BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/VBHN-BTC
|
Hà Nội,
ngày 07 tháng 10 năm 2020
|
THÔNG
TƯ[1]
VỀ
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH
DỊCH VỤ KIỂM TOÁN
Thông tư số 203/2012/TT-BTC ngày 19
tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về trình tự, thủ tục cấp, quản lý,
sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2013, được sửa đổi bổ sung bởi:
Thông tư số 39/2020/TT-BTC ngày 15 tháng 5
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung chế độ báo cáo tại một số
Thông tư trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Căn cứ Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12
ngày 29 tháng 3 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số
17/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán,
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư về trình tự, thủ tục cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.[2]
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về trình tự, thủ
tục cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm
toán đối với doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là doanh
nghiệp kiểm toán).
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến
việc cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm
toán.
Điều 3. Đối
tượng được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
Giấy chứng nhận đủ điều kinh doanh
dịch vụ kiểm toán được cấp cho công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty hợp
danh, doanh nghiệp tư nhân, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại
Việt Nam có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 21 Luật kiểm toán độc lập
và các quy định tại Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập
(dưới đây gọi tắt là Nghị định số 17/2012/NĐ-CP). Đối với công ty kiểm toán
TNHH một thành viên có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại Khoản 3 Điều 62 Luật
kiểm toán độc lập không áp dụng điều kiện về mức vốn góp của kiểm toán viên
hành nghề quy định tại Khoản 1 Điều 7 và vốn góp của tổ chức quy định tại Điều
6 Nghị định số 17/2012/NĐ-CP trừ khi công ty cơ cấu lại tổ chức thành công ty
TNHH 2 thành viên trở lên.
Điều 4.
Nguyên tắc lập hồ sơ
1. Các bản sao giấy tờ, văn bằng phải
được chứng thực bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán được làm bằng tiếng Việt. Các giấy tờ kèm
theo đơn đề nghị bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và bản
dịch phải được chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Giấy tờ do cơ quan, tổ chức nước
ngoài cấp hoặc công chứng, chứng thực ở nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh
sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa
lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
4. Tổ chức đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực của hồ sơ gửi Bộ Tài chính.
5. Tổ chức,
cá nhân trực tiếp xác nhận vốn cùng liên đới chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực của số vốn tại thời điểm xác nhận.
Chương II
HỒ
SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH
DOANH DỊCH VỤ KIỂM TOÁN
Điều 5. Hồ sơ
đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân
1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán (theo mẫu quy định tại Phụ
lục I).
2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu
tư.
3. Danh sách kiểm toán viên hành nghề
có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp (theo mẫu quy định
tại Phụ lục III).
4. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
hành nghề kiểm toán của các kiểm toán viên hành nghề.
5. Bản sao Quyết định của Hội đồng
thành viên về việc bổ nhiệm chức danh Giám đốc (Tổng Giám đốc) đối với công ty
TNHH, công ty hợp danh.
6. Bản sao Điều lệ công ty.
7. Danh sách các tổ chức, cá nhân góp
vốn, danh sách thành viên hợp danh (theo mẫu quy định tại phụ
lục IV), trong đó phải thể hiện rõ các nội dung sau:
a) Họ và tên, địa chỉ thường trú, quốc
tịch; Số và ngày cấp, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác đối với cá nhân; Số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng
ký hành nghề kiểm toán (đối với các cá nhân là kiểm toán viên hành nghề);
b) Tên, địa chỉ đặt trụ sở, số và ngày
quyết định thành lập (hoặc đăng ký kinh doanh) đối với tổ chức; Họ và tên, địa
chỉ thường trú, quốc tịch, số và ngày cấp, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân,
hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; Số và ngày cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề kiểm toán đối với cá nhân được cử là người đại diện phần
vốn góp của tổ chức;
c) Số vốn góp theo đăng ký, giá trị
vốn đã thực góp, tỷ lệ sở hữu, thời hạn góp vốn.
8. Văn bản
xác nhận về vốn đối với công ty TNHH, cụ thể như sau:
a) Đối với
doanh nghiệp thành lập mới phải có:
- Biên bản
góp vốn của các thành viên sáng lập;
- Trường hợp
số vốn được góp bằng tiền thì phải có văn bản xác nhận của ngân hàng thương mại
được phép hoạt động tại Việt Nam về số tiền ký quỹ của các thành viên sáng lập.
