KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 154/QĐ-KTNN
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH HƯỚNG DẪN KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH BỘ, NGÀNH, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG CỦA
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước
ngày 24/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước
ngày 26/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
02/2016/QĐ-KTNN ngày 15/7/2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Hệ thống
Chuẩn mực kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
02/2020/QĐ-KTNN ngày 16/10/2020 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy trình
kiểm toán của Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1662/QĐ-KTNN
ngày 03/11/2017 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm định,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý của Kiểm toán nhà nước;
Xét đề nghị của Kiểm toán trưởng
Kiểm toán nhà nước chuyên ngành III; Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng
kiểm toán.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn kiểm
toán ngân sách bộ, ngành, cơ quan trung ương của Kiểm toán nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà
nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo KTNN;
- Lưu VT.
|
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Hồ Đức Phớc
|
HƯỚNG DẪN
KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH BỘ, NGÀNH, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 154/QĐ-KTNN ngày 18 tháng 02 năm 2021 của Tổng
Kiểm toán nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Hướng dẫn này quy định kiểm toán
ngân sách nhà nước tại các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, cơ
quan trung ương (sau đây gọi là Hướng dẫn kiểm toán ngân sách bộ, ngành)
được xây dựng trên cơ sở các quy định của pháp luật, Luật Kiểm toán nhà nước, Hệ
thống Chuẩn mực kiểm toán nhà nước, Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước
và thực tiễn hoạt động kiểm toán.
2. Hướng dẫn này quy định trình tự, nội
dung, thủ tục tiến hành các bước công việc của cuộc kiểm toán ngân sách bộ,
ngành bao gồm các bước sau:
a) Chuẩn bị kiểm toán
b) Thực hiện kiểm toán
c) Lập và gửi báo cáo kiểm toán
d) Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
kết luận, kiến nghị kiểm toán
3. Trong hoạt động kiểm toán nếu có
các trường hợp phát sinh khác ngoài quy định của Hướng dẫn này, Trưởng đoàn kiểm
toán, Tổ trưởng tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán, tổ chức và cá nhân được
ủy thác hoặc thuê thực hiện kiểm toán, cộng tác viên kiểm toán nhà nước phải
báo cáo Kiểm toán trưởng hoặc Thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm toán (gọi
tắt là Kiểm toán trưởng) trình xin ý kiến của Tổng Kiểm toán nhà nước xem
xét quyết định.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Hướng dẫn này áp dụng đối với các đơn
vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện các cuộc
kiểm toán, các Đoàn kiểm toán nhà nước (gọi tắt là Đoàn kiểm toán), các
thành viên Đoàn kiểm toán bao gồm cả các thành viên không phải Kiểm toán viên
nhà nước (viết tắt là KTVNN), tổ chức và cá nhân được ủy thác hoặc thuê
thực hiện kiểm toán, cộng tác viên kiểm toán nhà nước, các đơn vị trực thuộc Kiểm
toán nhà nước (viết tắt là KTNN) được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra,
giám sát, tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán và các đơn vị, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến hoạt động kiểm toán ngân sách bộ, ngành do KTNN thực hiện.
Điều 3. Yêu cầu
đối với Đoàn kiểm toán và các thành viên của Đoàn kiểm toán khi thực hiện kiểm
toán ngân sách bộ, ngành
Khi thực hiện kiểm toán ngân sách bộ,
ngành, Đoàn kiểm toán phải tuân thủ pháp luật, Luật KTNN, Hệ thống chuẩn mực
KTNN (viết tắt là CMKTNN), Quy chế .tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN,
các quy trình của KTNN, các quy định tại Hướng dẫn này và các quy định khác của
pháp luật.
Điều 4. Kiểm soát
chất lượng kiểm toán
Việc kiểm soát chất lượng kiểm toán đối
với các cuộc kiểm toán ngân sách bộ, ngành của Kiểm toán nhà nước được thực hiện
theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước, CMKTNN 40 - Kiểm soát chất lượng kiểm
toán, CMKTNN 1220 - Kiểm soát chất lượng đối với cuộc kiểm toán tài chính và
các CMKTNN khác có quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán, Quy chế Kiểm
soát chất lượng kiểm toán và các quy định khác của Kiểm toán nhà nước có liên
quan.
Việc kiểm soát hồ sơ kiểm toán đối với
các cuộc kiểm toán ngân sách bộ, ngành của Kiểm toán Nhà nước được thực hiện
theo quy định của Kiểm toán Nhà nước về Hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán (chủ
yếu kiểm soát sự tuân thủ các quy định).
Chương II
CHUẨN BỊ KIỂM
TOÁN
Điều 5. Trình tự
các bước chuẩn bị kiểm toán
Chuẩn bị kiểm toán là bước đầu tiên của
quy trình kiểm toán bao gồm các nội dung và trình tự thực hiện như sau:
1. Khảo sát, thu thập thông tin
2. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
và thông tin đã thu thập
3. Lập Kế hoạch kiểm toán tổng quát
4. Xét duyệt, hoàn thiện, phát hành kế
hoạch kiểm toán tổng quát
5. Lập và phê duyệt kế hoạch kiểm
toán chi tiết
6. Quyết định kiểm toán
7. Phổ biến quyết định kiểm toán, kế
hoạch kiểm toán tổng quát (viết tắt KHKT) và cập nhật kiến thức, trao đổi
kinh nghiệm cho thành viên Đoàn kiểm toán
8. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết
cho Đoàn kiểm toán
Điều 6. Khảo sát,
thu thập thông tin
1. Lập, phê duyệt và gửi đề cương khảo
sát
a) Lập đề cương khảo sát
Căn cứ vào KHKT hàng năm, danh mục đầu
mối kiểm toán do Tổng KTNN ban hành, hướng dẫn của ngành về trọng tâm, mục tiêu
của các cuộc kiểm toán, lãnh đạo đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán phân công. Trưởng
đoàn khảo sát có trách nhiệm lập đề cương khảo sát trình Kiểm toán trưởng phê
duyệt trước khi thực hiện. Nội dung cơ bản của đề cương khảo sát gồm:
- Căn cứ khảo sát.
- Thông tin cơ bản cần thu thập; các
tài liệu, hồ sơ cần thu thập liên quan đến cuộc được kiểm toán.
- Tổ chức Đoàn khảo sát; nhân sự, thời
gian thực hiện.
- Danh sách đơn vị được khảo sát: Liệt
kê danh sách các đơn vị có liên quan, cần thiết phải thực hiện khảo sát, bao gồm
đơn vị được khảo sát tổng hợp và đơn vị được khảo sát chi tiết.
- Dự toán kinh phí và các điều kiện vật
chất cho hoạt động khảo sát.
Lưu ý: (i) Việc khảo sát có thể lấy
các thông tin thu thập được từ tài liệu khảo sát lần trước (đối với các đơn vị
trước đây đã kiểm toán) hoặc thông tin các đơn vị đã có trên các ứng dụng công
nghệ thông tin của Kiểm toán nhà nước, các thông tin khai thác bằng công nghệ
thông tin trên dữ liệu điện tử của đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức cá
nhân có liên quan; chỉ yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp các thông tin bổ
sung thay đổi so với lần kiểm toán trước gần nhất và những thông tin chưa thu
thập được từ các hình thức trên; (ii) Các Phụ biểu thu thập thông tin phải tuân
thủ theo chế độ báo cáo hiện hành của Nhà nước liên quan đến cuộc kiểm toán;
ngoài ra, có thể bổ sung một số phụ lục báo cáo tổng hợp cần thiết khác (nhưng
phải rất hạn chế); (iii) Việc khảo sát thu thập thông tin phải bảo đảm phục vụ
cho việc lập KHKT tổng quát và lập KHKT chi tiết tại các đầu mối dự kiên kiểm
toán; (iv) Bố trí nhân sự đoàn khảo sát bảo đảm tinh gọn tránh gây phiền hà cho
đơn vị được kiểm toán, phải bố trí những kiểm toán viên có kinh nghiệm, trình độ
chuyên môn phù hợp, đủ năng lực và gắn với dự kiến nhân sự chủ chốt đoàn kiểm
toán; (v) Trưởng đoàn khảo sát lập Đề cương khảo sát phải cụ thể hóa các chỉ
tiêu, thông tin cần thu thập theo quy định tại mẫu biểu hồ sơ kiểm toán (theo từng
lĩnh vực) và các phụ lục kèm theo gửi Tổ kiểm soát thẩm định, hoàn thiện trình
Kiểm toán trưởng phê duyệt trước khi thực hiện.
b) Phê duyệt Đề cương khảo sát
Kiểm toán trưởng phê duyệt Đề cương
khảo sát trước khi gửi đơn vị được khảo sát và triển khai thực hiện khảo sát.
c) Gửi Đề cương khảo sát
Đề cương khảo sát được gửi cho đơn vị
được khảo sát kèm theo Công văn gửi Đề cương khảo sát trước khi thực hiện các
thủ tục khảo sát, thu thập thông tin tại đơn vị (Trong trường hợp gửi thư điện
tử sẽ thực hiện thông qua cổng trao đổi thông tin của Kiểm toán nhà nước).
2. Khảo sát, thu thập thông tin
Việc khảo sát và thu thập thông tin
thực hiện theo quy định tại Đoạn 13 đến Đoạn 44 CMKTNN 1315 - Xác định và đánh
giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và
môi trường hoạt động của đơn vị được kiểm toán tài chính; Đoạn 9 đến Đoạn 11
CMKTNN 1800 - Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính được lập theo khuôn khổ về
lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt; Đoạn 11 đến Đoạn 12
CMKTNN 1805 - Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính riêng lẻ và khi kiểm toán
các yếu tố, tài khoản hoặc khoản mục cụ thể của báo cáo tài chính; Đoạn 18 đến
Đoạn 20 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; Đoạn 10 đến Đoạn 13 của
CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ và các quy định khác có liên quan của
KTNN.
Khi tiến hành khảo sát, Đoàn khảo sát
phải thực hiện theo đúng đề cương khảo sát đã được phê duyệt, giảm thiểu tối đa
khảo sát trực tiếp tại đơn vị: chỉ khảo sát trực tiếp tại đơn vị khi dữ liệu
lưu trữ tại KTNN không có và không thu thập được hoặc thu thập không đủ thông
tin nếu chỉ thông qua khai thác bằng công nghệ thông tin từ xa trên dữ liệu điện
tử của đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan và báo cáo
của đơn vị không đầy đủ hoặc có thể chậm tiến độ.
2.1. Thu thập thông tin về đơn vị được
kiểm toán, môi trường hoạt động, tình hình tài chính và thông tin liên quan
khác
2.1.1. Thông tin cần thu thập
Tùy theo loại hình kiểm toán, mục
tiêu và yêu cầu của cuộc kiểm toán để xác định các thông tin cần thiết thu thập,
có thể bao gồm:
a) Đặc điểm của đơn vị
- Tên gọi đầy đủ; trụ sở; chức năng,
nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý, hoạt động của đơn vị.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
+ Số lượng đơn vị trực thuộc, sự phân
cấp và mối quan hệ giữa các đơn vị trực thuộc trong hệ thống tổ chức bộ máy.
+ Số lượng các đơn vị thực hiện tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; số lượng
các đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ tài chính theo từng loại hình (sự nghiệp
kinh tế, sự nghiệp khoa học, sự nghiệp giáo dục, khác...); các đơn vị thực
hiện cơ chế quản lý tài chính đặc thù (nếu có), đặc điểm tổ chức và hoạt
động, văn bản về cơ chế tài chính của từng đơn vị.
+ Số lượng các Ban quản lý dự án trực
thuộc (Ban chuyên nghiệp, ban không chuyên).
+ Số lượng doanh nghiệp (doanh
nghiệp nhà nước, cổ phần, liên doanh...) và các đơn vị trực thuộc doanh
nghiệp (nếu có).
- Số lượng chỉ tiêu biên chế được
giao và số lượng biên chế thực tế có mặt...
- Quy trình hoạt động và các thay đổi
so với kỳ trước.
- Các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách.
…
b) Các quy định pháp lý và các yếu tố
khác ảnh hưởng tới hoạt động của đơn vị: Các chủ trương chính sách của Nhà nước;
cơ chế quản lý, chính sách chế độ và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan;
các quy định đặc thù áp dụng đối với đơn vị; các văn bản chỉ đạo, điều hành của
các cơ quan chức năng có ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý tài chính, ngân
sách tại đơn vị (nếu có).
c) Các chính sách kế toán mà bộ,
ngành, đơn vị đang áp dụng (niên độ kế toán áp dụng năm báo cáo; chính sách,
các nguyên tắc kế toán, các quy định đặc thù của từng ngành nghề (nếu có); các
thay đổi về chính sách kế toán và khó khăn, vướng mắc (nếu có);...); các
quy định về khuôn khổ lập và trình bày báo cáo tài chính, thông tin tài chính của
bộ, ngành, đơn vị được kiểm toán.
d) Tình hình tài chính của bộ, ngành,
đơn vị được kiểm toán
(i) Các báo cáo quyết toán, báo cáo
tài chính năm hoặc thông tin tài chính trong kỳ kiểm toán và các kỳ trước, sau
có liên quan theo từng lĩnh vực kiểm toán phù hợp với chính sách kế toán đơn vị
đang áp dụng như: báo cáo tình hình tài chính, kết quả hoạt động, tình hình
thu, chi ngân sách nhà nước, quyết toán kinh phí hoạt động; báo cáo tài chính tổng
hợp; báo cáo bổ sung thông tin tài chính; tình hình nguồn vốn, sử dụng và quyết
toán các nguồn vốn; bảng cân đối kế toán, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước; báo
cáo quyết toán dự án đầu tư hoàn thành; tình hình thực hiện, thanh quyết toán dự
án đầu tư;...
Lưu ý: Trường hợp đơn vị chưa lập
xong báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán được kiểm toán thì có thể lấy số liệu
ước thực hiện.
(ii) Các thông tin tài chính khác có
liên quan đến cuộc kiểm toán
- Tình hình quản lý, sử dụng, hiệu quả
sử dụng các nguồn lực tài chính; công tác quản lý tài chính, ngân sách tại đơn
vị, các hoạt động, các giao dịch; tình hình thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được
giao, các thông tin liên quan đến quản lý tài chính, tài sản công có ảnh hưởng
quan trọng, như:
+ Chi đầu tư phát triển: Đăng ký nhu
cầu vốn của các chủ đầu tư; tình hình nợ đọng; lũy kế giá trị thanh toán, tạm ứng
đến thời điểm khảo sát, cơ cấu chi phí các dự án; công tác lập, thẩm định và
phê duyệt chủ trương đầu tư, dự án đầu tư, công tác lựa chọn nhà thầu; đầu tư
và hỗ trợ các doanh nghiệp (nếu có).
+ Thu và chi thường xuyên: Việc lập,
giao, phân bổ, chấp hành, quyết toán tài chính, ngân sách; tổng số các khoản
thu sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị, đặc điểm, cơ cấu của
các khoản thu, chi.
+ Các chương trình mục tiêu bộ, ngành
đang quản lý, thực hiện, tiến độ, tình hình thực hiện.
+ Số lượng, giá trị tổng hợp về tài sản
là đất đai, trụ sở, phương tiện đi lại, trang thiết bị làm việc đang quản lý,
khai thác và sử dụng của bộ, ngành và tất cả các đơn vị trực thuộc (trong đó
chi tiết: số lượng, giá trị những tài sản có giá trị lớn đã mua sắm hoặc thanh
lý, điều chuyển trong kỳ kiểm toán), tình hình thực hiện các chính sách lớn nhà
nước trong quản lý, mua sắm tài sản, nhà đất.
+ Nguồn hình thành, số dư chi tiết
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách (nếu có).
…
- Việc đo lường và đánh giá kết quả
hoạt động của đơn vị (thông qua các báo cáo đánh giá, đo lường kết quả hoạt động
của đơn vị do các tổ chức bên trong và ngoài đơn vị đánh giá).
- Tình hình thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán, điều tra: Những sai sót và gian lận được phát hiện, ghi nhớ từ những cuộc
kiểm toán trước; những vấn đề, sự vụ thanh tra, kiểm tra, điều tra đã có kết luận
liên quan đến hoạt động thời kỳ kiểm toán; tình hình thực hiện kết luận thanh
tra, kiến nghị kiểm toán; những nội dung đang thanh tra, kiểm tra, điều tra.
- Các tranh chấp về hợp đồng kinh tế,
tài chính và các tranh chấp khác; các vụ kiện đang chờ xét xử và các vụ kiện gần
đây đã có kết quả xét xử liên quan đến đơn vị được kiểm toán; những khiếu nại,
tố cáo của cán bộ công nhân viên và các đối tượng khác có liên quan (nếu
có).
2.1.2. Phương pháp thu thập thông tin
- Xem xét, đối chiếu các tài liệu quy
định về quản lý, sử dụng các nguồn lực.
- Trao đổi, phỏng vấn các nhà quản lý
và nhân viên có trách nhiệm của đơn vị.
- Nghiên cứu các tài liệu lưu trữ của
Kiểm toán nhà nước liên quan đến đơn vị được kiểm toán.
- Trao đổi với các cơ quan quản lý
chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà nước cấp trên trực tiếp.
- Khai thác thông tin có liên quan đến
đơn vị được kiểm toán trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán báo cáo bằng văn bản,
cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu phục vụ cho việc kiểm
toán.
- Truy cập vào cơ sở dữ liệu quốc gia
và dữ liệu điện tử của đơn vị được kiểm toán, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động kiểm toán để khai thác, thu thập thông tin, tài liệu liên
quan trực tiếp đến nội dung, phạm vi kiểm toán; việc truy cập dữ liệu phải tuân
thủ quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm bảo vệ bí mật, bảo mật, an toàn
theo quy định của pháp luật.
- Khai thác thông tin liên quan theo
yêu cầu kiểm toán những vấn đề có tính đặc thù khác.
Lưu ý: Khi khảo sát, thu thập
thông tin phải kết hợp thu thập thông tin để lập KHKT tổng quát và lập KHKT chi
tiết.
2.2. Thu thập thông tin về hệ thống kiểm
soát nội bộ
2.2.1. Thông tin cần thu thập về hệ
thống kiểm soát nội bộ
- Môi trường kiểm soát: Thông tin về
tính chính trực và giá trị đạo đức; đảm bảo về năng lực và trình độ nhân viên;
hoạt động của bộ máy kiểm soát độc lập; triết lý và phong cách điều hành của
lãnh đạo; cơ cấu tổ chức thích hợp; phân công quyền hạn và trách nhiệm; các
chính sách quy định về nhân sự.
- Các văn bản chỉ đạo, điều hành của
các cơ quan chức năng,...
- Các quy định, quy trình quản trị của
đơn vị: Quy định, hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nội bộ của đơn vị;
các quy chế nội bộ (Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý tài sản; phân cấp
quản lý tài chính, tài sản, và các hoạt động khác liên quan đến nội dung kiểm
toán),...
Nếu đơn vị đã xây dựng quy trình đánh
giá rủi ro thì phải tìm hiểu và đánh giá tính phù hợp của quy trình hoặc xác định
những khiếm khuyết nghiêm trọng trong kiểm soát nội bộ liên quan đến quy trình
đánh giá không phát hiện được rủi ro có sai sót trọng yếu. Nếu đơn vị chưa xây
dựng quy trình đánh giá rủi ro hoặc quy trình chưa chuẩn hóa thì phải đánh giá
mức độ ảnh hưởng nghiêm trọng trong kiểm soát nội bộ khi không có quy trình
đánh giá rủi ro.
