ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 3318/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 05
năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI KẾ TOÁN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ
Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị
định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2010/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư số 11/2010/TT-BNV
ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định
chi tiết thi hành Nghị định 45/2010/TT-BNV;
Căn cứ Quyết định số 1727/QĐ-UB
ngày 22/8/1994 của UBND thành phố Hà Nội về việc cho phép thành lập Hội Kế toán
thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Hội Kế toán thành
phố Hà Nội tại Công văn số 06/CV-HKT ngày
25/02/2013, Giám đốc Sở
Tài chính thành phố Hà Nội tại công văn số
2281/STC-HCSN ngày 13/5/2013 và Giám đốc Sở Nội vụ thành phố Hà Nội tại Công
văn số 1047/SNV-CTTN&QLH
ngày 22/5/2013 về việc
đề nghị phê duyệt Điều lệ Hội Kế toán thành phố Hà
Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Kế toán thành phố Hà Nội gồm
08 Chương, 30 Điều do Đại hội Hội Kế toán thành phố Hà Nội thông qua ngày 05
tháng 01 năm 2013.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
Thành phố, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan, Chủ tịch Hội Kế toán thành phố Hà Nội chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT UBND Thành phố;
- PCT UBND TP Ng.Thị Bích Ngọc;
- PCVP UBND TP Đỗ Đình Hồng;
- Công an thành phố;
- NC, TH, VX;
- Lưu VT, SNV (07b)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bích Ngọc
|
ĐIỀU LỆ
HỘI KẾ TOÁN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3318/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: Hội Kế toán
thành phố Hà Nội.
2. Tên tiếng Anh: Accounting
Society Hanoi
3. Tên viết tắt:
ASH
4. Hội có biểu tượng (lôgô) của Hội Kế
toán thành phố Hà Nội.
5. Hội có Website:
www.hoiketoanhanoi.vn
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
1. Hội Kế toán
thành phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của
những công dân, tổ chức Việt Nam hiện đang sinh sống hợp
pháp tại thành phố Hà Nội, làm công
tác thuộc lĩnh vực kinh tế, tài chính, kế toán.
2. Mục đích của Hội là tập hợp, đoàn
kết các tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, kế toán
ở thành phố Hà Nội vì sự nghiệp duy trì và phát triển nghề nghiệp; nâng cao chất
lượng nghiệp vụ chuyên môn; giữ gìn phẩm chất, đạo đức nghề
nghiệp nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn yêu cầu quản lý kinh
tế, tài chính của Thủ đô.
Điều 3. Lĩnh vực,
phạm vi hoạt động
1. Hội hoạt động thuộc lĩnh vực kinh
tế, tài chính, kế toán.
2. Hội hoạt động trong phạm vi thành
phố Hà Nội.
Điều 4. Nguyên tắc
tổ chức hoạt động
1. Hội tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự bảo đảm về kinh phí; dân chủ, bình đẳng, công
khai, minh bạch; không vì mục đích lợi nhuận, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Hội tổ chức và hoạt động theo Điều
lệ được UBND Thành phố phê chuẩn; chịu sự quản lý Nhà nước
của Sở Tài chính và các cơ quan, ban, ngành có liên quan về lĩnh vực hoạt động
của Hội.
Điều 5. Trụ sở,
tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản
1. Trụ sở của Hội đặt tại Thành phố
Hà Nội.
(Phòng Tin học và Thống kê, Sở
Tài chính Hà Nội, 38 B phố Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội)
2. Hội có tư cách pháp nhân; có biểu
tượng, có con dấu và tài khoản riêng tại ngân hàng theo
quy định của pháp luật.
Chương 2.
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, NGHĨA VỤ
Điều 6. Nhiệm vụ
1. Tổ chức thông tin, cập nhật kiến thức cho hội viên; tập
hợp đoàn kết, động viên hội viên giúp đỡ nhau nâng cao
năng lực công tác, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kinh tế, tài chính, kế toán.
