CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 123/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày 19 tháng 10 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng
6 năm 2019;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày
03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị
gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật
về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế ngày 06
tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Kế toán ngày 20 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày
29 tháng 6 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
về hóa đơn, chứng từ.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định việc quản lý, sử
dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; việc quản lý, sử dụng chứng từ
khi thực hiện các thủ tục về thuế, thu phí, lệ phí và quy định nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng
hóa đơn, chứng từ.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt
động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam;
b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Hộ, cá nhân kinh doanh, tổ hợp tác;
d) Đơn vị sự nghiệp công lập có bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
đ) Tổ chức không phải là doanh nghiệp
nhưng có hoạt động kinh doanh.
2. Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch
vụ.
3. Tổ chức thu thuế, phí và lệ phí.
4. Người nộp thuế, phí và lệ phí.
5. Tổ chức có trách nhiệm khấu trừ thuế
thu nhập cá nhân.
6. Tổ chức nhận in hóa đơn, chứng từ;
tổ chức cung cấp phần mềm tự in chứng từ; tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn, chứng
từ điện tử.
7. Cơ quan thuế bao gồm Tổng cục Thuế,
Cục Thuế, Chi cục Thuế (bao gồm cả Chi cục Thuế khu vực).
8. Cơ quan hải quan bao gồm Tổng cục Hải
quan, Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục Hải quan.
9. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến
việc quản lý, sử dụng hóa đơn và chứng từ.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ
chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được thể hiện theo hình thức hóa đơn điện tử hoặc
hóa đơn do cơ quan thuế đặt in.
2. Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc
không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức,
cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận
thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế
toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy
tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế, trong đó:
a) Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua.
Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện
tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế tạo
ra và một chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán
lập trên hóa đơn.
b) Hóa đơn điện tử không có mã của cơ
quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho
người mua không có mã của cơ quan thuế.
3. Hóa đơn do cơ quan thuế đặt in là
hóa đơn được thể hiện dưới dạng giấy do cơ quan thuế đặt in để bán cho tổ chức,
cá nhân thuộc đối tượng và trường hợp được mua hóa đơn của cơ quan thuế theo
quy định tại Điều 23 Nghị định này để sử dụng khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
4. Chứng từ là tài liệu dùng để ghi nhận
thông tin về các khoản thuế khấu trừ, các khoản thu thuế, phí và lệ phí thuộc
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Chứng từ theo quy
định tại Nghị định này bao gồm chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, biên
lai thuế, phí, lệ phí được thể hiện theo hình thức điện tử hoặc đặt in, tự in.
5. Chứng từ điện tử bao gồm các loại
chứng từ, biên lai theo khoản 4 Điều này được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử
do tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế cấp cho người nộp thuế hoặc do
tổ chức thu thuế, phí, lệ phí cấp cho người nộp bằng phương tiện điện tử theo
quy định của pháp luật phí, lệ phí, pháp luật thuế.
6. Chứng từ đặt in, tự in bao gồm các
loại chứng từ, biên lai theo khoản 4 Điều này được thể hiện ở dạng giấy do cơ
quan thuế, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí đặt in theo mẫu để sử dụng hoặc tự in
trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các thiết bị khác khi khấu trừ
thuế, khi thu thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật phí, lệ phí, pháp
luật thuế.
7. Hóa đơn, chứng từ hợp pháp là hóa
đơn, chứng từ đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại
Nghị định này.
8. Hóa đơn, chứng từ giả là hóa đơn,
chứng từ được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn, chứng từ đã được thông báo
phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký
hiệu hóa đơn, chứng từ hoặc làm giả hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử.
9. Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp
pháp là việc sử dụng hóa đơn, chứng từ giả; sử dụng hóa đơn, chứng từ chưa có
giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng; sử dụng hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời
gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp được
phép sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế; sử dụng hóa đơn điện tử không đăng
ký sử dụng với cơ quan thuế; sử dụng hóa đơn điện tử chưa có mã của cơ quan thuế
đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế; sử dụng hóa
đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày cơ quan thuế xác định
bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền; sử dụng hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên
hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động
tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa
có thông báo của cơ quan thuế về việc bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động
tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nhưng cơ quan thuế
hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là hóa
đơn, chứng từ không hợp pháp.
Sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng
từ là việc sử dụng: Hóa đơn, chứng từ không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc
theo quy định; hóa đơn tẩy xóa, sửa chữa không đúng quy định; sử dụng hóa đơn,
chứng từ khống (hóa đơn, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh
tế nhưng việc mua bán hàng hóa, dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ); sử
dụng hóa đơn phản ánh không đúng giá trị thực tế phát sinh hoặc lập hóa đơn khống,
lập hóa đơn giả; sử dụng hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ
hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn; sử dụng hóa đơn
để quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông hoặc dùng hóa đơn của
hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác; sử dụng hóa
đơn, chứng từ của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn của cơ quan thuế và trường
hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn) để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc
hàng hóa, dịch vụ bán ra; sử dụng hóa đơn, chứng từ mà cơ quan thuế hoặc cơ
quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng không hợp
pháp hóa đơn, chứng từ.
10. Hủy hóa đơn, chứng từ là làm cho
hóa đơn, chứng từ đó không có giá trị sử dụng.
11. Tiêu hủy hóa đơn, chứng từ:
a) Tiêu hủy hóa đơn, chứng từ điện tử
là biện pháp làm cho hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử không còn tồn tại trên hệ
thống thông tin, không thể truy cập và tham chiếu đến thông tin chứa trong hóa
đơn điện tử, chứng từ điện tử.
b) Tiêu hủy hóa đơn do cơ quan thuế đặt
in, tiêu hủy chứng từ đặt in, tự in là việc sử dụng biện pháp đốt cháy, cắt, xé
nhỏ hoặc hình thức tiêu hủy khác, đảm bảo hóa đơn, chứng từ đã tiêu hủy sẽ
không thể sử dụng lại các thông tin, số liệu trên đó.
12. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn
điện từ là tổ chức cung cấp giải pháp trong việc khởi tạo, kết nối nhận, truyền,
nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu của hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và
không có mã của cơ quan thuế. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử bao gồm:
Tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và không có
mã của cơ quan thuế cho người bán và người mua; tổ chức kết nối nhận, truyền,
lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế.
13. Cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử, chứng
từ điện tử là tập hợp các dữ liệu thông tin về hóa đơn điện tử của các tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và thông tin về chứng
từ điện tử của các tổ chức, cá nhân sử dụng.
Điều 4. Nguyên tắc lập,
quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ,
người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng
hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để
cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ
(trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa
dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ
nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện
tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều
12 Nghị định này.
2. Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân,
khi thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế, tổ chức thu phí, lệ phí, tổ
chức thu thuế phải lập chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế, phí, lệ phí
giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp thuế, nộp phí, lệ phí và
phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị định này. Trường hợp
sử dụng biên lai điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế.
Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế
thu nhập cá nhân.
Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao
động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập
được lựa chọn cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một
chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế. Đối với
cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập
chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
3. Trước khi sử dụng hóa đơn, biên lai
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh, tổ chức
thu thuế, phí, lệ phí phải thực hiện đăng ký sử dụng với cơ quan thuế hoặc thực
hiện thông báo phát hành theo quy định tại Điều 15, Điều 34 và khoản 1 Điều 36
Nghị định này. Đối với hóa đơn, biên lai do cơ quan thuế đặt in, cơ quan thuế
thực hiện thông báo phát hành theo khoản 3 Điều 24 và khoản 2 Điều 36 Nghị định
này.
4. Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh
trong quá trình sử dụng phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn mua của cơ quan
thuế, báo cáo tình hình sử dụng biên lai đặt in, tự in hoặc biên lai mua của cơ
quan thuế theo quy định tại Điều 29, Điều 38 Nghị định này.
5. Việc đăng ký, quản lý, sử dụng hóa
đơn điện tử, chứng từ điện tử phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao
dịch điện tử, kế toán, thuế, quản lý thuế và quy định tại Nghị định này.
6. Dữ liệu hóa đơn, chứng từ khi bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ, dữ liệu chứng từ khi thực hiện các giao dịch nộp
thuế, khấu trừ thuế và nộp các khoản thuế, phí, lệ phí là cơ sở dữ liệu để phục
vụ công tác quản lý thuế và cung cấp thông tin hóa đơn, chứng từ cho các tổ chức,
cá nhân có liên quan.
7. Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập
hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được ủy
nhiệm cho bên thứ ba lập vẫn phải thể hiện tên đơn vị bán là bên ủy nhiệm. Việc
ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm
thể hiện đầy đủ các thông tin về hóa đơn ủy nhiệm (mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy
nhiệm; phương thức thanh toán hóa đơn ủy nhiệm) và phải thông báo cho cơ quan
thuế khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử. Trường hợp hóa đơn ủy nhiệm là hóa
đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thì bên ủy nhiệm phải chuyển dữ liệu
hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ. Bộ Tài
chính hướng dẫn cụ thể nội dung này.