- Hệ thống thông tin liên quan đến việc
lập và trình bày báo cáo tài chính bao gồm cả quy trình hoạt động có liên quan
và trao đổi thông tin (đối với cuộc kiểm toán tài chính): Các nhóm giao
dịch có tính chất quan trọng đối với báo cáo tài chính; các thủ tục, tài liệu
thực hiện việc tạo lập, ghi chép, xử lý, chỉnh sửa các nghiệp vụ kinh tế; cách
thức tiếp nhận và xử lý các thông tin; kiểm soát các bút toán; quy trình lập và
trình bày báo cáo, bao gồm cả các ước tính kế toán, thuyết minh quan trọng;
cách thức trao đổi thông tin giữa lãnh đạo và bộ phận kiểm soát và với cơ quan
bên ngoài.
- Các hoạt động kiểm soát liên quan:
Tìm hiểu những hoạt động kiểm soát liên quan đến cuộc kiểm toán mà theo xét
đoán của KTVNN là cần thiết để đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ
sở dẫn liệu; các hoạt động kiểm soát bảo đảm sự chỉ đạo điều hành của lãnh đạo
đơn vị: phê duyệt, đánh giá hoạt động, xử lý thông tin, kiểm soát vật chất, thực
hiện các nguyên tắc trong phân công nhiệm vụ; chú trọng quan tâm đến các hoạt động
kiểm soát liên quan đến rủi ro đáng kể và theo xét đoán của kiểm toán viên là
có liên quan, các hoạt động kiểm soát các nghiệp vụ, giao dịch được coi có rủi
ro sai sót trọng yếu cao hơn; cách thức đơn vị xử lý rủi ro phát sinh từ công
nghệ thông tin.
- Giám sát các kiểm soát: Giám sát kiểm
soát đối với việc lập và trình bày báo cáo tài chính; việc tạo lập, xử lý các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh; biện pháp khắc phục các khiếm khuyết trong kiểm
soát của đơn vị.
Khi tìm hiểu Hệ thống kiểm soát của
đơn vị, KTVNN thực hiện theo hướng dẫn từ Đoạn 18 đến Đoạn 44 của CMKTNN 1315 -
Xác định và đánh giá rủi ro qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường
hoạt động của đơn vị trong kiểm toán tài chính; Đoạn 11 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn
kiểm toán tuân thủ.
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin
về hệ thống kiểm soát nội bộ
Các phương pháp chủ yếu:
- Cập nhật đánh giá của các lần kiểm
toán trước.
- Trao đổi, phỏng vấn các nhà quản lý
và nhân viên có liên quan của đơn vị.
- Kiểm tra, phân tích các báo cáo và
tài liệu có liên quan.
- Đề nghị đơn vị báo cáo cung cấp
thông tin theo đề cương.
- Quan sát trực tiếp một số khâu
trong các hoạt động của đơn vị (nếu cần thiết).
- Quan sát thực địa (nếu cần thiết).
- Thử nghiệm một số khâu của quy
trình kiểm soát nội bộ (nếu có).
Điều 7. Đánh giá
hệ thống kiểm soát nội bộ và các thông tin đã thu thập
Việc phân tích, đánh giá hệ thống kiểm
soát nội bộ và các thông tin đã thu thập được thực hiện theo quy định tại Điều 8, Chương II của Quy trình kiểm toán của KTNN; quy định tại
Đoạn 18 đến Đoạn 44 CMKTNN 1315- Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu
thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị
trong kiểm toán tài chính; Đoạn 11 CMKTNN 4000 hướng dẫn kiểm toán tuân thủ; Đoạn
24 CMKTNN 3000 hướng dẫn kiểm toán hoạt động. Trong đó, tập trung một số nội
dung sau:
1. Nội dung đánh giá
a) Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Đánh giá tính đầy đủ, hiệu lực, hiệu
quả và hạn chế, yếu kém (nếu có) về bộ máy kiểm soát nội bộ, các quy định nội bộ
(tổ chức và hoạt động) trong quản lý, điều hành và quyết toán thu - chi
tài chính; quy trình quản trị rủi ro của đơn vị; tổ chức công tác kế toán; môi
trường kiểm soát thu, chi tài chính của bộ, ngành; các hoạt động kiểm tra, kiểm
soát của đơn vị và các biện pháp xử lý rủi ro liên quan.
b) Đánh giá các thông tin đã thu thập
Đánh giá độ tin cậy, tính hợp pháp, hợp
lệ của các thông tin thu thập được về tổ chức bộ máy, tình hình thu - chi tài
chính của bộ, ngành (phân tích tổng quát báo cáo quyết toán ngân sách bộ,
ngành và các vấn đề liên quan); hoạt động kiểm soát, kiểm tra, thanh tra,
kiểm toán hoạt động thu - chi tài chính và các hoạt động khác của bộ, ngành (chủ
yếu do các cơ quan: Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tài chính, Thanh tra Thuế,
Kiểm toán nhà nước thực hiện) và những lưu ý từ kết quả thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán đã thực hiện.
2. Phương pháp và cách thức tiến hành
a) Đánh giá thông tin về hệ thống kiểm
soát nội bộ của đơn vị thông qua các thông tin đã thu thập được
- Tổng hợp, nghiên cứu và phân tích
các thông tin, tài liệu thu thập được do bộ, ngành báo cáo; qua thu thập thông
tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, cơ sở dữ liệu quốc gia, từ dữ liệu
điện tử của đơn vị được kiểm toán theo quy định của Luật KTNN và theo yêu cầu của
KTNN (sơ đồ tổ chức bộ máy, phân công, phân nhiệm, trình độ của nhân viên quản
lý, sơ đồ hạch toán, các văn bản quản lý nội bộ, tổ chức công tác kiểm toán nội
bộ...).
- Thu thập và phân tích các thông tin
qua trao đổi, phỏng vấn các nhà quản lý và nhân viên có liên quan của đơn vị.
- Thu thập, nghiên cứu và phân tích kết
quả kiểm tra, thanh tra, kiểm toán đã thực hiện trước đó.
b) Đánh giá tính đầy đủ, hiệu lực, hiệu
quả của hệ thống kiểm soát nội bộ
Căn cứ trên kết quả đánh giá thông
tin về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị để đưa ra các kết luận về tính đầy
đủ, hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, cụ thể:
- Đối với tính đầy đủ, hiệu lực: Việc
đạt được mục tiêu; việc tuân thủ các quy định của Nhà nước, Bộ chủ quản và đơn
vị; mức độ tuân thủ.
- Đối với tính hiệu quả: Kết quả quản
lý, kết quả đạt được của đơn vị qua các năm.
Điều 8. Lập Kế hoạch
kiểm toán tổng quát
Trên cơ sở khảo sát, thu thập và đánh
giá thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ, thông tin về tài chính và các thông
tin khác về đơn vị được kiểm toán, KHKT tổng quát được lập theo quy định tại Đoạn
11 đến Đoạn 35 CMKTNN 1300, Đoạn 21 đến Đoạn 48 CMKTNN 3000, Đoạn 8 đến Đoạn 38
CMKTNN 4000 và theo mẫu KHKT tổng quát do Tổng Kiểm toán nhà nước quy định.
KHKT tổng quát bao gồm các nội dung cơ bản sau:
1. Mục tiêu kiểm toán
Mục tiêu của cuộc kiểm toán được xác
định căn cứ vào định hướng kiểm toán hàng năm của Kiểm toán nhà nước; yêu cầu
và tính chất của cuộc kiểm toán; đặc điểm và tình hình thực tế của đơn vị được
kiểm toán hoặc vấn đề được kiểm toán. Tùy theo loại hình kiểm toán, mục tiêu chủ
yếu của cuộc kiểm toán có thể là:
- Xác nhận tính đúng đắn, trung thực
của báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán, thông tin tài chính.
- Kiểm tra, đánh giá và xác nhận việc
tuân thủ pháp luật và các quy định nội bộ của đơn vị được kiểm toán.
- Đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và
hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài chính công, tài sản công.
- Thông qua kiểm toán phát hiện các
hành vi tham nhũng, lãng phí và sai phạm trong quản lý và sử dụng tài chính
công, tài sản công, xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân để kiến nghị với
cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật; kiến nghị xử lý
tài chính, tài sản phát hiện sai sót; chỉ ra các sai phạm, hạn chế trong quản
lý và kiến nghị với đơn vị được kiểm toán và cấp trên trực tiếp quản lý đơn vị
được kiểm toán có biện pháp khắc phục, chấn chỉnh công tác quản lý nội bộ; phát
hiện bất cập để kiến nghị Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và cơ quan
khác của Nhà nước sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách và pháp luật nhằm bảo
đảm các nguồn lực tài chính, tài sản công được sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả.
2. Xác định và đánh giá rủi ro có sai
sót trọng yếu
Trên cơ sở thông tin thu thập được và
kết quả phân tích, đánh giá thông tin, KTVNN thực hiện đánh giá rủi ro tiềm
tàng và rủi ro kiểm soát và kết hợp lại theo ma trận rủi ro để xác định và đánh
giá rủi ro có sai sót trọng yếu theo các mức độ (cao, trung bình, thấp).
a) Đối với kiểm toán tài chính: Xác định
và đánh giá rủi ro ở cấp độ báo cáo tài chính và cấp độ cơ sở dẫn liệu của khoản
mục, nhóm giao dịch, số dư tài khoản, thông tin thuyết minh. Trong đó, lưu ý:
- Khi xác định và đánh giá rủi ro sai
sót trọng yếu cần lưu ý các rủi ro đáng kể thường liên quan đến các giao dịch bất
thường và các vấn đề cần xét đoán: Sự can thiệp nhiều hơn của lãnh đạo đơn vị
vào việc hạch toán kế toán và lập báo cáo tài chính; can thiệp thủ công nhiều
hơn vào quá trình thu thập và xử lý dữ liệu; các tính toán hoặc nguyên tắc kế
toán phức tạp; các giao dịch bất thường khiến đơn vị khó có thể thực hiện kiểm
soát một cách hiệu quả; các nguyên tắc kế toán, ước tính kế toán diễn giải theo
cách khác nhau; các xét đoán mang tính chủ quan và phức tạp; các ước tính kế
toán mà việc đo lường các ước tính đó chứa đựng yếu tố không chắc chắn.
- Khi xét đoán rủi ro được coi là
đáng kể cần phải xem xét các nội dung: Rủi ro đó là do gian lận hay nhầm lẫn; rủi
ro có liên quan đến những thay đổi lớn; mức độ phức tạp của các giao dịch; rủi
ro gắn liền với các giao dịch quan trọng; mức độ chủ quan trong việc định lượng
thông tin tài chính, đặc biệt là việc định lượng còn có yếu tố chưa chắc chắn;
rủi ro có liên quan tới những giao dịch lớn nằm ngoài phạm vi hoạt động bình
thường của đơn vị hoặc có các dấu hiệu bất thường.
- Khi xác định có rủi ro đáng kể cần
tìm hiểu các hoạt động kiểm soát của đơn vị và các biện pháp xử lý rủi ro liên
quan đến rủi ro đó. Trường hợp, các kiểm soát mà đơn vị áp dụng đối với rủi ro
đáng kể nhưng vẫn không xử lý được rủi ro này thì phải coi đây là khiếm khuyết
nghiêm trọng trong kiểm soát nội bộ.
b) Đối với kiểm toán hoạt động: đánh
giá rủi ro của các sự kiện có khả năng ảnh hưởng tiêu cực không mong muốn có thể
dẫn đến không đạt được tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả.
c) Đối với kiểm toán tuân thủ: đánh
giá rủi ro về khả năng phát sinh của việc không tuân thủ và các hậu quả có thể
xảy ra nếu việc không tuân thủ phát sinh liên quan đến nội dung kiểm toán.
Trình tự, thủ tục xác định và đánh
giá rủi ro kiểm toán thực hiện theo quy định tại Đoạn 5 đến Đoạn 12 và Đoạn 45
đến Đoạn 56 CMKTNN 1315 - Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu
thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị
được kiểm toán tài chính; Đoạn 23 đến Đoạn 24 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán
hoạt động; Đoạn 16 đến Đoạn 18 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ; hướng
dẫn phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu
trong từng lĩnh vực kiểm toán của KTNN và các quy định liên quan khác của KTNN.
3. Xác định trọng yếu kiểm toán
Dựa trên kết quả phân tích, đánh giá
thông tin về đơn vị được kiểm toán, kết quả đánh giá rủi ro, KTVNN xác định trọng
yếu kiểm toán:
- Đối với kiểm toán tài chính: xác định
mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính; mức trọng yếu đối với khoản mục,
nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh cần lưu ý (nếu có);
mức trọng yếu thực hiện; ngưỡng sai sót không đáng kể; các khoản mục, nhóm giao
dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh trọng yếu.
- Đối với kiểm toán tuân thủ và kiểm
toán hoạt động (nếu có): xác định các nội dung, vấn đề trọng yếu.
Trình tự, thủ tục xác định trọng yếu
kiểm toán khi lập KHKT tổng quát thực hiện theo quy định tại các CMKTNN 1320 -
Xác định và vận dụng trọng yếu trong kiểm toán tài chính; Đoạn 21 đến Đoạn 22
CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; Đoạn 19 đến Đoạn 24 CMKTNN 4000 -
Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ; Hướng dẫn kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro và
xác định trọng yếu kiểm toán trong từng lĩnh vực kiểm toán của KTNN và các quy
định khác có liên quan của KTNN.
4. Nội dung kiểm toán
a) Nội dung kiểm toán được xác định
căn cứ vào hướng dẫn về mục tiêu, trọng yếu, nội dung kiểm toán chủ yếu hàng
năm của KTNN, mục tiêu của cuộc kiểm toán; đặc điểm và tình hình thực tế của
đơn vị được kiểm toán (hoặc vấn đề được kiểm toán). Tùy theo tính chất của
từng cuộc kiểm toán, nội dung kiểm toán được xác định theo quy định tại Điều 32 Luật Kiểm toán nhà nước, cụ thể như sau:
- Kiểm toán tài chính: Kiểm toán tính
đúng đắn, trung thực của các thông tin tài chính và báo cáo tài chính, báo cáo
quyết toán của đơn vị được kiểm toán (Nội dung kiểm toán chi tiết các thông
tin tài chính, các chỉ tiêu cụ thể của báo cáo tài chính cần được kiểm toán xác
định trong KHKT tùy thuộc vào chế độ báo cáo thuộc lĩnh vực hoạt động của đơn vị
được kiểm toán, mục tiêu của cuộc kiểm toán).
- Kiểm toán tuân thủ: Kiểm toán việc
tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện (Nội
dung kiểm toán chi tiết tùy thuộc vào mục tiêu của từng cuộc kiểm toán và các
văn bản pháp luật, các quy định nội bộ đơn vị phải thực hiện).
- Kiểm toán hoạt động: Kiểm toán tính
kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài chính công, tài sản
công (Nội dung kiểm toán chi tiết tùy thuộc vào mục tiêu của từng cuộc kiểm
toán và vấn đề được kiểm toán; việc đánh giá có thể là một, hai, hoặc cả ba nội
dung tùy theo yêu cầu của cuộc kiểm toán).
Khi kiểm toán tại các bộ, ngành, cơ
quan trung ương cần chú ý một số điểm khác biệt:
- Các đơn vị thuộc bộ, ngành, cơ quan
trung ương quản lý, giám sát đa dạng (đơn vị quản lý hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách,..)
nên có thể áp dụng các hướng dẫn kiểm toán khác nhau (Hướng dẫn kiểm toán doanh
nghiệp, hướng dẫn kiểm toán dự án đầu tư,...) ngoài Hướng dẫn này.
- Các bộ, ngành, cơ quan trung ương
thường được giao chủ trì các chương trình mục tiêu quốc gia nên khi tiến hành
kiểm toán sẽ vận dụng quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia.
b) Căn cứ vào yêu cầu của từng cuộc
kiểm toán, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định nội dung kiểm toán của từng cuộc
kiểm toán.
c) Nội dung kiểm toán cụ thể được xác
định căn cứ vào yêu cầu và tính chất của cuộc kiểm toán, tình hình thực tế của
đơn vị được kiểm toán và được phân chia thành: (i) Nội dung, khoản mục, chỉ
tiêu, nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh kiểm toán trọng
yếu; (ii) Nội dung, khoản mục, chỉ tiêu, nhóm giao dịch, số dư tài khoản và
thông tin thuyết minh khác.
d) Khi xác định khoản mục, chỉ tiêu,
nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh kiểm toán trọng yếu,
KTVNN cần chú ý:
- Các vấn đề, nội dung, khoản mục, chỉ
tiêu, nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh có thể có những
sai sót ảnh hưởng đáng kể như: Quy mô lớn, rủi ro có sai sót trọng yếu, là trọng
yếu của Ngành, các chỉ tiêu có biến động bất thường, hay có phát hiện sai sót.
- Về định lượng là các khoản mục, chỉ
tiêu lớn hơn mức trọng yếu tổng thể báo cáo tài chính. Trường hợp các khoản mục,
chỉ tiêu lớn hơn mức trọng yếu tổng thể báo cáo tài chính mà xác định là khoản
mục, chỉ tiêu không trọng yếu thì phải có bằng chứng chắc chắn không còn sai
sót trọng yếu trong khoản mục, chỉ tiêu đó.
5. Phương pháp và thủ tục kiểm toán
a) Xác định các phương pháp và thủ tục
kiểm toán theo quy định tại: Đoạn 31 CMKTNN 1300 - Lập kế hoạch kiểm toán của
cuộc kiểm toán tài chính; CMKTNN 1330 - Biện pháp xử lý rủi ro trong kiểm toán
tài chính; Đoạn 33 đến Đoạn 36 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; Đoạn
35 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ.
b) Xác định các thủ tục kiểm toán cần
thiết, phù hợp với nội dung, tính chất của khoản mục và dựa vào kết quả đánh
giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu. Nội dung của một thủ tục
kiểm toán phải thể hiện được mục tiêu của thủ tục đó (thử nghiệm kiểm soát
hoặc thử nghiệm cơ bản) và phương pháp, thủ tục thu thập bằng chứng kiểm
toán theo hướng dẫn tại Đoạn 21 đến Đoạn 30 CMKTNN 1500 - Bằng chứng kiểm toán
trong kiểm toán tài chính, Đoạn 67 đến Đoạn 76 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm
toán hoạt động, Đoạn 46 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ (quan
sát; kiểm tra, đối chiếu; xác minh, xác nhận từ bên ngoài; tính toán lại; điều
tra; phỏng vấn; thủ tục phân tích; thực hiện lại) và các phương pháp, thủ tục
kiểm toán đặc thù khác.
c) Trường hợp kiểm toán báo cáo tài chính
tổng hợp, hợp nhất, KTVNN vận dụng thực hiện theo quy định CMKTNN 1600 - Lưu ý
khi kiểm toán báo cáo tài chính tập đoàn.
6. Xác định tiêu chí kiểm toán
Tiêu chí kiểm toán được xác định cho
từng cuộc kiểm toán phù hợp với mục đích, nội dung của cuộc kiểm toán, phù hợp
với các dạng công việc là kiểm tra xác nhận hoặc kiểm tra đánh giá.
a) Đối với kiểm toán tài chính, việc
xác định tiêu chí kiểm toán thực hiện theo quy định tại các Đoạn 26 đến Đoạn 28
CMKTNN số 1300 - Lập kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán tài chính.
b) Đối với kiểm toán hoạt động, việc
xác định tiêu chí kiểm toán thực hiện theo quy định tại các Đoạn 37 đến Đoạn 43
CMKTNN số 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động.
c) Đối với kiểm toán tuân thủ, việc
xác định tiêu chí kiểm toán thực hiện theo quy định tại các Đoạn 28 đến Đoạn 32
CMKTNN số 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ.
