BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 10 năm 2020
|
THÔNG
TƯ[1]
QUY
ĐỊNH VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN
Thông tư số 157/2014/TT-BTC ngày 23 tháng 10
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về kiểm soát chất lượng dịch vụ
kiểm toán, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23 tháng 10 năm 2014, được sửa đổi
bổ sung bởi:
Thông tư số 39/2020/TT-BTC ngày 15 tháng 5
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung chế độ báo cáo tại một số
Thông tư trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Căn cứ Luật kiểm toán
độc lập số 67/2011/QH12 ngày 29/3/2011;
Căn cứ Luật Chứng
khoán số 70/2006/QH11 ngày 29/6/2006 và Luật sửa đổi, bổ sung Luật Chứng khoán
số 62/2010/QH12 ngày 24/11/2010;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
17/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Chế độ kế toán và kiểm toán,
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư quy định về kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán.[2]
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông
tư này quy định việc tổ chức và thực hiện kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm
toán, dịch vụ soát xét báo cáo tài chính, thông tin tài chính và dịch vụ đảm
bảo khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Luật kiểm toán độc lập (sau đây gọi
tắt là dịch vụ kiểm toán) của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp kiểm
toán đang hoạt động tại Việt Nam, chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp kiểm toán).
2. Kiểm toán viên
hành nghề.
3. Tổ chức nghề
nghiệp về kiểm toán.
4. Tổ chức, cá nhân
thực hiện việc kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán.
5. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Pháp luật và các quy
định là những văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan có thẩm quyền ban hành;
các văn bản do tổ chức nghề nghiệp, doanh nghiệp và tổ chức khác quy định không
trái với pháp luật mà đối tượng được kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán
phải tuân thủ.
2. Chuẩn mực nghề nghiệp
bao gồm các chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực về dịch vụ soát xét, chuẩn mực về
dịch vụ đảm bảo khác, chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên
quan.
3. Kiểm soát chất
lượng dịch vụ kiểm toán là việc kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán và giám
sát hoạt động kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề
trên cơ sở các quy định và thủ tục do cơ quan có thẩm quyền xây dựng và ban
hành nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề tuân thủ
chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan trong quá trình
hoạt động.
4. Kiểm tra chất lượng
dịch vụ kiểm toán là việc thực hiện các thủ tục để đánh giá về hệ thống kiểm
soát chất lượng dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán và đánh giá chất
lượng của các hợp đồng dịch vụ kiểm toán đã hoàn thành của doanh nghiệp kiểm
toán và kiểm toán viên hành nghề.
5.
Giám sát hoạt động kiểm toán là quy trình quản lý, xem xét và đánh giá thường
xuyên việc tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên
quan của doanh nghiệp kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN
Điều 4. Mục đích kiểm soát chất lượng dịch vụ
kiểm toán
1. Đánh giá
việc xây dựng, phổ biến và tổ chức thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm
soát chất lượng nội bộ của doanh nghiệp kiểm toán.
2. Đánh giá tình hình tuân thủ chuẩn
mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan trong việc cung cấp
dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề.
3. Phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp
thời những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm soát chất lượng dịch vụ
kiểm toán.
4.
Góp phần sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về kiểm toán
độc lập đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán.
Điều 5. Nội dung kiểm soát chất lượng dịch vụ
kiểm toán
1. Kiểm tra
việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm
soát chất lượng nội bộ của doanh nghiệp kiểm toán.
2. Kiểm tra
việc thực hiện các hợp đồng dịch vụ kiểm toán đã hoàn thành của doanh nghiệp
kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề.
3. Kiểm tra
tính tuân thủ các quy định khác của pháp luật về kiểm toán độc lập và pháp luật
có liên quan, bao gồm:
a) Việc đăng
ký và duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp kiểm
toán;
b) Việc đăng
ký và duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán của kiểm toán viên hành nghề;
c) Việc thực
hiện kiểm toán độc lập đối với đơn vị có lợi ích công chúng;
d) Việc thực
hiện các nghĩa vụ của doanh nghiệp kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề và các
nội dung khác có liên quan.
4. Giám sát
việc thực hiện các quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập và pháp luật có
liên quan theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 6. Hình thức kiểm soát chất lượng dịch
vụ kiểm toán
1. Giám sát
chất lượng dịch vụ kiểm toán và tình hình tuân thủ quy định pháp luật về kiểm
toán độc lập
a) Đánh giá
Báo cáo kết quả tự kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán hàng năm do doanh
nghiệp kiểm toán gửi Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Đánh giá
chất lượng báo cáo kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán thông qua báo cáo tài
chính của các đối tượng bắt buộc phải kiểm toán gửi cho Bộ Tài chính, Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước và cơ quan liên quan theo quy định;
c) Đánh giá
việc tuân thủ các quy định về đăng ký và duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán
của kiểm toán viên hành nghề và điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán của
doanh nghiệp kiểm toán;
d) Giám sát
thông qua các báo cáo mà doanh nghiệp kiểm toán hàng năm gửi cho Bộ Tài chính,
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định và các thông tin khác thu thập được
trong quá trình quản lý.
2. Kiểm tra
trực tiếp chất lượng dịch vụ kiểm toán
a) Cơ quan có
thẩm quyền (Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước) thành lập Đoàn kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất tại các doanh nghiệp kiểm toán;
b) Kiểm tra
dấu hiệu sai phạm về chất lượng dịch vụ kiểm toán đối với các doanh nghiệp kiểm
toán và kiểm toán viên hành nghề;
c) Kiểm tra
xác minh đơn thư, khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động kiểm toán độc lập.
Điều 7. Đối tượng được kiểm soát chất lượng
dịch vụ kiểm toán
Đối
tượng được kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán bao gồm:
1.
Doanh nghiệp kiểm toán.
2.
Kiểm toán viên hành nghề.
Điều 8. Phân công, phối hợp trong việc kiểm
soát chất lượng dịch vụ kiểm toán
1. Doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán
viên hành nghề chịu trách nhiệm tự kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán do
mình cung cấp.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm quản
lý và tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán.
3. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chịu
trách nhiệm kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán đối với các doanh nghiệp
kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi
ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán.
4. Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tổ chức
thực hiện việc kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán.
Điều 9. Trách nhiệm của các đơn vị trong việc
kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán
1.
Trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán
a)
Xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng
dịch vụ kiểm toán để đảm bảo các hợp đồng dịch vụ kiểm
toán đều được tiến hành phù hợp với chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy
định có liên quan;
b)
Hàng năm, doanh nghiệp kiểm toán căn cứ vào quy trình kiểm tra trực tiếp chất
lượng dịch vụ kiểm toán quy định tại Điều 19 Thông tư này,
chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan để vận dụng vào
việc tổ chức tự kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán, có kế hoạch và biện pháp
sửa chữa, khắc phục các tồn tại, sai sót phát hiện qua kiểm tra. Khi kết thúc
công việc tự kiểm tra, doanh nghiệp kiểm toán lập Báo cáo kết quả tự kiểm tra
chất lượng dịch vụ kiểm toán theo mẫu quy định tại Phụ
lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
c)[3] Gửi Báo cáo
kết quả tự kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán với những nội dung sau:
(1) Tên báo cáo: Báo
cáo kết quả tự kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán.
(2) Nội dung yêu cầu
báo cáo:
- Các thông tin chung
về doanh nghiệp kiểm toán;
- Tổ chức và nhân sự
của doanh nghiệp kiểm toán tại 31/12 năm báo cáo;
- Việc đào tạo và cập
nhật kiến thức cho nhân viên và kiểm toán viên;
- Khách hàng và dịch
vụ cung cấp;
- Giá phí dịch vụ;
- Phương pháp làm
việc.
(3) Đối tượng thực
hiện báo cáo: Doanh nghiệp kiểm toán.
(4) Cơ quan nhận báo
cáo: Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán);
(5) Phương thức gửi,
nhận báo cáo: Báo cáo định kỳ được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc
bản sao điện tử, được gửi bằng một trong các phương thức sau:
- Gửi trực tiếp;
- Gửi qua dịch vụ bưu
chính;
- Gửi qua hệ thống thư
điện tử;
- Các phương thức
khác theo quy định của pháp luật.
(6) Thời hạn gửi báo
cáo: Chậm nhất là ngày 31/5 năm sau.
(7) Tần suất thực
hiện báo cáo: Báo cáo định kỳ hàng năm.
(8) Thời gian chốt số
liệu báo cáo: Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm báo cáo.
(9) Mẫu đề cương báo
cáo: Theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông
tư này.
(10) Mẫu biểu số liệu
báo cáo: Theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông
tư này.
(11) Hướng
dẫn quy trình thực hiện báo cáo: Hàng năm, doanh nghiệp kiểm toán tổng hợp
thông tin theo mẫu và gửi về Bộ Tài chính theo thời hạn quy định;
d) Ngoài việc
gửi Báo cáo kết quả tự kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán nêu trên, các
doanh nghiệp kiểm toán có trách nhiệm báo cáo khi có yêu cầu của Bộ Tài chính
hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (sau đây gọi chung là cơ quan kiểm tra) về
hoạt động kiểm toán độc lập.
2. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
a) Xem xét, đánh giá Báo cáo kết quả
tự kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán để giám sát việc tuân thủ chuẩn mực
nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan của doanh nghiệp kiểm toán,
kiểm toán viên hành nghề;
b) Thông báo danh sách doanh nghiệp
kiểm toán được kiểm tra trực tiếp chất lượng dịch vụ kiểm toán hàng năm cho Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước và Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán;
c) Huy động kiểm toán viên hành nghề
và các chuyên gia có kinh nghiệm, chuyên môn phù hợp tham gia Đoàn kiểm tra và
thành lập Đoàn kiểm tra tại các doanh nghiệp kiểm toán thuộc đối tượng kiểm tra
của Bộ Tài chính;
d) Xây dựng, ban hành và cập nhật các
tài liệu hướng dẫn kiểm tra để phục vụ cho việc kiểm tra chất lượng dịch vụ
kiểm toán tại các doanh nghiệp kiểm toán thuộc đối tượng kiểm tra của Bộ Tài
chính. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ kiểm tra cho các thành viên tham gia Đoàn
kiểm tra do Bộ Tài chính huy động;
đ) Ra quyết định kiểm tra và tổ chức
thực hiện việc kiểm tra trực tiếp tại các doanh nghiệp kiểm toán, ngoại trừ các
doanh nghiệp kiểm toán đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trực tiếp kiểm tra;
e) Lập Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm
tra và Báo cáo tổng hợp các sai phạm phát hiện qua kiểm tra đối với các cuộc
kiểm tra trực tiếp định kỳ tại các doanh nghiệp kiểm toán thuộc đối tượng kiểm
tra của Bộ Tài chính;
g) Xử lý sai phạm qua kiểm tra chất
lượng dịch vụ kiểm toán theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật;
h) Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình
hình thực hiện các kiến nghị sau kiểm tra của doanh nghiệp kiểm toán và kiểm
toán viên hành nghề thuộc đối tượng kiểm tra của Bộ Tài chính;
i) Tổ chức trao đổi, phổ biến, rút
kinh nghiệm qua kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán hàng năm cho kiểm toán
viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán thuộc đối tượng kiểm soát chất lượng
dịch vụ kiểm toán của Bộ Tài chính.
