BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/VBHN-BTC
|
Hà Nội,
ngày 07 tháng 10 năm 2020
|
THÔNG
TƯ[1]
HƯỚNG
DẪN VỀ ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ VÀ CÔNG KHAI DANH SÁCH KIỂM TOÁN VIÊN HÀNH NGHỀ KIỂM
TOÁN
Thông tư số 202/2012/TT-BTC ngày 19
tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký, quản lý và
công khai danh sách kiểm toán viên hành nghề kiểm toán, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 3 năm 2013, được sửa đổi bổ sung bởi:
Thông tư số 39/2020/TT-BTC ngày 15
tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung chế độ báo cáo tại
một số Thông tư trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Căn cứ Luật Kiểm toán
độc lập số 67/2011/QH12 ngày 29 tháng 3 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số
17/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán,
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư hướng dẫn về đăng ký, quản lý và công khai danh sách
kiểm toán viên hành nghề kiểm toán.[2]
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về đăng ký, quản lý và
công khai danh sách kiểm toán viên hành nghề kiểm toán theo quy định tại điểm i
khoản 2 Điều 11 Luật kiểm toán độc lập.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại doanh
nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.
2. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là doanh nghiệp
kiểm toán).
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
đăng ký, quản lý và công khai danh sách kiểm toán viên hành nghề kiểm toán.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. HỒ SƠ, TRÌNH
TỰ ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ KIỂM TOÁN
Điều 3. Đăng ký hành
nghề kiểm toán
1. Điều kiện đăng ký hành nghề kiểm toán:
a) Là kiểm toán viên;
b) Có thời gian thực tế làm kiểm toán
từ đủ ba mươi sáu (36) tháng trở lên theo quy định tại khoản 4 Điều này;
c) Đủ giờ cập nhật kiến thức theo quy
định của Bộ Tài chính.
2. Kiểm toán viên bảo đảm quy định tại
khoản 1 Điều này và có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp
kiểm toán theo quy định tại khoản 3 Điều này thì được đăng ký hành nghề kiểm
toán.
3. Kiểm toán viên được coi là có hợp
đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán khi:
a) Hợp đồng lao động ký kết giữa kiểm
toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải bảo đảm các yếu tố theo quy định của
Bộ Luật lao động;
b) Thời gian làm việc quy định trong
hợp đồng và thời gian thực tế làm việc hàng ngày, hàng tuần của kiểm toán viên
bảo đảm đúng và phù hợp với thời gian làm việc hàng ngày, hàng tuần của doanh
nghiệp kiểm toán nơi kiểm toán viên đăng ký hành nghề;
Ví dụ: thời gian làm việc của doanh
nghiệp kiểm toán từ 08h00 - 17h00 và 06 ngày/tuần thì kiểm toán viên phải làm
việc đầy đủ thời gian từ 08h00 - 17h00 hàng ngày và 06 ngày/tuần không bao gồm
thời gian làm thêm, ngày nghỉ, ngày lễ.
c) Không đồng thời làm đại diện theo
pháp luật, giám đốc (tổng giám đốc), chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội
đồng thành viên, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán), nhân viên kế toán,
kiểm toán nội bộ hoặc các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác trong thời
gian thực tế làm việc hàng ngày, hàng tuần tại doanh nghiệp kiểm toán theo quy
định tại điểm b khoản này.
4. Xác định thời gian thực tế làm kiểm
toán:
a) Thời gian thực tế làm kiểm toán
được tính là thời gian đã làm kiểm toán tại doanh nghiệp kiểm toán theo hợp
đồng lao động làm toàn bộ thời gian;
b) Thời gian thực tế làm kiểm toán
được tính cộng dồn trong khoảng thời gian kể từ khi được cấp bằng tốt nghiệp
đại học đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
kiểm toán theo nguyên tắc tròn tháng;
c) Thời gian thực tế làm kiểm toán
phải có xác nhận của người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền của
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán nơi kiểm toán viên đã
thực tế làm việc. Trường hợp doanh nghiệp kiểm toán nơi kiểm toán viên làm việc
đã giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở
hữu thì phải có xác nhận của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
kiểm toán phù hợp với thời gian mà kiểm toán viên đã làm việc tại doanh nghiệp
kiểm toán đó. Trường hợp người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm
toán thời điểm đó đã không còn hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán độc lập thì
phải có Bản giải trình kèm theo các tài liệu chứng minh về thời gian thực tế
làm kiểm toán như bản sao sổ bảo hiểm xã hội, bản sao hợp đồng lao động.