Ngoài việc xác định tiêu chí kiểm
toán thực hiện theo Quy trình kiểm toán của KTNN, trên cơ sở những hướng dẫn xây
dựng, lựa chọn tiêu chí và mức chuẩn đánh giá của kiểm toán hoạt động để xác định
tiêu chí phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động của các đơn vị trực tiếp quản lý
và sử dụng NSNN (công tác tổ chức, điều hành thu phí, lệ phí; chi đầu tư
phát triển; các hoạt động sự nghiệp; các chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình mục tiêu; các hoạt động tài chính khác).
7. Phạm vi kiểm toán
a) Thời kỳ kiểm toán: Xác định rõ kỳ
kế toán (năm ngân sách) hoặc khoảng thời gian từ khi bắt đầu cho tới khi
kết thúc của chương trình, dự án hay công trình xây dựng cơ bản hoặc khoảng thời
gian dự kiến kiểm toán,...
b) Xác định các đơn vị được kiểm toán
(kiểm toán tổng hợp, kiểm toán chi tiết); các dự án được kiểm toán chi
tiết; tiêu chí lựa chọn đơn vị, dự án được kiểm toán chi tiết (nếu trong
KHKT năm được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt chưa xác định đơn vị, dự án đầu
tư chọn kiểm toán chi tiết); trường hợp kiểm toán tổng hợp có thực hiện kiểm
tra hoặc đối chiếu một số đơn vị không thực hiện kiểm toán chi tiết thì phải
ghi rõ số lượng đơn vị dự kiến được kiểm tra hoặc đối chiếu.
8. Thời hạn kiểm toán
Thời hạn kiểm toán xác định theo quy
định tại Điều 34, Luật Kiểm toán nhà nước, cụ thể:
- Thời hạn của cuộc kiểm toán được
tính từ ngày công bố quyết định kiểm toán đến khi kết thúc việc kiểm toán tại
đơn vị được kiểm toán.
- Thời hạn của một cuộc kiểm toán
không quá 60 ngày. Trường hợp phức tạp, cần thiết kéo dài thời hạn kiểm toán
thì Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định gia hạn một lần, thời gian gia hạn không
quá 30 ngày.
- Đối với cuộc kiểm toán để đánh giá
tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài chính công, tài
sản công có quy mô toàn quốc, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định cụ thể về thời
hạn kiểm toán.
9. Bố trí nhân sự kiểm toán
- Xác định nhân sự của Đoàn kiểm
toán: Trưởng đoàn, các Phó Trưởng đoàn (nếu có), các Tổ trưởng (nếu
có) và các Thành viên đoàn kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm toán nhà
nước và các quy định của KTNN.
- Bố trí Tổ trưởng và phân công Thành
viên đoàn kiểm toán phù hợp với trình độ, năng lực đảm bảo nguyên tắc độc lập,
khách quan và phù hợp với Luật Kiểm toán nhà nước và các quy định của KTNN.
10. Kinh phí và các điều kiện vật chất
cần thiết cho cuộc kiểm toán
KHKT tổng quát phải xác định rõ kinh
phí và các điều kiện cần thiết cho cuộc kiểm toán như: Chi phí ăn, ở, đi lại và
các phương tiện làm việc phục vụ cho hoạt động của Đoàn kiểm toán.
Điều 9. Xét duyệt,
hoàn thiện, phát hành Kế hoạch kiểm toán tổng quát
1. Kiểm toán trưởng xét duyệt KHKT tổng
quát
Các bộ phận có chức năng kiểm soát,
thẩm định (phòng Tổng hợp, Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán) được giao
nhiệm vụ giúp Kiểm toán trưởng thẩm định KHKT tổng quát, thực hiện thẩm định và
lập báo cáo thẩm định trình Kiểm toán trưởng tổ chức xét duyệt KHKT tổng quát
theo quy định với các nội dung cụ thể như sau:
a) Việc tuân thủ quy định mẫu KHKT tổng
quát về kết cấu, nội dung KHKT tổng quát.
b) Tính đầy đủ, hợp lý của các thông
tin về hệ thống kiểm soát nội bộ, tình hình tài chính và các thông tin khác;
tính hợp lý trong việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và các thông tin thu
thập được.
c) Tính phù hợp của việc đánh giá rủi
ro và xác định trọng yếu kiểm toán.
d) Việc tuân thủ hướng dẫn mục tiêu
kiểm toán của KTNN trong xác định mục tiêu, nội dung kiểm toán.
đ) Tính phù hợp giữa mục tiêu, trọng
yếu, nội dung, tiêu chí kiểm toán, phạm vi kiểm toán, phương pháp và thủ tục kiểm
toán với các thông tin thu thập và đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ, thông
tin tài chính, các thông tin khác và giữa các nội dung này với nhau.
e) Tính hợp lý trong việc bố trí thời
gian, lịch kiểm toán; bố trí nhân sự thực hiện kiểm toán.
Kiểm toán trưởng tổ chức xét duyệt
KHKT với thành phần: Kiểm toán trưởng hoặc người được Kiểm toán trưởng đơn vị ủy
quyền, Trưởng đoàn kiểm toán dự kiến, đoàn khảo sát, lãnh đạo phòng Tổng hợp, đại
diện Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán và các thành phần khác do Kiểm toán trưởng
quyết định. Việc thẩm định, xét duyệt KHKT tổng quát của Kiểm toán trưởng phải
được lập biên bản theo quy định của KTNN.
2. Tổng Kiểm toán nhà nước xét duyệt
KHKT tổng quát
Các đơn vị có chức năng kiểm soát, thẩm
định được giao nhiệm vụ giúp Tổng Kiểm toán nhà nước thẩm định KHKT tổng quát,
thực hiện thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Tổng Kiểm toán nhà nước tổ
chức xét duyệt theo quy định.
a) Nội dung thẩm định KHKT tổng quát
theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Quy trình này.
b) Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức họp
xét duyệt KHKT tổng quát; thời gian, địa điểm, thành phần họp xét duyệt KHKT tổng
quát do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.
c) Vụ Tổng hợp chủ trì phối hợp với
Văn phòng Kiểm toán nhà nước soạn thảo Thông báo ý kiến kết luận của Tổng Kiểm
toán nhà nước hoặc người được Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền tại cuộc họp xét
duyệt KHKT tổng quát. Thời gian chậm nhất sau 1,5 ngày làm việc, kê từ ngày kết
thúc cuộc họp xét duyệt KHKT tổng quát của Tổng Kiểm toán nhà nước.
3. Hoàn thiện, ký duyệt, phát hành và
điều chỉnh KHKT tổng quát
a) Kiểm toán trưởng chỉ đạo Trưởng
đoàn kiểm toán dự kiến (được Tổng Kiểm toán nhà nước duyệt tại cuộc họp xét
duyệt KHKT tổng quát) hoàn thiện KHKT tổng quát theo kết luận của Tổng Kiểm
toán nhà nước hoặc người được Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền, lập hồ sơ trình
Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổng hợp bằng thư điện tử hoặc bản giấy để
kiểm tra, rà soát) theo quy định; dự thảo kế hoạch kiểm toán sau khi đã được
Vụ Tổng hợp kiểm tra, rà soát và thống nhất, Kiểm toán trưởng ký, đóng dấu, gửi
Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phụ trách và các bộ phận, đơn vị theo quy định của
KTNN.
b) Trong quá trình thực hiện kiểm
toán, nếu có phát sinh cần thay đổi KHKT tổng quát:
- Trường hợp cần thay đổi về mục
tiêu, mức trọng yếu, nội dung, phạm vi, giới hạn, địa điểm, thời hạn kiểm toán
và thành phần đoàn kiểm toán: Trưởng đoàn kiểm toán báo cáo Kiểm toán trưởng bằng
văn bản để trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định và chỉ thực hiện
sau khi Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.
- Trường hợp điều chỉnh thời gian kiểm
toán của Tổ kiểm toán tại các đơn vị được kiểm toán mà không làm tăng, giảm thời
gian kiểm toán của cuộc kiểm toán hoặc điều chuyển nhân sự giữa các Tổ kiểm
toán trong Đoàn kiểm toán thì Trưởng đoàn trình Kiểm toán trưởng bằng văn bản để
xem xét, phê duyệt theo quy định phân cấp của KTNN.
Điều 10. Lập và
phê duyệt Kế hoạch kiểm toán chi tiết
1. Lập KHKT chi tiết
a) Căn cứ KHKT tổng quát, trên cơ sở
kết quả nghiên cứu thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ, các thông tin tài
chính, các thông tin có liên quan đến đơn vị được kiểm toán chi tiết (kể cả
thu thập thông tin bổ sung nếu cần thiết), Tổ trưởng tổ kiểm toán thực hiện
phân tích thông tin, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá mức độ rủi
ro, xác định trọng yếu kiểm toán, xác định cách thức tiếp cận rủi ro đối với từng
nội dung kiểm toán, thủ tục thu thập bằng chứng kiểm toán đối với từng nội dung
kiểm toán, thời gian kiểm toán đối với từng nội dung kiểm toán, nhân sự của Tổ
kiểm toán để xây dựng KHKT chi tiết theo quy định tại Đoạn 36 đến Đoạn 39
CMKTNN 1300 - Lập kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán tài chính, Đoạn 49 đến
Đoạn 54 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động, Đoạn 39 đến Đoạn 42 của
CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ và theo mẫu KHKT chi tiết do Tổng Kiểm
toán nhà nước quy định.
KHKT chi tiết phải tuân thủ KHKT tổng
quát và thực hiện theo quy định của KTNN, trong đó thông thường bao gồm các nội
dung chủ yếu sau:
- Thông tin cơ bản về đơn vị và tình
hình quản lý tài chính.
- Mục tiêu kiểm toán.
- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
và phân tích thông tin đã thu thập.
- Đánh giá mức độ rủi ro có sai sót
trọng yếu.
- Xác định trọng yếu kiểm toán.
- Nội dung, phương pháp, thủ tục kiểm
toán.
- Chọn kiểm toán cho từng khoản mục
trọng yếu (xác định khoảng cách mẫu và cách chọn mẫu).
- Phạm vi, giới hạn kiểm toán.
- Phân công nhiệm vụ kiểm toán cho
Thành viên tổ kiểm toán và dự kiến tiến độ thời gian, địa điểm thực hiện công
việc.
Ngoài các nội dung lập KHKT chi tiết
nêu tại Điểm a, Điều này, khi lập KHKT chi tiết cần tập trung thêm đối với các
đơn vị dự toán cấp I và đơn vị dự toán trung gian: công tác quản lý và điều
hành ngân sách và các hoạt động có liên quan của các đơn vị dự toán cấp I, đơn
vị dự toán trung gian. Đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo
cáo quyết toán; phát hiện kịp thời hành vi tham nhũng, lãng phí và sai phạm
trong quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công.
b) Trường hợp khi lập KHKT chi tiết,
Tổ kiểm toán chọn ngay được cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động
kiểm toán cần kiểm tra, đối chiếu thì lập Phụ lục Kế hoạch kiểm tra, đối chiếu (kèm
theo). Trường hợp khi lập KHKT chi tiết, Tổ kiểm toán chưa chọn ngay được
cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan để kiểm tra, đối chiếu thì trong quá trình
kiểm toán khi chọn được cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan cần kiểm tra, đối
chiếu, Tổ kiểm toán lập Kế hoạch kiểm tra, đối chiếu (kèm tờ trình)
trình Trưởng đoàn phê duyệt và báo cáo Kiểm toán trưởng, Lãnh đạo Kiểm toán nhà
nước phụ trách đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trước khi thực hiện theo quy định
của Luật Kiểm toán nhà nước.
Ghi chú: Việc kiểm tra, đối chiếu
tuân thủ theo quy định về kiểm tra, đối chiếu ban hành theo Quyết định của Tổng
KTNN.
c) Trường hợp đối với các cuộc kiểm
toán quy mô lớn, thực hiện trên phạm vi rộng (thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh)
hoặc các thông tin liên quan đến đơn vị và đối tượng kiểm toán chưa có điều kiện
để khảo sát thêm, Tổ kiểm toán thực hiện lập dự thảo KHKT chi tiết dựa trên các
thông tin hiện có trình Trưởng đoàn phê duyệt trước khi trình Lãnh đạo Kiểm
toán nhà nước ký quyết định kiểm toán. Khi triển khai kiểm toán tại đơn vị, Tổ
kiểm toán sẽ thu thập bổ sung các thông tin còn thiếu để hoàn thiện KHKT chi tiết
và trình Trưởng đoàn phê duyệt, nhưng thời hạn phải hoàn thành không được vượt
quá thời hạn quy định của KTNN.
d) Trường hợp Đoàn kiểm toán không
thành lập Tổ kiểm toán, có đủ thông tin khi lập KHKT tổng quát và đã lập thêm
phụ lục phân công nhiệm vụ, thời gian cho KTV thực hiện và phụ lục chọn mẫu kiểm
toán thì không phải lập KHKT chi tiết.
2. Phê duyệt KHKT chi tiết và điều chỉnh
KHKT chi tiết
a) Tổ trưởng lập và trình KHKT chi tiết
cho Trưởng đoàn phê duyệt trước khi trình Tổng Kiểm toán nhà nước (hoặc người
được ủy quyền) ký quyết định kiểm toán.
b) Sau khi nhận được KHKT chi tiết do
Tổ trưởng trình, Trưởng đoàn căn cứ vào KHKT tổng quát, các thông tin thu thập
được về đơn vị được kiểm toán... để kiểm tra, xem xét phê duyệt nếu thấy đạt
yêu cầu, trường hợp KHKT chi tiết còn tồn tại, hạn chế thi yêu cầu Tổ trưởng bổ
sung, sửa đổi, hoàn thiện và phê duyệt KHKT chi tiết sau khi đã được hoàn thiện.
Sau khi phê duyệt KHKT chi tiết, Trưởng đoàn gửi KHKT chi tiết cho đơn vị kiểm
soát theo quy định trước khi trình Tổng Kiểm toán nhà nước (hoặc người được ủy
quyền) ký quyết định kiểm toán.
c) Trong quá trình thực hiện kiểm
toán, nếu có phát sinh cần thay đổi, bổ sung KHKT chi tiết:
- Tổ trưởng phải có tờ trình Trưởng
đoàn nêu rõ lý do thay đổi: Để Trưởng đoàn xem xét phê duyệt (nếu thuộc thẩm
quyền phân cấp của Trưởng đoàn theo quy định của KTNN: Các trường hợp thay đổi,
bổ sung KHKT chi tiết phù hợp với KHKT tổng quát đã được phê duyệt) và phải
báo cáo cho Kiểm toán trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán; hoặc để Trưởng đoàn
trình xin ý kiến của cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu thuộc thẩm quyền phân
cấp của cấp trên theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 9 Hướng dẫn này và các
quy định của KTNN) và chỉ được thực hiện khi đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
- Sau khi phê duyệt KHKT chi tiết điều
chỉnh, Trưởng đoàn gửi KHKT chi tiết điều chỉnh cho đơn vị kiểm soát theo quy định.
Điều 11. Quyết định
kiểm toán
1. Sau khi KHKT tổng quát và KHKT chi
tiết được phê duyệt, Tổng Kiểm toán nhà nước (hoặc người được ủy quyền) ký quyết
định kiểm toán.
Nội dung của quyết định kiểm toán thực
hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Kiểm toán nhà nước, cụ
thể như sau:
- Căn cứ pháp lý để thực hiện kiểm
toán.
- Đơn vị được kiểm toán.
- Mục tiêu, nội dung, phạm vi kiểm
toán.
- Địa điểm kiểm toán, thời hạn kiểm
toán.
- Trưởng đoàn và các thành viên của
Đoàn kiểm toán.
2. Quyết định kiểm toán phải được gửi
cho đơn vị được kiểm toán và Thành viên đoàn kiểm toán theo thời hạn quy định tại
Điều 31 Luật Kiểm toán nhà nước.
3. Trong quá trình thực hiện kiểm
toán, nếu cần phải thay đổi nội dung, phạm vi, địa điểm, thời hạn kiểm toán và
Thành viên đoàn kiểm toán tại Quyết định kiểm toán thì Tổng Kiểm toán nhà nước
ban hành quyết định bằng văn bản và gửi cho đơn vị được kiểm toán và Thành viên
đoàn kiểm toán theo thời hạn quy định.
Điều 12. Phổ biến
quyết định kiểm toán, Kế hoạch kiểm toán tổng quát và cập nhật kiến thức, trao
đổi kinh nghiệm cho thành viên đoàn kiểm toán
1. Trưởng đoàn phổ biến quyết định kiểm
toán, KHKT tổng quát, Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán và các
quy định khác có liên quan để Thành viên đoàn kiểm toán nắm vững và hiểu thống
nhất về mục tiêu, yêu cầu, nội dung, rủi ro, trọng yếu, phạm vi, giới hạn kiểm
toán và thời hạn tiến hành cuộc kiểm toán.
2. Cập nhật kiến thức, trao đổi kinh
nghiệm cần thiết cho Thành viên đoàn kiểm toán với những nội dung và hình thức
chủ yếu sau:
- Báo cáo thực tế về tổ chức hoạt động,
kinh nghiệm quản lý, kiểm soát nội bộ, nghiệp vụ kế toán, phân tích hoạt động
kinh tế,... của các chuyên gia trong và ngoài ngành.
- Phổ biến cơ chế, chính sách, chế độ
quản lý kinh tế, tài chính, kế toán, đầu tư, tín dụng, môi trường, lĩnh vực
ngành nghề đặc thù riêng mà đơn vị được kiểm toán phải tuân thủ, tùy theo cuộc
kiểm toán cụ thể (đặc biệt là các quy định mới có liên quan đến hoạt động của
đơn vị được kiểm toán).
Điều 13. Chuẩn bị
các điều kiện cần thiết cho đoàn kiểm toán
- Tài liệu làm căn cứ pháp lý cho cuộc
kiểm toán và các văn bản về chính sách, chế độ tài chính, kế toán cần thiết,
...
- Tài liệu về quá trình hoạt động của
đơn vị được kiểm toán trong các năm trước có liên quan đến nội dung kiểm toán.
- Quy chế tổ chức và hoạt động của
đoàn kiểm toán và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của KTNN.
- Giấy tờ khác phục vụ cho liên hệ
công tác trong quá trình kiểm toán.
- Các phương tiện, thiết bị hỗ trợ kiểm
toán,...
Chương III
THỰC HIỆN KIỂM
TOÁN
Điều 14. Công bố
quyết định kiểm toán
KTNN phối hợp với đơn vị được kiểm
toán tổ chức công bố quyết định kiểm toán; thông báo một số nội dung chính của
KHKT tổng quát; nêu rõ trách nhiệm, quyền hạn của Trưởng đoàn và các thành viên
Đoàn kiểm toán, quyền và nghĩa vụ của đơn vị được kiểm toán theo quy định của
pháp luật; thống nhất sự phối hợp hoạt động giữa Đoàn kiểm toán và đơn vị được
kiểm toán.
