong và kỷ luật lao động công nghiệp. Ngoài ra, việc đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng còn giúp địa phương tăng thu ngoại tệ.
- Chính sách hỗ trợ đối với người lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng đã được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Ngân hàng Chính sách Xã hội và các địa phương thực hiện kịp thời cho người lao
động, giúp người lao động giảm áp lực chi phí phải nộp cho doanh nghiệp trước
khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Kết quả, đã chi hỗ trợ chi phí đào
tạo, làm thủ tục đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho 105 lao động với số
tiền 379,8 triệu đồng (trong đó, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người
dân tộc thiểu số 20 người; lao động khác 85 người).
- Về chính sách hỗ trợ vay vốn, Ngân hàng Chính
sách Xã hội đã giải ngân cho 52 trường hợp vay vốn để đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng với số tiền 4.141 triệu đồng.
d) Tạo việc làm thông qua việc hỗ trợ phát triển thị
trường lao động:
- Nâng cao năng lực Trung tâm Dịch vụ việc làm
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã thường
xuyên chỉ đạo, hướng dẫn Trung tâm Dịch vụ việc làm triển khai thực hiện các
phiên giao dịch việc làm định kỳ, phối hợp tốt với các doanh nghiệp trong và
ngoài tỉnh, doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp, các địa phương tổ chức các phiên giao dịch việc làm lưu động để
kết nối thông tin thị trường lao động.
+ Kết quả, đã tổ chức 123 phiên giao dịch việc làm,
trong đó phối hợp Tỉnh Đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh tỉnh, các
trường Cao đẳng, Đại học, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức 54 phiên,
có 3.693 vị trí việc làm cần tuyển dụng; thu hút trên 104 lượt doanh nghiệp
tham gia tuyển dụng trực tiếp, 5.243 lượt doanh nghiệp ủy thác tuyển dụng;
19.172 lao động tham gia sàn giao dịch việc làm; 3.834 lượt lao động đăng ký
tìm việc làm tại sàn; sơ tuyển 3.258 lượt lao động; 1.717 lao động tìm được việc
làm.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động
+ UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, UBND các huyện,
thị xã, thành phố triển khai thu thập thông tin cung - cầu lao động để cập nhật
vào cơ sở dữ liệu về thị trường lao động. Hiện nay, đã có được bộ dữ liệu về
cung - cầu lao động góp phần quan trọng giúp các địa phương trong việc khai
thác và đánh giá các chỉ tiêu về lao động - việc làm. Kết quả, đã thu thập, cập
nhật thông tin hộ gia đình - cung lao động là 129.145 khẩu biến động, thu thập,
cập nhật thông tin doanh nghiệp - cầu lao động cho 6.150 lượt doanh nghiệp. Từ
kết quả điều tra thông tin cung - cầu lao động, tỉnh Bạc Liêu đã cơ bản có hệ
thống cơ sở dữ liệu thông tin thị trường lao động, xây dựng mạng lưới thông tin
thị trường lao động từ cấp tỉnh đến cấp xã, góp phần quan trọng cho các Sở,
Ngành, địa phương xây dựng, hoạch định các chính sách phát triển kinh tế - xã hội.
e) Đào tạo nâng cao chất lượng lao động gắn với giải
quyết việc làm:
- Công tác giáo dục nghề nghiệp từng bước được đổi
mới; việc đào tạo nghề đã gắn kết với nhu cầu xã hội, với quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; các doanh nghiệp đã tham gia và hợp tác với
cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong việc đào tạo nghề, giúp người học hình thành
được các kỹ năng thực hành và tiếp cận nhanh với công việc khi được tuyển dụng.
- Kết quả, tuyển sinh và đào tạo cho 114.277 người,
trong đó: Đại học 4.692 sinh viên (chiếm 4,11%), Cao đẳng 4.254 sinh
viên (chiếm 3,72%); Trung cấp 6.780 học sinh (chiếm 5,93%); Sơ cấp
và dưới 03 tháng là 45.975 học viên (chiếm 40,23%), chuyển giao khoa học
công nghệ (truyền nghề) 32.076 người (chiếm 28,07%), liên kết đào
tạo là 20.500 người (chiếm 17,94%), góp phần đưa lao động qua đào tạo
nghề từ 49,41% lên 63,44%. Học sinh, sinh viên ra trường có việc làm đạt trên
80%.
(Kết quả cụ thể tại
Phụ lục 1)
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Ưu điểm:
- Chương trình việc làm giai đoạn 2016 - 2020 đã thực
sự tạo được những chuyển biến tích cực, góp phần quan trọng vào việc giải quyết
việc làm cho nhân dân trong tỉnh, thúc đẩy kinh tế- xã hội phát triển; nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề. Đồng thời, tạo
sự chuyển biến tích cực về xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo, giảm tỷ lệ thất
nghiệp, thiếu việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động từng bước đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng hiện đại.
- Công tác đào tạo nghề, đưa người lao động đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng được các cấp, các ngành trong tỉnh quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo với nhiều giải pháp phù hợp, sát thực tế, từ đó góp phần nâng cao nhận
thức cho cán bộ, nhân dân và người lao động.
- Nguồn vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc
làm và nguồn vốn địa phương chuyển ủy thác sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
Xã hội đóng vai trò quan trọng hỗ trợ tạo việc làm cho người lao động, góp phần
cho người dân cơ hội vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho bản
thân và cộng đồng.
- Hệ thống thông tin thị trường lao động ngày càng
hoàn thiện, các hoạt động của sàn giao dịch việc làm diễn ra với tần suất thường
xuyên, quy mô mở rộng hơn, phong phú, đa dạng hơn và đã trở thành địa chỉ tin cậy
của người lao động và người sử dụng lao động cũng như các cơ sở đào tạo.
2. Tồn tại, hạn chế:
- Việc triển khai thực hiện Chương trình việc làm
giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh Bạc Liêu gặp một số khó khăn nhất định, cụ thể
là trong năm 2020, dịch COVID-19 ảnh hưởng nghiêm trọng đến công tác giải quyết
việc làm cho người lao động, đặc biệt là công tác đưa người lao động đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng. Ngoài ra, số lao động nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp
thất nghiệp tăng đột biến trong năm 2020.
- Mặc dù tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng lên qua từng
năm, nhưng chất lượng lao động được đào tạo có mặt chưa đáp ứng được yêu cầu của
doanh nghiệp, một số doanh nghiệp phải tổ chức đào tạo lại lao động sau khi tuyển
dụng, lao động hạn chế về tác phong, kỷ luật lao động.