8. Tổ chức thu phí, lệ phí được ủy nhiệm
cho bên thứ ba lập biên lai thu phí, lệ phí. Biên lai được ủy nhiệm cho bên thứ
ba vẫn ghi tên của tổ chức thu phí, lệ phí là bên ủy nhiệm. Việc ủy nhiệm phải
được xác định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm thể hiện đầy
đủ các thông tin về biên lai ủy nhiệm (mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm;
phương thức thanh toán biên lai ủy nhiệm) và phải thông báo cho cơ quan thuế
khi thông báo phát hành biên lai.
Điều 5. Hành vi bị cấm
trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ
1. Đối với công chức thuế
a) Gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức,
cá nhân đến mua hóa đơn, chứng từ;
b) Có hành vi bao che, thông đồng cho
tổ chức, cá nhân để sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp;
c) Nhận hối lộ khi thanh tra, kiểm tra
về hóa đơn.
2. Đối với tổ chức, cá nhân bán, cung
cấp hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan
a) Thực hiện hành vi gian dối như sử dụng
hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn;
b) Cản trở công chức thuế thi hành
công vụ, cụ thể các hành vi cản trở gây tổn hại sức khỏe, nhân phẩm của công chức
thuế khi đang thanh tra, kiểm tra về hóa đơn, chứng từ;
c) Truy cập trái phép, làm sai lệch,
phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ;
d) Đưa hối lộ hoặc thực hiện các hành
vi khác liên quan hóa đơn, chứng từ nhằm mưu lợi bất chính.
Điều 6. Bảo quản, lưu
trữ hóa đơn, chứng từ
1. Hóa đơn, chứng từ được bảo quản,
lưu trữ đảm bảo:
a) Tính an toàn, bảo mật, toàn vẹn, đầy
đủ, không bị thay đổi, sai lệch trong suốt thời gian lưu trữ;
b) Lưu trữ đúng và đủ thời hạn theo
quy định của pháp luật kế toán.
2. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử
được bảo quản, lưu trữ bằng phương tiện điện tử. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được
quyền lựa chọn và áp dụng hình thức bảo quản, lưu trữ hóa đơn điện tử, chứng từ
điện tử phù hợp với đặc thù hoạt động và khả năng ứng dụng công nghệ. Hóa đơn
điện tử, chứng từ điện tử phải sẵn sàng in được ra giấy hoặc tra cứu được khi
có yêu cầu.
3. Hóa đơn do cơ quan thuế đặt in, chứng
từ đặt in, tự in phải bảo quản, lưu trữ đúng với yêu cầu sau:
a) Hóa đơn, chứng từ chưa lập được lưu
trữ, bảo quản trong kho theo chế độ lưu trữ bảo quản chứng từ có giá.
b) Hóa đơn, chứng từ đã lập trong các
đơn vị kế toán được lưu trữ theo quy định lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
c) Hóa đơn, chứng từ đã lập trong các
tổ chức, hộ, cá nhân không phải là đơn vị kế toán được lưu trữ và bảo quản như
tài sản riêng của tổ chức, hộ, cá nhân đó.
Điều 7. Chuyển đổi hóa
đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy
1. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử hợp
pháp được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy khi có yêu cầu nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, cơ quan kiểm
toán, thanh tra, kiểm tra, điều tra và theo quy định của pháp luật về thanh
tra, kiểm tra và điều tra.
2. Việc chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng
từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy phải bảo đảm sự khớp đúng giữa nội dung
của hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử và hóa đơn, chứng từ giấy sau khi chuyển
đổi.
3. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử
được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy thì hóa đơn, chứng từ giấy chỉ có
giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi theo quy định của pháp luật về kế toán,
pháp luật về giao dịch điện tử, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ
trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện
tử với cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này.
Chương II
QUY
ĐỊNH ĐỐI VỚI HÓA ĐƠN
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 8. Loại hóa đơn
Hóa đơn quy định tại Nghị định này gồm
các loại sau:
1. Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn
dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng
cho các hoạt động:
a) Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
trong nội địa;
b) Hoạt động vận tải quốc tế;
c) Xuất vào khu phi thuế quan và các
trường hợp được coi như xuất khẩu;
d) Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ
ra nước ngoài.
2. Hóa đơn bán hàng là hóa đơn dành
cho các tổ chức, cá nhân như sau:
a) Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sử dụng cho các hoạt động:
- Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong
nội địa;
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và các
trường hợp được coi như xuất khẩu;
- Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ
ra nước ngoài.
b) Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế
quan khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu
hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức,
cá nhân trong khu phi thuế quan”.
3. Hóa đơn điện tử bán tài sản công được
sử dụng khi bán các tài sản sau:
a) Tài sản công tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị (bao gồm cả nhà ở thuộc sở hữu nhà nước);
b) Tài sản kết cấu hạ tầng;
c) Tài sản công được Nhà nước giao cho
doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà
nước;
đ) Tài sản được xác lập quyền sở hữu
toàn dân;
e) Tài sản công bị thu hồi theo quyết
định của cơ quan, người có thẩm quyền;
g) Vật tư, vật liệu thu hồi được từ việc
xử lý tài sản công.
4. Hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc
gia được sử dụng khi các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống cơ quan dự trữ nhà nước
bán hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.
5. Các loại hóa đơn khác, gồm:
a) Tem, vé, thẻ có hình thức và nội
dung quy định tại Nghị định này;
b) Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng
không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân
hàng trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này có hình thức và nội dung được
lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
6. Các chứng từ được in, phát hành, sử
dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất
kho hàng gửi bán đại lý.
7. Bộ Tài chính hướng dẫn mẫu hiển thị
các loại hóa đơn để các đối tượng nêu tại Điều 2 Nghị định này tham khảo trong
quá trình thực hiện.
Điều 9. Thời điểm lập
hóa đơn
1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán
hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước
và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được
tiền.
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung
cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã
thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu
tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm
thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực
hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế;
thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư
xây dựng).
3. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc
bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều
phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
4. Thời điểm lập hóa đơn đối với một số
trường hợp cụ thể như sau:
a) Đối với các trường hợp cung cấp dịch
vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu
giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác như trường hợp cung cấp
dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không, cung ứng nhiên liệu hàng không
cho các hãng hàng không, hoạt động cung cấp điện (trừ đối tượng quy định tại điểm
h khoản này), nước, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát (bao gồm
cả dịch vụ đại lý, dịch vụ thu hộ, chi hộ), dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch
vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ logistic, dịch vụ công nghệ thông tin
(trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) được bán theo kỳ nhất định, thời
điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên
nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch
vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn
cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ với người mua.
b) Đối với dịch vụ viễn thông (bao gồm
cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ công nghệ thông tin (bao gồm dịch
vụ trung gian thanh toán sử dụng trên nền tảng viễn thông, công nghệ thông tin)
phải thực hiện đối soát dữ liệu kết nối giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ, thời
điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ
theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhưng chậm nhất không
quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối.
Trường hợp cung cấp dịch vụ viễn thông
(bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng) thông qua bán thẻ trả trước,
thu cước phí hòa mạng khi khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ mà khách hàng
không yêu cầu xuất hóa đơn GTGT hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế
thì cuối mỗi ngày hoặc định kỳ trong tháng, cơ sở kinh doanh dịch vụ lập chung
một hóa đơn GTGT ghi nhận tổng doanh thu phát sinh theo từng dịch vụ người mua
không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.
c) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt,
thời điểm lập hóa đơn là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục
công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền.
d) Đối với tổ chức kinh doanh bất động
sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng:
d.1) Trường hợp chưa chuyển giao quyền
sở hữu, quyền sử dụng: Có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc
tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì thời điểm lập hóa đơn là ngày thu tiền
hoặc theo thỏa thuận thanh toán trong hợp đồng.
d.2) Trường hợp đã chuyển giao quyền sở
hữu, quyền sử dụng: Thời điểm lập hóa đơn thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
đ) Thời điểm lập hóa đơn đối với các
trường hợp tổ chức kinh doanh mua dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website
và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế chậm nhất không
quá 05 ngày kế tiếp kể từ ngày chứng từ dịch vụ vận tải hàng không xuất ra trên
hệ thống website và hệ thống thương mại điện tử.
e) Đối với hoạt động tìm kiếm thăm dò,
khai thác và chế biến dầu thô: Thời điểm lập hóa đơn bán dầu thô, condensate,
các sản phẩm được chế biến từ dầu thô (bao gồm cả hoạt động bao tiêu sản phẩm
theo cam kết của Chính phủ) là thời điểm bên mua và bên bán xác định được giá
bán chính thức, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với hoạt động bán khí thiên nhiên,
khí đồng hành, khí than được chuyển bằng đường ống dẫn khí đến người mua, thời điểm
lập hóa đơn là thời điểm bên mua, bên bán xác định khối lượng khí giao hàng
tháng nhưng chậm nhất không quá 07 ngày kế tiếp kể từ ngày bên bán gửi thông
báo lượng khí giao hàng tháng.
