KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2019/QĐ-KTNN
|
Hà Nội, ngày 29 tháng
01 năm 2019
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN KIỂM TOÁN DỰA TRÊN ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ XÁC
ĐỊNH TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 02/2016/QĐ-KTNN ngày
15/7/2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán nhà
nước;
Căn cứ Quyết định số 1662/QĐ-KTNN ngày
03/11/2017 của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm
định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý của Kiểm toán nhà
nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm
soát chất lượng kiểm toán và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định
Hướng dẫn phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro và xác định
trọng yếu trong kiểm toán Báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn phương pháp tiếp
cận kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu trong kiểm toán
Báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TỔNG KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
Hồ Đức Phớc
|
HƯỚNG
DẪN
PHƯƠNG
PHÁP TIẾP CẬN KIỂM TOÁN DỰA TRÊN ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ XÁC ĐỊNH TRỌNG YẾU TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 01/2019/QĐ-KTNN ngày 29/01/2019 của Tổng Kiểm toán
nhà nước)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Hướng dẫn này quy định chính sách xác định
trọng yếu và hướng dẫn vận dụng phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên đánh
giá rủi ro và xác định trọng yếu kiểm toán khi thực hiện kiểm toán báo cáo
tài chính trong lĩnh vực kiểm toán doanh nghiệp (viết tắt là BCTCDN) do Kiểm toán nhà nước (viết tắt là KTNN) thực hiện.
2. Hướng dẫn này áp dụng khi kiểm toán đối với bộ BCTCDN đầy đủ hoặc kiểm toán các báo cáo riêng lẻ, các thông tin tài chính
của
BCTCDN.
Điều 2. Mục đích ban
hành
1. Hướng dẫn này nhằm giúp Kiểm toán viên Nhà
nước (viết tắt là KTVNN) vận dụng phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa
trên đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu kiểm toán một cách phù hợp khi
lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán
trong kiểm toán BCTCDN.
2. Hướng dẫn KTVNN đưa ra ý kiến về việc
liệu BCTCDN có được lập và
trình bày trung thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với các quy
định về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không.
Điều 3. Đối
tượng áp dụng
1. Hướng dẫn này áp dụng đối với các đơn
vị trực thuộc KTNN, các đoàn KTNN, các KTVNN và các tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động kiểm toán BCTCDN của KTNN.
2. Đơn vị được kiểm toán, các bên có
liên quan và các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải có những hiểu biết cần
thiết về các quy định và hướng dẫn này và các chuẩn mực kiểm toán nhà nước (viết
tắt là CMKTNN) có liên quan để thực hiện trách nhiệm của mình và phối hợp
công việc với đoàn KTNN và KTVNN, cũng như khi xử lý các mối quan hệ liên quan
đến thông tin đã được kiểm toán.
Điều 4. Nguyên
tắc sử dụng thuật ngữ
Các thuật ngữ sử dụng trong hướng dẫn
này được định nghĩa như trong các chuẩn mực kiểm toán của KTNN đã ban hành.
Chương II
CHÍNH
SÁCH XÁC ĐỊNH TRỌNG YẾU KIỂM TOÁN BCTCDN
Điều 5. Nội
dung chính sách xác định trọng yếu kiểm toán BCTCDN
1. Chính sách xác định trọng yếu kiểm
toán BCTCDN quy định và hướng dẫn các nội dung chủ yếu sau:
a) Xác định mức trọng yếu đối với tổng
thể báo cáo tài chính doanh nghiệp;
b) Xác định mức trọng yếu đối với các khoản
mục, nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh (viết tắt là khoản
mục) cần lưu ý;
c) Xác định mức trọng yếu thực hiện;
d) Xác định ngưỡng sai sót không đáng
kể.
2. Chính sách xác định trọng yếu kiểm
toán BCTCDN bao gồm đồng thời cả khung hướng dẫn về định lượng và các nguyên
tắc hướng dẫn về định tính đối với việc xác định trọng yếu kiểm toán BCTCDN.
Điều 6. Khung
hướng dẫn xác định trọng yếu kiểm toán BCTCDN về định lượng
1. Xác định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN
a) Mức trọng yếu đối với
tổng thể BCTCDN hoặc thông tin
tài chính được kiểm toán: Là giá trị tối đa của toàn bộ sai sót trên BCTCDN
hoặc thông tin tài chính được kiểm toán mà KTVNN cho rằng từ mức đó trở xuống
BCTCDN
có
thể bị sai nhưng chưa ảnh hưởng đến quyết định của các đối tượng sử dụng thông
tin;
b) Mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN
được xác định dựa trên giá trị tiêu chí được lựa chọn và tỷ lệ phần trăm (%)
tương ứng với giá trị tiêu chí đó.
Mức trọng yếu
đối với tổng thể BCTCDN
|
=
|
Tỷ lệ phần
trăm (%) xác định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN
|
X
|
Giá trị tiêu
chí được lựa chọn xác định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN
|
c) Lựa chọn tiêu chí để xác định mức trọng
yếu đối với tổng thể BCTCDN:
- Tùy từng loại hình doanh nghiệp,
tiêu chí phù hợp để xác định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN có thể được
lựa chọn từ một hoặc một số chỉ tiêu quan trọng nhất trong các yếu tố của BCTCDN: Tổng lợi nhuận
kế toán trước thuế; Tổng doanh thu; Tổng chi phí; Tổng tài sản;...
- Việc lựa chọn tiêu chí để xác định mức
trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN phụ thuộc vào xét đoán chuyên môn của KTVNN
dựa trên các yếu tố sau:
+ Các khoản mục trên
BCTCDN mà đối tượng sử dụng thông tin thường quan tâm;
+ Đặc điểm hoạt động
của đơn vị được kiểm toán, đặc điểm ngành nghề, lĩnh vực và môi trường
hoạt động của đơn vị; môi trường kiểm soát của doanh nghiệp; mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp; tính hoạt động liên tục của doanh nghiệp.
+ Sự thay đổi tiêu
chí lựa chọn khi có yếu tố bất thường.
Ví dụ: Trong trường hợp
doanh nghiệp lỗ, KTVNN sẽ không sử dụng tiêu chí lợi nhuận kế toán trước thuế để
tính mức trọng yếu mà sử dụng các chỉ tiêu khác; Chỉ tiêu lợi nhuận kế toán trước thuế hoặc doanh thu
thuần thường được lựa chọn để tính mức trọng yếu đối với các doanh nghiệp
thương mại; Chỉ tiêu lợi nhuận kế toán trước thuế hoặc tổng tài sản thường được
lựa chọn để tính mức trọng yếu đối với các doanh nghiệp sản xuất; Chỉ tiêu
doanh thu thuần hoặc lợi nhuận kế toán trước thuế hoặc vốn chủ sở hữu thường được
lựa chọn để tính mức trọng yếu đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ….
- Trường hợp chọn nhiều tiêu chí để
xác định mức trọng yếu thì mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN là giá trị
thấp nhất xác định được từ các tiêu chí trên.
- Khi lựa chọn chỉ tiêu hợp lý để xác
định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN dựa trên các chỉ tiêu trên. KTVNN
cần phản ánh trong hồ sơ kiểm toán những diễn giải chi tiết lý do lựa chọn của
mình.
d) Khung tỷ lệ để xác định mức trọng yếu
đối với tổng thể BCTCDN
- KTNN xây dựng khung tỷ lệ sử dụng để
xác định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN là một khoảng tỷ lệ phần trăm
(%) tương ứng với mỗi giá trị tiêu chí được lựa chọn (chi tiết theo Bảng 1).
Bảng 1. Khung tỷ lệ cho từng tiêu chí để
xác định mức
trọng yếu đối
với tổng
thể BCTCDN
STT
|
Mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN
|
1
|
3-10% Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
|
2
|
0,5-3% Tổng doanh thu
|
3
|
0,5-3% Tổng chi phí
|
4
|
0,5-3% Tổng vốn chủ sở hữu
|
5
|
0,5-2% Tổng tài sản
|
- Khung tỷ lệ nêu trên cung cấp định hướng cho
KTVNN khi đưa ra các xét đoán trong việc xác định mức trọng yếu đối với tổng
thể BCTCDN. Trong một số
trường hợp, tỷ lệ % xác định mức trọng yếu có thể vượt khung hướng dẫn nói trên
nếu như KTVNN xét đoán rằng mức trọng yếu đó là phù hợp. KTVNN cần phản ánh
trong hồ sơ kiểm toán những diễn giải chi tiết hơn về nguyên nhân xác định mức
trọng yếu vượt quá khung và mức trọng yếu vượt khung này phải được sự đồng ý
của Lãnh đạo KTNN (Đoàn kiểm toán phải nêu rõ trong tờ trình khi xét duyệt
KHKT tổng quát hoặc điều chỉnh KHKT tổng quát - nếu có).
- Việc xác định tỷ lệ trong khung cần
lưu ý phụ
thuộc vào đánh giá của KTVNN, trên cơ sở xem xét các thông tin: Đặc điểm, môi
trường kinh doanh, quy mô, tính chất phức tạp hoạt động kinh doanh của doanh
nghiêp,...
đ) Xác định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN hợp nhất
hoặc Báo cáo tài chính tổng hợp của tập đoàn hoặc tổng công ty
- Khi xây dựng kế hoạch kiểm toán tổng
quát kiểm toán Báo cáo tài chính hợp nhất hoặc Báo cáo tài chính tổng hợp của
tổng công ty hoặc tập đoàn (viết tắt là BCTCTĐ), mức trọng yếu được xác
định ở hai cấp:
+ Đối với cấp BCTCTĐ:
Việc xác định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCTĐ thực
hiện như đối với một đơn vị được kiểm toán độc lập theo hướng dẫn tại Tiết a,
b, c, d Khoản 1 Điều 6 của hướng dẫn này. Trong đó lưu ý, việc lựa chọn các
tiêu chí xác định mức trọng yếu đối với tổng thể cần cố gắng có sự
thống nhất, đồng bộ tối đa với tất cả các công ty con (ví dụ: Có thể chọn
tiêu chí doanh thu, chi phí, tài sản, vốn chủ sở hữu) hoặc có thể áp dụng
lựa chọn kết hợp đồng thời nhiều chỉ tiêu (ví dụ: vừa chọn chỉ tiêu doanh
thu và chỉ tiêu lợi nhuận kế toán trước thuế,...). Trên cơ sở mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCTĐ đã được
xác định, thực hiện phân bổ cho các đơn vị thành viên tương ứng theo xét đoán
và các tiêu chí nhất định.
Trường hợp, trong tập đoàn, tổng công ty
có các giao dịch nội bộ cần được phân loại riêng để đánh giá, xác định trọng
yếu: Bản thân tập đoàn đó có thể can thiệp mang tính chuyên môn nghiệp vụ để
tạo ra một BCTCTĐ tốt nhưng không đúng trong thực tế. Do đó, việc phân bổ mức trọng
yếu trong từng thành viên tập đoàn, tổng công ty đồng thời tất cả các giao dịch
nội bộ phải được tách ra để xem xét riêng.
+ Đối với cấp BCTCDN của các đơn vị thành viên:
Trên cơ sở mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCTĐ đã được xác định, thực hiện
phân bổ cho các đơn vị thành viên tương ứng theo xét đoán và các tiêu chí nhất
định:
Mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC của
đơn vị thành viên được áp dụng cho các đơn vị thành viên mà các KTVNN sẽ kiểm
toán hoặc soát xét vì mục đích kiểm toán BCTCTĐ có thể được xác định theo mức
phân bổ để xác định mức trọng yếu của các đơn vị thành viên theo các tiêu chí (dựa
trên tổng doanh thu, tổng tài sản công ty con chiếm tỷ lệ bao nhiêu % trong tập
đoàn và được phân bổ mức trọng yếu tương ứng).
Hoặc các đơn vị thành viên có thể được
xác định mức trọng yếu dựa trên các đặc điểm, quy mô của từng đơn vị và thường
khác nhau tại mỗi đơn vị tương ứng theo xét đoán của KTVNN: quy mô tiêu chí lựa
chọn càng lớn thì tỷ lệ % trên tiêu chí càng nhỏ; rủi ro của đơn vị càng lớn
thì tỷ lệ % trên tiêu chí càng nhỏ.
Song trong cả hai trường hợp việc xác
định mức trọng yếu của đơn vị thành viên phải đảm bảo nguyên tắc mức trọng yếu
đối với các đơn vị thành viên phải thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể
BCTCTĐ, nhằm giảm xuống một mức độ thấp hợp lý khả năng tổng hợp các sai sót
không được điều chỉnh và không được phát hiện trong BCTCTĐ không vượt quá mức
trọng yếu đối với tổng thể BCTCTĐ (KTVNN dựa trên xét đoán mức độ rủi ro tại
từng công ty con để phân bổ mức trọng yếu tương ứng, nhưng mức trọng yếu đối
với tổng thể BCTC của các công ty con không được vượt quá mức trọng yếu đối với
tổng thể BCTCTĐ).
- Với các giao dịch nội bộ cần phân loại
riêng để đánh giá, xác định trọng yếu do nhiều trường hợp, giao dịch trong nội
bộ tập đoàn chứa đựng sai sót và rủi ro trọng yếu dẫn đến ý kiến kiểm toán sai (ví
dụ: Tập đoàn đó có thể can thiệp mang tính chuyên môn nghiệp vụ để tạo ra một
báo cáo tài chính tốt nhưng không đúng trong thực tế).
2. Xác định mức trọng yếu đối với các khoản
mục cần lưu ý
a) Cơ sở để xác định các khoản mục cần
lưu ý khi KTVNN cho rằng các khoản mục đó nếu có sai phạm thì các sai phạm này
có thể ảnh hưởng đến quyết định của các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính
ngay cả khi quy mô các sai phạm này thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể báo
cáo tài chính.
b) Việc xác định các khoản mục cần lưu ý
phụ
thuộc vào đánh giá của KTVNN về quy mô và tính chất của các khoản mục, trên cơ
sở xem xét các thông tin sau:
- Pháp luật, các quy định hoặc khuôn
khổ về lập và trình bày BCTCDN được áp dụng có thể gây ảnh hưởng
đến kỳ vọng của đối tượng sử dụng thông tin tài chính đối với một số khoản mục trên BCTCDN (thay
đổi mức trích khấu hao tài sản cố định có thể dẫn đến thay đổi kết quả hoạt
động kinh doanh từ lãi sang lỗ hoặc ngược lại,...).
- Các thuyết minh quan trọng liên
quan đến đặc
điểm hoạt
động của doanh nghiệp trong năm kiểm toán (các khoản đầu tư tài chính, giao
dịch quan trọng ở nước ngoài...); hoặc là thông tin dồn tích của nhiều năm (các
trích lập dự phòng các khoản nợ khó đòi, hàng hóa mất phẩm chất,...).
- Đối tượng sử dụng thông tin BCTCDN
quan tâm đến một hạng mục, chỉ tiêu nhất định được thuyết minh riêng rẽ
trên BCTCDN (các nghiệp vụ giao dịch về vốn với các chủ sở hữu và việc phân
phối cổ tức cho các chủ sở hữu,...).
- Các chỉ tiêu liên quan đến định hướng,
trọng tâm kiểm toán của ngành thuộc BCTCDN (tiền sử dụng đất còn phải nộp
nếu trong năm Kiểm toán nhà nước có kiểm toán chuyên đề về nợ đọng tiền sử dụng
đất các doanh nghiệp,...).
c) Một số lưu ý khi xác định mức trọng yếu
đối với các
khoản mục
cần lưu ý:
- Mức trọng yếu đối với khoản mục cần lưu ý
là
giá trị tối đa của toàn bộ sai sót đối với từng khoản mục trên BCTCDN
được kiểm toán mà KTVNN cho rằng ở mức đó khoản mục có thể bị sai
nhưng chưa ảnh hưởng đến quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin.
- Tùy vào hoàn cảnh cụ thể, có thể có
các khoản mục có sai sót với mức thấp hơn mức trọng yếu đối với
tổng thể
BCTCDN nhưng vẫn ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng thì KTVNN phải xác
định mức trọng yếu hoặc các mức trọng yếu áp dụng cho từng khoản mục này. Tuy
nhiên mức trọng yếu riêng cho các khoản mục trên BCTCDN không được lớn hơn mức trọng
yếu đối với tổng thể BCTCDN.
- Đối với những khoản mục trọng yếu về
bản chất hoặc hậu quả của sai sót tại khoản mục đó nếu xảy ra là nghiêm
trọng thì mức trọng yếu được xác định ở mức thấp.
- Trường hợp có những khoản mục có yêu cầu
chính xác cao về số liệu, mức trọng yếu đối với khoản mục đó có thể được xác
định ở mức rất thấp (có thể được xác định ở mức thấp (thậm chí có trường hợp
xác định mức trọng yếu gần tới 0 hoặc thực hiện kiểm toán toàn bộ 100% nghiệp
vụ kinh tế phát sinh). Khi đó, KTVNN có thể kiểm toán gần như toàn bộ các
giao dịch có liên quan nhằm phát hiện các sai sót có liên quan đến khoản mục.
d) Khi kiểm toán BCTCTĐ, việc xác định mức trọng
yếu áp dụng cho các khoản mục cần lưu ý được xác định tương tự như đối với một
đơn vị được kiểm toán độc lập theo hướng dẫn tại văn bản này.
3. Xác định mức trọng yếu thực hiện
a) Mức trọng yếu thực
hiện
là
mức giá trị do KTVNN xác định ở mức thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể
BCTCDN, nhằm giảm khả năng sai sót tới mức thấp hợp lý để tổng hợp ảnh hưởng
của các sai sót không được điều chỉnh và các sai sót không được phát
hiện không vượt quá mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN. Trong trường
hợp liên quan đến mức trọng yếu đối với khoản mục, mức trọng yếu thực
hiện cũng được xác định để làm giảm khả năng xảy ra các sai sót không được
điều chỉnh hoặc không được phát hiện trong khoản mục đó tới mức
thấp có thể chấp nhận được;
b) Xác định mức trọng yếu
thực hiện dựa trên mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN và tỷ lệ phần trăm (%)
tương ứng:
Mức trọng yếu
thực hiện
|
=
|
Tỷ lệ phần
trăm (%) xác định mức trọng yếu thực hiện
|
X
|
Mức trọng yếu
đối với tổng thể BCTCDN
|
c) KTNN xây
dựng khung hướng dẫn
để xác định mức
trọng yếu thực hiện
đối với kiểm toán BCTCDN áp dụng theo thông lệ kiểm toán BCTCDN trong khoảng từ
50% - 75% mức
trọng yếu đối với tổng thể
BCTCDN đã xác định ở trên;
d) Việc chọn tỷ lệ nào (trong khung)
áp dụng cho từng cuộc kiểm toán cụ thể là tùy thuộc vào xét đoán chuyên môn của
KTVNN. Tuy nhiên khi áp dụng tỷ lệ nào, KTVNN cần giải thích rõ lý do lựa chọn (mô
tả bằng văn bản và có tài liệu kèm theo). Thông qua quá trình tìm hiểu đơn
vị được kiểm toán và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu, nếu KTVNN xác định
rủi ro có sai sót trọng yếu của BCTCDN càng cao thì mức trọng yếu thực hiện
càng nhỏ (tương ứng tỷ lệ xác định mức trọng yếu thực hiện trên mức trọng
yếu đối với tổng thể BCTCDN càng nhỏ) để phần chênh lệch
giữa mức
trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN và mức trọng yếu thực hiện có thể bao
phủ được các sai sót không phát hiện được và các sai sót không điều chỉnh.