Điều 15. Tiến
hành kiểm toán
1. Thu thập thông tin để hoàn thiện
hoặc sửa đổi KHKT chi tiết (nếu cần thiết)
Trường hợp phải sửa đổi, bổ sung KHKT
chi tiết thì thực hiện lập, phê duyệt và báo cáo theo các bước quy định tại Điểm
c Khoản 1 và Điểm c Khoản 2 Điều 10 của Quy trình này. Sau khi thu thập thông
tin để hoàn thiện hoặc sửa đổi KHKT chi tiết; tổ chức họp Tổ thảo luận thống nhất
nội dung công việc được phân công cho phù hợp năng lực, kinh nghiệm chuyên môn
của từng KTV trước khi trình Trưởng đoàn phê duyệt.
2. Thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm
toán
Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Chương III của Quy trình kiểm toán của KTNN,
các nội dung kiểm toán được chi tiết tại Phụ lục 1, các sai sót thường gặp tại
Phụ lục số 02 của Hướng dẫn này. Ngoài ra, khi tiến hành kiểm toán tổng hợp tại
bộ, ngành cần chú ý một số nội dung:
- Việc ban hành các văn bản quản lý,
điều hành liên quan đến tài chính công, tài sản công đối với các đơn vị trực
thuộc (phân cấp quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công). Trong đó
bao gồm cả các văn bản điều hành dự toán của bộ ngành trong năm tài chính thực
hiện kiểm toán và các văn bản hướng dẫn, kiểm tra của bộ, ngành đối với đơn vị
trực thuộc.
- Phương thức tổng hợp báo cáo tài
chính, báo cáo quyết toán ngân sách tổng hợp của bộ ngành.
- Trong quá trình thực hiện kiểm
toán, khi phát sinh nội dung cần làm rõ về công tác quản lý, sử dụng tài chính
công, tài sản công tại các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm
toán thì Đoàn kiểm toán được kiểm tra, đối chiếu theo trình tự, thủ tục kiểm
tra, đối chiếu với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán theo
quy định của KTNN.
- Trong quá trình thực hiện kiểm
toán, nếu có các dấu hiệu làm cho KTVNN tin rằng một tài liệu có thể không xác
thực, hoặc đã bị sửa đổi mà không được thông báo hoặc những nội dung, số liệu
phát hiện có dấu hiệu gian lận thì KTVNN phải báo cáo Tổ trưởng, Trưởng đoàn kiểm
toán, Kiểm toán trưởng và tiến hành kiểm tra thêm bàng các thủ tục như: sử dụng
chuyên gia và các phương pháp hợp pháp khác để đánh giá tính xác thực của tài
liệu đó; kiểm tra, xác minh tài liệu đó từ các nguồn thông tin khác. Nếu các giải
trình của đơn vị được kiểm toán là không nhất quán, thì KTVNN phải tiến hành kiểm
tra về các điểm không nhất quán đó nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp để
khẳng định hoặc loại bỏ nghi ngờ của KTVNN. Việc xác minh, đối chiếu,... phải lập
biên bản và có các bằng chứng thu thập được kèm theo.
- Trong quá trình thực hiện kiểm
toán, nếu phát hiện dấu hiệu sai phạm nghiêm trọng, các sai phạm có dấu hiệu
hình sự, các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí: KTVNN, Tổ trưởng phải
báo cáo kịp thời cho Trưởng đoàn, Kiểm toán trưởng; Trưởng đoàn, Kiểm toán trưởng
phải báo cáo kịp thời với Tổng Kiểm toán nhà nước để chỉ đạo làm rõ, xử lý; đồng
thời yêu cầu đơn vị được kiểm toán giải trình những vấn đề phát hiện theo chỉ đạo
của Trưởng đoàn, Kiểm toán trưởng và Tổng Kiểm toán nhà nước. Trường hợp nếu
phát hiện các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng thì thực hiện trình tự, thủ tục tiến
hành kiểm toán, xác minh, đối chiếu, kiểm định làm rõ vụ việc tham nhũng theo
Quy trình kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng của KTNN và báo cáo Tổng Kiểm
toán nhà nước xử lý theo quy định tại Điều 62 Luật Phòng chống
tham nhũng số 36/2018/QH14.
- Khi thực hiện kiểm toán nếu cần phải
truy cập, khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia và dữ liệu điện tử của đơn
vị được kiểm toán, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm
toán để thu thập thông tin, tài liệu liên quan trực tiếp đến nội dung, phạm vi
kiểm toán, KTVNN phải báo cáo Trưởng đoàn thực hiện hoặc ủy quyền để thực hiện
và chỉ được thực hiện khi được Trưởng đoàn ủy quyền bằng văn bản. Việc thực hiện
phải chịu sự giám sát về phạm vi truy cập, khai thác của đơn vị được kiểm toán
và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động kiểm toán, tuân thủ quy định
của pháp luật và chịu trách nhiệm bảo vệ bí mật, bảo mật, an toàn theo quy định
của pháp luật tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10/3/2020 của Bộ Công an quy
định biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước, và Quyết định số
1663/QĐ-TTG ngày 26/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục bí mật
nhà nước thuộc lĩnh vực KTNN.
3. Một số lưu ý trong thực hiện kiểm
toán: Thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 16 Chương III của
Quy trình kiểm toán của KTNN. Trường hợp kiểm toán Báo cáo tài chính tổng hợp,
KTVNN vận dụng thực hiện theo quy định CMKTNN 1600 - Lưu ý khi kiểm toán BCTC tập
đoàn.
4. Ghi chép tài liệu, hồ sơ kiểm toán
KTVNN thực hiện việc ghi chép tài liệu,
hồ sơ kiểm toán theo quy định tại CMKTNN 1230 - Tài liệu, hồ sơ kiểm toán của
cuộc kiểm toán tài chính; từ Đoạn 123 đến Đoạn 127 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm
toán hoạt động; từ Đoạn 98 đến Đoạn 103 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân
thủ và các quy định khác của KTNN về mẫu biểu hồ sơ kiểm toán.
5. Tổ trưởng kiểm tra, soát xét các
phần việc kiểm toán do KTVNN thực hiện
- Tổ trưởng kiểm tra, soát xét hàng ngày
trên cơ sở Nhật ký kiểm toán hoặc trao đổi, báo cáo công việc hàng ngày đối với
những nội dung KTVNN còn vướng mắc, chưa làm rõ, những nội dung có dấu hiệu vi
phạm, gian lận. Kiểm tra các bằng chứng kiểm toán mà KTVNN đã thu thập được, kết
quả kiểm toán và các ý kiến của KTVNN; đánh giá mức độ công việc KTVNN đã thực
hiện; yêu cầu KTVNN thực hiện các thủ tục, nội dung kiểm toán bổ sung, thu thập
thêm các bằng chứng kiểm toán nếu cần thiết. Trong trường hợp có phát hiện gian
lận, thì Tổ trưởng phải chỉ đạo để làm rõ trách nhiệm cá nhân để xảy ra gian lận
tại đơn vị được kiểm toán và thực hiện theo đúng các quy định tại CMKTNN số
1240 - Trách nhiệm của KTVNN liên quan đến gian lận trong cuộc kiểm toán tài
chính; Đoạn 56 đến Đoạn 57 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ và các
quy định khác có liên quan.
- KTVNN có trách nhiệm chấp hành ý kiến
chỉ đạo và kết luận của Tổ trưởng. Trường hợp còn có ý kiến khác với kết luận của
Tổ trưởng thì KTVNN có quyền bảo lưu ý kiến theo Quy chế tổ chức và hoạt động của
Đoàn kiểm toán nhà nước.
6. KTVNN ký biên bản xác nhận số liệu
và tình hình kiểm toán
- Căn cứ vào ý kiến của Tổ trưởng,
KTVNN tiếp tục thực hiện các thủ tục kiểm toán, thu thập bằng chứng kiểm toán
nhằm bảo đảm tính thích hợp, đầy đủ, logic của các bằng chứng kiểm toán, kết quả
kiểm toán.
- Tổng hợp kết quả kiểm toán, trao đổi
và tiếp thu ý kiến giải trình của đơn vị được kiểm toán; củng cố các bằng chứng,
đưa ra đánh giá, xác nhận kiểm toán, đề xuất kết luận, kiến nghị kiểm toán; lập
dự thảo biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán trình Tổ trưởng xem
xét trước khi thống nhất và ký biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán
với người có trách nhiệm liên quan đến phần việc kiểm toán của đơn vị được kiểm
toán.
Thực hiện việc trao đổi với đơn vị được
kiểm toán về các vấn đề liên quan đến cuộc kiểm toán, các phát hiện kiểm toán
trong kiểm toán tài chính thực hiện theo quy định tại CMKTNN 1260 - Trao đổi
các vấn đề với đơn vị kiểm toán trong kiểm toán tài chính; thực hiện thảo luận
về các phát hiện và kết luận kiểm toán sơ bộ trong kiểm toán hoạt động theo quy
định tại Đoạn 86, 87 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; thực hiện
trao đổi thông tin trong kiểm toán tuân thủ theo quy định tại Đoạn 66 CMKTNN
4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ.
Trường hợp người có trách nhiệm liên
quan đến phần việc kiểm toán của đơn vị được kiểm toán còn có ý kiến chưa thống
nhất với kết quả kiểm toán do KTVNN nêu ra, KTVNN yêu cầu giải trình chính thức
bằng văn bản để báo cáo lại Tổ trưởng xem xét.
Điều 16. Lập và
thông qua dự thảo biên bản kiểm toán của tổ kiểm toán với đơn vị được kiểm toán
Trình tự lập và thông qua biên bản kiểm
toán của Tổ kiểm toán với đơn vị được kiểm toán được thực hiện theo quy định tại
Điều 17, Chương III Quy trình kiểm toán của KTNN ban hành kèm
theo Quyết định số 02/2020/QĐ-KTNN ngày 16/10/2020 của Tổng Kiểm toán nhà
nước và các quy định có liên quan. Cụ thể như sau:
1. Lập dự thảo biên bản kiểm toán của
Tổ kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết
- Tổ trưởng có trách nhiệm tổng hợp
các kết quả kiểm toán trong các biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm
toán của kiểm toán viên, các biên bản kiểm toán tại các đơn vị được chọn mẫu kiểm
toán chi tiết, các biên bản kiểm tra đối chiếu với bên thứ ba và các bằng chứng
kiểm toán có liên quan để lập dự thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán tại
đơn vị kiểm toán chi tiết.
- Tổ chức thảo luận trong Tổ kiểm
toán về dự thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết;
trường hợp còn có ý kiến khác với ý kiến kết luận của Tổ trưởng thì KTVNN có
quyền bảo lưu ý kiến theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà
nước.
- Tổ trưởng hoàn thiện dự thảo biên bản
kiểm toán của Tổ kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết sau khi thảo luận
trong Tổ kiểm toán.
- Tổ trưởng trình Trưởng đoàn dự thảo
biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết đã hoàn thiện
để phê duyệt và gửi Kiểm toán trưởng để cho ý kiến chỉ đạo (qua Tổ Kiểm soát
chất lượng kiểm toán) trước khi tổ chức thông qua đơn vị.
2. Tổ kiểm toán báo cáo dự thảo Biên
bản kiểm toán với Trưởng đoàn kiểm toán
- Tổ trưởng báo cáo Trưởng đoàn xem
xét về dự thảo Biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán, xin ý kiến giải quyết theo
thẩm quyền về những vấn đề còn cổ các ý kiến khác nhau trong Tổ kiểm toán. Trưởng
đoàn kiểm tra, soát xét biên bản kiểm toán, các bằng chứng kiểm toán; yêu cầu Tổ
kiểm toán làm rõ, giải trình những nội dung ghi trong dự thảo biên bản kiểm
toán của Tổ kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết; đánh giá mức độ hoàn thành
KHKT và mục tiêu kiểm toán; xem xét, giải quyết những đề nghị của Tổ kiểm toán;
chỉ đạo Tổ kiểm toán tiếp tục thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung nếu thấy
cần thiết.
- Tổ trưởng tổ kiểm toán và các KTVNN
có trách nhiệm chấp hành các ý kiến chỉ đạo, kết luận của Trưởng đoàn, hoàn thiện
biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán.
- Trong trường hợp còn có các ý kiến
khác với ý kiến kết luận của Trưởng đoàn, thì Tổ kiểm toán có quyền bảo lưu ý
kiến theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước.
3. Thông qua dự thảo biên bản kiểm
toán của Tổ kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết
- Tổ kiểm toán thực hiện thông qua dự
thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết đã được
Trưởng đoàn phê duyệt với đơn vị được kiểm toán; xem xét các ý kiến giải trình,
đề nghị của đơn vị được kiểm toán để hoàn thiện biên bản kiểm toán của Tổ kiểm
toán; thống nhất và ký biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán. Tổ trưởng phải gửi
biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán cho Trưởng đoàn đúng thời hạn quy định theo
Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước.
- Trường hợp Tổ kiểm toán không thống
nhất với các ý kiến giải trình và đề nghị của đơn vị được kiểm toán hoặc vượt
quá thẩm quyền, Tổ trưởng phải yêu cầu Thủ trưởng đơn vị được kiểm toán có ý kiến
giải trình bằng văn bản, báo cáo Trưởng đoàn xem xét, quyết định. Trong trường
hợp còn có ý kiến khác với ý kiến kết luận của Trưởng đoàn thì Tổ kiểm toán được
quyền bảo lưu ý kiến theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà
nước.
Chương IV
LẬP VÀ GỬI BÁO
CÁO KIỂM TOÁN
Điều 17. Lập dự
thảo báo cáo kiểm toán
Trình tự, thủ tục thực hiện bước lập
dự thảo báo cáo kiểm toán ngân sách bộ, ngành thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Quy trình kiểm toán của KTNN, cụ thể:
1. Tập hợp các bằng chứng kiểm toán,
kết quả kiểm toán.
2. Kiểm tra, phân loại, tổng hợp kết
quả kiểm toán.
3. Lập dự thảo báo cáo kiểm toán.
4. Thảo luận, lấy ý kiến thành viên
Đoàn kiểm toán.
Lưu ý: Báo cáo kiểm toán ngân sách
bộ, ngành được lập theo mẫu quy định tại Hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán của
KTNN, bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Khái quát về tình hình cuộc kiểm
toán gồm: Nội dung kiểm toán; phạm vi và giới hạn kiểm toán; căn cứ kiểm toán.
- Đánh giá, xác nhận kiểm toán: Xác
nhận về tính trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán; đánh
giá, xác nhận việc tuân thủ pháp luật, chính sách chế độ kế toán, quản lý sử dụng
tài chính công, tài sản công về các việc làm được và các tồn tại; đánh giá tính
kinh tế, hiệu lực, hiệu quả (nếu có).
- Kết luận kiểm toán.
- Kiến nghị kiểm toán.
Điều 18. Kiểm
toán trưởng xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán
Trình tự thủ tục thực hiện bước Kiểm
toán trưởng xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán theo Điều 19,
Quy trình kiểm toán của KTNN.
Điều 19. Tổng Kiểm
toán nhà nước xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán
Trình tự, thủ tục thực hiện bước Tổng
kiểm toán nhà nước xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán theo quy định tại Điều 20, Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Điều 20. Hoàn
thiện dự thảo báo cáo kiểm toán, gửi lấy ý kiến của đơn vị được kiểm toán
Trình tự, thủ tục thực hiện bước hoàn
thiện dự thảo báo cáo kiểm toán, gửi lấy ý kiến của đơn vị được kiểm toán theo
quy định tại Điều 21, Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Điều 21. Thông
báo kết quả kiểm toán
Trình tự, thủ tục thực hiện bước
Thông báo kết quả kiểm toán theo quy định tại Điều 22, Quy
trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước,
Điều 22. Phát
hành báo cáo kiểm toán và thông báo kết quả kiểm toán
Trình tự, thủ tục thực hiện bước phát
hành báo cáo kiểm toán và thông báo kết quả kiểm toán theo quy định tại Điều 23, Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Chương V
THEO DÕI, KIỂM
TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
Điều 23. Theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Luật KTNN
và Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27
Chương V của Quy trình kiểm toán của KTNN ban hành tại Quyết định số
02/2020/QĐ-KTNN ngày 16 tháng 10 năm 2020 của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Trường hợp trong quá trình theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của KTNN có khiếu nại của
đơn vị được kiểm toán thì thực hiện theo quy định giải quyết khiếu nại của đơn
vị được kiểm toán do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành.
Phụ lục số 01
HƯỚNG DẪN CHI TIẾT NỘI DUNG, PHƯƠNG
PHÁP, THỦ TỤC KIỂM TOÁN MỘT SỐ NỘI DUNG KIỂM TOÁN CHỦ YẾU NGÂN SÁCH BỘ, NGÀNH,
CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG
I. Kiểm toán hoạt
động quản lý, điều hành ngân sách của bộ, ngành, cơ quan trung ương (đơn vị dự
toán ngân sách)
1. Kiểm toán đối
với hoạt động thường xuyên
Mục tiêu kiểm toán: Đánh giá quản lý,
thực hiện và điều hành dự toán của bộ, ngành; đánh giá công tác thẩm định và lập
Báo cáo quyết toán, Báo cáo tài chính tổng hợp.
1.1. Tại Vụ Kế hoạch Tài chính
(đơn vị dự toán ngân sách)
a) Nội dung kiểm toán
- Công tác lập dự toán ngân sách hàng
năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của bộ, ngành thuộc phạm vi
quản lý gửi cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp.
- Công tác phân bổ và giao dự toán,
điều chỉnh dự toán; công tác tổng hợp chuyển số dư năm sang năm sau.
Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước
thuộc ngân sách cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngân sách
cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình thì cơ quan ủy quyền thực hiện phân bổ,
giao dự toán cho cơ quan được ủy quyền như đối với các đơn vị sử dụng ngân sách
trực thuộc của mình chi tiết theo từng nhiệm vụ được ủy quyền.
- Phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ,
cơ quan có liên quan trong quá trình tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước,
phương án phân bổ ngân sách trung ương hàng năm, kế hoạch tài chính 05 năm, kế
hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, quyết toán ngân sách hàng năm thuộc
ngành, lĩnh vực phụ trách (nếu có).
- Kiểm tra, theo dõi tình hình thực
hiện ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách (nếu có).
- Báo cáo tình hình thực hiện kết quả,
hiệu quả sử dụng ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách (nếu có).
- Ban hành các định mức kinh tế-kỹ
thuật làm cơ sở cho việc quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ thuộc
ngành, lĩnh vực phụ trách.
- Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc
xây dựng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực phụ
trách (nếu có).
- Quản lý, tổ chức thực hiện và quyết
toán, công khai đối với ngân sách được giao, bảo đảm sử dụng hiệu quả ngân sách
nhà nước.
- Công tác kiểm tra, xét duyệt quyết
toán và công tác lập Báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính tổng hợp.
Lưu ý: Trường hợp khi thực hiện kiểm
toán tổng hợp tại đơn vị dự toán cấp I và đơn vị kế toán trung gian nếu xét thấy
cần thiết phải đối chiếu về một hay một số nội dung đơn vị dự toán cấp dưới, Tổ
kiểm toán lập tờ trình kiểm tra đối chiếu báo cáo Trưởng đoàn kiểm toán, Kiểm
toán trưởng xem xét phê duyệt trước khi thực hiện.
b) Các tài liệu chính cần thu thập
Các tài liệu cơ bản gồm: Các Nghị quyết,
Chỉ thị của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, văn bản hướng dẫn Luật NSNN;
Thông tư hướng dẫn xây dựng dự toán, thực hiện dự toán hàng năm của Bộ Tài
chính, các định mức kinh tế kỹ thuật; chính sách, chế độ, định mức chi. Cụ thể
với từng nội dung kiểm toán:
- Công tác lập dự toán căn cứ các văn
bản: Báo cáo ước thực hiện năm trước; nhiệm vụ năm kế hoạch; các chỉ tiêu biên
chế hành chính; định mức phân bổ dự toán chi hành chính, định mức kinh tế kỹ
thuật,... Đối với các nhiệm vụ không thường xuyên/không tự chủ khi lập dự toán
phải căn cứ các tài liệu về phê duyệt chủ trương của cấp có thẩm quyền (các
dự án sửa chữa đã được phê duyệt kế hoạch sửa chữa; các nhiệm vụ khoa học công
nghệ, môi trường,...đã được phê duyệt nhiệm vụ).