3. Trách nhiệm của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước
a) Xem xét, đánh giá Báo cáo kết quả
tự kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán để giám sát việc tuân thủ chuẩn mực
nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan của doanh nghiệp kiểm toán,
kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công
chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán;
b) Đề xuất danh sách các doanh nghiệp
kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh
vực chứng khoán được kiểm tra trực tiếp chất lượng dịch vụ kiểm toán gửi Bộ Tài
chính phê duyệt;
c) Huy động kiểm toán viên hành nghề
và các chuyên gia có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để tham gia Đoàn kiểm
tra và thành lập Đoàn kiểm tra tại các doanh nghiệp kiểm toán thuộc đối tượng
kiểm tra của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
d) Xây dựng, cập nhật các tài liệu
hướng dẫn kiểm tra để phục vụ cho việc kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán
tại các doanh nghiệp kiểm toán thuộc đối tượng kiểm tra của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ kiểm tra cho các thành viên tham gia Đoàn
kiểm tra do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước huy động;
đ) Ra quyết định kiểm tra và tổ chức
thực hiện việc kiểm tra trực tiếp tại các doanh nghiệp kiểm toán được chấp
thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán
trên cơ sở danh sách doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra đã được Bộ Tài chính
phê duyệt;
e) Lập Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm
tra và Báo cáo tổng hợp các sai phạm phát hiện qua kiểm tra đối với các cuộc
kiểm tra trực tiếp định kỳ tại các doanh nghiệp kiểm toán thuộc đối tượng kiểm
tra của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và gửi các báo cáo này cho Bộ Tài chính
chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc hoạt động kiểm tra trực tiếp tại các
doanh nghiệp kiểm toán;
g) Xử lý các sai phạm phát hiện qua
kiểm tra theo thẩm quyền quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường
chứng khoán. Trường hợp vượt thẩm quyền phải báo cáo Bộ Tài chính để xử lý;
h) Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình
hình thực hiện các kiến nghị sau kiểm tra của các doanh nghiệp kiểm toán thuộc
đối tượng kiểm tra của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
i) Tổ chức trao đổi, phổ biến, rút
kinh nghiệm qua kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán hàng năm cho kiểm toán
viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán thuộc đối tượng kiểm soát chất lượng
dịch vụ kiểm toán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
4. Trách nhiệm của Tổ chức nghề nghiệp
về kiểm toán
a) Cử cán bộ có kinh nghiệm và chuyên
môn phù hợp tham gia Đoàn kiểm tra khi có yêu cầu của Bộ Tài chính và Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước;
b) Phối hợp với cơ quan kiểm tra xây
dựng, cập nhật các tài liệu hướng dẫn kiểm tra trực tiếp chất lượng dịch vụ
kiểm toán;
c) Phối hợp với cơ quan kiểm tra tổ
chức tập huấn nghiệp vụ kiểm tra cho các thành viên tham gia Đoàn kiểm tra;
d) Phối hợp với cơ quan kiểm tra tổ
chức trao đổi, phổ biến, rút kinh nghiệm qua kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm
toán hàng năm cho kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán;
đ) Thực hiện kiểm soát chất lượng dịch
vụ kiểm toán đối với các hội viên của mình theo chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán;
e) Chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, giám
sát tình hình thực hiện các kiến nghị sau kiểm tra của các đối tượng được kiểm
tra là hội viên của Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán.
Điều 10. Chi phí kiểm soát chất lượng dịch vụ
kiểm toán
1. Chi phí kiểm soát chất lượng dịch
vụ kiểm toán do ngân sách nhà nước đảm bảo theo chế độ quy định.
2. Nội dung các khoản chi phí liên
quan đến hoạt động kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán, bao gồm:
a) Các khoản chi công tác phí cho cá
nhân tham gia Đoàn kiểm tra là cán bộ, công chức của Bộ Tài chính và Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước được thực hiện theo chế độ quy định.
Đối với các khoản chi cho thành viên
Đoàn kiểm tra là cán bộ huy động từ Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán, kiểm toán
viên hành nghề huy động từ doanh nghiệp kiểm toán và các đối tượng khác do Bộ
Tài chính (hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước) chi trả và áp dụng như chế độ quy
định đối với cán bộ, công chức Nhà nước;
b) Các khoản chi phí có liên quan cho
thành viên hội đồng chuyên môn để tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Tài chính trong việc
xử lý các kiến nghị về báo cáo kiểm toán và chất lượng kiểm toán, về kết quả
kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán;
c) Các khoản chi khác thực tế phát
sinh có liên quan đến hoạt động kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo chế độ quy định.
3. Việc lập dự toán, chấp hành và
quyết toán các khoản chi cho hoạt động kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán
được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn
Luật ngân sách nhà nước.
Mục 2. KIỂM TRA TRỰC TIẾP CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
KIỂM TOÁN
Điều 11. Phạm vi, yêu cầu kiểm tra trực tiếp
1. Phạm vi kiểm tra trực tiếp định kỳ
chất lượng dịch vụ kiểm toán:
a) Bao quát được các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng dịch vụ kiểm toán và các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát
chất lượng dịch vụ kiểm toán theo quy định của Chuẩn mực kiểm soát chất lượng
số 1 (VSQC1);
b) Bao quát được các dịch vụ kiểm toán
mà doanh nghiệp kiểm toán cung cấp;
c) Các hợp đồng dịch vụ kiểm toán được
lựa chọn để kiểm tra phải là các hồ sơ kiểm toán đã phát hành báo cáo kiểm toán
trong khoảng thời gian tính từ khi thành lập doanh nghiệp kiểm toán (đối với
doanh nghiệp kiểm toán kiểm tra lần đầu) hoặc từ lần kiểm tra gần nhất đến thời
điểm kiểm tra đồng thời có thể đánh giá được chất lượng dịch vụ kiểm toán của
doanh nghiệp kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề;
d) Tài liệu kiểm tra bao gồm các tài
liệu liên quan đến việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách và thủ tục
kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán; tài liệu, hồ
sơ kiểm toán; tài liệu kế toán; các chính sách liên quan đến nhân sự, Biên bản
họp Hội đồng thành viên, kế hoạch của Ban Giám đốc doanh nghiệp kiểm toán và
các tài liệu, hồ sơ khác có liên quan;
đ) Phạm vi kiểm tra không bao gồm các
vấn đề không liên quan đến chất lượng dịch vụ kiểm toán và tính tuân thủ pháp
luật về kiểm toán độc lập, pháp luật về chứng khoán của doanh nghiệp kiểm toán,
kiểm toán viên hành nghề.
2. Yêu cầu của quá trình kiểm tra trực
tiếp chất lượng dịch vụ kiểm toán:
a) Tuân thủ các quy định của pháp luật
về kiểm toán độc lập, pháp luật về chứng khoán;
b) Đảm bảo tính độc lập về quyền và
lợi ích giữa các thành viên Đoàn kiểm tra và Trưởng Đoàn kiểm tra với các đối
tượng được kiểm tra;
c) Đảm bảo tính khách quan từ việc tổ
chức thực hiện các nghiệp vụ kiểm tra đến việc đưa ra kết luận về kết quả kiểm
tra;
d) Được tiến hành trên cơ sở tuân thủ
các yêu cầu về bảo mật theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập, chuẩn
mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan;
đ) Sau mỗi cuộc kiểm tra trực tiếp tại
từng doanh nghiệp kiểm toán, Đoàn kiểm tra phải lập Báo cáo kết quả kiểm tra.
Các nội dung đánh giá, kết luận về kết quả kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm
toán phải
trên cơ sở xem xét, đánh giá và xét đoán chuyên môn của các thành viên tham gia
Đoàn kiểm tra
và phải được nêu rõ ràng trong Báo cáo kết quả kiểm tra. Kết luận kiểm tra về
hạn chế, sai sót của đối tượng được kiểm tra phải có đầy đủ bằng chứng thích
hợp chứng minh.
Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng được
kiểm tra trực tiếp
1.
Quyền của đối tượng được kiểm tra
a)
Thông báo bằng văn bản với cơ quan kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm tra khi có căn cứ
cho rằng Trưởng Đoàn kiểm tra hoặc thành viên Đoàn kiểm tra vi phạm tính độc
lập;
b)
Giải trình, kiến nghị với cơ quan kiểm tra về những nội dung còn có ý kiến khác
nhau trong kết luận kiểm tra của Đoàn kiểm tra.
2.
Nghĩa vụ của đối tượng được kiểm tra
a)
Phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho Đoàn kiểm tra thực hiện công việc kiểm
tra;
b)
Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực các tài liệu, thông tin cần
thiết có liên quan đến nội dung kiểm tra theo quy định tại Điểm
d Khoản 1 Điều 11 Thông tư này;
c)
Bố trí kiểm toán viên hành nghề và những người có trách nhiệm liên quan làm
việc với Đoàn kiểm tra;
d)
Trao đổi với Đoàn kiểm tra về tình hình doanh nghiệp và giải trình, cung cấp
thông tin về các vấn đề Đoàn kiểm tra yêu cầu;
đ)
Ký báo cáo kết quả kiểm tra ngay khi kết thúc cuộc kiểm tra;
e)
Thực hiện kết luận của Đoàn kiểm tra, thực hiện biện pháp khắc phục các sai
sót, tồn tại được phát hiện trong quá trình kiểm tra.
Điều 13. Thời hạn kiểm tra trực tiếp
1. Kiểm tra định kỳ:
a) Kiểm tra ít nhất 3 năm một lần đối
với doanh nghiệp kiểm toán thuộc đối tượng được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị
có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán;
b) Kiểm tra ít nhất 4 năm một lần đối
với doanh nghiệp kiểm toán thuộc đối tượng được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị
có lợi ích công chúng khác (không bao gồm các doanh nghiệp kiểm toán được chấp
thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán);
c) Kiểm tra ít nhất 5 năm một lần đối
với các doanh nghiệp kiểm toán không thuộc đối tượng quy định tại Điểm a, Điểm
b Khoản này;
d) Trường hợp kết quả kiểm tra trực
tiếp định kỳ chất lượng dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán có ý kiến
kết luận chất lượng dịch vụ kiểm toán xếp loại 3 “Chất lượng dịch vụ kiểm toán
không đạt yêu cầu” hoặc xếp loại 4 “Chất lượng dịch vụ kiểm toán yếu kém, có
sai sót nghiêm trọng” thì doanh nghiệp kiểm toán đó sẽ được kiểm tra lại ngay
từ 1 đến 2 năm sau đó.
2. Kiểm tra đột xuất:
Doanh nghiệp kiểm toán có thể được
kiểm tra đột xuất khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có dấu hiệu sai phạm về kết quả
dịch vụ kiểm toán hoặc có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng chuẩn mực nghề nghiệp,
pháp luật và các quy định có liên quan trong quá trình hoạt động và cung cấp
dịch vụ kiểm toán;
b) Cung cấp hợp đồng dịch vụ kiểm toán
có khả năng dẫn đến rủi ro kiểm toán lớn, thay thế cho hợp đồng dịch vụ kiểm
toán do một doanh nghiệp kiểm toán khác cung cấp cho cùng một khách hàng mà
không có lý do chính đáng;
c) Có tranh chấp lớn giữa các thành
viên góp vốn hoặc biến động lớn về kiểm toán viên hành nghề của doanh nghiệp
kiểm toán dẫn đến có khả năng ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng dịch vụ kiểm
toán của doanh nghiệp kiểm toán;
d) Có thông tin phản ánh, tố giác về
hành vi cạnh tranh không lành mạnh để thu hút khách hàng hoặc làm tổn hại đến
lợi ích của các doanh nghiệp kiểm toán khác.
3. Doanh nghiệp kiểm toán đã được kiểm
tra đột xuất thì có thể không được tiếp tục kiểm tra định kỳ ngay trong năm đó
hoặc kiểm tra định kỳ có thể kết hợp với kiểm tra đột xuất để xác minh những
vấn đề nêu tại Khoản 2 Điều này.
Điều 14. Thời gian kiểm tra trực tiếp
1. Việc kiểm tra trực tiếp định kỳ
chất lượng dịch vụ kiểm toán tại các doanh nghiệp kiểm toán được thực hiện vào
quý III hoặc quý IV hàng năm. Trường hợp có sự thay đổi so với thời gian trên,
Bộ Tài chính có thông báo cụ thể.
2. Thời gian cho một cuộc kiểm tra
trực tiếp chất lượng dịch vụ kiểm toán tối đa là 07 ngày làm việc. Khi cần kéo
dài thời gian cho một cuộc kiểm tra do vấn đề phức tạp, Trưởng Đoàn kiểm tra
báo cáo với cơ quan ra quyết định kiểm tra xem xét, quyết định.
Điều 15. Tổ chức Đoàn kiểm tra
1. Cơ quan kiểm tra phải thành lập
Đoàn kiểm tra cho từng cuộc kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp kiểm toán thuộc
đối tượng kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán của đơn vị mình.
2. Thành phần Đoàn kiểm tra bao gồm
Trưởng Đoàn kiểm tra và các thành viên. Số lượng thành viên tham gia Đoàn kiểm
tra tùy thuộc vào quy mô của cuộc kiểm tra. Thành viên Đoàn kiểm tra được huy
động từ Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Tổ chức nghề nghiệp về kiểm
toán và các doanh nghiệp kiểm toán.
3. Thành viên Đoàn kiểm tra và Trưởng
Đoàn kiểm tra phải có trình độ và kinh nghiệm theo quy định tại Điều
16 Thông tư này.
4. Thành viên Đoàn kiểm tra và Trưởng
Đoàn kiểm tra không được tham gia kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp kiểm toán
khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Là thành viên sáng lập hoặc góp vốn
vào doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra;
b) Là thành viên trong Ban Giám đốc
của doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra;
c) Có mối quan hệ lợi ích trực tiếp
hoặc gián tiếp đáng kể với đối tượng được kiểm tra;
d) Có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh,
chị, em ruột (của mình hoặc của vợ hoặc chồng) có mối quan hệ lợi ích trực tiếp
hoặc gián tiếp đáng kể với đối tượng được kiểm tra hoặc là thành viên Ban Giám
đốc của doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra;
đ) Đã từng làm việc tại doanh nghiệp
kiểm toán
được
kiểm tra và đã thôi việc tại doanh nghiệp đó mà thời gian tính từ thời điểm
thôi việc đến thời điểm ra quyết định thành lập Đoàn kiểm tra chưa đủ tròn 24
tháng.