Ví dụ: Thông thường xác
định mức trọng yếu thực hiện được xác định ở tỷ lệ phần trăm (%) thấp (trong
khung hướng dẫn) khi có các yếu tố như: Tình hình tài chính yếu kém; có thay
đổi nhân sự chủ chốt; thay đổi lĩnh vực kinh doanh; hệ thống kiểm soát nội bộ
khiếm khuyết hoặc hoạt động không hiệu quả; năng lực nhân viên không đạt yêu
cầu;...
đ) Mức trọng yếu thực hiện
đối với khoản mục cần lưu ý thường được xác định ở mức thấp trong khung tỷ
lệ xác định mức trọng yếu thực hiện tại Chính sách xác định trọng yếu kiểm toán
của KTNN.
e) Trong một số trường hợp đặc biệt, tùy
thuộc hoàn cảnh của cuộc kiểm toán, tỷ lệ % xác định mức trọng yếu thực hiện có
thể vượt khung hướng dẫn tại Điểm c Khoản 3 Điều này nếu như KTVNN xét đoán rằng
mức trọng yếu đó là phù hợp. Tuy nhiên, mức trọng yếu thực hiện luôn luôn phải
thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN do khi lập kế hoạch
kiểm toán, việc thiết kế các thủ tục kiểm toán để phát hiện các sai sót trọng
yếu một cách đơn lẻ dẫn tới khả năng ảnh hưởng lũy kế của các sai sót không
trọng yếu đơn lẻ có thể làm cho BCTCDN còn chứa đựng các sai sót trọng yếu hoặc còn có những sai sót
có thể không được phát hiện qua quá trình kiểm toán. KTVNN cần phản ánh
trong hồ sơ kiểm toán những diễn giải chi tiết hơn về nguyên nhân xác định mức
trọng yếu thực hiện vượt quá khung và mức trọng yếu thực hiện vượt khung này
phải được sự đồng ý của Lãnh đạo KTNN (Đoàn kiểm toán phải nêu rõ trong tờ
trình Khi xét duyệt KHKT tổng quát hoặc điều chỉnh KHKT tổng quát - nếu có).
4. Xác định ngưỡng sai sót không đáng kể
a) Ngưỡng sai sót không
đáng kể là mức giá trị do KTVNN xác định mà sai sót dưới mức đó được coi là sai
sót không đáng kể và tổng hợp các sai sót đó không ảnh hưởng trọng yếu đến
BCTCDN;
b) Xác định ngưỡng sai sót không đáng kể
dựa trên mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN và tỷ lệ phần trăm (%)
tương ứng:
Ngưỡng sai
sót không đáng kể
|
=
|
Tỷ lệ phần
trăm (%) xác định ngưỡng sai sót không đáng kể
|
X
|
Mức trọng yếu
đối với tổng thể BCTCDN
|
c) KTNN xây dựng khung tỷ lệ để xác định
ngưỡng sai sót không đáng kể khi kiểm toán BCTCDN từ 0%-3% mức trọng yếu đối
với tổng thể BCTCDN;
d) Khung tỷ lệ quy định ở trên cung cấp
định hướng cho KTVNN khi đưa ra các xét đoán trong việc xác định ngưỡng sai sót
không đáng kể.
Đối với từng cuộc kiểm toán cụ thể, KTVNN dựa trên xét đoán lựa chọn một tỷ lệ
trong khung phù hợp với đặc điểm của cuộc kiểm toán. Những xét đoán của KTVNN
và cơ sở chọn tỷ lệ đều phải phản ánh trên hồ sơ kiểm toán;
đ) Trong một số trường
hợp, ngưỡng sai sót không đáng kể có thể vượt khung hướng dẫn nói trên nếu như
KTVNN xét đoán rằng ngưỡng đó là phù hợp. KTVNN cần phản ánh trong hồ sơ kiểm
toán những diễn giải chi tiết hơn về nguyên nhân xác định ngưỡng sai sót không
đáng kể vượt khung và ngưỡng sai sót không đáng kể vượt khung này phải được sự
đồng ý của Lãnh đạo KTNN (Đoàn kiểm toán phải nêu rõ trong tờ trình khi xét
duyệt KHKT tổng quát hoặc điều chỉnh KHKT tổng quát - nếu có);
e) Đối với khoản mục cần lưu ý: Ngưỡng
sai sót không đáng kể cũng xác định dựa trên mức trọng yếu đã xác định đối với khoản
mục cần lưu ý.
Điều 7. Các
nguyên tắc xác định trọng yếu về định tính
1. Trọng yếu trong kiểm
toán cần được xem xét cả về mặt định lượng và định tính. Khi xét đoán tính
trọng yếu của các sai sót đối với báo cáo tài chính, KTVNN không chỉ dựa vào
quy mô sai sót (khía cạnh định lượng) mà còn phải xem xét bản chất của sai sót
trong từng hoàn cảnh cụ thể (khía cạnh định tính).
2. Về mặt định tính, các sai sót, thông
tin thiếu hoặc thông tin không chính xác được coi là trọng yếu khi bản chất,
tính chất và tầm quan trọng của nó có thể gây ảnh hưởng đến quyết định của các
đối tượng sử dụng thông tin tài chính cho dù quy mô sai sót có thể nhỏ.
3. Khi xem xét trọng yếu về định tính,
KTVNN cần lưu ý các trường hợp sau:
a) Đối tượng sử dụng thông tin được kiểm
toán cần quan tâm đến một khoản mục nhất định cần được thuyết minh riêng rẽ
trên BCTCDN;
b) Các vấn đề được Quốc hội, Chính phủ,
dư luận xã hội đang quan tâm ngoài lĩnh vực kinh tế; các nội dung thuộc trọng
tâm, định hướng của ngành liên quan đến cuộc kiểm toán;
c) Những thông tin thuyết minh quan
trọng liên quan đến các báo cáo hoạt động hoặc đối với việc không tuân thủ.
d) Trong một số trường
hợp, mức trọng yếu có thể xác định bằng các giá trị phi tài chính để đánh giá
rủi ro đối với các báo cáo hoạt động hoặc đối với việc thiếu tuân thủ. Khi
những mức trọng yếu này được xác định, KTVNN sẽ đưa ra các dự kiến cơ bản đối
với tính trung thực của báo cáo, hiệu quả về mặt chi phí của hoạt động và tính
tuân thủ.
Ví dụ: Các sai phạm
liên quan đến nghĩa vụ thuế với NSNN; các hành vi, sai phạm liên quan đến gian
lận, biển thủ công quỹ, tài sản….
4. Trong một số trường
hợp, khi kết hợp việc xem xét trọng yếu về định tính và định lượng, các sai
sót, khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại vẫn được coi là trọng yếu mặc dù giá
trị của các sai sót này có thể thấp hơn mức trọng yếu áp dụng cho tổng thể
BCTCND, bao gồm: các sai sót ảnh hưởng đến việc tuân thủ pháp luật (đặc biệt là
gây thất thoát tài sản hoặc thiệt hại đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự);
việc tuân thủ điều khoản hoặc các yêu cầu khác của hợp đồng kinh tế; thông tin
mà KTVNN cho là ảnh hưởng đáng kể đối với người sử dụng BCTCDN; làm tăng pháp
lý đối với doanh nghiệp từ các hành vi gian lận, lãng phí.
Chương III
VẬN
DỤNG ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ XÁC ĐỊNH TRỌNG YẾU TRONG GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN
Điều 8. Khảo
sát, thu thập thông tin
Khi khảo sát và thu thập thông tin,
KTVNN thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Quy trình kiểm toán
doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 10/2017/QĐ-KTNN ngày
21/11/2017 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy trình kiểm toán doanh
nghiệp. Trong đó, cần lưu ý:
1. Thông tin cần thu thập về đơn vị được
kiểm toán:
a) KTVNN phải thu thập những thông
tin về đơn vị được kiểm toán như: thông tin chung về doanh nghiệp; thông tin về
tình hình tài chính; các chính sách kế toán được áp dụng; môi trường hoạt động
và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp; cách thức đo lường và đánh giá kết quả hoạt động; thông tin khác về
nhân sự;... (Theo
Phụ lục số 01/HD-RRTY-DN);
b) KTVNN thực hiện thu thập thông tin thông qua: Yêu cầu đơn
vị cung cấp thông tin theo mẫu, xem xét tài liệu, phỏng vấn, quan sát, tìm hiểu qua
các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Thông tin về hệ thống kiểm soát nội
bộ
KTVNN sử dụng các xét đoán chuyên môn để
đánh giá Hệ thống KSNB của doanh nghiệp được kiểm toán có thể thực hiện bằng
cách phỏng vấn, quan sát, hoặc kiểm tra tài liệu (Theo Phụ lục 02/HD-RRTY-DN), bao gồm:
a) Môi trường kiểm soát
- KTVNN phải tìm hiểu về môi trường kiểm
soát của đơn vị theo hướng dẫn tại các đoạn từ Đoạn 24 đến Đoạn 28 của CMKTNN
1315 - Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về
đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị trong kiểm toán tài
chính.
- Để tìm hiểu môi trường kiểm soát của
đơn vị, KTVNN phải xem xét các yếu tố: truyền đạt thông tin về tính chính trực
và giá trị đạo đức; đảm bảo về năng lực và trình độ nhân viên; có thiết lập bộ
phận kiểm soát độc lập hay không; phong cách điều hành của lãnh đạo doanh
nghiệp; cơ cấu tổ chức; phân công quyền hạn và trách nhiệm trong Ban lãnh đạo
doanh nghiệp.
b) Quy trình quản trị rủi ro của đơn vị
KTVNN tìm hiểu quy trình quản trị rủi ro
của đơn vị để: xác định rủi ro hoạt động liên quan tới mục tiêu lập và trình
bày BCTCDN; ước tính mức độ rủi ro và đánh giá khả năng xảy ra rủi ro; quyết
định các thủ tục kiểm toán thích hợp đối với các rủi ro đó quy định tại Đoạn 31
đến Đoạn 32 CMKTNN 1315 - Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu
thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị
trong kiểm toán tài chính. Trong đó lưu ý:
- Nếu đơn vị đã xây dựng quy trình quản
trị rủi ro, KTVNN phải tìm hiểu và đánh giá nội dung, kết quả và tính phù hợp
của quy trình này hoặc xác định những khiếm khuyết nghiêm trọng trong kiểm soát
nội bộ liên quan đến quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị trong việc không phát
hiện được rủi ro có sai sót trọng yếu.
- Nếu đơn vị chưa có quy trình quản trị
rủi ro hoặc đã có quy trình nhưng chưa được chuẩn hóa, KTVNN phải trao đổi với
lãnh đạo đơn vị về các phát hiện và có các biện pháp xử lý các rủi ro hoạt động
liên quan tới mục tiêu lập và trình bày BCTCDN trong kế hoạch kiểm toán. KTVNN
phải đánh giá mức độ ảnh hưởng nghiêm trọng trong kiểm soát nội bộ khi không có
văn bản quy định quy trình quản trị rủi ro của đơn vị để xác định các nội dung
trọng yếu, mục tiêu trong kế hoạch kiểm toán.
c) Hệ thống thông tin liên quan đến việc
lập và trình bày BCTCDN
- KTVNN phải tìm hiểu về hệ thống thông
tin liên quan đến việc lập và trình bày BCTCDN:
+ Các hoạt động của đơn vị có ảnh hưởng
quan trọng đối với thông tin trên BCTCDN (Hệ thống thông tin liên quan đến
lập và trình bày BCTCDN bao gồm các quy trình hoạt động của đơn vị và việc trao
đổi thông tin,...);
+ Các thủ tục được thực hiện trong hệ thống công nghệ thông
tin hoặc thủ công để tạo lập, ghi chép, xử lý, chỉnh sửa các nghiệp vụ kinh tế,
ghi nhận vào sổ kế toán và trình bày trong BCTCDN;
+ Các tài liệu kế toán liên quan, các thông tin hỗ trợ được
dùng để tạo lập, ghi chép, xử lý, kể cả việc chỉnh sửa các thông tin được phản
ánh vào sổ kế toán;
+ Cách thức tiếp nhận và xử lý các thông tin, sự kiện, điều
kiện có tính chất quan trọng đối với BCTCDN;
+ Quy trình lập và trình bày BCTCDN của đơn vị, bao gồm cả
các ước tính kế toán và thuyết minh quan trọng;
+ Các kiểm soát của đơn vị đối với các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh (Hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh, điều chỉnh, kết chuyển,
khóa sổ cuối kỳ,...).
- KTVNN phải tìm hiểu cách thức đơn vị trao đổi thông tin
về vai trò, trách nhiệm và các vấn đề quan trọng khác liên quan tới việc lập và
trình bày BCTCDN, như:
+ Trao đổi giữa lãnh đạo đơn vị và bộ phận kiểm soát (Lập
BCTCDN định kỳ, phê duyệt các nghiệp vụ kinh tế quan trọng…);
+ Thông tin với các cơ quan bên ngoài (Cơ
quan chủ quan, kho bạc nhà nước, cơ quan thuế, ngân hàng về các vấn đề liên
quan...).
d) Các hoạt động kiểm soát
Thực hiện theo quy định tại Đoạn 35 đến
Đoạn 40 CMKTNN 1315 - Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông
qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị trong
kiểm toán tài chính. Trong đó, cần lưu ý:
- Phải tìm hiểu những hoạt động kiểm
soát liên quan đến cuộc kiểm toán mà theo xét đoán của KTVNN là cần thiết để
đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu và thiết kế các
thủ tục kiểm toán tiếp theo đối với rủi ro đã đánh giá đối với quá trình lập
BCTCDN.
- Các hoạt động kiểm soát là các chính
sách và thủ tục nhằm đảm bảo sự chỉ đạo của lãnh đạo doanh nghiệp: phê duyệt;
đánh giá hoạt động; xử lý thông tin; các kiểm soát vật chất; thực hiện các
nguyên tắc trong phân công nhiệm vụ;....
- Cần chú trọng vào việc phát hiện các
hoạt động kiểm soát nghiệp vụ, giao dịch được coi là có mức độ rủi ro có sai
sót trọng yếu cao:
+ Việc tuân thủ các quy chế quản lý,
kiểm soát trong các hoạt động chính: Lập kế hoạch chiến lược, kế hoạch sản xuất
kinh doanh năm; tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh; kế hoạch và thực hiện kế
hoạch tài chính...
+ Việc tuân thủ chế độ kế toán: Chế độ
kế toán áp dụng, tổ chức bộ máy kế toán; tổ chức hạch toán kế toán (hệ thống
chứng từ, tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán); hình thức kế toán,...
+ Việc đối chiếu công nợ với khách hàng,
thu hồi các khoản công nợ…
+ Các hoạt động kiểm soát các nghiệp vụ
có rủi ro cao khác.
- Tìm hiểu cách thức đơn vị xử lý rủi ro
phát sinh từ công nghệ thông tin: việc sử dụng công nghệ thông tin ảnh hưởng
đến cách thức hoạt động kiểm soát; các kiểm soát chung về công nghệ thông tin
và các chính sách, thủ tục liên quan đến nhiều chương trình ứng dụng và hỗ trợ
hiệu quả hoạt động của các kiểm soát chương trình ứng dụng để ngăn chặn hoặc
phát hiện các sai sót, đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu kế toán; bảo đảm các
giao dịch phát sinh được phê duyệt; ghi nhận và xử lý đầy đủ, chính xác.
e) Giám sát các kiểm
soát
Thực hiện theo quy định tại Đoạn 41 đến
Đoạn 44 CMKTNN 1315
-
Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị
được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị trong kiểm toán tài chính. Trong đó,
KTVNN phải lưu ý tìm hiểu những phương thức chủ yếu mà đơn vị sử dụng để giám
sát kiểm soát nội bộ đối với việc lập và trình bày BCTCDN, gồm các hoạt động
kiểm soát liên quan đến tạo lập, xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và biện
pháp khắc phục các khiếm khuyết trong kiểm soát của đơn vị.
3. Các thông tin liên quan khác
- Các thông tin khác cần thu thập về doanh nghiệp
như: Các thông tin thu thập
và kết quả thực hiện của đơn vị đối với báo cáo kiểm toán, kết luận thanh tra
và kiểm tra nội bộ; các
vấn đề cần lưu ý từ những cuộc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; các vấn đề
khác liên quan đến doanh nghiệp và đơn vị quản lý, đơn vị thành viên khác...
- KTVNN có thể thu thập thông tin từ các
đơn vị khác có liên quan (trong trường hợp cần thiết và nếu doanh nghiệp
không thể cung cấp đủ thông tin lập kế hoạch kiểm toán) như: Bộ chủ quản
(thông tin về kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch kinh doanh; thông tin về việc điều
hành...); Công ty mẹ (thông tin về các quy định trong quản lý tài chính, phê
duyệt phương án sản xuất kinh doanh...); cơ quan đã tiến hành thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán trước đó (các báo cáo, biên bản kết luận,...); các
phương tiện thông tin đại chúng (bài viết, thông tin về doanh nghiệp, về các
đơn vị thành viên,...); các đơn vị khác (nếu có).
4. Trường hợp doanh nghiệp đã được kiểm
toán năm trước: Để giảm thủ tục hành chính, KTVNN có thể thu thập thông tin
thông qua xem xét hồ sơ từ các cuộc kiểm toán trước và chỉ thu thập bổ sung các
thông tin thay đổi đáng kể từ phía đơn vị được kiểm toán so với cuộc kiểm toán
trước.
Điều 9. Xác định và đánh giá rủi
ro có sai sót trọng yếu
Việc xác định và
đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu vận dụng hướng dẫn tại CMKTNN 1315 - Xác định
và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm
toán và môi trường hoạt động của đơn vị trong kiểm toán tài chính. Trong đó,
lưu ý các nội dung sau:
1.
