KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
341/QĐ-KTNN
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ CUNG CẤP
THÔNG TIN CHO CÔNG DÂN THUỘC PHẠM VI, TRÁCH NHIỆM CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn
cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Luật Tiếp cận thông tin ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn
cứ Nghị định số 13/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2018
của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Tiếp cận thông
tin;
Căn
cứ Quyết định số 220/QĐ-KTNN ngày 02 tháng 3 năm 2023 của Tổng Kiểm toán nhà
nước ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
và văn bản quản lý của Kiểm toán nhà nước;
Theo
đề nghị của Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà nước.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy chế Cung cấp thông tin cho công dân thuộc phạm vi, trách nhiệm của Kiểm toán
nhà nước.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà
nước, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo KTNN;
- Lưu: VT, VP (HC, TTTT).
|
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Ngô Văn Tuấn
|
QUY CHẾ
CUNG CẤP THÔNG TIN CHO CÔNG
DÂN THUỘC PHẠM VI, TRÁCH NHIỆM CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 341/QĐ-KTNN ngày 31/3/2023 của Tổng Kiểm
toán nhà nước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy
chế này quy định việc công khai và cung cấp thông tin theo yêu cầu của công dân
thuộc phạm vi trách nhiệm cung cấp thông tin của Kiểm toán nhà nước theo quy
định của Luật Tiếp cận thông tin.
2.
Thông tin thuộc trách nhiệm cung cấp của Kiểm toán nhà nước bao gồm thông tin
do Kiểm toán nhà nước và các đơn vị thuộc Kiểm toán nhà nước tạo ra, được cung
cấp theo quy định pháp luật có liên quan trong từng lĩnh vực.
3. Quy
chế này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, các cá nhân,
tổ chức có liên quan trong quá trình yêu cầu cung cấp thông tin và thực hiện
việc cung cấp thông tin thuộc phạm vi, trách nhiệm của Kiểm toán nhà nước.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
1.
Việc cung cấp thông tin phải kịp thời, đầy đủ, chính xác, minh bạch, thuận lợi
cho công dân và đảm bảo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật và
không vi phạm các quy định về bảo mật.
2. Bảo
đảm sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả của các cơ quan, đơn vị trong quá trình cung
cấp thông tin.
Chương II
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
Điều 3. Đơn vị đầu mối, phối hợp cung cấp thông tin cho công
dân của Kiểm toán nhà nước
1. Văn
phòng Kiểm toán nhà nước là đầu mối cung cấp thông tin đối với những thông tin
do Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán nhà nước chuyên ngành và các đơn vị tham mưu
thuộc Kiểm toán nhà nước tạo ra trong trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin
được yêu cầu hoặc gửi trực tiếp đến cơ quan Kiểm toán nhà nước.
2.
Trung tâm Tin học là đầu mối cung cấp thông tin đã xử lý qua mạng điện tử và
thực hiện cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Quy
chế này.
3. Các
Kiểm toán nhà nước khu vực, đơn vị sự nghiệp thuộc Kiểm toán nhà nước là đầu
mối cung cấp thông tin đối với những thông tin do đơn vị tạo ra và chịu trách
nhiệm về thông tin do đơn vị cung cấp; hoặc phối hợp với Văn phòng Kiểm toán
nhà nước cung cấp thông tin theo yêu cầu (trong trường hợp thông tin yêu cầu
cung cấp liên quan đến nhiều đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước) và trả kết
quả cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 19, Điều 20 của Quy
chế này.
4. Các
Kiểm toán nhà nước chuyên ngành, Vụ tham mưu thuộc Kiểm toán nhà nước phối hợp
với Văn phòng Kiểm toán nhà nước thực hiện cung cấp thông tin do mình tạo ra (khi
có yêu cầu).
Điều
4. Trách nhiệm của Văn phòng Kiểm toán nhà nước
1. Tổ
chức việc tiếp nhận và xử lý yêu cầu cung cấp thông tin, bảo đảm tuân thủ
nguyên tắc, hình thức, trình tự, thủ tục và thời hạn cung cấp thông tin theo
quy định.
2.
