ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/CT-UBND
|
Nghệ
An, ngày 19 tháng 10 năm 2022
|
CHỈ THỊ
TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO VÀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP NĂM HỌC 2022
- 2023, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
Thực hiện Chỉ thị số 1112/CT-BGDĐT
ngày 19/8/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023; tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị quyết
số 03-NQ/TU ngày 19/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
về nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn
2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Chiến lược phát triển bền vững giáo dục
và đào tạo Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Thông báo số 662-TB/TU
ngày 23/9/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tình hình thực hiện nhiệm
vụ năm học 2021-2022, định hướng nhiệm vụ năm học 2022 - 2023;
Căn cứ vào tình hình thực tiễn của tỉnh
Nghệ An, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ sở giáo dục và đào tạo
trên địa bàn tỉnh, tập trung xây dựng kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện
hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp
năm học 2022-2023, cụ thể:
I. Giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên
1. Thực hiện 3
nhiệm vụ và giải pháp đột phá phát triển
1.1. Đảm bảo chất lượng giáo dục toàn
diện, xây dựng cơ chế chính sách đặc thù ưu tiên phát triển giáo dục vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng khó khăn.
Tiếp tục triển khai đồng bộ, khoa học
Chương trình giáo dục phổ thông 2018; đổi mới phương pháp dạy học phù hợp, đảm
bảo chất lượng; tăng cường dạy học ngoại ngữ, tin học, giáo dục STEM và các hoạt
động giáo dục kỹ năng sống, an toàn cho học sinh; sơ kết mô hình trường trung học
trọng điểm chất lượng cao, triển khai khoa học nội dung các chương trình tiên
tiến, hội nhập quốc tế.
Tập trung triển khai nghiêm túc các
nghị quyết, kế hoạch về nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi; Kế
hoạch đảm bảo chất lượng giáo dục phổ thông, tạo đột phá trong đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục; triển khai phù hợp, hiệu quả hoạt động giáo dục tăng cường,
xây dựng mô hình hoạt động của trường PTDT bán trú kiểu mới ở Tiểu học và THCS;
thí điểm trường PTDT bán trú THPT.
1.2. Phát triển đội ngũ nhà giáo, cán
bộ quản lý giáo dục có đủ phẩm chất, năng lực, tâm huyết, trách nhiệm, có tầm
nhìn và sáng tạo.
Tiếp tục tổ chức khoa học công tác
đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý theo chuẩn quốc gia, quốc tế; đảm bảo
thực hiện yêu cầu đổi mới, khuyến khích khen thưởng và ưu
tiên sử dụng giáo viên đạt các tiêu chuẩn quốc tế. Thực hiện có hiệu quả các hoạt
động trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ tại các cơ sở giáo dục, cụm
trường, trong và ngoài địa bàn. Phát huy vai trò của đội ngũ nhà giáo, cán bộ
quản lý giáo dục trong sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo; đảm bảo “Kỷ cương - Tình thương - Trách nhiệm”.
1.3. Chủ động liên kết, hợp tác với
các địa phương, đơn vị trong nước; tăng cường hợp tác quốc tế về phát triển
giáo dục và đào tạo, về đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; đặc biệt về chuyển
đổi số ngành giáo dục trên địa bàn tỉnh, đảm bảo mục tiêu kép vừa
thay đổi hình thức hoạt động quản lý, quản trị và dạy học, vừa đáp ứng nguồn
nhân lực chất lượng cao hình thành chính quyền số, kinh tế
số và xã hội số.
Triển khai hiệu quả thí điểm mô hình
trường tiên tiến theo xu thế hội nhập quốc tế ở một số trường trên địa bàn
thành phố Vinh (đã được phê duyệt); chỉ đạo Trường THPT Huỳnh Thúc
Kháng, phối hợp với Hệ thống Trường TH School triển khai có hiệu quả đào tạo
theo chương trình giáo dục quốc tế tại Nghệ An, đáp ứng nhu
cầu của nhân dân và phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế; Chuẩn bị các điều kiện
đảm bảo để khi tiếp nhận học sinh tốt nghiệp THCS các tỉnh của nước bạn Lào có
quan hệ hợp tác với Nghệ An, sang học chương trình THPT tại tỉnh Nghệ An đạt hiệu
quả.