- Việc khai thác nguồn dữ liệu điều tra cung - cầu
lao động tại các địa phương trên địa bàn tỉnh chưa đạt hiệu quả cao. Nguồn vốn
vay từ Quỹ quốc gia về việc làm chưa đáp ứng nhu cầu vay vốn cho người dân. Hoạt
động cho vay chủ yếu tập trung vào đối tượng lao động ở khu vực nông nghiệp nên
hiệu quả giải quyết việc làm chưa cao. Mức cho vay Quỹ quốc gia về việc làm
giai đoạn 2016 - 2020 còn thấp chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn để người lao động
đầu tư phát triển, duy trì việc làm bền vững trong điều kiện kinh tế, dịch bệnh
biến động như hiện nay.
- Công tác thông tin, tuyên truyền có nhiều chuyển
biến, tuy nhiên chưa thường xuyên và chưa đến với người lao động đầy đủ, người
lao động chưa mạnh dạn tham gia đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Thông
tin thị trường lao động ở một số nước có điều kiện làm việc tốt chưa thực hiện
kịp thời, đầy đủ.
3. Nguyên nhân:
- Một số địa phương chưa chủ động phát huy nguồn nội
lực hiện có, phần lớn hoạt động phải dựa vào ngân sách cấp tỉnh và Trung ương;
tính chủ động trong xây dựng kế hoạch thực hiện và kinh phí hoạt động còn hạn
chế.
- Các doanh nghiệp có phát triển về số lượng nhưng
phần lớn có vốn đầu tư ít, quy mô sản xuất nhỏ và thu hút lao động ít; tỷ lệ dịch
chuyển lao động theo ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ còn chậm. Việc làm
trong doanh nghiệp thiếu sự ổn định, tiền lương còn thấp, các chế độ đối với
người lao động chưa hấp dẫn nên hiệu quả tạo việc làm không cao.
- Việc ủy thác nguồn vốn của địa phương qua Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội và nguồn vốn Trung ương bổ sung vào Quỹ quốc
gia giải quyết việc làm còn hạn chế nên vốn vay cho lao động chưa nhiều, mức
vay thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của người dân.
- Công tác hướng nghiệp, dạy nghề vẫn chưa được chú
ý đúng mức, lao động qua đào tạo nghề chưa thật sự gắn đào tạo với địa chỉ sử dụng
nên dẫn đến tình trạng thiếu lao động có trình độ kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu
công việc của doanh nghiệp.
- Việc thu thập thông tin về cung - cầu lao động
còn thiếu sự quan tâm của chính quyền cấp cơ sở.
Phần
2
CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2021 -
2025
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG CHƯƠNG
TRÌNH
- Điều 35, Hiến pháp năm 2013;
- Bộ luật Lao động năm 2019;
- Luật Việc làm năm 2013;
- Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng năm 2020;
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức
Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
- Nghị định số 23/2021/NĐ-CP ngày 19/3/2021 của
Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều 37 và Điều 39 của Luật Việc làm về
Trung tâm Dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm;
- Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của
Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc
làm; Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy
định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
- Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của
Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
- Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08/02/2017 của Bộ
Tài chính quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác
qua Ngân hàng chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác;
- Thông tư số 01/2020/TT-BLĐTBXH ngày 10/02/2020 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo
việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm và Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày
23/9/2019 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
61/2015/NĐ-CP .
II. DỰ BÁO DÂN SỐ, LAO ĐỘNG,
VIỆC LÀM ĐẾN NĂM 2025
- Dự báo dân số tỉnh Bạc Liêu năm 2021 có trên
918.800 người, dân số trong độ tuổi lao động từ 15 tuổi trở lên khoảng 530.475
người. Dự báo đến năm 2025, dân số khoảng 939.664 người, dân số trong độ tuổi
lao động khoảng 542.528 người, chiếm hơn 57,7% so với tổng dân số của tỉnh.
- Hiện nay, tỉnh Bạc Liêu có 513.064 lao động đang
làm việc trong nền kinh tế, cơ cấu lao động tuy có chuyển dịch theo hướng tích
cực nhưng còn chậm và chưa phù hợp với cơ cấu kinh tế. Theo Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh Bạc Liêu lần thứ XVI, cơ cấu kinh tế của tỉnh sẽ tiếp tục chuyển dịch,
đến năm 2025 tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 33,64%; công
nghiệp và xây dựng chiếm 22,79%; dịch vụ chiếm 34,05% trong cơ cấu kinh tế. Sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ làm cho cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng giảm
tỷ trọng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp và tăng tỷ trọng lao động trong
lĩnh vực phi nông nghiệp.
- Giai đoạn 2021 - 2025, dự báo mỗi năm có khoảng
14.000 người bước vào độ tuổi lao động,cung cấp một nguồn lao động dồi dào, trẻ,
khỏe và năng động và có khoảng 20.000 người có nhu cầu về việc làm, đem lại nhiều
cơ hội trong quá trình phát triển kinh tế của tỉnh. Theo đó, cơ cấu lao động sẽ
chuyển dịch theo hướng phù hợp với cơ cấu kinh tế, đến năm 2025, lao động ngành
dịch vụ chiếm 32,78%; công nghiệp và xây dựng chiếm 22,65%; nông, lâm nghiệp và
thủy sản chiếm 44,57% trong tổng số lao động làm việc trong nền kinh tế là
525.427người. Đồng thời, trung bình mỗi năm có khoảng 7.600 lao động thất nghiệp.
Điều này tạo ra áp lực trong giải quyết việc làm cho lực lượng lao động này.
- Từ kết quả dự báo cung - cầu lao động, công tác
giải quyết việc làm cho người lao động giai đoạn 2021 - 2025 còn đối mặt với
nhiều khó khăn, thách thức: Dịch bệnh COVID-19 và diễn biến thời tiết bất thường
tác động đến việc làm của người lao động.
- Giai đoạn này, nhu cầu lao động trong lĩnh vực
nông nghiệp ngày càng giảm do tác động của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cũng như quá trình đô thị hóa và sự phát triển của các khu, cụm công nghiệp đã
làm giảm bớt một lượng đáng kể diện tích đất đai cho sản xuất nông nghiệp, đặc
biệt việc áp dụng cơ khí hóa, tự động hóa trong lĩnh vực nông nghiệp diễn ra
ngày càng mạnh mẽ. Điều này sẽ làm cho một bộ phận lớn lao động trong lĩnh vực
nông nghiệp bị mất hoặc thiếu việc làm. Vì vậy, cần có chính sách hỗ trợ chuyển
dịch việc làm đối với người lao động ở khu vực nông nghiệp, nông thôn nhằm giúp
người lao động tìm kiếm, tạo việc làm, ổn định cuộc sống.
- Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
tăng tỷ trọng các ngành có năng suất lao động cao, hàm lượng công nghệ và chất
xám cao ngày càng lớn và tỷ trọng các ngành có năng suất lao động thấp giảm đi
sẽ tác động đến quá trình phân công lại lao động xã hội. Những lao động không
đáp ứng yêu cầu của công việc dần dần sẽ bị đào thải và được thay thế bằng lực
lượng lao động có trình độ chuyên môn, tác phong công nghiệp, năng suất lao động
cao. Do đó, triển khai các chương trình phát triển, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực sẽ giúp người lao động nói chung và các đối tượng yếu thế trong xã hội
như lao động là phụ nữ, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, thanh niên,
lao động ở khu vực nông thôn... có điều kiện tìm kiếm việc làm ổn định trên thị
trường.
- Theo Bộ luật Lao động năm 2019, số tuổi lao động
nam và nữ sẽ nghỉ hưu muộn hơn, chính vì vậy thời gian tới lực lượng lao động
bước ra khỏi độ tuổi lao động sẽ giảm so với giai đoạn cũ, điều này cũng tạo
thêm áp lực mới cho việc giải quyết việc làm cho người lao động của tỉnh.
- Vì vậy, để giải quyết mối quan hệ giữa cung và cầu
lao động, tạo điều kiện cho người lao động có việc làm và các ngành kinh tế có
đủ lao động đáp ứng yêu cầu cho phát triển sản xuất, tỉnh cần có chính sách hỗ
trợ phát triển thị trường lao động, nâng cao năng lực cho Trung tâm Dịch vụ việc
làm và các hoạt động dịch vụ việc làm, công chức làm công tác quản lý việc làm
các cấp, đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động thông tin thị trường lao động trong thời
gian đến.
III. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu:
- Giải quyết việc làm cho người lao động, nhằm khai
thác tối đa tiềm năng, lợi thế về nguồn lao động ở địa phương phục vụ cho quá
trình tăng hưởng, phát triển bền vững của tỉnh, giảm thiểu tình trạng thất nghiệp,
thiếu việc làm, góp phần giảm nghèo bền vững, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội, sớm đưa tỉnh phát triển khá.
- Phát triển thị trường lao động toàn diện, bền vững
theo hướng hiện đại nhằm huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu lao động. Ưu tiên đào
tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nâng cao năng suất lao động, chất
lượng việc làm. Phát triển thị trường lao động lành mạnh, ổn định, tạo ra nhiều
việc làm; khuyến khích các hình thức tạo việc làm tại chỗ, đẩy mạnh hoạt động
đưa người lao động đi làm việc ở nước nước ngoài theo hợp đồng.
2. Chỉ tiêu:
- Giải quyết việc làm giai đoạn 2021 - 2025 cho
94.000 lao động, trong đó bình quân mỗi năm giải quyết cho 18.800 lao động, cụ
thể:
+ Tạo việc làm thông qua phát triển các ngành kinh
tế của tỉnh và đưa lao động đi làm việc ngoài tỉnh 92.500 lao động (trong
đó, hỗ trợ tạo việc làm cho 7.500 hộ thông qua các dự án vay vốn từ Quỹ quốc
gia về việc làm).
+ Đưa 1.500 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng.
- Phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ thất nghiệp thành thị
2,36%, tỷ lệ thất nghiệp nông thôn 2,62%.
- Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 73,35%.
- 100% người lao động đến với Trung tâm Dịch vụ việc
làm được tư vấn về chính sách, việc làm và học nghề, trong đó có 50% người lao
động được giới thiệu việc làm.
- 70% số người lao động được giới thiệu việc làm
tìm được việc làm, nâng tỷ lệ lao động được giải quyết việc làm qua hệ thống
Trung tâm Dịch vụ việc làm lên 35%.
IV. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI ÁP DỤNG
VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Đối tượng áp dụng: Người lao động từ đủ
15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc; các cơ quan quản
lý nhà nước, các địa phương và các tổ chức có liên quan.
2. Phạm vi áp dụng: Thực hiện trên địa bàn tỉnh
Bạc Liêu.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến hết
năm 2025.
V. CÁC HÌNH THỨC TẠO VIỆC LÀM
Chương trình việc làm tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021
- 2025 gồm các hoạt động sau:
1. Tạo việc làm thông qua tuyển lao động làm
việc tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực nông,
lâm nghiệp và thủy sản; công nghiệp và xây dựng; dịch vụ.
2. Tạo việc làm trong lĩnh vực phi chính thức.
3. Tạo việc làm thông qua các dự án vay vốn
từ Quỹ quốc gia về việc làm và nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc
làm.
4. Tạo việc làm thông qua hỗ trợ người lao động
đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.
5. Tạo việc làm thông qua phát triển làng
nghề, dịch vụ.
6. Lao động tự tạo việc làm.
7. Tạo việc làm thông qua lồng ghép với các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
8. Tạo việc làm thông qua hoạt động thông
tin thị trường lao động, giao dịch việc làm.
VI. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU:
1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế,
thu hút đầu tư để tạo việc làm:
- Tập trung thực hiện có hiệu quả các chương trình,
dự án, đề án, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XVI, các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Nghị quyết của HĐND tỉnh và
các quyết định, chương trình, đề án, dự án do UBND tỉnh ban hành để thúc đẩy
kinh tế - xã hội phát triển, tạo thêm nhiều việc làm mới, giải quyết việc làm
giai đoạn 2021 - 2025 cho 94.000 lao động.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách để huy động các nguồn
lực trong tỉnh, nguồn lực của các nhà đầu tư trong nước, nước ngoài vào các
ngành nghề, lĩnh vực mà tỉnh có lợi thế, tạo ra giá trị gia tăng cao, thu hút
nhiều lao động.
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại;
ưu tiên phát triển các ngành, lĩnh vực mũi nhọn, có lợi thế so sánh, tiến tới sớm
hình thành và khẳng định thương hiệu của tỉnh; sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
cho phát triển kinh tế - xã hội, tạo ra sự chuyển dịch mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế
góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động.
- Đẩy mạnh phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất
là dịch vụ du lịch, thương mại, dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, giáo dục, đào tạo,
khoa học, công nghệ, tài chính, ngân hàng và các dịch vụ có giá trị gia tăng
cao. Đa dạng hóa, nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch, đưa du lịch trở
thành ngành trọng điểm của tỉnh.