Điều 16. Tiêu chuẩn thành viên Đoàn kiểm tra
và Trưởng Đoàn kiểm tra
1. Thành viên Đoàn kiểm tra (trừ cán
bộ của Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước) phải đảm bảo các tiêu chuẩn
sau đây:
a) Có chứng chỉ kiểm toán viên và có
tối thiểu 36 tháng kinh nghiệm thực tế hành nghề kiểm toán hoặc đã có 3 năm
kinh nghiệm tham gia Đoàn kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán kể từ khi được
cấp chứng chỉ kiểm toán viên tính đến thời điểm thành lập Đoàn kiểm tra. Doanh
nghiệp kiểm toán cử kiểm toán viên hành nghề tham gia Đoàn kiểm tra phải có kết
quả kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán đạt yêu cầu trở lên trong lần kiểm
tra gần nhất;
Trường hợp kiểm tra tại các doanh
nghiệp kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thì
thành viên tham gia Đoàn kiểm tra phải là người đã hoặc đang là thành viên Ban
giám đốc doanh nghiệp kiểm toán phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ hoặc người
có trình độ tương đương, có thời gian thực tế hành nghề kiểm toán hoặc soát xét
chất lượng kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng tối thiểu 24 tháng kể từ
khi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận được kiểm toán cho đơn vị có lợi ích
công chúng đến thời điểm thành lập Đoàn kiểm tra;
b) Có hiểu biết về chuẩn mực nghề
nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan áp dụng cho loại dịch vụ được
kiểm tra và có kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực, ngành nghề liên quan đến các
hợp đồng dịch vụ mà mình kiểm tra;
c) Có đạo đức nghề nghiệp, độc lập,
trung thực, khách quan, có tinh thần trách nhiệm cao;
d) Đã hoàn thành khóa tập huấn về quy
trình, thủ tục, nghiệp vụ kiểm tra do cơ quan kiểm tra tổ chức, trong đó thời
lượng tập huấn bắt buộc là 16 giờ đối với thành viên lần đầu tham gia Đoàn kiểm
tra và 8 giờ đối với thành viên đã có kinh nghiệm tham gia Đoàn kiểm tra các
năm trước; Số giờ tập huấn được tính vào số giờ cập nhật kiến thức bắt buộc
hàng năm của kiểm toán viên hành nghề;
đ) Không bị xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, chứng khoán hoặc kỷ luật của Tổ chức
nghề nghiệp về kiểm toán trong thời hạn 03 năm gần nhất tính đến thời điểm
thành lập Đoàn kiểm tra.
2. Trưởng Đoàn kiểm tra do cơ quan
kiểm tra bố trí phù hợp với từng cuộc kiểm tra.
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của thành viên
Đoàn kiểm tra
1. Quyền của thành viên Đoàn kiểm
tra:
a) Yêu cầu
đối tượng được kiểm tra cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu, thông tin, bố trí
thời gian làm việc và giải trình về những vấn đề thuộc phạm vi kiểm tra được
phân công;
b) Kiểm tra,
đối chiếu, xác minh các thông tin có liên quan ở trong và ngoài doanh nghiệp
kiểm toán
được
kiểm tra trong quá trình thực hiện kiểm tra theo phân công của Trưởng Đoàn kiểm
tra;
c) Đưa ra các kết luận, kiến nghị
trong phạm vi được phân công kiểm tra;
d) Bảo lưu ý kiến của mình về kết quả
kiểm tra trong trường hợp các ý kiến này khác với các kết luận, kiến nghị trong
Báo cáo kết quả kiểm tra;
đ) Lập Biên bản vi phạm hành chính
theo thẩm quyền quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
2. Nghĩa vụ của thành viên Đoàn kiểm
tra:
a) Ký cam kết bằng văn bản về tính độc
lập và bảo mật thông tin với đối tượng được kiểm tra theo quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này đồng thời
phải đảm bảo tuân thủ các cam kết đó;
b) Từ chối thực hiện kiểm tra nếu xét
thấy không đảm bảo tính độc lập, không đủ năng lực chuyên môn, không đủ tiêu
chuẩn theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Thông tư này;
c) Thực hiện công việc theo phân công
của Trưởng Đoàn kiểm tra một cách chính trực, khách quan, trung thực, vô tư,
duy trì sự thận trọng nghề nghiệp;
d) Thu thập đầy đủ bằng chứng thích
hợp để làm cơ sở hình thành kết luận kiểm tra về nội dung công việc theo phân
công của Trưởng Đoàn kiểm tra. Báo cáo kịp thời với Trưởng Đoàn kiểm tra về các
tồn tại, sai sót phát hiện qua kiểm tra;
đ) Không được chuyển giao nhiệm vụ cho
người khác khi chưa được sự đồng ý của Trưởng Đoàn kiểm tra;
e) Tham gia các cuộc họp giữa Đoàn
kiểm tra với đối tượng được kiểm tra về các vấn đề liên quan đến nội dung thuộc
phạm vi được phân công kiểm tra;
g) Ký Báo cáo kết quả kiểm tra và các
tài liệu khác có liên quan đến công việc đã thực hiện theo phân công của Trưởng
Đoàn kiểm tra;
h) Không được tiết lộ thông tin về hồ
sơ, tài liệu kiểm tra trừ trường hợp theo quy định của pháp luật;
i) Tuân thủ các quy định về kiểm soát
chất lượng dịch vụ kiểm toán tại Thông tư này.
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Đoàn
kiểm tra
1. Quyền của Trưởng Đoàn kiểm tra:
Ngoài các quyền của thành viên Đoàn
kiểm tra quy định tại Khoản 1 Điều 17 Thông tư này, Trưởng
Đoàn kiểm tra còn có các quyền sau:
a) Phân công nhiệm vụ và điều phối
công việc cho các thành viên Đoàn kiểm tra để thực hiện kế hoạch kiểm tra;
b) Yêu cầu đối tượng được kiểm tra bố
trí nhân sự phối hợp làm việc theo kế hoạch kiểm tra;
c) Được kiến nghị với cơ quan kiểm tra
về việc xử lý các sai phạm phát hiện qua kiểm tra.