Hoàn thành trung tâm điều hành giáo dục
thông minh (IOC); thúc đẩy hình thức trực tuyến trong các hoạt động của Ngành, nhất là
trong quản lý, điều hành, dạy học, kiểm tra đánh giá, công khai, đảm bảo cá
nhân hóa; triển khai mô hình dạy học ngoại ngữ trực tuyến theo tiêu chuẩn quốc
tế.
2. Thực hiện 6
nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
2.1. Tập trung
tham mưu xây dựng các cơ chế, chính sách về giáo dục phù hợp, đảm bảo thực hiện
thành công chương trình Giáo dục phổ thông 2018.
Tăng cường công tác theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra và đánh giá việc triển khai thực hiện của các địa phương, cơ sở giáo dục
đối với các chủ trương, chương trình, kế hoạch đề án của tỉnh đã ban hành, đảm
bảo hiệu lực, hiệu quả.
2.2. Xây dựng quy
hoạch phát triển giáo dục từng giai đoạn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã
hội và nhu cầu học tập của người dân.
- Tiếp tục sáp nhập trường lớp gắn với
chủ trương sáp nhập địa bàn hành chính; dồn dịch các điểm trường đảm bảo thực
hiện hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông 2018; phấn đấu giảm 12 trường, giảm
45 điểm trường lẻ so với năm học 2021-2022.
- Tiếp tục triển khai thí điểm xây dựng
14 trường trung học trọng điểm, chất lượng cao trên địa
bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2019-2023; tổ chức sơ kết đề xuất tiếp tục nhân rộng
mô hình.
- Chỉ đạo nghiêm túc, khoa học triển
khai thí điểm trường mầm non, phổ thông tiên tiến theo xu thế hội nhập quốc tế
trên địa bàn thành phố Vinh; hướng đến xây dựng thành phố giáo dục thông minh,
tiên tiến.
- Ưu tiên xây dựng các trường PTDT
bán trú; thí điểm xây dựng mô hình trường PTDT bán trú kiểu mới ở cấp tiểu học và trung học cơ sở, trường THPT bán trú tại 6 huyện
vùng cao; phát triển hài hòa giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, ưu tiên
các vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới và các đối
tượng chính sách.
2.3. Đảm bảo nguồn
lực tài chính, cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
- Triển khai quyết liệt các cơ chế,
chính sách đảm bảo nguồn lực cho giáo dục trên địa bàn, đã được HĐND tỉnh ban
hành; triển khai hiệu quả nguồn kinh phí đảm bảo thực hiện các kế hoạch, đề án
đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Chỉ đạo ngành giáo dục phối hợp với
chính quyền địa phương các cấp chuẩn bị bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy học tối thiểu, đảm bảo yêu cầu năm học mới và nhiệm vụ xây dựng trường học
đạt chuẩn quốc gia. Thực sự coi trọng nhiệm vụ quản lý, bảo quản và sử dụng
đúng mục đích, thường xuyên tu sửa đảm bảo an toàn, chống xuống
cấp các công trình, các trang thiết bị từng lớp học, từng cơ sở giáo dục. Chú trọng quy hoạch tổng thể khuôn viên, vị trí các khối
công trình và bố trí sử dụng ưu tiên cho học sinh, để
phù hợp với hoạt động của từng cơ sở giáo dục trước khi tiến hành
bổ sung cơ sở vật chất.
- Huy động sức mạnh hệ thống chính trị
và sự đồng hành của cha mẹ học sinh trong công tác vận động xã hội hóa giáo dục
xây dựng cơ sở vật chất các nhà trường đảm bảo quy trình, thủ tục công khai,
minh bạch, tự nguyện; quản lý, sử dụng hiệu quả, đúng mục đích; tập trung công
tác vận động các nhà hảo tâm, doanh nghiệp xây dựng quỹ khuyến học, khuyến tài.
Thực hiện tốt việc hỗ trợ, miễn giảm,
giãn thời gian đóng học phí, cung cấp sách giáo khoa, đồ dùng học tập đối với học
sinh có hoàn cảnh khó khăn. Chỉ đạo thực hiện đúng quy định việc thu, chi trong
các cơ sở giáo dục ngay từ đầu năm học; khắc phục những tồn tại trong huy động
nguồn đóng góp xã hội hóa.