Để làm cơ sở
thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán, KTVNN phải xác định và đánh giá
rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ BCTCDN và cấp độ cơ sở dẫn liệu:
a) Rủi ro có sai sót trọng yếu ở
cấp độ BCTCDN là
rủi ro ảnh hưởng lan tỏa đến tổng thể BCTCDN và ảnh hưởng tiềm tàng đến nhiều
cơ sở dẫn liệu (Các rủi ro ảnh hưởng đến nhiều khoản mục, chỉ tiêu trên báo
cáo và các rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận...).
b) Khi xác định đánh giá rủi ro
có sai sót trọng yếu ở cơ sở dẫn liệu đối với các khoản mục, KTVNN cần đánh giá
các rủi ro đã xác định có ảnh hưởng lan tỏa đến tổng thể BCTCDN và ảnh hưởng
tiềm tàng đến nhiều cơ sở dẫn liệu.
2. Khi thực hiện quy trình đánh giá rủi
ro, KTVNN phải dựa vào xét đoán chuyên môn để cân nhắc rủi ro đã xác định là
rủi ro đáng kể hay không đáng kể.
3. Rủi ro đáng kể thường liên quan đến
các giao dịch bất thường: sự can thiệp nhiều hơn của lãnh đạo doanh nghiệp vào
việc hạch toán kế toán; can thiệp thủ công nhiều hơn vào quá trình thu thập và
xử lý dữ liệu; các tính toán phức tạp; tính chất của các giao dịch bất thường
khiến đơn vị khó có thể thực hiện các kiểm soát một cách hiệu quả đối với những
rủi ro đó; các xét đoán mang tính chủ quan hoặc phức tạp.
4. Khi xét đoán rủi ro được coi là đáng
kể, KTVNN lưu ý phải xem xét những nội dung:
a) Rủi ro đó là rủi ro do gian lận: Có
dấu hiệu cố tình điều chỉnh sai thực tế, cố tình phản ánh sai doanh thu, chi
phí, sửa chữa chứng từ, hồ sơ tài liệu, gửi giá để trục lợi,...
b) Rủi ro đó có liên quan tới những thay
đổi lớn: Thay đổi môi trường kinh doanh; thay đổi trong ngành
nghề mà đơn vị đang hoạt động; thay đổi trong dây chuyền công nghệ; phát triển
hoặc giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ mới, hoặc sử dụng dây chuyền sản xuất
mới; mở rộng phạm vi hoạt động trên nhiều địa bàn mới; giá nguyên vật liệu
tăng bất thường; chi phí phát sinh lớn; thay đổi nhà cung cấp chủ yếu; áp dụng
các quy định kế toán mới, ghi nhận, hạch toán các nghiệp vụ trong thời kỳ thay
đổi chế độ, chính sách kế toán và các chính sách liên quan đến hoạt động của
đơn vị; thay đổi nhân sự chủ chốt của đơn vị; mua sắm lớn, tái cơ cấu
hoặc các sự kiện bất thường khác;…
c) Mức độ phức tạp của các giao dịch dễ
xảy ra gian lận, sai sót: Địa bàn hoạt động của doanh nghiệp phân tán; ngành
nghề hoạt động đa dạng, có nhiều giao dịch phức tạp…
d) Rủi ro gắn liền với các giao dịch
quan trọng: Hợp đồng mua dây chuyền công nghệ chính của nhà máy; các hợp đồng
mua tài sản nhập khẩu; các hợp đồng có giá trị lớn...
đ) Mức độ chủ quan trong việc định lượng
thông tin tài chính, đặc biệt là yếu tố chưa chắc chắn: Các ước tính kế toán;
việc phân bổ các chi phí chung; áp dụng các định mức chưa có hướng dẫn ...
e) Rủi ro có liên quan tới những giao
dịch lớn nằm ngoài phạm vi hoạt động bình thường của đơn vị hoặc liên quan tới
giao dịch có dấu hiệu bất thường: phát sinh nợ khó đòi có giá trị lớn do tình
hình tài chính của khách hàng quan trọng biến động xấu; giá thành sản xuất tăng
cao hơn so với các doanh nghiệp tương tự; dự kiến bán đơn vị hoặc
bộ phận kinh doanh;....
f) Các ảnh hưởng do mô hình và cơ chế
hoạt động của đơn vị còn nhiều bất cập; trình độ năng lực của ban lãnh đạo đơn
vị hạn chế; trùng lắp hoặc chồng chéo trong điều hành; những khiếm khuyết
trong kiểm soát nội bộ, đặc biệt là những khiếm khuyết không được Ban giám đốc
xử lý; thay đổi nhân sự chủ chốt;...
g) Những tồn tại được chỉ ra từ những
cuộc kiểm toán, thanh tra, kiểm tra trước đó, những sai sót có tính hệ thống
chưa được khắc phục; việc điều tra của các cơ quan nhà nước đối với hoạt động
hoặc kết quả tài chính của đơn vị; các vụ kiện tụng chưa được giải quyết và các khoản
nợ tiềm tàng;...
h) Những vấn đề nổi cộm trong hoạt động
của đơn vị bao gồm cả quản lý tài chính, kế toán; thiếu hụt về nhân sự có
năng lực không phù hợp của nhân viên kế toán;...
i) Những sai sót trong chiến lược, quy
hoạch; việc tuân thủ và tính hợp lý của quy hoạch ngành, vùng; sự thiếu sót
trong quản lý dẫn tới các yếu kém đã được xác định.
5. Đối với mỗi rủi ro ở cấp độ BCTCDN và
cấp độ cơ sở dẫn liệu, KTVNN cần đánh giá tác động của chúng đến các khoản mục,
chỉ tiêu trên BCTCDN.
6. Trong trường hợp đơn vị sử dụng công
nghệ thông tin, KTVNN phải tìm hiểu cách thức đơn vị xử lý rủi ro phát sinh từ
công nghệ thông tin khi đánh giá hệ thống kiểm soát của đơn vị theo quy định
tại Đoạn 40 của CMKTNN 1315 - Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng
yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của
đơn vị trong kiểm toán tài chính.
Việc xác định trọng yếu kiểm
toán thực hiện theo hướng dẫn tại các đoạn từ Đoạn 21 đến Đoạn 42 CMKTNN 1320 -
Xác định và vận dụng trọng yếu trong kiểm toán tài chính, trong đó cần lưu ý:
1. Xác định mức trọng yếu đối
với tổng thể BCTC (Theo phụ lục
03/HD-RRTY-DN)
a) Xác định tiêu chí được sử
dụng để ước tính xác định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC
- Việc xác định tiêu chí để xác
định mức trọng
yếu đối với tổng thể
BCTCDN phụ thuộc vào xét đoán chuyên môn của KTVNN về nhu cầu thông tin của đa số
người sử dụng báo cáo quan tâm nhiều nhất đến chỉ tiêu nào.
- Thông thường, chỉ tiêu quan
tâm của các cơ quan quản lý nhà nước và công chúng, các nhà doanh nghiệp là:
Tổng doanh thu, lợi nhuận, tài sản, vốn chủ sở hữu, vì vậy KTVNN có thể lựa
chọn một hoặc một số chỉ tiêu này làm tiêu chí ước lượng mức trọng yếu đối với
tổng thể BCTCDN. Tuy nhiên trong hoàn cảnh thực tế, KTVNN phải sử dụng xét đoán
chuyên môn để quyết định lựa chọn tiêu chí phù hợp, mà không nhất thiết phải
lựa chọn các chỉ tiêu này.
- Việc xác định tiêu chí để ước
tính mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN
phụ thuộc vào xét đoán chuyên môn của KTVNN, tùy thuộc vào đặc điểm doanh
nghiệp, thực trạng tài chính, nhu cầu của đa số người sử dụng thông tin thông
thường theo một số trường hợp sau:
+ Nếu là doanh nghiệp kết quả
kinh doanh bị lỗ hoặc có lãi không ổn định; doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu
phi lợi nhuận có thể chọn các tiêu chí: Tổng doanh thu; Tổng tài sản (do lợi
nhuận không phản ánh được quy mô của đơn vị);
+ Nếu là doanh nghiệp hoạt động
vì mục tiêu lợi nhuận, niêm yết trên thị trường chứng khoán, kinh doanh có lãi
ổn định có thể chọn tiêu chí: Lợi nhuận kế toán trước thuế (do nhiều người
sử dụng thông tin có thể có quan tâm nhiều hơn đến lợi nhuận);
+ Nếu doanh nghiệp có khả năng
bị phá sản, có lỗ lũy kế lớn so với vốn góp; doanh nghiệp thay đổi đáng kể
ngành nghề kinh doanh hoặc mới đi vào hoạt động có thể chọn tiêu chí: Tổng tài
sản; Vốn chủ sở hữu (do doanh nghiệp mới thay đổi ngành nghề kinh doanh nên
có thể doanh thu và lợi nhuận chưa ổn định, nhiều người sử dụng thông tin có
thể có quan tâm nhiều hơn đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp).
Ví dụ: Công ty A là
công ty sản xuất công nghiệp hoạt động ổn định, đã niêm yết trên thị trường
chứng khoán có Báo cáo tài chính tại thời điểm cuối năm x.x, như sau:
Báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanh
Chỉ tiêu
|
MS
|
Số tiền (trđ)
|
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
|
01
|
3.052.000
|
2. Giá vốn hàng bán
|
11
|
2.300.000
|
3. Doanh thu hoạt động tài chính
|
21
|
2.000
|
4. Chi phí quản lý doanh nghiệp
|
24
|
722.000
|
5. Lợi nhuận kế toán trước thuế
|
50
|
32.000
|
Bảng cân đối kế toán
Chỉ
tiêu
|
MS
|
Số
tiền (trđ)
|
1. Tiền
|
111
|
172.000
|
2. Phải thu khách hàng
|
131
|
280.000
|
3. Trả trước cho người bán
|
132
|
24.000
|
4. Các khoản phải thu khác
|
136
|
6.000
|
5. Hàng tồn kho
|
141
|
400.000
|
6. Tài sản cố đinh hữu hình
|
220
|
3.000.000
|
7. Tài sản cố định vô hình
|
227
|
2.000
|
8. Chi phí xây dựng dở dang
|
242
|
64.000
|
9. Tài sản khác
|
260
|
1.000
|
10. Chi phí trả trước dài hạn
|
261
|
342.000
|
Cộng tài sản
|
|
4.291.000
|
1. Nợ ngắn hạn
|
310
|
500.000
|
2. Phải trả người bán ngắn hạn
|
311
|
400.000
|
3. Người mua trả trước ngắn hạn
|
312
|
8.000
|
4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
|
313
|
1.000
|
5. Các khoản phải trả, phải nộp khác
|
319
|
300.000
|
6. Nợ dài hạn
|
330
|
1.800.000
|
7. Vốn chủ sở hữu
|
410
|
1.100.000
|
8. Quỹ đầu tư phát triển
|
418
|
100.000
|
9. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
|
421
|
41.000
|
10. Quỹ khen thưởng phúc lợi
|
322
|
41.000
|
Cộng nguồn vốn
|
|
4.291.000
|
Trong trường hợp này, do Công ty A đã
niêm yết trên sàn chứng khoán nên chỉ tiêu được nhiều đối tượng sử dụng báo cáo
quan tâm nhất là chỉ tiêu lợi nhuận; mặt khác, hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty trong năm có lợi nhuận do đó có thể lựa chọn tiêu chí Lợi nhuận kế
toán trước thuế để ước lượng mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN.
- Trong trường hợp chỉ kiểm toán một số thông tin, yếu tố của
BCTCDN, thì thông tin, yếu tố đó có thể
là tiêu chí phù hợp để xác định mức trọng yếu đối với tổng
thể BCTCDN.
Ví dụ: Nếu chỉ kiểm toán tài sản, không
quan tâm đến kết quả kinh doanh trong năm, có thể lựa chọn tiêu chí tài sản làm
tiêu chí để
xác định mức trọng yếu đối
với tổng thể BCTCDN.
b) Lấy giá trị tiêu chí được lựa
chọn để xác định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN
- Giá trị tiêu chí xác định
trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán thường dựa trên các số liệu trên BCTCDN
do đơn vị lập cung cấp (ví dụ: lấy các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính như
Tổng doanh thu, Tổng chi phí, Tổng tài sản, Vốn chủ sở hữu, Lợi nhuận kế toán
trước thuế;...). Khi báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán được lập
cho kỳ kế toán dài hơn hoặc ngắn hơn 12 tháng, mức trọng yếu đối với tổng thể
BCTCDN cần phải được xác định dựa trên BCTCDN được lập cho kỳ kế toán đó.
- Giá trị của tiêu chí lựa chọn
xác định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN cần được dựa trên các dữ liệu
tài chính phù hợp. Những dữ liệu này thường bao gồm các số liệu về kết quả hoạt
động và tình hình tài chính trong kỳ được kiểm toán, tùy theo hoàn cảnh cụ thể,
KTVNN có thể điều chỉnh tăng, giảm giá trị tiêu chí cho phù hợp khi loại trừ
các biến động bất thường hoặc có những thay đổi quan trọng ngành nghề, lĩnh vực
hay môi trường hoạt động của đơn vị.
Ví dụ (tiếp theo ví dụ trên):
Giả sử trong năm Công ty A ghi nhận khoản chi phí đột biến để nhận quyền khai
thác khoáng sản 1.000 trđ cho các năm trước dẫn đến chỉ tiêu Lợi nhuận kế toán
trước thuế có yếu tố biến động bất thường. Trong trường hợp này, nếu tiêu chí
Lợi nhuận kế toán trước thuế được lựa chọn làm tiêu chí thì giá trị tiêu chí
được chọn để xác định mức trọng yếu là 33.000 triệu đồng thay cho Lợi nhuận kế
toán trước thuế 32.000 triệu đồng nhằm mục đích loại trừ yếu tố biến động bất
thường do phải nộp quyền khai thác khoáng sản.
c) Lựa chọn tỷ lệ để xác định
mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN
- Trên cơ sở khung tỷ lệ xác
định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN quy định tại Khoản 1 Điều 6 của
hướng dẫn này, KTVNN phải sử dụng xét đoán chuyên môn khi xác định tỷ lệ % áp
dụng cho tiêu chí đã lựa chọn cho từng cuộc kiểm toán, phụ thuộc vào hiểu biết
của KTVNN về mức độ sai sót có thể ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng
BCTCDN.
-
Tùy theo từng doanh nghiệp, với cùng một tiêu chí lựa chọn nhưng tỷ lệ % tương
ứng để xác định mức trọng yếu có thể khác nhau, chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố:
đặc điểm, quy mô doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh;.... (Chi tiết xem Bảng
2).
Bảng
2. Nhân tố ảnh hưởng đến tiêu chí lựa chọn mức trọng yếu đối với
tổng thể
BCTCDN
TT
|
Trị số của
các tiêu chí lựa chọn
|
Hướng tới tỷ
lệ % cao trong khung
|
Hướng tới tỷ
lệ % thấp trong khung
|
1
|
Doanh nghiệp hoạt
động trong môi trường kinh doanh ổn định.
|
Doanh nghiệp hoạt
động trong môi trường kinh doanh biến động.
|
2
|
Doanh nghiệp hoạt
động ít phức tạp và có ít hoạt động kinh doanh chính.
|
Doanh nghiệp có hoạt động
phức tạp và có nhiều hoạt động kinh doanh chính.
|
3
|
Doanh nghiệp ít có
tác động đến nhiệm vụ bình ổn chính trị.
|
Doanh nghiệp tác động
nhiều đến bình ổn chính trị.
|
4
|
Doanh nghiệp hoạt
động ổn định không có biến động về sở hữu.
|
Doanh nghiệp chuẩn bị
có biến động về sở hữu (chuẩn bị niêm yết hoặc cổ phần hóa, chuẩn bị bán).
|
5
|
Ảnh hưởng đến ít
người sử dụng báo cáo.
|
Ảnh hưởng đến nhiều
người sử dụng báo cáo
|
6
|
Doanh nghiệp có quy
mô nhỏ, ít đầu mối trực thuộc.
|
Doanh nghiệp có quy mô
lớn
(tài sản, nguồn vốn,
số lao động…), nhiều đơn vị, đầu mối trực thuộc.
|
|
....
|
|
Lưu ý: Các yếu tố trên
chỉ mang tính định hướng, có nhiều các nhân tố khác ảnh hưởng đến tính phù hợp
của mức trọng yếu tùy từng trường hợp cụ thể của doanh nghiệp được kiểm
toán.
- Xác định mức trọng yếu đối với
tổng thể BCTCDN:
Mức trọng
yếu đối với tổng thể BCTCDN
|
=
|
Tỷ lệ phần
trăm (%) xác định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN
|
X
|
Giá trị tiêu
chí lựa chọn để xác định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN
|
Ví dụ (tiếp theo ví
dụ trên
tại Công ty A): Do Công ty A là công ty lớn, phức tạp, đã
niêm yết trên sàn chứng khoán nên lựa chọn tỷ lệ thấp (5%) để xác định mức
trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN theo Chỉ tiêu lợi nhuận kế toán trước thuế.
Trường hợp này, mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN của Công ty A = 5% x
33.000 triệu đồng = 1.650 triệu đồng (Chi tiết xem Bảng 3).
