KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2017/QĐ-KTNN
|
Hà Nội, ngày
12 tháng 06 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CỦA KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ban hành ngày
24/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Theo đề nghị của Kiểm toán trưởng Kiểm toán
nhà nước khu vực I; Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán và Vụ
trưởng Vụ Pháp chế;
Tổng Kiểm toán nhà nước Quyết định về việc
ban hành Quy trình kiểm toán ngân sách địa phương của Kiểm toán nhà nước.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình kiểm toán ngân
sách địa phương của Kiểm toán nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký, thay
thế Phụ lục số 02 quy định về Quy trình kiểm toán ngân sách địa phương tại Quyết
định số 02/2013/QĐ-KTNN ngày 29/03/2013 của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc ban
hành Quy trình kiểm toán ngân sách nhà nước.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Chủ tịch nước, các Phó Chủ tịch nước;
- Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- VP Chủ tịch nước; VP Quốc hội; VP Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;
- Các Ban của UBTV Quốc hội;
- Các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Viện KSND tối cao, Tòa án nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Lãnh đạo KTNN; các đơn vị trực thuộc KTNN;
- Lưu: VT, Vụ Chế độ và KSCL kiểm toán (02).
|
TỔNG KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
Hồ Đức Phớc
|
QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2017/QĐ-KTNN ngày 12 tháng 6 năm 2017 của
Tổng Kiểm toán nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy trình kiểm toán ngân sách địa
phương (sau đây gọi là Quy trình) quy định trình tự, nội dung, thủ tục
tiến hành các bước công việc của cuộc kiểm toán ngân sách địa phương, bao gồm
các bước sau:
- Chuẩn bị kiểm toán.
- Thực hiện kiểm toán.
- Lập và gửi báo cáo kiểm toán.
- Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
kết luận, kiến nghị kiểm toán.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quy trình này được áp dụng đối
với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, các Đoàn kiểm toán của Kiểm toán
nhà nước (sau đây gọi là Đoàn kiểm toán) và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến
hoạt động kiểm toán ngân sách địa phương do Kiểm toán nhà nước thực hiện.
2. Kiểm toán ngân sách địa phương
bao gồm kiểm toán ngân sách các cấp của chính quyền địa phương (ngân sách cấp tỉnh;
ngân sách cấp huyện; ngân sách cấp xã).
3. Thành viên Đoàn kiểm toán không
phải là Kiểm toán viên nhà nước, khi tham gia Đoàn kiểm toán nhà nước phải áp dụng
Quy trình này như đối với Kiểm toán viên nhà nước.
Điều 3. Yêu
cầu đối với Đoàn kiểm toán và các thành viên của Đoàn kiểm toán
Khi thực hiện kiểm toán ngân sách
địa phương, Đoàn kiểm toán, thành viên của Đoàn kiểm toán phải tuân thủ các yêu
cầu quy định tại Điều 4 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước
ban hành kèm theo Quyết định số 08/2016/QĐ-KTNN ngày 23/12/2016 của Tổng Kiểm
toán nhà nước và các quy định tại Quy trình này.
Điều 4. Kiểm
soát chất lượng kiểm toán
Việc kiểm soát chất lượng kiểm
toán đối với các cuộc kiểm toán ngân sách địa phương được thực hiện theo quy định
tại Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước số 40 - Kiểm soát chất lượng kiểm toán và các
Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước khác có quy định về kiểm soát chất lượng kiểm
toán, Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán và các quy định khác của Kiểm toán
nhà nước có liên quan.
Điều 5. Tài liệu,
hồ sơ kiểm toán
Việc lập và lưu trữ tài liệu, hồ
sơ kiểm toán của cuộc kiểm toán được thực hiện theo quy định của Luật Kiểm toán
nhà nước, Hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước, Quy định Danh mục Hồ sơ kiểm
toán, chế độ nộp lưu, bảo quản khai thác và hủy hồ sơ kiểm toán và các quy định
khác của Kiểm toán nhà nước có liên quan.
Chương II
CHUẨN BỊ KIỂM
TOÁN
Điều 6. Khảo
sát, thu thập thông tin
Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán hàng
năm do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành, đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán thành lập
Đoàn (Tổ) khảo sát và tiến hành các bước công việc như sau:
1. Lập, phê duyệt và gửi Đề cương
khảo sát:
a) Lập Đề cương khảo sát:
Đề cương khảo sát gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Căn cứ và yêu cầu khảo sát.
- Thông tin cơ bản về địa phương và tình hình quản
lý tài chính địa phương; thông tin cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ và hoạt
động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tại địa phương.
- Các tài liệu, hồ sơ khác cần thu thập liên
quan đến vấn đề được kiểm toán.
- Phương thức tổ chức khảo sát.
- Đơn vị được khảo sát chi tiết.
- Yêu cầu đánh giá và phân tích thông tin thu thập
được.
- Thời gian, nhân sự thực hiện.
b) Phê duyệt Đề cương khảo sát:
Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán phê duyệt
Đề cương khảo sát trước khi gửi đơn vị được khảo sát và triển khai thực hiện khảo
sát.
c) Gửi Đề cương khảo sát:
Đề cương khảo sát được gửi cho đơn vị được khảo
sát kèm theo Công văn gửi Đề cương khảo sát trước khi thực hiện các thủ tục khảo
sát, thu thập thông tin tại đơn vị.
2. Khảo sát, thu thập thông tin cơ
bản của địa phương:
a) Các chỉ tiêu cơ bản:
- Các chỉ tiêu tổng hợp.
- Các chỉ tiêu liên quan đến thu,
chi ngân sách.
- Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển của địa phương.
b) Tổ chức bộ máy và tổ chức hệ thống
tài chính: Cơ cấu tổ chức bộ máy, đặc điểm tổ chức và hoạt động của các đơn vị
tại địa phương; tổ chức hệ thống các đơn vị tại địa phương.
c) Dự toán và quyết toán ngân
sách:
- Quyết toán ngân sách của năm trước
thời kỳ kiểm toán.
- Dự toán và quyết toán ngân sách
thời kỳ kiểm toán.
d) Các thông tin liên quan khác tác động đến quản lý, điều hành và thu, chi ngân sách của địa phương.
đ) Các tài liệu khác theo hướng
dẫn của Kiểm toán nhà nước.
3. Khảo
sát, thu thập thông tin về quản lý ngân sách tại địa
phương:
a) Thông tin cần thu thập:
- Cơ chế quản lý ngân sách nhà nước; các văn bản pháp quy và các văn bản đặc thù
riêng do cấp có thẩm quyền ban hành áp dụng cho các đơn vị tại địa phương.
- Những
quy định về lập, chấp hành, quyết toán ngân sách; các quy định về phân cấp quản
lý ngân sách nhà nước, quản lý đầu tư xây dựng cho các đơn vị tại địa phương.
- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi cho từng cấp ngân sách của địa phương.
- Tỉ lệ phần trăm phân chia giữa
ngân sách các cấp của địa phương đối với khoản thu ngân sách nhà nước được phân
chia cho ngân sách địa phương.
- Quy định về thu phí, lệ phí
và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật.
- Các quy định cụ thể về định mức
phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi theo quy định của Chính phủ.
- Quy định về mức huy động vốn
đầu tư xây dựng cho ngân sách cấp tỉnh.
- Quy định về bội chi ngân sách
tỉnh.
b) Phương pháp thu thập
thông tin:
- Xem xét, đối chiếu các tài liệu quy định về quản
lý, sử dụng ngân sách, tài chính, tài sản công.
- Trao đổi, phỏng vấn lãnh đạo địa phương; Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Cục Thuế, Cơ quan Hải quan; Kho bạc nhà nước tỉnh
và các đơn vị có liên quan.
- Nghiên cứu các tài liệu lưu trữ của Kiểm toán
nhà nước liên quan đến đơn vị được kiểm toán.
- Khai thác thông tin có liên quan đến đơn vị được
kiểm toán trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Khai thác thông tin liên quan theo yêu cầu kiểm
toán những vấn đề có tính đặc thù khác.
4. Khảo sát, thu thập thông tin về
hệ thống kiểm soát nội bộ:
a) Thông tin cần thu thập: Môi trường
kiểm soát; tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ; hoạt động kiểm soát và các thủ tục
kiểm soát được thực hiện; tình hình và kết quả kiểm soát nội bộ; các tài liệu,
văn bản về quy chế hoạt động, về hệ thống kiểm soát nội bộ và các thông tin
liên quan tại các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương.
b) Phương pháp thu thập thông tin:
Các phương pháp chủ yếu là cập nhật, khai thác và đánh giá các tài liệu trong hồ
sơ kiểm toán của các lần kiểm toán trước; trao đổi, phỏng vấn các nhà quản lý
và chuyên viên có liên quan tại các cơ quan, đơn vị của địa phương được kiểm
toán; kiểm tra, phân tích các tài liệu có liên quan thu thập được; quan sát trực
tiếp một số khâu, quy trình trong các hoạt động của đơn vị tại địa phương được
kiểm toán...
5. Một số lưu ý khi khảo sát thu
thập thông tin về thu ngân sách trên địa bàn và thông tin có liên quan:
a) Tổng hợp thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn và tổng thu ngân sách địa phương: Phân chia theo ngân sách
nhà nước các cấp; phân chia theo mục lục ngân sách; phân chia theo sắc thuế;
phân chia theo các đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã (bao gồm: quyết
toán của năm trước thời kỳ kiểm toán, dự toán và quyết toán của thời kỳ kiểm
toán).
b) Tình hình sản xuất kinh
doanh, thu nộp ngân sách, miễn giảm thuế, hoàn thuế, nợ thuế, gia hạn thuế của
các tổ chức kinh tế trên địa bàn.
c) Các thông tin về chính sách,
tình hình kinh tế, xã hội tác động đến quản lý, điều hành và thực hiện thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn.
d) Các thông tin về tình hình
chấp hành chế độ kế toán và quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn.
đ) Các thông tin về tình hình
kiểm tra, thanh tra, kiểm toán nội bộ (nếu có) về thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn.
6. Một số lưu ý khi khảo sát
thu thập thông tin về chi ngân sách cấp tỉnh và các thông tin liên quan:
a) Thông tin về các đơn vị dự
toán cấp tỉnh: Số lượng đơn vị dự toán cấp tỉnh; số lượng đơn vị quản lý nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công; thu thập các thông tin đặc thù của địa phương.
b) Chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh
phân theo nội dung kinh tế:
- Chi đầu tư phát triển, gồm:
Chi đầu tư xây dựng (Tổng số và phân theo các chủ đầu tư, các ban quản lý dự
án; kế hoạch vốn; tình hình nợ vốn đầu tư xây dựng cơ bản; tại các ban quản lý
dự án: thông tin về số lượng dự án, tổng mức đầu tư, dự toán, khối lượng hoàn
thành và tình hình thanh toán quyết toán vốn đầu tư của các dự án...); chi
đầu tư khác và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp do chính quyền cấp tỉnh quản lý (thông
tin gồm kế hoạch vốn; tình hình thực hiện đầu tư: cấp phát, thanh toán; quyết
toán ngân sách năm và quyết toán).
- Chi thường xuyên (thông
tin gồm: dự toán; tình hình thực hiện; quyết toán).
- Các khoản tạm chi; chi chuyển
nguồn; sử dụng nguồn dự phòng; các quỹ trong và ngoài ngân sách; nguồn tạm ứng
hỗ trợ có mục tiêu; các khoản chi khác.
c) Các khoản chi từ ngân sách
nhà nước và chi từ nguồn thu được để lại theo quy định, phân theo các
đơn vị dự toán cấp I, cấp II, cấp III của ngân sách tỉnh: Các cơ quan hành
chính nhà nước, tổ chức chính trị...; các đơn vị sự nghiệp công lập; các ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng; các ban quản lý chương trình mục tiêu (thông tin gồm:
dự toán; tình hình thực hiện thu, chi; quyết toán).
d) Chi kinh phí trung ương ủy
quyền (thông tin gồm: dự toán; tình hình thực hiện; quyết toán;...).
đ) Những quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trong quản lý điều hành ngân sách nhà nước và tình
hình chấp hành các quy định về lập, chấp hành, quyết toán chi ngân sách cấp tỉnh.
e) Các thông tin về chính sách,
tình hình kinh tế, xã hội tác động đến quản lý, điều hành và thực hiện chi ngân
sách cấp tỉnh.
f) Các thông tin về tình hình
chấp hành chế độ kế toán và quyết toán chi ngân sách cấp tỉnh.
g) Các thông tin về tình hình
kiểm tra, thanh tra, kiểm toán nội bộ (nếu có) về tài chính, ngân sách của
chính quyền cấp tỉnh.
h) Các thông tin liên quan
khác: Sự thay đổi về tổ chức bộ máy tại các cơ quan, đơn vị được ngân sách cấp
tỉnh cấp kinh phí (nếu có) giữa niên độ được kiểm toán và năm tiến hành kiểm
toán; những sai sót, gian lận phát hiện từ các cuộc kiểm toán trước của Kiểm
toán nhà nước và của các cơ quan thanh tra, kiểm tra của nhà nước liên quan đến
chi ngân sách cấp tỉnh; những tranh chấp về hợp đồng kinh tế, khiếu kiện liên
quan đến các đơn vị được kiểm toán thuộc cấp tỉnh quản lý; những thông tin trên
các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề gây bức xúc trong xã hội,
đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quản lý
và sử dụng ngân sách nhà nước ở địa phương.