Bố trí bộ
phận/công chức làm
đầu mối cung cấp thông tin để thực hiện cung cấp thông tin theo yêu cầu; tùy
theo khối lượng công việc, số lượng yêu cầu cung cấp thông tin của công dân để
bố trí nhân lực phù
hợp.
3.
Tổ chức giải thích, hướng dẫn, thông báo cho công dân thực hiện quyền tiếp cận
thông tin theo trình tự, thủ tục quy định; giải quyết các phản ánh, kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo của công dân về việc cung cấp thông tin của Kiểm toán nhà nước theo quy định
của pháp luật có liên quan.
4. Phối hợp với Trung tâm
Tin học thực hiện
việc đăng tải, cập nhật thường
xuyên thông
tin trên Chuyên mục về
tiếp
cận thông tin thuộc Cổng thông tin điện tử Kiểm toán nhà nước.
5. Theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra việc công khai thông tin bằng hình thức niêm yết, công khai trên phương
tiện thông tin đại chúng, thông qua việc tiếp công dân, họp báo, thông cáo báo
chí, hoạt động của người phát ngôn của Kiểm toán nhà nước.
6. Theo dõi,
đánh giá tình hình, kết quả thực hiện
cung cấp thông tin của Kiểm
toán nhà nước.
7. Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị tạo ra thông tin để xử lý, đính chính khi phát hiện thông
tin công khai không chính xác.
8. Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan tổng hợp trình Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước báo cáo cơ
quan Nhà nước có thẩm
quyền về tình hình bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân tại Kiểm toán nhà nước khi được yêu
cầu.
9.
Có
trách nhiệm bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, trang bị phương tiện kỹ thuật cần
thiết cho việc cung cấp thông tin.
Điều 5. Trách nhiệm của Trung tâm Tin học
1.
Xây dựng và tổ
chức vận
hành Chuyên mục
về tiếp cận thông tin trên
Cổng thông tin điện tử Kiểm
toán nhà nước
gồm Danh mục thông tin phải được công khai, Danh mục thông tin công dân được
tiếp cận có điều kiện; thông tin về đầu mối cung cấp thông tin, nơi tiếp nhận
yêu cầu cung cấp thông tin qua mạng điện tử; thời gian, lịch tiếp nhận yêu cầu
cung cấp thông tin của công dân tại trụ sở cơ quan, các hướng dẫn, tài liệu để
hỗ trợ người yêu cầu cung cấp thông tin theo nội dung Văn phòng Kiểm toán nhà nước cung cấp; địa
chỉ truy cập để tải thông tin (nếu có).
2.
Xây dựng phần mềm quản lý thông tin cung cấp cho công dân của Kiểm toán nhà nước.
3.
Bảo đảm điều kiện kỹ thuật để công khai thông tin trên Cổng thông tin điện tử Kiểm toán nhà nước và cung cấp
thông tin theo yêu cầu qua mạng điện tử.
4.
Hướng dẫn các đơn vị trực
thuộc
Kiểm toán
nhà nước
về ứng dụng công nghệ thông tin; số hóa, chữ ký số; kỹ thuật về biện pháp, quy
trình bảo quản thông tin và hệ thống quản lý thông tin trong hoạt động cung cấp
thông tin của Kiểm
toán nhà nước.
Điều 6. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Kiểm toán nhà nước trong vai trò đầu mối cung cấp thông tin
1.
Chỉ đạo,
phân công, bố trí người làm đầu mối cung cấp thông tin của đơn vị.
2.
Tổ chức thực hiện cung cấp thông tin theo yêu cầu của công dân, đảm bảo tuân
thủ nguyên tắc, hình thức, trình tự, thủ tục và thời hạn cung cấp thông tin
theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức giải thích,
hướng dẫn, thông báo cho công dân thực hiện quyền tiếp cận thông tin theo trình
tự, thủ tục quy định.
4.
Quyết định từ chối cung cấp thông tin theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin
trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật Tiếp cận
thông tin; quyết định việc gia hạn cung cấp thông tin theo yêu cầu.
5.