- Công tác phân bổ, giao dự toán căn
cứ các văn bản: Các Quyết định giao dự toán (của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài
chính), thuyết minh phân bổ dự toán, công khai phân bổ dự toán của các Bộ,
ngành, văn bản thẩm định của Bộ Tài chính (nếu có), các quyết định giao
dự toán giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách.
c) Thủ tục kiểm toán
- Đánh giá độ tin cậy của thông tin
kiểm soát nội bộ (các yếu tố về quản lý, cơ cấu tổ chức...), hệ thống kế
toán, hệ thống kiểm tra của bộ, ngành, nhằm đánh giá các bộ phận liên quan đã
thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quy trình và phân cấp. Phát hiện những
điểm yếu trong hệ thống kiểm soát, các điểm bất cập, chưa phù hợp tại đơn vị.
- Phân tích, so sánh đánh giá số tuyệt
đối và tương đối: dự toán lập với ước thực hiện năm trước; giao dự toán với dự
toán lập và thực hiện dự toán với dự toán được giao,...
- Kiểm tra chi tiết việc lập, giao và
thực hiện dự toán có phù hợp với các quy định hiện hành như: Định mức chi hành
chính, định mức về biên chế, tiền lương, các nhiệm vụ đặc thù...; căn cứ lập dự
toán (có xem xét đến dự toán do các đơn vị cấp dưới trực thuộc lập, tổng hợp
và lập dự toán thu, chi ngân sách); căn cứ của việc phân bổ giao dự toán
năm có phù hợp các chính sách điều hành của Chính phủ (như quy định về nguồn
cải cách tiền lương, tiết kiệm chỉ, các quy định về giao thực hiện tự chủ...);
xem xét tính đúng đắn, hợp pháp của việc điều chỉnh dự toán trong năm.
Lưu ý: Giao dự toán phải chi tiết
theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ chi. Trường hợp có các nhiệm vụ chi thực hiện quản
lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ, thì dự toán phải chi tiết theo từng
nhiệm vụ, dịch vụ, sản phẩm. Đối với dự toán các nhiệm vụ không thường
xuyên/không tự chủ chỉ giao dự toán khi đã được phê duyệt dự toán kinh phí (việc
sửa chữa, nâng cấp tài sản được giao dự toán phải có phê duyệt dự toán kinh phí
hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật (trên 500trđ); dự toán các nhiệm vụ chương trình
dự án, đề tài, nhiệm vụ KHCN, các nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp giáo dục
đào tạo, dạy nghề, sự nghiệp môi trường; sự nghiệp y tế; sự nghiệp thông tin,
truyền thông và báo chí; sự nghiệp khác, ...có thuyết minh dự toán nhiệm vụ đã
được duyệt).
- Về công tác thẩm định quyết toán
các đơn vị trực thuộc và tổng hợp Báo cáo tài chính, Báo cáo quyết toán tổng hợp:
Thông báo, Biên bản thẩm tra quyết toán năm các đơn vị trực thuộc, Báo cáo tài
chính, Báo cáo quyết toán tổng hợp của bộ, ngành, cơ quan trung ương. Trên cơ sở
các báo cáo tổng hợp đánh giá chung về tình hình thực hiện dự toán và các
nguyên nhân không hoàn thành dự toán giao (nếu có).
Ngoài ra, tùy tình hình thực tế từng
năm có thể thực hiện kiểm toán đánh giá việc rà soát, cắt giảm, tiết kiệm chi
thường xuyên theo Chỉ thị, Nghị quyết của Thủ tướng Chính phủ; tiết kiệm chi
phí đoàn ra, đoàn vào, hội nghị, khánh tiết, việc thực hiện tạo nguồn cải cách
tiền lương, hay xác định mức độ tự chủ...
1.2. Tại các đơn vị khác có
liên quan
Trong thực tế việc điều hành ngân
sách còn liên quan đến các Vụ chức năng của bộ, ngành. Do vậy theo từng mục
tiêu các cuộc kiểm toán có thể lập kế hoạch thực hiện kiểm toán tổng hợp tại:
1.2.1. Tại Vụ Khoa học và Công nghệ
a) Nội dung kiểm toán
Công tác đề xuất, xác định, tuyển chọn
nhiệm vụ khoa học và công nghệ; công tác đấu thầu tuyển chọn; công tác phê duyệt
nhiệm vụ khoa học, ký hợp đồng nghiên cứu; công tác kiểm tra định kỳ và quyết
toán.
b) Các tài liệu chính cần thu thập
Văn bản về định hướng nghiên cứu của
Bộ, ngành; hồ sơ đề xuất của các đơn vị; hồ sơ liên quan đến việc xét chọn, tuyển
chọn (Quyết định thành lập, biên bản họp, phê duyệt của Chủ tịch Hội đồng...),
hồ sơ liên quan đến ý kiến của đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa học (Bộ
KH&CN), các hồ sơ khác liên quan.
c) Thủ tục kiểm toán
- Kiểm toán công tác đề xuất các nội
dung định hướng nghiên cứu phổ biến cho các đơn vị (thường đề xuất năm trước);
công tác đấu thầu tuyển chọn (thành lập hội đồng thực hiện đấu thầu tuyển chọn);
công tác phê duyệt nhiệm vụ khoa học, ký hợp đồng nghiên cứu; chủ nhiệm và các
thành viên thực hiện có đủ điều kiện không.
- Kiểm toán công tác thẩm định phê
duyệt thuyết minh, dự toán và giao dự toán: Dự toán có phù hợp với chế độ quy định
về định mức, nội dung và các khoản được khoán và không được khoán,...; thời gian
giao dự toán và mức độ giao theo tiến độ nghiên cứu của đề tài,...
- Công tác triển khai thực hiện đề
tài: Tiến độ và thời gian thực hiện các đề tài, thời gian thực hiện đề tài theo
thuyết minh và thời gian thực tế; số lần gia hạn, thời gian gia hạn đề tài (nếu
có) để đánh giá tính thời sự của đề tài.
- Công tác nghiệm thu, thanh lý hợp đồng,
bàn giao kết quả cho Cục Thông tin thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Tính ứng dụng của đề tài (ứng dụng
sản xuất thử; nghiên cứu tiếp...).
- Quản lý sử dụng các tài sản của đề
tài, thu hồi kinh phí dự án thử nghiệm, xử lý tài sản mua sắm trong quá trình
nghiên cứu, vật tư trang thiết bị còn thừa, kinh phí thu hồi các dự án sản xuất
thử nghiệm hoặc sản phẩm của các đề tài nghiên cứu,...
1.2.2. Tại Vụ Tổ chức cán bộ
a) Nội dung kiểm toán: Công tác giao
biên chế (quản lý nhà nước); phê duyệt định biên các đơn vị sự nghiệp;
việc phê duyệt đề án vị trí việc làm...
b) Các tài liệu chính cần thu thập:
Quyết định giao biên chế (quản lý nhà nước) của Bộ nội vụ và Quyết định giao
của bộ, ngành cho các đơn vị trực thuộc; Đề án thực hiện tinh giảm biên chế.
c) Thủ tục kiểm toán
- Phân tích đối chiếu Quyết định giao
biên chế (quản lý nhà nước) của Bộ Nội vụ và bộ, ngành giao cho cho các đơn vị
và số thực tế có mặt (đối chiếu với kinh phí chi định biên quản lý nhà nước).
- Phân tích định biên các đơn vị sự
nghiệp và thực tế có mặt trong đó lưu ý hợp đồng chuyên môn (không được ký hợp
đồng theo quy định) và chi trả lương từ các nguồn NSNN cấp.
- Đánh giá việc xây dựng và phê duyệt
đề án vị trí việc làm (so sánh với số định biên, số có mặt thực tế).
- Đánh giá việc xây dựng và thực hiện
đề án tinh giản biên chế, kết quả thực hiện (số người và số tiền).
2. Đối với chi
đầu tư xây dựng cơ bản
2.1. Tổng hợp, lập kế hoạch,
phân bổ và giao vốn đầu tư
a) Nội dung kiểm toán
- Những căn cứ xây dựng kế hoạch và
phân bổ vốn đầu tư xây dựng (viết tắt là ĐTXD): Quy hoạch của bộ, ngành và kế
hoạch 05 năm về ĐTXD; phân cấp quản lý ĐTXD của bộ, ngành.
- Việc tuân thủ trình tự, thủ tục lập,
phân bổ, giao kế hoạch vốn ĐTXD.
- Đăng ký nhu cầu vốn hàng năm của Chủ
đầu tư.
- Quyết định giao vốn của bộ, ngành.
- Các quy định nội bộ của bộ, ngành về
quản lý vốn ĐTXD.
- Nguồn vốn ĐTXD.
- Kế hoạch đầu tư trung hạn, kế hoạch
đầu tư công hàng năm.
b) Các tài liệu chính cần thu thập
Kế hoạch đầu tư công trung hạn; hướng
dẫn của Bộ Tài chính về xây dựng dự toán; báo cáo giám sát, đánh giá thực hiện
đầu tư; đăng ký vốn của các Chủ đầu tư; tổng hợp trình Bộ Tài chính; các Quyết
định giao vốn.
c) Thủ tục kiểm toán
Kiểm tra việc đăng ký vốn của Chủ đầu
tư có phù hợp với quyết định phê duyệt dự án, khả năng giải ngân, tiến độ thực
hiện và kế hoạch đầu tư công trung hạn. Chọn mẫu, kiểm tra, đối chiếu, phân
tích việc tổng hợp của bộ có phù hợp với đăng ký của Chủ đầu tư, có tiến hành
kiểm tra, rà soát, điều chỉnh đối với những chưa phù hợp của Chủ đầu tư, thứ tự
ưu tiên bố trí vốn. Kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp giữa các Quyết định giao vốn,
thời gian giao vốn.
2.2. Thực hiện kế hoạch vốn đầu
tư xây dựng
a) Nội dung kiểm toán
- Việc ứng trước và thanh toán vốn
cho các dự án ĐTXD.
- Công tác quản lý, điều hành vốn
ĐTXD: Việc điều chỉnh các dự án ĐTXD; nợ đọng vốn ĐTXD; việc kéo dài thời gian
thanh toán vốn của các dự án...
b) Các tài liệu chính cần thu thập
Quyết định giao vốn; báo cáo quyết
toán niên độ ngân sách chủ đầu tư lập; các công văn, báo cáo tình hình giải
ngân; các văn bản đề nghị điều chỉnh kế hoạch vốn của bộ, ngành; các Quyết định
điều chỉnh vốn.
c) Thủ tục kiểm toán
Chọn mẫu, kiểm tra, phân tích số liệu
giải ngân, thanh toán, tạm ứng của các dự án, giá trị nghiệm thu. Kiểm tra việc
giải ngân, thanh toán các nguồn vốn có phù hợp với Quyết định phê duyệt dự án.
Kiểm tra việc thực hiện các thủ tục điều chỉnh kế hoạch của bộ, ngành có kịp thời,
phù hợp với tình hình thực hiện các dự án.
2.3. Các nội dung khác khi thực
hiện kiểm toán tổng hợp
a) Công tác quyết toán vốn đầu tư
theo niên độ ngân sách
- Các tài liệu chính cần thu thập:
Các quyết định giao vốn; báo cáo quyết toán niên độ ngân sách chủ đầu tư lập; báo
cáo quyết toán niên độ ngân sách của cả bộ, ngành năm kiểm toán và năm trước kiểm
toán.
- Thủ tục kiểm toán: Chọn mẫu, kiểm
tra, đối chiếu số liệu của Chủ đầu tư và số tổng hợp của bộ, ngành; thời gian tổng
hợp, gửi Bộ Tài chính. Đối chiếu số liệu tạm ứng, kế hoạch vốn kéo dài... giữa
quyết toán các năm.
b) Kiểm toán công tác chỉ đạo, điều
hành, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước của bộ, ngành về đầu tư xây dựng
- Các tài liệu chính cần thu thập:
Các văn bản chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn của bộ, ngành đối với các Chủ đầu tư;
các văn bản chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
- Thủ tục kiểm toán: Kiểm tra việc chỉ
đạo, điều hành của bộ, ngành có kịp thời, phù hợp với các quy định của các Văn
bản quy phạm pháp luật và các chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư.
c) Công tác lập, thẩm định phê duyệt,
điều chỉnh quy hoạch
- Các tài liệu chính cần thu thập:
Các quy hoạch của bộ, ngành đã được phê duyệt; các Quy hoạch đang được xây dựng.
- Thủ tục kiểm toán: Kiểm tra sự phù
hợp của các quy hoạch đã được phê duyệt có phù hợp với thực tế; việc điều chỉnh
những bất cập của quy hoạch; tiến độ các Quy hoạch đang được thực hiện.
d) Công tác thẩm định, phê duyệt chủ
trương đầu tư
- Các tài liệu chính cần thu thập:
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; tờ trình; các văn bản thẩm tra, thẩm định; Tờ
trình, quyết định phê duyệt.
- Thủ tục kiểm toán: Kiểm tra Báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư có đầy đủ các nội dung theo quy định, sự cần thiết,
tính khả thi, tính hiệu quả. Sự phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. Nội
dung và thời gian thẩm định có đảm bảo theo Luật Đầu tư công. Kiểm tra việc
tuân thủ trình tự, thẩm quyền phê duyệt.
e) Công tác thẩm định, phê duyệt đầu
tư dự án
- Các tài liệu chính cần thu thập: Báo
cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật; tờ trình, các văn bản
thẩm tra, thẩm định; Tờ trình, quyết định phê duyệt.
- Thủ tục kiểm toán: Kiểm tra Báo cáo
nghiên cứu khả thi có đầy đủ các nội dung theo quy định. Sự phù hợp với công
trình xây dựng thuộc dự án, bảo đảm sự đồng bộ giữa các công trình khi đưa vào
khai thác, sử dụng. Nội dung và thời gian thẩm định có đảm bảo. Kiểm tra việc
tuân thủ trình tự, thẩm quyền phê duyệt.
g) Công tác thẩm định, phê duyệt kế
hoạch đấu thầu
- Các tài liệu chính cần thu thập: Tờ
trình, kế hoạch lựa chọn nhà thầu do Chủ đầu tư lập; các văn bản thẩm định; Tờ
trình, quyết định phê duyệt.
- Thủ tục kiểm toán: Kiểm tra Kế hoạch
có phù hợp với quyết định phê duyệt đầu tư dự án, quyết định phê duyệt thiết kế
kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, kế hoạch đầu tư công trung hạn, tiến độ thực
hiện. Sự phù hợp việc lựa chọn hình thức lựa chọn nhà thầu, hình thức giá hợp đồng.
Nội dung và thời gian thẩm định có đảm bảo theo quy định. Kiểm tra việc tuân thủ
trình tự, thẩm quyền phê duyệt.
h) Công tác thẩm định, phê duyệt thiết
kế kỹ thuật - dự toán hoặc thiết kế bản vẽ thi công - dự toán
- Các tài liệu chính cần thu thập: Tờ
trình của Chủ đầu tư; các văn bản thẩm tra, thẩm định; tờ trình, quyết định phê
duyệt.
- Thủ tục kiểm toán: Kiểm tra sự phù
hợp giữa thiết kế kỹ thuật với thiết kế cơ sở. Nội dung và thời gian thẩm định
có đảm bảo theo quy định. Kiểm tra việc tuân thủ trình tự, thẩm quyền phê duyệt.
i) Công tác thẩm tra, phê duyệt quyết
toán dự án hoàn thành
- Các tài liệu chính cần thu thập: Tờ
trình, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành do các chủ đầu tư lập; báo cáo công
tác quyết toán dự án hoàn thành gửi Bộ Tài chính; các văn bản thẩm tra; tờ
trình, quyết định phê duyệt.
- Thủ tục kiểm toán: Chọn mẫu, kiểm
tra nội dung thẩm tra quyết toán có đảm bảo theo quy định. Kiểm tra thời gian lập,
thẩm tra, phê duyệt. Kiểm tra việc theo dõi, tổng hợp lập báo cáo các dự án quyết
toán có đầy đủ, kịp thời. Lưu ý các dự án chậm nộp hồ sơ trình phê duyệt quyết
toán (đối chiếu Báo cáo kiểm toán các năm trước, báo cáo quyết toán niên độ
các năm trước).
k) Công tác tổng hợp, theo dõi, xử lý
nợ đọng
- Các tài liệu chính cần thu thập:
Báo cáo giám sát, thực hiện đầu tư; đăng ký vốn; báo cáo quyết toán niên độ;
báo cáo nợ đọng chủ đầu tư lập và báo cáo Bộ tổng hợp (nếu có).
- Thủ tục kiểm toán: Chọn mẫu, kiểm
tra, đối chiếu giá trị nghiệm thu, giá trị thanh toán của Chủ đầu tư giữa các
báo cáo. Kiểm tra việc theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình nợ đọng của Bộ có
chính xác. Kiểm tra việc ưu tiên bố trí vốn thanh toán nợ đọng.
l) Công tác giám sát, lập Báo cáo
giám sát, đánh giá đầu tư
- Các tài liệu chính cần thu thập:
Báo cáo giám sát, thực hiện đầu tư của các Chủ đầu tư; Báo cáo giám sát đánh
giá đầu tư do bộ, ngành tổng hợp; kế hoạch giám sát; biên bản giám sát.
- Thủ tục kiểm toán: Chọn mẫu, kiểm
tra, đối chiếu sự phù hợp giữa báo cáo giám sát do bộ, ngành tổng hợp với Báo
cáo do chủ đầu tư lập. Việc thực hiện kế hoạch giám sát, nội dung giám sát có
căn cứ trên các dự án chậm tiến độ, nhiều hạn chế.
m) Đánh giá tính kinh tế, hiệu quả,
hiệu lực của công tác quản lý vốn đầu tư
Thủ tục kiểm toán: Căn cứ kết quả kiểm
toán các nội dung trên và các bằng chứng thu thập được, đánh giá tính kinh tế,
hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý vốn đầu tư.
3. Quản lý chi
hỗ trợ doanh nghiệp
a) Nội dung: Kiểm toán công tác lập
và phê duyệt dự toán, việc thực hiện chi và quyết toán kinh phí chi hỗ trợ
doanh nghiệp.
b) Các tài liệu chính cần thu thập:
Văn bản về chủ trương chi hỗ trợ doanh nghiệp; văn bản về lập dự toán đối với nội
dung chi hỗ trợ doanh nghiệp; các quyết định của cấp có thẩm quyền trong việc bố
trí kinh phí hỗ trợ doanh nghiệp trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của
các bộ, cơ quan ngang bộ; quyết định chi, hồ sơ quyết toán chi hỗ trợ cho doanh
nghiệp.
c) Thủ tục kiểm toán: Kiểm toán các
căn cứ xây dựng dự toán và phân bổ chi hỗ trợ doanh nghiệp; việc tuân thủ trình
tự, thủ tục lập, thẩm tra, phê duyệt dự toán chi hỗ trợ doanh nghiệp; các quy định
nội bộ của bộ, ngành về quản lý chi hỗ trợ doanh nghiệp; nguồn vốn chi hỗ trợ
doanh nghiệp đã được bố trí trong dự toán; việc tuân thủ các quy định, cấp phát
đúng mục đích, đối tượng, tiến độ.