Bảng 3. Xác định trọng yếu kiểm toán
Nội dung
|
|
Kế hoạch
|
Tiêu chí được sử dụng để ước tính mức trọng
yếu
(Đánh dấu vào ô lựa
chọn)
|
|
(x) Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
Tổng
doanh thu
Tổng
chi phí
Vốn
chủ sở hữu
Tổng
tài sản
Khác
|
Nguồn số liệu để xác định mức trọng yếu
(Đánh dấu vào ô lựa
chọn)
|
|
(x) BCTC trước kiểm toán
BCTC năm trước
Kế hoạch SXKD
Ước tính
|
Lý do lựa chọn tiêu chí này
|
|
Công ty A đã niêm yết trên sàn chứng
khoán nên chỉ tiêu được nhiều đối tượng sử dụng báo cáo quan tâm nhất là chỉ
tiêu lợi nhuận; mặt khác, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm
có lợi nhuận.
|
Giá trị tiêu chí được lựa chọn
|
(a)
|
32.000 trđ
|
Điều chỉnh ảnh hưởng của các biến động bất
thường
|
(b)
|
-1.000 trđ
|
Giá trị tiêu chí được lựa chọn sau điều chỉnh
|
(c)=(a)-(b)
|
33.000 trđ
|
Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu
(Đánh dấu vào ô lựa
chọn và ghi cụ thể tỷ lệ % lựa chọn trong ngoặc)
|
(d)
|
(x) [3%-10%] LN trước thuế: chọn 5%
[0,5%-3%] Doanh thu thuần
[0,5%-3%] Tổng chi phí
[1%-5%] Vốn chủ sở hữu
[1%-2%] Tổng tài sản
[ ] Khác
|
Lý do lựa chọn tỷ lệ này
|
|
Do Công ty A là công
ty lớn, phức tạp nên lựa chọn tỷ lệ thấp 5% trên Lợi nhuận kế toán trước
thuế.
|
Mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN
|
(e)=(c)*(d)
|
1.650 trđ
|
Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu thực
hiện
|
(f)
|
[50%-75%]. Chọn: 50%
|
Lý do lựa chọn tỷ lệ này
|
|
Do đánh giá doanh nghiệp có rủi ro cao
nên chọn mức thấp 50%
|
Mức trọng yếu thực hiện (1)
|
(g)=(e)*(f)
|
825 trđ
|
Tỷ lệ sử dụng để ước tính ngưỡng sai sót
không đáng kể
|
(h)
|
[0%-3%]. Chọn 1%
|
Lý do lựa chọn tỷ lệ này
|
|
Do đây là doanh nghiệp có hoạt động
kinh doanh phức tạp, có thể có nhiều sai sót
|
Ngưỡng sai sót không đáng kể
|
(i)=(e)*(h)
|
16,5 trđ
|
2. Xác định mức trọng yếu đối với khoản mục
cần lưu ý
(Theo
Phụ lục 04/HD-RRTY-DN)
- Trong một số trường hợp đặc
biệt, có thể có các khoản mục có thể có sai sót với mức thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng
thể BCTCDN nhưng vẫn ảnh hưởng đến quyết
định của người sử dụng thì KTVNN phải xác định mức trọng yếu hoặc các mức trọng
yếu áp dụng cho từng khoản mục này. KTVNN có thể dựa vào xét đoán chuyên môn
của mình để xác định mức trọng yếu đối với khoản mục cần lưu ý hoặc vận dụng tỷ
lệ % trong khung tỷ lệ tại chính sách xác định mức trọng yếu kiểm toán để xác
định tương tự như đối với xác định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN. Tuy
nhiên, trong mọi trường hợp thì mức trọng yếu đối với khoản mục cần lưu ý đều
được xác định ở mức thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN.
- Đối với những khoản mục trọng yếu về
bản chất hoặc hậu quả của sai sót tại khoản mục đó nếu xảy ra là nghiêm
trọng thì mức trọng yếu được xác định ở mức thấp. Trường hợp có những khoản mục có
yêu cầu chính xác cao về số liệu, mức trọng yếu đối với khoản mục đó có thể
được xác định ở mức rất thấp (mức trọng yếu gần bằng 0). Khi đó, KTVNN có thể
cần kiểm toán toàn bộ các giao dịch có liên quan nhằm phát hiện tất cả các sai
sót có liên quan đến khoản mục.
Ví dụ (tiếp theo ví dụ trên tại Công ty A): Chỉ tiêu thực
hiện nghĩa vụ với ngân sách dư 1.000 triệu đồng, mặc dù nhỏ
hơn mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN nhưng là chỉ tiêu quan trọng liên
quan đến nghĩa vụ với NSNN, nên xác định mức trọng yếu riêng. Khi đó, KTVNN có thể dựa vào
xét đoán chuyên môn của mình để xác định mức trọng yếu đối với khoản mục ở mức
thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN. Giả sử KTVNN chọn tỷ lệ 3%
trên giá trị của khoản mục cần lưu ý. Mức trọng yếu
đối với khoản mục này được xác định là: 3% x giá trị khoản
mục thuế và các khoản nộp NSNN = 3% x 1.000 triệu đồng = 30 triệu đồng (chi tiết
xem Bảng 4).
Bảng 4. Xác định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN, mức trọng yếu
thực hiện và ngưỡng sai sót không đáng kể của khoản mục cần lưu ý
Các khoản mục
cần lưu ý
|
Giá trị khoản mục
|
Xác định mức
trọng yếu khoản mục lưu ý
|
Xác định mức
trọng yếu thực hiện của khoản mục lưu ý
|
Xác định
ngưỡng sai sót không đáng kể
|
Mô tả cách
xác định
|
Tỷ lệ %
|
Mức trọng yếu
|
Tỷ lệ %
|
Mức trọng yếu
|
Tỷ lệ %
|
Ngưỡng sai
sót không đáng kể
|
1
|
2
|
3
|
4=3x2
|
5
|
6=5x4
|
7
|
8=7x4
|
9
|
1. Thuế và các khoản
nộp ngân sách nhà nước
|
1.000
trđ
|
0,3%
|
30
trđ
|
50%
|
15
trđ
|
1%
|
0,3
Trđ
|
Do là chỉ tiêu rất quan trọng
|
....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Xác định các khoản mục trọng yếu
Trên cơ sở mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN và mức trọng yếu đối với khoản mục cần lưu ý, KTVNN xác định các khoản mục trọng yếu
(Theo Phụ lục 05/HD-RRTY-DN):
a) Khi lập kế hoạch kiểm toán,
KTVNN cần xác định các khoản mục trọng yếu trên BCTCDN làm cơ sở để đánh giá rủi
ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ
cơ sở dẫn liệu,
thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo trong quá trình thực hiện
kiểm toán.
b) Việc xác định các khoản mục
có là trọng yếu hay không cần xem xét cả về định lượng và định tính trong hoàn
cảnh cụ thể:
- Xét về mặt định lượng:
Các khoản mục trên BCTCDN có giá trị lớn mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN có thể xác định là trọng
yếu nếu đánh giá có thể chứa đựng rủi ro sai sót trọng yếu lớn hơn mức trọng
yếu đối với tổng thể BCTCDN.
Ví dụ (tiếp theo ví dụ trên):
các chỉ tiêu trên BCTCDN năm xx của Công ty A có giá trị lớn hơn mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN (>1.650 trđ) được xác định là khoản mục
trọng yếu nếu đánh giá có thể chứa đựng rủi ro sai sót lớn hơn mức trọng yếu
đối với tổng thể BCTCDN.
- Xét về mặt định tính: Việc xác
định các khoản mục trọng yếu không chỉ đơn thuần là việc xem xét về giá trị của
các khoản mục trên BCTCDN mà cần phải sử dụng xét
đoán chuyên môn khi xem xét các yếu tố định tính trong hoàn cảnh cụ thể. Một khoản
mục có giá trị nhỏ hơn mức trọng yếu có thể là trọng yếu khi xem xét các yếu tố
định tính nếu khoản mục là quan trọng và có khả năng chứa đựng sai sót, gian
lận. Ngược lại, một khoản mục có giá trị lớn hơn mức trọng yếu có thể không xác
định là trọng yếu nếu KTVNN có
đủ cơ sở, bằng
chứng xác định khoản mục không chứa
đựng sai sót trọng yếu (Chi tiết xem ví dụ Bảng 5).
Bảng 5. Ví dụ xác định các khoản mục
trọng yếu về định tính
Chỉ tiêu
|
MS
|
Giá trị (trđ)
|
Khoản mục
trọng yếu
(Có/Không)
|
Lý do
|
Tài sản cố định hữu hình
|
|
3.000.000
|
Không
|
Quy mô lớn hơn mức
trọng yếu,
nhưng có bằng chứng chắc chắn: không có biến động, hệ thống kiểm soát hiệu
quả, qua thử nghiệm.
|
Tài sản cố định vô hình
|
|
2.000
|
Không
|
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
|
|
1.000
|
Có
|
Quy mô nhỏ hơn mức trọng
yếu; nhưng
là chỉ tiêu quan trọng, chính sách thay đổi nên hay có sai sót.
|
....
|
|
|
|
|
c) Khi xác định các khoản mục trọng yếu,
KTVNN thường xem xét các chỉ tiêu trên BCTCDN. Tuy nhiên, các thành phần chi tiết
của chỉ tiêu trên BCTCDN cũng có thể được xem xét để xác định liệu những thành
phần chi tiết đó có phải là trọng yếu hay không.
d) Khi đánh giá tính trọng yếu của các khoản
mục, KTVNN cần xem xét cả quy mô, bản chất cũng như nội dung của từng khoản mục trong hoàn
cảnh cụ thể. Các yếu tố định lượng và định tính liên quan đến việc xác định các
khoản mục trọng yếu có thể bao gồm các yếu tố sau:
- Độ lớn và thành phần chi tiết của các khoản
mục, số lượng của các giao dịch, mức độ phức tạp và tính đồng nhất của các giao
dịch liên quan đến khoản mục (ví dụ: Các khoản mục số dư lớn, phức tạp có
thể chứa đựng sai sót trọng yếu).
- Khả năng có sai sót trọng yếu do gian
lận hoặc nhầm lẫn của khoản mục (ví dụ: Các nghiệp vụ mua bán, thanh toán
giữa doanh nghiệp, khách hàng và nhà cung cấp; phân chia quyền lợi giữa các
bên;...).
- Bản chất của các khoản mục (các khoản
mục dễ bị tác động để làm thay đổi doanh thu, chi phí, phân bổ, trích trước...
).
- Sự phức tạp trong hạch toán kế toán và
lập báo cáo các khoản mục (ví dụ: Các nghiệp vụ xảy ra ở cuối kỳ kế toán
hoặc thuộc nghiệp vụ mới phát sinh; các hoạt động đặc thù...).
- Sự tồn tại của giao dịch với các bên
liên quan trong các khoản mục (ví dụ: Các nghiệp vụ bù trừ, quyết toán các
hợp đồng khoán với các bộ phận,..).
- Các khoản mục có sự biến động lớn, bất
thường (các giao dịch mới, tăng đột biến hoặc mang tính chủ quan,...).
- Nhu cầu của các đối tượng sử dụng
thông tin tài chính, kỳ vọng và mối quan tâm của các nhà quản lý và công chúng
về một vấn đề nhất định (ví dụ: Những vấn đề nổi cộm được Quốc hội và các cơ
quan quản lý nhà nước quan tâm).
- Yêu cầu giám sát theo quy định của
pháp luật trong một lĩnh vực cụ thể.
- Yêu cầu về việc công khai và minh bạch
(ví dụ: Yêu cầu công khai cụ thể về gian lận hoặc các thiệt hại khác).
đ) Sau khi xác định ban đầu các khoản mục
trọng yếu, KTVNN cần xem xét liệu các khoản mục không được xác định là trọng
yếu, nếu xét tổng hợp có thể trở thành trọng yếu hay không.
Ví dụ (tiếp theo ví dụ
trên): Việc xác định các khoản mục trọng yếu trên BCTCDN của Công ty A, với mức
trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN là 1.650 trđ và mức trọng yếu đối với khoản mục
“Thuế và các khoản phải nộp NSNN” là 30 trđ (xem chi tiết Bảng 6).
Bảng 6. Xác định các khoản mục trọng yếu
Chỉ tiêu
|
MS
|
Giá trị (trđ)
|
Khoản mục
trọng yếu (Có/Không)
|
Lý do
|
I. CHỈ TIÊU KQKD
|
|
|
|
|
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
|
01
|
3.052.000
|
Có
|
Quy mô lớn hơn mức
trọng yếu;
và khoản mục hay có sai sót do tính phức tạp; chưa có bằng chứng xác định khoản
mục không có sai sót.
|
2. Giá vốn hàng bán
|
11
|
2.300.000
|
Có
|
3. Doanh thu hoạt động tài chính
|
21
|
2.000
|
Có
|
4. Chi phí quản lý doanh nghiệp
|
24
|
722.000
|
Có
|
5. Lợi nhuận kế toán trước thuế
|
50
|
32.000
|
Có
|
II. CHỈ TIÊU BẢNG CÂN ĐỐI
|
|
|
|
|
1. Tiền
|
111
|
172.000
|
Có
|
Quy mô lớn hơn mức
trọng yếu;
và hay có sai sót do tính phức tạp; chưa có bằng chứng chứng minh không có
sai sót trọng yếu
|
2. Phải thu khách hàng
|
131
|
280.000
|
Có
|
3. Trả trước cho người bán
|
132
|
24.000
|
Có
|
4. Các khoản phải thu khác
|
136
|
6.000
|
Có
|
5. Hàng tồn kho
|
141
|
400.000
|
Có
|
6. Tài sản cố định hữu hình
|
220
|
3.000.000
|
Không
|
Quy mô lớn hơn mức
trọng yếu;
nhưng không có biến động; đã thử nghiệm đánh giá HTKSNB hữu hiệu
|
7. Tài sản cố định vô hình
|
227
|
2.000
|
Không
|
8. Chi phí xây dựng dở dang
|
242
|
64.000
|
Không
|
9. Tài sản khác
|
260
|
1.000
|
Không
|
Quy mô nhỏ hơn mức
trọng yếu
|
10. Chi phí trả trước dài hạn
|
261
|
342.000
|
Có
|
Quy mô lớn hơn mức
trọng yếu;
và chưa có bằng chứng chứng minh không có sai sót trọng yếu
|
1. Nợ ngắn hạn
|
310
|
500.000
|
Có
|
2. Phải trả người bán ngắn hạn
|
311
|
400.000
|
Có
|
3. Người mua trả trước ngắn hạn
|
312
|
8.000
|
Có
|
4. Thuế và các khoản phải nộp NSNN
|
313
|
1.000
|
Có
|
Quy mô nhỏ hơn mức
trọng yếu;
nhưng là khoản mục đặc biệt quan trọng.
|
....
|
|
|
|
|
4. Xác định mức trọng yếu thực
hiện
a) Xác định mức trọng yếu thực
hiện dựa trên mức
trọng yếu đối với tổng thể
BCTCDN và tỷ lệ % tương ứng trong chính sách xác định trọng yếu kiểm toán của
KTNN theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 của hướng dẫn này (khoảng từ 50 - 75%
so với mức
trọng yếu đối với tổng thể
BCTCDN).
b) Việc xác định mức trọng yếu
thực hiện không chỉ đơn thuần là một phép tính cơ học mà yêu cầu phải có những
xét đoán chuyên môn. Việc xét đoán này phụ thuộc vào hiểu biết của KTVNN về đơn
vị được kiểm toán, kết quả đánh giá rủi ro, quy mô, bản chất của các sai sót đã
phát hiện trong các cuộc kiểm toán, kiểm tra, thanh tra trước và khả năng lặp
lại sai sót đó trong kỳ kiểm toán, mức độ sai sót dự kiến trong kỳ kiểm toán.
c) Việc chọn tỷ lệ áp dụng cho
từng cuộc kiểm toán cụ thể tùy thuộc vào xét đoán chuyên môn của KTVNN và phải
được giải thích lý do trong kế hoạch kiểm toán. Thông qua quá trình tìm hiểu
thông tin về đơn vị được kiểm toán và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu, nếu
KTVNN xác định rủi ro có sai sót trọng yếu của BCTCDN càng cao thì mức trọng
yếu thực hiện càng nhỏ (tương ứng tỷ lệ xác định mức trọng yếu thực hiện
trên mức
trọng yếu đối với tổng thể
BCTCDN càng nhỏ)
để phần chênh lệch giữa mức
trọng yếu đối với tổng thể
BCTCDN và mức trọng yếu thực hiện có thể bao quát được các sai sót không phát
hiện được và các sai sót không điều chỉnh.
d) Mức trọng yếu thực hiện sẽ
quyết định nội dung, phạm vi kiểm toán cần phải thực hiện như: phải kiểm tra
phần tử nào; số lượng mẫu chọn để kiểm toán... (theo lý thuyết chọn mẫu: Khoảng
cách mẫu = Mức trọng yếu thực hiện/R và số phần từ chọn mẫu kiểm toán trong
từng khoảng mục = Giá trị của khoản mục phải chọn mẫu/Khoảng cách mẫu - Chi tiết
tại Điểm c Khoản
2 Điều 12).
đ) Đối với các khoản mục cần lưu ý: Mức trọng yếu thực hiện
cũng cần được xác định tương ứng nhằm giảm thiểu khả năng sai sót không được điều
chỉnh hoặc không được phát hiện trong khoản mục đó tới mức thấp có thể xác định
được. Mức trọng yếu thực hiện đối với khoản mục cần lưu ý thường được xác định ở
mức thấp trong khung tỷ lệ xác định mức trọng yếu thực hiện tại Chính sách xác
định trọng yếu kiểm toán của KTNN (Theo Phụ
lục 04/HD-RRTY-DN).
Ví dụ (tiếp theo ví dụ trên):
Giả thiết qua khảo sát đối với Công ty A đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu
là cao nên tỷ lệ xác định mức trọng yếu thực hiện được xác định là mức thấp
nhất trong khung tỷ lệ 50% - 75%, giả sử KTVNN chọn tỷ lệ xác định mức trọng
yếu thực hiện là 50% mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN. Như vậy, mức trọng
yếu thực hiện = 50% x 1.650 triệu đồng = 825 triệu đồng; đối với các khoản mục
cần lưu ý “thực hiện nghĩa vụ với NSNN” = 50% x 30 triệu đồng = 15 triệu đồng
(Chi tiết xem Bảng 3 và Bảng 4).
5. Xác định ngưỡng sai sót không đáng kể
a) Xác định ngưỡng sai sót không
đáng kể dựa trên mức
trọng yếu đối với tổng thể
BCTCDN và tỷ lệ % tương ứng trong Chính sách xác định trọng yếu kiểm toán của
KTNN theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 của Hướng dẫn này (Không quá 3% so với
mức
trọng yếu đối với tổng thể
BCTCDN).
Ngưỡng sai sót
không đáng kể
|
=
|
Tỷ lệ phần
trăm (%) xác định ngưỡng sai sót không đáng kể
|
X
|
Mức trọng yếu
đối
với tổng
thể BCTCDN
|
Ví dụ (tiếp theo ví dụ trên): Giả sử theo xét đoán chuyên môn,
KTVNN xác định ngưỡng sai sót không đáng kể khi kiểm toán tại Công ty A là 1%,
với mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN đã xác định là 1.650 triệu đồng. Như
vậy, ngưỡng sai sót không đáng kể được xác định bằng = 1% x 1.650 triệu đồng =
16,5 triệu đồng.
b) Đối với những khoản mục cần
lưu ý, ngưỡng sai sót không đáng kể cũng dựa trên mức trọng yếu đã được xác
định đối với khoản mục cần lưu ý nói trên.
Ví dụ (tiếp theo ví dụ trên):
Đối với các khoản mục cần lưu ý “Thuế và các khoản nộp NSNN” được xác định bằng
= 1% x 30 triệu đồng = 0,3 triệu đồng (Chi tiết xem Bảng 3 và Bảng 4).
Điều 11.