- Phát triển nhanh khu, cụm công nghiệp. Tiếp tục bổ
sung chính sách hỗ trợ phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập
trung. Tập trung hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng các khu - cụm công nghiệp, khuyến
khích mọi thành phần kinh tế vào phát triển cụm liên kết ngành công nghiệp, ưu
tiên phát triển các cụm liên kết công nghiệp tại các vùng có lợi thế về giao
thông, địa lý, tài nguyên, lao động; trở thành động lực tăng trưởng và lôi kéo
phát triển công nghiệp nông thôn. Thúc đẩy di dời các cơ sở sản xuất trong khu
dân cư vào đầu tư mở rộng sản xuất tại các cụm công nghiệp.
- Phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững trên
cơ sở đẩy mạnh tái cơ cấu theo hướng sản xuất hàng hóa, tăng năng suất, chất lượng,
giá trị sản phẩm nông sản. Trên cơ sở xây dựng nông thôn mới, phối hợp đồng bộ
vấn đề giải quyết việc làm, giảm nghèo, khuyến nông, khuyến công... Đẩy mạnh phổ
biến kiến thức kinh doanh, phương thức làm ăn mới cho người lao động, đặc biệt
hỗ trợ nông dân đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường.
Phát triển bền vững các làng nghề truyền thống, ưu tiên cho các đối tượng lao động
phải chuyển đổi nghề do chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp.
2. Phát triển doanh nghiệp,
doanh nhân và thực hiện tốt chính sách tín dụng việc làm để tạo việc làm mới:
- Hỗ trợ phát triển nhanh, mạnh mạng lưới doanh
nghiệp và doanh nhân để tạo việc làm mới, đồng thời ổn định việc làm thông qua
xây dựng mối quan hệ hài hòa trong doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh:
+ Thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của Chính phủ
về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, về hỗ trợ và phát triển
doanh nghiệp; đề án phát triển doanh nghiệp tỉnh; hỗ trợ việc thành lập mới và
chuyển hộ kinh doanh cá thể thành doanh nghiệp; phát triển và nâng cao hiệu quả
hoạt động của các hợp tác xã kiểu mới, phát triển mạnh kinh tế tư nhân...
+ Tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho các
dự án trọng điểm triển khai, hoàn thành đúng tiến độ; thu hút có chọn lọc các
nhà đầu tư nước ngoài. Thúc đẩy hình thành, phát triển mô hình hệ sinh thái khởi
nghiệp; tiếp nhận, xử lý kịp thời các vướng mắc của doanh nghiệp, tổ chức và
công dân; thực hiện mạnh mẽ, có hiệu quả công tác cải cách hành chính, nhất là
cắt giảm các thủ tục không cần thiết. Hoàn thiện hệ thống thông tin doanh nghiệp
phục vụ công tác quản lý.
+ Bảo đảm việc làm ổn định thông qua phát huy vai
trò và tầm ảnh hưởng của tổ chức Đảng, Công đoàn trong các doanh nghiệp, hợp
tác xã, tăng cường kiểm tra việc triển khai thực hiện việc chấp hành pháp luật
lao động tại các cơ sở kinh tế trên địa bàn tỉnh, xây dựng quan hệ lao động hài
hòa, ổn định và tiến bộ.
+ Có chính sách hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp
tiếp nhận và đào tạo lao động phổ thông thuộc đối tượng là lao động nghèo, lao
động thuộc diện chính sách, thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, gắn với giải
quyết việc làm sau thời gian học nghề tại doanh nghiệp. Tổ chức việc kết nối giữa
các trường và các doanh nghiệp để đẩy mạnh hoạt động đào tạo nghề theo địa chỉ,
phù hợp với yêu cầu sử dụng của doanh nghiệp.
+ Nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ việc làm, làm
cơ sở vững chắc cung cấp dịch vụ lao động trên địa bàn, nguồn nhân lực chất lượng
cao cho doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt chính sách tín dụng việc làm nhằm tạo
việc làm thông qua hoạt động cho vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm và từ các
tổ chức tín dụng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm. Cụ thể:
+ Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh và người lao động được vay vốn để giải quyết việc làm từ Quỹ Quốc
gia về việc làm theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP , Nghị định số
74/2019/NĐ-CP của Chính phủ... và các văn bản pháp quy đã ban hành; cho vay tại
các Ngân hàng thương mại theo quy định tại Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày
09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn và các chính sách tín dụng khác để đầu tư phát triển, mở rộng sản xuất
kinh doanh, tạo việc làm ổn định và thu hút thêm lao động vào làm việc.
+ Nâng cao hiệu quả việc cho vay ủy thác đối với
các tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội qua Ngân hàng Chính sách xã hội
và hiệu quả của các chương trình cho vay vốn khác như: Vay hộ nghèo, hộ cận nghèo,
vay học sinh - sinh viên, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động.
+ Hàng năm, xem xét ưu tiên bố trí nguồn ngân sách
địa phương để bổ sung vốn cho vay giải quyết việc làm ủy thác qua Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội
các huyện, thị xã, thành phố để cho vay tạo việc việc làm, duy trì và mở rộng
việc làm.
+ Tăng cường công tác quản lý việc sử dụng lao động,
thực hiện nghiêm túc kỷ cương pháp luật về lao động, việc làm.
3. Hỗ trợ người lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
- Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính
quyền, các hội, đoàn thể đối với công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng; kịp thời phát hiện, phòng ngừa và xử lý nghiêm minh các hành
vi vi phạm pháp luật đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
để bảo vệ quyền lợi cho người dân.
- Triển khai thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ,
Nghị định số 74/2019/NĐ-CP của Chính phủ; Nghị quyết số 15/2020/NQ-HĐND của Hội
đồng nhân dân tỉnh. Tập trung cung ứng lao động chủ yếu vào các thị trường ổn định,
có thu nhập cao như Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, CHLB Đức...
- Thu hút các doanh nghiệp có năng lực, uy tín đến
tư vấn, tuyển chọn lao động tại địa phương đưa đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng. Thực hiện kịp thời, đầy đủ các chính sách hỗ trợ chi phí học nghề, học
ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết, chi phí làm các thủ tục cần thiết cho
người lao động là người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc
hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; thân nhân của người có công với cách mạng có nhu
cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Tạo điều kiện để người lao động
không thuộc diện chính sách được vay vốn với lãi suất ưu đãi đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng từ nguồn vốn ủy thác của ngân sách tỉnh cho Ngân hàng chính
sách xã hội.