4. Kiểm toán việc
thực hiện Chương trình mục tiêu, Chương trình mục tiêu quốc gia
Mục tiêu: Đánh giá việc thực hiện nhiệm
vụ của cơ quan quản lý đối với Chương trình mục tiêu (viết tắt CTMT),
Chương trình mục tiêu quốc gia (viết tắt CTMTQG): Việc chủ trì, phối hợp
với cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư lập dự toán và phương án phân
bổ chi CTMT, CTMTQG cho các đơn vị, địa phương gửi cơ quan tài chính, cơ quan kế
hoạch và đầu tư cùng cấp để tổng hợp vào dự toán ngân sách và phương án phân bổ
dự toán ngân sách trình cấp có thẩm quyền quyết định (nếu có); các quy định
nội bộ của bộ, ngành về quản lý; nguồn vốn chi CTMT, phân bổ kinh phí đúng mục
đích, đối tượng, việc theo dõi quản lý tiến độ thực hiện.
Nội dung, phương pháp, thủ tục kiểm
toán: Thực hiện theo Hướng dẫn kiểm toán Chương trình mục tiêu quốc gia của
KTNN.
5. Kiểm toán tổng
hợp việc quản lý các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc
Mục tiêu: Kiểm toán đánh giá trách
nhiệm của cơ quan chủ sở hữu, trách nhiệm người đại diện vốn nhà nước trong việc
giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu
quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và
doanh nghiệp có vốn nhà nước. Đánh giá tình hình thực hiện tái cơ cấu, sắp xếp,
đổi mới doanh nghiệp.
Nội dung, phương pháp, thủ tục kiểm
toán: Thực hiện theo Hướng dẫn kiểm toán doanh nghiệp của KTNN.
6. Quản lý chi
viện trợ, tài trợ và vốn vay
a) Mục tiêu: Đánh giá việc quản lý và
thực hiện của bộ, ngành trong việc quản lý việc tiếp nhận và sử dụng nguồn viện
trợ có đúng mục đích và phù hợp các quy định của nhà tài trợ và quy định của
Nhà nước. Công tác tổng hợp quyết toán và ghi thu, ghi chi.
b) Nội dung kiểm toán: Kiểm toán công
tác tiếp nhận và quản lý nguồn kinh phí; tiến độ thực hiện; công tác đề nghị
ghi thu ghi chi hàng năm; công tác chấp hành trong việc lập báo cáo quyết toán
nguồn vốn viện trợ, vốn vay theo quy định.
c) Các tài liệu chính cần thu thập
- Các tài liệu cơ bản về: Nghị định của
Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn (của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư...) về quy chế quản lý và sử dụng viện trợ nước ngoài, các Hiệp định giữa
2 Chính phủ,...
- Văn bản phê duyệt thực hiện dự án của
cơ quan chủ quản, văn bản hiệp định, sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án,...
- Báo cáo quyết toán năm, báo cáo quyết
toán kết thúc dự án,...
- Văn bản tổng hợp đề nghị Bộ Tài
chính ghi thu, ghi chi.
d) Thủ tục kiểm toán
- Đánh giá độ tin cậy của thông tin
kiểm soát nội bộ, hệ thống kế toán, hệ thống kiểm tra của Bộ ngành, nhằm đánh
giá các bộ phận liên quan đã thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quy trình
và phân cấp. Phát hiện những điểm yếu trong hệ thống kiểm soát, các điểm bất cập,
chưa phù hợp tại đơn vị.
- Phân tích việc thực hiện giải ngân
vốn viện trợ, vốn vay (tiến độ và tỷ lệ giải ngân, quyết toán).
- Kiểm toán chi tiết việc quản lý và
sử dụng nguồn viện trợ, vốn vay có đúng mục đích, phù hợp với thỏa thuận của
nhà tài trợ, cho vay.
- Kiểm toán việc thực hiện tổng hợp
báo cáo ghi thu, ghi chi, báo cáo quyết toán nguồn viện trợ, vốn vay. Việc xử
lý số dư, lãi tiền gửi ngân hàng,...
7. Việc chấp
hành các quy định về quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở và tài sản công khác
a) Mục tiêu: Đánh giá việc chấp hành
các quy định về quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở và tài sản công khác theo quy
định tại Luật Đất đai, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
b) Nội dung kiểm toán
- Việc phân cấp trong quản lý, sử dụng
đất đai, tài sản công.
- Thực hiện thẩm quyền trong phê duyệt
các đề án sử dụng đất, trụ sở, tài sản trong việc liên doanh, liên kết, cho
thuê...
c) Các tài liệu chính cần thu thập
- Các tài liệu cơ bản về: Nghị định của
Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn (của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư...) về Luật Đất đai, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
- Các văn bản liên quan đến lập đề
án, phê duyệt thực hiện của cấp có thẩm quyền.
- Báo cáo thực hiện việc quản lý và sử
dụng đất, trụ sở và tài sản công theo chức năng nhiệm vụ.
d) Thủ tục kiểm toán
- Đánh giá các bộ phận liên quan đã
thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quy trình và phân cấp. Phát hiện những
điểm yếu trong hệ thống kiểm soát, các điểm bất cập, chưa phù hợp tại đơn vị.
- Phân tích đánh giá việc quản lý sử
dụng có phù hợp tiêu chuẩn định mức.
- Kiểm toán việc phê duyệt đề án cho
thuê, liên doanh liên kết,... có đúng chức năng, nhiệm vụ và mục đích sử dụng
tài sản công.
Tại từng nội dung kiểm toán, chú ý
đánh giá về trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương trong việc tổ chức thực hiện đúng nhiệm vụ,
quyền hạn được giao trong lĩnh vực tài chính - ngân sách và chịu trách nhiệm về
những sai phạm thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
II. Kiểm toán tại
các đơn vị trực tiếp quản lý và sử dụng ngân sách, chủ đầu tư
1. Tại các ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng
a) Công tác quản lý, điều hành của
ban quản lý dự án
- Tình hình lập, giao, thực hiện kế
hoạch vốn ĐTXD: Thời gian lập, giao kế hoạch vốn; chấp hành các quy định về đối
tượng, chế độ thanh toán vốn,...
Các tài liệu chính cần thu thập:
Thông báo kế hoạch đầu tư công trung hạn; hướng dẫn của Bộ Tài chính về xây dựng
dự toán; công văn hướng dẫn lập dự toán của Bộ; báo cáo giám sát, đánh giá thực
hiện đầu tư; đăng ký vốn của Chủ đầu tư; các Quyết định giao vốn; hồ sơ thanh
toán; hồ sơ nghiệm thu; báo cáo quyết toán niên độ ngân sách chủ đầu tư lập.
Thủ tục kiểm toán: Kiểm tra việc đăng
ký vốn của Chủ đầu tư có phù hợp với quyết định phê duyệt dự án, khả năng giải
ngân, tiến độ thực hiện và kế hoạch đầu tư công trung hạn. Kiểm tra, đối chiếu
sự phù hợp giữa các Quyết định giao vốn, thời gian giao vốn. Chọn mẫu, kiểm
tra, đối chiếu hồ sơ thanh toán có kịp thời, phù hợp với các nguồn vốn theo Quyết
định phê duyệt.
- Lập Báo cáo đề xuất, thẩm định, phê
duyệt chủ trương đầu tư: Các tài liệu chính cần thu thập và thủ tục kiểm toán
tương tự kiểm toán tổng hợp tại bộ, ngành.
- Lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật; Báo
cáo nghiên cứu khả thi; thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công (thiết kế 03 bước);
thiết kế bản vẽ thi công (2 bước); lập dự toán; tổ chức thẩm tra; công
tác thẩm định, phê duyệt dự án.
+ Các tài liệu chính cần thu thập:
Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật; hồ sơ thiết kế, dự
toán các bước; các văn bản thẩm tra, thẩm định; Tờ trình, quyết định phê duyệt.
+ Thủ tục kiểm toán: Kiểm tra Báo cáo
nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế kỹ thuật, hồ sơ thiết kế các bước có đầy đủ
các nội dung theo quy định. Sự phù hợp của thiết kế bước sau so với thiết kế bước
trước Sự phù hợp với công trình xây dựng thuộc dự án, bảo đảm sự đồng bộ giữa
các công trình khi đưa vào khai thác, sử dụng. Sự phù hợp của các dây chuyền
công nghệ, thiết bị; vật tư, vật liệu đưa vào sử dụng; sự phù hợp giữa định mức,
giá vật liệu áp dụng. Nội dung và thời gian thẩm định có đảm bảo theo. Kiểm tra
việc tuân thủ trình tự, thẩm quyền phê duyệt.
- Việc thực hiện công tác đấu thầu: về
trình tự, thủ tục; việc chấp hành các quy định về đấu thầu, tổ chức đấu thầu
theo quy định của pháp luật.
Các tài liệu chính cần thu thập: Tờ
trình, kế hoạch lựa chọn nhà thầu do Chủ đầu tư lập; các văn bản thẩm định; quyết
định phê duyệt; quyết định phê duyệt hồ sơ mời thầu; thông báo đấu thầu; hồ sơ
dự thầu; báo cáo xét thầu; biên bản thương thảo hợp đồng; Quyết định phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà thầu.
Thủ tục kiểm toán: Kiểm tra Kế hoạch
có phù hợp với quyết định phê duyệt đầu tư dự án, quyết định phê duyệt thiết kế
kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, kế hoạch đầu tư công trung hạn, tiến độ thực
hiện. Sự phù hợp việc lựa chọn hình thức lựa chọn nhà thầu, hình thức giá hợp đồng.
Nội dung và thời gian thẩm định có đảm bảo theo quy định. Kiểm tra việc tuân thủ
trình tự, thẩm quyền phê duyệt.
- Công tác quản lý chất lượng: Khảo
sát, thiết kế, thi công; công tác quản lý chất lượng và nghiệm thu của Chủ đầu
tư, việc thực hiện giám sát tư vấn giám sát, công tác giám sát tác giả của nhà
thầu thiết kế; kiểm đinh chất lượng công trình, tính tuân thủ về bảo trì, bảo
hành.
+ Các tài liệu chính cần thu thập: Hồ
sơ thiết kế; hồ sơ dự thầu; hồ sơ quản lý chất lượng.
+ Thủ tục kiểm toán: Kiểm tra năng lực
của các đơn vị tư vấn, thiết kế, kinh nghiệm của nhân sự tham gia tư vấn, giám
sát, thi công công trình. Hồ sơ thiết kế, nghiệm thu có đầy đủ, đảm bảo chất lượng.
Chọn mẫu kiểm tra số lượng mẫu thí nghiệm, kết quả thí nghiệm. Chọn mẫu kiểm
tra các biên bản nghiệm thu có đảm bảo trình tự.
- Công tác lập, thẩm tra, phê duyệt
quyết toán dự án (hạng mục, công trình) hoàn thành.
+ Các tài liệu chính cần thu thập:
Biên bản nghiệm thu, hoàn thành bàn giao công trình đưa vào sử dụng; báo cáo
quyết toán dự án hoàn thành; tờ trình phê duyệt của chủ đầu tư; các văn bản thẩm
tra; Tờ trình, quyết định phê duyệt.
+ Thủ tục kiểm toán: Kiểm tra thời
gian lập, thẩm tra, phê duyệt có đảm bảo theo quy định. Kiểm tra báo cáo quyết
toán dự án hoàn thành có đảm bảo nội dung quy định. Kiểm tra, đối chiếu số liệu
quyết toán có phù hợp với quyết toán các gói thầu.
- Việc chấp hành các quy định trong
quản lý dự án đầu tư: về tiến độ thi công (tiến độ tổng thể, tiến độ của các
gói thầu, nguyên nhân chậm tiến độ); bàn giao công trình vào sử dụng (có kịp
thời, có đủ điều kiện không).
+ Các tài liệu chính cần thu thập:
Quyết định phê duyệt đầu tư dự án; quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà
thầu; hợp đồng các gói thầu; biên bản nghiệm thu, thanh lý, quyết toán các gói
thầu; biên bản nghiệm thu, bàn giao công trình đưa vào sử dụng.
+ Thủ tục kiểm toán: Kiểm tra, đối
chiếu thời gian thực hiện dự án có đảm bảo theo quyết định phê duyệt đầu tư dự
án. Kiểm tra thời gian thực hiện các gói thầu có phù hợp với quyết định phê duyệt
kế hoạch lựa chọn nhà thầu, thời gian quy định tại hợp đồng. Kiểm tra các hồ
sơ, thủ tục nghiệm thu bàn giao công trình đưa vào sử dụng có kịp thời, đầy đủ
không.
- Việc theo dõi, hạch toán kế toán và
đầu tư nguồn ngân sách nhà nước hàng năm.
+ Các tài liệu chính cần thu thập: Hồ
sơ thanh toán các gói thầu; các sổ sách kế toán; đối chiếu số liệu thanh toán với
Kho bạc nhà nước hàng năm; quyết toán niên độ ngân sách hàng năm.
+ Thủ tục kiểm toán: Chọn mẫu kiểm
tra hồ sơ thanh toán, sổ kế toán có phù hợp về số liệu, đúng nguồn vốn. Kiểm
tra việc hạch toán có đảm bảo theo chế độ kế toán đối với các dự án. Kiểm tra
việc lập quyết toán niên độ hàng năm có phù hợp với số liệu thanh toán của KBNN
và giá trị thanh toán của các gói thầu.
- Công tác lập báo cáo, giám sát đánh
giá thực hiện đầu tư.
+ Các tài liệu chính cần thu thập:
Báo cáo giám sát, thực hiện đầu tư.
+ Thủ tục kiểm toán: Kiểm tra báo cáo
giám sát có được lập kịp thời về mặt thời gian, đầy đủ các nội dung theo quy định.
Kiểm tra các nội dung báo cáo có phù hợp với tình hình thực hiện dự án Lưu ý
những khó khăn, vướng mắc và những giải pháp, đề xuất khắc phục có được thực hiện
trong năm tiếp theo không?
b) Công tác quản lý và thực hiện thu,
chi thường xuyên của ban quản lý dự án ĐTXD: Kiểm toán công tác quản lý và thực
hiện thu, chi thường xuyên của ban quản lý dự án thực hiện như đối với của đơn
vị sử dụng NSNN và theo các quy định của nhà nước về quản lý, sử dụng kinh phí
quản lý dự án ĐTXD.
c) Báo cáo quyết toán các dự án ĐTXD:
Kiểm toán báo cáo quyết toán các dự án ĐTXD hoàn thành và các dự án ĐTXD dở
dang được thực hiện theo Hướng dẫn kiểm toán Dự án đầu tư xây dựng công trình
hiện hành của KTNN.
2. Các đơn vị
trực tiếp quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách
Đối với đơn vị sử dụng ngân sách được
cấp có thẩm quyền cho thực hiện quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm
vụ, thì phải lập riêng phần kinh phí này cho từng nhiệm vụ, dịch vụ và sản phẩm
cụ thể. Việc lập dự toán cho từng nhiệm vụ, dịch vụ, sản phẩm phải căn cứ yêu cầu
về kết quả, tiêu chuẩn kỹ thuật, thời gian hoàn thành cụ thể cho từng nhiệm vụ,
dịch vụ, sản phẩm; định mức kỹ thuật kinh tế, chế độ, định mức chi tiêu theo
quy định hiện hành hoặc giá trị của nhiệm vụ, dịch vụ, sản phẩm tương đương,
cùng loại.
Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (trường
hợp không phải là đơn vị dự toán cấp I) xem xét, tổng hợp dự toán của các
đơn vị cấp dưới trực thuộc gửi đơn vị dự toán cấp I.
2.1. Kiểm toán Báo cáo quyết
toán
a) Mục tiêu: Kiểm toán đánh giá tổng
quát tình hình thực hiện kinh phí theo nguồn hình thành (NSNN, phí lệ phí,
viện trợ vay nợ).
b) Nội dung
- Kiểm toán công tác lập dự toán thu
chi hàng năm và giai đoạn 3 năm.
- Kiểm toán việc thực hiện dự toán.
- Kiểm toán việc chấp hành pháp luật
trong thực hiện dự toán.
- Kiểm toán việc tổ chức công tác kế
toán, hạch toán, lập báo cáo quyết toán và báo cáo tài chính...
c) Các tài liệu chính cần thu thập
Luật NSNN, các thông tư hướng dẫn xây
dựng dự toán hàng năm của cơ quan quản lý chủ quản, của Bộ Tài chính.
Báo cáo lập dự toán (Báo cáo ước
thực hiện trước năm kế hoạch, kế hoạch và thuyết minh nhiệm vụ được giao thực
hiện năm kế hoạch, chỉ tiêu biên chế hành chính...); các quyết định giao,
các văn bản về điều chỉnh bổ sung dự toán trong năm của các đơn vị sử dụng NSNN
và nguyên nhân của việc xin điều chỉnh bổ sung (nếu có); Báo cáo quyết
toán, thuyết minh báo cáo quyết toán.
d) Thủ tục kiểm toán
- Đánh giá việc thực hiện trình tự thủ
tục trong việc lập dự toán, thực hiện dự toán.
- Phân tích tỷ lệ thực hiện dự toán
đơn vị lập và ước thực hiện năm trước, tỷ lệ thực hiện dự toán so với dự toán
được giao trong đó chú ý đối với các khoản kinh phí không thường xuyên hết nhiệm
vụ chi. Việc xử lý số dư cuối năm.
- Kiểm toán chi tiết các nội dung
+ Kiểm toán công tác lập dự toán thu
chi hàng năm và 3 năm, đánh giá việc thực hiện có tuân thủ các văn bản hướng dẫn
của Bộ Tài chính, của cơ quan chủ quản, nhiệm vụ được giao và mô hình hoạt động
của đơn vị...
+ Kiểm toán công tác điều chỉnh, bổ
sung dự toán, trong đó lưu ý thẩm quyền phê duyệt các nội dung dự toán được phê
duyệt và điều chỉnh có tuân thủ các quy định và bản chất nội dung nguồn kinh
phí sử dụng hay không.
+ Kiểm toán việc thực hiện dự toán
theo từng nguồn kinh phí (lưu ý xem xét các khoản chi ngân sách thực hiện có
thuộc dự toán được cấp có thẩm quyền giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; xem xét sự hợp lý
trong các chỉ tiêu dự toán thu, chi thường xuyên; bao quát nguồn thu, khả năng
cân đối nguồn thu và nhiệm vụ chi của các đơn vị trực tiếp sử dụng NSNN.
+ Kiểm toán việc chấp hành pháp luật
trong thực hiện dự toán: Các khoản chi có đảm bảo đúng đối tượng, định mức, hợp
lý, hợp lệ và tuân thủ các văn bản quy phạm pháp luật.
Lưu ý khi kiểm toán việc chấp hành
pháp luật:
(i) Quyền hạn với trách nhiệm của đơn
vị sử dụng ngân sách trong công tác tổ chức điều hành khi thực hiện dự toán được
giao trong đó gắn với trách nhiệm giải trình trong việc quản lý và điều hành dự
toán được giao đối với đơn vị sử dụng NSNN. Việc triển khai tổ chức điều hành
ngân sách, tuân thủ tiến độ thực hiện thu chi ngân sách, các giải pháp, biện
pháp quản lý trong thu chi điều chỉnh dự toán có đảm bảo theo đúng quy định, có
đúng thẩm quyền được phê duyệt.