Thiết kế các thủ tục kiểm toán
1. Biện pháp xử lý tổng thể đối với các
rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ BCTCDN
Việc thiết kế các biện pháp xử lý tổng
thể đối với các rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá ở cấp độ BCTCDN
được vận dụng theo hướng dẫn từ các Đoạn 06 đến Đoạn 09 CMKTNN 1330 - Biện pháp
xử lý rủi ro kiểm toán trong kiểm toán tài chính. Trong đó, lưu ý các nội dung
sau:
a) Nhấn mạnh về sự cần thiết phải duy
trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp.
b) Bố trí các KTVNN có kinh nghiệm hoặc
có kỹ năng chuyên môn phù hợp, hoặc sử dụng chuyên gia.
c) Tăng cường hoạt động giám sát.
d) Lựa chọn các thủ tục kiểm toán cần phải kết
hợp với việc xem xét các yếu tố không thể dự đoán được. Các yếu tố không thể dự
đoán được có thể bổ sung bằng các cách như:
- Thực hiện các thử nghiệm cơ bản đối
với các khoản mục và các cơ sở dẫn liệu được đánh giá là không trọng yếu.
- Sử dụng các phương pháp chọn mẫu khác
nhau.
- Thực hiện các thủ tục kiểm toán tại
các địa điểm khác nhau hoặc tại các địa điểm không thông báo trước cho đơn vị
được kiểm toán.
e) Nếu hệ thống kiểm soát không hiệu
lực, KTVNN phải:
- Thực hiện thêm các thủ tục kiểm toán.
- Thu thập thêm các bằng chứng kiểm toán
từ các thử nghiệm cơ bản.
- Mở rộng phạm vi kiểm toán.
2. Thủ tục kiểm toán đối với rủi ro có
sai sót trọng yếu đã được đánh giá ở cấp độ cơ sở dẫn liệu
Việc thiết kế thủ tục kiểm toán đối với
rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá ở cấp độ cơ sở dẫn liệu được vận
dụng theo hướng dẫn từ các Đoạn 12 đến Đoạn 51 CMKTNN số 1330 - Biện
pháp xử lý rủi ro kiểm toán trong kiểm toán tài chính, trong đó lưu ý KTVNN
phải dựa trên cơ sở đánh giá rủi ro ở cấp độ cơ sở dẫn liệu khi thiết kế các
thủ tục kiểm toán:
a) Mức độ rủi ro được đánh giá là cao
thì phải tăng số lượng bằng chứng, hoặc thu thập bằng chứng thích hợp hơn hoặc
đáng tin cậy hơn bằng cách tập trung thu thập bằng chứng từ bên thứ ba, thuê
chuyên gia, kiểm định, kiểm tra hiện trường... hoặc thu thập bằng chứng chứng
thực từ một số nguồn độc lập khác.
b) Nếu một rủi ro được đánh giá là thấp
chỉ do đặc trưng riêng của nhóm giao dịch mà không xem xét đến các kiểm soát
liên quan thì KTVNN có thể chỉ cần thực hiện các thủ tục phân tích cơ bản để
thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp (ví dụ: trường hợp KTVNN đánh
giá các nhóm giao dịch tương đối đồng nhất, không phức tạp).
c) Nếu rủi ro được đánh giá là thấp do
kiểm soát nội bộ hiệu quả và KTVNN dự định sẽ thiết kế các thử nghiệm cơ bản
căn cứ vào hiệu quả kiểm soát, thì KTVNN sẽ thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
theo quy định (ví dụ: Trường hợp KTVNN đánh giá các nhóm giao dịch được xử
lý thường xuyên và được đơn vị kiểm soát thông qua hệ thống công nghệ thông tin).
d) KTVNN phải mở rộng phạm vi các thủ
tục kiểm toán nếu rủi ro có sai sót trọng yếu tăng lên. Đối với trường hợp xử
lý rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận KTVNN phải tăng quy mô mẫu hoặc thực
hiện các phân tích cơ bản ở mức độ chi tiết hơn.
3. Thử nghiệm kiểm soát
a) KTVNN phải thiết kế các thử nghiệm kiểm soát
để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về tính hữu hiệu của hoạt động
kiểm soát có liên quan nếu:
- Khi đánh giá rủi ro có sai sót trọng
yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu, KTVNN kỳ vọng rằng các kiểm soát hoạt động hiệu
quả và có ý định dựa vào tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát để xác định nội
dung, lịch trình và phạm vi của các thử nghiệm cơ bản.
- Hoặc việc thực hiện các thử nghiệm cơ
bản không thể cung cấp đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp ở cấp độ cơ sở dẫn
liệu.
b) Thiết kế thử nghiệm kiểm soát
- Các thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực
hiện đối với những kiểm soát mà KTVNN xác định rằng nó được thiết kế phù hợp để
ngăn chặn hoặc phát hiện và sửa chữa một sai sót trọng yếu trong một cơ sở dẫn
liệu.
Ví dụ: Việc quản lý
công nợ được xây dựng quy chế và thực hiện theo dõi, đối chiếu công nợ với
khách hàng đầy đủ.
- Khi kiểm tra tính hữu
hiệu của hoạt động kiểm soát của đơn vị được kiểm toán, KTVNN thường kết hợp kiểm
tra tính hữu hiệu của các hoạt động kiểm soát với việc đánh giá quá trình thiết
kế, xây dựng, ban hành và thực hiện các kiểm soát đó.
Ví dụ: Kiểm tra các thủ
tục thanh lý hợp đồng kết hợp với việc đánh giá quy trình thực hiện, thanh lý hợp
đồng.
- Để thu thập các bằng
chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát, KTVNN có thể thực hiện
một số thủ tục như phỏng vấn, quan sát, kiểm tra, thực nghiệm nhằm thu thập bằng
chứng xác định tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát của đơn vị được kiểm toán.
- KTVNN có thể thiết kế
một thử nghiệm kiểm soát để thực hiện đồng thời với việc kiểm tra chi tiết cùng
một giao dịch, gọi là “thử nghiệm kép”.
Ví dụ: KTVNN có thể thiết
kế và đánh giá kết quả kiểm tra một hóa đơn nhằm xác định xem hóa đơn đó đã được
phê duyệt hay chưa, đồng thời cung cấp bằng chứng kiểm toán chi tiết về giao dịch
đó.
c) Nội dung, phạm vi và
lịch trình thực hiện thử nghiệm kiểm soát
- Khi thiết kế các thử nghiệm kiểm soát,
KTVNN cần kết hợp thủ tục phỏng vấn với các thủ tục kiểm toán khác như: Thủ tục
phỏng vấn kết hợp với kiểm tra hoặc thực hiện lại; thủ tục phỏng vấn kết hợp
với quan sát;... nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt
động kiểm soát (việc thực hiện các kiểm soát tại các thời điểm liên quan
trong suốt thời kỳ được kiểm toán; tính nhất quán trong việc thực hiện các kiểm
soát; người thực hiện và cách thức thực hiện các kiểm soát).
- Xác định mức độ phụ thuộc của các kiểm
soát được thử nghiệm vào các kiểm soát khác; nếu có phụ thuộc, KTVNN cần cân
nhắc việc thu thập bằng chứng kiểm toán để chứng minh tính hữu hiệu của các
hoạt động kiểm soát khác này.
- Nội dung của một kiểm
soát cụ thể sẽ ảnh hưởng đến loại thủ tục cần thực hiện để thu thập bằng chứng
kiểm toán về tính hoạt động hữu hiệu của kiểm soát đó. Nếu muốn chứng minh tính
hữu hiệu của kiểm soát dưới hình thức văn bản thì KTVNN cần kiểm tra tài liệu của
đơn vị được kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu đó.
Trong trường hợp không có tài liệu về hoạt động của một số yếu tố thuộc môi trường
kiểm soát của đơn vị hoặc các hoạt động kiểm soát được xử lý bằng máy tính thì
KTVNN có thể thu thập bằng chứng về tính hữu hiệu của các kiểm soát bằng cách
phỏng vấn kết hợp với quan sát hoặc sử dụng các kỹ thuật kiểm toán với sự hỗ trợ
của máy tính.
- KTVNN phải mở rộng phạm
vi thử nghiệm đối với một kiểm soát khi cần thu thập bằng chứng kiểm toán thuyết
phục hơn về tính hữu hiệu của kiểm soát đó. Khi xác định phạm vi của thử nghiệm
kiểm soát, KTVNN cần xem xét các vấn đề sau:
+ Tần suất thực hiện kiểm soát của đơn
vị trong suốt giai đoạn được kiểm toán;
+ Khoảng thời gian trong giai đoạn được
kiểm toán mà KTVNN tin cậy vào tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát;
+ Tỷ lệ sai lệch dự kiến của một kiểm
soát;
+ Tính thích hợp và độ tin cậy của bằng
chứng kiểm toán cần thu thập về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát ở cấp độ
cơ sở dẫn liệu;
+ Phạm vi liên quan đến cơ sở dẫn liệu
của bằng chứng kiểm toán cần thu thập được từ các thử nghiệm kiểm soát khác.
- Trong trường hợp đơn vị được kiểm toán
sử dụng công nghệ thông tin để kiểm soát, thì KTVNN sẽ thực hiện các thử nghiệm
sau:
+ Các thay đổi của chương trình chỉ được
thực hiện khi có sự kiểm soát thích hợp đối với các thay đổi đó;
+ Phiên bản chính thức của chương trình
được sử dụng để xử lý giao dịch;
+ Các kiểm soát chung khác có liên quan
được thực hiện hiệu quả.
- Tùy vào mục đích kiểm toán, KTVNN phải
thực hiện thử nghiệm kiểm soát cho một thời điểm cụ thể, hoặc cho cả giai đoạn
để đưa ra cơ sở thích hợp cho sự tin cậy vào các kiểm soát đó.
- Khi thực hiện các thử nghiệm kiểm
soát, KTVNN cũng cần phải xác định tính thích hợp của các bằng chứng kiểm toán
về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát đã có từ các cuộc kiểm toán trước và
xác định thời gian tiến hành lại thử nghiệm kiểm soát thông qua việc xem xét
những vấn đề sau:
+ Tính hữu hiệu của môi trường kiểm
soát, việc giám sát các kiểm soát và quy trình quản trị rủi ro của đơn vị; tính
hữu hiệu của các kiểm soát chung về công nghệ thông tin; tính hữu hiệu của kiểm
soát và việc thực hiện kiểm soát đó của đơn vị;
+ Khi hoàn cảnh thay đổi thì các kiểm
soát hiện tại có phù hợp hay không;
+ Rủi ro có sai sót trọng yếu và mức độ
tin cậy vào các kiểm soát.
- Nếu dự định sử dụng bằng chứng kiểm
toán về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát cụ thể đã thu thập được từ cuộc
kiểm toán trước, KTVNN phải chứng minh rằng các bằng chứng đó vẫn còn giá trị
bằng cách thu thập bằng chứng kiểm toán về việc phát sinh những thay đổi đáng
kể trong các kiểm soát đó kể từ sau cuộc kiểm toán trước. KTVNN phải thu thập
bằng chứng này bằng cách thực hiện phỏng vấn kết hợp với quan sát hoặc điều
tra, để xác nhận sự hiểu biết về các kiểm soát cụ thể đó, đồng thời phải xem
xét:
+ Nếu có những thay đổi ảnh hưởng đến sự
phù hợp của bằng chứng kiểm toán đã thu thập từ cuộc kiểm toán trước, KTVNN
phải thực hiện thử nghiệm kiểm soát trong cuộc kiểm toán hiện tại;
+ Nếu không có thay đổi nào, cho dù
không phải tiến hành thử nghiệm tất cả các kiểm soát, nhưng KTVNN vẫn cần thực
hiện thử nghiệm đối với một số kiểm soát trong mỗi cuộc kiểm toán để tránh tình
trạng dự định tin cậy hoàn toàn vào cuộc kiểm toán trước.
- Trong trường hợp rủi ro có sai sót trọng yếu
càng cao, KTVNN có thể rút ngắn thời gian kiểm tra lại một kiểm soát, hoặc làm
cho KTVNN quyết định không tin cậy vào bằng chứng kiểm toán thu thập được từ
các cuộc kiểm toán trước, bao gồm:
+ Sự yếu kém của môi trường kiểm soát,
công tác giám sát các kiểm soát và các kiểm soát chung về công nghệ thông tin
của đơn vị;
+ Các kiểm soát liên quan có một yếu tố
quan trọng được thực hiện thủ công;
+ Thay đổi nhân sự có ảnh hưởng đáng kể
đến việc ứng dụng một kiểm soát;
+ Tình hình thay đổi dẫn đến sự cần
thiết phải thay đổi về kiểm soát.
d) Thử nghiệm kiểm soát đối với rủi ro
đáng kể
Nếu dự định tin cậy vào các kiểm soát
đối với một rủi ro xác định là đáng kể, KTVNN phải thử nghiệm các kiểm soát để
xử lý rủi ro đáng kể đó.
đ) Đánh giá tính hữu hiệu của hoạt động
kiểm soát
- Khi đánh giá tính hữu hiệu của hoạt
động kiểm soát liên quan, KTVNN phải đánh giá liệu các sai sót được phát hiện
từ các thử nghiệm cơ bản cho thấy các kiểm soát hoạt động hiệu quả hay không
hiệu quả. Tuy nhiên, nếu các thử nghiệm cơ bản không phát hiện ra sai sót thì
không có nghĩa là các kiểm soát có liên quan đến cơ sở dẫn liệu được thử nghiệm
là hiệu quả.
- Nếu phát hiện những sai lệch trong các
kiểm soát mà dự định tin cậy vào, KTVNN phải thực hiện những cuộc phỏng vấn cụ
thể để tìm hiểu về những vấn đề này cũng như những hậu quả tiềm tàng và phải
xác định:
+ Các thử nghiệm kiểm soát đã thực hiện
có cung cấp cơ sở thích hợp để KTVNN tin cậy vào các kiểm soát đó hay không;
+ Có cần thực hiện các thử nghiệm kiểm
soát bổ sung hay không;
+ Hoặc các rủi ro có khả năng xảy ra sai
sót có cần được xử lý bằng cách áp dụng các thử nghiệm cơ bản hay không.
4. Thử nghiệm cơ bản
a) Đối với từng khoản mục trọng yếu,
KTVNN luôn phải thiết kế và thực hiện các thử nghiệm cơ bản vì:
- Việc đánh giá rủi ro của KTVNN là mang
tính xét đoán chuyên môn, do đó KTVNN có thể không phát hiện ra tất cả các rủi
ro có sai sót trọng yếu.
- Có những hạn chế tiềm tàng trong hệ
thống kiểm soát nội bộ, bao gồm cả việc lãnh đạo đơn vị được kiểm toán khống
chế hoạt động kiểm soát.
b) Trong trường hợp các thủ tục đánh
giá rủi ro không xác định được bất kỳ kiểm soát hữu hiệu nào liên quan đến cơ
sở dẫn liệu, hoặc do thử nghiệm kiểm soát không hiệu quả, KTVNN phải thiết kế
và thực hiện các thử nghiệm cơ bản.
Ví dụ: Doanh nghiệp
được kiểm toán mới thành lập, thiếu cơ chế kiểm soát hoặc có cơ chế kiểm soát
nhưng thực hiện không đầy đủ, không hiệu quả.
c) Nội dung và phạm vi thử nghiệm cơ bản
- Các thử nghiệm cơ bản bao gồm thủ tục
phân tích cơ bản và kiểm tra chi tiết (kiểm tra, đối chiếu; xác nhận từ bên
ngoài; tính toán lại; điều tra; kiểm tra thực tế hiện trường; thuê chuyên gia,
tư vấn;...). KTVNN cần phải xác định nội dung và phạm vi thử nghiệm cơ bản
cho phù hợp với tình hình kiểm toán cụ thể. Tùy từng trường hợp, KTVNN có thể
chỉ thực hiện các thủ tục phân tích cơ bản, hoặc chỉ thực hiện kiểm tra chi tiết
hoặc kết hợp thực hiện cả thủ tục phân tích cơ bản và kiểm tra chi tiết để xử
lý rủi ro đã được đánh giá.
- Thủ tục phân tích cơ bản thường được
áp dụng cho số lượng lớn các giao dịch có thể dự đoán theo thời gian. Các yêu
cầu và hướng dẫn cụ thể về việc áp dụng thủ tục phân tích trong việc kiểm toán
được quy định tại CMKTNN 1520 - Thủ tục phân tích trong kiểm toán tài chính.
Trong đó lưu ý:
+ So sánh và phân tích để đánh giá sự
phù hợp, mức độ chính xác, mức độ tin cậy của các thông tin tài chính của đơn
vị với các thông tin có thể so sánh được: so sánh chi phí đầu tư với dự toán,
giữa các dự án tương tự trên cùng địa bàn, cùng lĩnh vực…;
+
Xem xét, đánh giá sự phù hợp của các mối quan hệ giữa các yếu tố của thông tin
tài chính được kỳ vọng theo một chiều hướng có thể dự đoán được của đơn vị được
kiểm toán, giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính của đơn vị được
kiểm toán;
Ví
dụ: Giá nhiên liệu giảm nhưng chi phí nhiên liệu của doanh nghiệp lại tăng…
+
KTVNN có thể sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau để thực hiện các thủ tục phân
tích như: phân tích tỷ suất, phân tích xu hướng, phân tích cơ cấu…
- Khi thiết kế kiểm tra chi tiết, KTVNN
phải xem xét bản chất của rủi ro và cơ sở dẫn liệu. Ví dụ: khi kiểm tra chi tiết
liên quan đến cơ sở dẫn liệu “tính phát sinh” của một khoản mục chi phí, KTVNN
phải thiết kế kiểm tra chi tiết để lựa chọn số liệu từ các khoản mục đã có
trong BCTCDN và thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp. Khi kiểm tra chi tiết
liên quan đến cơ sở dẫn liệu “tính đầy đủ”, KTVNN cần lựa chọn số liệu từ những
khoản mục sẽ phải có trong BCTCDN và kiểm tra xem các khoản mục đó đã được
trình bày trong BCTCDN hay chưa.
- Khi xác định phạm vi kiểm tra chi tiết,
KTVNN thường xem xét việc lựa chọn quy mô mẫu, xác định phương pháp hiệu quả để
lựa chọn các phần tử kiểm tra nhằm đạt được mục đích của thủ tục kiểm toán. Các
yêu cầu và hướng dẫn về chọn mẫu kiểm toán thực hiện theo quy định tại Điều 12
Hướng dẫn này.
d) Thử nghiệm cơ bản liên quan đến quy
trình khóa sổ kế toán lập BCTCDN
- Các thủ tục kiểm toán liên quan đến
quy trình khóa sổ kế toán lập BCTCDN:
+ Đối chiếu số liệu trên BCTCDN với số
liệu trên sổ kế toán;
+ Kiểm tra các bút toán trọng yếu và các
điều chỉnh khác được thực hiện trong quá trình lập và trình bày BCTCDN;
+ Đối chiếu với những hồ sơ tài liệu
khẳng định tính hiện hữu của tài sản tại thời điểm khóa sổ (kiểm kê, xác
nhận…);
+ Việc tổng hợp, tính toán và cộng dồn
để đảm bảo yêu cầu đầy đủ và thích hợp của thông tin BCTCDN.