2. Tham gia với các cơ quan chức năng
Nhà nước khi được yêu cầu phối hợp trong việc:
a) Xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn
bản pháp luật về kinh tế, tài chính kế toán;
b) Xây dựng các văn bản cụ thể hóa, hướng dẫn các chính sách, chế độ kế toán, tài chính.
3. Tư vấn, phản biện và giám định xã hội
đối với các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thủ
đô có liên quan đến lĩnh vực kinh tế, tài chính kế toán
khi có yêu cầu.
4. Điều hòa, phối hợp hoạt động của
các chi hội, các tổ chức trực thuộc để đảm bảo thực hiện Điều lệ Hội.
5. Xây dựng, cụ thể hóa quy tắc đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp kỹ
năng trong hoạt động nghề nghiệp đối với hội
viên của Hội phù hợp quy định pháp luật và Điều lệ Hội.
6. Thực hiện các nhiệm vụ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao theo quy định của
pháp luật.
7. Thực hiện vai trò là thành viên của
Liên hiệp Hội Khoa học và Kỹ thuật Thành phố. Hợp tác với các hội nghề nghiệp trên địa bàn thành phố, các tổ chức và Hội kế toán các
tỉnh thành trên cả nước theo qui định.
8. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội
viên.
Điều 7. Quyền hạn
1. Đại diện cho hội viên, chi hội và
các tổ chức trực thuộc Hội trong các hoạt động có liên quan đến tôn chỉ, mục
đích và nhiệm vụ của Hội.
2. Nhận và triển khai nghiên cứu các
đề tài khoa học, cung cấp dịch vụ về lĩnh vực kinh tế, tài chính, kế toán cho các tổ chức, cá nhân và hội
viên theo qui định của pháp luật nếu được yêu cầu.
3. Được tổ chức các lớp bồi dưỡng, huấn luyện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phổ biến chính sách, chế độ tài chính, kế toán, các thành tựu khoa học kỹ thuật về tài
chính, kế toán trong nước và ngoài nước cho hội viên và đội
ngũ những người làm kế toán theo quy định.
4. Được bảo trợ, giúp đỡ hội viên
trong các hoạt động nghiên cứu khoa học, tham gia đánh giá
các công trình khoa học, các dự án thuộc lĩnh vực kinh tế tài chính, kế toán.
5. Được xuất bản sách, tài liệu
chuyên môn, tạp chí của Hội theo qui định của pháp luật để huấn luyện, bồi dưỡng,
nâng cao kiến thức, trao đổi kinh nghiệm, cập nhật thông tin, trau dồi đạo đức
nghề nghiệp.
6. Được gia nhập làm thành viên và
tham gia các hoạt động của các tổ chức nghề nghiệp trong
nước theo quy định của pháp luật.
7. Phối hợp, hợp tác liên kết với các cơ quan, tổ chức trong nước
và ngoài nước; tranh thủ sự giúp đỡ, tài trợ của các cá
nhân, cơ quan, tổ chức để thực hiện nhiệm vụ của Hội theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội
phí của Hội viên và nguồn thu từ hoạt động đào tạo, tư vấn,
dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải kinh phí hoạt động của Hội.
9. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Nghĩa vụ
1. Không được lợi dụng việc hoạt động
của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, làm ảnh hưởng đến đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, cũng
như quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân.
2. Trước khi tổ chức
đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường ba mươi ngày (30
ngày), Ban Chấp hành phải có văn bản báo cáo UBND Thành phố,
Sở Nội vụ, Sở Tài chính.
3. Hàng năm, Hội thực hiện chế độ báo
cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Hội đối với Sở
Nội vụ, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành
có liên quan, đảm bảo thời gian và chất lượng và báo cáo
công khai trong Hội.
4. Chấp hành sự
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật.
5. Thực hiện việc tiếp nhận, sử dụng
và báo cáo với UBND Thành phố các sở, ban, ngành có liên
quan việc thực hiện nguồn kinh phí viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định.