Số tiền ký quỹ tối thiểu phải bằng số vốn góp bằng tiền của các thành viên sáng
lập và chỉ được giải ngân sau khi doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
- Trường hợp
số vốn góp bằng tài sản thì phải có chứng thư của tổ chức có chức năng thẩm
định giá đang hoạt động tại Việt Nam về kết quả thẩm định giá tài sản được đưa
vào góp vốn. Chứng thư phải còn hiệu lực tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
b) Đối với
doanh nghiệp đang hoạt động phải có văn bản xác nhận của doanh nghiệp kiểm toán
độc lập khác về mức vốn hiện có thuộc sở hữu của doanh nghiệp đó được ghi trong
báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất (năm đăng ký hoặc năm
trước liền kề năm đăng ký).
Điều 6. Hồ sơ
đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán đối với
chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam
1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán (theo mẫu quy định tại Phụ
lục II).
2. Bản sao giấy phép cung cấp dịch vụ
kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài (hoặc văn bản tương đương) theo
quy định của pháp luật của nước nơi doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài đặt trụ
sở chính.
3. Bản sao Giấy phép thành lập chi
nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam của doanh nghiệp kiểm toán
nước ngoài.
4. Văn bản của doanh nghiệp kiểm toán
nước ngoài gửi Bộ Tài chính bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết
của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.
5. Danh sách kiểm toán viên hành nghề
có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán
nước ngoài tại Việt Nam.
6. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
hành nghề kiểm toán của các kiểm toán viên hành nghề.
7. Quyết định của doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài về việc bổ nhiệm chức danh Giám đốc (Tổng Giám đốc) chi nhánh.
8. Văn bản
xác nhận của doanh nghiệp kiểm toán độc lập khác về mức vốn hiện có thuộc sở
hữu của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài được ghi trong báo cáo tài chính của
doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất (năm đăng ký hoặc năm trước liền kề năm
đăng ký).
9. Tài liệu
chứng minh về việc doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài cấp vốn cho chi nhánh
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 7. Trình
tự, thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ kiểm toán
1. Tổ chức đề nghị cấp, cấp lại, điều
chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán gửi một bộ hồ
sơ theo quy định tại Thông tư này tới Bộ Tài chính.
2. Trong thời gian quy định tại Khoản
1 Điều 23, Khoản 3 Điều 24 Luật kiểm toán độc lập, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ,
nếu không có yêu cầu bổ sung hoặc giải trình thì Bộ Tài chính xem xét để cấp,
cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
Trường hợp từ chối Bộ Tài chính phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp, cấp
lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán chưa
hợp lệ thì trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Tài
chính thông báo cho tổ chức đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán để hoàn chỉnh hồ sơ.
4. Khi nhận được văn bản yêu cầu hoàn
chỉnh hồ sơ, tổ chức đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải bổ sung, sửa đổi theo thông báo và gửi
về Bộ Tài chính. Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, sửa
đổi, nếu Bộ Tài chính không có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì xem xét cấp,
cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
trong thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 23, Khoản 3 Điều 24 Luật kiểm toán
độc lập.
5. Trường hợp tổ chức đề nghị cấp, cấp
lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán đã bổ
sung, sửa đổi hồ sơ nhưng không đúng với yêu cầu, Bộ Tài chính sẽ thông báo cho
tổ chức đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kiểm toán để tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định tại Khoản 3,
Khoản 4 Điều này.
Điều 8. Nội
dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kiểm toán bao gồm các thông tin chính sau đây:
a) Tên doanh nghiệp kiểm toán; Tên
doanh nghiệp kiểm toán bằng tiếng nước ngoài (nếu có); Tên viết tắt (nếu có);
Địa chỉ trụ sở chính;
b) Họ và tên người đại diện theo pháp
luật và họ và tên Giám đốc (Tổng Giám đốc) của doanh nghiệp kiểm toán (nếu
không phải là người đại diện theo pháp luật);
c) Số và ngày cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
d) Số, ngày cấp và tên cơ quan cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;
đ) Các điều khoản, điều kiện doanh
nghiệp kiểm toán phải tuân thủ khi sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kiểm toán.