Trình
Tổng Kiểm
toán nhà nước hoặc Phó Tổng Kiểm toán nhà nước phụ trách (sau đây gọi là Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước) xem xét, quyết
định về các trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 6, khoản 3 Điều 7, khoản 2 Điều 17, điểm e khoản 1 Điều 18, khoản 5 Điều 19, khoản 4 Điều 23, điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật Tiếp cận thông tin và các trường
hợp được quy
định tại điểm 2, điểm 3 Mục II; điểm
13 Mục III tại Phụ lục 01 kèm theo Quyết định này.
6.
Báo cáo Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước (qua Văn phòng Kiểm toán nhà nước) về tình
hình bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân tại đơn vị khi có yêu cầu.
Điều 7. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Kiểm toán nhà nước trong vai trò phối hợp cung cấp thông tin
1.
Chỉ
đạo việc tìm kiếm,
thu thập
thông tin thuộc phạm vi, lĩnh vực do đơn vị tạo ra hoặc chỉ đạo tham gia
ý kiến đối với việc cung cấp thông tin theo đề nghị của Văn phòng Kiểm toán nhà nước; chịu trách nhiệm
về kết quả rà soát, kiểm tra tính bí mật của thông tin, phân loại thông tin,
bảo đảm tính chính xác của thông tin trước khi gửi Văn phòng Kiểm toán nhà nước và
Trung tâm Tin học.
2. Tổ chức lưu
trữ và chuyển giao thông tin do đơn vị mình chủ trì tạo ra đến Văn phòng Kiểm toán nhà nước,
Trung tâm Tin học
để cung cấp thông tin theo quy định của Quy chế này; phối hợp với Văn phòng Kiểm toán nhà nước,
Trung tâm Tin học
trong việc cung cấp thông tin; trả lời các phản ánh, kiến nghị của công dân về
việc cung cấp thông tin của Kiểm toán nhà nước theo quy định của pháp luật có liên quan.
3.
Phối hợp với Văn phòng Kiểm toán nhà nước, Trung tâm Tin học thực hiện việc cập
nhật, đăng tải thông tin phải được công khai và thông tin được tiếp cận có điều
kiện tại Chuyên mục về tiếp
cận thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Kiểm toán nhà nước.
4.
Phối hợp với Văn phòng Kiểm toán nhà nước trong việc trình Lãnh đạo Kiểm toán
nhà nước công bố danh sách cán bộ đầu mối cung cấp thông tin; thực hiện công
khai họ tên, chức vụ của người làm đầu mối cung cấp thông tin; địa chỉ, số điện
thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử để tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin tại Chuyên mục về tiếp cận thông
tin trên Cổng thông
tin điện tử Kiểm
toán nhà nước.
Điều 8. Trách nhiệm của người làm đầu mối cung
cấp thông tin
1.
Trực tiếp cung cấp thông tin cho công dân theo yêu cầu.
2.
Trực tiếp giải thích, hướng dẫn, thông báo cho công dân thực hiện quyền tiếp
cận thông tin theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, hỗ trợ người yêu cầu xác
định rõ tên văn bản, hồ sơ, tài liệu có chứa thông tin theo yêu cầu để điền đầy
đủ, chính xác vào Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin.
3.
Kiến nghị, đề xuất với đơn vị làm đầu mối cung cấp thông tin về các vấn đề phát
sinh trong quá trình giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin cho công dân; các trường hợp
từ chối cung cấp
thông tin theo yêu cầu.
Chương III
RÀ SOÁT, KIỂM TRA, PHÂN LOẠI,
LẬP, CẬP NHẬT DANH MỤC THÔNG TIN
Điều 9. Rà soát, kiểm tra tính bí mật, phân
loại thông tin
1. Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ
ngày tạo ra thông tin, đơn vị chủ trì tạo ra thông tin có trách nhiệm rà soát, kiểm
tra tính bí mật của thông tin, phân loại nội dung thông tin trong văn bản, hồ
sơ, tài liệu thuộc thông tin được tiếp cận, thông tin không được tiếp cận,
thông tin được tiếp cận có điều kiện theo quy định tại Điều
5, Điều 6, Điều 7 Luật Tiếp cận thông tin để lập Phiếu xác nhận kết
quả rà soát, kiểm tra tính bí mật của thông tin, phân loại thông tin theo Phụ lục 01 kèm theo Quy chế này.