Trường hợp thỏa thuận bảo lãnh và cam
kết của Chính phủ có quy định khác về thời điểm lập hóa đơn thì thực hiện theo
quy định tại thỏa thuận bảo lãnh và cam kết của Chính phủ,
g) Đối với cơ sở kinh doanh thương mại
bán lẻ, kinh doanh dịch vụ ăn uống theo mô hình hệ thống cửa hàng bán trực tiếp
đến người tiêu dùng nhưng việc hạch toán toàn bộ hoạt động kinh doanh được thực
hiện tại trụ sở chính (trụ sở chính trực tiếp ký hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch
vụ; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ từng cửa hàng xuất cho khách hàng xuất qua hệ
thống máy tính tiền của từng cửa hàng đứng tên trụ sở chính), hệ thống máy tính
tiền kết nối với máy tính chưa đáp ứng điều kiện kết nối chuyển dữ liệu với cơ
quan thuế, từng giao dịch bán hàng hóa, cung cấp đồ ăn uống có in Phiếu tính tiền
cho khách hàng, dữ liệu Phiếu tính tiền có lưu trên hệ thống và khách hàng
không có nhu cầu nhận hóa đơn điện tử thì cuối ngày cơ sở kinh doanh căn cứ
thông tin từ Phiếu tính tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các giao dịch
bán hàng hóa, cung cấp đồ ăn uống trong ngày, trường hợp khách hàng yêu cầu lập
hóa đơn điện tử thì cơ sở kinh doanh lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng.
h) Đối với hoạt động bán điện của các
công ty phát điện trên thị trường điện thì thời điểm lập hóa đơn điện tử được
xác định căn cứ thời điểm về đối soát số liệu thanh toán giữa đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện, đơn vị phát điện và đơn vị mua điện theo quy định
của Bộ Công Thương hoặc hợp đồng mua bán điện đã được Bộ Công Thương hướng dẫn,
phê duyệt nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn kê khai, nộp thuế đối
với tháng phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật về thuế. Riêng hoạt động
bán điện của các công ty phát điện có cam kết bảo lãnh của Chính phủ về thời điểm
thanh toán thì thời điểm lập hóa đơn điện tử căn cứ theo bảo lãnh của Chính phủ,
hướng dẫn và phê duyệt của Bộ Công Thương và các hợp đồng mua bán điện đã được
ký kết giữa bên mua điện và bên bán điện.
i) Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với
trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho khách hàng là thời điểm kết
thúc việc bán xăng dầu theo từng lần bán. Người bán phải đảm bảo lưu trữ đầy đủ
hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không
kinh doanh, cá nhân kinh doanh và đảm bảo có thể tra cứu khi cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu.
k) Đối với trường hợp cung cấp dịch vụ
vận tải hàng không, dịch vụ bảo hiểm qua đại lý, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm
hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 10
của tháng sau tháng phát sinh.
l) Trường hợp cung cấp dịch vụ ngân
hàng, chứng khoán, bảo hiểm, dịch vụ chuyển tiền qua ví điện tử, dịch vụ ngừng
và cấp điện trở lại của đơn vị phân phối điện cho người mua là cá nhân không
kinh doanh (hoặc cá nhân kinh doanh) nhưng không có nhu cầu lấy hóa đơn thì cuối
ngày hoặc cuối tháng đơn vị thực hiện xuất hóa đơn tổng căn cứ thông tin chi tiết
từng giao dịch phát sinh trong ngày, trong tháng tại hệ thống quản lý dữ liệu của
đơn vị. Đơn vị cung cấp dịch vụ phải chịu trách nhiệm về tính chính xác nội
dung thông tin giao dịch và cung cấp bảng tổng hợp chi tiết dịch vụ cung cấp
khi cơ quan chức năng yêu cầu. Trường hợp khách hàng yêu cầu lấy hóa đơn theo từng
giao dịch thì đơn vị cung cấp dịch vụ phải lập hóa đơn giao cho khách hàng.
m) Đối với kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền theo quy định của pháp luật:
- Tại thời điểm kết thúc chuyến đi,
doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng
phần mềm tính tiền thực hiện gửi các thông tin của chuyến đi cho khách hàng và
gửi về cơ quan thuế theo định dạng dữ liệu của cơ quan thuế. Các thông tin gồm:
tên đơn vị kinh doanh vận tải, biển kiểm soát xe, cự ly chuyến đi (tính theo
km) và tổng số tiền hành khách phải trả.
- Trường hợp khách hàng lấy hóa đơn điện
tử thì khách hàng cập nhật hoặc gửi các thông tin đầy đủ (tên, địa chỉ, mã số
thuế) vào phần mềm hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ. Căn cứ thông tin khách hàng gửi
hoặc cập nhật, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe
taxi có sử dụng phần mềm tính tiền thực hiện gửi hóa đơn của chuyến đi cho
khách hàng, đồng thời chuyển dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo quy định tại
Điều 22 Nghị định này.
n) Đối với cơ sở y tế kinh doanh dịch
vụ khám chữa bệnh có sử dụng phần mềm quản lý khám chữa bệnh và quản lý viện
phí, từng giao dịch khám, chữa bệnh và thực hiện các dịch vụ chụp, chiếu, xét
nghiệm có in phiếu thu tiền (thu viện phí hoặc tiền khám, xét nghiệm) và có lưu
trên hệ thống công nghệ thông tin, nếu khách hàng (người đến khám, chữa bệnh)
không có nhu cầu lấy hóa đơn thì cuối ngày cơ sở y tế căn cứ thông tin khám, chữa
bệnh và thông tin từ phiếu thu tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các dịch
vụ y tế thực hiện trong ngày, trường hợp khách hàng yêu cầu lập hóa đơn điện tử
thì cơ sở y tế lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng.
o) Đối với hoạt động thu phí dịch vụ sử
dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng ngày lập hóa đơn điện tử là
ngày xe lưu thông qua trạm thu phí. Trường hợp khách hàng sử dụng dịch vụ thu
phí đường bộ theo hình thức điện tử không dừng có một hoặc nhiều phương tiện
cùng sử dụng dịch vụ nhiều lần trong tháng, đơn vị cung cấp dịch vụ có thể lập
hóa đơn điện tử theo định kỳ, ngày lập hóa đơn điện tử chậm nhất là ngày cuối
cùng của tháng phát sinh dịch vụ thu phí. Nội dung hóa đơn liệt kê chi tiết từng
lượt xe lưu thông qua các trạm thu phí (bao gồm: thời gian xe qua trạm, giá phí
sử dụng đường bộ của từng lượt xe).
Điều 10. Nội dung của
hóa đơn
1. Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu
mẫu số hóa đơn. Cụ thể như sau:
a) Tên hóa đơn là tên của từng loại
hóa đơn quy định tại Điều 8 Nghị định này được thể hiện trên mỗi hóa đơn, như: HÓA
ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG KIÊM TỜ KHAI HOÀN THUẾ, HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG KIÊM PHIẾU THU, HÓA ĐƠN BÁN HÀNG, HÓA ĐƠN BÁN TÀI SẢN CÔNG,
TEM, VÉ, THẺ, HÓA ĐƠN BÁN HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA.
b) Ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa
đơn thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Tên liên hóa đơn áp dụng đối với
hóa đơn do cơ quan thuế đặt in thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Số hóa đơn
a) Số hóa đơn là số thứ tự được thể hiện
trên hóa đơn khi người bán lập hóa đơn. Số hóa đơn được ghi bằng chữ số Ả-rập
có tối đa 8 chữ số, bắt đầu từ số 1 vào ngày 01/01 hoặc ngày bắt đầu sử dụng hóa
đơn và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm có tối đa đến số 99 999 999. Hóa đơn được
lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn trong cùng một ký hiệu hóa đơn và
ký hiệu mẫu số hóa đơn. Riêng đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in thì số hóa
đơn được in sẵn trên hóa đơn và người mua hóa đơn được sử dụng đến hết kể từ khi
mua.
Trường hợp tổ chức kinh doanh có nhiều
cơ sở bán hàng hoặc nhiều cơ sở được đồng thời cùng sử dụng một loại hóa đơn điện
tử có cùng ký hiệu theo phương thức truy xuất ngẫu nhiên từ một hệ thống lập
hóa đơn điện tử thì hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn
theo thời điểm người bán ký số, ký điện tử trên hóa đơn.
b) Trường hợp số hóa đơn không được lập
theo nguyên tắc nêu trên thì hệ thống lập hóa đơn điện tử phải đảm bảo nguyên tắc
tăng theo thời gian, mỗi số hóa đơn đảm bảo chỉ được lập, sử dụng một lần duy
nhất và tối đa 8 chữ số.
4. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người
bán
Trên hóa đơn phải thể hiện tên, địa chỉ,
mã số thuế của người bán theo đúng tên, địa chỉ, mã số thuế ghi tại giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế,
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
5. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người
mua
a) Trường hợp người mua là cơ sở kinh
doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên
hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy
chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,
giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá
dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: “Phường”
thành "P"; "Quận" thành “Q”, “Thành phố” thành “TP”,
"Việt Nam" thành “VN” hoặc "Cổ phần" là "CP",
"Trách nhiệm Hữu hạn" thành "TNHH", "khu công nghiệp"
thành "KCN", "sản xuất" thành "SX", "Chi
nhánh" thành "CN"... nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường
phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ
doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.
b) Trường hợp người mua không có mã số
thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua. Một số trường hợp
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định
tại khoản 14 Điều này thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người
mua. Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước ngoài đến Việt
Nam thì thông tin về địa chỉ người mua có thể được thay bằng thông tin về số hộ
chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của khách hàng nước ngoài.
6. Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá
hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá
trị |ia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng
cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia
tăng.
a) Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá
hàng hóa, dịch vụ
- Tên hàng hóa, dịch vụ: Trên hóa đơn
phải thể hiện tên hàng hóa, dịch vụ bằng tiếng Việt. Trường hợp bán hàng hóa có
nhiều chủng loại khác nhau thì tên hàng hóa thể hiện chi tiết đến từng chủng loại
(ví dụ: điện thoại Samsung, điện thoại Nokia...). Trường hợp hàng hóa phải đăng
ký quyền sử dụng, quyền sở hữu thì trên hóa đơn phải thể hiện các số hiệu, ký
hiệu đặc trưng của hàng hóa mà khi đăng ký pháp luật có yêu cầu. Ví dụ: số
khung, số máy của ô tô, mô tô, địa chỉ, cấp nhà, chiều dài, chiều rộng, số tầng
của một ngôi nhà...
Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài
thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn () hoặc đặt ngay dưới dòng
tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ được
giao dịch có quy định về mã hàng hóa, dịch vụ thì trên hóa đơn phải ghi cả tên
và mã hàng hóa, dịch vụ.
- Đơn vị tính: Người bán căn cứ vào
tính chất, đặc điểm của hàng hóa để xác định tên đơn vị tính của hàng hóa thể
hiện trên hóa đơn theo đơn vị tính là đơn vị đo lường (ví dụ như: tấn, tạ, yến,
kg, g, mg hoặc lượng, lạng, cái, con, chiếc, hộp, can, thùng, bao, gói, tuýp, m3,
m2, m...). Đối với dịch vụ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có
tiêu thức “đơn vị tính” mà đơn vị tính xác định theo từng lần cung cấp dịch vụ
và nội dung dịch vụ cung cấp.
- Số lượng hàng hóa, dịch vụ: Người
bán ghi số lượng bằng chữ số Ả-rập căn cứ theo đơn vị tính nêu trên. Các loại
hàng hóa, dịch vụ đặc thù như điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ
thông tin, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát, ngân hàng, chứng
khoán, bảo hiểm được bán theo kỳ nhất định thì trên hóa đơn phải ghi cụ thể kỳ
cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Đối với các dịch vụ xuất theo kỳ phát sinh, được sử
dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn; bảng
kê được lưu giữ cùng hóa đơn để phục vụ việc kiểm tra, đối chiếu của các cơ
quan có thẩm quyền.
Hóa đơn phải ghi rõ “kèm theo bảng kê
số…, ngày...tháng...năm”. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người
bán, tên hàng hóa, dịch vụ, số lượng, đơn giá, thành tiền hàng hóa, dịch vụ bán
ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê phải có tiêu thức “thuế
suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Tổng cộng tiền thanh
toán đúng với số tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. Hàng hóa, dịch vụ bán
ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày. Bảng kê phải ghi rõ “kèm
theo hóa đơn số ngày...tháng...năm”.
- Đơn giá hàng hóa, dịch vụ: Người bán
ghi đơn giá hàng hóa, dịch vụ theo đơn vị tính nêu trên. Trường hợp các hàng
hóa, dịch vụ sử dụng bảng kê để liệt kê các hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo
hóa đơn thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có đơn giá.
b) Thuế suất thuế giá trị gia tăng:
Thuế suất thuế giá trị gia tăng thể hiện trên hóa đơn là thuế suất thuế giá trị
gia tăng tương ứng với từng loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật
về thuế giá trị gia tăng.
c) Thành tiền chưa có thuế giá trị gia
tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền
thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng được thể
hiện bằng đồng Việt Nam theo chữ số Ả-rập, trừ trường hợp bán hàng thu ngoại tệ
không phải chuyển đổi ra đồng Việt Nam thì thể hiện theo nguyên tệ.
đ) Tổng số tiền thanh toán trên hóa
đơn được thể hiện bằng đồng Việt Nam theo chữ số Ả rập và bằng chữ tiếng Việt,
trừ trường hợp bán hàng thu ngoại tệ không phải chuyển đổi ra đồng Việt Nam thì
tổng số tiền thanh toán thể hiện bằng nguyên tệ và bằng chữ tiếng nước ngoài.
đ) Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng
hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại theo quy định
của pháp luật thì phải thể hiện rõ khoản chiết khấu thương mại, khuyến mại trên
hóa đơn. Việc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng (thành tiền chưa có thuế
giá trị gia tăng) trong trường hợp áp dụng chiết khấu thương mại dành cho khách
hàng hoặc khuyến mại thực hiện theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng.
e) Trường hợp doanh nghiệp vận tải
hàng không sử dụng hệ thống xuất vé được lập theo thông lệ quốc tế thì các khoản
phí dịch vụ thu trên chứng từ vận tải hàng không (phí quản trị hệ thống, phí đối
chứng từ vận tải và các khoản phí khác) và các khoản thu hộ phí dịch vụ sân bay
của các doanh nghiệp vận tải hàng không (như phí phục vụ hành khách, phí soi
chiếu an ninh và các loại phí khác) ghi trên hóa đơn là giá thanh toán đã có
thuế giá trị gia tăng. Doanh nghiệp hàng không được làm tròn số đến hàng nghìn
đối với các khoản thu trên chứng từ vận tải theo quy định của Hiệp hội hàng
không quốc tế (IATA).
7. Chữ ký của người bán, chữ ký của
người mua, cụ thể:
a) Đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt
in, trên hóa đơn phải có chữ ký của người bán, dấu của người bán (nếu có), chữ
ký của người mua (nếu có).
b) Đối với hóa đơn điện tử:
Trường hợp người bán là doanh nghiệp,
tổ chức thì chữ ký số của người bán trên hóa đơn là chữ ký số của doanh nghiệp,
tổ chức; trường hợp người bán là cá nhân thì sử dụng chữ ký số của cá nhân hoặc
người được ủy quyền.
Trường hợp hóa đơn điện tử không nhất
thiết phải có chữ ký số của người bán và người mua thực hiện theo quy định tại khoản
14 Điều này.
8. Thời điểm lập hóa đơn thực hiện
theo hướng dẫn tại Điều 9 Nghị định này và được hiển thị theo định dạng ngày,
tháng, năm của năm dương lịch.
9. Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử
là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử
được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa
đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn
thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn.
10. Mã của cơ quan thuế đối với hóa
đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định
này.
11. Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước,
chiết khấu thương mại, khuyến mại (nếu có) theo hướng dẫn tại điểm e khoản 6 Điều
này và các nội dung khác liên quan (nếu có).
12. Tên, mã số thuế của tổ chức nhận
in hóa đơn đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in.
13. Chữ viết, chữ số và đồng tiền thể
hiện trên hóa đơn
a) Chữ viết hiển thị trên hóa đơn là
tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt
bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ
hơn chữ tiếng Việt. Trường hợp chữ trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu thì
các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch
nội dung của hóa đơn.
b) Chữ số hiển thị trên hóa đơn là chữ
số Ả-rập: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9. Người bán được lựa chọn: sau chữ số
hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.), nếu có
ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị
hoặc sử dụng dấu phân cách số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn,
triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng
đơn vị trên chứng từ kế toán.
c) Đồng tiền ghi trên hóa đơn là Đồng
Việt Nam, ký hiệu quốc gia là “đ”,
- Trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về ngoại hối thì đơn
giá, thành tiền, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng
cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng ngoại tệ,
đơn vị tiền tệ ghi tên ngoại tệ. Người bán đồng thời thể hiện trên hóa đơn tỷ
giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá theo quy định của Luật Quản lý thuế
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Mã ký hiệu ngoại tệ theo tiêu chuẩn
quốc tế (ví dụ: 13.800,25 USD - Mười ba nghìn tám trăm đô la Mỹ và hai mươi
nhăm xu, ví dụ: 5.000,50 EUR- Năm nghìn ơ-rô và năm mươi xu).
- Trường hợp bán hàng hóa phát sinh bằng
ngoại tệ theo quy định của pháp luật về ngoại hối và được nộp thuế bằng ngoại tệ
thì tổng số tiền thanh toán thể hiện trên hóa đơn theo ngoại tệ, không phải quy
đổi ra đồng Việt Nam.
14. Một số trường hợp hóa đơn điện tử
không nhất thiết có đầy đủ các nội dung
a) Trên hóa đơn điện tử không nhất thiết
phải có chữ ký điện tử của người mua (bao gồm cả trường hợp lập hóa đơn điện tử
khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng ở nước ngoài). Trường hợp người
mua là cơ sở kinh doanh và người mua, người bán có thỏa thuận về việc người mua
đáp ứng các điều kiện kỹ thuật để ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử do người
bán lập thì hóa đơn điện tử có chữ ký số, ký điện tử của người bán và người mua
theo thỏa thuận giữa hai bên.
b) Đối với hóa đơn điện tử của cơ quan
thuế cấp theo từng lần phát sinh không nhất thiết phải có chữ ký số của người
bán, người mua.
c) Đối với hóa đơn điện tử bán hàng tại
siêu thị, trung tâm thương mại mà người mua là cá nhân không kinh doanh thì
trên hóa đơn không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế người mua.