2.4. Đổi mới quản
lý Ngành và quản trị trường học
a) Quản lý Ngành theo hướng tích hợp,
đơn giản, hiệu lực và hiệu quả.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính; thực
hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính; xây dựng phong trào “Kỷ cương, tình
thương, trách nhiệm và hiệu quả”. Tăng cường tham mưu cơ chế phân cấp, phân quyền
cho cơ sở gắn với phát huy dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định đối với
các hoạt động của ngành. Tham gia tích cực, hiệu quả các dự án xây dựng Chính
phủ điện tử, thành phố thông minh, trung tâm điều hành
thông minh IOC; ứng dụng các thành tựu của công nghiệp 4.0, sớm triển khai chuyển
đổi số trong trường học.
- Đổi mới hoạt động thanh tra, kiểm
tra, đánh giá theo hướng đảm bảo thực chất, hiệu quả; phòng, chống bệnh hình thức.
Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng theo hướng thiết thực, hiệu quả, phát hiện
và nhân rộng các nhân tố mới, nhân tố điển hình; tham mưu cơ chế khen thưởng
cho nhà giáo, học sinh đạt các chứng chỉ quốc
tế. Quan tâm công tác truyền thông giáo dục nhằm thống nhất về nhận thức, tiếp nhận và cung cấp kịp thời các thông tin, chủ trương,
chính sách cũng như nhiệm vụ, giải pháp của ngành, của cơ sở giáo dục đến cán bộ,
giáo viên, nhân viên, phụ huynh, học sinh và nhân dân.
b) Ưu tiên đổi mới hoạt động quản trị
trường học.
- Nâng cao năng lực tự chủ, trách nhiệm
giải trình của các cơ sở giáo dục; Nâng cao tiêu chí, tiêu chuẩn và trách nhiệm
của người đứng đầu các cơ sở giáo dục và đánh giá chất lượng
cơ sở giáo dục dựa trên tiêu chí chất lượng đầu ra của học
sinh là chính.
- Xây dựng cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm; môi trường giáo dục dân chủ, khai phóng, sáng tạo; đẩy mạnh công
tác đảm bảo chất lượng giáo dục, hướng tới quản trị chất lượng và hình thành
văn hóa chất lượng trong các cơ sở giáo dục. Giao quyền tự chủ cho các đơn vị
trong thực hiện chế độ chính sách thi đua khen thưởng; hướng đến khen thưởng thực
chất, tạo động lực thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
2.5. Xây dựng môi
trường giáo dục toàn diện
a) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục xây dựng
phương án, kế hoạch phấn đấu hoàn thành công nhận trường đạt chuẩn quốc gia theo
đúng kế hoạch. Năm học 2022 - 2023, tập trung kiểm tra công nhận mới, công nhận
lại được trên 200 trường; tiếp tục duy trì mức độ đã đạt về phổ cập giáo dục,
xóa mù chữ; phấn đấu đạt phổ cập giáo dục THCS mức độ 2, triển khai thực hiện mục
tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo.
b) Xây dựng môi
trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, tăng cường giáo dục đạo đức, lối
sống, hình thành phẩm chất con người Việt Nam trong thời đại mới; tiếp tục phát
huy, quảng bá những giá trị tốt đẹp của con người, quê hương Xứ Nghệ ra trường
quốc tế.
c) Chú trọng phát triển mô hình giáo
dục trải nghiệm, phát triển năng lực người học thông qua liên kết với các đơn vị
sản xuất, kinh doanh tạo môi trường thực hành; tổ chức cho người học có nhiều
cơ hội tham gia hoạt động xã hội, hoạt động cộng đồng, hoạt động từ thiện nhân
đạo, đặc biệt là hoạt động khởi nghiệp, sáng tạo....
d) Quan tâm hoạt động nghiên cứu khoa
học, ứng dụng khoa học công nghệ vào cuộc sống; hình thành những phẩm chất và kỹ
năng mềm cho học sinh, chú trọng phát triển năng lực ứng dụng, khuyến khích học
sinh có các sản phẩm ứng dụng mang tính thương mại, đem lại lợi ích cho xã hội;
tiếp tục nâng cao chất lượng phong trào nghiên cứu khoa học trong học sinh
trung học và tham gia hiệu quả các cuộc thi khoa học kỹ thuật, công nghệ.