2.
Việc rà soát, kiểm tra tính bí mật của thông tin được thực hiện theo các văn
bản pháp luật quy
định về công tác bảo
vệ bí mật Nhà nước. Trong
quá trình rà soát, kiểm tra tính bí mật của thông tin và phân loại thông tin,
đối với các thông tin phức tạp, thông tin liên quan đến nhiều lĩnh vực, đơn vị
tạo ra thông tin có thể lấy ý kiến các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước có liên quan, báo cáo Lãnh đạo Kiểm
toán nhà nước trước khi chuyển giao thông tin cho Văn phòng Kiểm toán nhà nước
và Trung tâm tin học.
Điều 10. Chuyển giao thông tin cho Văn phòng
Kiểm toán nhà nước và Trung tâm tin học
1. Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ
ngày tạo ra thông tin, đơn vị chủ trì tạo ra thông tin gửi bản giấy và bản điện tử đến Văn phòng Kiểm toán nhà nước, gửi bản điện tử
tới Trung
tâm Tin học
thông tin đã
được
xác định theo
Phiếu
xác nhận kết quả rà soát, kiểm tra tính bí mật của thông tin, phân loại thông
tin tại Phụ lục số 02 kèm theo Quy chế này để lưu trữ văn bản, hồ sơ,
tài liệu đã được phân loại; bảo đảm tính bí mật của các thông tin không được
tiếp cận và thông tin mà công dân được tiếp cận có điều kiện trên hệ thống phần
mềm điện tử và hệ thống lưu trữ bản giấy. Các thông tin gửi về Văn phòng Kiểm toán nhà
nước và Trung tâm Tin học là thông tin chính thức, theo danh mục thông tin công
khai và danh mục thông tin được tiếp cận có điều kiện tại Phụ lục số 01 kèm theo Quy chế này.
2. Quy trình
chuyển giao thông tin được thực hiện theo Phụ lục
số 07 kèm theo Quy chế này.
Điều 11. Lập, cập nhật Danh mục thông tin phải
được công khai
1.
Đối với các thông tin phải được công khai theo mục III, Phụ lục 01 kèm theo Quy chế này, chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận Phiếu xác nhận kết quả rà soát, kiểm tra tính bí mật của thông tin,
phân loại thông tin của đơn vị chủ trì tạo ra thông tin, Văn phòng Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm
tổng hợp,
phối hợp với
Trung tâm
Tin học
cập nhật Danh mục thông tin phải được công khai trên Chuyên mục về tiếp cận thông
tin thuộc Cổng thông tin điện tử Kiểm toán nhà nước.
2.
Danh mục thông tin phải được công khai gồm các nội dung: tên, số, ký hiệu văn
bản, hồ sơ, tài liệu; ngày, tháng, năm tạo ra văn bản, hồ sơ, tài liệu; hình
thức công khai thông tin; thời điểm, thời hạn công khai thông tin (nếu có).
Điều 12. Lập, cập nhật Danh mục thông tin công
dân được tiếp cận có điều kiện
1.
Đối với các thông tin được tiếp cận có điều kiện theo Phụ
lục 01
kèm theo Quy chế này, chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận Phiếu xác nhận về kết quả rà
soát, kiểm tra tính bí mật của thông tin, phân loại thông tin của đơn vị chủ trì tạo ra
thông tin, Văn phòng Kiểm
toán nhà nước
có trách nhiệm tổng
hợp, phối
hợp với Trung tâm Tin học cập nhật Danh mục
thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện trên Chuyên mục về tiếp cận thông
tin thuộc Cổng thông tin điện tử Kiểm toán nhà nước.
2.
Danh mục thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện gồm các nội dung: tên,
số, ký hiệu văn bản, hồ sơ, tài liệu và ngày, tháng, năm tạo ra thông tin.
Chương IV
CÔNG KHAI THÔNG TIN
Điều 13. Công khai thông tin trên Cổng thông
tin điện tử Kiểm toán nhà nước
1.