6. Việc sử dụng kinh phí của Hội đảm
bảo thực hiện theo quy định của pháp luật. Hàng năm Hội phải
báo cáo quyết toán tài chính theo quy định của Nhà nước gửi báo cáo UBND Thành phố và các sở, ban, ngành có liên quan.
7. Thực hiện quy định của pháp luật về
công tác văn thư lưu trữ, bao gồm:
a) Lập hồ sơ
danh sách hội viên, các đơn vị trực thuộc Hội, trong đó
ghi rõ tên, tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ
của hội viên; sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của
Hội, các tài liệu liên quan đến hoạt động của Hội, sổ ghi
biên bản các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và lưu giữ thường xuyên tại trụ sở của Hội;
b) Xác định thời hạn lưu giữ và hủy tài liệu hồ sơ đó hết thời hạn, đảm bảo thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Chương 3.
HỘI VIÊN
Điều 9. Hội viên
1. Hội viên chính thức: Công dân, tổ
chức Việt Nam làm công tác trong lĩnh vực kinh tế, tài
chính, kế toán hoặc có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên về tài chính, kinh tế, kế toán, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, yêu nghề, nhiệt tình hoạt động hội hiện đang sinh sống hợp pháp tại thành phố Hà Nội tán thành Điều lệ Hội
và tự nguyện xin gia nhập Hội đều có thể trở thành hội
viên chính thức của Hội.
2. Hội viên liên kết: Công dân, tổ chức Việt Nam tán thành Điều lệ Hội và tự nguyện gia nhập
và đóng góp cho sự phát triển của Hội nhưng chưa đủ điều
kiện hoặc chưa có nguyện vọng trở thành Hội viên chính thức thì có thể trở
thành hội viên liên kết.
3. Hội viên danh dự: Công dân, tổ chức
Việt Nam là người có uy tín, có nhiều đóng góp cho sự phát triển của Hội, được
Hội mời, suy tôn làm hội viên danh dự.
Điều 10. Nghĩa vụ
1. Tuân thủ Điều lệ, Nghị quyết, quy
định của Hội, pháp luật của Nhà nước: tham gia đầy đủ, tích cực các hoạt động
và sinh hoạt của Hội.
2. Thực hiện tốt
các nhiệm vụ được giao; giữ gìn và bảo vệ sự đoàn kết và uy tín của Hội.
3. Tuyên truyền, giới thiệu để phát
triển hội viên mới.
4. Tham gia đóng góp ý kiến đối với
các vấn đề của Hội: kế hoạch, chương trình hoạt động và các biện pháp tổ
chức thực hiện, các vấn đề về nhân sự của Hội...
để xây dựng Hội ngày càng phát triển và vững mạnh.
Điều 11. Quyền hạn
1. Hội viên được trao đổi thông tin về
tình hình hoạt động mọi mặt của Hội;
được bồi dưỡng nâng cao kiến thức
chuyên môn, về pháp luật, các vấn đề liên quan đến lĩnh vực, phạm vi hoạt động
của Hội; được thảo luận, đóng góp ý kiến đối với Ban lãnh đạo Hội để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
2. Được ứng cử,
đề cử và được tham gia bầu cử Ban Chấp hành Hội, được phân
công vào các Ban hoạt động chuyên đề của Hội. (Hội viên liên kết và danh dự
không có quyền này)
3. Được Hội giúp đỡ bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp; tư vấn, hỗ trợ nhu cầu
giao lưu, học tập tại các cơ sở ở Việt Nam (Hà Nội) và nước ngoài.
4. Được tham quan, học tập kinh nghiệm
ở trong và ngoài nước, tham gia các hoạt động do Hội tổ chức theo quy định.
Điều 12. Thể thức
vào, ra hội; thẩm quyền kết nạp, khai trừ hội viên
1. Tổ chức, cá nhân muốn gia nhập Hội
hoặc xét thấy không muốn tiếp tục là hội viên của Hội thì
phải có đơn gửi Ban Chấp hành xem xét, quyết định.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
về thẩm quyền, trình tự kết nạp hội viên, xóa tên hội viên
khỏi Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
3. Tư cách hội viên sẽ bị chấm dứt
trong các trường hợp sau:
a) Cá nhân bị mất quyền công dân Việt
Nam;
b) Pháp nhân bị giải thể, bị phá sản;
c) Hội viên không thực hiện đúng điều
lệ Hội, gây tổn hại về uy tín hoặc tài chính của Hội.