Điều 4. Hồ sơ
đăng ký hành nghề kiểm toán
1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề kiểm toán theo mẫu quy định tại Phụ
lục số 01/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Bản sao hợp đồng lao động làm toàn
bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán.
3. Giấy xác nhận về thời gian thực tế
làm kiểm toán theo mẫu quy định tại Phụ lục số
04/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này hoặc tài liệu chứng minh về thời
gian thực tế làm kiểm toán hoặc Bản giải trình kèm theo tài liệu chứng minh về
thời gian thực tế làm kiểm toán (trừ các trường hợp quy định tại Điều
16 Thông tư này).
4. Bản thông tin cá nhân theo mẫu quy
định tại Phụ lục số 05/ĐKHN ban hành kèm theo Thông
tư này.
5. Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có
thẩm quyền cấp trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ
đăng ký hành nghề kiểm toán.
6. Bản sao Chứng chỉ kiểm toán viên.
7. Hai ảnh màu cỡ 3 x 4cm được chụp
trên nền trắng trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ
đăng ký hành nghề kiểm toán.
8. Bản sao Quyết định thôi việc hoặc
Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại nơi làm việc trước doanh nghiệp kiểm
toán.
9. Bản sao Giấy phép lao động tại Việt
Nam của kiểm toán viên là người nước ngoài trừ trường hợp pháp luật lao động
Việt Nam quy định không cần phải có giấy phép lao động.
10. Tài liệu chứng minh giờ cập nhật
kiến thức của kiểm toán viên tại các tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán,
kiểm toán đối với trường hợp có tính giờ cập nhật kiến thức.
Điều 5. Trình
tự đăng ký hành nghề kiểm toán
1. Kiểm toán viên phải lập 01 bộ hồ sơ
theo quy định tại Điều 4 Thông tư này gửi đến Bộ Tài chính
thông qua doanh nghiệp kiểm toán. Các văn bằng, chứng chỉ nếu bằng tiếng nước
ngoài phải kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt đã được công chứng hoặc chứng thực
bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Kiểm toán viên phải chịu
trách nhiệm về các thông tin đã kê khai trong hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm
toán. Doanh nghiệp kiểm toán và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc xác
nhận thông tin trong hồ sơ đăng ký hành nghề của kiểm toán viên phải chịu trách
nhiệm liên đới về tính trung thực của thông tin đã xác nhận.
2. Người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp kiểm toán có trách nhiệm xem xét, rà soát hồ sơ bảo đảm các kiểm
toán viên đủ điều kiện đăng ký hành nghề tại tổ chức mình và ký xác nhận trên
Đơn đăng ký hành nghề của từng kiểm toán viên.
3. Doanh nghiệp kiểm toán đề nghị Bộ
Tài chính cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho các kiểm toán
viên đăng ký hành nghề tại đơn vị mình theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này
kèm theo hồ sơ đăng ký hành nghề của từng kiểm toán viên. Hồ sơ gửi trực tiếp
hoặc gửi qua đường bưu điện đến Bộ Tài chính.
4. Trường hợp cần làm rõ các thông tin
trong hồ sơ đăng ký hành nghề, Bộ Tài chính có quyền yêu cầu kiểm toán viên
hoặc doanh nghiệp kiểm toán giải trình hoặc cung cấp tài liệu (sổ bảo hiểm xã
hội, tài liệu khác) phục vụ cho việc kiểm tra, đối chiếu, xác minh quá trình
làm việc và các thông tin khác trong hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán. Trường
hợp kiểm toán viên không bổ sung tài liệu giải trình hoặc tài liệu giải trình
không chứng minh đầy đủ các thông tin trong hồ sơ đăng ký hành nghề là xác
thực, Bộ Tài chính có quyền từ chối đăng ký hành nghề kiểm toán. Trường hợp từ
chối, Bộ Tài chính trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ và đảm bảo đủ điều kiện, Bộ Tài chính xem xét, cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán theo quy định. Ngày cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề kiểm toán không sớm hơn ngày bắt đầu có hiệu lực của hợp đồng
lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán.