Đối với hóa đơn điện tử bán xăng đầu
cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh thì không nhất thiết phải có các chỉ
tiêu tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn; tên, địa
chỉ, mã số thuế của người mua, chữ ký điện tử của người mua; chữ ký số, chữ ký
điện tử của người bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng.
d) Đối với hóa đơn điện tử là tem, vé,
thẻ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có chữ ký số của người bán (trừ trường
hợp tem, vé, thẻ là hóa đơn điện tử do cơ quan thuế cấp mã), tiêu thức người
mua (tên, địa chỉ, mã số thuế), tiền thuế, thuế suất thuế giá trị gia tăng. Trường
hợp tem, vé, thẻ điện tử có sẵn mệnh giá thì không nhất thiết phải có tiêu thức
đơn vị tính, số lượng, đơn giá.
đ) Đối với chứng từ điện tử dịch vụ vận
tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo
thông lệ quốc tế cho người mua là cá nhân không kinh doanh được xác định là hóa
đơn điện tử thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có ký hiệu hóa đơn, ký hiệu
mẫu hóa đơn, số thứ tự hóa đơn, thuế suất thuế giá trị gia tăng, mã số thuế, địa
chỉ người mua, chữ ký số của người bán.
Trường hợp tổ chức kinh doanh hoặc tổ
chức không kinh doanh mua dịch vụ vận tải hàng không thì chứng từ điện tử dịch
vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập
theo thông lệ quốc tế cho các cá nhân của tổ chức kinh doanh, cá nhân của tổ chức
không kinh doanh thì không được xác định là hóa đơn điện tử. Doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ vận tải hàng không phải lập hóa đơn điện tử có đầy đủ các nội
dung theo quy định giao cho tổ chức có cá nhân sử dụng dịch vụ vận tải hàng
không.
e) Đối với hóa đơn của hoạt động xây dựng,
lắp đặt; hoạt động xây nhà để bán có thu tiền theo tiến độ theo hợp đồng thì
trên hóa đơn không nhất thiết phải có đơn vị tính, số lượng, đơn giá.
g) Đối với Phiếu xuất kim kiêm vận
chuyển nội bộ thì trên Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ thể hiện các thông
tin liên quan lệnh điều động nội bộ, người nhận hàng, người xuất hàng, địa điểm
kho xuất, địa điểm nhận hàng, phương tiện vận chuyển. Cụ thể: tên người mua thể
hiện người nhận hàng, địa chỉ người mua thể hiện địa điểm kho nhận hàng; tên
người bán thể hiện người xuất hàng, địa chỉ người bán thể hiện địa điểm kho xuất
hàng và phương tiện vận chuyển; không thể hiện tiền thuế, thuế suất, tổng số tiền
thanh toán.
Đối với Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại
lý thì trên Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý thể hiện các thông tin như hợp đồng
kinh tế, người vận chuyển, phương tiện vận chuyển, địa điểm kho xuất, địa điểm
kho nhận, tên sản phẩm hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền. Cụ
thể: ghi số, ngày tháng năm hợp đồng kinh tế ký giữa tổ chức, cá nhân; họ tên
người vận chuyển, hợp đồng vận chuyển (nếu có), địa chỉ người bán thể hiện địa điểm
kho xuất hàng.
h) Hóa đơn sử dụng cho thanh toán
Interline giữa các hãng hàng không được lập theo quy định của Hiệp hội vận tải
hàng không quốc tế thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có các chỉ tiêu: ký
hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, tên địa chỉ, mã số thuế của người mua, chữ
ký số của người mua, đơn vị tính, số lượng, đơn giá.
i) Hóa đơn doanh nghiệp vận chuyển
hàng không xuất cho đại lý là hóa đơn xuất ra theo báo cáo đã đối chiếu giữa
hai bên và theo bảng kê tổng hợp thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có đơn
giá.
k) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt,
sản xuất, cung cấp sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp quốc phòng an ninh phục vụ
hoạt động quốc phòng an ninh theo quy định của Chính phủ thì trên hóa đơn không
nhất thiết phải có đơn vị tính; số lượng; đơn giá; phần tên hàng hóa, dịch vụ
ghi cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng ký kết giữa các bên.
15. Nội dung khác trên hóa đơn
Ngoài các nội dung hướng dẫn từ khoản
1 đến khoản 13 Điều này, doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh có thể tạo
thêm thông tin về biểu trưng hay lo-go để thể hiện nhãn hiệu, thương hiệu hay
hình ảnh đại diện của người bán. Tùy theo đặc điểm, tính chất giao dịch và yêu
cầu quản lý, trên hóa đơn có thể thể hiện thông tin về Hợp đồng mua bán, lệnh vận
chuyển, mã khách hàng và các thông tin khác.
16. Nội dung hóa đơn bán tài sản công
thực hiện theo hướng dẫn lập hóa đơn bán tài sản công theo Mẫu số 08/TSC-HĐ ban
hành kèm theo Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 11. Hóa đơn được
khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế
Hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền
kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo nguyên tắc sau:
1. Nhận biết được hóa đơn in từ máy
tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế;
2. Không bắt buộc có chữ ký số;
3. Khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ sử
dụng hóa đơn (hoặc sao chụp hóa đơn hoặc tra thông tin từ Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế về hóa đơn) được khởi tạo từ máy tính tiền được xác định là khoản
chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi xác định nghĩa vụ thuế.
Mục 2. QUY ĐỊNH VỀ
HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
Điều 12. Định dạng
hóa đơn điện tử
1. Định dạng hóa đơn điện tử là tiêu
chuẩn kỹ thuật quy định kiểu dữ liệu, chiều dài dữ liệu của các trường thông
tin phục vụ truyền nhận, lưu trữ và hiển thị hóa đơn điện tử. Định dạng hóa đơn
điện tử sử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML (XML là chữ viết tắt của cụm từ
tiếng Anh "extensible Markup Language" được tạo ra với mục đích chia
sẻ dữ liệu điện tử giữa các hệ thống công nghệ thông tin).
2. Định dạng hóa đơn điện tử gồm hai
thành phần: thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và thành phần chứa
dữ liệu chữ ký số. Đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì có thêm
thành phần chứa dữ liệu liên quan đến mã cơ quan thuế.
3. Tổng cục Thuế xây dựng và công bố
thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử, thành phần chứa dữ liệu chữ
ký số và cung cấp công cụ hiển thị các nội dung của hóa đơn điện từ theo quy định
tại Nghị định này.
4. Tổ chức, doanh nghiệp bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ khi chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế bằng hình
thức gửi trực tiếp phải đáp ứng yêu cầu sau:
a) Kết nối với Tổng cục Thuế thông qua
kênh thuê riêng hoặc kênh MPLS VPN Layer 3, gồm 1 kênh truyền chính và 1 kênh
truyền dự phòng. Mỗi kênh truyền có băng thông tối thiểu 5 Mbps.
b) Sử dụng dịch vụ Web (Web Service)
hoặc Message Queue (MQ) có mã hóa làm phương thức để kết nối.
c) Sử dụng giao thức SOAP để đóng gói
và truyền nhận dữ liệu.
5. Hóa đơn điện tử phải được hiển thị
đầy đủ, chính xác các nội dung của hóa đơn đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai
lệch để người mua có thể đọc được bằng phương tiện điện tử.
Điều 13. Áp dụng hóa
đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
1. Đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử
thực hiện theo quy định tại Điều 91 Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14, riêng trường hợp rủi ro cao về thuế thực hiện theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Quy định về cấp và kê khai xác định
nghĩa vụ thuế khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo
từng lần phát sinh như sau:
a) Loại hóa đơn cấp theo từng lần phát
sinh
a.1) Cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế theo từng lần phát sinh là hóa đơn bán hàng trong các trường hợp:
- Hộ, cá nhân kinh doanh theo quy định
tại khoản 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 không
đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng cần
có hóa đơn để giao cho khách hàng;
- Tổ chức không kinh doanh nhưng có
phát sinh giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
- Doanh nghiệp sau khi đã giải thể,
phá sản, đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế có phát sinh thanh lý tài sản cần có hóa
đơn để giao cho người mua;
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ,
cá nhân kinh doanh thuộc diện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực
tiếp thuộc các trường hợp sau:
+ Ngừng hoạt động kinh doanh nhưng
chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế có phát sinh thanh lý tài
sản cần có hóa đơn để giao cho người mua;
+ Tạm ngừng hoạt động kinh doanh cần
có hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày cơ
quan thuế thông báo tạm ngừng kinh doanh;
+ Bị cơ quan thuế cưỡng chế bằng biện
pháp ngừng sử dụng hóa đơn.
a.2) Cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế theo tổng lần phát sinh là hóa đơn giá trị gia tăng trong các trường
hợp:
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức
khác thuộc diện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuộc các
trường hợp sau:
+ Ngừng hoạt động kinh doanh nhưng
chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế có phát sinh thanh lý tài
sản cần có hóa đơn để giao cho người mua;
+ Tạm ngừng hoạt động kinh doanh cần
có hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày cơ
quan thuế thông báo tạm ngừng kinh doanh;
+ Bị cơ quan thuế cưỡng chế bằng biện
pháp ngừng sử dụng hóa đơn.