7. Một số lưu ý khi khảo sát
thu thập thông tin về chi ngân sách cấp huyện và các thông tin liên quan (đối
với từng đơn vị hành chính cấp huyện và tổng hợp các đơn vị hành chính cấp huyện
của địa phương):
a) Thông tin cơ bản về các đơn
vị quản lý nhà nước cấp huyện.
b) Thông tin về các đơn vị dự
toán cấp huyện (chi tiết tương tự như đối với cấp tỉnh).
c) Thông tin về tình hình chi
ngân sách cấp huyện (chi tiết tương tự như đối với cấp tỉnh).
d) Những quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh, hướng dẫn của Sở Tài chính, những quy định của Ủy ban nhân dân
huyện và tình hình chấp hành các quy định về lập, chấp hành, quyết toán chi
ngân sách cấp huyện.
đ) Các thông tin về chính sách,
tình hình kinh tế, xã hội tác động đến quản lý, điều hành và thực hiện chi ngân
sách cấp huyện.
e) Các thông tin về tình hình
chấp hành chế độ kế toán và quyết toán chi ngân sách cấp huyện.
f) Các thông tin về tình hình
kiểm tra, thanh tra, kiểm toán nội bộ (nếu có) về tài chính, ngân sách của
chính quyền cấp huyện.
g) Tổng hợp thông tin về chi
ngân sách cấp huyện của các đơn vị hành chính cấp huyện.
h) Các thông tin liên quan khác
(chi tiết tương tự như đối với cấp tỉnh).
8. Một số lưu ý khi khảo sát
thu thập thông tin về chi ngân sách cấp xã và các thông tin liên quan:
- Thông tin cơ bản về các đơn vị
hành chính cấp xã: số đơn vị hành chính cấp xã phân theo từng huyện của địa
phương; thông tin về tình hình chi ngân sách cấp xã.
- Những quy định của Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, hướng dẫn của Sở tài chính về lập, chấp
hành, quyết toán chi ngân sách cấp xã.
- Các thông tin liên quan khác.
9. Việc khảo sát và thu thập thông tin thực hiện
theo quy định tại Đoạn 13 đến Đoạn 44 Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước số 1315 -
Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị
được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị được kiểm toán tài chính, Đoạn
18 đến Đoạn 20 Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước số 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt
động, Đoạn 10 đến Đoạn 13 của Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước số 4000 - Hướng dẫn
kiểm toán tuân thủ và các quy định khác có liên quan của Kiểm toán nhà nước.
Lưu ý khi khảo sát, thu thập thông tin phải kết hợp thu thập thông tin để lập Kế
hoạch kiểm toán tổng quát và lập Kế hoạch kiểm toán chi tiết.
Điều 7.
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và thông tin đã thu thập
1. Nội dung đánh giá:
Đánh giá tính đầy đủ, hiệu lực, hiệu
quả, độ tin cậy, những hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ của địa phương và
thông tin đã thu thập làm cơ sở đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu kiểm
toán.
2. Phương pháp đánh giá:
a) Các phương pháp chủ yếu: Phân tích, so sánh,
cân đối, thống kê, chọn mẫu…
b) Cách thức tiếp cận để đánh giá:
- Nhận biết những hình thức kiểm
soát nội bộ đang tồn tại ở đơn vị.
- Những hoạt động kiểm soát quan
trọng còn thiếu hụt.
- Những hạn chế, yếu kém của hệ thống
kiểm soát nội bộ.
- Hậu quả có thể gây ra do thiếu
hoạt động kiểm soát quan trọng và những hạn chế, yếu kém của hệ thống kiểm soát
nội bộ.
- Các biện pháp để khắc phục yếu
kém của đơn vị.
3. Cách thức tiến hành:
Ngoài các nội dung quy định tại Khoản
3 Điều 8 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước cần chú ý xem xét, đánh giá thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ của địa phương,
phân tích các thông tin thu thập được:
a) Đánh giá tính đầy đủ, độ tin cậy,
tính hợp pháp, hợp lệ của các thông tin thu thập được.
b) Tổng hợp, nghiên cứu và phân
tích các tài liệu do địa phương báo cáo theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước.
c) Thu thập, tổng hợp, phân tích
các thông tin liên quan khác về địa phương và các cơ quan, đơn vị trực thuộc
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
d) Phân tích, đánh giá tình hình thu,
chi ngân sách địa phương (phân tích tổng quát số liệu thu,
chi ngân sách của địa phương và các vấn đề liên quan).
đ) Phân tích, đánh giá về môi trường
kiểm soát thu, chi ngân sách địa phương.
e) Đánh giá về tổ chức công tác kế
toán.
f) Đánh
giá về các quy định nội bộ (về tổ chức và hoạt động); kiểm soát, kiểm tra,
thanh tra; các quy định quản lý, điều
hành thu, chi ngân sách.
g) Đánh
giá việc chấp hành các quy định, quy chế nội bộ trong lập, chấp hành, quyết
toán thu, chi ngân sách địa phương của các đơn vị dự kiến được kiểm toán tại địa
phương.
h) Đánh
giá về hoạt động kiểm soát, kiểm tra, thanh tra thu, chi ngân sách (Thanh tra
Chính phủ; Thanh tra Tài chính, Cơ quan Thuế, Kho bạc nhà nước và các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành thực hiện;...).
i) Đánh
giá tổng hợp về độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ của địa phương.
Thủ tục đánh giá hệ thống kiểm
soát nội bộ thực hiện theo quy định tại Đoạn 18 đến Đoạn 44 Chuẩn mực Kiểm toán
nhà nước số 1315 - Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua
hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị trong kiểm
toán tài chính.
Điều 8. Xác
định và đánh giá rủi ro kiểm toán
1. Việc xác định và đánh giá rủi
ro kiểm toán dựa trên những đánh giá tổng quát về các yếu tố tác động đến rủi
ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát tổng quát để làm cơ sở cho lựa chọn đơn vị được
kiểm toán và các nội dung trọng yếu, cụ thể:
a) Đối với thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn: Xác định rủi ro kiểm toán của báo cáo quyết toán thu ngân sách của
các cơ quan tổ chức thu ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện và thu ngân sách xã; trên
cơ sở đó phân nhóm các đơn vị theo mức rủi ro để làm cơ sở cho lựa chọn đơn vị
được kiểm toán.
b) Đối với chi ngân sách cấp tỉnh:
Xác định rủi ro kiểm toán của báo cáo quyết toán chi ngân sách cấp tỉnh và các
đơn vị dự toán, các ban quản lý chương trình mục tiêu, các ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng trực thuộc tỉnh; trên cơ sở đó phân nhóm các đơn vị theo mức rủi ro
kiểm toán để làm cơ sở cho lựa chọn đơn vị được kiểm toán.
c) Đối với chi ngân sách cấp
huyện: Xác định rủi ro kiểm toán của báo cáo quyết toán chi ngân sách cấp huyện
và các đơn vị hành chính cấp huyện; trên cơ sở đó phân nhóm các đơn vị theo mức
rủi ro kiểm toán để làm cơ sở cho lựa chọn các đơn vị hành chính cấp huyện được
kiểm toán.
d) Đối với chi ngân sách cấp
xã: Xác định rủi ro kiểm toán của báo cáo quyết toán chi ngân sách của các đơn
vị hành chính cấp xã (theo đơn vị hành chính cấp huyện); trên cơ sở đó phân
nhóm các đơn vị theo mức rủi ro để làm cơ sở cho lựa chọn đơn vị hành chính cấp
xã được kiểm toán.
2. Trình tự, thủ tục xác định
và đánh giá rủi ro kiểm toán thực hiện theo quy định tại các Chuẩn mực Kiểm
toán nhà nước số 1315 - Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông
qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị được
kiểm toán tài chính; Đoạn 23 đến Đoạn 24 Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước số 3000 -
Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; Đoạn 16 đến Đoạn 18 Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước
số 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ và các quy định khác có liên quan của Kiểm
toán nhà nước.
3. Một số lưu ý khi xác định rủi
ro kiểm toán chi ngân sách:
a) Rủi ro tiềm tàng:
- Các khoản chi cho các cơ quan Đảng,
an ninh, quốc phòng chiếm tỷ trọng đáng kể nhưng kiểm toán ngân sách địa phương
không thực hiện kiểm toán. Một số khoản chi sự nghiệp
(sự nghiệp môi trường, sự nghiệp giao thông...) có tính chất phức tạp, nhất là
các đơn vị được bổ sung kinh phí sự nghiệp để mua sắm, sửa chữa cải tạo (ngoài
dự toán đầu năm); chế độ chính sách về lĩnh vực chi ngân
sách nhiều và thay đổi dẫn đến luôn tiềm ẩn các sai sót, sai phạm của các đơn vị
trong quá trình quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công.
- Kinh phí Chương trình mục
tiêu: Có nhiều văn bản quy định về chính sách chế độ, kéo dài qua nhiều năm;
quy trình hỗ trợ các đối tượng chính sách tiềm ẩn sự trùng lắp giữa các chương
trình, sử dụng sai mục đích nguồn kinh phí...
- Đối với lĩnh vực chi đầu tư: Do
đặc thù phức tạp của lĩnh vực đầu tư xây dựng, thời gian thực hiện dự án kéo
dài, cơ chế quản lý thường xuyên thay đổi từ lúc có quyết định đầu tư đến khi
hoàn thành kết thúc bàn giao đưa vào sử dụng nên tiềm ẩn sai sót có thể diễn ra
ở các khâu từ khảo sát, thiết kế lập dự toán đến nghiệm thu, thanh quyết toán dự
án hoàn thành.
b) Rủi ro kiểm soát:
- Đối với lĩnh vực chi thường
xuyên: Số lượng các đơn vị dự toán tại các tỉnh, thành phố khá lớn nhưng chưa
được các cơ quan chức năng thường xuyên kiểm tra, thanh tra; trình độ năng lực
cán bộ chưa đồng đều... nên có thể dẫn đến sai sót trong tổng hợp lập báo cáo.
- Đối với lĩnh vực chi đầu tư: Tỷ trọng các đơn vị, các dự án đầu tư được
thanh tra kiểm tra không lớn; Kho bạc nhà nước chủ yếu kiểm
soát về thủ tục tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư, cơ quan thẩm định phê duyệt quyết
toán dự án hoàn thành chủ yếu trên cơ sở hồ sơ quyết toán A-B lập với số lượng
luỹ kế lớn, kéo dài từ nhiều năm, lực lượng cán bộ chưa đồng đều... vì vậy rủi
ro kiểm soát ở mức cao đối với xác định khối lượng hoàn thành quyết toán, có thể
chưa phù hợp với thực tế thi công ngoài hiện trường.
4. Một số
lưu ý khi xác định rủi ro kiểm toán thu ngân sách:
a) Rủi ro tiềm tàng: Tính đa dạng trong loại hình kinh doanh cũng như sự phức tạp của đối tượng
nộp thuế, đối tượng sử dụng ngân sách dẫn đến công tác quản lý thu, chi có nhiều
khó khăn. Những thay đổi điều chỉnh lớn đối với chính
sách, chế độ thu ngân sách nhà nước như thay đổi về thuế suất, điều kiện ưu đãi
thuế, hoàn thuế, miễn giảm thuế; tình hình nợ đọng thuế không được tổng hợp,
theo dõi đầy đủ trên hệ thống thông tin của cơ quan thuế...
b) Rủi ro kiểm soát: Người nộp thuế
tự kê khai, tính thuế, tự chịu trách nhiệm và nộp hồ sơ khai thuế cho Cơ quan
Thuế quản lý; số lượng người nộp thuế lớn nên hệ thống kiểm soát (thanh tra, kiểm
tra...) chỉ thực hiện kiểm tra, thanh tra với tỷ trọng chưa tương xứng, chưa thực
sự phát huy hiệu quả trong việc kiểm soát, hạn chế những sai sót.
Điều 9. Xác
định trọng yếu kiểm toán
1. Dựa trên kết quả phân tích,
đánh giá thông tin về quản lý tài chính, tài sản công, quy mô thu, chi hoặc những
hoạt động quan trọng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ
của địa phương, kết quả đánh giá rủi ro, Kiểm toán viên nhà nước xác định trọng
yếu kiểm toán làm cơ sở xây dựng kế hoạch cuộc kiểm toán.
2. Trình tự, thủ tục xác định
trọng yếu kiểm toán trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán thực hiện theo quy định
tại: Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước số 1320 - Xác định và vận dụng trọng yếu
trong kiểm toán tài chính; Đoạn 21 đến Đoạn 22 Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước số
3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; Đoạn 19 đến Đoạn 24 Chuẩn mực Kiểm toán
nhà nước số 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ và các quy định khác có liên
quan của Kiểm toán nhà nước.