- Khuyến khích, tạo điều kiện để hình thành một số
cơ sở đào tạo nghề, kỹ năng nghề, ngoại ngữ cho lao động trước khi đi làm việc ở
nước ngoài trên địa bàn tỉnh nhằm giảm chi phí đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài. Tập trung đẩy mạnh công tác tạo nguồn và nâng cao chất lượng lao động
bằng việc vận động những người tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng tham gia đi làm việc
có thời hạn ở nước ngoài.
- Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm của tỉnh chủ động
phối hợp với các doanh nghiệp hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng có nhu cầu tuyển dụng lao động tổ chức các sàn giao dịch việc
làm nhằm tư vấn, kết nối cung cầu, tư vấn, giới thiệu cho người lao động để đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Thành lập Quỹ hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc
ở ngoài theo hợp đồng của tỉnh (theo hướng dẫn Trung ương nếu có).
- Nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ giải pháp này
thực hiện theo Nghị quyết số 15/2020/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Bạc Liêu quy định chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021 - 2025.
4. Hỗ trợ phát triển thị trường
lao động, đẩy mạnh công tác dự báo và thông tin thị trường lao động:
- Đầu tư nâng cao năng lực, phát huy hiệu quả hoạt
động của Trung tâm Dịch vụ việc làm; đẩy mạnh công tác tư vấn, giới thiệu việc
làm, cung cấp kịp thời thông tin về thị trường lao động cho người lao động, người
sử dụng lao động; đồng thời, kết nối với các tỉnh khác trong toàn quốc.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động giao
dịch việc làm; đa dạng hóa các hình thức giao dịch việc làm; duy trì thường
xuyên, định kỳ, nâng cao tần suất, chất lượng, hiệu quả các phiên giao dịch việc
làm tại Trung tâm Dịch vụ việc làm; tổ chức các phiên giao dịch việc làm lưu động,
chuyên đề để kết nối cung - cầu và tư vấn việc làm cho người lao động; xây dựng
website kết nối cung cầu lao động trực tuyến; hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu
về cầu và cung lao động nhằm làm tăng cơ hội, khả năng tìm việc làm của người
lao động.
- Thực hiện tốt công tác điều tra cung - cầu lao động;
thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động theo quy định; xây dựng
cơ sở dữ liệu về nguồn nhân lực; củng cố, nâng cao năng lực công tác dự báo và
thông tin thị trường lao động.
5. Đổi mới công tác quản lý nhà
nước về giáo dục nghề nghiệp gắn với giải quyết việc làm:
- Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp,
phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu
của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Đào tạo nghề gắn với nhu cầu xã hội, gắn với
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao chất lượng đào tạo và
đội ngũ nhà giáo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; phát triển chương trình,
giáo trình, đầu tư trang thiết bị đào tạo nghề đồng bộ, nhất là các ngành nghề
cung cấp lao động cho các khu công nghiệp, các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
Từng bước nâng chuẩn đào tạo tiếp cận với trình độ khu vực và quốc tế.
- Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo nguồn
nhân lực; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề gắn với giải quyết
việc làm cho người lao động. Tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa các cơ sở đào
tạo với các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao chất lượng đào tạo
gắn với việc giải quyết việc làm sau khi người học hoàn thành khóa học.
- Làm tốt hơn nữa công tác định hướng, tư vấn hướng
nghiệp, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông, thu hút
được nhiều người tham gia học nghề, tạo điều kiện cho người học được trang bị kỹ
năng nghề, trình độ ngoại ngữ, thái độ nghề nghiệp, đủ điều kiện tham gia vào thị
trường lao động trong nước và nước ngoài.
- Hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn, lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ học nghề cho người đang hưởng trợ
cấp thất nghiệp, người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp, người khuyết tật,
người dân tộc thiểu số; hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ
quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện; hỗ trợ thanh niên lập nghiệp,
khởi sự doanh nghiệp... nâng cao khả năng tự tạo việc làm, tự tìm việc làm cho
người lao động.
6. Truyền thông, nâng cao năng
lực thực hiện Chương trình việc làm:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về giải quyết việc
làm bằng nhiều hình thức như: Tờ rơi, tuyên truyền trên các phương tiện thông
tin đại chúng, đặc biệt khai thác tốt hệ thống truyền thanh tại các tổ dân phố,
thôn, bản..., thông qua hệ thống các tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ
sở, nhằm nâng cao nhận thức của người dân về giải quyết việc làm.
- Tranh thủ các nguồn lực để đầu tư phát triển các
Trung tâm Dịch vụ việc làm có đủ năng lực hoạt động, tạo cơ hội cho người lao động
và doanh nghiệp được tiếp cận thông tin thị trường lao động.
- Tăng cường năng lực thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về lao động - việc làm ở các cấp, các ngành; giao chỉ tiêu, kế hoạch về
giải quyết việc làm cho các cấp, các ngành phấn đấu thực hiện; thường xuyên
thanh tra, kiểm tra, giám sát xử lý sai phạm trong lĩnh vực dịch vụ việc làm,
đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng...
7. Tăng cường công tác quản lý
thực hiện Chương trình việc làm:
- Tăng cường quản lý nhà nước về lao động, việc làm
ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở; thường xuyên nắm bắt thực tiễn để bổ sung,
sửa đổi, xây dựng cơ chế, chính sách, điều chỉnh các biện pháp thực hiện Chương
trình việc làm phù hợp với từng năm. Thành lập Ban Chỉ đạo ở 03 cấp: Tỉnh, huyện
và xã.
- Tăng cường giám sát, đánh giá việc thực hiện các
hoạt động thuộc Chương trình việc làm giai đoạn 2021 - 2025. Giám sát, kiểm tra
theo chuyên đề hoặc lồng ghép với các chương trình kiểm tra, giám sát khác.
Phát huy đồng bộ các hệ thống giám sát, đánh giá: Giám sát từ trên xuống, giám
sát từ cơ sở, tự giám sát...
- Tổ chức thu thập thông tin về tình hình thực hiện
Chương trình; định kỳ hàng năm và kết thúc Chương trình có báo cáo đánh giá kết
quả thực hiện; đồng thời, tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết đánh giá tình
hình, kết quả thực hiện Chương trình và đề xuất phương hướng thực hiện trong thời
gian tới.