Đối với các thông tin phải được công khai theo quy định tại Phụ lục 01 kèm theo Quy chế này, đơn vị chủ trì tạo
ra thông tin có trách nhiệm gửi Văn phòng Kiểm toán nhà nước, Trung tâm Tin học
(bằng văn bản hành chính và văn bản điện tử) để tổng hợp, đăng tải. Chậm nhất
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu xác nhận về kết quả rà soát, kiểm
tra tính bí mật của thông tin, phân loại thông tin của đơn vị chủ trì tạo ra
thông tin, Văn phòng Kiểm toán nhà nước, Trung tâm Tin học có trách nhiệm đăng
tải công khai trên Cổng thông tin điện tử Kiểm toán nhà nước.
2.
Trường hợp thông tin đang được công khai tại các cơ sở dữ liệu khác nhau hoặc
đăng tải tại các chuyên mục khác trên Cổng thông tin điện tử thì tại Danh mục
thông tin được công khai phải kèm theo đường dẫn truy cập thông tin.
3.
Quy trình công khai thông tin tại Chuyên mục về tiếp cận thông tin trên Cổng
thông tin điện tử của Kiểm toán nhà nước được thực hiện theo Phụ lục 06 kèm theo Quy chế này.
Điều 14. Đăng Công báo, niêm yết thông tin tại
trụ sở cơ quan
1.
Đơn vị chủ
trì tạo ra thông tin chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế và Văn phòng Kiểm toán
nhà nước thực hiện trình tự, thủ tục công khai thông tin bằng hình thức đăng
Công báo, niêm yết tại trụ sở cơ quan Kiểm toán nhà nước và trụ sở các Kiểm
toán nhà nước khu vực, đơn vị sự nghiệp. Nội dung, thời hạn đăng Công báo, niêm
yết được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan trong từng lĩnh
vực.
2.
Đối với những thông tin được công khai dưới hình thức niêm yết mà pháp luật
chưa quy định cụ thể về địa điểm, thời hạn niêm yết thì phải được niêm yết
trong thời hạn ít nhất là 30 ngày.
Điều 15. Công khai thông tin trên phương tiện
thông tin đại chúng, thông qua việc tiếp công dân, họp báo, thông cáo báo chí,
hoạt động của người phát ngôn của Kiểm toán nhà nước
1.
Bộ
phận/cán bộ, công chức, viên chức được phân công phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí thực hiện việc công khai thông tin theo quy định tại Quy chế phát ngôn và cung
cấp thông tin cho báo chí của Kiểm toán nhà nước.
2.
Bộ
phận/cán bộ, công chức, viên chức được phân công tiếp công dân thực hiện cung
cấp thông tin cho công dân theo quy định tại Quy chế tiếp công dân của Kiểm toán nhà nước.
Điều 16. Xử lý thông tin công khai không chính
xác
1.
Trường hợp phát
hiện thông tin do Kiểm toán nhà nước tạo ra được công khai không chính xác hoặc
thông
tin do cơ quan khác tạo ra không chính xác và đã được Văn phòng Kiểm toán nhà nước công khai thì
Văn phòng Kiểm
toán nhà nước chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị tạo ra thông tin, đơn vị
thu thập thông tin tiến hành kiểm tra và kịp thời đính chính, công khai thông tin
đã được đính chính.
2.
Trường hợp phát hiện thông tin do Kiểm toán nhà nước tạo ra nhưng được cơ
quan khác công khai không chính xác thì Văn phòng Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm
báo cáo Lãnh
đạo Kiểm toán nhà nước yêu cầu cơ quan đã công khai thông tin kịp thời đính chính,
công khai thông tin đã được đính chính.
3.
Trường hợp tiếp nhận phản ánh, kiến nghị từ cơ quan, tổ chức, công dân về thông
tin công khai không chính xác, chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến
nghị, đơn vị làm đầu mối cung cấp thông tin phối hợp với đơn vị tạo ra thông
tin kiểm tra tính chính xác của thông tin và trả lời; trường hợp xác định thông
tin công khai không chính xác thì phải đính chính và công khai thông tin đã
được đính chính chậm nhất 05 ngày kể từ ngày xác định được tính chính xác của thông
tin.
4.