Chương 4.
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức của Hội
1. Đại hội (Đại
hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường).
2. Ban Chấp hành (Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, Tổng thư ký, các ủy viên Ban Chấp hành)
3. Ban Kiểm tra Hội.
4. Văn phòng và các ban chuyên môn.
5. Các pháp nhân, tổ chức cơ sở Hội.
Điều 13. Đại hội
1. Đại hội
a) Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ
được tổ chức 5 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu
tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít
nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính
thức đề nghị.
b) Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hay Đại
hội đại biểu. Đại hội toàn thể hay Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần
hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
2. Đại hội có nhiệm vụ:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ qua và quyết định phương hướng, nhiệm vụ của Hội trong nhiệm kỳ mới;
b) Thảo luận và biểu quyết thông
qua việc sửa đổi, bổ sung; Điều lệ của Hội hoặc chia tách, hợp nhất,
sáp nhập, đổi tên và giải thể Hội (nếu có);
c) Thông qua báo cáo thu chi tài
chính nhiệm kỳ qua; kế hoạch thu chi tài chính nhiệm kỳ mới và quyết định mức
thu hội phí;
d) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội;
đ) Thảo luận và quyết định các vấn đề
cần thiết khác.
3. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt
tán thành.
Điều 14. Ban Chấp
hành
1. Ban Chấp hành Hội là cơ quan lãnh
đạo giữa 2 kỳ Đại hội; được bầu tại Đại hội; số lượng ủy viên Ban Chấp hành do
Đại hội quyết định.
2. Trong quá trình hoạt động nếu số ủy
viên Ban Chấp hành không còn đủ như quy định của Đại hội, Ban Chấp
hành có thể bầu bổ sung hoặc thay thế số ủy viên thiếu, nhưng không vượt quá 1/3 số lượng ủy viên Ban
Chấp hành mà Đại hội quy định.
3. Ban Chấp hành
có quy chế hoạt động riêng, làm việc theo nguyên tắc dân
chủ, cuộc họp Ban Chấp hành được coi là hợp lệ khi có trên
nửa số ủy viên Ban Chấp hành tham dự
và quyết định theo đa số ủy viên có mặt,
trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyền quyết định thuộc
về phía ý kiến của chủ tịch Hội. Hình thức lấy ý kiến của thành viên Ban Chấp
hành bằng văn bản hay thư điện tử có giá trị như đại biểu có mặt.
4. Ban Chấp hành họp thường kỳ 6
tháng một lần để xem xét, đánh giá tình hình hoạt động của Hội, bàn bạc và quyết
định các giải pháp cần thiết để thực hiện các quyết định, nghị quyết của Hội.
Khi cần thiết, Ban Chấp hành có thể họp bất thường theo
triệu tập của Chủ tịch Hội hoặc có ít nhất 2/3 (hai phần
ba) số ủy viên Ban Chấp hành đề nghị.
5. Ban Chấp hành có nhiệm vụ và quyền
hạn:
a) Thành lập các ban thuộc Hội theo
thẩm quyền; quy định mức hội phí và cách thu hội phí;
b) Quyết định chương trình công tác
hàng năm của Hội;
c) Bầu Ban Thường vụ (số lượng ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết
định nhưng không quá 1/3 số lượng ủy viên Ban Chấp hành);
d) Miễn nhiệm và bầu bổ sung thành
viên trong Ban Chấp hành, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư
ký;
e) Tổ chức thực hiện Nghị quyết của Đại
hội.
Điều 15. Ban Thường
vụ
1. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu
trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Ban Thường vụ có nhiệm vụ chỉ đạo việc thực
hiện các Nghị quyết Đại hội, các Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành và tổ
chức triển khai các hoạt động của Hội.