Điều 10. Lập
kế hoạch kiểm toán tổng quát
Trên cơ sở khảo sát, thu thập và đánh
giá thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ, thông tin về tài chính và các thông
tin khác về địa phương, đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu kiểm toán để lập
Kế hoạch kiểm toán tổng quát theo quy định tại Đoạn 11 đến Đoạn 35 Chuẩn mực Kiểm
toán nhà nước số 1300, Đoạn 21 đến Đoạn 48 Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước số
3000, Đoạn 8 đến Đoạn 38 Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước số 4000. Kế hoạch kiểm
toán tổng quát bao gồm các nội dung cơ bản sau:
1. Mục tiêu kiểm toán:
a) Mục tiêu của cuộc kiểm toán được
xác định căn cứ vào định hướng kiểm toán hàng năm của Kiểm toán nhà nước; yêu cầu
và tính chất của cuộc kiểm toán ngân sách địa phương; đặc điểm và tình hình thực
tế của địa phương được kiểm toán. Thông thường mục tiêu chủ yếu của kiểm toán
ngân sách địa phương là:
- Đánh giá và xác nhận tính đúng đắn,
trung thực của báo cáo quyết toán ngân sách các cấp tại địa phương được kiểm
toán.
- Đánh giá và xác nhận việc tuân
thủ pháp luật, nội quy, quy chế trong quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản
công và trong các hoạt động có liên quan.
- Đánh giá tính kinh tế, hiệu lực
và hiệu quả trong quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công và các hoạt động
có liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công tại các đơn
vị được kiểm toán.
- Thông qua hoạt động kiểm toán chỉ
ra các sai phạm và kiến nghị với đơn vị được kiểm toán về biện pháp khắc phục,
chấn chỉnh công tác quản lý nội bộ; kiến nghị với cấp có thẩm quyền xử lý các
vi phạm về chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước; đề xuất với các cơ
quan chức năng những kiến nghị sửa đổi, cải tiến cơ chế quản lý nhằm bảo đảm
các nguồn lực tài chính, tài sản công được sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả.
- Thông qua hoạt động kiểm toán
góp phần đấu tranh, phòng chống tham nhũng lãng phí.
b) Một số lưu ý khi xác định mục
tiêu kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách các cấp của địa phương:
- Đánh giá tổng quát độ tin cậy
của của các số liệu trên báo cáo (tổng hợp) quyết toán ngân sách nhà nước của địa
phương (gồm thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu ngân sách và chi ngân sách
các cấp của địa phương).
- Đánh giá và xác nhận tính
đúng đắn, trung thực của báo cáo quyết toán quỹ tài chính công do cấp tỉnh quản
lý.
- Đánh giá và xác nhận tính
đúng đắn, trung thực của báo cáo quyết toán kinh phí trung ương ủy quyền.
c) Một số lưu ý khi xác định mục
tiêu kiểm toán tuân thủ pháp luật và những quy định:
- Đánh giá tổng quát việc tuân
thủ pháp luật trong lập, chấp hành, quyết toán ngân sách của địa phương (gồm
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và thu, chi ngân sách địa phương).
- Đánh giá việc tuân thủ
các chỉ thị, nghị quyết của Chính phủ; nghị quyết của Quốc hội...
- Đánh giá và xác nhận việc
tuân thủ pháp luật trong lập, chấp hành, quyết toán ngân sách các cấp.
- Đánh giá và xác nhận việc
tuân thủ pháp luật trong hình thành, sử dụng quỹ tài chính công.
- Đánh giá và xác nhận việc
tuân thủ pháp luật trong chấp hành và quyết toán kinh phí trung ương ủy quyền.
- Phát hiện kiến nghị bổ sung,
sửa đổi chính sách, chế độ về kinh tế, tài chính còn thiếu hoặc không phù hợp.
2. Nội dung kiểm toán:
a) Nội dung kiểm toán được xác
định căn cứ vào hướng dẫn về mục tiêu, trọng tâm, nội dung kiểm toán chủ yếu
hàng năm của Kiểm toán nhà nước, mục tiêu của cuộc kiểm toán; đặc điểm và tình
hình thực tế của đơn vị được kiểm toán (hoặc vấn đề được kiểm toán). Tùy
theo tính chất, quy mô của từng cuộc kiểm toán ngân sách địa phương, nội dung
kiểm toán được xác định theo quy định tại Điều 32 Luật Kiểm toán
nhà nước; Khoản 2 Điều 11 Quy trình kiểm toán của Kiểm
toán nhà nước và Đề cương hướng dẫn kiểm toán ngân sách địa
phương của Kiểm toán nhà nước.
b) Một số nội dung kiểm toán cần
lưu ý khi kiểm toán ngân sách cấp tỉnh:
- Hoạt động quản lý, điều hành
ngân sách cấp tỉnh của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của các cơ quan chức năng
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Hoạt động thu ngân sách nhà
nước: Số thu ngân sách nhà nước và hoạt động quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực
hiện thu ngân sách nhà nước trên địa bàn của các cơ quan tổ chức thu ngân sách
nhà nước cấp tỉnh; số thu nộp ngân sách nhà nước và việc chấp hành nghĩa vụ
ngân sách nhà nước của người nộp thuế do cơ quan tổ chức thu ngân sách nhà nước
cấp tỉnh quản lý.
- Hoạt động chi ngân sách cấp tỉnh:
Hoạt động quản lý, điều hành chi ngân sách của các đơn vị dự toán cấp I, cấp
II; số chi ngân sách và hoạt động quản lý, sử dụng ngân sách của các đơn vị dự
toán cấp III; số chi chương trình mục tiêu và hoạt động quản lý, sử dụng ngân
sách của các ban quản lý chương trình mục tiêu thuộc cấp tỉnh; số chi đầu tư
xây dựng và hoạt động quản lý, sử dụng ngân sách của các ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng trực thuộc cấp tỉnh; số chi ngân sách nhà nước và hoạt động quản
lý, sử dụng kinh phí trung ương ủy quyền.
c) Một số nội dung kiểm toán cần
lưu ý khi kiểm toán ngân sách cấp huyện:
- Hoạt động quản lý, điều hành
của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan chức năng thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
- Hoạt động thu ngân sách: Số
thu ngân sách nhà nước và hoạt động quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn của các cơ quan tổ chức thu ngân sách nhà nước
cấp huyện; số thu nộp ngân sách nhà nước và việc chấp hành nghĩa vụ ngân sách
nhà nước của người nộp thuế do cơ quan tổ chức thu ngân sách nhà nước cấp huyện
quản lý.
- Hoạt động chi ngân sách: Số chi
ngân sách và hoạt động quản lý, sử dụng ngân sách của các đơn vị dự toán và các
ban quản lý dự án đầu tư xây dựng, ban quản lý chương trình mục tiêu.
d) Một số nội dung kiểm toán cần
lưu ý khi kiểm toán ngân sách cấp xã:
- Hoạt động quản lý, điều hành thu,
chi ngân sách.
- Số thu, chi ngân sách xã và
hoạt động tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách.
3. Xác định tiêu chí kiểm toán:
Tiêu chí kiểm toán được xác định
phù hợp với mục đích, nội dung của cuộc kiểm toán ngân sách địa phương, phù hợp
với các dạng công việc là kiểm tra xác nhận hoặc kiểm tra đánh giá:
a) Đối với nội dung kiểm toán
tài chính, việc xác định tiêu chí kiểm toán thực hiện theo quy định tại các Đoạn
26 đến Đoạn 28 Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước số 1300 - Lập kế hoạch kiểm toán của
cuộc kiểm toán tài chính.
b) Đối với kiểm toán hoạt động,
việc xác định tiêu chí kiểm toán thực hiện theo quy định tại các Đoạn 37 đến Đoạn
43 CM KTNN số 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động.
c) Đối với nội dung kiểm toán
tuân thủ, việc xác định tiêu chí kiểm toán thực hiện theo quy định tại các Đoạn
28 đến Đoạn 32 Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước số 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân
thủ.
4. Phạm vi kiểm toán:
a) Thời kỳ kiểm toán: Xác định rõ
niên độ kế toán (năm tài khóa) và các thời kỳ trước, sau có liên quan.
b) Xác định các nội dung kiểm toán
trọng yếu cho từng loại đơn vị được kiểm toán, các vấn đề được kiểm toán tổng hợp.
c) Xác định
các nội dung, các đơn vị, các dự án, các vấn đề được kiểm toán chi tiết:
- Các cơ quan chức năng giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý, điều hành ngân sách;
- Các cơ quan tổ chức thu ngân
sách nhà nước; các doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý;
- Các đơn vị dự toán cấp I, cấp
II và cấp III;
- Các ban quản lý chương trình mục
tiêu;
- Các ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng;
- Các đơn vị trực tiếp quản lý,
sử dụng kinh phí trung ương ủy quyền.
d) Tiêu chí lựa chọn các đơn vị
được kiểm toán:
Dựa trên đánh giá ban đầu về rủi
ro kiểm toán và yêu cầu quản lý để lựa chọn đơn vị thuộc từng cấp chính quyền
được kiểm toán, gồm:
- Các cơ quan chức năng giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh, huyện quản lý điều hành tài chính, tài sản công.
- Các đơn vị dự toán và các ban quản
lý chương trình mục tiêu, các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trực thuộc tỉnh,
các doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý.
- Các huyện được kiểm toán (tại
các huyện chọn mẫu một số đơn vị dự toán cấp huyện, ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng trực thuộc huyện, một số xã để kiểm toán chi tiết).
5. Phương pháp và thủ tục kiểm
toán:
a) Xác định các phương pháp và thủ
tục kiểm toán theo quy định tại: Đoạn 31 Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước 1300 - Lập
kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán tài chính; Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước số
1330 - Biện pháp xử lý rủi ro trong kiểm toán tài chính; Đoạn 33 đến Đoạn 36
Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước số 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; Đoạn 35
Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước số 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ.
b) Xác định các thủ tục kiểm toán
cần thiết, phù hợp với nội dung, tính chất của khoản mục và dựa vào kết quả
đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu. Nội dung của một
thủ tục kiểm toán phải thể hiện được mục tiêu của thủ tục đó (như thử nghiệm kiểm
soát hoặc thử nghiệm cơ bản) và loại thủ tục (Quan sát; kiểm tra, đối chiếu;
xác minh, xác nhận từ bên ngoài; tính toán lại; điều tra; phỏng vấn; thủ tục
phân tích, ...).
6. Thời hạn kiểm toán:
- Thời hạn của cuộc
kiểm toán được tính từ ngày công bố quyết định kiểm toán đến khi kết thúc việc
kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán.
- Thời hạn của một
cuộc kiểm toán không quá 60 ngày. Trường hợp phức tạp, cần thiết kéo dài thời hạn
kiểm toán thì Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định gia hạn một lần, thời gian gia
hạn không quá 30 ngày.
- Thời hạn kiểm
toán xác định phải đảm bảo theo quy định tại Điều 34 Luật Kiểm
toán nhà nước.
7. Bố trí nhân sự thực hiện kiểm
toán:
a) Xác định nhân sự của Đoàn kiểm
toán: Trưởng đoàn, các Phó trưởng đoàn, các Tổ trưởng (nếu có) và các thành
viên Đoàn kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và các quy định của
Kiểm toán nhà nước.
b) Bố trí Tổ trưởng và phân công
thành viên Đoàn kiểm toán phù hợp với trình độ, năng lực đảm bảo nguyên tắc độc
lập, khách quan và phù hợp với Luật Kiểm toán nhà nước và các quy định của Kiểm
toán nhà nước.
8. Kinh phí và các điều kiện vật
chất cần thiết cho cuộc kiểm toán:
Kế hoạch kiểm toán tổng quát phải
xác định rõ kinh phí và các điều kiện cần thiết cho cuộc kiểm toán như: Chi phí
ăn, ở, đi lại và các phương tiện làm việc phục vụ cho hoạt động của Đoàn kiểm
toán.
Điều 11. Xét
duyệt Kế hoạch kiểm toán tổng quát
1. Kiểm toán trưởng hoặc thủ trưởng
đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm toán (gọi tắt là Kiểm toán trưởng) xét
duyệt Kế hoạch kiểm toán tổng quát. Kiểm toán trưởng tổ chức thẩm định, xét duyệt
Kế hoạch kiểm toán tổng quát theo các nội dung dung sau:
a) Việc tuân thủ quy định mẫu Kế
hoạch kiểm toán tổng quát về kết cấu, nội dung Kế hoạch kiểm toán.
b) Tính đầy đủ, hợp lý của các
thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ, tình hình tài chính và các thông tin
khác; tính hợp lý trong việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và các thông
tin thu thập được, đặc biệt là tính đầy đủ và phù hợp của hệ thống kiểm soát nội
bộ, xác định trọng yếu và rủi ro kiểm toán
c) Việc tuân thủ hướng dẫn mục
tiêu, trọng tâm, nội dung kiểm toán chủ yếu năm của Kiểm toán nhà nước trong
xác định mục tiêu, nội dung kiểm toán.
d) Tính phù hợp giữa mục tiêu, trọng
yếu, nội dung, tiêu chí kiểm toán, phạm vi kiểm toán, phương pháp và thủ tục kiểm
toán với các thông tin thu thập và đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ, thông
tin tài chính và các thông tin khác và giữa các nội dung này.