e) Phối hợp với các địa phương, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội định hướng nghề nghiệp
và phân luồng cho học sinh sau tốt nghiệp THCS, THPT. Tiếp tục
triển khai thực hiện nhân rộng mô hình liên kết với các trường dạy nghề tổ chức
kết hợp đào tạo nghề cho học sinh trong các trường THPT; giúp học sinh có nghề
sau tốt nghiệp THPT.
g) Phối hợp triển khai đồng bộ công
tác y tế trường học, phòng chống dịch bệnh, phòng chống tai nạn thương tích, an
toàn vệ sinh thực phẩm, đảm bảo sức khỏe học đường. Đồng thời nâng cao chất lượng
các hoạt động giáo dục thể chất, hoạt động thể thao của học
sinh trong và ngoài nhà trường.
h) Đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến
tài, xây dựng xã hội học tập. Phối hợp với các tổ chức xã
hội tăng cường các hoạt động kêu gọi, vận động, huy động mọi
nguồn lực từ các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp, các tổ chức từ thiện trong và
ngoài nước; tập trung hỗ trợ cho các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn,
các học sinh nghèo vượt khó học giỏi, hỗ trợ phát triển các tài năng, động viên
những thành tích dạy và học. Phối hợp chỉ đạo Trung tâm học tập cộng đồng các
xã, phường, thị trấn tổ chức hoạt động nền nếp, hiệu quả hơn; xây dựng xã hội học
tập, môi trường học tập suốt đời.
2.6. Thực hiện hiệu
quả mục tiêu giáo dục từng cấp học, bậc học
a) Giáo dục Mầm non
Thực hiện Chương trình giáo dục mầm
non 2 buổi/ngày, Chủ động xây dựng phát triển chương trình giáo dục nhà trường
linh hoạt, phù hợp, theo quan điểm giáo dục toàn diện, tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm. Tăng cường các hoạt động cho trẻ thực hành, trải
nghiệm, giáo dục phát triển nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội, chuẩn
bị cho trẻ sẵn sàng vào lớp 1 tiểu học.
Thực hiện có hiệu quả các chuyên đề
xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm; mô hình phối hợp giữa gia đình,
nhà trường và cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non; hỗ trợ trẻ 5 tuổi
trong giai đoạn chuyển tiếp từ mầm non lên tiểu học; đề án tăng cường tiếng Việt
cho trẻ em mầm non; chương trình làm quen với tiếng Anh dành cho trẻ mẫu giáo;
chương trình sữa học đường; thực hiện đầy đủ các chính sách hỗ trợ trẻ em
nghèo, trẻ em bị khuyết tật, nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, chế độ chính
sách vùng dân tộc thiểu số, giáo dục mầm non ngoài công lập ở khu công nghiệp.
Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện; phòng chống bạo hành trẻ;
phòng chống tai nạn, thương tích đảm bảo an toàn cho trẻ trong các cơ sở giáo dục
mầm non.
b) Giáo dục Tiểu học
Phát triển chương trình đảm bảo thực
hiện mục tiêu giáo dục theo hướng hiện đại, tiếp cận các nền giáo dục tiên tiến,
phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; nâng cao chất lượng dạy học 2 buổi/ngày,
bán trú và dạy học ngoại ngữ, tin học; tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc
thiểu số.
Đổi mới phương pháp dạy học theo tiếp
cận phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh, tạo điều kiện cho học sinh
được trải nghiệm; đổi mới cách kiểm tra, đánh giá, tổ chức các kỳ thi, nhằm kiểm
tra năng lực tư duy, khả năng phân tích, sáng tạo. Tăng cường quản lý chất lượng,
minh bạch hóa, công khai hóa kết quả kiểm định, chống tiêu
cực và bệnh thành tích trong giáo dục.
c) Giáo dục Trung học
Xây dựng và thực hiện chương trình
giáo dục nhà trường đảm bảo theo chương trình chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo và
chương trình địa phương, từng bước tiệm cận chuẩn khu vực, quốc tế; đồng thời
phát huy được sự sáng tạo cho học sinh nhằm tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
phát triển quê hương, đất nước.