Mục 2. CẤP,
CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ KIỂM TOÁN
Điều 6. Giấy
chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán
1. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
kiểm toán bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Họ và tên, năm sinh, quê quán hoặc
quốc tịch, ảnh của người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;
b) Số và ngày cấp chứng chỉ kiểm toán
viên;
c) Tên doanh nghiệp kiểm toán nơi kiểm
toán viên đăng ký hành nghề;
d) Số Giấy chứng nhận đăng ký hành
nghề kiểm toán;
đ) Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng
ký hành nghề kiểm toán.
2. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
kiểm toán có thời hạn tối đa là 5 năm (60 tháng) nhưng không quá ngày 31/12 của
năm thứ năm kể từ năm bắt đầu có hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
kiểm toán.
3. Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký hành
nghề kiểm toán được quy định tại Phụ lục số
07/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 7. Cấp
và sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán
1. Kiểm toán viên hành nghề bảo đảm
quy định tại Điều 3, nộp đủ hồ sơ quy định tại Điều
4, đúng trình tự quy định tại Điều 5 Thông tư này và nộp
đủ lệ phí được Bộ Tài chính xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm
toán.
2. Chỉ các kiểm toán viên hành nghề
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán mới được ký tên trên báo
cáo kiểm toán và báo cáo kết quả công tác soát xét.
3. Kiểm toán viên hành nghề phải ghi
rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trên báo cáo kiểm toán và báo
cáo kết quả công tác soát xét.
4. Kiểm toán viên hành nghề không được
ký báo cáo kiểm toán và báo cáo kết quả công tác soát xét khi Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị.
Điều 8. Giấy
chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị
1. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị trong các trường hợp sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
kiểm toán hết thời hạn;
b) Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
kiểm toán bị thu hồi;
c) Trong thời gian kiểm toán viên bị
đình chỉ hành nghề kiểm toán;
d) Kiểm toán viên hành nghề không còn
làm việc và chấm dứt hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp
kiểm toán ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;
đ) Hợp đồng lao động làm toàn bộ thời
gian tại doanh nghiệp kiểm toán hết thời hạn hoặc bị chấm dứt hoặc có các thay
đổi dẫn đến không còn bảo đảm là hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian theo
quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này;
e) Giấy phép lao động tại Việt Nam của
kiểm toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực hoặc không còn giá
trị;
g) Kiểm toán viên hành nghề không tiếp
tục hành nghề kiểm toán;
h) Doanh nghiệp kiểm toán bị chấm dứt
hoạt động, giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình
thức sở hữu;
i) Kiểm toán viên hành nghề bị phạt tù
giam theo tuyên bố của Tòa án;
k) Các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
2. Kiểm toán viên hành nghề sẽ bị xóa
tên khỏi danh sách kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán
hết hiệu lực hoặc không còn giá trị.
Điều 9. Cấp
lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán
1. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
kiểm toán được cấp lại trong các trường hợp sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
kiểm toán hết thời hạn;
b) Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
kiểm toán bị mất;
c) Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
kiểm toán bị hỏng.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký
hành nghề kiểm toán hết thời hạn, nếu kiểm toán viên hành nghề muốn tiếp tục
hành nghề kiểm toán thì nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành
nghề kiểm toán. Thời hạn nộp hồ sơ đề nghị cấp lại chậm nhất là 60 ngày trước
ngày hết hạn của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán.
3. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề kiểm toán đối với trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký
hành nghề kiểm toán hết thời hạn bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề kiểm toán theo mẫu quy định tại Phụ
lục số 02/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này;
b) 02 ảnh màu 3 x 4cm được chụp trên
nền trắng trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đăng
ký hành nghề kiểm toán;
c) Các tài liệu quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 8, khoản 9 Điều 4 Thông tư này nếu có
thay đổi so với lần đăng ký hành nghề gần nhất.
4. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề kiểm toán đối với trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký
hành nghề kiểm toán bị mất, hỏng bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề kiểm toán theo mẫu quy định tại Phụ
lục số 02/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này;
b) 02 ảnh màu 3 x 4cm được chụp trên
nền trắng trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đăng
ký hành nghề kiểm toán;
c) Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
kiểm toán cũ đối với trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán bị
hỏng.