đ) Việc xác định phạm vi (tiêu chí
lựa chọn đơn vị, đầu mối được kiểm toán; sự phù hợp giữa đơn vị, đầu mối được
kiểm toán với tiêu chí lựa chọn); việc áp dụng phương pháp kiểm toán dựa trên
cơ sở đánh giá rủi ro, xác định trọng yếu kiểm toán; sự phù hợp giữa phương
pháp kiểm toán với phạm vi, đối tượng mục tiêu, nội dung kiểm toán.
e) Về bố trí thời gian, lịch kiểm
toán, lãnh đạo Đoàn kiểm toán và cơ cấu nhân sự của các Tổ kiểm toán: Mức độ hợp
lý, phù hợp với đối tượng, quy mô và yêu cầu công việc; phù hợp với năng lực,
trình độ nghiệp vụ...
f) Vấn đề khác: Việc tuân thủ ý kiến
chỉ đạo và kết luận của cấp có thẩm quyền (nếu có); văn phạm, kỹ thuật trình
bày văn bản...
Việc thẩm định, xét duyệt Kế hoạch
kiểm toán tổng quát của Kiểm toán trưởng phải được lập biên bản và thực hiện
theo quy định về trình tự lập, thẩm định, xét duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch
kiểm toán tổng quát của cuộc kiểm toán ban hành kèm theo Quyết định số 09/2016/QĐ-KTNN
ngày 26/12/2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Tổng Kiểm toán nhà nước xét duyệt
Kế hoạch kiểm toán tổng quát:
Các đơn vị có chức năng kiểm soát,
thẩm định được giao nhiệm vụ giúp Tổng Kiểm toán nhà nước thẩm định Kế hoạch kiểm
toán tổng quát, thực hiện thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Tổng Kiểm
toán nhà nước tổ chức xét duyệt theo quy định:
a) Nội dung thẩm định Kế hoạch kiểm
toán tổng quát theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 của Quy trình này.
b) Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức
họp xét duyệt Kế hoạch kiểm toán tổng quát; thời gian, địa điểm, thành phần họp
xét duyệt Kế hoạch kiểm toán tổng quát do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.
c) Kiểm toán trưởng chỉ đạo Trưởng
đoàn hoàn thiện Kế hoạch kiểm toán tổng quát theo kết luận của Tổng Kiểm toán
nhà nước hoặc người được Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền, ký, gửi Lãnh đạo Kiểm
toán nhà nước (phụ trách) và các bộ phận, đơn vị theo quy định của Kiểm toán
nhà nước.
Điều 12. Lập
và phê duyệt Kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán
1. Lập Kế hoạch kiểm toán chi tiết:
a) Căn cứ Kế hoạch kiểm toán tổng
quát, trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, các
thông tin tài chính và các thông tin có liên quan; đánh giá mức độ rủi ro, xác
định trọng yếu kiểm toán; xác định cách thức tiếp cận rủi ro đối với từng nội
dung kiểm toán; thủ tục thu thập bằng chứng kiểm toán đối với từng nội dung kiểm
toán; thời gian kiểm toán đối với từng nội dung kiểm toán; nhân sự của Tổ kiểm
toán. Tổ trưởng xây dựng Kế hoạch kiểm toán chi tiết theo quy định tại Đoạn 36
đến Đoạn 39 Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước số 1300; Đoạn 49 đến Đoạn 54 Chuẩn mực
Kiểm toán nhà nước số 3000; Đoạn 39 đến Đoạn 42 của Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước
số 4000 và theo mẫu Kế hoạch kiểm toán chi tiết do Tổng Kiểm toán nhà nước quy
định, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Mục tiêu, nội dung, tiêu chí kiểm
toán.
- Phạm vi, giới hạn kiểm toán.
- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ và phân tích thông tin thu thập.
- Đánh giá mức độ rủi ro kiểm
toán.
- Xác định trọng yếu kiểm toán.
- Xác định mẫu chọn kiểm toán.
- Phân công nhiệm vụ kiểm toán và
dự kiến tiến độ thời gian, địa điểm thực hiện công việc.
- Phương pháp, thủ tục kiểm toán
phải thực hiện.
b) Tổ trưởng trình Kế hoạch kiểm
toán chi tiết cho Trưởng đoàn phê duyệt (nếu đã có đầy đủ thông tin liên quan đến
đơn vị và đối tượng kiểm toán) trước khi triển khai kiểm toán.
c) Trường hợp đối với các cuộc kiểm toán quy mô
lớn, thực hiện trên phạm vi rộng (các thông tin liên quan đến đơn vị và đối tượng
kiểm toán được thu thập để lập Kế hoạch kiểm toán chi tiết còn chưa đầy đủ và
chưa có điều kiện để khảo sát thêm), Tổ kiểm toán thực hiện lập dự thảo Kế hoạch
kiểm toán chi tiết dựa trên các thông tin hiện có trình Trưởng đoàn phê duyệt.
Khi triển khai kiểm toán tại đơn vị Tổ kiểm toán sẽ thu thập bổ sung các thông
tin còn thiếu để hoàn thiện Kế hoạch kiểm toán chi tiết và trình Trưởng đoàn
phê duyệt bổ sung, nhưng thời hạn phải hoàn thành không được vượt quá thời hạn
quy định của Kiểm toán nhà nước.
2. Phê duyệt Kế hoạch kiểm toán
chi tiết:
Tổ trưởng trình Trưởng đoàn xem
xét, phê duyệt Kế hoạch kiểm toán chi tiết. Trưởng đoàn căn cứ vào Kế hoạch kiểm
toán tổng quát, các thông tin thu thập được về đơn vị được kiểm toán… để kiểm
tra; yêu cầu Tổ trưởng bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện và phê duyệt Kế hoạch kiểm
toán chi tiết.
Điều 13. Quyết
định kiểm toán và phổ biến quyết định, kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán
ngân sách địa phương
1. Quyết định kiểm toán:
Sau khi Kế hoạch kiểm toán tổng
quát và Kế hoạch kiểm toán chi tiết được phê duyệt, Tổng Kiểm toán nhà nước (hoặc
người được ủy quyền) ký quyết định kiểm toán. Nội dung của quyết định kiểm toán
thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Kiểm toán nhà nước,
cụ thể như sau:
- Căn cứ pháp lý để thực hiện kiểm
toán.
- Đơn vị được kiểm toán.
- Mục tiêu, nội dung, phạm vi kiểm
toán.
- Địa điểm kiểm toán, thời hạn kiểm
toán.
- Trưởng đoàn và các thành viên của
Đoàn kiểm toán.
2. Phổ biến quyết định, Kế hoạch
kiểm toán tổng quát:
Trưởng đoàn phổ biến quyết định, Kế
hoạch kiểm toán tổng quát, Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà
nước và các quy định khác có liên quan để thành viên Đoàn kiểm toán nhà nước nắm
vững và hiểu thống nhất về mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phạm vi và thời hạn tiến
hành cuộc kiểm toán.
Điều 14. Cập
nhật kiến thức và chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho đoàn kiểm toán
1. Cập nhật kiến thức cho các
thành viên Đoàn kiểm toán:
Cập nhật kiến thức cần thiết cho
thành viên Đoàn kiểm toán với những nội dung và hình thức chủ yếu sau:
a) Báo cáo thực tế về tổ chức hoạt
động, kinh nghiệm quản lý, kiểm soát nội bộ, nghiệp vụ kế toán, phân tích hoạt
động kinh tế… của các chuyên gia trong và ngoài ngành.
b) Phổ biến cơ chế, chính sách, chế
độ quản lý kinh tế, tài chính, kế toán của Nhà nước mà đơn vị được kiểm toán phải
tuân thủ hoặc được phép áp dụng. Đặc biệt, phải cập nhật các quy định mới về
tài chính, kế toán có liên quan đến hoạt động của đơn vị được kiểm toán.
2. Chuẩn bị
các điều kiện cần thiết cho đoàn kiểm toán:
Tài liệu làm căn cứ pháp lý cho cuộc
kiểm toán và các văn bản về chính sách, chế độ tài chính, kế toán cần thiết…,
cụ thể:
a) Tài liệu về quá trình hoạt động
của đơn vị được kiểm toán trong các năm trước có liên quan đến nội dung kiểm
toán.
c) Quy chế tổ chức và hoạt động của
Đoàn kiểm toán và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Kiểm toán nhà nước.
d) Giấy tờ khác phục vụ cho liên hệ
công tác trong quá trình kiểm toán.
đ) Các phương tiện, thiết bị, kinh
phí phục vụ hoạt động kiểm toán.
Chương III
THỰC HIỆN KIỂM
TOÁN
Điều 15. Công
bố quyết định kiểm toán
Tổ chức công bố quyết định kiểm
toán tại đơn vị được kiểm toán; thông báo Kế hoạch kiểm toán tổng quát; nêu rõ
trách nhiệm, quyền hạn của Trưởng đoàn và các thành viên, quyền và nghĩa vụ của
đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật; thống nhất sự phối hợp hoạt
động giữa Đoàn kiểm toán và đơn vị được kiểm toán.
Điều 16. Tiến
hành kiểm toán
Ngoài việc thực hiện theo quy định tại Điều 18 Chương III của Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước,
khi tiến hành kiểm toán ngân sách địa phương cần chú ý một số nội dung sau:
1. Nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ,
các thông tin tài chính, thông tin khác có liên quan để hoàn thiện hoặc sửa đổi
Kế hoạch kiểm toán chi tiết (nếu cần thiết):
a) Trường hợp khảo sát lập Kế hoạch
kiểm toán tổng quát, thu thập thông tin chưa được đầy đủ tại các đơn vị lựa chọn
kiểm toán chi tiết, nhưng chưa có điều kiện khảo sát bổ sung trong thời gian
trước khi triển khai kiểm toán, Tổ kiểm toán thực hiện thu thập bổ sung đầy đủ
các thông tin còn thiếu để hoàn thiện Kế hoạch kiểm toán chi tiết trình Trưởng
đoàn phê duyệt.
b) Trong quá trình thực hiện kiểm
toán, nếu có phát sinh cần thay đổi Kế hoạch kiểm toán chi tiết: Tổ trưởng Tổ
kiểm toán phải có tờ trình Trưởng đoàn nêu rõ lý do thay đổi để Trưởng đoàn xem
xét phê duyệt (nếu thuộc thẩm quyền phân cấp của Trưởng đoàn theo quy định của
Kiểm toán nhà nước) hoặc để Trưởng đoàn trình xin ý kiến của cấp có thẩm quyền
phê duyệt (nếu thuộc thẩm quyền phân cấp của cấp trên theo quy định của Kiểm
toán nhà nước) và chỉ được thực hiện khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thu thập
và đánh giá bằng chứng kiểm toán:
a) Kiểm toán viên nhà nước thực hiện kiểm toán
các phần việc được giao, trong đó lưu ý: Trong quá trình thực hiện
kiểm toán, nếu có các dấu hiệu làm cho Kiểm toán viên nhà nước tin rằng một tài liệu có thể không xác thực, hoặc
đã bị sửa đổi mà không được thông báo, hoặc những nội
dung, số liệu phát hiện có dấu hiệu gian lận thì Kiểm toán
viên nhà nước phải tiến hành kiểm tra thêm bằng các thủ tục như: Xác nhận trực
tiếp với bên thứ ba; sử dụng chuyên gia và các phương pháp hợp pháp khác để
đánh giá tính xác thực của tài liệu đó; kiểm tra, xác minh tài liệu đó từ các
nguồn thông tin khác. Nếu các giải trình của đơn vị được kiểm toán là không nhất
quán, thì Kiểm toán viên nhà nước phải tiến hành kiểm tra
về các điểm không nhất quán đó nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp để khẳng
định hoặc loại bỏ nghi ngờ của Kiểm toán viên nhà nước. Việc
xác minh, điều tra,… phải lập biên bản và các bằng chứng thu thập được
kèm theo. Trong trường hợp phát hiện dấu hiệu sai phạm lớn,
các sai phạm có dấu hiệu hình sự, Kiểm toán viên nhà nước, Tổ trưởng phải báo
cáo kịp thời cho Trưởng đoàn, Kiểm toán trưởng; Trưởng đoàn, Kiểm toán trưởng
phải báo cáo kịp thời với Tổng Kiểm toán nhà nước để chỉ đạo làm rõ, xử lý.
b) Nội dung kiểm toán ngân sách địa
phương gồm: Kiểm toán ngân sách cấp tỉnh, kiểm toán ngân sách cấp huyện và kiểm
toán ngân sách xã theo một số nội dung chủ yếu (Chi tiết
tại Phụ lục số 01 kèm theo) và các nội dung
khác tùy theo mục tiêu của cuộc kiểm toán.
c) Việc thu thập và đánh giá bằng
chứng kiểm toán được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 18
của Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
d) Ghi chép tài liệu, hồ sơ kiểm
toán: Kiểm toán viên thực hiện việc ghi chép tài liệu, hồ
sơ kiểm toán theo quy định tại Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước số 1230 - Tài liệu,
hồ sơ kiểm toán của cuộc kiểm toán tài chính; từ Đoạn 123 đến Đoạn 127 Chuẩn mực
Kiểm toán nhà nước số 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; từ Đoạn 98 đến Đoạn
103 Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước số 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ và các
quy định khác của Kiểm toán nhà nước về mẫu biểu hồ sơ kiểm toán.