(ii) Quản lý các khoản kinh phí được giao
theo dự toán đã tuân thủ theo các quy định thực hiện các chính sách của nhà nước.
Các khoản chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có dự toán được cấp có thẩm quyền
giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định. Việc sử dụng thực hiện có đảm bảo tính tiết kiệm, hiệu
quả.
+ Kiểm toán công tác kế toán, hạch
toán và lập Báo cáo quyết toán đã đúng các quy định chế độ kế toán hiện hành.
e) Thủ tục kiểm toán chi tiết theo
nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí hoạt động gồm NSNN cấp
cho chi thường xuyên và chi không thường xuyên; viện trợ; vay nợ nước ngoài,
nguồn phí được khấu trừ để lại cho đơn vị sử dụng theo quy định và nguồn hoạt động
khác được để lại; nguồn kinh phí chương trình, dự án, gồm: Nguồn ngân sách trong
nước; nguồn vốn viện trợ, nguồn vay nợ nước ngoài.
- Kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn,
trung thực của số liệu kế toán (các quyết định giao dự toán, các đối chiếu với
KBNN).
- Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ pháp
luật và những quy định trong hình thành và sử dụng các nguồn kinh phí (tuân thủ
các quy định về trình tự, thủ tục trong sử dụng kinh phí).
- Đối chiếu sổ chi tiết chi hoạt động
của từng nguồn kinh phí thường xuyên và từng nội dung chi hoạt động với số liệu
trên BCTC, tổng hợp từng khoản chi theo mục lục NSNN để thực hiện kiểm toán.
- Phân biệt, xác định rõ nguồn kinh
phí tự chủ (khoán) và kinh phí không tự chủ (không khoán). Đối với kinh phí tự
chủ (kinh phí khoán): kiểm toán việc đơn vị xác định kinh phí tiết kiệm chi thu
nhập tăng thêm; xác định các khoản kinh phí thừa không phải là kinh phí tiết kiệm
để yêu cầu đơn vị nộp NSNN hoặc chuyển năm sau sử dụng (nếu được). Trong
đó lưu ý đến các khoản kinh phí còn dư do không thực hiện theo dự toán hoặc thực
hiện không hết nhiệm vụ thì không được coi là kinh phí tiết kiệm.
- Đối chiếu số đã sử dụng đề nghị quyết
toán với dự toán.
2.2. Kiểm toán Báo cáo tình
hình tài chính
a) Mục tiêu: Kiểm toán đánh giá việc
tổng hợp tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản, đánh giá tính hiện hữu,
đầy đủ, chính xác của tài sản, nguồn vốn của đơn vị.
b) Nội dung: Kiểm toán số dư 31/12 của
các tài khoản trên Báo cáo tình hình tài chính.
c) Các tài liệu chính cần thu thập: Sổ
cái và các sổ kế toán chi tiết. Bảng kê chi tiết phản ánh số đầu năm, phát sinh
tăng, giảm trong năm, số cuối năm của các tài khoản trong năm. Bảng đối chiếu,
kiểm kê đầu năm và cuối năm. Biên bản đối chiếu xác nhận nợ phải thu, phải trả
với đối tượng phải thu, phải trả đến thời điểm 31/12. Bảng tính và cơ sở để ghi
nhận các khoản: Dự phòng (giảm giá các khoản đầu tư tài chính, hàng tồn
kho,...), tính khấu hao TSCĐ, hợp đồng, hồ sơ pháp lý về các khoản giao dịch.
d) Thủ tục kiểm toán
- Đánh giá việc tuân thủ quy chế chi
tiêu nội bộ, các bộ phận kiểm soát đã thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ. Các hoạt
động đã được thực hiện theo đúng phân công, phân cấp theo quy chế nội bộ. Phát
hiện những điểm yếu trong hệ thống KSNB, những điểm chưa phù hợp trong quy
trình nghiệp vụ của đơn vị được kiểm toán.
- Thực hiện kiểm tra chi tiết các
nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh. Thực hiện chọn mẫu để
kiểm tra chi tiết việc thực hiện. Đối chiếu giữa các báo cáo chi tiết, báo cáo
tổng hợp và các bằng chứng liên quan, cụ thể:
+ Tiền và các khoản tương đương tiền (tiền
mặt, tiền gửi,...): Kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn, trung thực của số liệu
kế toán.
+ Đầu tư tài chính ngắn hạn (tài
khoản tiền gửi có kỳ hạn, cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, các khoản cho vay,
cho mượn tài sản...): Kiểm tra tính đúng đắn, trung thực của số liệu kế
toán; kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ pháp luật và những quy định trong quản lý
các khoản đầu tư ngắn hạn.
+ Hàng tồn kho (Nguyên vật liệu,
công cụ, dụng cụ, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, thành phẩm, hàng hóa):
Kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn, trung thực của số liệu kế toán, kiểm tra,
đánh giá sự tuân thủ pháp luật và những quy định trong quản lý và sử dụng
nguyên liệu, vật tư, hàng hóa, công cụ, dụng cụ.
+ Các khoản đầu tư tài chính dài hạn (tài
khoản tiền gửi có kỳ hạn, cổ phiếu, góp vốn, trái phiếu chuyển đổi, các khoản
cho vay, cho mượn tài sản...): Kiểm tra tính đúng đắn, trung thực của số liệu
kế toán, kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ pháp luật và những quy định trong quản
lý các khoản đầu tư dài hạn.
+ Tài sản cố định (viết tắt TSCĐ)
bao gồm TSCĐ hữu hình và vô hình, TSCĐ trong kho, đang sử dụng, cho mượn, cho
thuê; TSCĐ được kiểm tra, đánh giá cả về mặt hiện vật và giá trị): Kiểm tra,
đánh giá tính đúng đắn, trung thực của số liệu kế toán, kiểm tra, đánh giá sự
tuân thủ pháp luật và những quy định trong quản lý và sử dụng TSCĐ.
+ Xây dựng cơ bản dở dang: Kiểm tra,
đánh giá tính đúng đắn, trung thực của số liệu kế toán, kiểm tra, đánh giá sự
tuân thủ pháp luật và những quy định trong quản lý (tuân thủ về tổng mức đầu
tư, tổng dự toán được duyệt, thẩm quyền trình tự thủ tục phê duyệt lựa chọn nhà
thầu, căn cứ quyết toán công trình khi hoàn thành...
+ Tài sản khác (Chi phí trả trước,
đặt cọc, ký cược, ký quỹ): Kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn, trung thực của
số liệu kế toán, kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ pháp luật và những quy định
trong quản lý các khoản chi phí trả trước, đặt cọc, ký cược, ký quỹ.
+ Các khoản nợ phải thu (Các khoản
phải thu khách hàng, người bản trả tiền trước, phải thu nội bộ, các khoản phải
thu khác): Kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn, trung thực của số liệu kế
toán, kiểm tra việc hạch toán đúng kỳ của các khoản phải thu kết hợp với tính
đúng kỳ của doanh thu hoặc kiểm tra các khoản thu tiền sau ngày kết thúc năm
tài chính.
+ Các khoản nợ phải trả (Các khoản
vay nợ, tạm thu, phải thu phải trả nội bộ, phải trả người bán, Các khoản nhận
trước chưa ghi thu, nợ phải trả khác): Kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn,
trung thực của số liệu kế toán, kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ pháp luật và những
quy định trong quản lý các khoản nợ phải trả. Kiểm tra, đánh giá tính tiết kiệm,
hiệu quả, hiệu lực trong quản lý các khoản phải thu, tạm ứng, nợ phải trả, chú
ý tập trung vào các vấn đề: số phải thu, tạm ứng quá hạn hoặc không có khả năng
thu hồi (là cơ sở đánh giá tính tiết kiệm); Số nợ phải trả, nợ quá hạn
hoặc không có khả năng trả nợ (là cơ sở đánh giá tính hiệu quả).
+ Tài sản thuần (Nguồn vốn kinh
doanh, Thặng dư, thâm hụt lũy kế, Các quỹ, Tài sản thuần khác): Kiểm tra,
đánh giá tính đúng đắn, trung thực của số liệu kế toán, kiểm tra, đánh giá sự
tuân thủ pháp luật và những quy định trong quản lý và sử dụng các quỹ của đơn vị.
2.3. Kiểm toán Báo cáo kết quả
hoạt động
a) Mục tiêu kiểm toán
Kiểm toán đánh giá việc quản lý thu,
chi, thặng dư/thâm hụt của hoạt động hành chính, sự nghiệp, hoạt động sản xuất
kinh doanh dịch vụ, hoạt động tài chính; hoạt động khác; chi phí Thuế TNDN; thặng
dư/thăm hụt trong năm.
b) Nội dung kiểm toán
(i) Thu chi hoạt động hành chính sự
nghiệp
- Nguồn NSNN cấp, viện trợ, tài trợ,
vay nợ: Thực hiện kiểm toán theo trình tự, thủ tục theo khoản 2.1 mục II của Phụ
lục này. Lưu ý đối với TSCĐ được hình thành từ nguồn NSNN chỉ phản ánh giá trị
hao mòn trong năm theo quy định; phản ánh giá trị hàng hóa, vật tư theo giá trị
thực tế đưa vào sử dụng trong năm.
- Nguồn phí, lệ phí
+ Kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn,
trung thực của số liệu kế toán.
+ Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ pháp
luật và những quy định trong quản lý các khoản thu gồm: xây dựng định mức, quy chế
chi tiêu nội bộ từ nguồn thu được để lại cho đơn vị; công tác lập dự toán, quản
lý và thực hiện thu và nộp NSNN; việc tuân thủ các quy định về chế độ thu, miễn
giảm, sử dụng các khoản thu được để lại đơn vị và việc phê duyệt quyết toán các
khoản thu phí, lệ phí.
+ Kiểm tra, đánh giá tính tiết kiệm,
hiệu quả, hiệu lực trong quản lý các khoản thu, chú ý tập trung vào các vấn đề:
,. Tính hợp lý trong chi phí cho việc
thực hiện các khoản thu (là cơ sở đánh giá tính hiệu quả).
., Tính hợp lý trong quy định việc sử
dụng số thu để lại đơn vị sử dụng (là cơ sở đánh giá tỉnh hiệu quả).
., Tính đúng đắn và mức độ thực hiện
các mục tiêu trong việc thực hiện nghĩa vụ thu nộp đối với NSNN (là cơ sở
đánh giá tính hiệu quả, hiệu lực); mức độ đáp ứng các yêu cầu từ nguồn thu
để lại trong hoạt động của đơn vị (là cơ sở đánh giá tính hiệu lực).
(ii) Hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch
vụ, hoạt động tài chính, khác
- Kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn,
trung thực của số liệu kế toán; việc hạch toán kế toán và tình hình thực hiện
nghĩa vụ với NSNN.
- Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ pháp
luật và những quy định trong quản lý các hoạt động dịch vụ và hoạt động có tính
chất kinh doanh gồm: xây dựng định mức, quy chế chi tiêu nội bộ, công tác lập dự
toán, kế toán, việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN.
- Kiểm tra, đánh giá tính tiết kiệm,
hiệu quả, hiệu lực trong quản lý các hoạt động dịch vụ và hoạt động có tính chất
kinh doanh của đơn vị, chú ý tập trung vào các vấn đề:
+ Tính hợp lý trong việc bố trí, cung
ứng các nguồn lực cho thực hiện các hoạt động (là cơ sở đánh giá tính tiết
kiệm).
+ Tính hợp lý trong việc quản lý, sử
dụng các yếu tố đầu vào cho hoạt động trong mối quan hệ với các sản phẩm đầu ra
của hoạt động (là cơ sở đánh giá tính hiệu quả).
+ Mức độ thực hiện được các mục tiêu
trong hoạt động của đơn vị (là cơ sở đánh giá tính hiệu lực).
c) Các tài liệu chính cần thu thập
- Sổ chi tiết về thu chi ngân sách
nhà nước cấp, phí, lệ phí, viện trợ, vay nợ, thu sự nghiệp khác; quy định của
nhà nước về mức thu, chi, nghĩa vụ với NSNN; quy định của đơn vị về từng khoản
thu; Quy chế chi tiêu nội bộ; bảng tổng hợp số thu theo từng khoản thu theo
tháng/quý/năm; biên lai thu phí lệ phí; phiếu thu, chứng từ thu; quyết toán các
loại thuế (Thuế GTGT, Thuế TNDN,...); các hợp đồng thu dịch vụ; hóa đơn theo
quy định; sổ theo dõi nợ phải thu, nợ phải trả,...
- Các quy định về chính sách miễn giảm
thu, tỷ lệ chiết khấu, hoa hồng môi giới, hợp đồng (nếu có); quy trình bán
hàng, việc phân cấp thu, chi cho các bộ phận, đơn vị.
d) Thủ tục kiểm toán
(i) Nguồn NSNN cấp, viện trợ, tài trợ,
vay nợ: Thực hiện các thủ tục kiểm toán như điểm d, e khoản 2.1 mục II của Phụ
lục này.
(ii) Nguồn phí, lệ phí, nguồn được để
lại khác
- Đánh giá cơ sở xây dựng mức thu; việc
tuân thủ khoản thu, mức thu của đơn vị với các quy định của nhà nước từ đó xác
định các khoản thu sai, thu vượt và thu chưa có quy định (nếu có).
- Đánh giá việc hạch toán kế toán từng
khoản thu, nộp NSNN của đơn vị; số miễn giảm phí, lệ phí; số được để lại chi
theo quy định.
- Tổng hợp số liệu về tổng thu trên sổ
chi tiết thu sự nghiệp để đối chiếu số liệu phản ánh trên BCTC; chọn mẫu một số
chứng từ thu để tìm hiểu về quy trình thu, cách hạch toán và ghi chép, nhất là
số thu liên quan đến những ngày cuối năm đã phản ánh kịp thời vào BCTC năm hiện
tại chưa?
- Kiểm tra việc đối chiếu số thu giữa
thủ quỹ với các bộ phận liên quan để đánh giá quy trình thu có hợp lý, có đúng
quy định không, qua đó xác định các khoản thu đã được quản lý chặt chẽ không;
xác định tính đầy đủ, chính xác của các khoản thu tránh việc thu không đủ,
không qua sổ sách, báo cáo của đơn vị hoặc không đúng tính chất của nguồn thu
làm giảm nghĩa vụ với NSNN.
- Đối với các khoản thu có số thu
phát sinh lớn thi đơn vị có thực hiện hợp đồng với tổ chức tín dụng (ngân hàng)
có uy tín thu hộ khi kết thúc ngày/tháng/quý không?
(iii) Hoạt động sản xuất kinh doanh dịch
vụ, tài chính, khác
- Việc theo dõi, hạch toán doanh thu,
chi phí, việc kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh; sự phù hợp giữa doanh
thu và chi phí của các hoạt động; tính đầy đủ, kịp thời của các khoản thu, chi
theo quy định; việc phân bổ các chi phí chung giữa từng hoạt động trong đơn vị
(hoạt động phí lệ phí; thu sự nghiệp; thu sản xuất kinh doanh dịch vụ;...).
- Đánh giá cơ sở xây dựng mức thu
(theo quy định nhà nước hay do đơn vị xây dựng); đánh giá sự phù hợp của mức
thu, loại hình thu với quy định của nhà nước.
- Tổng hợp chi tiết từng khoản thu dịch
vụ, các quyết định về mức thu của người có thẩm quyền; các hợp đồng liên doanh,
liên kết, hợp đồng khai thác dịch vụ (nếu có); chọn mẫu kiểm tra, so sánh để số
đánh giá số thu đã phản ánh đầy đủ, kịp thời vào BCTC hay chưa? có đúng tính chất
là các khoản thu dịch vụ không?...
- Đối chiếu các khoản chi dịch vụ có
đúng là chi phí hợp lý, hợp lệ và đúng là các chi phí được trừ khi xác định thuế
TNDN hay không?
- Ngoài ra, riêng đối với hoạt động
liên doanh, liên kết dịch vụ: xác định cơ sở pháp lý của hoạt động liên doanh,
liên kết; tính minh bạch, rõ ràng và cơ sở phân chia quyền lợi giữa các bên;
tài liệu minh chứng về nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng,… của tài sản đem đi liên
doanh; việc phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền về đề án liên doanh, liên kết;
báo cáo kết quả định kỳ hoặc hàng năm về tình hình, kết quả hoạt động; việc chấp
hành các quy định của nhà nước về quản lý, sử dụng tài sản công và tình hình thực
hiện nghĩa vụ với NSNN;...
3. Kiểm toán
doanh nghiệp nhà nước thuộc bộ, ngành
Thực hiện kiểm toán đối với các đơn vị
có vốn nhà nước đầu tư do bộ, ngành là cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc được
giao quản lý theo quy định tại Khoản 10 và Khoản 11, Điều 55,
Luật KTNN.
Nội dung, phương pháp thủ tục kiểm
toán thực hiện theo Hướng dẫn Kiểm toán doanh nghiệp do KTNN ban hành.
4. Kiểm toán việc
quản lý và sử dụng tài sản, trụ sở, đất
a) Nội dung kiểm toán: Kiểm toán việc
quản lý, sử dụng tài sản, trụ sở, đất được cấp có thẩm quyền giao
b) Tài liệu cần thu thập: Báo cáo kiểm
kê các TSCĐ hiện có tại đơn vị 01/01 và 31/12. Các quyết định giao, quyết định
về quyền sử dụng đất, đề án liên doanh, liên kết...
c) Thủ tục kiểm toán
- Việc quản lý và sử dụng ô tô có
đúng tiêu chuẩn, định mức (tổng số ô tô so với định mức nhà nước về ô tô dùng
chung; ô tô chuyên dùng); các tài sản có giá trị từ 500trđ trở lên có được thực
hiện kê khai vào cơ sở dữ liệu quốc gia,...
- Quản lý về đất và trụ sở đã được thực
hiện sắp xếp theo quy định của nhà nước.
- Việc sử dụng trụ sở đất đai cho
thuê, liên doanh, liên kết có đúng quy định của Luật đất đai và Luật quản lý, sử
dụng tài sản công.
- Thực hiện kiểm toán việc quản lý,
giao, nhận quyền sử dụng đất và thu, chi ngân sách phát sinh trong quá trình quản
lý, giao, nhận quyền sử dụng đất của bộ, ngành và các đơn vị trực thuộc thực hiện
theo hướng dẫn kiểm toán chuyên đề về quản lý và sử dụng đất của KTNN (nếu
có).
Phụ lục số 02
MỘT SỐ SAI SÓT THƯỜNG GẶP
1. Chi đầu tư
phát triển
1.1. Công tác lập kế hoạch, phân bổ
và giao vốn đầu tư
- Chủ đầu tư không đăng ký kế hoạch vốn;
đăng ký chậm, mục đích hoàn thiện thủ tục; đăng ký không căn cứ vào tình hình thực
hiện, dẫn tới không giải ngân được vốn, thừa vốn.
- Việc tổng hợp của Bộ không có sự rà
soát, kiểm tra; bố trí vốn không theo thứ tự ưu tiên; chưa tuân thủ các chỉ đạo,
hướng dẫn của Quốc hội, Chính phủ; phân bổ vượt kế hoạch đầu tư công trung hạn,
vượt quyết định đầu tư; không đảm bảo tiến độ thi công các gói thầu; phân bổ
không sát với tình hình thực hiện dẫn tới trong năm phải điều chỉnh nhiều lần;
giao vốn chậm, chưa kịp thời.