2. Nghĩa vụ của Trưởng Đoàn kiểm tra:
Ngoài các nghĩa vụ của thành viên Đoàn
kiểm tra quy định tại Khoản 2 Điều 17 Thông tư này, Trưởng
Đoàn kiểm tra còn có các nghĩa vụ sau:
a) Tổ chức cuộc kiểm tra cho phù hợp
với đối tượng được kiểm tra;
b) Chỉ đạo việc thu thập, kiểm tra,
soát xét và xử lý tất cả các tài liệu liên quan, đảm bảo thu thập và lưu giữ
đầy đủ bằng chứng thích hợp về các công việc Đoàn kiểm tra đã thực hiện làm cơ
sở đưa ra kết luận kiểm tra;
c) Giám sát việc thực hiện công việc
được phân công của các thành viên Đoàn kiểm tra, làm đầu mối trao đổi các vấn
đề phát hiện trong quá trình kiểm tra với đối tượng được kiểm tra;
d) Báo cáo kịp thời với cơ quan kiểm
tra khi có thông báo của doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra về việc Trưởng
Đoàn kiểm tra hoặc thành viên Đoàn kiểm tra vi phạm tính độc lập hoặc khi có
bất đồng giữa thành viên Đoàn kiểm tra với đối tượng được kiểm tra trong thời
gian kiểm tra hoặc báo cáo khi có yêu cầu từ cơ quan kiểm tra;
đ) Lập, ký Báo cáo kết quả kiểm tra và
chịu trách nhiệm tổng thể về tính trung thực, khách quan của kết quả kiểm tra.
Điều 19. Quy trình kiểm tra trực tiếp chất
lượng dịch vụ kiểm toán
1. Quy trình
kiểm tra trực tiếp định kỳ chất lượng dịch vụ kiểm toán gồm 4 giai đoạn:
a) Giai đoạn
chuẩn bị kiểm tra;
b) Giai đoạn
thực hiện kiểm tra;
c) Giai đoạn kết
thúc kiểm tra;
d) Giai đoạn
sau kiểm tra.
Quy trình kiểm tra
trực tiếp định kỳ chất lượng dịch vụ kiểm toán được quy định cụ thể tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đối với các cuộc
kiểm tra đột xuất chất lượng dịch vụ kiểm toán tại các doanh nghiệp kiểm toán
quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư này được vận dụng quy
trình kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này cho phù
hợp với mục đích, yêu cầu từng cuộc kiểm tra.
Điều 20. Tài liệu hướng dẫn kiểm tra trực
tiếp
1. Cơ quan
kiểm tra chịu trách nhiệm xây dựng, ban hành và cập nhật các tài liệu hướng dẫn
kiểm tra để phục vụ cho việc kiểm tra trực tiếp chất lượng dịch vụ kiểm toán
tại các doanh nghiệp kiểm toán thuộc đối tượng kiểm tra của đơn vị mình.
2. Tổ chức
nghề nghiệp về kiểm toán phối hợp với cơ quan kiểm tra xây dựng, ban hành và
cập nhật các tài liệu hướng dẫn kiểm tra trực tiếp chất lượng dịch vụ kiểm
toán.
Điều 21. Lựa chọn chi nhánh và hợp đồng dịch
vụ để kiểm tra trực tiếp
1. Lựa chọn
chi nhánh để kiểm tra
Việc kiểm tra
trực tiếp chất lượng dịch vụ kiểm toán thường được thực hiện tại trụ sở chính
của doanh nghiệp kiểm toán. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp kiểm toán có
nhiều chi nhánh, việc kiểm tra có thể thực hiện đối với một số chi nhánh theo
lựa chọn của Đoàn kiểm tra.
Việc lựa chọn
chi nhánh được kiểm tra phải đáp ứng mục tiêu là Đoàn kiểm tra có đủ cơ sở hợp
lý để kết luận rằng liệu các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng dịch vụ
kiểm toán có được doanh nghiệp kiểm toán xây dựng, phổ biến và thực hiện thống
nhất trong toàn doanh nghiệp hay không.
Việc lựa chọn
chi nhánh để kiểm tra được quy định cụ thể trong các tài liệu hướng dẫn kiểm
tra trực tiếp chất lượng dịch vụ kiểm toán do cơ quan kiểm tra ban hành.
2. Lựa chọn
hồ sơ về các hợp đồng dịch vụ để kiểm tra
a) Việc lựa
chọn các hồ sơ hợp đồng dịch vụ kiểm toán để kiểm tra phải đáp ứng mục tiêu là
Đoàn kiểm tra có đủ cơ sở hợp lý để kết luận về chất lượng dịch vụ kiểm toán
của doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra;
b) Hồ sơ về
các hợp đồng dịch vụ được lựa chọn để kiểm tra phải bao gồm các dịch vụ kiểm
toán, dịch vụ soát xét và các dịch vụ đảm bảo khác của doanh nghiệp kiểm toán
được kiểm tra, trong đó tập trung vào các hợp đồng có mức độ rủi ro cao. Các
yếu tố để đánh giá mức độ rủi ro của hợp đồng bao gồm: Quy mô, lĩnh vực, ngành
nghề; mức độ đảm bảo của dịch vụ (kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính, thông
tin tài chính và các dịch vụ đảm bảo khác); nhóm thực hiện; các tranh chấp,
kiện tụng; khách hàng được cung cấp nhiều loại dịch vụ cùng kỳ; khách hàng có
phí dịch vụ lớn; khách hàng có giá phí dịch vụ quá cao hoặc quá thấp hoặc không
phù hợp với quy mô; các rủi ro liên quan đến khách hàng và khách hàng đặc biệt;
kết quả kiểm tra trước đây và các hợp đồng năm đầu tiên; các hợp đồng có báo
cáo kiểm toán quá nhanh hoặc quá chậm so với kỳ kế toán năm;
c) Doanh
nghiệp kiểm toán được kiểm tra phải cung cấp danh sách khách hàng theo từng
loại hợp đồng kiểm toán, hợp đồng soát xét báo cáo tài chính, thông tin tài
chính, hợp đồng dịch vụ đảm bảo khác. Hồ sơ về các hợp đồng dịch vụ được lựa
chọn để kiểm tra phải chi tiết:
c1) Theo lĩnh
vực hoạt động của khách hàng (như sản xuất, thương mại, ngân hàng, bảo hiểm);
c2) Theo loại
hình doanh nghiệp, tổ chức và quy mô của khách hàng (Công ty cổ phần; công ty
TNHH, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, đơn vị hành chính sự
nghiệp, tổ chức đoàn thể xã hội, dự án quốc tế và tổ chức khác);
c3) Theo hình
thức sở hữu vốn của khách hàng (Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh
nghiệp nhà nước và doanh nghiệp, tổ chức khác);
c4) Khách
hàng là đơn vị có lợi ích công chúng và các doanh nghiệp, tổ chức khác;
c5) Kiểm toán
viên hành nghề chịu trách nhiệm ký báo cáo kiểm toán, báo cáo dịch vụ soát xét
hoặc báo cáo dịch vụ đảm bảo khác.