2. Ban Thường vụ gồm Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Tổng thư ký và một số ủy viên, ủy viên
Ban Thường vụ được phân công phụ trách từng phần việc cụ thể của Hội.
a) Chủ tịch Hội do Ban chấp hành bầu,
là người đại diện pháp lý của Hội trước pháp luật;
b) Phó Chủ tịch
giúp Chủ tịch phụ trách một số lĩnh vực được phân công và thay mặt Chủ tịch khi
được ủy quyền;
c) Tổng thư ký
là ủy viên Ban Thường vụ. Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm Tổng thư ký do Chủ tịch Hội đề nghị và được Ban Chấp hành thông qua.
Tổng thư ký có trách nhiệm điều hành
Văn phòng Hội và các hoạt động khác do Ban Chấp hành phân
công; chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành về kết quả thực
hiện nhiệm vụ được giao. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng thư ký do Ban Chấp hành
quy định.
Điều 16. Ban Kiểm
tra
1. Ban Kiểm tra do Đại hội bầu, số lượng
ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Ban Kiểm tra có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ
của Ban Chấp hành.
2. Ban Kiểm tra gồm Trưởng ban, Phó
Trưởng ban và các ủy viên. Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban Kiểm tra do Ban Kiểm tra bầu trong số các ủy viên Ban Kiểm tra đó được Đại hội bầu.
Ban Kiểm tra có
nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban;
b) Kiểm tra giám
sát việc thi hành Điều lệ, Nghị quyết của Đại hội;
c) Kiểm tra giám
sát thu chi tài chính của Hội, báo cáo cho Hội viên hàng năm;
d) Ban Kiểm tra được dự các kỳ họp của
Ban Chấp hành Hội;
đ) Kiểm tra hội viên trong các hoạt động để
biểu dương khen thưởng đồng thời phát hiện khi có dấu hiệu
vi phạm pháp luật để kịp thời chấn chỉnh;
e) Xem xét và giải quyết các đơn thư khiếu nại của Hội viên.
Điều 17. Văn
phòng
Văn phòng Hội là
bộ phận giúp việc cho Ban Chấp hành, Ban Thường vụ chịu sự
chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký
và hoạt động theo quy chế được Ban Chấp hành phê duyệt.
Điều 18. Các
pháp nhân và tổ chức cơ sở trực thuộc Hội
1. Hội được thành
lập các pháp nhân thuộc Hội hoạt động trong lĩnh vực phù hợp
với Điều lệ Hội và thực hiện tuân thủ quy định pháp luật. Hội
thành lập pháp nhân thuộc Hội không đúng quy định của pháp luật
thì phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật. UBND Thành phố có quyền yêu cầu
Hội ra quyết định giải thể pháp nhân và đề nghị Công an Thành phố thu hồi con dấu.
2. Các tổ chức cơ sở thuộc Hội gồm
Chi hội, phân hội do Hội thành lập là tổ chức không có tư cách pháp nhân, con dấu
và tài khoản riêng.
Chương 5.
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 19. Quản lý
tài sản, tài chính
1. Việc quản lý tài chính, sử dụng
tài sản của Hội được thực hiện theo Quy chế quản lý tài chính, sử dụng tài sản
do Ban Chấp hành Hội quy định; tuân thủ các quy định của pháp luật về tài chính, kế toán, thống kê.
2. Các khoản thu, chi của Hội phải tiết
kiệm, đúng mục đích hiệu quả được phản ánh trên hệ thống sổ
sách kế toán theo quy định, thực hiện báo cáo công khai tại hội nghị thường kỳ
hàng năm của Ban Chấp hành cũng như trước Đại hội nhiệm kỳ của Hội.
Điều 20. Tài
chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng
năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ
được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm
phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với
quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao
gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của
Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước hiến tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước
hỗ trợ (nếu có).