Thông tin công khai không chính xác bằng hình thức nào
thì phải được đính chính bằng hình thức đó.
Chương V
CUNG CẤP THÔNG TIN THEO YÊU CẦU
Điều 17. Tiếp nhận Phiếu yêu cầu cung cấp thông
tin
1.
Văn phòng Kiểm
toán nhà nước (Trưởng phòng, Phòng Hành chính) có trách nhiệm tiếp
nhận, phân
loại, xử lý
Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin gửi trực tiếp, dịch vụ bưu chính, fax đến Kiểm toán nhà nước.
Trường hợp không thuộc trách nhiệm cung cấp thông tin của mình thì chuyển các
đơn vị đầu mối tạo ra thông tin để thực hiện cung cấp thông tin theo quy định.
Trung
tâm Tin học
tiếp nhận Phiếu yêu cầu
cung cấp thông tin gửi qua mạng điện tử (các hình thức điện tử) và giải quyết theo
quy định
tại Điều 6, Điều 7 và Điều 21 Quy chế này.
2.
Các đơn vị
trực thuộc Kiểm toán nhà nước là đầu mối tiếp nhận Phiếu yêu cầu cung cấp thông
tin được gửi trực tiếp đến đơn vị (nếu có).
Trường
hợp thông tin trên Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin không cụ thể, không rõ ràng theo
các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Tiếp cận
thông tin, các
đơn vị đầu mối hướng
dẫn người yêu cầu cung cấp thông tin bổ sung theo quy định.
3.
Đơn vị đầu mối cung cấp thông tin tiến hành cập nhật yêu cầu cung cấp thông tin
vào Sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu.
4. Các mẫu phiếu
sử dụng trong cung cấp thông tin theo yêu cầu thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 13/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Tiếp cận thông tin.
Điều 18. Lập Sổ theo dõi cung cấp thông tin
theo yêu cầu
1.
Đơn vị đầu mối
cung cấp thông tin lập Sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu bằng giấy và
bằng phần mềm điện tử.
2.
Sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu bằng giấy có nội dung quy định
tại Phụ lục số 03 kèm theo Quy chế này.
3.
Ngoài các nội dung như Sổ theo dõi cung cấp thông tin
theo yêu cầu bằng giấy, Sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu bằng phần
mềm điện tử có thêm nội dung về tình trạng khiếu nại, khởi kiện (nếu có).
Điều 19. Thông báo về việc cung cấp thông tin,
từ chối cung cấp thông tin
1.
Trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin tại Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin hợp
lệ, đơn vị
đầu mối cung cấp thông tin ra thông báo về thời hạn, địa điểm, hình thức, chi phí cung cấp
thông tin được gửi tới người yêu cầu cung cấp thông tin tại trụ sở cơ quan
hoặc qua mạng điện tử, dịch vụ bưu chính, fax...; chi phí tiếp cận
thông tin theo quy định tại Thông tư số 46/2018/TT-BTC ngày 14/5/2018
của Bộ Tài chính quy định chi tiết chi phí thực tế để in, sao, chụp và gửi
thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Tiếp cận
thông tin.
Thông
báo được gửi tới người yêu cầu cung cấp thông tin tại trụ sở cơ quan hoặc qua
mạng điện tử, dịch vụ bưu chính, fax.
2.
Đối với thông tin đơn giản, có sẵn mà có thể cung cấp ngay qua mạng điện tử
hoặc có thể bố trí để người yêu cầu cung cấp thông tin đọc, xem, nghe, ghi
chép ngay tại trụ sở cơ quan mà không mất chi phí tiếp cận thông tin thì đơn vị đầu mối cung cấp thông
tin không cần ra thông báo về việc giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin quy định tại khoản 1 Điều
này.
3.
Đơn vị đầu mối cung cấp thông tin ra thông báo từ chối cung cấp thông tin theo
quy định tại Điều 28 Luật Tiếp cận thông tin.
4. Thời hạn
thông báo về việc cung cấp thông tin, từ chối cung cấp thông tin được thực hiện
theo quy định tại Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật
Tiếp cận thông tin.
Điều 20. Tập hợp, xử lý thông tin để cung cấp
theo yêu cầu
1.