đ) Tổ trưởng kiểm tra, soát xét
các phần việc kiểm toán do Kiểm toán viên nhà nước thực hiện:
- Tổ trưởng kiểm tra, soát xét
hàng ngày trên cơ sở Nhật ký kiểm toán hoặc trao đổi, báo cáo công việc hàng
ngày đối với những nội dung Kiểm toán viên nhà nước còn vướng mắc, chưa làm rõ,
những nội dung có dấu hiệu vi phạm, gian lận. Kiểm tra các bằng chứng kiểm toán
mà Kiểm toán viên nhà nước đã thu thập được, kết quả kiểm toán và các ý kiến của
Kiểm toán viên nhà nước; đánh giá mức độ công việc Kiểm toán viên nhà nước đã
thực hiện; yêu cầu Kiểm toán viên nhà nước thực hiện các thủ tục, nội dung kiểm
toán bổ sung, thu thập thêm các bằng chứng kiểm toán nếu cần thiết. Trong trường
hợp có phát hiện gian lận, thì Tổ trưởng phải chỉ đạo để làm rõ trách nhiệm cá
nhân để xảy ra gian lận tại đơn vị được kiểm toán và thực hiện theo đúng các
quy định tại Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước số 1240 - Trách nhiệm của Kiểm toán
viên nhà nước liên quan đến gian lận trong cuộc kiểm toán tài chính; Đoạn 56 đến
Đoạn 57 Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước số 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ và
các quy định khác có liên quan.
- Kiểm toán viên nhà nước có trách
nhiệm chấp hành ý kiến chỉ đạo và kết luận của Tổ trưởng. Trường hợp còn có ý
kiến khác với kết luận của Tổ trưởng thì Kiểm toán viên có quyền bảo lưu ý kiến
theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước.
e) Kiểm toán viên nhà nước ký biên
bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán:
- Căn cứ vào ý kiến kết luận của Tổ
trưởng, Kiểm toán viên nhà nước tiếp tục thực hiện các thủ tục kiểm toán, thu
thập bằng chứng kiểm toán nhằm bảo đảm tính thích hợp, đầy đủ, logic của các bằng
chứng kiểm toán, kết quả kiểm toán.
- Tổng hợp kết quả kiểm toán, trao
đổi và tiếp thu ý kiến giải trình của đơn vị được kiểm toán; củng cố các bằng
chứng, đưa ra nhận xét, đánh giá, xác nhận kiểm toán, đề xuất kết luận, kiến
nghị kiểm toán; thống nhất và ký biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm
toán với người có trách nhiệm liên quan đến phần việc kiểm toán của đơn vị được
kiểm toán.
- Thực hiện việc trao đổi với đơn
vị được kiểm toán về các vấn đề liên quan đến cuộc kiểm toán, các phát hiện kiểm
toán trong kiểm toán tài chính thực hiện theo quy định tại Chuẩn mực Kiểm toán
nhà nước số 1260 - Trao đổi các vấn đề với đơn vị kiểm toán trong kiểm toán tài
chính; thực hiện thảo luận về các phát hiện và kết luận kiểm
toán sơ bộ trong kiểm toán hoạt động theo quy định tại Đoạn 86, 87 Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước số 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động;
thực hiện trao đổi thông tin trong kiểm toán tuân thủ theo quy định tại Đoạn 66
Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước số 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ.
- Trường hợp người có trách nhiệm
liên quan đến phần việc kiểm toán của đơn vị được kiểm toán còn có ý kiến chưa
thống nhất với kết quả kiểm toán do Kiểm toán viên nhà nước nêu ra, Kiểm toán
viên nhà nước yêu cầu giải trình chính thức bằng văn bản để báo cáo lại Tổ trưởng
xem xét.
Điều 17. Lập
và thông qua dự thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán và dự thảo thông báo kết
quả kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết
1. Lập biên bản kiểm toán của Tổ
kiểm toán và dự thảo thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết:
a) Tổ trưởng có trách nhiệm tổng hợp
các kết quả kiểm toán trong các biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm
toán của kiểm toán viên, các biên bản kiểm toán tại các đơn vị được chọn mẫu kiểm
toán chi tiết, các biên bản kiểm tra đối chiếu với bên thứ ba,… để lập biên bản
kiểm toán của Tổ kiểm toán và dự thảo thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị được
kiểm toán chi tiết.
b) Tổ chức thảo luận trong Tổ kiểm
toán về dự thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán và dự thảo thông báo kết quả
kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết; trường hợp còn có ý kiến khác với ý kiến
kết luận của Tổ trưởng thì Kiểm toán viên nhà nước có quyền bảo lưu ý kiến theo
Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước.
c) Tổ trưởng hoàn thiện dự thảo
biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán và dự thảo thông báo kết quả kiểm toán tại
đơn vị kiểm toán chi tiết sau khi thảo luận trong Tổ kiểm toán.
d) Tổ trưởng trình Trưởng đoàn dự
thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán và dự thảo thông báo kết quả kiểm toán
tại đơn vị kiểm toán chi tiết đã hoàn thiện để phê duyệt trước khi tổ chức
thông qua đơn vị.
2. Bảo vệ kết quả kiểm toán được
ghi trong dự thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán và dự thảo thông báo kết
quả kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết trước Trưởng đoàn:
a) Tổ trưởng phải bảo vệ kết quả
kiểm toán trong dự thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán và dự thảo thông
báo kết quả kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết trước Trưởng đoàn; báo cáo Trưởng
đoàn xem xét, giải quyết theo thẩm quyền về những vấn đề còn có các ý kiến khác
nhau trong Tổ kiểm toán. Trưởng đoàn kiểm tra, soát xét biên bản kiểm toán, các
bằng chứng kiểm toán; yêu cầu Tổ kiểm toán làm rõ, giải trình những nội dung
ghi trong biên bản kiểm toán của Tổ và dự thảo thông báo kết quả kiểm toán tại
đơn vị kiểm toán chi tiết; đánh giá mức độ hoàn thành Kế hoạch kiểm toán và mục
tiêu kiểm toán; xem xét, giải quyết những đề nghị của Tổ kiểm toán; chỉ đạo Tổ
kiểm toán tiếp tục thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung nếu thấy cần thiết.
Đồng thời, Trưởng đoàn phải lập báo cáo kết quả trọng yếu báo cáo Kiểm toán trưởng
và cùng Kiểm toán trưởng báo cáo, giải trình trước Tổng Kiểm toán nhà nước
b) Tổ trưởng và các kiểm toán viên
có trách nhiệm chấp hành các ý kiến chỉ đạo, kết luận của Trưởng đoàn, của Kiểm
toán trưởng, hoàn thiện biên bản kiểm toán.
c) Trong trường hợp còn có các ý
kiến khác với ý kiến kết luận của Trưởng đoàn và của Kiểm toán trưởng thì Tổ kiểm
toán có quyền bảo lưu ý kiến theo Quy chế Tổ chức và hoạt động của Đoàn Kiểm
toán nhà nước.
3. Thông qua dự thảo biên bản kiểm
toán của Tổ kiểm toán và dự thảo thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị kiểm
toán chi tiết:
a) Tổ kiểm toán thực hiện thông
qua dự thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán và dự thảo thông báo kết quả kiểm
toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết đã được Trưởng đoàn phê duyệt với đơn vị được
kiểm toán; xem xét các ý kiến giải trình, đề nghị của đơn vị được kiểm toán để
hoàn thiện biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán; thống nhất và ký biên bản kiểm
toán của Tổ kiểm toán. Tổ trưởng phải gửi biên bản kiểm toán cho Trưởng đoàn
đúng thời hạn quy định theo Quy chế Tổ chức và hoạt động của Đoàn Kiểm toán nhà
nước.
b) Trường hợp Tổ kiểm toán không
thống nhất với các ý kiến giải trình và đề nghị của đơn vị được kiểm toán hoặc
vượt quá thẩm quyền, Tổ trưởng phải yêu cầu Thủ trưởng đơn vị được kiểm toán có
ý kiến giải trình bằng văn bản, báo cáo Trưởng đoàn xem xét, quyết định. Trong
trường hợp còn có ý kiến khác với ý kiến kết luận của Trường đoàn kiểm toán thì
Tổ kiểm toán được quyền bảo lưu ý kiến theo Quy chế Tổ chức và hoạt động của
Đoàn Kiểm toán nhà nước.
Chương IV
LẬP VÀ GỬI BÁO
CÁO KIỂM TOÁN
Điều 18. Lập
và gửi Báo cáo kiểm toán
Trình tự thủ tục thực hiện bước lập và gửi báo
cáo kiểm toán ngân sách địa phương được thực hiện theo quy định tại
Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23 và Điều 24 Chương IV của Quy
trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và các quy định có liên quan của Kiểm
toán nhà nước.
Chương V
THEO DÕI, KIỂM
TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
Điều 19. Theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Điều 49 của Luật Kiểm toán nhà nước; quy định tại Chương V của Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và quy
định về theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà
nước ban hành theo Quyết định số 07/2016/QĐ-KTNN ngày 14/12/2016 của Kiểm
toán nhà nước.
Trường hợp trong quá trình theo dõi, kiểm tra thực
hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước có khiếu nại của đơn
vị được kiểm toán thì thực hiện theo quy định giải quyết khiếu nại của đơn vị
được kiểm toán do Kiểm toán nhà nước ban hành./.
PHỤ LỤC SỐ 01
NỘI DUNG KIỂM TOÁN CHỦ YẾU NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG
1. Kiểm toán ngân sách cấp tỉnh
1.1. Kiểm toán hoạt động quản lý, điều
hành ngân sách cấp tỉnh
1.1.1. Kiểm toán tại Sở Tài chính
a) Thu ngân sách nhà nước:
- Công tác lập và giao dự toán thu
ngân sách: Phân tích cơ sở lập, giao dự toán thu ngân sách nhà nước; Tính hợp
lý của các chỉ tiêu dự toán thu ngân sách được lập, giao.
- Việc chấp hành ngân sách: Tình
hình thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước, trong đó tập trung đánh giá cơ cấu
thu, một số khoản thu chủ yếu, một số khoản tăng thu, hụt thu lớn, nguyên nhân
tăng thu, hụt thu để đánh giá tính bền vững của nguồn thu ngân sách; công tác
quản lý, điều hành các khoản thu do Sở Tài chính quản lý thu; các tài khoản tạm
thu, tạm giữ, tiền gửi do Sở Tài chính quản lý; Việc tham mưu ban hành qui định
về thu, quản lý, sử dụng phí, lệ phí trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Hội đồng
nhân dân; tham mưu xác định tỷ lệ điều tiết nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa
phương trong năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách.
- Công tác quyết toán thu ngân
sách.
b) Chi ngân sách địa phương:
- Kiểm toán công tác lập và giao dự
toán: Kiểm toán công tác lập, phân bổ, giao dự toán và điều chỉnh dự toán chi đầu
tư phát triển; Kiểm toán công tác lập và giao dự toán chi thường xuyên.
- Kiểm toán việc chấp hành chi
ngân sách: Tình hình thực hiện dự toán; Sử dụng dự phòng ngân sách; Sử dụng nguồn
tăng thu; sử dụng nguồn thưởng vượt thu; sử dụng nguồn kinh phí bổ sung từ ngân
sách trung ương (bao gồm cả chi thường xuyên của các chương trình mục tiêu quốc
gia); chi bổ sung kinh phí cho ngân sách cấp dưới; chi hỗ trợ doanh nghiệp, hỗ
trợ các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách của địa phương; chi hỗ trợ cho
các đơn vị không thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương; chi ngân sách bằng
hình thức lệnh chi tiền; quản lý, sử dụng Quỹ dự trữ tài chính; chi chuyển nguồn.