5. Bộ Tài chính xem xét, cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho kiểm toán viên hành nghề trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và kiểm toán viên hành nghề đảm
bảo đủ điều kiện, nộp đủ lệ phí và đúng trình tự quy định tại Điều
5 Thông tư này. Trường hợp từ chối, Bộ Tài chính trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
6. Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng
ký hành nghề kiểm toán cấp lại đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này là thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này;
đối với trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này là thời hạn của
Giấy chứng nhận đã bị mất, bị hỏng.
Điều 10. Điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán
1. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
kiểm toán được điều chỉnh khi kiểm toán viên thay đổi nơi đăng ký hành nghề
kiểm toán mà Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề đã được cấp vẫn còn thời hạn.
2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề kiểm toán bao gồm:
a) Đơn đề nghị điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề kiểm toán theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này;
b) 02 ảnh màu 3 x 4cm được chụp trên
nền trắng trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đăng
ký hành nghề kiểm toán;
c) Các tài liệu quy định tại khoản 2, khoản 8, khoản 9 Điều 4 Thông tư này;
d) Tài liệu quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này nếu có thay đổi so với lần đăng ký
hành nghề gần nhất;
đ) Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
kiểm toán cũ trừ trường hợp đã nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề khi
hết hiệu lực hoặc không còn giá trị theo quy định tại khoản 4 Điều
14 Thông tư này.
3. Bộ Tài chính xem xét, điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho kiểm toán viên hành nghề trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và kiểm toán viên hành nghề
đảm bảo đủ điều kiện, nộp đủ lệ phí và đúng trình tự quy định tại Điều 5 Thông tư này. Trường hợp từ chối, Bộ Tài chính trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng
ký hành nghề kiểm toán điều chỉnh là thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký hành
nghề kiểm toán cũ.
Mục 3. QUẢN
LÝ VÀ CÔNG KHAI DANH SÁCH KIỂM TOÁN VIÊN HÀNH NGHỀ KIỂM TOÁN
Điều 11. Công
khai thông tin về kiểm toán viên hành nghề
1. Bộ Tài chính cập nhật thường xuyên
và công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính các thông tin sau:
a) Danh sách kiểm toán viên hành nghề
tại từng doanh nghiệp kiểm toán;
b) Danh sách kiểm toán viên hành nghề
bị đình chỉ hành nghề kiểm toán;
c) Danh sách kiểm toán viên hành nghề
bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;
d) Danh sách kiểm toán viên hành nghề
có Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá
trị.
2. Bộ Tài chính sẽ bổ sung tên kiểm
toán viên hành nghề vào danh sách công khai kiểm toán viên đăng ký hành nghề
tại từng doanh nghiệp kiểm toán trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề kiểm toán được cấp, cấp lại, điều chỉnh hoặc sẽ xóa tên
kiểm toán viên hành nghề khỏi danh sách công khai kiểm toán viên đăng ký hành
nghề tại từng doanh nghiệp kiểm toán trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Giấy
chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị.
Điều 12. Đình
chỉ hành nghề kiểm toán
1. Kiểm toán viên hành nghề bị đình
chỉ hành nghề kiểm toán theo quy định của pháp luật trong các trường hợp sau:
a) Có sai phạm nghiêm trọng về chuyên
môn hoặc vi phạm nghiêm trọng chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp về kế toán, kiểm toán;
b) Không chấp hành quy định của cơ
quan có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra liên quan đến hoạt động hành
nghề kiểm toán;
c) Bị xử phạt vi phạm hành chính về
hoạt động kiểm toán độc lập hai lần trong thời hạn ba mươi sáu (36) tháng liên
tục;
d) Kiểm toán viên hành nghề không có
đủ số giờ cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính;
đ) Kiểm toán viên hành nghề không thực
hiện trách nhiệm của kiểm toán viên hành nghề quy định tại Điều
14 Thông tư này;
e) Các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
2. Bộ Tài chính có thẩm quyền đình chỉ
hành nghề kiểm toán và gửi quyết định cho người bị đình chỉ, doanh nghiệp kiểm
toán nơi người đó đăng ký hành nghề.