- Nội dung, phạm vi kiểm tra các bút
toán và điều chỉnh khác của KTVNN phụ thuộc vào tính chất, mức độ phức tạp của
quy trình lập BCTCDN của đơn vị và các rủi ro có sai sót trọng yếu liên quan.
đ) Thử nghiệm cơ bản đối với các rủi ro
đáng kể: Nếu KTVNN đã xác định rủi ro có sai sót trọng yếu được đánh giá ở cấp
độ cơ sở dẫn liệu là rủi ro đáng kể thì KTVNN phải thực hiện các thử nghiệm cơ
bản để xử lý rủi ro này.
e) Thực hiện thủ tục xác nhận từ bên
ngoài: Đối với rủi ro có sai sót trọng yếu đáng kể do gian lận hoặc nhầm lẫn,
KTVNN có thể thu thập bằng chứng kiểm toán dưới hình thức xác nhận từ bên ngoài
liên quan có độ tin cậy cao để xử lý các rủi ro đó.
Điều 12. Vận
dụng kết quả xác định trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán trong lấy mẫu kiểm
toán
1. Khi thiết kế các thủ tục kiểm toán, KTVNN phải xác định
phương pháp thích hợp để lựa chọn các phần tử kiểm tra dựa trên cơ sở đánh giá
rủi ro kiểm toán và hiệu quả của cuộc kiểm toán. Để có thể chọn phần tử kiểm
tra phục vụ cho việc thu thập bằng chứng kiểm toán, KTVNN có thể lựa chọn sử
dụng hai phương pháp sau:
a) Chọn khoản mục kiểm tra 100%
các phần tử: Thường không áp dụng đối với thử nghiệm kiểm soát nhưng thường
được áp dụng đối với kiểm tra chi tiết. Kiểm tra 100% có thể thích hợp khi:
Tổng thể được cấu thành từ một số ít các phần tử có giá trị lớn; Có rủi ro đáng
kể mà các phương pháp khác không cung cấp đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích
hợp.
b) Lấy mẫu kiểm toán
- Lấy mẫu thống kê: Các phần tử được lựa
chọn ngẫu nhiên vào mẫu; sử dụng lý thuyết xác suất thống kê để đánh giá kết
quả mẫu, bao gồm cả việc định lượng rủi ro lấy mẫu. Cụ thể:
+ Lựa chọn ngẫu nhiên:
Là việc lựa chọn các phần tử mẫu một cách ngẫu nhiên (ví dụ sử dụng một số chương
trình chọn số ngẫu nhiên, chẳng hạn các bảng số ngẫu nhiên);
+ Lựa chọn theo hệ thống: Là việc lựa
chọn một cách có hệ thống, trong đó số lượng đơn vị lấy mẫu trong tổng thể được
chia cho cỡ mẫu để xác định khoảng cách lấy mẫu. Khi sử dụng phương pháp chọn
mẫu theo hệ thống, kiểm toán viên nhà nước xác định rằng các đơn vị lấy mẫu
trong tổng thể không được sắp xếp sao cho khoảng cách lấy mẫu trùng hợp với một
kiểu sắp xếp nhất định trong tổng thể;
+ Lựa chọn bất kỳ: Là việc chọn mẫu
không theo một trật tự nào nhưng phải tránh bất kỳ sự thiên lệch hoặc định kiến
chủ quan nào và do đó đảm bảo rằng tất cả các phần tử trong tổng thể đều có cơ
hội được lựa chọn. Lựa chọn bất kỳ không phải là phương pháp thích hợp khi lấy
mẫu thống kê.
- Lấy mẫu phi thống kê: KTVNN có thể
quyết định lựa chọn một số phần tử đặc biệt do các phần tử này có nghi ngờ (biến
động bất thường, có nguy cơ rủi ro cao hoặc đã từng bị nhầm lẫn,...); phân
nhóm theo giá trị để có thể quyết định kiểm tra tất cả các phần tử có giá trị
được ghi nhận cao hơn một giá trị nhất định nhằm xác minh một phần lớn trong
tổng giá trị của một khoản mục. Cụ thể:
+ Lựa chọn theo giá trị: Là phương pháp
lựa chọn dựa vào giá trị của phần tử, theo đó các phần tử có tiêu chí giá trị
lớn hơn có cơ hội được lựa chọn cao hơn. Chỉ tiêu giá trị có thể là đơn vị tiền
hoặc đơn vị hiện vật;
+ Lựa chọn theo khối: Là việc lựa chọn
một hay nhiều khối phần tử liên tiếp nhau trong một tổng thể. Trong một số
trường hợp, kiểm tra một khối các phần tử cũng là một thủ tục kiểm toán thích
hợp, nhưng phương pháp này thường không được sử dụng để lựa chọn các phần tử
của mẫu khi kiểm toán viên nhà nước dự tính đưa ra kết luận về toàn bộ tổng thể
dựa trên mẫu.
2. Lấy mẫu trong quá trình thực hiện thử
nghiệm cơ bản bao gồm các bước:
KTVNN phải xác định rõ ngay từ giai đoạn
lập kế hoạch cách lựa chọn các phần tử thử nghiệm để thu thập bằng chứng kiểm
toán khi tiến hành thử nghiệm cơ bản đối với từng khoản mục trọng yếu trên BCTCDN.
a) Bước 1: Xác định tổng thể mẫu chọn
Trên cơ sở xác định các khoản mục trọng yếu đã
xác định, KTVNN cần phân loại các khoản mục trọng yếu thành 2 loại để xác định
tổng thể chọn mẫu phù hợp:
- Loại 1. Khoản mục có rủi ro kê khai
cao hơn so với thực tế: Tổng thể chọn mẫu phù hợp là tổng thể đã ghi nhận trên
BCTCDN.
Ví dụ: Chi phí quản lý
doanh nghiệp có thể được kê cao hơn so với thực tế.
- Loại 2. Khoản mục có rủi ro bị kê khai
thấp hơn so với thực tế: Tổng thể chọn mẫu phù hợp không chỉ bao gồm tổng thể
đã ghi nhận trên BCTCDN, mà còn phản ánh ở các tổng thể khác nhằm tìm ra những khoản
mục chưa được ghi sổ.
Ví dụ: Doanh thu kê
khai thiếu, không trích lập dự phòng đối với các khoản phải thu đủ điều kiện
trích lập dự phòng…
b) Bước 2: Lựa chọn các phần tử đặc biệt
để kiểm toán
Để nâng cao hiệu quả và giảm thiểu rủi
ro, KTVNN cần lựa chọn các phần tử nghi ngờ, bất thường, có nguy cơ rủi ro cao
hoặc đã từng bị nhầm lẫn (đã được phát hiện từ các cuộc kiểm toán tương tự,
hoặc có các dấu hiệu bất thường...) để kiểm tra.
Ví dụ: Các công nợ phải
trả thì các khoản trích trước chi phí phải trả hay có sai sót do ước tính không
hợp lý.
c) Bước 3: Chọn các phần tử cao hơn một
giá trị nhất định để kiểm toán 100%
- KTVNN thực hiện kiểm toán toàn bộ
những phần tử có giá trị lớn hơn một giá trị nhất định (gọi là giá trị lấy mẫu)
để kiểm toán 100%. Mức giá trị lấy mẫu này có thể được xác định cao hơn hoặc
bằng khoảng cách mẫu.
- Xác định khoảng cách mẫu: Khoảng cách
mẫu = Mức trọng yếu thực hiện/R.
Trong đó: R (Hệ số rủi ro) được xác định
dựa trên mức độ đảm bảo cần thiết từ mẫu, bao gồm 3 mức độ (cao, trung bình,
thấp). R (Hệ số rủi ro) áp dụng tỷ lệ thuận với đánh giá rủi ro: Nếu đánh giá
rủi ro cao thì áp dụng R ở mức cao và ngược lại nếu đánh giá rủi ro thấp thì áp
dụng R ở mức thấp. Tỷ lệ này phụ thuộc vào kết quả đánh giá rủi ro có sai sót
trọng yếu đối với khoản mục được kiểm toán (tính trong khung từ 0,5 đến 3
theo Bảng 7 của hướng dẫn này).
Bảng 7. Xác định hệ số rủi ro theo mức
độ đảm bảo
Mức độ đảm bảo
|
Hệ số rủi ro khoản
mục trên BCTCDN
|
Thấp
|
0,5
|
Trung bình
|
1,5
|
Cao
|
3
|
Mức độ đảm bảo phụ thuộc các yếu tố sau: Đánh giá của
KTVNN về rủi ro xảy ra sai sót; đánh giá của KTVNN về tính hiệu quả của kiểm soát nội
bộ;
độ đảm bảo (nếu
có) thu thập được từ kết quả kiểm tra các khoản mục liên quan khác (Theo Phụ lục số 06/HD-RRTY-DN).
Ví dụ (tiếp ví dụ
trên): Giả sử kiểm toán chỉ tiêu Giá vốn hàng bán giá trị 2.300.000 tr.đ (Bảng
6) đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu được xác định ở mức cao (do đánh giá khoản
mục phức tạp có rủi ro tiềm tàng cao, chưa thực hiện thử nghiệm kiểm soát nên
chưa có bằng chứng chứng minh khoản mục không có sai sót trọng yếu). Trong
trường hợp này (mức độ đảm bảo tiềm tàng và kiểm soát xác định mức thấp nên mức
độ đảm bảo phát hiện xác định ở mức cao nhất R =3) và khi đó: Giá trị lấy mẫu (khoảng
cách mẫu = mức trọng yếu thực hiện/R) = 825 triệu đồng/3 = 275 triệu đồng. Khi
đó, các phần tử có giá trị từ 275 triệu đồng trở lên sẽ được chọn mẫu kiểm toán
100%.
d) Bước 4: Lấy mẫu kiểm toán với những
phần tử thấp hơn giá trị đã lựa chọn kiểm toán 100% (Theo Phụ lục số 07/HD-RRTY-DN)
- Xác định số
lượng mẫu trong tổng thể còn lại được xác định bằng đối với các Khoản mục có
rủi ro kê khai cao hơn so với thực tế (Loại 1):
K =
|
(Giá trị Tổng
thể - Giá trị kiểm toán 100% - Giá trị phần tử đặc biệt)
----------------------------------------------------------------------------------------
Khoảng cách
mẫu
|
Lưu ý: Cách xác định
mẫu như trên chỉ mang tính chất trợ giúp KTVNN xác định cỡ mẫu tối thiểu bước
đầu. Việc xác định bổ sung cỡ mẫu để kiểm tra hoàn toàn tùy thuộc vào xét đoán
của KTVNN, lựa chọn của Đoàn kiểm toán.
Ví
dụ (tiếp theo ví dụ trên): Giá vốn hàng bán là khoản mục trọng yếu có giá trị
2.300.000 triệu đồng (Bảng 7), giả sử các phần tử lớn hơn khoảng cách mẫu chọn
(275 triệu đồng) kiểm toán (100%) là 1.000.000 triệu đồng, không có các phần tử
đặc biệt, giá trị các phần tử còn lại là 1.300.000 triệu đồng (2.300.000
-1.000.000) và khi đó cách xác định số lượng các phần tử còn lại phải chọn mẫu
theo 3 mức đánh giá rủi ro (cao, thấp, trung bình) như sau:
Khoản mục
|
Giá trị của tổng chọn
mẫu
|
Hệ số rủi ro
|
Mức trọng yếu thực
hiện
|
Khoảng cách mẫu
|
Giá trị của các phần
tử lớn hơn khoảng cách mẫu (kiểm toán 100%)
|
Giá trị các phần tử
còn lại
|
Số lượng chọn phần còn
lại
|
Mức đảm bảo
|
Hệ số rủi ro
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6=5/4
|
7
|
8
|
9=8/6
|
Giá vốn hàng bán
|
2.300.000 Trđ
|
Cao
|
3
|
825 Trđ
|
275 Trđ
|
1.000.000 Trđ
|
1.300.000 Trđ
|
4.727 mẫu
|
2.300.000 Trđ
|
TB
|
1,5
|
825 Trđ
|
550 Trđ
|
1.000.000 Trđ
|
1.300.000 Trđ
|
2.636 mẫu
|
2.300.000 Trđ
|
Thấp
|
0,5
|
825 Trđ
|
1.650 Trđ
|
1.000.000 Trđ
|
1.300.000 Trđ
|
1.575 mẫu
|
Lưu ý: Cách xác định mẫu như trên chỉ mang tính
chất trợ giúp KTVNN xác định có mẫu tối thiểu ban đầu. Việc xác định bổ sung cỡ
mẫu để kiểm tra tùy thuộc vào xét đoán của KTVNN, lựa chọn của đoàn kiểm toán
để hạ thấp mức độ rủi ro kiểm toán.
- Đối với các khoản mục có rủi ro kê
khai thấp hơn so với thực tế (Loại 2): Xác định kích cỡ mẫu trong tổng thể hoàn
toàn dựa trên xét đoán của KTVNN qua việc xác định các tổng thể phù hợp với mục
tiêu kiểm toán.
Ví dụ: Để kiểm tra tính
đầy đủ của doanh thu, KTVNN không chỉ kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh doanh
thu đã ghi sổ, mà còn phải kiểm tra các hợp đồng, các khoản phải thu khách
hàng…
3. Một số lưu ý
a) Khi lấy mẫu trong thử nghiệm cơ bản,
cần lưu ý những điểm sau: đặc điểm của tổng thể; mối quan hệ giữa mẫu với mục
tiêu kiểm toán liên quan (cơ sở dẫn liệu của khoản mục); mức trọng yếu và số
lượng khoản mục trong tổng thể; rủi ro tiềm tàng về các sai sót có thể xảy ra;
tính phù hợp và tin cậy của các bằng chứng thu thập được thông qua các thủ tục
không liên quan đến lấy mẫu như: phân tích, soát xét, các phần tử kiểm toán
100%, các khoản mục đặc biệt (quan trọng hoặc bất thường, có nguy cơ rủi ro cao
hoặc đã từng bị nhầm lẫn) và sự đảm bảo từ kết quả kiểm tra các khoản mục liên
quan khác; thời gian, nhân sự và chi phí liên quan.
b) Để tăng tính hiệu quả của công việc
kiểm toán, KTVNN có thể phân chia tổng thể thành nhiều tổ nhỏ theo các tiêu
thức:
- Theo giá trị: Đây là cách phân nhóm
phổ biến nhất, dựa trên việc chia tổng thể thành các nhóm theo giá trị (các khoản
mục có giá trị lớn hơn một số tiền nhất định; các khoản mục thấp hơn số tiền đã
thiết lập).
- Theo bản chất của phần tử: Dựa trên
nội dung của nghiệp vụ (chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,
doanh thu...).
- Theo bản chất của thủ tục kiểm tra sẽ
thực hiện (các khoản mục phải tính toán lại; khoản mục phải kiểm kê;...).
Các phương pháp phân nhóm nêu trên có
thể được sử dụng riêng rẽ hoặc kết hợp (thực hiện phân nhóm theo bản chất
của phần tử, sau đó theo giá trị của phần tử;...). (Theo Phụ lục 07/HD-RRTY-DN)
Chương IV
VẬN
DỤNG ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ XÁC ĐỊNH TRỌNG YẾU TRONG GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
Điều 13. Nội
dung và trình tự kiểm toán thực hiện theo các nội dung và trình tự quy định tại
Quy trình kiểm toán BCTCDN.
Điều 14. Thực
hiện các thủ tục kiểm toán và thu thập bằng chứng kiểm toán
1. Thực hiện các thủ tục kiểm toán
a) KTVNN thực hiện các thủ tục đã được
xác định tại kế hoạch kiểm toán để xử lý rủi ro kiểm toán theo quy định tại Điều
11 Hướng dẫn này.
b) Khi có các tình huống phát sinh hoặc có thêm
thông tin mới trong quá trình kiểm toán làm thay đổi đánh giá của KTVNN về rủi
ro có sai sót trọng yếu, KTVNN có thể thực hiện những thay đổi đối với nội
dung, lịch trình, thời gian và phạm vi các thủ tục kiểm toán.
- Nếu rủi ro có sai sót trọng yếu tăng
lên, KTVNN phải mở rộng phạm vi các thủ tục kiểm toán, nghĩa là tăng số lượng
thủ tục kiểm toán, tăng quy mô mẫu hoặc tăng số lần quan sát các kiểm soát.
Trường hợp xử lý rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận, KTVNN phải tăng quy
mô mẫu hoặc thực hiện các thủ tục phân tích cơ bản ở mức độ chi tiết hơn, thực
hiện thủ tục xác nhận từ bên ngoài, thuê chuyên gia (trong trường hợp cần
thiết), phỏng vấn, sử dụng sự hỗ trợ của phần mềm máy tính…
- Việc mở rộng phạm vi thủ tục kiểm toán
chỉ có hiệu quả khi thủ tục kiểm toán phù hợp với những rủi ro được xác định
trong từng trường hợp cụ thể.
Ví dụ (tiếp theo ví dụ trên): Khi KTVNN chọn mẫu kiểm toán đối
với các giao dịch khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ từ 275 triệu
đồng trở lên thấy rủi ro có sai sót trọng yếu tăng lên thì KTVNN cân nhắc mở
rộng quy mô mẫu bằng cách lấy mẫu các phần tử có giá trị thấp hơn 275 triệu
đồng. Trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu gian lận về tính hợp pháp của hóa đơn bán hàng thì việc mở rộng phạm vi thủ
tục kiểm tra hồ sơ sẽ không có hiệu quả bằng việc mở rộng phương pháp xác minh,
đối chiếu thông tin với khách
hàng.
2. Thu thập bằng chứng
kiểm toán
a) KTVNN áp dụng các
phương pháp,
thủ tục
thu thập bằng chứng kiểm toán theo hướng dẫn từ Đoạn 20 đến
Đoạn 30 CMKTNN số 1500 - Bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính, CMKTNN 1505 - Xác nhận từ
bên ngoài đối với cuộc kiểm toán tài chính, CMKTNN 1520 - Thủ tục
phân tích trong kiểm toán tài chính, bao gồm: Quan sát; kiểm tra, đối chiếu;
xác nhận từ bên ngoài; tính toán lại; điều tra; phỏng vấn; thủ tục phân tích;
thực hiện lại.
b) KTVNN phải thu thập đầy
đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về việc số dư đầu kỳ có chứa đựng sai sót gây
ảnh hưởng trọng yếu đến BCTCDN kỳ hiện tại theo quy định từ Đoạn 06 đến
Đoạn 12 CMKTNN 1510 - Kiểm toán số dư đầu kỳ trong kiểm toán tài chính.
c) Chọn mẫu kiểm toán theo hướng dẫn tại
Điều 12 của hướng dẫn này và từ Đoạn 15 đến Đoạn 17 CMKTNN 1530 - Lấy mẫu kiểm
toán trong kiểm toán tài chính.
d) Kiểm toán các ước tính kế toán theo
hướng dẫn tại Đoạn
48 đến Đoạn 83 CMKTNN 1540 - Kiểm toán các ước tính kế toán trong kiểm
toán tài chính.