- Tăng cường hoạt động và nêu cao vai trò của tổ chức
công đoàn cơ sở và công đoàn các cấp, vai trò quản lý nhà nước cấp huyện. Các
cơ quan chức năng cấp huyện tăng cường giám sát, kiểm tra việc thực hiện pháp
luật lao động tại các doanh nghiệp; phát hiện kịp thời, giải quyết dứt điểm những
hiện tượng tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động, hạn chế đến
mức thấp nhất các cuộc tranh chấp lao động và đình công xảy ra nhằm ổn định sản
xuất kinh doanh, xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, tích cực tại doanh nghiệp
đảm bảo việc làm và an sinh xã hội.
- Các cơ quan, ban, ngành địa phương trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về việc làm.
8. Tăng cường sự phối hợp của
nhà đầu tư, doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động với các cơ quan quản lý nhà
nước về đào tạo nghề, tuyển dụng lao động:
- Có cơ chế, chính sách hỗ trợ, đồng thời khuyến
khích các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động tham gia vào quá trình đào tạo
nghề, tuyển dụng lao động.
- Tổ chức đào tạo cho người lao động trên cơ sở
trang thiết bị, máy móc và có thể sử dụng của doanh nghiệp. Thực hiện ký kết và
tổ chức đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động.
- Việc phát triển nguồn lao động chất lượng cao đáp
ứng yêu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp và người sử dụng lao động thông qua việc
liên kết đào tạo giữa doanh nghiệp, nhà trường, các đơn vị có chức năng đào tạo
và dưới sự quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong thời gian hoàn
thiện thủ tục đầu tư để được cấp giấy phép đầu tư, thì làm việc với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tỉnh để xác định nhu cầu đào tạo, sử dụng lao động.
VII. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Tổng kinh phí thực hiện Chương trình: 241.018
triệu đồng
Trong đó:
1. Ngân sách Trung ương: 131.300 triệu đồng
- Tăng nguồn vốn huy động Ngân hàng Chính sách xã hội
Việt Nam để thực hiện cho vay ưu đãi đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ; hợp tác
xã, hộ kinh doanh và người lao động, đặc biệt là những lao động yêu thê, người
dân tộc thiểu số, thanh niên lập nghiệp, bộ đội xuất ngũ,... để tạo việc làm,
duy trì, mở rộng việc làm tại địa phương; cho vay đối với người lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Hỗ trợ đầu tư xây mới; nâng cấp, cải tạo, sửa chữa,
mở rộng và mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sàn giao dịch việc làm, lưu
trữ, phân tích, phổ biến thông tin thị trường lao động của Trung tâm Dịch vụ việc
làm.
2. Ngân sách tỉnh: 109.718 triệu đồng
- Kinh phí ủy thác Ngân hàng Chính sách xã hội để hỗ
trợ cho vay vốn tạo việc làm là 100.000 triệu đồng; bình quân cho vay mỗi lao động
là 35 triệu đồng; trong giai đoạn 2021 - 2025 sẽ cho vay khoảng 2.857 lao động
từ nguồn ủy thác của tỉnh để tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm.
- Chi cho các hoạt động phục vụ trực tiếp cho công
tác giải quyết việc làm ở địa phương.
- Hỗ trợ hoạt động của sàn giao dịch việc làm; thu
thập, cập nhật, quản lý và phân tích, dự báo thị trường lao động.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn nhân lực của tỉnh.
- Truyền thông nâng cao năng lực, hoạt động quản lý
Chương trình.
(Cụ thể tại phụ lục
03)
Phần
3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. THÀNH LẬP BAN CHỈ ĐẠO THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Thành lập các Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình việc
làm ở 03 cấp (cấp tỉnh, huyện, xã) do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND
các cấp làm Trưởng Ban, thủ trưởng cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội làm
Phó trưởng Ban và các thành viên là lãnh đạo các ngành có liên quan để chỉ đạo,
tổ chức thực hiện chương trình có kết quả.
II. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan
tham mưu cho UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình việc làm;
hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố thành lập Ban Chỉ đạo cấp huyện.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan, các
tổ chức chính trị-xã hội và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực
hiện Chương trình việc làm tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021 - 2025.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính,
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh quản lý, sử dụng và điều hành hoạt động
cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm, ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh có hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban
Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh và các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh
kế hoạch đào tạo, sử dụng, chuyển đổi nghề nghiệp cung ứng lao động cho các
doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn toàn tỉnh; phối hợp với các ngành có liên
quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh đề xuất cơ chế,
chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động bị thu hồi đất nông nghiệp, lao động
chuyển đổi nghề nghiệp, bộ đội xuất ngũ, thanh niên...; củng cố, nâng cao chất
lượng hoạt động của hệ thống dịch vụ việc làm.
- Hàng năm, chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành có
liên quan tổ chức thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động. Kịp
thời nắm bắt tình hình cung - cầu lao động để đề xuất các giải pháp giải quyết
việc làm cho người lao động.
- Hàng năm, lập dự toán kinh phí thực hiện Chương
trình việc làm đảm bảo mục tiêu đã được phê duyệt, kế hoạch bổ sung ngân sách địa
phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay giải quyết
việc làm gửi Sở Tài chính, trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện; phối hợp với
các Sở, Ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, tham mưu
UBND tỉnh phân bổ và đánh giá, tổng hợp chỉ tiêu tạo việc làm tại các huyện, thị
xã, thành phố; phối hợp với các Sở, Ngành liên quan thực hiện công tác kiểm
tra, giám sát thực hiện Chương trình việc làm trên phạm vi toàn tỉnh.
- Định kỳ hàng năm, đánh giá kết quả thực hiện
Chương trình báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Chương trình việc làm.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
và các Sở, Ngành có liên quan dự báo nhu cầu đào tạo, giải quyết việc làm trên
cơ sở quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hàng năm và từng
thời kỳ.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách nhằm thu
hút đầu tư của các thành phần kinh tế để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh,
tạo thêm nhiều việc làm cho lao động.
- Hướng dẫn các nhà đầu tư, doanh nghiệp làm việc với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để xác định nhu cầu đào tạo, sử dụng lao động.
3. Sở Tài chính:
Trên cơ sở dự toán kinh phí của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan, tổng hợp trình UBND tỉnh
bố trí, phân bổ nguồn kinh phí thường xuyên để thực hiện Chương trình hàng năm
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ; trường Đại
học Bạc Liêu; các trường Cao đẳng:
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan, tổ
chức tốt hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở,
trung học phổ thông và cơ sở giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp
huyện; tư vấn, hướng dẫn học sinh có định hướng đúng đắn về học nghề, chủ động
lựa chọn các loại hình nghề sau phổ thông; chủ động tổ chức phân luồng học nghề
cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở.
5. Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm tiểu thủ
công nghiệp cho lao động nông thôn đến cấp xã.