3. Trong thời gian bị đình chỉ hành
nghề kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề không được tiếp tục ký báo cáo kiểm
toán và báo cáo kết quả công tác soát xét. Khi hết thời gian đình chỉ hành nghề
kiểm toán:
a) Kiểm toán viên hành nghề nếu bảo
đảm các quy định tại Điều 3 Thông tư này và Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề kiểm toán đã được cấp còn thời hạn và giá trị thì được tiếp
tục hành nghề kiểm toán. Bộ Tài chính sẽ bổ sung tên kiểm toán viên hành nghề
vào danh sách công khai kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp kiểm
toán trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời gian đình chỉ hành nghề kiểm
toán;
b) Kiểm toán viên hành nghề vẫn bảo
đảm các quy định tại Điều 3 Thông tư này nhưng Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết thời hạn thì làm thủ tục đề nghị cấp lại
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán. Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đăng
ký hành nghề kiểm toán quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư này;
c) Kiểm toán viên hành nghề có Giấy
chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán còn thời hạn nhưng không còn bảo đảm các
quy định tại Điều 3 Thông tư này thì không được tiếp tục
hành nghề kiểm toán.
Điều 13. Thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán
1. Kiểm toán viên hành nghề bị thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong các trường hợp sau:
a) Gian lận, giả mạo hồ sơ đăng ký
hành nghề để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;
b) Bị đình chỉ hành nghề kiểm toán hai
lần trong ba mươi sáu (36) tháng liên tục;
c) Bị kết tội bằng bản án của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật;
d) Bị thu hồi Chứng chỉ kiểm toán
viên;
đ) Các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
2. Bộ Tài chính có thẩm quyền thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán và gửi quyết định cho người bị thu
hồi Giấy chứng nhận, doanh nghiệp kiểm toán nơi người đó đăng ký hành nghề.
3. Người bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề kiểm toán không được tiếp tục ký báo cáo kiểm toán và báo cáo
kết quả công tác soát xét và phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
kiểm toán cho Bộ Tài chính theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Thông
tư này.
4. Người bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề kiểm toán không được đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
hành nghề kiểm toán trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày quyết định thu
hồi có hiệu lực. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm
toán quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư này.
Điều 14.
Trách nhiệm của kiểm toán viên hành nghề
1.[3]. Gửi Báo cáo
duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm với những nội dung sau:
a) Tên báo cáo: Báo
cáo duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm.
b) Nội dung yêu cầu
báo cáo: Kê khai việc duy trì từng điều kiện đăng ký hành nghề kiểm toán hàng
năm của kiểm toán viên hành nghề, cụ thể:
- Thông tin cơ bản
của kiểm toán viên hành nghề;
- Số, ngày cấp chứng
chỉ kiểm toán viên;
- Số, ngày cấp, thời
hạn Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;
- Số giờ cập nhật
kiến thức từ ngày 16/8 năm trước đến ngày 15/8 năm báo cáo;
- Thời hạn của hợp
đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán;
- Việc có thay đổi hay
không trong hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian ký kết với doanh nghiệp
kiểm toán trong năm so với lần gần nhất;
- Tình hình chấp hành
pháp luật về kiểm toán độc lập từ ngày 16/8 năm trước đến ngày 15/8 năm báo
cáo.
c) Đối tượng thực
hiện báo cáo: Kiểm toán viên hành nghề.
d) Cơ quan nhận báo
cáo: Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán).
đ) Phương thức gửi,
nhận báo cáo: Báo cáo định kỳ được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc
bản sao điện tử, được gửi bằng một trong các phương thức sau:
- Gửi trực tiếp;
- Gửi qua dịch vụ bưu
chính;
- Gửi qua hệ thống
thư điện tử;
- Các phương thức
khác theo quy định của pháp luật.
e) Thời hạn gửi báo
cáo: Chậm nhất là ngày 31/8 năm báo cáo.
g) Tần suất thực hiện
báo cáo: Báo cáo định kỳ hàng năm.
h) Thời gian chốt số
liệu báo cáo: Từ ngày 16/8 năm trước đến ngày 15/8 năm báo cáo.
i) Mẫu đề cương báo
cáo: Theo Phụ lục số 10/ĐKHN ban hành kèm theo
Thông tư này.
k) Mẫu biểu số liệu
báo cáo: Theo Phụ lục số 10/ĐKHN ban hành
kèm theo Thông tư này.
l) Hướng dẫn quy
trình thực hiện báo cáo: Hàng năm, kiểm toán viên hành nghề kê khai thông tin
về việc duy trì các điều kiện để hành nghề kiểm toán theo mẫu và gửi về Bộ Tài
chính thông qua doanh nghiệp kiểm toán theo thời hạn quy định.
2. Thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài
chính chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm
toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị đối với các trường hợp quy định tại điểm d, đ, e, h khoản 1 Điều 8 Thông tư này theo mẫu quy định
tại Phụ lục số 08/ĐKHN ban hành kèm theo Thông
tư này.
3. Có văn bản gửi doanh nghiệp kiểm
toán về việc không tiếp tục hành nghề kiểm toán theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 8 Thông tư này chậm nhất là 15 ngày trước
ngày không tiếp tục hành nghề kiểm toán.
4. Nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký
hành nghề kiểm toán cũ cho Bộ Tài chính thông qua doanh nghiệp kiểm toán chậm
nhất là 15 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận hết hiệu lực hoặc không còn giá trị
đối với các trường hợp quy định tại điểm b, d, đ, e, g, h khoản
1 Điều 8 Thông tư này trừ trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm
toán đã được nộp trong hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký hành
nghề kiểm toán.
5. Thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài
chính khi bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán chậm nhất là
15 ngày kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực.
6. Không được sử dụng Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề kiểm toán đã bị hết hiệu lực hoặc không còn giá trị trong các
hoạt động nghề nghiệp kiểm toán.
7. Kiểm toán viên đang đăng ký hành
nghề tại doanh nghiệp kiểm toán mà còn đồng thời làm đại diện theo pháp luật,
giám đốc (phó giám đốc), chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành
viên, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán), nhân viên kế toán, kiểm toán nội
bộ hoặc các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác thì kiểm toán viên hành
nghề phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính thời hạn 15 ngày kể từ ngày
bắt đầu hoặc ngừng tham gia các công việc hoặc có thay đổi về thời gian làm
việc, chức danh tại các đơn vị đó.
8. Cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột
xuất liên quan đến hoạt động hành nghề kiểm toán của mình theo yêu cầu của Bộ
Tài chính.
9. Chấp hành các quy định về thanh
tra, kiểm tra việc đăng ký hành nghề kiểm toán của Bộ Tài chính.
10. Trách nhiệm khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 15.
Trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán và người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp kiểm toán
1. Quản lý kiểm toán viên đăng ký hành
nghề kiểm toán tại đơn vị mình.
2. Người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp kiểm toán có trách nhiệm xem xét, rà soát và ký xác nhận vào các
tài liệu phục vụ đăng ký hành nghề kiểm toán và Báo cáo duy trì điều kiện hành
nghề hàng năm của các kiểm toán viên đăng ký tại tổ chức mình.
3.[4] Gửi báo cáo
Tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm với những nội
dung sau:
a) Tên báo cáo: Tổng
hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm.
b) Nội dung yêu cầu
báo cáo: Tổng hợp thông tin duy trì về điều kiện đăng ký hành nghề kiểm toán
trong năm của các kiểm toán viên hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán, cụ thể:
- Tình hình cập nhật
kiến thức và thời hạn hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp
kiểm toán của các kiểm toán viên hành nghề từ ngày 16/8 năm trước đến 15/8 năm
báo cáo;
- Tình hình vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập trong thời gian từ ngày 16/8 năm
trước đến 15/8 năm báo cáo.
c) Đối tượng thực
hiện báo cáo: Doanh nghiệp kiểm toán.
d) Cơ quan nhận báo
cáo: Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán);
đ) Phương thức gửi,
nhận báo cáo: Báo cáo định kỳ được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc
bản sao điện tử, được gửi bằng một trong các phương thức sau:
- Gửi trực tiếp;
- Gửi qua dịch vụ bưu
chính;
- Gửi qua hệ thống
thư điện tử;
- Các phương thức
khác theo quy định của pháp luật.
e) Thời hạn gửi báo
cáo: Chậm nhất là ngày 31/8 năm báo cáo.
g) Tần suất thực hiện
báo cáo: Báo cáo định kỳ hàng năm.