Người làm đầu mối cung cấp thông tin đối chiếu thông tin được yêu cầu cung cấp
với Danh mục thông tin phải được công khai, Danh mục thông tin công dân được
tiếp cận có điều kiện và cơ sở dữ liệu thông tin của Kiểm toán nhà nước.
2.
Đối với thông tin có sẵn trong Danh mục thông tin phải được công khai, Danh mục
thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện, người làm đầu mối cung cấp thông
tin có trách nhiệm đối chiếu với yêu cầu cung cấp thông tin và các điều
kiện theo quy định của pháp luật và cung cấp cho người yêu cầu theo quy định.
3. Trường
hợp thông tin phức tạp, chưa có tại cơ sở dữ liệu thông tin của Kiểm toán nhà
nước mà cần tập hợp từ các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước hoặc thông tin
cần thiết phải có ý kiến của cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì Văn phòng Kiểm
toán nhà nước đề nghị đơn vị chủ trì tạo ra thông tin phối hợp giải quyết yêu
cầu cung cấp thông tin hoặc lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan
để giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin; trường hợp cần thiết thì xin ý kiến
của Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phụ trách đơn vị chủ trì tạo ra thông tin.
Chậm
nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, đơn vị đầu mối
cung cấp thông tin ra thông báo về thời hạn giải quyết yêu cầu cung cấp thông
tin theo Phụ lục 04 kèm
theo Quy chế này.
Chậm
nhất 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị yêu cầu cung cấp thông tin
do Văn phòng Kiểm toán nhà nước gửi đến, đơn vị chủ trì tạo ra thông tin có
trách nhiệm xem xét, loại bỏ các nội dung thông tin công dân không được tiếp
cận, thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện (nếu có trong hồ sơ, tài
liệu) gửi Văn phòng Kiểm toán nhà nước để ra thông báo về giải quyết yêu cầu
cung cấp thông tin (theo mẫu số 03 ban
hành kèm theo Nghị định số 13/2018/NĐ-CP của Chính phủ) hoặc đề nghị
Văn phòng Kiểm toán nhà nước từ chối cung cấp thông tin hoặc gia hạn cung cấp
thông tin.
Chậm
nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, Văn phòng Kiểm
toán nhà nước hoặc đơn vị đầu mối cung cấp thông tin thực hiện cung cấp thông
tin cho người yêu cầu; có văn bản thông báo từ chối cung cấp thông tin hoặc văn
bản thông báo về việc gia hạn trong trường hợp cần thêm thời gian để xem xét,
tìm kiếm, tập hợp, sao chép, giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin.
4. Khi
phát hiện thông tin được yêu cầu cung cấp thuộc các trường hợp từ chối cung cấp
thông tin quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Tiếp cận thông tin
thì đơn vị đầu mối cung cấp thông tin ra thông báo từ chối cung cấp thông tin
bằng văn bản, nêu rõ lý do. Trường hợp công dân đã nộp chi phí tiếp cận thông
tin thì đơn vị đầu mối cung cấp thông tin có trách nhiệm hoàn lại chi phí cho
công dân.
Điều 21. Cung cấp thông tin theo yêu cầu
1.
Trường hợp cung cấp thông tin theo yêu cầu trực tiếp tại trụ sở cơ quan, đối với
thông tin đơn giản, có sẵn có thể cung cấp ngay thì người yêu cầu cung cấp
thông tin được trực tiếp đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp tài liệu hoặc
yêu cầu cung cấp ngay bản sao, bản chụp tài liệu.
2.
Trường hợp
cung cấp thông tin qua hình thức điện tử, người được giao nhiệm vụ làm đầu mối
cung cấp thông tin có trách nhiệm cung cấp thông tin bằng hộp thư điện tử công
vụ của Kiểm toán nhà nước được lập riêng để phục vụ việc cung cấp thông tin,
nếu việc cung cấp thông tin đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật Tiếp cận thông tin.
3.
Trường hợp cung cấp thông tin theo yêu cầu qua dịch vụ bưu chính, fax, người
làm đầu mối cung cấp thông tin thực hiện cung cấp thông tin theo đề nghị của
người yêu cầu tại Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin.