- Thực hiện các chính sách, dự án về phát triển cơ
sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp thu hút lao động vào làm việc; thực
hiện tốt các Chương trình khuyến công.
6. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh:
Thực hiện tốt việc tiếp nhận, thẩm định, giải ngân,
thu hồi, xử lý nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm (kể cả đối với người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng) từ Quỹ quốc gia về việc làm,
nguồn vốn huy động, ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội theo đúng quy định và thẩm quyền. Ưu tiên hỗ trợ giải quyết cho vay
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh và người
lao động qua đào tạo nghề có chứng chỉ để tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc
làm.
7. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh:
- Hướng dẫn, chỉ đạo các doanh nghiệp thuộc phạm vi
quản lý nghiên cứu thị trường, tiếp tục đầu tư chiều sâu, đổi mới trang thiết bị,
đổi mới công nghệ, định hướng đúng hoạt động của doanh nghiệp, mở rộng sản xuất
kinh doanh, tạo thêm nhiều việc làm mới, nâng cao năng suất lao động và tăng
thu nhập cho người lao động.
- Hướng dẫn, chỉ đạo các doanh nghiệp thuộc phạm vi
quản lý xây dựng và thực hiện cơ chế ưu tiên tuyển dụng lao động Bạc Liêu.
- Chủ động thông tin về nhu cầu lao động của các
doanh nghiệp đến các địa phương; hỗ trợ các địa phương tìm việc làm cho người
lao động; vận động các doanh nghiệp tiếp nhận lao động vào làm việc. Định kỳ
báo cáo UBND tỉnh qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các nhà đầu tư, doanh nghiệp làm việc với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để xác định nhu cầu đào tạo, sử dụng lao động.
8. Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch;
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bạc Liêu:
- Phối hợp với các Sở, Ngành và địa phương đẩy mạnh
công tác thông tin, tuyên truyền về việc thực hiện Chương trình việc làm tỉnh Bạc
Liêu giai đoạn 2021-2025.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về
lĩnh vực lao động - việc làm; tổ chức tuyên truyền, đưa tin bài, ảnh; nhân rộng
các điển hình tiên tiến, mô hình mới, cách làm hay hiệu quả góp phần tổ chức
triển khai thực hiện tốt Chương trình Việc làm này.
9. Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh:
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và chiến lược phát
triển của ngành để xây dựng kế hoạch hàng năm và dài hạn gắn với chỉ tiêu tạo
việc làm, thu hút lao động. Chủ động phối hợp với các ngành khác, các địa
phương đề xuất những giải pháp khắc phục tình trạng mất việc làm; tạo thêm việc
làm mới và giải quyết những bức xúc về vấn đề việc làm của ngành.
- Hướng dẫn, chỉ đạo các doanh nghiệp thuộc phạm vi
quản lý nghiên cứu thị trường; tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đa
dạng hóa các sản phẩm, đổi mới công nghệ theo hướng tăng năng suất lao động,
hàm lượng công nghệ và chất xám trong sản phẩm, tạo thêm nhiều việc làm bền vững
cho người lao động, đặc biệt tăng cường việc làm có năng suất và thu nhập cao.
- Khuyến khích các doanh nghiệp ưu tiên tiếp nhận
lao động tại địa phương vào làm việc tại doanh nghiệp, đặc biệt là lao động yếu
thế, lao động bị thu hồi đất nông nghiệp, chuyển đổi nghề nghiệp.
10. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương và Chương trình việc làm này, chủ động xây dựng kế hoạch giải quyết việc
làm hàng năm cho người lao động của địa phương. Tổ chức thực hiện lồng ghép
Chương trình việc làm với Chương trình quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và các chương trình, dự án khác để
giải quyết việc làm có hiệu quả.
- Chỉ đạo đơn vị trực thuộc có liên quan thực hiện
tốt công tác quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn; có kế hoạch đào tạo,
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức làm công tác lao động -
việc làm ở địa phương.
- Tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước về chính sách tạo việc làm, hỗ trợ tạo việc làm để người lao động hiểu
rõ; phối hợp với các doanh nghiệp làm tốt công tác tuyển chọn lao động địa
phương đưa đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
11. Đề nghị Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức nghề nghiệp - xã hội, tổ chức xã hội:
- Phối hợp các tổ chức thành viên đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật về việc làm,
Chương trình Việc làm đến với đoàn viên, hội viên và người lao động trên địa
bàn tỉnh; đồng thời, căn cứ vào nội dung Chương trình này để xây dựng kế hoạch
thực hiện và định kỳ báo cáo cho cơ quan thường trực về tình hình thực hiện
theo quy định.
- Làm tốt công tác nhận ủy thác cho vay đã ký kết với
Ngân hàng Chính sách Xã hội góp phần nâng cao hiệu quả cho vay giải quyết việc
làm.
- Tham gia thực hiện và giám sát việc thực hiện
Chương trình việc làm ở các cấp.
III. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO:
1. Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể; UBND các
huyện, thị xã, thành phố; Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh căn cứ nhiệm
vụ được phân công trong Chương trình để xây dựng kế hoạch triển khai, báo cáo kết
quả thực hiện cho UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước
ngày 15/6 (báo cáo 06 tháng) và trước ngày 15/12 (báo cáo năm).
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh định kỳ 06 tháng (trước ngày 25/6)
và cả năm (trước ngày 25/12).
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, Ngành,
đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả Chương trình này.