- Các nội dung kiểm toán tổng hợp
khác: Quản lý, sử dụng các khoản ứng trước dự toán từ ngân sách trung ương cho
chi thường xuyên (nếu có); quản lý các khoản tạm ứng ngoài dự toán của ngân
sách địa phương; quản lý, sử dụng kết dư ngân sách năm trước; ghi thu, ghi chi
ngân sách; quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; việc
tham mưu tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối
với các đơn vị sự nghiệp có thu; cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước theo quy định
hiện hành; công tác tham mưu trong điều chỉnh kế hoạch
vốn xây dựng cơ bản; tham mưu xây dựng chính sách, chế độ chi đặc thù, ban hành
các văn bản quản lý tài chính của địa phương liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản,
triển khai các giải pháp, chương trình hành động để triển khai thực hiện: Nghị
quyết của Quốc hội, Chính phủ...; công tác theo dõi quản lý nợ xây dựng cơ bản;
điều hành chi ngân sách địa phương trong điều kiện địa
phương hụt thu (nếu có); phân tích những vấn đề cần lưu ý trong điều hành ngân
sách năm sau; tham mưu xây dựng chính sách, chế độ chi đặc thù, ban hành các
văn bản quản lý tài chính của địa phương; việc thực hiện và chỉ đạo các đơn vị
thực hiện kết luận, kiến nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về công tác quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản công; việc triển khai các giải pháp, chương
trình hành động để triển khai thực hiện của chương trình, nghị quyết của Quốc hội
và chính phủ.
- Kiểm toán công tác kế toán, quyết
toán ngân sách: Kiểm toán công tác kế toán, quyết toán ngân sách chi đầu tư
phát triển; kiểm toán công tác xét duyệt, thẩm định báo cáo quyết toán đối với
các đơn vị dự toán và cấp ngân sách huyện; kiểm toán công tác kế toán, quyết
toán chi thường xuyên; công tác thẩm tra, quyết toán vốn đầu
tư đối với các dự án hoàn thành; kiểm tra thời gian thực
hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư hàng năm theo; công
tác quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách.
- Kiểm toán nợ chính quyền địa
phương.
c) Kiểm tra, đối chiếu đối với đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng ngân sách:
Trong quá trình kiểm toán tổng hợp tại Sở Tài chính, trên cơ sở phân tích Báo
cáo tài chính, số liệu quyết toán kinh phí,...trường hợp cần thiết thực hiện kiểm
tra, đối chiếu số liệu tình hình quyết toán ngân sách của đơn vị dự toán, đơn vị
sử dụng ngân sách. Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu quyết toán ngân sách phải
được xây dựng kế hoạch chi tiết và thực hiện theo hướng dẫn của Kiểm toán nhà
nước.
1.1.2. Kiểm
toán tại Kho bạc nhà nước tỉnh
- Sự đầy đủ, phù hợp về sổ kế
toán, mẫu biểu, báo cáo thu, chi ngân sách nhà nước theo quy định.
- Việc thực hiện điều tiết thu
ngân sách của Kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố.
- Kiểm toán công tác kiểm soát chi
ngân sách nhà nước của Kho bạc nhà nước tỉnh: Kiểm toán công tác kiểm soát chi
đầu tư phát triển; công tác kiểm soát chi thường xuyên.
- Kiểm toán công tác khóa sổ kế
toán, lập báo cáo quyết toán ngân sách; việc chấp hành quy định về chế độ báo
cáo và mẫu biểu báo cáo: Đánh giá sự phù hợp và tính đúng đắn, trung thực giữa
số liệu kế toán về thu, chi ngân sách của Kho bạc nhà nước với số liệu quyết
toán thu, chi ngân sách trên Báo cáo quyết toán ngân sách địa phương (số liệu tổng
hợp và chi tiết theo chỉ tiêu thu, chi ngân sách); công tác thanh toán, tạm ứng
vốn đầu tư xây dựng của ngân sách cấp tỉnh.
1.1.3. Kiểm toán tại sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Công tác lập, thẩm định, phân bổ
và giao kế hoạch đầu tư công.
- Công tác lập, thẩm định kế
hoạch đầu tư trung hạn.
- Công tác thẩm định nguồn
vốn và khả năng cân đối nguồn vốn của các dự án.
- Kiểm toán công tác lập, thẩm định,
phê duyệt chủ trương đầu tư.
- Kiểm toán việc lập, thẩm
định, phê duyệt và thực hiện các chương trình, dự án được bố trí
trong kế hoạch đầu tư công.
- Kiểm toán việc xác định nợ xây dựng
cơ bản; công tác tổng hợp, phân loại và tham mưu xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản.
- Kiểm toán công tác giám sát,
đánh giá tổng thể đầu tư hàng năm.
- Kiểm toán công tác thẩm định kế
hoạch lựa chọn nhà thầu.
- Kiểm toán nợ chính quyền địa
phương.
1.1.4. Kiểm toán tại Cục Thuế
a) Kiểm toán tổng hợp công tác quản
lý thu:
- Kiểm toán công tác lập, giao dự
toán thu nội địa: Kiểm toán cơ sở lập, giao dự toán thu nội
địa; Kiểm toán công tác giao dự toán
thu nội địa trên địa bàn của Cục Thuế cho các phòng, Chi cục Thuế trực thuộc. Trên cơ sở kết quả kiểm toán công tác lập, giao
dự toán tại Cục Thuế đánh giá sự phù hợp, tính tích cực của dự toán thu nội địa
(mức độ bao quát nguồn thu trên địa bàn, sự phù hợp với định hướng của trung
ương...).
- Kiểm toán công tác chấp hành dự
toán thu nội địa: Kiểm toán việc tổ chức điều hành thực hiện dự toán thu, tiến
độ thu ngân sách; phân tích cơ cấu thu, tính bền vững của các khoản thu chủ yếu,
đánh giá kết quả thực hiện dự toán thu nội địa đối với một số khoản thu chủ yếu,
một số khoản tăng thu, hụt thu lớn, làm rõ nguyên nhân tăng, giảm thu.
- Kiểm
toán công tác quản lý thu của cơ quan thuế theo quy định của các Luật thuế, Luật
quản lý thuế về các nội dung: Quản lý đăng ký thuế; quản
lý kê khai thuế, nộp thuế; công tác miễn, giảm thuế; công tác hoàn thuế; công
tác kiểm tra, thanh tra thuế; chống thất thu ngân sách nhà nước của Cơ quan Thuế tại địa phương; công tác quản lý nợ
thuế, xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt; công tác quản lý các khoản thu từ đất...
- Kiểm toán
công tác kế toán thuế và tổng hợp số liệu các khoản thu nội địa: Việc tuân thủ Luật Kế toán, Chế độ kế toán thuế
nội địa; số thực thu trong kỳ đối với
từng sắc thuế, lĩnh vực thu; số thuế được miễn, giảm; số thuế đã hoàn; số nợ
thuế cuối kỳ; kiểm toán, đánh giá
tính đúng đắn, trung thực của số liệu kế toán thuế; Báo cáo tổng hợp thu nội địa.
b) Kiểm tra,
đối chiếu số liệu tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của người
nộp thuế:
Trong quá trình kiểm toán tổng hợp
tại Cục Thuế, trên cơ sở phân tích Báo cáo tài chính, số liệu kê khai, nộp ngân
sách nhà nước của người nộp thuế, trường hợp cần thiết thực hiện kiểm tra, đối
chiếu số liệu tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của người nộp
thuế. Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu của người nộp thuế phải được xây dựng kế
hoạch chi tiết và thực hiện theo hướng dẫn của Kiểm toán nhà nước.
1.1.5. Kiểm toán tại Cục Hải quan
và các Chi cục Hải quan
a) Kiểm toán tổng hợp:
- Kiểm toán
công tác lập dự toán thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Kiểm toán công tác chấp hành dự
toán thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Kiểm
toán công tác quản lý thu theo quy trình.
- Kiểm toán công tác kế toán, quyết
toán thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
b) Kiểm tra, đối chiếu số liệu
tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của người nộp thuế:
Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu của
người nộp thuế: Áp dụng như kiểm tra, đối chiếu tại Cục Thuế.
1.1.6. Kiểm toán tại các cơ quan
khác có liên quan.
1.2. Kiểm toán báo cáo tài chính của
doanh nghiệp trong kiểm toán ngân sách địa phương
Thực hiện theo Quy trình kiểm toán
Doanh nghiệp do Kiểm toán nhà nước ban hành.
1.3. Kiểm toán tại các đơn
vị dự toán cấp tỉnh
1.3.1. Kiểm toán tại đơn vị dự
toán cấp I và cấp II
a) Quản lý thu, chi thường xuyên:
- Công tác lập, phân bổ và giao dự
toán thu, chi: Những căn cứ xây dựng dự toán thu, chi; việc
tuân thủ trình tự, thủ tục lập, thẩm tra và phê duyệt dự toán; sự hợp lý trong các
chỉ tiêu dự toán thu, chi thường xuyên; việc giao quyền tự chủ tài chính cho
các đơn vị.
- Công tác quản lý, điều hành dự
toán: Việc tổ chức điều hành ngân sách, tiến độ thực hiện thu, chi ngân sách;
việc đề ra và tổ chức thực hiện các giải pháp, biện pháp trong quản lý thu,
chi; việc quản lý các khoản kinh phí thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước
(kinh phí cải cách tiền lương; kinh phí tinh giản biên chế…); việc thực hiện
và chỉ đạo thực hiện các kết luận, kiến nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về quản lý tài chính ngân sách.
- Công tác kế toán và quyết toán:
Việc tổ chức công tác kế toán; Việc quyết toán các khoản kinh phí do đơn vị dự
toán cấp I, cấp II trực tiếp sử dụng (nếu có); việc tổng hợp quyết toán ngân
sách của đơn vị dự toán cấp I và các đơn vị dự toán cấp II từ các cấp, đơn vị dự
toán cấp dưới.
b) Quản lý chi chương trình mục
tiêu:
- Công tác lập và phê duyệt dự
toán: Những căn cứ xây dựng và phân bổ dự toán; việc tuân thủ trình tự, thủ tục
lập, thẩm tra, phê duyệt dự toán; các quy định nội bộ của bộ, ngành về quản lý;
nguồn vốn chi chương trình mục tiêu.
- Công tác quản lý và thực hiện dự
toán: Việc tuân thủ các quy định, phân bổ kinh phí đúng mục đích, đối tượng, tiến
độ.
- Tổ chức công tác kế toán và quyết
toán chi chi chương trình mục tiêu.
1.3.2. Kiểm toán tại các đơn vị trực
tiếp quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách cấp tỉnh
a) Kiểm toán công tác quản lý, sử
dụng ngân sách của đơn vị:
- Công tác lập và phân bổ dự toán
thu, chi: Những căn cứ xây dựng dự toán thu, chi; việc tuân thủ trình tự, thủ tục
lập, thẩm tra và phê duyệt dự toán; sự hợp lý trong các chỉ tiêu dự toán thu,
chi thường xuyên.
- Công tác quản lý, điều hành dự
toán: Việc tổ chức thực hiện tự chủ tài chính của đơn vị; việc tổ chức điều
hành ngân sách, tiến độ thực hiện thu, chi ngân sách; việc đề ra và tổ chức thực
hiện các giải pháp, biện pháp trong quản lý thu, chi, điều chỉnh dự toán; việc
quản lý các khoản kinh phí thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước (kinh
phí cải cách tiền lương; kinh phí tinh giản biên chế; chính sách tiết kiệm…);
việc thực hiện các kết luận, kiến nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
tài chính ngân sách.
- Công tác kế toán và quyết toán:
Việc tổ chức công tác kế toán, công tác lập và phê duyệt báo cáo quyết toán.
b) Kiểm toán việc thực hiện thu,
chi ngân sách và các hoạt động liên quan:
- Kiểm toán nguồn kinh phí và
việc sử dụng kinh phí, gồm:
Nguồn kinh phí hoạt động, gồm:
Ngân sách cấp cho chi thường xuyên và chi không thường xuyên; viện trợ; các khoản
thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp được để lại cho đơn vị sử dụng theo quy định và
nguồn kinh phí khác. Nguồn kinh phí chương trình mục tiêu, gồm: Ngân sách cấp,
viện trợ và các nguồn khác. Nguồn vốn kinh doanh (trong các đơn vị sự nghiệp),
gồm: Vốn do cán bộ, viên chức đóng góp; bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh; vay ngân hàng….
Kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn,
trung thực của số liệu kế toán: Số kinh phí được cấp so với dự toán hoặc số dư
đầu kỳ (kiểm tra số dư cuối kỳ năm trước, số dự toán, số thông báo phân bổ kinh
phí và cân đối các nguồn kinh phí); số kinh phí thực rút tại kho bạc, ngân
hàng, số thu sự nghiệp và các nguồn kinh phí khác; số quyết toán chi, số kinh
phí được cấp phát và sử dụng theo từng nguồn; xác định số kinh phí còn lại cuối
kỳ theo từng nguồn.
Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ
pháp luật và những quy định trong hình thành và sử dụng các nguồn kinh phí: sự
tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục trong sử dụng kinh phí; sự tuân thủ
các quy định trong tổng hợp, phê duyệt quyết toán kinh phí và giải quyết các vấn
đề liên quan về thừa, thiếu, bổ sung, điều chỉnh kinh phí.