h) Thời gian chốt số
liệu báo cáo: Từ ngày 16/8 năm trước đến ngày 15/8 năm báo cáo.
i) Mẫu đề cương báo
cáo: Theo Phụ lục số 11/ĐKHN ban hành kèm theo
Thông tư này.
k) Mẫu biểu số liệu
báo cáo: Theo Phụ lục số 11/ĐKHN ban hành
kèm theo Thông tư này.
l) Hướng dẫn quy
trình thực hiện báo cáo: Doanh nghiệp kiểm toán lập báo cáo Tổng hợp tình hình
duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm từ Báo cáo duy trì điều kiện
hành nghề kiểm toán hàng năm của các kiểm toán viên đang hành nghề tại đơn vị
theo mẫu. Doanh nghiệp kiểm toán gửi báo cáo Tổng hợp tình hình duy trì điều
kiện hành nghề kiểm toán hàng năm kèm theo Báo cáo duy trì điều kiện hành nghề
kiểm toán hàng năm của từng kiểm toán viên về Bộ Tài chính theo thời hạn quy
định.
4. Thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài
chính chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận hết hiệu lực hoặc không
còn giá trị đối với các trường hợp quy định tại điểm d, đ, e,
g, h, i khoản 1 Điều 8 Thông tư này.
5. Nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký
hành nghề kiểm toán cũ cho Bộ Tài chính chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày Giấy
chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị đối
với các trường hợp quy định tại điểm b, d, đ, e, g, h, i khoản
1 Điều 8 Thông tư này.
6. Thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài
chính chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày có thay đổi danh sách kiểm toán viên hành
nghề đã đăng ký với Bộ Tài chính kể cả thay đổi giữa trụ sở chính với các chi
nhánh hoặc giữa các chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán theo mẫu quy định tại Phụ lục số 09/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký
hành nghề kiểm toán còn thời hạn nhưng hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian
của kiểm toán viên hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán hết thời hạn và kiểm
toán viên hành nghề vẫn tiếp tục hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán đó thì
phải tiếp tục ký kết hợp đồng lao động mới hoặc gia hạn hợp đồng lao động.
Doanh nghiệp kiểm toán phải gửi bản sao hợp đồng lao động mới cho Bộ Tài chính
chậm nhất là mười (10) ngày trước ngày hợp đồng lao động hết thời hạn.
8. Khi có thay đổi về thời gian làm
việc quy định tại hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian trong hồ sơ đăng ký
hành nghề kiểm toán của kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán phải
thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính kèm theo bản sao hợp đồng lao động mới
ký kết với kiểm toán viên chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày có thay đổi.
9. Doanh nghiệp kiểm toán không được
sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán của các kiểm toán viên hành
nghề đã chuyển khỏi đơn vị mình hoặc Giấy chứng nhận đã hết hiệu lực hoặc không
còn giá trị trong các hoạt động nghề nghiệp kiểm toán.
10. Trách nhiệm khác theo quy định của
pháp luật.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Điều
khoản chuyển tiếp
Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày Luật
kiểm toán độc lập có hiệu lực, người đã được cấp chứng chỉ kiểm toán viên trước
ngày 01/01/2012 được đăng ký hành nghề kiểm toán theo quy định của Thông tư này
mà không cần bảo đảm điều kiện về thời gian thực tế làm kiểm toán quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
Điều 17. Hiệu
lực thi hành[5]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01/3/2013.
2. Kiểm toán viên đã đăng ký hành nghề
cho năm 2013 trước ngày 01/3/2013 chỉ được ký báo cáo kiểm toán và báo cáo kết
quả công tác soát xét đến hết ngày 30/6/2013.
3. Từ ngày 01/7/2013 trở đi, chỉ có
các kiểm toán viên hành nghề được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm
toán theo quy định tại Thông tư này mới được ký báo cáo kiểm toán và báo cáo
kết quả công tác soát xét.
4. Các quy định về đăng ký hành nghề
kiểm toán của kiểm toán viên và quản lý kiểm toán viên hành nghề quy định tại
Thông tư số 64/2004/TT-BTC ngày 29/6/2004 hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập
hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 18. Tổ
chức thực hiện
Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm
toán, doanh nghiệp kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Tạ
Anh Tuấn
|