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Coi trọng dạy học phân hóa, dạy học
sát đối tượng; tăng cường tổ chức dạy học theo dự án, giáo dục STEM, đẩy mạnh
việc hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng khát vọng, ý tưởng khởi
nghiệp.
Đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng
phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Chú trọng đánh giá sự tiến bộ của học
sinh; kết hợp đánh giá của giáo viên, đánh giá của bản thân học sinh, đánh giá
lẫn nhau giữa các học sinh, của cha mẹ học sinh. Tổ chức tốt các kỳ thi cấp tỉnh,
cấp quốc gia.
d) Giáo dục thường xuyên
Quản lý chất lượng các hoạt động giáo
dục thường xuyên trong các trung tâm, các chương trình liên kết đào tạo, bảo đảm
chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội. Triển khai thực hiện các
chương trình giáo dục thường xuyên đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của mọi người,
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp của người lao động.
Thực hiện chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, phổ cập
ngoại ngữ, công nghệ thông tin cho người lớn. Quan tâm nâng cao chất lượng đội
ngũ của các trung tâm ngoại ngữ, tin học, giáo dục kỹ năng
sống đáp ứng nhu cầu giáo dục tăng cường trên địa bàn tỉnh.
Triển khai thực hiện kiểm định chất
lượng giáo dục các trung tâm giáo dục thường xuyên theo quy định, trong năm học
này tập trung công tác tự đánh giá. Chỉ đạo phối hợp với các trường nghề thực
hiện nhiệm vụ dạy học chương trình GDTX THPT cho học viên học nghề.
II. Giáo dục nghề
nghiệp
1. Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo rà
soát, sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp để nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động; Trong đó, ưu tiên đầu tư phát triển các trường chất
lượng cao, trường có ngành nghề trọng điểm các cấp độ. Tăng cường chỉ đạo triển
khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình, đề án, kế hoạch phát triển giáo dục
nghề nghiệp năm 2022 và giai đoạn 2021-2025.
2. Tăng cường, đổi mới công tác thông
tin, truyền thông về GDNN nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của toàn
xã hội. Thực hiện tốt công tác dự báo nhu cầu sử dụng của thị trường lao động
và nhu cầu học nghề của người lao động theo ngành nghề, trình độ đào tạo, vị
trí việc làm. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo
nghề nghiệp trong tình hình mới. Không ngừng đổi mới nội
dung chương trình, giáo trình, phương pháp quản trị và giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực có tay nghề cao phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0.
3. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải
pháp về đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp để thực hiện đột phá
về phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Quan tâm
đào tạo nghề cho lao động nông thôn, lao động đặc thù, lao động bị mất việc làm
do ảnh hưởng của dịch Covid19. Phối hợp thực hiện có hiệu
quả công tác giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục
phổ thông.
4. Xây dựng mối gắn kết chặt chẽ giữa
GDNN với doanh nghiệp; ký kết thỏa thuận với doanh nghiệp trong đào tạo, sử dụng
thiết bị, công nghệ vào giảng dạy, bố trí cho học sinh thực hành, thực tập, trải
nghiệm môi trường làm việc chuyên nghiệp và bố trí việc làm cho học sinh sau
đào tạo; Đẩy mạnh đào tạo theo đơn đặt hàng, đào tạo gắn với
giải quyết việc làm bền vững, đảm bảo an sinh xã hội. Chú trọng
phát triển tinh thần khởi nghiệp trong giáo dục nghề nghiệp.
5. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các địa
phương, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tích cực tuyển sinh đạt chỉ tiêu kế hoạch
giao; Phấn đấu tuyển sinh đào tạo cho 66.300 người (gồm: cao đẳng 5.100 người,
trung cấp 9.500 người, sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng 51.700 người); Tỷ lệ lao
động qua đào tạo đạt 67,7%, trong đó tỷ lệ có văn bằng chứng chỉ đạt 27,4%.