2. Mẫu Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ kiểm toán quy định tại Phụ lục V Thông
tư này.
Điều 9. Điều
chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
1. Doanh nghiệp kiểm toán phải làm thủ
tục đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm
toán khi có sự thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ kiểm toán quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư này.
2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng
nhận kinh doanh dịch vụ kiểm toán bao gồm:
a) Đơn đề nghị điều chỉnh Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán (theo mẫu quy định tại Phụ lục VI);
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán đã được cấp lần gần nhất;
c) Báo cáo mô tả chi tiết nội dung đề
nghị điều chỉnh và các tài liệu có liên quan đến thông tin điều chỉnh.
Điều 10. Cấp
lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
1. Doanh nghiệp kiểm toán đã được cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán được đề nghị cấp lại
trong các trường hợp sau:
a) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kiểm toán bị mất hoặc bị hư hỏng;
b) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất,
chuyển đổi hình thức sở hữu.
2. Doanh nghiệp kiểm toán phải làm thủ
tục đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận bị mất hoặc bị hư hỏng hoặc
hoàn thành việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu.
3. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán đối với trường hợp bị mất hoặc
bị hư hỏng, bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán (theo mẫu quy định tại Phụ lục VII);
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán đã được cấp, trừ trường hợp bị mất;
c) Tài liệu có liên quan khác.
4. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán đối với trường hợp chia, tách,
sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này.
Điều 11. Nộp
lệ phí
1. Tổ chức đề nghị cấp, cấp lại, điều
chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải nộp lệ phí
ngay khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
kiểm toán.
2. Mức lệ phí, việc quản lý, sử dụng
lệ phí cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
kiểm toán được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 12. Đình
chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán
1. Doanh nghiệp kiểm toán bị đình chỉ
kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản
1 Điều 27 Luật kiểm toán độc lập.
2. Doanh nghiệp kiểm toán bị đình chỉ
kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán kể từ ngày
có quyết định đình chỉ.
3. Bộ Tài chính công bố quyết định
đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài
chính trong thời hạn 7 (bảy) ngày kể từ ngày có quyết định đình chỉ.
Điều 13. Thu
hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
1. Doanh nghiệp kiểm toán bị thu hồi
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi thuộc một trong
các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 27 Luật kiểm toán độc lập.
2. Doanh nghiệp kiểm toán bị thu hồi
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải chấm dứt việc
kinh doanh dịch vụ kiểm toán kể từ ngày có quyết định thu hồi.
3. Bộ Tài chính công bố quyết định thu
hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trên trang thông
tin điện tử của Bộ Tài chính trong thời hạn 7 (bảy) ngày kể từ ngày có quyết
định thu hồi.
4. Doanh nghiệp kiểm toán phải nộp trả
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.
Điều 14. Tạm
ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán
1. Doanh nghiệp kiểm toán muốn tạm
ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải gửi thông báo về việc tạm ngừng kinh
doanh dịch vụ kiểm toán (theo mẫu quy định tại Phụ lục
XI) đến Bộ Tài chính ít nhất 15 ngày trước ngày dự định tạm ngừng kinh
doanh.
2. Danh sách doanh nghiệp kiểm toán
tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán được công khai trên trang thông tin điện
tử của Bộ Tài chính.
3. Khi hoạt động trở lại, doanh nghiệp
kiểm toán phải bảo đảm điều kiện theo quy định của pháp luật và phải thông báo
bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm nhất là 10 ngày trước ngày hoạt động trở
lại.
Điều 15. Chấm
dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán
1. Doanh nghiệp kiểm toán dự định chấm
dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị chấm dứt kinh
doanh dịch vụ kiểm toán đến Bộ Tài chính.
2. Hồ sơ đề nghị chấm dứt kinh doanh
dịch vụ kiểm toán bao gồm:
a) Đơn đề nghị chấm dứt kinh doanh
dịch vụ kiểm toán;
b) Báo cáo về các hợp đồng kiểm toán
và các hợp đồng cung cấp dịch vụ khác quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 40 Luật
kiểm toán độc lập chưa hoàn thành;
c) Biện pháp và cam kết đảm bảo quyền
và lợi ích hợp pháp của khách hàng và các bên có liên quan;
d) Phương án và biện pháp xử lý đối
với các hợp đồng kiểm toán và các dịch vụ khác chưa hoàn thành (nếu có).