Kiểm tra, đánh giá tính tiết kiệm,
hiệu quả, hiệu lực trong huy động và sử dụng các nguồn kinh phí, chú ý tập
trung vào các vấn đề: Sự hợp lý trong xác định nguồn kinh phí và quy mô kinh
phí so với yêu cầu hoạt động (là cơ sở đánh giá tính tiết kiệm); tiến độ thực
hiện các hoạt động và kết quả sử dụng kinh phí, đặc biệt là đối với các dự án đầu
tư, các chương trình mục tiêu (là cơ sở đánh giá tính hiệu quả); việc sử dụng
đúng mục đích và mức độ đáp ứng các yêu cầu trong thực hiện các mục tiêu hoạt động
của từng nguồn kinh phí và nội dung chi của từng nguồn kinh phí trong hoạt động của đơn vị (là cơ sở đánh giá tính hiệu lực).
- Kiểm toán tiền và các khoản
tương đương tiền, gồm:
Tiền và các khoản tương đương tiền,
gồm: tiền mặt, tiền gửi, chứng khoán, kim loại quý (nếu có)....
Kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn,
trung thực của số liệu kế toán: Xác định số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và
số dư cuối kỳ trên cơ sở số liệu kế toán, báo cáo quyết toán và số liệu đối chiếu
với kho bạc, ngân hàng của năm kiểm toán; xác định nguồn gốc của các khoản tiền
(số dư tiền mặt, tiền gửi) và các khoản tương đương tiền của đơn vị; nếu là ngoại
tệ, chứng khoán, kim loại quý... phải kiểm tra tính toán lại giá trị thị trường
và qui đổi tỷ ra Việt Nam Đồng tại thời điểm ghi trong bảng cân đối kế toán cuối
năm.
Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ
pháp luật và những quy định trong quản lý và sử dụng tiền và các khoản tương
đương tiền: Việc quản lý quỹ tiền mặt, tiền gửi (việc thực hiện đối chiếu giữa
sổ kế toán và kiểm kê thực tế tiền mặt, xác nhận tiền gửi của Kho bạc Nhà nước,
ngân hàng; mức tồn quỹ tiền mặt; kỳ hạn gửi tiền; quy trình luân chuyển chứng từ
tiền mặt, tiền gửi; trình tự thủ tục xuất, nhập quỹ và thanh toán bằng tiền gửi);
việc đáp ứng các điều kiện trong sử dụng tiền và các khoản tương đương tiền: xuất
nhập quĩ tiền mặt; rút hoặc thanh toán bằng tiền gửi, tính đầy đủ, hợp pháp hợp
lệ của chứng từ thu, chi quỹ và chứng từ tài khoản tiền gửi.
Kiểm tra, đánh giá tính tiết kiệm,
hiệu quả, hiệu lực trong quản lý tiền và các khoản tương đương tiền, chú ý tập
trung vào các vấn đề: Mức tồn quỹ tiền mặt, tiền gửi và dự trữ các khoản tương
đương tiền bình quân trong năm, quý, tháng tại đơn vị (là cơ sở đánh giá tính tiết
kiệm, tính hiệu quả); việc đáp ứng yêu cầu về tiền và các khoản tương đương tiền
trong hoạt động của đơn vị (là cơ sở đánh giá tính hiệu lực).
- Kiểm toán nguyên vật liệu, vật
tư hàng hoá, công cụ, dụng cụ, gồm:
Nguyên vật liệu, vật tư hàng hoá,
công cụ, dụng cụ bao gồm cả số tồn kho và số xuất dùng, số đang sử dụng. Kiểm
tra, đánh giá tính đúng đắn, trung thực của số liệu kế toán: Xác định số nguyên
vật liệu theo từng loại, gồm: Số đầu kỳ, số tăng, giảm trong kỳ, số cuối kỳ về
cả số lượng và giá trị (việc tính giá hàng tồn kho, việc hạch toán giá trị xuất,
nhập của vật tư, hàng hoá); đối chiếu giữa số liệu kiểm kê và sổ kế toán, báo
cáo quyết toán; số liệu về xử lý chênh lệch phát sinh khi kiểm kê, việc thanh
lý, xử lý hàng hoá, vật tư, công cụ, dụng cụ mất mát, hư hỏng, kém phẩm chất hoặc
không cần dùng; việc theo dõi sử dụng đối với công cụ, dụng cụ đang dùng; công
cụ, dụng cụ, vật tư đã mua và quyết toán nhưng chưa sử dụng, chuyển sang năm
sau; đối chiếu số liệu giữa báo cáo quyết toán với sổ kho, thẻ kho, sổ chi tiết
nguyên vật liệu.
Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ
pháp luật và những quy định trong quản lý và sử dụng nguyên liệu, vật tư, hàng
hóa, công cụ, dụng cụ: Sự tuân thủ các quy định trong xác định nhu cầu, lập dự
toán, kế hoạch, phê chuẩn kế hoạch và nguồn kinh phí mua sắm; sự tuân thủ các
qui định về đấu thầu, mua sắm nguyên vật liệu, vật tư hàng hoá, công cụ, dụng cụ;
sự tuân thủ các qui định về tiêu chuẩn, định mức tiêu hao, sử dụng vật tư,
nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ; sự tuân thủ các qui định về kiểm kê, kiểm
tra, thanh tra về nguyên vật liệu, vật tư, hàng hóa, công cụ, dụng cụ và xử lý
chênh lệch từ kết quả kiểm kê, kiểm tra, thanh tra; sự tuân thủ các qui định về
việc thanh lý, xử lý hàng hoá, vật tư, công cụ, dụng cụ mất mát, hư hỏng kém phẩm
chất hoặc không cần dùng.
Kiểm tra, đánh giá tính tiết kiệm,
hiệu quả, hiệu lực trong quản lý và sử dụng nguyên liệu, vật tư, hàng hóa, công
cụ, dụng cụ, chú ý tập trung vào các vấn đề: Tính đúng đắn và hợp lý trong việc
xác định nhu cầu, tổ chức công tác đấu thầu, công tác mua sắm, phương thức
thanh toán tiền mua nguyên vật liệu, vật tư hàng hoá, công cụ, dụng cụ (là cơ sở
đánh giá tính tiết kiệm); mức độ và chi phí tồn trữ vật tư, hàng hoá, công cụ,
dụng cụ so với định mức tồn trữ (là cơ sở đánh giá tính tiết kiệm); việc xây dựng,
áp dụng qui định về tiêu chuẩn định mức tiêu hao, định mức hao hụt, định mức
trong sử dụng vật tư, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ (là cơ sở đánh giá tính
hiệu quả); mức độ đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ theo mục tiêu hoạt động của
đơn vị (là cơ sở đánh giá tính hiệu lực).
- Kiểm toán tài sản cố định, gồm:
Tài sản cố định bao gồm cả tài sản
cố định hữu hình và vô hình, tài sản cố định trong kho, đang sử dụng, cho mượn,
cho thuê; tài sản cố định được kiểm tra, đánh giá cả về mặt hiện vật và giá trị.
Kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn,
trung thực của số liệu kế toán: Xác định tài sản cố định theo từng loại, gồm: Số
đầu kỳ, số tăng, giảm trong kỳ, số cuối kỳ về cả số lượng, giá trị (tính theo
nguyên giá, giá trị đã khấu hao và giá trị còn lại) và nguồn hình thành đối với
từng tài sản cố định; số liệu kiểm kê; đối chiếu giữa số liệu kiểm kê và sổ kế
toán, báo cáo quyết toán; kiểm tra việc xử lý chênh lệch phát sinh khi kiểm kê;
việc theo dõi, hạch toán kế toán đối với toàn bộ quá trình mua sắm, xuất dùng,
tồn kho, sửa chữa lớn, khấu hao, nhượng bán, thanh lý, xử lý tài sản cố định
không dùng, mất mát.
Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ
pháp luật và những quy định trong quản lý và sử dụng tài sản cố định: Những căn
cứ và quy trình, thủ tục của việc xác định nhu cầu, kế hoạch, sự phê chuẩn kế
hoạch mua sắm và nguồn kinh phí mua sắm tài sản cố định; việc tuân thủ các qui
định về đấu thầu mua sắm tài sản; các qui định về hồ sơ thủ tục mua sắm, thanh
toán, bàn giao, đưa vào sử dụng tài sản cố định; việc tuân thủ các qui định về
quản lý, sử dụng tài sản (giao, nhận, bảo quản, sửa chữa); tuân thủ các tiêu
chuẩn định mức về sử dụng tài sản; tính đầy đủ, hợp pháp của các hồ sơ tài liệu
về quản lý tài sản cố định; sự tuân thủ các qui định về kiểm kê, kiểm tra,
thanh tra về tài sản cố định và xử lý chênh lệch phát sinh từ kết quả kiểm kê,
kiểm tra, thanh tra; sự tuân thủ các qui định trong thực hiện nhượng bán, thanh
lý tài sản cố định.
Kiểm tra, đánh giá tính tiết kiệm,
hiệu quả, hiệu lực trong quản lý và sử dụng tài sản cố định, chú ý tập trung
vào các vấn đề: Tính đúng đắn và hợp lý trong việc xác định nhu cầu, nguồn vốn
mua sắm tài sản cố định (là cơ sở đánh giá tính tiết kiệm); tổ chức công tác đấu
thầu, công tác mua sắm, phương thức thanh toán tiền mua tài sản cố định (là cơ
sở đánh giá tính tiết kiệm); mức độ và chi phí tồn trữ tài sản cố định trong
kho so với định mức tồn trữ hoặc số tài sản cố định mua về, không sử dụng được
(là cơ sở đánh giá tính tiết kiệm); việc xây dựng, áp dụng qui định về tiêu chuẩn
định mức trong sử dụng tài sản cố định, các quy định về quy trình kỹ thuật
trong sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định (là cơ sở đánh giá tính hiệu
quả); mức độ đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ theo mục tiêu hoạt động của đơn
vị (là cơ sở đánh giá tính hiệu lực).
- Kiểm toán hoạt động mua và sử
dụng hàng hóa dịch vụ, gồm:
Các khoản chi mua hàng hóa dịch vụ
gồm dịch vụ công cộng, thông tin liên lạc, thuê mướn, hội nghị, đoàn ra, đoàn
vào, công tác phí....
Kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn,
trung thực của số liệu kế toán: Đối chiếu số liệu quyết toán so với dự toán về
từng khoản chi và việc hạch toán kế toán các khoản chi; số liệu thanh toán từng
mục chi và nguồn kinh phí cho từng mục chi.
Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ
pháp luật và những quy định trong quản lý việc mua và sử dụng hàng hóa dịch vụ:
Những căn cứ của việc lập dự toán, tuân thủ các quy định trong quản lý, thực hiện
mua và sử dụng hàng hóa dịch vụ; sự tuân thủ các quy định về định mức, tiêu chuẩn
mua và sử dụng hàng hóa dịch vụ.
Kiểm tra, đánh giá tính tiết kiệm,
hiệu quả, hiệu lực trong quản lý việc mua và sử dụng hàng hóa dịch vụ, chú ý tập
trung vào các vấn đề: Sự hợp lý trong xây dựng các định mức, tiêu chuẩn, chế độ
chi, trừ các tiêu chuẩn, định mức do nhà nước quy định (là cơ sở đánh giá tính tiết
kiệm, hiệu quả); hậu quả kinh tế của những trường hợp thực hiện không đúng kế
hoạch, định mức, tiêu chuẩn (là cơ sở đánh giá tính tiết kiệm, hiệu quả); mức độ
đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ theo mục tiêu hoạt động của đơn vị (là cơ sở
đánh giá tính hiệu lực).
- Kiểm toán hoạt động thanh
toán cho cá nhân, gồm:
Các khoản chi thanh toán cho cá
nhân gồm: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, học bổng...thanh toán trực tiếp
hoặc gián tiếp cho cá nhân.
Kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn,
trung thực của số liệu kế toán: Đối chiếu số liệu quyết toán so với dự toán về
từng khoản chi và việc hạch toán kế toán các khoản chi; số liệu thanh toán từng
mục chi và nguồn kinh phí cho từng mục chi.
Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ
pháp luật và những quy định trong quản lý các khoản chi thanh toán cho cá nhân:
Căn cứ của việc lập dự toán, tuân thủ các quy định trong quản lý, thực hiện các
mục chi thanh toán cho cá nhân; sự tuân thủ các quy định về định mức, tiêu chuẩn
chi; sự tuân thủ các quy định về quy trình, thủ tục thực hiện việc thanh toán
cho cá nhân.
Kiểm tra, đánh giá tính tiết kiệm,
hiệu quả, hiệu lực trong quản lý các khoản chi thanh toán cho cá nhân, chú ý tập
trung vào các vấn đề: Sự hợp lý trong xây dựng các định mức, tiêu chuẩn chi, trừ
các tiêu chuẩn, định mức do nhà nước quy định (là cơ sở đánh giá tính tiết kiệm,
hiệu quả); hậu quả kinh tế của những trường hợp thực hiện không đúng định mức,
tiêu chuẩn (là cơ sở đánh giá tính tiết kiệm, hiệu quả); mức độ đáp ứng yêu cầu
thực hiện nhiệm vụ theo mục tiêu hoạt động của đơn vị (là cơ sở đánh giá tính
hiệu lực).
- Kiểm toán các khoản phải thu,
tạm ứng, các khoản nợ phải trả, gồm:
Các khoản phải thu, tạm ứng, các khoản
nợ phải trả bao gồm cả đối với nhà nước, khách hàng và nội bộ đơn vị.
Kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn,
trung thực của số liệu kế toán: Số dư đầu kỳ, phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ
của các khoản phải thu, tạm ứng, các khoản nợ phải trả; việc theo dõi chi tiết
số liệu trên sổ cái, số chi tiết số phải thu, tạm ứng, nợ phải trả theo từng đối
tượng và từng nguồn kinh phí.
Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ
pháp luật và những quy định trong quản lý các khoản phải thu, tạm ứng, các
khoản nợ phải trả: Việc tuân thủ các quy định về tính hợp pháp, thủ tục, quy
trình trong việc quản lý các khoản phải thu, tạm ứng và xử lý các khoản không
có khả năng thu hồi; việc tuân thủ các quy định về tính hợp pháp, thủ tục, quy
trình trong việc quản lý các khoản nợ phải trả và xử lý các khoản không có khả
năng trả nợ.
Kiểm tra, đánh giá tính tiết kiệm,
hiệu quả, hiệu lực trong quản lý các khoản phải thu, tạm ứng, nợ phải trả, chú
ý tập trung vào các vấn đề: Số phải thu, tạm ứng quá hạn hoặc không có khả năng
thu hồi (là cơ sở đánh giá tính tiết kiệm); số nợ phải trả, nợ quá hạn hoặc
không có khả năng trả nợ (là cơ sở đánh giá tính hiệu quả).
- Kiểm toán việc thu phí, lệ
phí và thu sự nghiệp:
Các khoản thu phát sinh tại các
đơn vị có quyền hạn theo quy định của pháp luật trong việc thực hiện thu phí, lệ
phí, thu sự nghiệp.
Kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn,
trung thực của số liệu kế toán: Số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối
kỳ về các khoản thu và nộp ngân sách; việc hạch toán kế toán từng khoản thu, nộp
ngân sách của đơn vị; số miễn giảm phí, lệ phí; việc thực hiện ghi thu, ghi chi
các khoản phí, lệ phí để lại chi tại đơn vị; số chi phí cho thực hiện thu, số
chi từ nguồn phí, lệ phí, thu sự nghiệp được để lại chi tiêu nội bộ của đơn vị;
số chi hình thành các quỹ của đơn vị.
Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ
pháp luật và những quy định trong quản lý các khoản thu: Sự tuân thủ pháp luật
và những quy định trong xây dựng định mức, quy chế chi tiêu nội bộ từ nguồn thu
để lại cho đơn vị; sự tuân thủ pháp luật và những quy định trong lập dự toán,
trong quản lý và thực hiện thu và nộp ngân sách; việc tuân thủ các quy định về
chế độ thu, miễn giảm; sự tuân thủ pháp luật và những quy định trong sử dụng
các khoản thu được để lại đơn vị; sự tuân thủ pháp luật và những quy định trong
việc lập, phê duyệt quyết toán các khoản thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp.
Kiểm tra, đánh giá tính tiết kiệm,
hiệu quả, hiệu lực trong quản lý các khoản thu, chú ý tập trung vào các vấn đề:
Tính hợp lý trong chi phí cho việc thực hiện các khoản thu (là cơ sở đánh giá
tính hiệu quả); tính hợp lý trong quy định việc sử dụng số thu để lại đơn vị sử
dụng (là cơ sở đánh giá tính hiệu quả); tính đúng đắn và mức độ thực hiện các mục
tiêu trong việc thực hiện nghĩa vụ thu nộp đối với ngân sách nhà nước (là cơ sở
đánh giá tính hiệu quả, hiệu lực); mức độ đáp ứng các yêu cầu từ nguồn thu để lại
trong hoạt động của đơn vị (là cơ sở đánh giá tính hiệu lực).
- Kiểm toán các hoạt động dịch
vụ và hoạt động kinh doanh, gồm:
Các hoạt động dịch vụ và hoạt động
có tính chất xuất kinh doanh là các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp, phù hợp
với các quy định của pháp luật.
Kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn,
trung thực của số liệu kế toán: Số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối
kỳ về số thu, chi hoạt động dịch vụ và hoạt động sản xuất kinh doanh; các khoản
thu và và số thu, nộp ngân sách; việc theo dõi, hạch toán doanh thu, chi phí,
việc kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh; sự phù hợp giữa doanh thu và
chi phí của hoạt động.
Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ
pháp luật và những quy định trong quản lý các hoạt động dịch vụ và hoạt động có
tính chất kinh doanh: Sự tuân thủ pháp luật và những quy định trong xây dựng định
mức, quy chế chi tiêu nội bộ từ nguồn thu hoạt động dịch vụ và hoạt động có
tính chất kinh doanh của đơn vị; sự tuân thủ pháp luật và những quy định trong
lập dự toán và kế hoạch hoạt động; sự tuân thủ pháp luật và những quy định
trong quản lý các hoạt động, trong thực hiện thu, chi cho hoạt động; việc chấp
hành nghĩa vụ với thu nộp ngân sách nhà nước; sự tuân thủ pháp luật và những
quy định trong lập và phê duyệt quyết toán thu, chi các hoạt động dịch vụ và
các hoạt động có tính chất kinh doanh của đơn vị.
Kiểm tra, đánh giá tính tiết kiệm,
hiệu quả, hiệu lực trong quản lý các hoạt động dịch vụ và hoạt động có tính chất
kinh doanh của đơn vị, chú ý tập trung vào các vấn đề: Tính hợp lý trong việc bố
trí, cung ứng các nguồn lực cho thực hiện các hoạt động (là cơ sở đánh giá tính
tiết kiệm); tính hợp lý trong việc quản lý, sử dụng các yếu tố đầu vào cho hoạt
động trong mối quan hệ với các sản phẩm đầu ra của hoạt động (là cơ sở đánh giá
tính hiệu quả); mức độ thực hiện được các mục tiêu trong hoạt động của đơn vị
(là cơ sở đánh giá tính hiệu lực).
- Kiểm toán các quỹ đơn vị, gồm:
Các quỹ đơn vị sự nghiệp công lập
được thành lập theo quy định của pháp luật gồm: Quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp; quỹ dự phòng ổn định thu nhập; quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi.
Kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn,
trung thực của số liệu kế toán: Số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối
kỳ về số trích quỹ, sử dụng quỹ của đơn vị; việc thực hiện theo dõi trích lập
và sử dụng các quỹ của đơn vị.
Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ
pháp luật và những quy định trong quản lý và sử dụng các quỹ của đơn vị: Sự
tuân thủ pháp luật và những quy định trong xây dựng quy chế hình thành và sử dụng
các quỹ của đơn vị; sự tuân thủ pháp luật và những quy định trong việc trích lập
các quỹ và sử dụng các quỹ; sự tuân thủ pháp luật và những quy định trong công
tác lập và phê duyệt quyết toán các quỹ của đơn vị.
Kiểm tra, đánh giá tính tiết kiệm,
hiệu quả, hiệu lực trong quản lý và sử dụng các quỹ của đơn vị, chú ý tập trung
vào các vấn đề: Tính hợp lý trong việc sử dụng các quỹ của đơn vị trong mối
quan hệ với việc thực hiện các mục tiêu sử dụng quỹ (là cơ sở đánh giá tính hiệu
quả); mức độ thực hiện được các mục tiêu về trích và sử dụng các quỹ của đơn vị
(là cơ sở đánh giá tính hiệu lực).
- Kiểm toán các tài sản khác
(theo dõi tại các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán), gồm:
Các tài sản khác thuộc trách nhiệm
quản lý của đơn vị gồm: Tài sản thuê ngoài và tài sản nhận giữ hộ, nhận gia
công.
Kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn,
trung thực của số liệu kế toán: Số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối
kỳ về số tài sản khác do đơn vị quản lý; việc thực hiện theo dõi, hạch toán chi
tiết đối với từng loại tài sản, đối với từng khách hàng mà đơn vị quản lý tài sản
cố định.
Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ
pháp luật và những quy định trong quản lý và sử dụng tài sản khác: Sự tuân thủ
pháp luật và những quy định trong việc quản lý và sử dụng tài sản thuê ngoài; sự
tuân thủ pháp luật và những quy định trong quản lý tài sản nhận giữ hộ, nhận
gia công.
Kiểm tra, đánh giá tính tiết kiệm,
hiệu quả, hiệu lực trong quản lý và sử dụng tài sản khác, chú ý tập
trung vào các vấn đề: Tính hợp lý trong việc thuê tài sản từ bên ngoài để sử dụng
(là cơ sở đánh giá tính tiết kiệm); kết quả kinh tế từ việc sử dụng tài sản
thuê ngoài, tài sản nhận giữ hộ so với chi phí thuê tài sản, chi phí giữ hộ tài
sản (là cơ sở đánh giá tính hiệu quả); mức độ đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ
theo mục tiêu hoạt động của đơn vị (là cơ sở đánh giá tính hiệu lực).
1.4. Kiểm toán các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách
- Những nội dung kiểm toán bao gồm
các nội dung của kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt
động.
- Tổ chức thực hiện kiểm toán: Vận
dụng Quy trình kiểm toán Tổ chức tài chính, ngân hàng của Kiểm toán nhà nước từ
khâu lập kế hoạch kiểm toán chi tiết đến thực hiện từng nội dung kiểm toán theo
kế hoạch kiểm toán.
1.5. Kiểm toán tại Ban quản lý dự
án
a) Công tác quản lý, điều hành của
ban quản lý dự án:
- Tình hình thực hiện kế hoạch vốn
đầu tư xây dựng; chấp hành các quy định về trình tự, thủ tục,chế độ thanh toán
vốn….
- Việc thực hiện công tác lựa chọn
nhà thầu: Về trình tự, thủ tục; về việc chấp hành các quy định về đấu thầu, về
tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật (Đối với các gói thầu thực hiện
trong năm kiểm toán).
- Công tác lập, thẩm định, phê duyệt
quyết toán dự án hoàn thành: Thời gian, quy trình, thủ tục và giá trị lập, thẩm
định, phê duyệt (Đối với các dự án phải lập, trình thẩm định báo cáo quyết toán
vốn đầu tư trong năm kiểm toán).
-Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản
hoàn thành đối với dự án kiểm toán chi tiết và các dự án do Ban quản lý dự án
quản lý.
- Việc chấp hành chế độ tài chính,
kế toán và tình hình thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng theo năm ngân
sách.
b) Công tác quản lý và thực hiện
thu, chi thường xuyên của ban quản lý dự án đầu tư xây dựng:
Kiểm toán công tác quản lý và thực
hiện thu, chi thường xuyên của ban quản lý dự án thực hiện như đối với của đơn
vị dự toán cấp III và theo các các quy định của nhà nước về quản lý, sử dụng
kinh phí quản lý dự án đầu tư xây dựng.
c) Báo cáo quyết toán các dự án đầu
tư xây dựng (Đối với dự án kiểm toán chi tiết):
Kiểm toán báo cáo quyết toán các dự
án đầu tư xây dựng hoàn thành và các dự án đầu tư xây dựng dở dang được thực hiện
theo Qui trình kiểm toán Dự án đầu tư của Kiểm toán nhà nước.
1.6. Kiểm toán tại các đơn vị quản
lý, sử dụng tài chính công, tài sản công khác.
2. Kiểm toán ngân sách cấp huyện
Nội dung kiểm toán ngân sách cấp
huyện áp dụng theo nội dung kiểm toán ngân sách cấp tỉnh và được vận dụng phù hợp
với mục tiêu, phạm vi, nội dung kiểm toán và nhiệm vụ, phân cấp của ngân sách cấp
huyện.
2.1. Kiểm toán hoạt động quản lý, điều
hành ngân sách cấp huyện
Nội dung thực hiện kiểm toán tại
các cơ quan quản lý điều hành ngân sách cấp huyện (Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện, Kho bạc Nhà nước huyện, Chi cục Thuế huyện): Áp dụng như kiểm toán hoạt
động quản lý, điều hành ngân sách cấp tỉnh.
2.2. Nội dung công việc thực hiện
kiểm toán tại các đơn vị trực tiếp quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách cấp
huyện
Nội dung, phương pháp thực hiện kiểm
toán tại các cơ quan sử dụng kinh phí ngân sách cấp huyện: Các đơn vị dự toán của
cấp huyện, các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng và các ban quản lý chương
trình mục tiêu, áp dụng như kiểm toán các đơn vị trực tiếp quản lý và sử dụng
kinh phí quy định tại Mục 1.3.
2.3. Kiểm toán tại Ban quản lý dự
án của huyện
Nội dung, phương pháp thực hiện kiểm
toán tại các ban quản lý dự án của huyện: Áp dụng như kiểm toán các Ban quản lý
dự án của tỉnh quy định tại Mục 1.5.
2.4. Kiểm toán tại các đơn vị quản
lý, sử dụng tài chính công, tài sản công khác
3. Kiểm toán ngân sách cấp xã
Thực hiện theo quy định tại Mục
1.3.2 và được vận dụng phù hợp với mục tiêu, phạm vi, nội dung kiểm toán và nhiệm
vụ, phân cấp của ngân sách cấp xã.