Chương trình này thay thế Chương trình số
03/CTr-UBND ngày 27/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TBXH;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT.HĐND và các Ban của HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- CVP và các PCVP;
- Các đơn vị nêu tại mục II phần 3;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, (H-CTr02).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thiều
|
PHỤ LỤC 01
TỔNG HỢP KẾT QUẢ LAO ĐỘNG ĐƯỢC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM VÀ
ĐƯỢC HỖ TRỢ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI CỦA TRUNG ƯƠNG, TỈNH GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. SỐ LAO ĐỘNG ĐƯỢC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM:
Đơn vị tính: Người
STT
|
Diễn giải
|
Số lao động giải
quyết việc làm qua các năm
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Tổng cộng
|
1
|
Đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài
|
305
|
306
|
339
|
355
|
160
|
1.465
|
2
|
Tạo việc cho lao động đi làm việc ngoài tỉnh
|
15.219
|
16.946
|
18.855
|
18.989
|
16.764
|
86.773
|
3
|
Tạo việc làm qua các chương trình phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương
|
5.581
|
5.871
|
5.709
|
5.601
|
4.170
|
26.932
|
-
|
Trong đó:
Tạo việc làm thông qua Trung tâm Dịch vụ việc
làm
|
387
|
334
|
292
|
340
|
228
|
1.581
|
-
|
Tạo việc làm thông qua vốn vay giải quyết việc
làm
|
2.281
|
2.157
|
1.639
|
2.888
|
3.116
|
12.081
|
II. SỐ LAO ĐỘNG ĐƯỢC HỖ TRỢ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI CỦA
TRUNG ƯƠNG, TỈNH
Năm
Chính sách hỗ trợ
|
Đơn vị tính
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Tổng
|
Số người được
hưởng chính sách hỗ trợ
|
1. Số người được vay vốn ưu đãi
|
Người
|
0
|
0
|
10
|
27
|
15
|
52
|
2. Số người được hỗ trợ chi phí đào tạo, làm thủ
tục
|
Người
|
0
|
0
|
21
|
60
|
24
|
105
|
Trong đó: Người dân tộc thiểu số, hộ nghèo, hộ cận
nghèo, thân nhân người có công với cách mạng, người bị thu hồi đất nông nghiệp
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
|
Người
|
0
|
0
|
7
|
10
|
3
|
20
|
Số tiền được hỗ
trợ
|
1. Số tiền hỗ trợ vay vốn
|
Triệu đồng
|
0
|
0
|
539
|
2.341
|
1.219
|
4.099
|
2. Số tiền hỗ trợ chi phí không hoàn lại
|
Triệu đồng
|
0
|
0
|
78,1
|
223,3
|
78,7
|
380,1
|
PHỤ LỤC 02
MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Giai đoạn 2021
- 2025
|
1
|
Giải quyết việc làm
|
Người
|
18.800
|
18.800
|
18.800
|
18.800
|
18.800
|
94.000
|
1.1
|
Tạo việc làm thông qua phát triển các ngành kinh
tế của tỉnh và đưa lao động đi làm việc ngoài tỉnh 92.500 lao động
|
Người
|
18.500
|
18.500
|
18.500
|
18.500
|
18.500
|
92.500
|
|
Trong đó, hỗ trợ tạo việc làm thông qua cho
vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm
|
Hộ
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
7.500
|
|
Tổng kinh phí cho vay
|
Triệu đồng
|
40.000
|
40.000
|
40.000
|
40.000
|
40.000
|
200.000
|
|
Trong đó, vốn của địa phương ủy thác sang
NHCSXH
|
Triệu đồng
|
20.000
|
20.000
|
20.000
|
20.000
|
20.000
|
100.000
|
1.2
|
Đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
|
Người
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
1.500
|
2
|
Tỷ lệ thất nghiệp thành thị
|
%
|
3,03
|
2,89
|
2,68
|
2,53
|
2,36
|
|
|
Tỷ lệ thất nghiệp nông thôn
|
%
|
2,37
|
3,19
|
2,98
|
2,82
|
2,62
|
|
3
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
65,54
|
67,63
|
69,70
|
71,75
|
73,35
|
|
4
|
Tỷ lệ lao động được giải quyết việc làm qua hệ thống
Trung tâm Dịch vụ việc làm lên 35%.
|
%
|
35
|
35
|
35
|
35
|
35
|
|
PHỤ LỤC 03
KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Đơn vị tính: Triệu
đồng
STT
|
Nội dung hoạt động
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
Tổng cộng
|
NSTW
|
NSĐP
|
Tổng cộng
|
NSTW
|
NSĐP
|
Tổng cộng
|
NSTW
|
NSĐP
|
Tổng cộng
|
NSTW
|
NSĐP
|
Tổng cộng
|
NSTW
|
NSĐP
|
Tổng cộng
|
NSTW
|
NSĐP
|
1
|
Bổ sung vốn cho vay
giải quyết việc làm
|
51.000
|
31.000
|
20.000
|
40.000
|
20.000
|
20.000
|
40.000
|
20.000
|
20.000
|
40.000
|
20.000
|
20.000
|
40.000
|
20.000
|
20.000
|
211.000
|
111.000
|
100.000
|
2
|
Đầu tư Trung tâm Dịch
vụ việc làm thuộc ngành LĐTBXH
|
3.000
|
3.000
|
-
|
4.000
|
4.000
|
-
|
4.000
|
4.000
|
-
|
4.000
|
4.000
|
-
|
4.000
|
4.000
|
-
|
15.000
|
15.000
|
-
|
3
|
Hỗ trợ phát triển
thị trường lao động
|
1.886
|
500
|
1.386
|
2.693
|
800
|
1.893
|
2.653
|
900
|
1.753
|
2.193
|
700
|
1.493
|
2.193
|
700
|
1.493
|
11.618
|
3.600
|
8.018
|
-
|
Tổ chức sàn giao dịch
việc làm (phiên giao dịch việc làm lưu động, cố định, Ngày hội việc làm)
|
386
|
100
|
286
|
386
|
100
|
286
|
846
|
300
|
546
|
386
|
100
|
286
|
386
|
100
|
286
|
2.390
|
700
|
1.690
|
-
|
Hỗ trợ hoạt động
thu thập thông tin thị trường lao động (Cung-Cầu)
|
1.200
|
300
|
900
|
1.507
|
500
|
1.007
|
1.507
|
500
|
1.007
|
1.507
|
500
|
1.007
|
1.507
|
500
|
1.007
|
7.228
|
2.300
|
4.928
|
-
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu
về nguồn nhân lực
|
300
|
100
|
200
|
800
|
200
|
600
|
300
|
100
|
200
|
300
|
100
|
200
|
300
|
100
|
200
|
2.000
|
600
|
1.400
|
4
|
Truyền thông, nâng
cao năng lực (tuyên truyền, phóng sự, Hội nghị, Hội thảo, tờ rơi...)
|
200
|
100
|
100
|
400
|
200
|
200
|
400
|
200
|
200
|
400
|
200
|
200
|
400
|
200
|
200
|
1.800
|
900
|
900
|
5
|
Hoạt động quản lý (Hội
nghị triển khai, sơ kết, tổng kết, xăng xe, công tác phí...)
|
200
|
100
|
100
|
200
|
100
|
100
|
400
|
200
|
200
|
400
|
200
|
200
|
400
|
200
|
200
|
1.600
|
800
|
800
|
TỔNG CỘNG:
|
56.286
|
34.700
|
21.586
|
47.293
|
25.100
|
22.193
|
47.453
|
25.300
|
22.153
|
46.993
|
25.100
|
21.893
|
46.993
|
25.100
|
21.893
|
241.018
|
131.300
|
109.718
|