d) Đoàn kiểm
tra có thể chọn một trong số các hồ sơ hợp đồng dịch vụ mà doanh nghiệp kiểm
toán được kiểm tra đánh giá là chất lượng tốt. Ngoài các hồ sơ hợp đồng dịch vụ
được lựa chọn để kiểm tra đầy đủ theo các yêu cầu kiểm tra, đoàn kiểm tra có
thể chọn một số hồ sơ về hợp đồng dịch vụ để kiểm tra các vấn đề có nghi vấn;
đ) Trong một
cuộc kiểm tra định kỳ, ít nhất phải có 3 hồ sơ về các hợp đồng dịch vụ được lựa
chọn để kiểm tra. Mỗi hồ sơ về hợp đồng dịch vụ được lựa chọn để kiểm tra,
doanh nghiệp kiểm toán phải cung cấp các tài liệu có liên quan như báo cáo tài
chính được kiểm toán, báo cáo kiểm toán, hợp đồng dịch vụ theo quy định của
chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan;
e) Các hồ sơ
hợp đồng dịch vụ được lựa chọn để kiểm tra chỉ được thông báo cho doanh nghiệp
kiểm toán được kiểm tra trong buổi đầu thực hiện kiểm tra. Trong thời gian kiểm
tra, Đoàn kiểm tra có quyền chọn để kiểm tra bất kỳ hồ sơ về hợp đồng dịch vụ
nào mà không phải thông báo trước cho doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra. Hồ sơ
về các hợp đồng dịch vụ được lựa chọn phải thuộc phạm vi kiểm tra.
Điều 22. Kết luận kiểm tra
1. Tùy theo
mức độ tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan
thể hiện trong từng hồ sơ về hợp đồng dịch vụ kiểm toán và tổng hợp chung toàn
doanh nghiệp kiểm
toán được kiểm tra theo kết quả xếp loại của phần kiểm tra hệ thống, phần kiểm
tra kỹ thuật và xét đoán chuyên môn, Đoàn kiểm tra phải đưa ra các kết luận như
sau:
a) Kết luận
về kết quả kiểm tra hệ thống phải được đánh giá theo một trong 4 loại ý kiến
nhận xét sau đây:
a1) Loại 1:
Hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán tốt;
a2) Loại 2:
Hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán đạt yêu cầu;
a3) Loại 3:
Hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán không đạt yêu cầu;
a4) Loại 4:
Hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán yếu kém, có sai sót nghiêm
trọng.
b) Kết luận
về kết quả kiểm tra kỹ thuật phải được đánh giá theo một trong 4 loại ý kiến
nhận xét sau đây:
b1) Loại 1:
Chất lượng hồ sơ kiểm toán tốt;
b2) Loại 2:
Chất lượng hồ sơ kiểm toán đạt yêu cầu;
b3) Loại 3:
Chất lượng hồ sơ kiểm toán không đạt yêu cầu;
b4) Loại 4:
Chất lượng hồ sơ kiểm toán yếu kém, có sai sót nghiêm trọng.
c) Kết luận
chung về kết quả kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp kiểm
toán phải được đánh giá theo một trong 4 loại ý kiến nhận xét sau đây:
c1) Loại 1:
Chất lượng dịch vụ kiểm toán tốt;
c2) Loại 2:
Chất lượng dịch vụ kiểm toán đạt yêu cầu;
c3) Loại 3:
Chất lượng dịch vụ kiểm toán không đạt yêu cầu;
c4) Loại 4:
Chất lượng dịch vụ kiểm toán yếu kém, có sai sót nghiêm trọng.
2. Trường hợp
doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra không cung cấp đầy đủ các hồ sơ, tài liệu
theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra thì kết quả kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm
toán của doanh nghiệp kiểm toán chỉ được đánh giá loại 3 hoặc loại 4 theo quy
định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
3. Kết luận
về kết quả kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán không cung cấp cho doanh
nghiệp kiểm toán bất kỳ sự đảm bảo nào về hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ
kiểm toán và chất lượng từng hợp đồng dịch vụ được kiểm tra của doanh nghiệp
kiểm toán.
4. Cơ quan
kiểm tra có trách nhiệm ban hành và cập nhật bộ tiêu chí đánh giá và xếp loại
kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán áp dụng cho các doanh nghiệp kiểm toán
thuộc đối tượng kiểm tra của đơn vị mình.
Điều 23. Xử
lý những vấn đề có ý kiến khác nhau về kết quả kiểm tra
1. Khi có
những vấn đề còn có ý kiến khác nhau về kết quả kiểm tra, trường hợp cần thiết,
cơ quan kiểm tra có thể xin ý kiến tư vấn của các chuyên gia hoặc thành lập Hội
đồng chuyên môn để xem xét lại kết quả kiểm tra.
2. Hội đồng
chuyên môn bao gồm đại diện Bộ Tài chính hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, đại
diện Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề huy động từ
doanh nghiệp kiểm toán. Chủ tịch Hội đồng chuyên môn phải là Lãnh đạo cấp Vụ
của Bộ Tài chính hoặc Lãnh đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Kiểm toán viên hành
nghề huy động từ doanh nghiệp kiểm toán phải có kinh nghiệm tương đương với
thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ. Thành viên Hội
đồng chuyên môn phải đảm bảo tính độc lập với đối tượng được kiểm tra, Trưởng
Đoàn kiểm tra và thành viên Đoàn kiểm tra có liên quan.
3. Doanh
nghiệp kiểm toán được kiểm tra được quyền giải trình và cung cấp các thông tin
cần thiết, làm cơ sở cho Hội đồng chuyên môn đưa ra kết luận chính thức về kết
quả kiểm tra.