4.
Thời hạn cung cấp thông tin theo yêu cầu thực hiện theo quy định tại Điều 29, Điều 30 và Điều 31 Luật Tiếp cận thông tin.
5.
Quy trình cung cấp thông tin theo yêu cầu được thực hiện theo Phụ lục số 05 kèm theo Quy chế này.
Điều 22. Gia hạn cung cấp thông tin theo yêu
cầu
1.
Thủ trưởng các đơn vị đầu mối cung cấp thông tin quyết định việc gia hạn cung cấp
thông tin trong trường hợp cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp,
sao chép, giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin.
2.
Văn bản gia hạn cung cấp thông tin phải được gửi trước khi hết thời hạn cung
cấp thông tin theo quy định tại Điều 29, Điều 30 và Điều
31 Luật Tiếp cận thông tin.
Điều 23. Xử lý thông tin cung cấp theo yêu cầu
không chính xác
1.
Trường hợp
đơn vị đầu mối cung cấp thông tin phát hiện thông tin do mình cung cấp không
chính xác theo yêu cầu cung cấp thông tin, chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ
ngày phát hiện, đơn
vị đầu mối cung cấp thông tin có trách nhiệm đính chính và cung cấp lại
thông tin.
2.
Trường hợp nhận được phản ánh, kiến nghị của người yêu cầu cung cấp thông tin
về việc thông tin được cung cấp là không chính xác theo yêu cầu cung cấp thông
tin, trong thời hạn chậm nhất
là 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, đơn vị đầu mối cung cấp thông tin có trách nhiệm
phối hợp với đơn vị tạo ra thông tin kiểm tra tính chính xác của thông tin và
trả lời kiến nghị của công dân; trường hợp phát hiện thông tin
cung cấp theo yêu cầu không chính xác theo yêu cầu cung cấp thông tin, đơn vị đầu mối cung cấp
thông tin
có trách nhiệm kịp thời đính chính, cung cấp thông tin đã được đính chính theo
đúng trình tự cung cấp như lần đầu.
Điều 24. Chi phí thực tế để in, sao, chụp, gửi
thông tin
1.
Cách thức thu, nộp chi phí để in, sao, chụp, gửi thông tin và lập dự toán, quyết
toán kinh phí ngân sách nhà nước cho việc in,
sao, chụp và gửi thông tin
được thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 46/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính.
2.
Văn phòng
Kiểm toán nhà nước
có trách
nhiệm hướng dẫn việc thu, quản lý, sử dụng chi phí tiếp cận thông tin theo quy
định của pháp luật; đơn vị đầu mối cung cấp thông tin quản lý, sử dụng chi
phí tiếp cận thông tin theo quy định.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Tổ chức thực hiện Quy chế
1.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm phổ biến, quán triệt nội
dung Quy chế này tới cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị mình, chỉ đạo xử lý thông
tin theo yêu cầu; kịp thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình
tổ chức thực hiện về Văn phòng Kiểm toán nhà nước. Đảm bảo các điều kiện thuận lợi để mọi công
dân được thực hiện quyền tiếp cận thông tin theo quy định.
2.
Văn phòng Kiểm
toán nhà nước
có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra các đơn vị
thuộc Kiểm
toán nhà nước
trong việc thực hiện Quy chế này, kịp thời báo cáo Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước những vấn đề
vướng mắc phát sinh,
trường hợp cần thiết, đề xuất Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước sửa đổi, bổ sung Quy
chế cho phù hợp.
3.
Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp tổ chức bồi dưỡng, nâng cao
năng lực cho công chức, viên chức để thực hiện tốt nhiệm vụ cung cấp thông tin
của Kiểm toán nhà nước.
Điều 26. Khen thưởng và xử lý kỷ luật
1.
Cán bộ, công chức, viên chức các đơn vị thuộc Kiểm toán nhà nước có thành tích trong
hoạt động cung cấp thông tin được Tổng Kiểm toán nhà nước khen thưởng hoặc đề
nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
2.
Cán bộ, công chức, viên chức các đơn vị thuộc Kiểm toán nhà nước vi phạm các quy định
tại Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định của
pháp luật./.