1.2. Thực hiện kế hoạch vốn đầu
tư, việc theo dõi, hạch toán kế toán và đầu tư nguồn ngân sách nhà nước hàng
năm
- Quá trình triển khai thực hiện dự
án bị vướng mắc, không giải ngân được nhưng không kịp thời báo cáo để điều chỉnh
cho các dự án khác.
- Thi công, nghiệm thu vượt kế hoạch
vốn được bố trí dẫn tới gây nợ đọng xây dựng cơ bản.
- Hạch toán không đầy đủ nguồn vốn.
- Các nguồn vốn bị phân loại một cách
sai lệch.
- Nguồn vốn sử dụng không đúng nguyên
tắc tài chính và quyết định đầu tư.
- Nguồn vốn sử dụng không đúng mục
đích.
1.3. Công tác quyết toán vốn đầu
tư theo niên độ ngân sách
- Chủ đầu tư không lập quyết toán
niên độ ngân sách; nội dung lập không đảm bảo theo quy định; thời gian lập chậm.
- Số liệu tổng hợp của Bộ không chính
xác, đặc biệt là các số liệu lũy kế số vốn tạm ứng theo chế độ chưa thu hồi, số
vốn được phép kéo dài năm giữa quyết toán niên độ các năm không khớp nhau.
1.4. Kiểm toán công tác chỉ đạo,
điều hành, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước của bộ, ngành về đầu tư xây dựng
- Không tuân thủ các chỉ đạo, chỉ thị,
Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ như: sử dụng gạch không nung; ưu tiên sử dụng
vật tư, thiết bị sản xuất trong nước...
- Không thường xuyên hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát tình hình thực hiện đầu tư của các Chủ đầu tư, dẫn tới công tác
quản lý đầu tư XDCB có nhiều tồn tại kéo dài nhiều năm, không được khắc phục.
1.5. Công tác lập, thẩm định phê
duyệt, điều chỉnh quy hoạch
Không lập quy hoạch; tiến độ xây dựng
các quy hoạch chậm, kéo dài; quy hoạch lập còn nhiều bất cập nhưng không được kịp
thời điều chỉnh.
1.6. Công tác giám sát, đánh giá đầu
tư
Không lập kế hoạch kiểm tra, giám
sát; không thực hiện đầy đủ kế hoạch kiểm tra, giám sát; nội dung giám sát
không căn cứ vào các khó khăn tồn tại của các dự án; biên bản kiểm tra, giám
sát thể hiện nội dung sơ sài; không thực hiện các giải pháp khắc phục những tồn
tại từ Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư các năm trước.
1.7. Công tác lập, thẩm tra, thẩm
định, phê duyệt chủ trương đầu tư dự án
Chủ trương đầu tư không phù hợp với
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; không xác định được nguồn vốn và khả năng cân
đối vốn; không đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
1.8. Công tác lập, thẩm tra, thẩm
định, phê duyệt đầu tư dự án
- Các thông tin, thông số làm căn cứ
lập dự án đầu tư không hợp lý: Các chỉ số về kinh tế, thị trường; các thông số
về môi trường (nước thải, tiếng ồn, ô nhiễm,...); các chỉ số kỹ thuật (mức
độ chịu bão, gió, mưa, động đất,...); các tiêu chuẩn kỹ thuật không phù hợp
(độ bền, tuổi thọ, chất lượng vật liệu,...).
- Chưa xem xét tất cả các phương án đầu
tư có thể có để có sự lựa chọn tối ưu.
- Lựa chọn địa điểm đầu tư không hợp
lý, theo ý chủ quan chưa tính đến các yếu tố liên quan (địa chất, giao thông,
nguồn nguyên liệu, thị trường, nguồn nhân lực,...).
- Lựa chọn công nghệ không theo tiêu
chí so sánh chi phí - hiệu quả; không đảm bảo tính đồng bộ, không nêu rõ các
tiêu chuẩn, đặc tính và thông số kinh tế kỹ thuật của thiết bị.
- Tính toán không xem xét đến điều kiện
thực tế về hạ tầng hiện có như điện, nước, thoát nước, lựa chọn giải pháp xây dựng
chưa lưu ý đến sự lạc hậu về công nghệ và tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
- Công tác lập, thẩm tra, thẩm định,
phê duyệt dự án không đúng về trình tự, thẩm quyền và thời gian.
- Nội dung dự án đầu tư sơ sài không
đầy đủ theo quy định.
- Những tài liệu điều tra thăm dò thị
trường, nguồn vật liệu, động lực, môi sinh, môi trường, phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, nguồn vốn đầu tư,... không đầy đủ.
- Những công việc tư vấn chưa có quy
định về định mức chi phí nhưng không lập, duyệt dự toán hoặc lập, duyệt với đơn
giá cao.
- Dự án không phù hợp với quy hoạch
ngành, vùng.
- Xác định tổng mức đầu tư không
chính xác và không đủ cơ sở.
1.9. Công tác thẩm định, phê duyệt
thiết kế kỹ thuật - dự toán hoặc thiết kế bản vẽ thi công - dự toán
- Hồ sơ khảo sát không đầy đủ, chưa đủ
căn cứ để thiết kế.
- Nội dung hồ sơ thiết kế kỹ thuật và
thiết kế bản vẽ thi công không đầy đủ theo quy định, sai lệch về quy mô, công
nghệ, công suất, cấp công trình, diện tích đất sử dụng,... so với quyết định đầu
tư.
- Công tác dự toán: Vận dụng sai định
mức, đơn giá, xác định đơn giá đối với những công việc chưa có quy định về định
mức, đơn giá thiếu căn cứ; tính toán sai khối lượng, tính toán thừa hoặc thiếu
khối lượng công tác thi công.
- Thiết kế khi chưa đủ thông tin về
nhu cầu đầu tư, chưa căn cứ trên nhu cầu.
- Khảo sát thiếu chính xác dẫn tới
phương án thiết kế không phù hợp.
- Thiết kế, bố trí dây chuyền công
nghệ không hợp lý.
- Thiết kế không đầy đủ, chưa lường hết
được các phạm vi khối lượng công việc cần thiết dẫn tới phát sinh khối lượng phải
giao thầu bổ sung làm chậm tiến độ và vượt dự toán chi phí.
- Thiết kế trang thiết bị kỹ thuật và
thiết kế xây dựng không có sự phối hợp đồng bộ.
- Thiết kế quá nhu cầu của bên sử dụng,
giải pháp quá tốn kém: hành lang và lối thông nhau quá rộng một cách không cần
thiết; trang bị nội thất quá xa xỉ; thiết bị vận hành kỹ thuật quá tốn kém về
các chi phí không chỉ ban đầu mà cả chi phí thường xuyên, duy tu, bảo dưỡng nảy
sinh trong quá trình vận hành về sau,....
- Thời hạn thiết kế quá ngắn vì vậy đến
khi thi công việc thiết kế mới được hoàn thành đầy đủ dẫn tới tiến độ thi công
bị ảnh hưởng và không thể kiểm soát được chi phí.
- Dự toán chi phí chưa chính xác do
thông tin chưa đầy đủ, thiếu cẩn thận trong tính toán hoặc chủ ý lập dự toán thấp
để dự án dễ được phê duyệt và khi đã thi công sẽ đề nghị duyệt kinh phí bổ sung
để hoàn thành; ngược lại, lập dự toán cao để có nguồn kinh phí mua sắm những
trang thiết bị đắt tiền.
- Dự toán bị cắt giảm một cách vô cớ
trong quá trình thẩm định và phê duyệt, sau này lại phải duyệt bổ sung.
- Dự toán chi phí khối lượng phát
sinh được lập muộn, thậm chí khi đã thi công xong hạng mục, vì vậy không có tác
dụng đối với việc quản lý chi phí.
1.10. Công tác lựa chọn nhà thầu
- Đề xuất hình thức lựa chọn nhà thầu
không đúng quy định, không phù hợp.
- Thẩm định thiếu chính xác, phê duyệt
giá gói thầu quá cao.
- Hồ sơ mời thầu không đầy đủ, rõ
ràng, chi tiết; phê duyệt hồ sơ và kế hoạch lựa chọn thầu không đúng thẩm quyền,
không đủ số lượng nhà thầu tham dự tối thiểu, không chấp hành quy định về thời
gian; mở thầu không đủ thành phần; xét thầu không công bằng, thiếu cơ sở;... Hồ
sơ mời thầu lập có sai sót dẫn tới việc lựa chọn nhà thầu không đảm bảo yêu cầu
dự án làm ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng công trình.
- Mô tả gói thầu không đầy đủ, rõ
ràng dẫn đến cách hiểu không như nhau dễ dẫn đến xảy ra tranh chấp khi thực hiện
hợp đồng.
- Chủ đầu tư và nhà thầu thông đồng với
nhau nên đã thông tin cho nhà thầu về một phần khối lượng công việc nào đó
trong gói thầu sẽ được giao bổ sung. Nhà thầu biết thông tin sẽ bỏ với đơn giá
cao đột biến cho những công việc đó, giảm đơn giá các công việc còn lại để thắng
thầu, khi được thanh toán sẽ được hưởng lợi rất lớn ở phần giao bổ sung, dẫn tới
chi phí công trình tăng.
- Thông thầu: một nhà thầu mua tất cả
hồ sơ mời thầu; các nhà thầu thoả hiệp với nhau để một nhà thầu nào đó thắng thầu
rồi phân chia lợi ích giữa các nhà thầu với nhau (thường là trong đấu thầu hạn
chế),...
- Xét thầu thiếu công bằng, không
theo những tiêu thức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tiêu chí đánh giá hồ sơ dự thầu
không hợp lý, qua đó tạo điều kiện cho các nhà thầu có ít năng lực, kinh nghiệm
vẫn có thể tham gia đấu thầu và trúng thầu hoặc có thể đưa ra những tiêu chí
đánh giá bất lợi cho các nhà thầu có năng lực.
- Hợp đồng thi công không chặt chẽ, đầy
đủ, đúng quy định; giá trên hợp đồng không căn cứ vào giá trúng thầu.
1.11. Công tác quản lý chất lượng
- Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động xây dựng không có đủ năng lực về tài chính, kỹ thuật, chuyên môn.
- Các tổ chức cá nhân không đúng chức
năng, ngành nghề, không có đủ độ tin cậy và kinh nghiệm,...
- Thi công sai thiết kế được phê duyệt;
thi công không đảm bảo quy trình kỹ thuật và yêu cầu của dự án; sử dụng vật liệu
không đúng tiêu chuẩn dự án,....
- Nghiệm thu, thanh toán sai quy định
của hợp đồng; thanh toán khối lượng chưa thi công.
- Không chấp hành đúng quy định về
giám sát thi công, giám sát quyền tác giả của tư vấn thiết kế.
- Hồ sơ nghiệm thu không đầy đủ: Thiếu
biên bản nghiệm thu từng phần, các tài liệu kết quả thí nghiệm vật liệu, bê
tông, kết cấu,...
- Hồ sơ nghiệm thu tổng thể không đầy
đủ.
- Hồ sơ hoàn công không đầy đủ, không
đúng với thực tế thi công.
- Nhật ký công trình ghi không đầy đủ
diễn biến phát sinh và sự cố trong quá trình thi công...
- Do giám sát không tốt nên không
phát hiện kịp thời các hạng mục có khiếm khuyết kỹ thuật, sử dụng nguyên vật liệu
kém chất lượng; các trang thiết bị kỹ thuật không đúng thông số đã thoả thuận...
dẫn đến hư hại công trình xây dựng.
1.12. Quản lý tiến độ, bàn giao
công trình đưa vào sử dụng
- Tiến độ bị kéo dài do nguyên nhân
chủ quan, khách quan (nguồn vốn, giải phóng mặt bằng, điều chỉnh thiết kế, năng
lực của nhà thầu...).
- Không thực hiện việc phạt nhà thầu
khi nhà thầu vi phạm tiến độ.
1.13. Công tác lập, thẩm tra, phê
duyệt quyết toán dự án hoàn thành
- Chủ đầu tư chậm lập báo cáo quyết
toán dự án hoàn thành; lập không đúng quy định, thiếu nội dung theo quy định; hồ
sơ quyết toán toán không đầy đủ.
- Bộ không theo dõi hoặc theo dõi
không đầy đủ các dự án chậm lập quyết toán; nội dung thẩm tra chưa đảm bảo theo
quy định; thời gian thẩm tra kéo dài; báo cáo Bộ Tài chính không đảm bảo về mặt
thời gian.
1.14. Công tác theo dõi, tổng hợp,
xử lý nợ đọng
Bộ không theo dõi hoặc theo dõi không
đầy đủ, không chính xác, không cập nhật kịp thời giá trị nợ đọng; chưa ưu tiên
bố trí vốn để trả nợ.
1.15. Kiểm toán báo cáo quyết toán
vốn đầu tư công trình hoàn thành hoặc hạng mục công trình hoàn thành: Theo Hướng dẫn kiểm toán dự án đầu tư xây dựng công trình hiện hành của
KTNN.
2. Chi thường
xuyên
2.1. Công tác lập, phân bổ và giao
dự toán
- Lập dự toán chưa sát thực tế; lập dự
toán chi tăng, dự toán nguồn thu giảm và thiếu cơ sở như: Thu học phí chưa căn
cứ vào chỉ tiêu đào tạo, quy mô đào tạo, số lượng sinh viên hiện có; nhiều khoản
thu lập dự toán chưa căn cứ tính pháp lý của các mức thu; dự toán chi chưa tính
trừ tiết kiệm chi thường xuyên và thực hiện cải cách tiền lương theo quy định...
- Phân bổ dự toán: chưa ban hành hoặc
đã ban hành tiêu thức phân bổ nhưng chưa hợp lý dẫn đến phân bổ cho các đơn vị
chưa khách quan (hệ số phân bổ cho khu vực, lĩnh vực khó khăn; hoặc tính toán
phần chênh lệch từ nguồn thu để lại sử dụng chưa phù hợp dẫn đến phân bổ cho một
số đơn vị chưa chính xác), hoặc phân bổ không đúng tiêu thức phân bổ kinh phí
thường xuyên, chưa căn cứ trên mức độ tự chủ của đơn vị; phân bổ kinh phí thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước chưa chính xác theo định biên; biên chế có mặt thực tế
tại đơn vị thấp hoặc cao hơn biên chế được giao; phân bổ sai mục đích nguồn
kinh phí: phân bổ nguồn sự nghiệp y tế, đào tạo... cho lĩnh vực quản lý nhà nước,
phân bổ nhiệm vụ đặc thù vào kinh phí tự chủ thường xuyên; phân bổ kinh phí khi
chưa có nhiệm vụ cụ thể, phân bổ nhiệm vụ khoa học khi chưa có đề tài; phân bổ
tạm thời cho một số đơn vị như khoản dự phòng để cuối năm điều chỉnh cho các
đơn vị khác...
- Giao dự toán chậm so với thời gian
quy định, giao không hết lần đầu, phải điều chỉnh nhiều lần trong năm; phân bổ
dự toán nhưng không có nhiệm vụ chi; việc giao dự toán bổ sung nguồn thực hiện
cải cách tiền lương không yêu cầu đơn vị sử dụng ngân sách lập báo cáo xác định
nguồn và nhu cầu cải cách tiền lương để thẩm tra trước khi bổ sung dự toán, dẫn
đến việc bổ sung dự toán thừa so với nhu cầu, phải chuyển nguồn sang năm sau; Dự
toán chi thường xuyên/tự chủ chưa đúng do việc giao chỉ tiêu biên chế cao hơn
chỉ tiêu do Bộ Nội vụ giao;...
- Quyết định giao dự toán chậm so với
quy định; giao không khớp đúng với quyết định giao của Thủ tướng; Bộ tài
chính... theo từng loại, khoản, mục; Điều chỉnh dự toán chưa đủ căn cứ (từ chi
không thường xuyên sang chi thường xuyên) không có văn bản chấp thuận của Bộ
Tài chính.
2.2. Việc chấp hành pháp luật tại
các đơn vị sử dụng ngân sách
- Thu phí lệ phí và hoạt động sản xuất
kinh doanh dịch vụ
+ Thu chưa đúng quy định về định mức,
đối tượng
+ Hạch toán, kê khai sai doanh thu, chi
phí từ đó tính thiếu các khoản phải nộp NSNN, lợi nhuận còn lại phải phân phối
theo quy định. Còn tình trạng thất thu về thuế, phí, lệ phí và thu khác tại các
đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc.
+ Tại các cơ sở đào tạo, khám bệnh,
chữa bệnh công lập chưa có chuyển biến tích cực, như: Thu vượt học phí, viện
phí, các khoản lệ phí, thu một số khoản chưa có quy định; chưa nộp kịp thời,
chưa nộp đủ các khoản phí, lệ phí thuộc NSNN đã thu vào KBNN để quản lý theo
quy định.
- Chi thường xuyên
+ Một số đơn vị hành chính, sự nghiệp
chi không đúng dự toán được giao (đặc biệt là nguồn không tự chủ, nguồn kinh
phí CTMT...).
+ Một số đơn vị hạch toán các khoản
thu, chi dịch vụ vào thu phí, lệ phí, thu khác để không phải thực hiện nghĩa vụ
với NSNN.
+ Một số đơn vị chưa xây dựng quy chế
chi tiêu nội bộ, quy chế trả lương khi thực hiện chế độ tự chủ, quy chế chưa bảo
đảm được các nội dung về tự chủ tài chính, chưa đúng chế độ về định mức tiêu
chuẩn, chưa bao quát hết nhiệm vụ chi, chưa có tiêu chí lượng hóa để đánh giá mức
độ hoàn thành nhiệm vụ,...
+ Một số đơn vị quyết toán theo số thực
nhận, quyết toán cả số kinh phí còn tồn trên tài khoản tiền gửi và tiền mặt;
chưa nộp trả NSNN kinh phí còn dư tại đơn vị; quyết toán các khoản kinh phí tự
chủ vào không tự chủ nhằm mục đích tăng số kinh phí tiết kiệm để nâng cao thu
nhập cho người lao động trong đơn vị.
+ Một số đơn vị lập chứng từ khống để
lấy tiền NSNN trong các hoạt động như: Làm thêm giờ; mua văn phòng phẩm; xăng
xe không đúng thực tế; gửi giá vào các hoạt động mua sắm tài sản, vật tư hàng
hóa; nâng khống khối lượng các nội dung sửa chữa tài sản, xây dựng trụ sở cơ
quan...
+ Một số đơn vị cố tình không nộp
NSNN các khoản thu phí, lệ phí theo quy định; cho thuê trụ sở, cơ quan không
đúng chức năng nhiệm vụ, không nộp tiền cho thuê nhà, tài sản vào NSNN theo quy
định, một số đơn vị hạch toán tiền thuê vào tài khoản quỹ hoặc không hạch toán
vào sổ sách mà để ngoài để chi...
+ Một số đơn vị dự toán đề nghị và được
chuyển số dư dự toán không còn nhiệm vụ chi; chuyển nguồn qua nhiều năm các khoản
kinh phí hết nhiệm vụ chi hoặc kinh phí có nhiệm vụ chi nhưng chưa thực hiện được
trong năm.
+ Xác định kinh phí tiết kiệm chưa
chính xác như đơn vị đã sử dụng kinh phí không thường xuyên để chi cho hoạt động
thường xuyên; sử dụng kinh phí tiết kiệm không đúng quy định như chi đối ngoại,
chi ủng hộ,...