đ) Thu thập bằng chứng kiểm toán, xử lý
thích hợp đối với những sự việc phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kết toán theo
quy định từ Đoạn 5 đến Đoạn 10 CMKTNN 1560 - Các sự kiện phát sinh sau ngày kết
thúc kỳ kế toán.
e) Ngoài ra, KTVNN còn sử dụng các
phương pháp đặc thù như: Sử dụng kết quả chuyên gia theo CMKTNN 1620 - Sử dụng
công việc của chuyên gia trong kiểm toán tài chính; sử dụng kết quả công việc
của Kiểm toán viên nội bộ theo CMKTNN 1610 - Sử dụng công việc của kiểm toán
viên nội bộ; sử dụng cộng tác viên để kiểm định chất lượng thiết bị, máy móc
mua sắm; thẩm định giá cả và xuất xứ máy móc, thiết bị; giám định tài liệu
chứng từ,.... KTVNN cần cân nhắc hiệu quả của việc sử dụng các phương pháp đặc
thù so với chi phí bỏ ra.
3. Duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp
KTVNN phải duy trì thái độ hoài nghi
nghề nghiệp trong suốt cuộc kiểm toán, phải nhận thức được khả năng có thể tồn
tại sai sót trọng yếu do gian lận. Trong quá trình thực hiện kiểm toán cần lưu
ý:
a) Nếu có các dấu hiệu làm cho KTVNN tin
rằng một tài liệu có thể là không xác thực hoặc đã bị sửa đổi mà không được
thông báo thì KTVNN phải tiến hành kiểm tra thêm bằng các thủ tục như: xác nhận
trực tiếp với bên thứ ba; sử dụng chuyên gia để đánh giá tính xác thực của tài
liệu đó; kiểm tra, xác minh tài liệu đó từ các nguồn thông tin khác.
b) Nếu các giải trình của đơn vị được
kiểm toán là không nhất quán, thì KTVNN phải tiến hành kiểm tra về các điểm
không nhất quán đó.
Điều 15. Rà
soát lại kết quả đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu trong quá trình kiểm
toán
1. Rà soát lại kết quả đánh giá rủi ro
a) Trước khi đưa ra kết luận kiểm toán,
căn cứ vào các thủ tục kiểm toán đã thực hiện và bằng chứng kiểm toán thu thập
được, KTVNN phải xem xét sự phù hợp của việc đánh giá rủi ro có sai sót trọng
yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu và thực hiện các công việc tiếp theo tại Tiết b, c,
d Khoản 1 Điều này.
b) Khi thực hiện các thủ tục kiểm toán
theo kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt, nếu thông tin mà KTVNN thu thập được
có sự khác biệt đáng kể so với thông tin được sử dụng làm cơ sở cho việc đánh
giá rủi ro khi lập kế hoạch thì KTVNN có thể phải thay đổi nội dung, lịch trình
hoặc phạm vi các thủ tục kiểm toán đã xác định, cụ thể như:
- Mức độ sai sót mà KTVNN phát hiện khi
thực hiện thử nghiệm cơ bản có thể làm thay đổi xét đoán chuyên môn của KTVNN
về đánh giá rủi ro và có thể cho thấy khiếm khuyết nghiêm trọng trong kiểm soát
nội bộ.
Ví dụ: Tại kế hoạch
kiểm toán đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức thấp do đơn vị được kiểm toán có bộ
máy kiểm soát nội bộ phù hợp với tổ chức, hoạt động, quy mô và đặc điểm sản
xuất kinh doanh tại từng đơn vị; những quy trình kiểm soát nội bộ được thiết
lập và hoạt động đầy đủ, có hiệu lực. Tuy nhiên, khi thực hiện kiểm tra hồ sơ,
tài liệu để đánh giá việc quản lý chi phí, KTVNN thấy đơn vị thực hiện chưa
đúng và đủ các thủ tục cần thiết như thiếu báo giá, lập đề xuất chưa được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, giá cả cao bất thường,…
- KTVNN nhận thấy sự thiếu nhất quán
trong sổ kế toán, BCTCDN và các thuyết minh kèm theo; những bằng chứng mâu
thuẫn hoặc bị bỏ sót.
Ví dụ: Sổ kế toán tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng không phản ánh đầy đủ các khoản tạm ứng và thanh toán
theo hợp đồng mua sắm vật tư…
- Các thủ tục phân tích được thực hiện
trong giai đoạn soát xét tổng thể của cuộc kiểm toán cho thấy rủi ro có sai sót
trọng yếu chưa được phát hiện trước đó.
c) Khi các bằng chứng kiểm toán thu thập
được từ việc thực hiện thủ tục kiểm toán tiếp theo hoặc các thông tin mới thu
thập được không nhất quán với những bằng chứng kiểm toán ban đầu đã đánh giá
rủi ro, KTVNN phải: xem xét lại các rủi ro đã được đánh giá lại đối với tất cả
hoặc một số khoản mục trên BCTCDN và những cơ sở dẫn liệu có liên quan; đánh
giá lại các thủ tục kiểm toán đã lập kế hoạch và sửa đổi các thủ tục kiểm toán
cho phù hợp với kết quả rà soát, đánh giá lại rủi ro.
d) KTVNN không được cho rằng gian lận
hoặc nhầm lẫn chỉ là cá biệt khi chưa xem xét đầy đủ và cần cân nhắc xem việc
phát hiện ra sai sót sẽ ảnh hưởng như thế nào đến các rủi ro có sai sót trọng
yếu đã được đánh giá để xác định sự phù hợp của việc đánh giá.
đ) KTVNN phải đưa ra kết luận về tính
đầy đủ, thích hợp của bằng chứng kiểm toán đã thu thập. Khi đưa ra ý kiến kiểm
toán, KTVNN phải xem xét tất cả bằng chứng kiểm toán liên quan, bất kể bằng
chứng này chứng thực là đúng hay mâu thuẫn với các cơ sở dẫn liệu của BCTCDN.
e) Nếu chưa thu thập được đầy đủ bằng chứng
kiểm toán thích hợp liên quan đến một cơ sở dẫn liệu trọng yếu của BCTCDN,
KTVNN phải thu thập thêm bằng chứng kiểm toán. Nếu không thể thu thập được đầy
đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp, KTVNN phải đưa ra ý kiến kiểm toán ngoại trừ
hoặc từ chối đưa ra ý kiến về BCTCDN.
2. Sửa đổi trọng yếu trong quá trình
kiểm toán
a) Trong quá trình thực hiện các thủ tục
kiểm toán, khi
có các tình huống phát sinh, có thêm thông tin mới hay việc thực hiện thêm các
thủ tục kiểm toán làm thay đổi hiểu biết của KTVNN về đơn vị được kiểm toán thì mức trọng yếu
đối với tổng thể BCTCDN và mức trọng
yếu đối với các khoản mục cần lưu ý có thể cần phải được sửa đổi.
b) Nếu mức trọng yếu đối với tổng thể
BCTCDN
và
đối với các khoản mục cần lưu ý được sửa đổi so với mức trọng yếu đã xác định
trước đó, thì KTVNN phải xem xét việc sửa đổi lại mức trọng yếu thực hiện, nội dung, lịch
trình, phạm vi của các thủ tục kiểm toán cho phù hợp (Đoàn kiểm toán phải có
tờ trình Lãnh đạo KTNN điều chỉnh KHKT tổng quát và chỉ được thực hiện sau khi
được Lãnh đạo KTNN phê duyệt).
Ví dụ (tiếp theo ví dụ trên):
Giả sử trong giai đoạn lập kế hoạch đánh giá Hệ thống kiểm soát nội bộ của Công
ty A là yếu kém nên KTVNN đánh giá rủi ro ở mức cao, lựa chọn mức trọng yếu đối
với chỉ tiêu doanh thu ở mức thấp, lựa chọn mức độ đảm bảo cơ bản ở mức cao
(R=3). Tuy nhiên, trong quá trình kiểm toán, KTVNN nhận thấy hiệu quả hoạt động
của Hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty A là hiệu quả và xác định lại rủi ro
ở mức thấp nên có thể sửa đổi mức trọng yếu thực hiện ở mức cao hơn và độ đảm
bảo cơ bản thấp hơn (R=0,5) và khi đó giảm số lượng các phần tử phải chọn mẫu
kiểm toán.
Điều 16. Vận
dụng trọng yếu kiểm toán trong đánh giá sai sót phát hiện trong quá trình kiểm
toán
Việc thực hiện đánh giá sai sót phát
hiện thực hiện theo hướng dẫn tại CMKTNN số 1450 - Đánh giá sai sót phát hiện
trong quá trình kiểm toán. Trong đó, lưu ý các nội dung sau:
1. Xem xét các sai sót phát hiện trong
quá trình kiểm toán
a)
KTVNN phải xác định sự cần thiết của việc sửa đổi kế hoạch kiểm toán, thực hiện
các thủ tục kiểm toán bổ sung để xác định liệu có còn sai sót khác hay không
nếu:
- Bản chất của
các sai sót đã được phát hiện và tình huống phát sinh các sai sót đó cho thấy
có thể tồn tại các sai sót khác mà khi tổng hợp lại có thể là trọng yếu.
- Tổng hợp các sai sót
đã được phát hiện trong quá trình thực hiện kiểm toán gần đạt tới mức trọng yếu
thực hiện đã xác định.
b)
Sai sót có thể không xảy ra một cách độc lập mà có thể có những sai sót cùng
tồn tại hoặc một sai sót dẫn đến sai sót khác.
c)
Nếu tổng hợp các sai sót phát hiện trong quá trình thực hiện kiểm toán gần đạt
mức trọng yếu thực hiện đã xác định, thì có thể có rủi ro cao hơn mức độ chấp
nhận được do ảnh hưởng của các sai sót không được phát hiện khi cộng gộp vào
với các sai sót đã phát hiện có thể vượt mức trọng yếu. Các sai sót không được
phát hiện có thể tồn tại do rủi ro lấy mẫu và rủi ro ngoài lấy mẫu.
Ví dụ (tiếp theo ví dụ trên):
Giả sử tổng hợp các sai sót đã được phát hiện trong quá trình thực hiện kiểm
toán là 800 triệu đồng gần bằng mức trọng yếu thực hiện là 825 triệu đồng.
KTVNN cần cân nhắc sự điều chỉnh kế hoạch kiểm toán vì có thể tồn tại các sai
sót không được phát hiện nằm ngoài mẫu kiểm toán.
2. Đánh giá các sai sót phát hiện và ảnh
hưởng của các sai sót phát hiện
a) Mức trọng yếu và ngưỡng
sai sót không đáng kể được vận dụng trong việc đánh giá sai sót phát hiện và
tổng hợp các sai sót cần điều chỉnh. Khi đánh giá tính trọng yếu của sai
sót,
KTVNN cần xem
xét các yếu tố định tính của sai sót trong hoàn cảnh cụ thể của cuộc kiểm toán trước khi xem xét về yếu tố định
lượng
(giá
trị của sai sót).
b) KTVNN phải
kiểm tra bản chất và nguyên nhân của bất kỳ sai lệch hay sai sót nào phát hiện
được và đánh giá tác động có thể xảy ra của các sai lệch hay sai sót này tới mục
đích của thủ tục kiểm toán và các phần hành khác của cuộc kiểm toán.
Khi phân tích
các sai lệch và sai sót đã được phát hiện, KTVNN có thể nhận thấy nhiều sai
lệch và sai sót có đặc điểm chung. Trong trường hợp đó, KTVNN có thể xác định
tất cả các phần tử trong tổng thể có cùng đặc điểm và mở rộng thủ tục kiểm toán
đối với các phần tử đó. Ngoài ra, các sai lệch hay sai sót như vậy có thể là do
cố ý và có thể là dấu hiệu của khả năng xảy ra gian lận.
Ví dụ: Qua kiểm
tra chọn mẫu các hợp đồng bán nhà cho thấy các hợp đồng chọn mẫu kiểm toán đều
có sự phân bổ sai tiền sử dụng đất xác định thuế GTGT phải nộp khi đó cần phải
mở rộng phạm vi kiểm toán để xem xét liệu các hợp đồng còn lại có sai sót tương
tự không.
c) Trong trường
hợp KTVNN xét thấy một sai lệch hay sai sót phát hiện được trong một mẫu là một
sai phạm cá biệt thì:
- KTVNN phải
đảm bảo ở mức độ cao rằng sai lệch hay sai sót đó không đại diện cho tổng thể.
- KTVNN phải
thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán
thích hợp chứng minh rằng sai lệch hay sai sót đó không ảnh hưởng đến phần còn
lại của tổng thể.
Ví dụ: Qua kiểm
tra chọn mẫu thấy một hợp đồng bán nhà thấy có thu thêm các khoản thu bổ sung
nhưng chưa hạch toán doanh thu, khi đó KTVNN cần rà soát bổ sung một số hợp
đồng còn lại nếu không xảy ra tình trạng tương tự thì sai sót này không đại
diện cho tổng thể.
d)
Trước khi đánh giá ảnh hưởng của các sai sót đã phát hiện, KTVNN phải xem xét
lại tính phù hợp của mức trọng yếu đã xác định với tình hình thực tế của đơn vị
được kiểm toán.
đ)
Khi KTVNN đã thu thập thông tin xác định là cần thiết phải điều chỉnh lại mức
trọng yếu theo quy định tại CMKTNN 1320 - Xác định và vận dụng trọng yếu kiểm
toán trong kiểm toán tài chính và mức trọng yếu xác định lại thấp hơn so với
mức trọng yếu trước đó, thì KTVNN cần xem xét lại mức trọng yếu thực hiện và sự
phù hợp về nội dung, lịch trình, phạm vi các thủ tục kiểm toán tiếp theo nhằm
thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán.
e)
KTVNN phải xác định các sai sót có trọng yếu hay không khi xét riêng lẻ hoặc
tổng hợp lại bằng cách xem xét:
-
Quy mô và bản chất của các sai sót trong mối quan hệ với các khoản mục và mối quan hệ
với tổng thể BCTCDN cũng như các tình huống cụ thể phát sinh sai sót.
-
Ảnh hưởng của các sai sót phát hiện không được đơn vị điều chỉnh của kỳ trước
đối với các khoản
mục
và mối quan hệ với tổng thể BCTCDN.
Ví
dụ (tiếp theo ví dụ trên): Giả sử sau khi tổng hợp kết quả kiểm toán, tổng hợp
các sai sót cần điều chỉnh dẫn đến chênh lệch tăng chỉ tiêu lợi nhuận kế toán
trước thuế 2.500 triệu đồng, giá trị này lớn hơn mức trọng
yếu đối với tổng thể BCTCDN 1.650 triệu đồng. Khi đó, KTVNN cần
phân tích nguyên nhân của sai lệch đã phát hiện (các sai sót trên do nhầm lẫn hay
do gian lận và mức độ gian lận có nghiêm trọng không,...), các sai sót này có
xảy ra ở kỳ trước không và có ảnh hưởng đến tổng thể BCTCDN ở kỳ hiện tại không
để đưa ra ý kiến kiểm toán phù hợp.
g)
KTVNN phải xác định ảnh hưởng của từng sai sót riêng lẻ cần được đánh giá trong
mối quan hệ với các khoản mục liên quan và xem xét, so sánh các sai sót với
mức trọng yếu đã điều chỉnh áp dụng cho các khoản mục đó.
Điều 17. Tổng
hợp sai sót phát hiện và ước tính sai sót tổng thể
Việc thực hiện tổng hợp và ước tính sai
sót của tổng thể thực hiện theo hướng dẫn tại CMKTNN số 1450 - Đánh giá
sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán. Trong đó, lưu ý các nội dung sau:
1. Tổng hợp sai sót phát hiện
a)
Tất cả các sai sót đã được phát hiện trong quá trình kiểm toán phải được KTVNN
tổng hợp, trừ những sai sót không đáng kể mà khi tổng hợp lại không trọng yếu
làm căn cứ để hình thành ý kiến kiểm toán.
b)
Để tổng hợp các sai sót, KTVNN phải xác định các sai sót có trọng yếu hay không
khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại.
c)
KTVNN phải xác định ảnh hưởng của từng sai sót riêng lẻ cần được đánh giá trong
mối quan hệ với các khoản mục liên quan và xem xét, so sánh các sai sót với mức
trọng yếu đã điều chỉnh áp dụng cho các khoản mục đó.
d)
Nếu một sai sót riêng lẻ được đánh giá là trọng yếu, thì không được bù trừ với
các sai sót khác.
Ví
dụ: Trường hợp KTVNN phát hiện việc tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ có sai
sót vượt quá mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN thì
BCTCDN đó có sai sót trọng yếu ngay cả khi ảnh hưởng của việc tính sai giá trị
hàng tồn kho cuối kỳ đó được bù trừ với các sai sót khác trong xác định giá trị
hàng tồn kho và không gây nên sai sót trọng yếu về tổng thể Báo cáo tài chính
của doanh nghiệp.
đ)
Đối với các sai sót không trọng yếu trong cùng một khoản mục, KTVNN có thể xem
xét bù trừ, tuy nhiên cần phải xem xét rủi ro về các sai sót không được phát
hiện trước khi kết luận rằng các sai sót sau khi được bù trừ có trọng yếu hay
không. Khi phát hiện một số các sai sót không trọng yếu trong cùng một khoản mục
thì KTVNN phải đánh giá lại rủi ro có sai sót trọng yếu đối với khoản mục đó.
h)
Trong một số trường hợp, các sai sót, khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại nếu
liên quan đến gian lận, vi phạm pháp luật vẫn được coi là trọng yếu mặc dù giá
trị của các sai sót này có thể thấp hơn mức trọng yếu áp dụng cho tổng thể
BCTCDN.
i)
KTVNN phải xem xét ảnh hưởng của một sai sót có thể do gian lận đến các khía
cạnh khác của cuộc kiểm toán (như là tính tin cậy của các giải trình của đơn
vị được kiểm toán) ngay cả trong trường hợp mức độ sai sót này là không
trọng yếu đối với BCTCDN theo CMKTNN 1240 - Trách nhiệm của KTVNN liên quan đến
gian lận trong cuộc kiểm toán tài chính.