3. Doanh nghiệp kiểm toán có trách
nhiệm thông báo cho khách hàng (đơn vị được kiểm toán) và các bên có liên quan,
công bố trên phương tiện thông tin đại chúng về việc chấm dứt kinh doanh dịch
vụ kiểm toán ít nhất 30 ngày trước khi chính thức chấm dứt kinh doanh dịch vụ
kiểm toán.
4. Thông báo chấm dứt kinh doanh dịch
vụ kiểm toán nêu tại Khoản 1 Điều này phải bao gồm các thông tin sau:
a) Thời gian bắt đầu chấm dứt kinh
doanh dịch vụ kiểm toán, lý do chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
b) Biện pháp và cam kết đảm bảo quyền
và lợi ích hợp pháp của khách hàng và các bên có liên quan.
Điều 16. Chi
nhánh doanh nghiệp kiểm toán
1. Chi nhánh của doanh nghiệp kiểm
toán chỉ được kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi có đủ điều kiện quy định tại Điều
31 Luật kiểm toán độc lập.
2. Doanh nghiệp kiểm toán đăng ký cho
chi nhánh được kinh doanh dịch vụ kiểm toán gửi 01 bộ hồ sơ đến Bộ Tài chính.
Hồ sơ gồm:
a) Đơn đăng ký kinh doanh dịch vụ kiểm
toán đối với chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán (theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII);
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp;
c) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
hành nghề kiểm toán của các kiểm toán viên hành nghề làm việc tại chi nhánh;
d) Quyết định bổ nhiệm Giám đốc chi
nhánh.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản trả lời về việc chấp thuận cho
từng chi nhánh. Trường hợp không chấp thuận, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do.
4. Chi nhánh của doanh nghiệp kiểm
toán không bảo đảm điều kiện quy định tại Điều 31 Luật kiểm toán độc lập sau ba
tháng liên tục thì bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
5. Trường hợp doanh nghiệp kiểm toán
bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì các chi nhánh của doanh nghiệp
kiểm toán đó cũng bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
6. Chi nhánh bị đình chỉ kinh doanh
dịch vụ kiểm toán phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kiểm toán kể từ ngày có
quyết định đình chỉ.
Điều 17.
Trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán
1. Duy trì và đảm bảo các điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong suốt
thời gian hoạt động.
2. Không sửa chữa, tẩy xóa nội dung
ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
3. Không cho thuê, cho mượn, cầm cố,
mua bán, chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm
toán.
4. Báo cáo Bộ Tài chính trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày bị mất, bị hư hỏng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ kiểm toán.
5. Thông báo bằng văn bản (kèm theo
tài liệu chứng minh) cho Bộ Tài chính trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có
thay đổi về những nội dung quy định tại Điều 26 Luật kiểm toán độc lập.
6. Chịu sự kiểm tra, thanh tra và chấp
hành quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đảm bảo điều
kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán và việc sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
7.[3] Gửi Báo cáo tình hình
duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán với những nội dung sau:
a) Tên báo cáo: Báo
cáo tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
b) Nội dung yêu cầu
báo cáo: Kê khai việc duy trì từng điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong
năm của doanh nghiệp kiểm toán. Cụ thể:
- Số và ngày Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đầu tư) cấp lần gần nhất;
- Số và ngày Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cấp lần đầu và cấp điều
chỉnh/cấp lại lần gần nhất;
- Danh sách kiểm toán
viên hành nghề có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm
toán đến thời điểm báo cáo;
- Vốn điều lệ tại
thời điểm báo cáo, trong đó chi tiết:
+ Vốn góp của kiểm
toán viên hành nghề;
+ Vốn góp của thành
viên là tổ chức; Họ tên và Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán của
người đại diện của thành viên là tổ chức;
- Vốn chủ sở hữu trên
Báo cáo tình hình tài chính năm gần thời điểm báo cáo nhất;
- Việc mua bảo hiểm
nghề nghiệp, trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp;
- Việc chấp hành pháp
luật.
c) Đối tượng thực
hiện báo cáo: Doanh nghiệp kiểm toán.
d) Cơ quan nhận báo
cáo: Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán).