Điều 21. Xử lý
tài chính, tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và giải thể Hội
Các vấn đề về tài sản, quyền và lợi ích, trách nhiệm, nghĩa vụ và các vấn đề tài
chính khác của Hội liên quan đến chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và giải thể Hội
được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương 6.
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ
LUẬT
Điều 22. Khen
thưởng
Các hội viên có thành tích xuất sắc
trong công tác được Hội khen thưởng hoặc đề xuất lên cơ quan cấp cao hơn để
khen thưởng.
Điều 23. Kỷ luật
Pháp nhân, tổ chức cơ sở trực thuộc Hội,
hội viên làm tổn hại đến uy tín, danh dự, làm trái với Điều lệ, Nghị quyết của Hội thì tùy theo mức độ sai phạm mà áp dụng các hình thức kỷ luật từ khiển trách, cảnh
cáo đến khai trừ. Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì ngoài hình thức kỷ
luật còn phải chịu trách nhiệm bồi thường hoặc chịu trách nhiệm theo quy
định pháp luật.
Điều 24. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo
1. Cá nhân, tập thể có quyền tố
cáo với cơ quan có thẩm quyền về các sai phạm của tập thể và cá
nhân trong Hội. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy
định của Điều lệ và pháp luật.
2. Khi có khiếu nại, tố cáo trong nội
bộ của Hội, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo do Ban Kiểm
tra thực hiện đảm bảo theo quy định và báo cáo kết quả giải
quyết đối với Ban Chấp hành. Quyền quyết định cao nhất, cuối cùng là Ban Chấp hành Hội.
Điều 25. Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục khen thưởng, kỷ luật
Ban Chấp hành
quy định cụ thể trình tự, thủ tục
khen thưởng và kỷ luật phù hợp với Điều lệ Hội và pháp luật hiện hành.
Chương 7.
CHIA, TÁCH, SÁP
NHẬP, HỢP NHẤT VÀ GIẢI THỂ
Điều 26. Chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên
Việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất,
đổi tên Hội thực hiện theo quy định của Bộ Luật dân sự, quy định pháp luật về hội,
nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 27. Giải thể
Hội
1. Hội giải thể trong
các trường hợp:
a) Tự giải thể;
b) Do cơ quan có thẩm quyền quyết định giải thể.
2. Hội tự giải thể khi xảy ra một
trong các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị
và biểu quyết thông qua của trên 1/2 (một phần hai) tổng số
hội viên chính thức;
b) Mục đích của Hội đã hoàn thành.
3. Trình tự và thủ tục khi Hội tự giải
thể thực hiện theo các quy định hiện hành.
4. Hội bị giải thể theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các trường hợp sau:
a) Hội không hoạt động liên tục 12
tháng;
b) Khi có nghị quyết của đại hội về
việc Hội tự giải thể mà Ban Chấp hành Hội không chấp hành;
c) Hoạt động của Hội vi phạm nghiêm
trọng pháp luật hiện hành.
Điều 28. Xử lý
tài chính, tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và giải thể Hội
Khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và
giải thể Hội phải tiến hành kiểm kê tài chính, tài sản của Hội chính xác, đầy đủ,
kịp thời và thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật.
Chương 8.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 29. Sửa đổi
điều lệ
Việc bổ sung, sửa đổi Điều lệ của Hội
được tiến hành khi tổ chức Đại hội Hội kế toán thành phố Hà Nội, với điều kiện
có 2/3 số đại biểu tham dự tán thành về việc sửa đổi, bổ
sung mới có giá trị thi hành.
Điều 30. Hiệu lực
thi hành
Điều lệ này có 08 Chương, 30 Điều, đã
được Đại hội đại biểu Hội Kế toán thành phố Hà Nội nhiệm kỳ V (2013-2017) nhất
trí thông qua ngày 05 tháng 01 năm
2013 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được UBND Thành phố
Hà Nội phê chuẩn.
Ban Chấp hành Hội
Kế toán thành phố Hà Nội có trách nhiệm
tổ chức thực hiện những quy định của Điều lệ này./.