4. Căn cứ vào
các tài liệu do Đoàn kiểm tra và doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra cung cấp,
các thành viên của Hội đồng chuyên môn xem xét, thảo luận và đánh giá để đưa ra
kết luận về từng vấn đề còn có ý kiến khác nhau.
Điều 24. Xử
lý sau kiểm tra
1.[4] Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày ký Báo cáo kết quả kiểm tra, các doanh nghiệp kiểm toán
được kiểm tra phải gửi Bản tổng hợp giải pháp khắc phục sai sót và thực hiện kiến
nghị của Đoàn kiểm tra cho cơ quan kiểm tra. Trường hợp doanh nghiệp kiểm toán
được kiểm tra là hội viên của Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán, Bản tổng hợp
giải pháp khắc phục sai sót và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra phải được
đồng thời gửi cho Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán.
Bản tổng hợp giải
pháp khắc phục sai sót và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra là tài liệu
tham chiếu khi kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán lần sau.
2. Cơ quan kiểm tra có trách nhiệm lập
Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra và Báo cáo tổng hợp các sai phạm phát hiện
qua kiểm tra trực tiếp định kỳ chất lượng dịch vụ kiểm toán của các đối tượng
do đơn vị mình trực tiếp kiểm tra.
Mẫu Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra
và Báo cáo tổng hợp các sai phạm phát hiện qua kiểm tra được quy định cụ thể
trong các tài liệu hướng dẫn kiểm tra trực tiếp chất lượng dịch vụ kiểm toán.
Điều
25. Hồ sơ kiểm tra
1. Hồ sơ kiểm tra bao gồm: Danh sách
doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra; Danh sách thành viên Đoàn kiểm tra; Quyết
định kiểm tra; Các hồ sơ do Đoàn kiểm tra cung cấp; Quyết định thành lập Hội
đồng chuyên môn; Quyết định xử lý sau kiểm tra và các tài liệu khác có liên
quan.
2. Đoàn kiểm
tra phải lưu vào hồ sơ kiểm tra đầy đủ các thông tin và bằng chứng thích hợp
làm cơ sở cho việc hình thành kết luận kiểm tra về từng doanh nghiệp kiểm toán
được kiểm tra gồm Báo cáo kết quả kiểm tra, Biên bản vi phạm hành chính (nếu
có), các Bảng đánh giá hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán và Bảng
đánh giá từng hồ sơ về hợp đồng dịch vụ được lựa chọn để kiểm tra, các tài liệu
làm việc do Đoàn kiểm tra lập, các tài liệu do đối tượng được kiểm tra cung cấp
và các tài liệu liên quan khác.
Trưởng Đoàn
kiểm tra phải bàn giao toàn bộ hồ sơ kiểm tra cho cơ quan kiểm tra ngay khi kết
thúc cuộc kiểm tra tại từng doanh nghiệp kiểm toán.
3. Lưu trữ hồ
sơ kiểm tra
Cơ quan kiểm
tra phải có trách nhiệm đưa hồ sơ kiểm tra nhận bàn giao từ Trưởng Đoàn kiểm
tra vào lưu trữ. Thời hạn lưu trữ hồ sơ kiểm tra thực hiện theo quy định của
pháp luật đối với việc lưu trữ tài liệu của các cơ quan nhà nước.
Mục 3. XỬ LÝ SAI PHẠM VỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ KIỂM TOÁN
Điều 26. Xử lý sai phạm về chất lượng dịch vụ
kiểm toán
1. Đối với doanh nghiệp kiểm toán
Doanh nghiệp kiểm toán có sai phạm
nghiêm trọng về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực nghề nghiệp theo quy định tại
Điểm c Khoản 1 Điều 27 Luật kiểm toán độc lập sẽ bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ
kiểm toán trong thời gian từ 03 đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có
hiệu lực khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có kết quả kiểm tra chất lượng dịch
vụ kiểm toán xếp loại 3 “Chất lượng dịch vụ kiểm toán không đạt yêu cầu” qua
hai lần kiểm tra liên tiếp;
b) Có kết quả kiểm tra chất lượng dịch
vụ kiểm toán xếp loại 4 “Chất lượng dịch vụ kiểm toán yếu kém, có sai sót
nghiêm trọng”.
2. Đối với kiểm toán viên hành nghề
Kiểm toán viên hành nghề có sai phạm
về chất lượng dịch vụ kiểm toán sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập.
Điều 27. Xử lý vi phạm của thành viên Đoàn
kiểm tra
1. Trưởng Đoàn kiểm tra và thành viên
Đoàn kiểm tra không được tham gia Đoàn kiểm tra ngay khi hành vi vi phạm bị
phát hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có yêu cầu trái với đạo đức nghề
nghiệp hoặc trái với quy định của pháp luật trong quá trình kiểm tra tại doanh
nghiệp kiểm toán;
b) Không tuân thủ các nghĩa vụ của
thành viên Đoàn kiểm tra và Trưởng Đoàn kiểm tra quy định tại Khoản
2 Điều 17 và Khoản 2 Điều 18 Thông tư này;
2. Trưởng Đoàn kiểm tra và thành viên Đoàn
kiểm tra vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này tùy theo mức độ vi phạm có thể
bị cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ ra quyết định xử lý theo quy định của pháp
luật có liên quan.
Mục 4. CÔNG KHAI KẾT QUẢ KIỂM TRA ĐỊNH KỲ
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN
Điều 28. Công khai kết quả kiểm tra chất
lượng dịch vụ kiểm toán
Báo cáo kết quả kiểm tra chất lượng
dịch vụ kiểm toán được công khai trong phạm vi doanh nghiệp kiểm toán được kiểm
tra và được tổng hợp trong Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra. Báo cáo tổng hợp
kết quả kiểm tra hàng năm sẽ được công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ
Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29. Tổ
chức thực hiện[5]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký ban hành.
2. Các nội dung liên quan đến kiểm
soát chất lượng dịch vụ kiểm toán trong doanh nghiệp kiểm toán theo quy định
tại Quy chế kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán ban hành kèm theo
Quyết định số 32/2007/QĐ-BTC ngày 15/5/2007 của Bộ Tài chính hết hiệu lực kể từ
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm
toán, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Chánh Văn phòng Bộ, Chủ tịch Hội
kiểm toán viên hành nghề Việt Nam, doanh nghiệp kiểm toán, kiểm toán viên hành
nghề và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Tạ
Anh Tuấn
|