2. Ước tính sai sót
Khi lập báo cáo
kiểm toán, trên cơ sở các sai sót đã được phát hiện, KTVNN cần ước tính các sai
sót trong tổng thể thông qua việc suy rộng các sai sót phát hiện trong mẫu kiểm
toán cho toàn bộ tổng thể BCTCDN theo quy định tại Đoạn 48 CMKTNN số
1320 - Xác định và vận dụng trọng yếu kiểm toán trong kiểm toán tài chính và
Đoạn 22 CMKTNN số 1530 - Lấy mẫu kiểm toán trong kiểm toán tài chính (Áp
dụng theo Phụ lục 08/HD-RRTY-DN). Trong
đó, cần lưu ý:
a) Đối với kiểm
tra chi tiết, KTVNN phải ước tính sai sót của tổng thể dựa trên giá trị của sai
sót phát hiện trong mẫu. KTVNN cần ước tính các sai sót của tổng thể để có được
đánh giá đầy đủ về phạm vi sai sót. Tuy nhiên, sự ước tính các sai sót của tổng
thể này có thể chưa đủ để xác định giá trị phải điều chỉnh.
b) Khi một sai
sót được xác định là cá biệt, sai sót đó có thể được loại trừ khi ước tính các
sai sót của tổng thể, tuy nhiên ảnh hưởng của các sai sót cá biệt nếu không
được điều chỉnh vẫn cần được xem xét thêm cùng với ước tính các sai sót không
cá biệt. Những sai sót không cá biệt (sai sót đại diện cho tổng thể) sẽ được
suy rộng để ước lượng cho tổng thể theo tỷ lệ chọn mẫu kiểm toán theo từng nhóm
nội dung kiểm toán có sai sót đại diện cho tổng thể. Những sai sót cá biệt
không phải suy rộng cho tổng thể, nhưng được tổng hợp lại cùng với ước lượng
sai sót không cá biệt cho tổng thể để so sánh với mức trọng yếu của tổng thể
làm cơ sở đưa ra các ý kiến kiểm toán.
c) Đối với thử
nghiệm kiểm soát, KTVNN không cần phải ước tính các sai lệch vì tỷ lệ sai lệch
của mẫu cũng là tỷ lệ sai lệch ước tính cho tổng thể. Khi phát hiện ra các sai
lệch trong các kiểm soát mà KTVNN cho rằng đáng tin cậy, KTVNN phải thực hiện
những cuộc phỏng vấn cụ thể để tìm hiểu về những vấn đề này cũng như những hậu
quả tiềm tàng và phải xác định:
- Các thử nghiệm kiểm soát đã thực hiện
có cung cấp cơ sở thích hợp để KTVNN tin cậy vào các kiểm soát đó hay không.
- Có cần thực hiện các thử nghiệm kiểm
soát bổ sung hay không.
- Hoặc các rủi ro có khả năng xảy ra sai
sót có cần được xử lý bằng cách áp dụng các thử nghiệm cơ bản hay không.
Chương
V
VẬN
DỤNG ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ XÁC ĐỊNH TRỌNG YẾU KHI HÌNH THÀNH Ý KIẾN VÀ LẬP BÁO CÁO
KIỂM TOÁN
Điều 18. Hình
thành ý kiến kiểm toán
Việc hình thành ý kiến
kiểm toán thực hiện theo hướng dẫn tại CMKTNN 1700 - Hình thành ý kiến kiểm toán và
báo cáo kiểm toán trong kiểm toán tài chính và CMKTNN 1705 - Ý kiến kiểm toán
không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần trong kiểm toán tài chính. Trong đó,
lưu ý các nội dung sau:
1. Trên cơ sở đánh giá
các kết luận rút ra từ bằng chứng kiểm toán thu thập được, KTVNN phải đưa ra ý
kiến kiểm toán về BCTCDN, xét trên các khía cạnh trọng yếu,
có được lập phù hợp với khuôn khổ quy định về lập và trình bày BCTCDN được áp
dụng hay không.
2.
KTVNN phải xác định xem khuôn khổ được đơn vị áp dụng để lập và trình bày
BCTCDN có phù hợp với quy định pháp luật hiện hành hay không. Nếu KTVNN xét
thấy là không phù hợp thì cần: Yêu cầu lãnh đạo đơn vị được kiểm toán cung cấp
thêm các thông tin cần thiết về BCTCDN nhằm tránh sự hiểu nhầm và Báo cáo kiểm
toán phải trình bày thêm đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” nhằm lưu ý người sử dụng
về những thông tin bổ sung này.
3.
Để đưa ra ý kiến kiểm toán về BCTCDN, trước hết KTVNN phải kết luận liệu đã đạt
được sự đảm bảo hợp lý về việc BCTCDN xét trên phương diện tổng thể, có còn sai
sót trọng yếu do gian lận hoặc do nhầm lẫn hay không. Trường hợp các điều kiện
trên không được đáp ứng, báo cáo kiểm toán và ý kiến của KTVNN phải đánh giá
ảnh hưởng của tình trạng thiếu các thông tin bổ sung đó. Nếu xét thấy nghiêm
trọng phải thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền liên quan để có biện pháp xử
lý phù hợp với quy định.
4.
Các dạng ý kiến kiểm toán
a)
Ý kiến chấp nhận toàn phần
-
Trình bày ý kiến: “Trên cơ sở hồ sơ, tài liệu được đơn vị được kiểm toán
cung cấp và kết quả kiểm toán, theo ý kiến của KTNN, xét trên các khía cạnh
trọng yếu, BCTCDN (thông tin tài chính) của doanh nghiệp đã phản ánh trung thực
và hợp lý tình hình tài chính của đơn vị tại thời điểm lập báo cáo, phù hợp với
chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán áp dụng và quy định pháp luật có liên quan
đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính doanh nghiệp”.
-
Ý kiến chấp nhận toàn phần được đưa ra khi: KTVNN kết luận rằng BCTCDN phản ánh
trung thực hợp lý, xét trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ quy
định về lập và trình bày BCTCDN được áp dụng (Tổng hợp các sai sót ước lượng
dưới mức
trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN đã xác định và về định tính không có
yếu tố gian lận).
b) Ý kiến ngoại trừ
-
Cơ sở của ý kiến ngoại trừ: KTVNN cần nêu rõ những giới hạn không thể thu
thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm căn cứ đưa ra ý
kiến kiểm toán hoặc nêu rõ các sai sót trọng yếu (Mô tả và định lượng ảnh
hưởng về mặt tài chính của vấn đề đó đến BCTCDN trừ khi điều đó không thể thực
hiện được). Đồng thời tham chiếu các sai sót trên được trình bày tại các
phần hành có liên quan về các nội dung có chênh lệch giữa BCTCDN và kết quả
kiểm toán.
-
Trình bày ý kiến: “Trên cơ sở hồ sơ, tài liệu được đơn vị được kiểm toán
cung cấp và kết quả kiểm toán, theo ý kiến của KTNN, xét trên các khía cạnh
trọng yếu, ngoại trừ sự ảnh hưởng (nếu có) của các vấn đề nêu tại đoạn “Cơ sở
của ý kiến ngoại trừ” ở trên, BCTCDN (thông tin tài chính) của doanh nghiệp lập
đã phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của đơn vị tại thời điểm
lập báo cáo, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán áp dụng và quy định
pháp luật có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính doanh
nghiệp”.
-
Ý kiến kiểm toán ngoại trừ được đưa ra khi:
+
Dựa trên các bằng chứng kiểm toán đầy đủ thích hợp đã thu thập
được, KTVNN kết luận rằng các sai sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại
có ảnh hưởng trọng yếu nhưng không lan tỏa đến BCTCDN (Tổng hợp sai sót
ước lượng lớn hơn mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN nhưng
chỉ có ảnh hưởng giới hạn đến một số yếu tố, khoản mục cụ thể
không đại diện cho phần quan trọng của BCTCDN và về định tính không có yếu tố
gian lận hoặc nếu có gian lận chưa đến mức thấp nhất phải truy cứu trách nhiệm
hình sự bị phạt tù).
+
Hoặc KTVNN không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp
để làm căn cứ đưa ra ý kiến kiểm toán, nhưng KTVNN kết luận rằng
những ảnh hưởng có thể có của các sai sót chưa được phát hiện (nếu
có) có thể trọng yếu nhưng không lan tỏa đến BCTCDN (có thể chứa
đựng sai sót lớn hơn mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN, nhưng
chỉ có thể ảnh hưởng giới hạn đến một số yếu tố, khoản mục cụ
thể của BCTCDN, thông tin tài chính và về định tính không có yếu tố gian lận
hoặc nếu có gian lận chưa đến mức thấp nhất phải truy cứu trách nhiệm hình sự
bị phạt tù).
c)
Ý kiến kiểm toán trái ngược
-
Cơ sở của ý kiến trái ngược: KTVNN cần nêu rõ các sai sót ảnh hưởng trọng yếu
đến BCTCDN và hầu hết các khoản mục trên báo cáo (Mô tả và định lượng ảnh hưởng
về mặt tài chính của vấn đề đó đến BCTCDN trừ khi điều đó không thể thực hiện
được) và về mặt định tính có yếu tố gian lận.
-
Trình bày ý kiến: “Theo ý kiến của KTNN, vì các vấn đề trọng yếu nêu tại
đoạn “Cơ sở của ý kiến trái ngược” tại phần … của Báo cáo kiểm toán, xét trên
khía cạnh trọng yếu, BCTCDN (thông tin tài chính) của đơn vị lập đã phản ánh
không trung thực và hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm
lập báo cáo, không phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán áp dụng và quy
định pháp luật có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính doanh
nghiệp”.
-
Ý kiến kiểm toán trái ngược được đưa ra khi dựa trên các bằng chứng kiểm toán
đầy đủ, thích hợp đã thu thập được, KTVNN kết luận là các sai sót, xét riêng lẻ
hay tổng hợp lại, có ảnh hưởng trọng yếu và lan tỏa đối với BCTCDN (Tổng hợp
sai sót ước lượng lớn hơn mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN và ảnh
hưởng đến phần lớn các yếu tố, khoản mục trên BCTCDN hoặc ảnh hưởng đến một
hoặc một số yếu tố, khoản mục quan trọng của BCTCDN, thông tin tài chính và về
định tính có yếu tố gian lận cao hơn hoặc bằng mức thấp nhất phải truy cứu
trách nhiệm hình sự bị phạt tù).
d) Từ chối đưa ra ý
kiến
- Trình bày cơ sở của
từ chối đưa ra ý kiến: KTVNN cần nêu rõ những giới hạn không thể thu thập
đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm căn cứ đưa ra ý kiến
kiểm toán do có thể có các sai sót ảnh hưởng trọng yếu và lan tỏa đến BCTCDN (Mô
tả và định lượng ảnh hưởng về mặt tài chính của vấn đề đó đến BCTCDN trừ khi điều
đó không thể thực hiện được).
- Trình bày ý kiến: “Vì
tầm quan trọng của vấn đề nêu tại đoạn “Cơ sở của việc từ chối đưa ra ý kiến”
nói trên, chúng tôi không thể thu thập được đầy đủ các bằng chứng thích hợp để
làm cơ sở đưa ra bằng chứng kiểm toán. Do đó, chúng tôi không thể đưa ra ý kiến
kiểm toán về BCTCDN của đơn vị”.
- KTVNN phải từ chối
đưa ra ý kiến khi: Không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích
hợp làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán do sự không chắc chắn hoặc do giới
hạn về phạm vi kiểm toán và KTVNN kết luận rằng những ảnh hưởng có thể
có của các sai sót chưa được phát hiện (nếu có) có thể ảnh hưởng
trọng yếu và lan tỏa đến BCTCDN, thông tin tài chính (ảnh hưởng đến phần
lớn các yếu tố, khoản mục trên BCTCDN; hoặc ảnh hưởng đến một số yếu tố, khoản
mục quan trọng của BCTCDN, thông tin tài chính có thể gây thiệt hại cho nhà
nước và doanh nghiệp và về định tính có thể có yếu tố gian lận cao hơn mức thấp
nhất phải truy cứu trách nhiệm hình sự bị phạt tù). Đồng thời trong Báo cáo
kiểm toán phải kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra làm rõ, xử lý
theo quy định của phát luật và báo cáo kết quả kiểm tra, xử lý cho KTNN.
5. Căn cứ để
đưa ra dạng ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần
a) Bản chất của
vấn đề dẫn đến việc KTVNN đưa ra ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp
nhận toàn phần, do BCTCDN, thông tin tài chính có sai sót trọng yếu hoặc
BCTCDN, thông tin tài chính có thể có sai sót trọng yếu trong trường hợp KTVNN
không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp.
b) Xét đoán của
KTVNN về ảnh hưởng lan tỏa hoặc những ảnh hưởng có thể có của vấn đề dẫn đến
việc KTVNN đưa ra ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần đối
với BCTCDN, thông tin tài chính.
Bảng dưới đây
minh họa cách xét đoán của KTVNN về bản chất của vấn đề dẫn tới việc KTVNN phải
đưa ra ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần và tính chất
lan tỏa của các ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng có thể có của vấn đề đó đối với
BCTCDN, thông tin tài chính, cũng như tác động của vấn đề đến loại ý kiến kiểm
toán được đưa ra.
Bảng 8: Các
trường hợp đưa ra dạng ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần
Bản
chất của vấn đề dẫn tới việc KTVNN phải đưa ra ý kiến kiểm toán không phải là
ý kiến chấp nhận toàn phần
|
Xét
đoán của KTVNN về tính chất lan tỏa của các ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng có thể
có của vấn đề đó đối với BCTCDN, thông tin tài chính
|
Trọng
yếu nhưng không lan tỏa
|
Trọng
yếu và lan tỏa
|
Báo cáo tài chính có
sai sót trọng yếu
|
Ý
kiến kiểm toán ngoại trừ
|
Ý
kiến kiểm toán trái ngược
|
Không thể thu thập
được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp
|
Ý
kiến kiểm toán ngoại trừ
|
Từ
chối đưa ra ý kiến
|
Điều 19. Lập
Báo cáo kiểm toán
Báo cáo kiểm toán tài chính phải đảm bảo
các quy định từ Đoạn 118 đến Đoạn 125 CMKTNN 200 - Các nguyên tắc cơ bản của
kiểm toán tài chính và CMKTNN 1.700 - Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo
kiểm toán trong kiểm toán tài chính. Trong đó, lưu ý:
1.
Báo cáo kiểm toán phải phản ánh đầy đủ, chính xác, trung thực và khách quan kết
quả, kết luận và kiến nghị kiểm toán; đưa ra ý kiến đánh giá, xác nhận tính
đúng đắn, trung thực của BCTCDN (theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 18).
2.
Báo cáo kiểm toán phải tuân thủ các yêu cầu
a)
Chính xác: Nội dung, số liệu trong báo cáo kiểm toán phải chính xác; các kết
luận, kiến nghị kiểm toán phải dựa trên những bằng chứng kiểm toán đảm bảo yêu
cầu đầy đủ và thích hợp.
b)
Có tính xây dựng: Các kết luận, kiến nghị trong báo cáo kiểm toán phải có tính
xây dựng, giúp đơn vị phát huy được những ưu điểm, thế mạnh và khắc phục, sửa
chữa những sai sót, hạn chế.
c)
Rõ ràng, súc tích: Văn phong dùng trong trình bày báo cáo kiểm toán phải trong
sáng, ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, không gây ra nhiều cách hiểu khác nhau cho
người sử dụng báo cáo; cấu trúc báo cáo phải chặt chẽ, hợp lý.
d)
Kịp thời: Báo cáo kiểm toán phải được lập và gửi đúng thời hạn theo quy định.
3.
Nội dung và kết cấu của báo cáo kiểm toán phải tuân thủ quy định về mẫu biểu,
hồ sơ kiểm toán của KTNN và hướng dẫn của CMKTNN, với một số nội dung chủ yếu
sau:
a)
Phần thông tin chủ yếu về đơn vị được kiểm toán.
b)
Trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán.
c)
Trách nhiệm của KTVNN là đưa ra ý kiến về BCTCDN.
d)
Khái quát về các thủ tục kiểm toán chủ yếu đã thực hiện.
đ)
Cơ sở đưa ra ý kiến của KTVNN.
e)
Ý kiến của KTVNN đối với BCTCDN được kiểm toán.
f)
Vấn đề cần nhấn mạnh và vấn đề khác (nếu có).
g)
Các tài liệu tham chiếu có liên quan (nếu có).
4.
Trình bày đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh”
a)
Nếu KTVNN thấy cần phải thu hút sự chú ý của người sử dụng đối với một vấn đề
đã được trình bày hoặc thuyết minh trong BCTCDN, mà theo xét đoán của KTVNN,
vấn đề đó là đặc biệt quan trọng để người sử dụng hiểu rõ hơn BCTCDN, thì KTVNN
phải trình bày thêm đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” trong báo cáo kiểm toán, để thể
hiện là KTVNN đã thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp cho thấy vấn đề
đó không bị sai sót trọng yếu trong BCTCDN theo hướng dẫn tại CMKTNN 1706 -
Đoạn vấn đề cần nhấn mạnh và vấn đề khác trong kiểm toán báo cáo tài chính. Đoạn
“Vấn đề cần nhấn mạnh” chỉ để giải thích những vấn đề đã được trình bày hoặc
thuyết minh trong BCTCDN.
b)
Khi trình bày đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” trong báo cáo kiểm toán, KTVNN phải:
-
Trình bày đoạn này ngay sau đoạn “Ý kiến kiểm toán của KTVNN”;
-
Sử dụng tiêu đề “Vấn đề cần nhấn mạnh”, hoặc các tiêu đề khác phù hợp;
-
Thể hiện sự tham chiếu rõ ràng đến vấn đề được nhấn mạnh và đến các thuyết minh
liên quan trong BCTCDN có mô tả đầy đủ về vấn đề đó;
-
Thể hiện là ý kiến của KTVNN không bị thay đổi do ảnh hưởng của vấn đề được
nhấn mạnh đó.
5.
Trình bày đoạn “Vấn đề khác”
Nếu
KTVNN thấy cần phải trao đổi về một vấn đề khác ngoài các vấn đề đã được trình
bày hoặc thuyết minh trong BCTCDN, mà theo xét đoán của KTVNN, vấn đề khác đó
giúp người sử dụng hiểu rõ hơn về cuộc kiểm toán, về trách nhiệm của KTVNN hoặc
về báo cáo kiểm toán, đồng thời pháp luật và các quy định không cấm việc này
thì KTVNN phải trình bày về vấn đề đó trong báo cáo kiểm toán, với tiêu đề “Vấn
đề khác” hoặc tiêu đề khác phù hợp theo hướng dẫn tại CMKTNN 1706 - Đoạn vấn đề
cần nhấn mạnh và vấn đề khác trong kiểm toán báo cáo tài chính. Đoạn này phải
được trình bày ngay sau đoạn “Ý kiến kiểm toán của KTVNN” và đoạn “Vấn đề cần
nhấn mạnh” (nếu có)./.