6. Chuẩn bị tốt các điều kiện để tổ
chức và tham gia đạt kết quả tốt Hội thi thiết bị đào tạo tự làm, Kỳ thi Kỹ
năng nghề cấp tỉnh, cấp toàn quốc năm 2022. Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá,
kiểm định chất lượng đào tạo và hệ thống quản lý chất lượng tại các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp theo quy định.
III. Giáo dục đại học
Quán triệt Chỉ thị của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về nhiệm vụ năm học; thực hiện đồng bộ các giải pháp để tiếp tục nâng
cao chất lượng đào tạo; xây dựng và phát triển chương trình đào tạo theo tiếp cận
CDIO giai đoạn 3; tăng cường các hoạt động thực hành, thí nghiệm, rèn nghề, thực
tập, kiến tập cho sinh viên:
1. Tiếp tục xây dựng Đề án sáp nhập
các trường Đại học Kinh tế Nghệ An, Trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An, Trường Cao
đẳng Văn hóa Nghệ thuật Nghệ An đổi tên thành Trường Đại học Nghệ An; phấn đấu đến
năm 2025, hoàn thành tái cơ cấu các trường ĐH, CĐ trên địa bàn tỉnh; Phối hợp với
Trường Đại học Vinh phát triển theo hướng chuẩn hóa khu vực và quốc tế.
2. Xây dựng và thực hiện Kế hoạch cải
cách hành chính, Kế hoạch thực hiện "Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030"; triển khai xây dựng Hệ thống thông tin
tổng thể môi trường dạy học số trong nhà trường và từng bước chuyển giao cho
các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Nghệ An và các địa phương khác; định hướng
xây dựng đại học thông minh.
3. Chỉ đạo quyết liệt và tiếp tục triển
khai các giải pháp để nâng cao chất lượng và hoàn thành chỉ tiêu tuyển sinh các
bậc học, loại hình đào tạo. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để đảm bảo kế hoạch
đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo trong bối cảnh phòng chống dịch, đặc biệt
là các điều kiện đảm bảo để nâng cao chất lượng dạy học trực
tuyến.
4. Nâng cao chất lượng hiệu quả công
tác nghiên cứu khoa học, đẩy mạnh hoạt động công bố quốc tế.
Thực hiện các đề tài phục vụ hoạt động đào tạo; các hoạt động nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ gắn với yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh Nghệ An, khu vực Bắc Trung Bộ và cả nước. Đẩy mạnh hoạt động
nghiên cứu khoa học của sinh viên, học viên.
5. Tập trung nâng cao các hoạt động đào
tạo kỹ năng mềm, kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên; tăng cường và đa dạng hóa
các hoạt động hợp tác với doanh nghiệp nhằm hỗ trợ người học và
thực hiện các dịch vụ giáo dục; quan tâm hoạt động giáo dục tinh thần, hình
thành ý tưởng và phát triển dự án khởi nghiệp. Triển khai thực hiện mạnh mẽ
phương pháp đào tạo: “Gắn nhà trường với doanh nghiệp”; hiện thực hóa nội dung
đã thảo luận, ký kết với các công ty, doanh nghiệp trong khu công nghiệp VSIP,
WHA.
6. Đổi mới hoạt động hợp tác quốc tế
trên cơ sở phát triển các mối quan hệ quốc tế, tăng cường hợp tác, trao đổi về
giáo dục đại học, sau đại học và nghiên cứu khoa học. Tăng cường hội nhập quốc
tế, phát huy vai trò và tham gia có hiệu quả với tư cách là thành viên của Hiệp
hội CDIO quốc tế, thành viên liên kết của Mạng lưới Đảm bảo chất lượng các trường
đại học ASEAN.
Đề nghị các cấp ủy Đảng, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể quần chúng
quan tâm, ủng hộ, tạo đồng thuận cao trong các tầng lớp nhân dân để Ngành giáo
dục thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học 2022 - 2023./.
Nơi nhận:
- Bộ GDĐT;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UB.MTTQ tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành; các Hội liên quan;
- Chánh, Phó VP UBND tỉnh;
- Sở GD&ĐT; Sở LĐ-TB&XH;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Nghệ An; Cổng Thông tin điện tử;
- BCH Đảng bộ, UBND các huyện, thành, thị;
- Các trường ĐH, CĐ trên địa bàn;
- Lưu: VP-UB.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đình Long
|