đ) Phương thức gửi,
nhận báo cáo: Báo cáo định kỳ được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc
bản sao điện tử, được gửi bằng một trong các phương thức sau:
- Gửi trực tiếp;
- Gửi qua dịch vụ bưu
chính;
- Gửi qua hệ thống
thư điện tử;
- Các phương thức
khác theo quy định của pháp luật.
e) Thời hạn gửi báo
cáo: Chậm nhất là ngày 31/10 năm báo cáo hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền.
g) Tần suất thực hiện
báo cáo: Báo cáo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu.
h) Thời gian chốt số
liệu báo cáo: Tính từ ngày 01/10 năm trước đến ngày 30/9 năm báo cáo hoặc đến
thời điểm theo yêu cầu.
i) Mẫu đề cương báo
cáo: Theo Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.
k) Mẫu biểu số liệu
báo cáo: Theo Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông
tư này.
l) Hướng dẫn quy
trình thực hiện báo cáo: Hàng năm, doanh nghiệp kiểm toán tổng hợp thông tin
các điều kiện kinh doanh kiểm toán theo mẫu và gửi về Bộ Tài chính theo thời
hạn quy định.
8.[4] Gửi Báo cáo tình hình
hoạt động năm với những nội dung sau:
a) Tên báo cáo: Báo
cáo tình hình hoạt động năm.
b) Nội dung yêu cầu
báo cáo: Báo cáo số liệu, thông tin cơ bản nhất về tình hình hoạt động kinh
doanh kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán trong năm, cụ thể:
- Tình hình nhân
viên;
- Tình hình doanh
thu;
- Kết quả kinh doanh;
- Những thay đổi
trong năm;
- Thuận lợi, khó khăn
và các kiến nghị, đề xuất hoặc thông tin khác công ty cần cung cấp cho Bộ Tài
chính (nếu có).
c) Đối tượng thực
hiện báo cáo: Doanh nghiệp kiểm toán.
d) Cơ quan nhận báo
cáo: Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán).
đ) Phương thức gửi,
nhận báo cáo: Báo cáo định kỳ được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc
bản sao điện tử, được gửi bằng một trong các phương thức sau:
- Gửi trực tiếp;
- Gửi qua dịch vụ bưu
chính;
- Gửi qua hệ thống
thư điện tử;
- Các phương thức
khác theo quy định của pháp luật.
e) Thời hạn gửi báo
cáo: Chậm nhất là ngày 10/4 năm sau.
g) Tần suất thực hiện
báo cáo: Báo cáo định kỳ hàng năm.
h) Thời gian chốt số
liệu báo cáo: Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm báo cáo.
i) Mẫu đề cương báo
cáo: Theo Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.
k) Mẫu biểu số liệu
báo cáo: Theo Phụ lục X ban hành kèm theo Thông
tư này.
l) Hướng dẫn quy
trình thực hiện báo cáo: Hàng năm, doanh nghiệp kiểm toán tổng hợp thông tin về
tình hình hoạt động kinh doanh kiểm toán theo mẫu và gửi về Bộ Tài chính theo
thời hạn quy định..
Điều 18. Công
khai thông tin về doanh nghiệp kiểm toán
1. Bộ Tài chính công khai trên trang
thông tin điện tử của Bộ Tài chính:
a) Danh sách các doanh nghiệp kiểm
toán đủ điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán;
b) Danh sách các doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm
toán, bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán hoặc
bị cảnh báo về điều kiện kinh doanh trong thời gian doanh nghiệp kiểm toán, chi
nhánh của doanh nghiệp kiểm toán không đảm bảo điều kiện hoạt động dịch vụ kiểm
toán theo quy định;
c) Danh sách các doanh nghiệp kiểm
toán tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán, chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm
toán.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán, doanh
nghiệp kiểm toán phải công bố nội dung của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kiểm toán quy định tại các Điểm a, b, c Khoản 1
Điều 8 Thông tư này trên một trong các tờ báo viết hoặc báo điện tử trong
03 số liên tiếp.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
19. Hiệu lực thi hành[5]
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2013.
2.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản
ánh kịp thời để Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Tạ
Anh Tuấn
|