- Tổ chức, cơ quan nhà nước không thuộc
đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có bán đấu giá
tài sản, trường hợp giá trúng đấu giá là giá bán đã có thuế giá trị gia tăng được
công bố rõ trong hồ sơ bán đấu giá do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì được
cấp hóa đơn giá trị gia tăng để giao cho người mua.
b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ
chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp được cấp hóa đơn điện tử có
mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh gửi đơn đề nghị cấp hóa đơn điện tử
có mã của cơ quan thuế theo Mẫu số 06/ĐN-PSĐT Phụ lục IA kèm theo Nghị định này
đến cơ quan thuế và truy cập vào hệ thống lập hóa đơn điện tử của cơ quan thuế
để lập hóa đơn điện tử.
Sau khi doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
đã khai, nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng, thu
nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế, phí khác (nếu có), ngay
trong ngày làm việc cơ quan thuế cấp mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử
do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân lập.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức
khác, hộ, cá nhân kinh doanh tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các
thông tin trên hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh được cơ quan thuế cấp
mã.
c) Xác định cơ quan thuế cấp hóa đơn
điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh.
c.1) Đối với tổ chức, doanh nghiệp: Cơ
quan thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức, doanh nghiệp đăng ký thuế, đăng ký kinh
doanh hoặc nơi tổ chức đóng trụ sở hoặc nơi được ghi trong quyết định thành lập
hoặc nơi phát sinh việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
c.2) Đối với hộ, cá nhân kinh doanh:
- Đối với hộ, cá nhân kinh doanh có địa
điểm kinh doanh cố định: Hộ, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đề nghị cấp hóa đơn
điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh tại Chi cục Thuế quản lý
nơi hộ, cá nhân kinh doanh tiến hành hoạt động kinh doanh.
- Đối với hộ, cá nhân kinh doanh không
có địa điểm kinh doanh cố định: Hộ, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đề nghị cấp
hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh tại Chi cục Thuế
nơi cá nhân cư trú hoặc nơi hộ, cá nhân đăng ký kinh doanh.
3. Quy định về áp dụng hóa đơn điện tử,
phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý đối với
một số trường hợp cụ thể theo yêu cầu quản lý như sau:
a) Trường hợp nhận nhập khẩu hàng hóa ủy
thác, nếu cơ sở kinh doanh nhận nhập khẩu ủy thác đã nộp thuế giá trị gia tăng ở
khâu nhập khẩu thì sử dụng hóa đơn điện tử khi trả hàng cho cơ sở kinh doanh ủy
thác nhập khẩu. Nếu chưa nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu, khi xuất
trả hàng nhập khẩu ủy thác, cơ sở nhận ủy thác lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường.
b) Trường hợp ủy thác xuất khẩu hàng
hóa:
- Khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận ủy
thác, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ.
- Khi hàng hóa đã thực xuất khẩu có
xác nhận của cơ quan hải quan, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số
lượng, giá trị hàng hóa thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu, cơ
sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu lập hóa đơn điện tử giá trị gia tăng để kê
khai nộp thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng hoặc hóa đơn điện tử bán hàng. Cơ sở
nhận ủy thác xuất khẩu sử dụng hóa đơn điện tử giá trị gia tăng hoặc hóa đơn điện
tử bán hàng để xuất cho khách hàng nước ngoài.
c) Cơ sở kinh doanh kê khai, nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả
cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa
đơn giá trị gia tăng điện tử.
Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa
khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường.
Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn giá trị gia
tăng cho hàng hóa xuất khẩu.
d) Tổ chức kinh doanh kê khai, nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ xuất điều chuyển hàng hóa cho các cơ
sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi
nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất hàng hóa cho cơ sở nhận làm đại lý bán
đúng giá, hưởng hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch
toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn, chứng từ
như sau:
- Sử dụng hóa đơn điện tử giá trị gia
tăng để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế giá trị gia tăng ở từng đơn vị
và từng khâu độc lập với nhau;
- Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ; sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý theo quy định đối với hàng
hóa xuất cho cơ sở làm đại lý.
Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh,
cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng khi bán hàng phải lập hóa đơn theo quy
định giao cho người mua, đồng thời lập Bảng kê hàng hóa bán ra gửi về cơ sở có
hàng hóa điều chuyển hoặc cơ sở có hàng hóa gửi bán (gọi chung là cơ sở giao
hàng) để cơ sở giao hàng lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa thực tế tiêu
thụ giao cho cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại
lý bán hàng.
Trường hợp cơ sở có số lượng và doanh
số hàng hóa bán ra lớn, Bảng kê có thể lập cho 05 ngày hay 10 ngày một lần. Trường
hợp hàng hóa bán ra có thuế suất thuế giá trị gia tăng khác nhau phải lập bảng
kê riêng cho hàng hóa bán ra theo từng nhóm thuế suất.
Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh,
cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng thực hiện kê khai nộp thuế giá trị gia
tăng đối với số hàng xuất bán cho người mua và được kê khai, khấu trừ thuế giá
trị gia tăng đầu vào theo hóa đơn giá trị gia tăng của cơ sở giao hàng xuất cho.
Trường hợp các đơn vị phụ thuộc của cơ
sở kinh doanh nông, lâm, thủy sản đã đăng ký, thực hiện kê khai nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ, có thu mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản
để điều chuyển, xuất bán về trụ sở chính của cơ sở kinh doanh thì khi điều chuyển,
xuất bán, đơn vị phụ thuộc sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, không
sử dụng hóa đơn điện tử giá trị gia tăng.
đ) Tổ chức, cá nhân xuất hàng hóa bán
lưu động sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định, khi bán
hàng lập hóa đơn điện tử theo quy định.
e) Trường hợp góp vốn bằng tài sản của
tổ chức, cá nhân kinh doanh tại Việt Nam để thành lập doanh nghiệp thì không phải
lập hóa đơn mà sử dụng các chứng từ biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao
nhận tài sản, biên bản định giá tài sản kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
g) Trường hợp điều chuyển tài sản giữa
các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong tổ chức; tài sản điều chuyển
khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì tổ chức
có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn
gốc tài sản và không phải lập hóa đơn.
h) Trường hợp tài sản điều chuyển giữa
các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp
nhân đầy đủ trong cùng một tổ chức, thì tổ chức có tài sản điều chuyển phải lập
hóa đơn điện tử như bán hàng hóa.
4. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này, Bộ Tài chính hướng dẫn việc áp dụng hóa đơn điện tử đối với một số
trường hợp khác theo yêu cầu quản lý; hướng dẫn sử dụng hóa đơn điện tử có mã của
cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với
cơ quan thuế.
Điều 14. Cung cấp dịch
vụ hóa đơn điện tử
1. Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử
có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ trong thời gian 12 tháng kể
từ khi bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử gồm:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác
xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn,
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn thực hiện theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định
số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và các văn bản sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế nếu có.
b) Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề
nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi Bộ Tài chính
trừ doanh nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ
cao.
Tổng cục Thuế thực hiện hoặc ủy thác
cho tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử thực hiện cung cấp hóa đơn điện
tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ cho các đối tượng nêu
trên.
2. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,
hộ, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này khi
sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, sử dụng hóa đơn điện tử không
có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thực
hiện trả tiền dịch vụ theo Hợp đồng ký giữa các bên.
Điều 15. Đăng ký,
thay đổi nội dung đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ
chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh không thuộc đối tượng ngừng sử dụng hóa đơn
theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử
(bao gồm cả đăng ký hóa đơn điện tử bán tài sản công, hóa đơn điện tử bán hàng
dự trữ quốc gia) thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có
mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ thì có thể đăng ký sử dụng hóa
đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc tổ chức
cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được Tổng cục Thuế ủy thác cung cấp dịch vụ
hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ.
Trường hợp doanh nghiệp là tổ chức kết
nối chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế
thì đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế.
Nội dung thông tin đăng ký theo Mẫu số
01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế gửi thông báo điện tử về việc tiếp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử qua
tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử
thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế gửi thông báo điện tử trực tiếp theo Mẫu số 01/TB-TNĐT Phụ lục IB về việc
tiếp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ
chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ
quan thuế đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ,
cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử trực tiếp tại Cổng thông tin
điện tử của Tổng cục Thuế.
2. Trong thời gian 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, cơ quan thuế có trách nhiệm
gửi thông báo điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị
định này qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử hoặc gửi thông báo điện tử
trực tiếp đến doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh
doanh về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử.
Đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế đăng ký chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến
cơ quan thuế theo quy định tại điểm b1 khoản 3 Điều 22 của Nghị định này được
cơ quan thuế ra thông báo chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Mẫu số
01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB nhưng chưa phối hợp với Tổng cục Thuế về cấu hình hạ tầng
kỹ thuật, kiểm thử kit nối, truyền nhận dữ liệu thì chậm nhất trong thời gian
05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT
Phụ lục IB, tổ chức cần chuẩn bị đủ điều kiện về hạ tầng kỹ thuật và thông báo
cho Tổng cục Thuế để phối hợp kết nối. Thời gian thực hiện trong 10 ngày làm việc
kể từ ngày Tổng cục Thuế nhận được đề nghị của doanh nghiệp, tổ chức. Trường hợp
kết quả kiểm thử kết nối, truyền nhận dữ liệu thành công thì doanh nghiệp, tổ
chức thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ
quan thuế theo quy định tại Điều 22 Nghị định này. Trường hợp sau 05 ngày làm
việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo theo Mẫu 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB,
doanh nghiệp, tổ chức không thông báo cho Tổng cục Thuế để phối hợp kết nối hoặc
kết quả kiểm thử kết nối, truyền nhận dữ liệu không thành công, doanh nghiệp, tổ
chức thay đổi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục
IA ban hành kèm theo Nghị định này và thực hiện chuyển dữ liệu qua Tổ chức kết
nối, nhận, truyền lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế.
3. Kể từ thời điểm cơ quan thuế chấp
nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này, doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải ngừng sử dụng
hóa đơn điện tử đã thông báo phát hành theo các quy định trước đây, tiêu hủy
hóa đơn giấy đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng (nếu có). Trình tự, thủ
tục tiêu hủy thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định này.
4. Trường hợp có thay đổi thông tin đã
đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện thay đổi thông tin và gửi
lại cơ quan thuế theo Mẫu số 01/ĐKTĐ- HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định
này qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua tổ chức cung cấp dịch
vụ hóa đơn điện tử, trừ trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định
tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp
nhận mẫu đăng ký thay đổi thông tin và Cơ quan Thuế thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều này.
5. Định kỳ hàng tháng, cơ quan thuế quản
lý trực tiếp tiến hành rà soát các đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của
cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ và gửi thông báo theo Mẫu số 01/TB-KTT
Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này cho các đối tượng để thông báo về việc
chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức
cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử và thực hiện thay đổi thông tin sử dụng hóa
đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Đối với các trường hợp áp dụng hóa
đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế, định kỳ cơ quan thuế quản lý trực tiếp
tiến hành rà soát để thông báo theo Mẫu số 01/TB-KTT Phụ lục IB ban hành kèm
theo Nghị định này nếu thuộc đối tượng chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có
mã của cơ quan thuế để đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
theo hướng dẫn tại Điều này.
Điều 16. Ngừng sử dụng
hóa đơn điện tử
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ
chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc các trường hợp sau ngừng sử dụng hóa
đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của
cơ quan thuế:
a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ
chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ
chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và
thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;
c) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ
chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền tạm ngừng kinh doanh;
d) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ
chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử
dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế;
đ) Trường hợp có hành vi sử dụng hóa
đơn điện tử để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;
e) Trường hợp có hành vi lập hóa đơn
điện tử phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ để chiếm đoạt tiền
của tổ chức, cá nhân bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan
thuế;
g) Trường hợp cơ quan đăng ký kinh
doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều
kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra, nếu
cơ quan thuế xác định doanh nghiệp được thành lập để thực hiện mua bán, sử dụng
hóa đơn điện tử không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hóa đơn điện tử để
trốn thuế theo quy định thì cơ quan thuế ban hành quyết định ngừng sử dụng hóa
đơn điện tử; doanh nghiệp bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trình tự thực hiện ngừng sử dụng hóa
đơn điện tử như sau:
a) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi
thông báo đến người nộp thuế thuộc trường hợp tại điểm đ, e, g khoản 1 Điều này
đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu liên quan đến
việc sử dụng hóa đơn điện tử.
b) Người nộp thuế giải trình hoặc bổ
sung thông tin, tài liệu không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ra
thông báo. Người nộp thuế có thể đến cơ quan thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ
sung thông tin, tài liệu hoặc bằng văn bản.
c) Người nộp thuế tiếp tục sử dụng hóa
đơn điện tử hoặc giải trình bổ sung, cụ thể:
c.1) Trường hợp người nộp thuế đã giải
trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu đầy đủ và chứng minh được việc sử dụng
hóa đơn điện tử theo đúng quy định pháp luật thì người nộp thuế tiếp tục sử dụng
hóa đơn điện tử.
c.2) Trường hợp người nộp thuế đã giải
trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà không chứng minh được việc sử dụng
hóa đơn điện tử theo đúng quy định pháp luật thì cơ quan thuế tiếp tục thông
báo yêu cầu người nộp thuế bổ sung thông tin, tài liệu. Thời hạn bổ sung là 02
ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo.
đ) Hết thời hạn theo thông báo mà người
nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu thì cơ quan thuế ra
thông báo đề nghị người nộp thuế ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế hoặc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế và xử
lý theo quy định.
3. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ
chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh nêu tại khoản 1 Điều này được tiếp tục sử dụng
hóa đơn điện tử sau khi thông báo với cơ quan thuế về việc tiếp tục kinh doanh
hoặc được cơ quan thuế khôi phục mã số thuế cơ quan thuế ban hành quyết định chấm
dứt hiệu lực quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn hoặc khi có thông báo của cơ quan chức
năng.
4. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh đang trong thời hạn tạm ngừng kinh
doanh cần có hóa đơn điện tử giao cho người mua để thực hiện các hợp đồng đã ký
trước ngày tạm ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức
khác, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử cấp theo từng lần phát
sinh theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này.
Điều 17. Lập hóa đơn
điện tử có mã của cơ quan thuế
1. Lập hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế
a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ
chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 14 Nghị
định này nếu truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để lập hóa đơn
thì sử dụng tài khoản đã được cấp khi đăng ký để thực hiện:
- Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ.
- Ký số trên các hóa đơn đã lập và gửi
hóa đơn để cơ quan thuế cấp mã.
b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ
chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thì truy cập vào trang thông
tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử hoặc sử dụng phần mềm
hóa đơn điện tử của đơn vị để thực hiện:
- Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ.
- Ký số trên các hóa đơn đã lập và gửi
hóa đơn qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để cơ quan thuế cấp mã.
2. Cấp mã hóa đơn
a) Hóa đơn được cơ quan thuế cấp mã phải
đảm bảo:
- Đầy đủ nội dung về hóa đơn điện tử
theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
- Đúng định dạng về hóa đơn điện tử
theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
- Đúng thông tin đăng ký theo quy định
tại Điều 15 Nghị định này.
- Không thuộc trường hợp ngừng sử dụng
hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định
này.
b) Hệ thống cấp mã hóa đơn của Tổng cục
Thuế tự động thực hiện cấp mã hóa đơn và gửi trả kết quả cấp mã hóa đơn cho người
gửi.
3. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ
chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có trách nhiệm
gửi hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế cho người mua. Phương thức
gửi và nhận hóa đơn được thực hiện theo thỏa thuận giữa người bán và người mua,
đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Điều 18. Lập hóa đơn
điện tử không có mã của cơ quan thuế
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được sử
dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ sau khi nhận được thông báo chấp nhận của cơ quan thuế.
2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng
phần mềm để lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số trên
hóa đơn điện tử và gửi cho người mua bằng phương thức điện tử theo thỏa thuận
giữa người bán và người mua, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về giao
dịch điện tử.
Điều 19. Xử lý hóa
đơn có sai sót
1. Trường hợp người bán phát hiện hóa
đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót
thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục
IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có
sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới
thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua. Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa
đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế.
2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của
cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người
mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:
a) Trường hợp có sai sót về tên, địa
chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót
thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải
lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện
tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định
này, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nêu
trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế.
b) Trường hợp có sai; mã số thuế; sai
sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi
trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai
cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều
chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận
về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã
lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai
sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện
tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu...
số... ngày... tháng... năm”.
b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới
thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua
có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho
hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi
rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai
sót.
Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn
điện từ đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký
hiệu... số... ngày... tháng... năm”.
Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới
điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán
gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của
cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử
mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của
cơ quan thuế).
c) Đối với ngành hàng không thì hóa
đơn đổi, hoàn chứng từ vận chuyển hàng không được coi là hóa đơn điều chỉnh mà
không cần có thông tin “Điều chỉnh tăng/giảm cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu...
ngày... tháng... năm”. Doanh nghiệp vận chuyển hàng không được phép xuất hóa
đơn của mình cho các trường hợp hoàn, đổi chứng từ vận chuyển do đại lý xuất.
3. Trường hợp cơ quan thuế phát hiện
hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ
quan thuế đã lập có sai sót thì cơ quan thuế thông báo cho người bán theo Mẫu số
01/TB-RSĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này để người bán kiểm tra sai
sót.
Theo thời hạn thông báo ghi trên Mẫu số
01/TB-RSĐT Phụ lục IB, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu
số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc kiểm tra
hóa đơn điện tử đã lập có sai sót.
Hết thời hạn thông báo ghi trên Mẫu số
01/TB-RSĐT Phụ lục IB mà người bán không thông báo với cơ quan thuế thì cơ quan
thuế tiếp tục thông báo lần 2 cho người bán theo Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB.
Trường hợp quá thời hạn thông báo lần 2 ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB
mà người bán không có thông báo thì cơ quan thuế xem xét chuyển sang trường hợp
kiểm tra về sử dụng hóa đơn điện tử.
4. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, cơ
quan thuế thông báo về việc tiếp nhận và kết quả xử lý theo Mẫu số 01/TB-HĐSS
Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này. Hóa đơn điện tử đã hủy không có giá
trị sử dụng nhưng vẫn được lưu trữ để phục vụ tra cứu.
Điều 20. Xử lý sự cố
đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
1. Trường hợp người bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng gặp sự cố dẫn
đến không sử dụng được hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì liên hệ với
cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ để hỗ trợ xử lý sự cố. Trong thời
gian xử lý sự cố người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có yêu cầu sử dụng hóa
đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì đến cơ quan thuế để sử dụng hóa đơn điện
tử có mã của cơ quan thuế,
2. Trường hợp hệ thống cấp mã của cơ
quan thuế gặp sự cố, Tổng cục Thuế thực hiện các giải pháp kỹ thuật chuyển sang
hệ thống dự phòng và có trách nhiệm thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế về các sự cố nêu trên. Tổng cục Thuế lựa chọn một số tổ chức cung cấp
dịch vụ về hóa đơn điện tử có đủ điều kiện để ủy quyền cấp mã hóa đơn điện tử
trong trường hợp hệ thống của cơ quan thuế gặp sự cố.
Trường hợp trong thời gian chưa khắc
phục được sự cố của cơ quan thuế thì cơ quan thuế có giải pháp bán hóa đơn do
cơ quan thuế đặt in cho một số tổ chức, cá nhân để sử dụng. Sau khi hệ thống cấp
mã của cơ quan thuế được khắc phục, cơ quan thuế thông báo để các tổ chức, cá
nhân tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế chậm nhất 02 ngày
làm việc kể từ thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế, tổ chức, cá nhân gửi
báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn giấy đã mua của cơ quan thuế theo Mẫu số
BC26/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Trường hợp do lỗi hệ thống hạ tầng
kỹ thuật của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thì tổ chức cung cấp dịch
vụ hóa đơn điện tử có trách nhiệm thông báo cho người bán được biết, phối hợp với
Tổng cục Thuế để được hỗ trợ kịp thời. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
phải khắc phục nhanh nhất sự cố, có biện pháp hỗ trợ người bán lập hóa đơn điện
tử để gửi cơ quan thuế cấp mã trong thời gian ngắn nhất.
4. Trường hợp Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế gặp lỗi kỹ thuật chưa tiếp nhận được dữ liệu hóa đơn điện tử
không có mã, Tổng cục Thuế có trách nhiệm thông báo trên Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế. Trong thời gian này tổ chức, doanh nghiệp, tổ chức cung cấp
dịch vụ hóa đơn điện tử tạm thời chưa chuyển dữ liệu hóa đơn không có mã đến cơ
quan thuế.
Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày
Tổng cục Thuế có thông báo Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoạt động
trở lại bình thường, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
chuyển dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế. Việc gửi dữ liệu hóa đơn điện tử sau
khi có thông báo Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gặp lỗi kỹ thuật
không được xác định là hành vi chậm gửi dữ liệu hóa đơn điện tử.
Điều 21. Trách nhiệm
của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế
1. Quản lý tên và mật khẩu của các tài
khoản đã được cơ quan thuế cấp.
2. Tạo lập hóa đơn điện tử về bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ để gửi đến cơ quan thuế cấp mã và chịu trách nhiệm trước
pháp luật vê tính hợp pháp, chính xác của hóa đơn điện tử.
3. Gửi hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế đến người mua ngay sau khi nhận được hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế.
Điều 22. Trách nhiệm
của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế
1. Quản lý tên và mật khẩu của các tài
khoản đã được cơ quan thuế cấp.
2. Tạo lập hóa đơn điện tử về bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ để gửi đến người mua, cơ quan thuế, tổ chức cung cấp dịch
vụ hóa đơn điện tử và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính
xác của hóa đơn điện tử đã lập.
3. Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử
không có mã của cơ quan thuế đã lập đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế (chuyển trực tiếp hoặc gửi qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa
đơn điện tử).
a) Phương thức và thời điểm chuyển dữ
liệu hóa đơn điện tử
a.1) Phương thức chuyển dữ liệu hóa
đơn điện tử theo Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT
Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này cùng thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
giá trị gia tăng áp dụng đối với các trường hợp sau:
- Cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực: bưu
chính viễn thông, bảo hiểm, tài chính ngân hàng, vận tải hàng không, chứng
khoán.
- Bán hàng hóa là điện, nước sạch nếu
có thông tin về mã khách hàng hoặc mã số thuế của khách hàng.
Người bán lập Bảng tổng hợp dữ liệu hóa
đơn điện tử hàng hóa, cung cấp dịch vụ phát sinh trong tháng hoặc quý (tính từ
ngày đầu của tháng, quý đến ngày cuối cùng của tháng hoặc quý) theo Mẫu số
01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này để gửi cơ quan thuế cùng
với thời gian gửi Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật Quản lý
thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp phát sinh số lượng hóa đơn
lớn thì bảng tổng hợp sẽ được tách theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế
nhằm đảm bảo yêu cầu gửi nhận dữ liệu trên đường truyền.
Đối với hóa đơn gửi theo bảng tổng hợp
thì người bán gửi thông tin hủy, điều chỉnh trực tiếp trên bảng tổng hợp của
các kỳ tiếp theo mà không gửi thông báo hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số
04/SS-HĐĐT Phụ lục IA Nghị định này đến cơ quan thuế.
Các hóa đơn được lập cho tổng doanh
thu của người mua là cá nhân không kinh doanh phát sinh trong ngày hoặc tháng
theo bảng kê chi tiết thì người bán chỉ gửi dữ liệu hóa đơn điện tử (không kèm
bảng kê chi tiết) đến cơ quan thuế.
Riêng đối với trường hợp bán xăng dầu
cho khách hàng thì người bán tổng hợp dữ liệu tất cả các hóa đơn bán xăng dầu
trong ngày theo từng mặt hàng để thể hiện trên bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện
tử và chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử này ngay trong ngày.
a.2) Phương thức chuyển đầy đủ nội
dung hóa đơn áp dụng đối với trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không
thuộc quy định tại điểm a1 khoản này.
Người bán sau khi lập đầy đủ các nội
dung trên hóa đơn gửi hóa đơn cho người mua và đồng thời gửi hóa đơn cho cơ
quan thuế.
b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thực
hiện chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế theo định dạng dữ liệu
theo quy định tại Điều 12 Nghị định này và hướng dẫn của Tổng cục Thuế bằng
hình thức gửi trực tiếp (đối với trường hợp đáp ứng yêu cầu về chuẩn kết nối dữ
liệu) hoặc gửi thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
b.1) Hình thức gửi trực tiếp
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng
hóa đơn số lượng lớn, có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu về định dạng
chuẩn dữ liệu và quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này, có nhu cầu chuyển
dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế gửi văn bản
kèm theo tài liệu chứng minh điều kiện đáp ứng đến Tổng cục Thuế.
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có tổ
chức mô hình Công ty mẹ - con, có xây dựng hệ thống quản lý dữ liệu hóa đơn tập
trung tại Công ty mẹ và có nhu cầu Công ty mẹ chuyển toàn bộ dữ liệu hóa đơn điện
tử bao gồm cả dữ liệu của các công ty con đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin
điện tử của Tổng cục Thuế thì gửi kèm theo danh sách công ty con đến Tổng cục
Thuế để thực hiện kết nối kỹ thuật.
b.2) Hình thức gửi thông qua tổ chức
cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
không thuộc trường hợp nêu tại điểm a khoản này thực hiện ký hợp đồng với tổ chức
cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
làm dịch vụ chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế. Căn cứ hợp đồng được
ký kết, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm chuyển dữ liệu hóa đơn điện
tử cho tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để tổ chức này gửi tiếp đến cơ
quan thuế.
4. Lưu trữ và bảo đảm tính toàn vẹn của
toàn bộ hóa đơn điện tử; thực hiện các quy định pháp luật về bảo đảm an toàn,
an ninh hệ thống dữ liệu điện tử.
5. Chấp hành sự thanh tra, kiểm tra, đối
chiếu của cơ quan thuế và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Mục 3. HÓA ĐƠN DO CƠ
QUAN THUẾ ĐẶT IN
Điều 23. Áp dụng hóa
đơn do cơ quan thuế đặt in
Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi là Cục Thuế) đặt in hóa đơn để bán cho các đối tượng
sau:
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ,
cá nhân kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này trong trường hợp
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không thực hiện giao dịch
với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, không có hạ tầng công nghệ thông
tin, không có hệ thống phần mềm kế toán, không có phần mềm lập hóa đơn điện tử
để sử dụng hóa đơn điện tử và để truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua
và đến cơ quan thuế.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá
nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời gian tối đa 12 tháng, đồng
thời cơ quan thuế có giải pháp chuyển đổi dần sang áp dụng hóa đơn điện tử. Khi
chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử thì các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ,
cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế (nếu đủ điều kiện) theo
quy định tại Điều 15 Nghị định này.
2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ,
cá nhân kinh doanh trong thời gian hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin cấp mã
hóa đơn của cơ quan thuế gặp sự cố theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định
này.
Điều 24. Quy định về
bán hóa đơn do cơ quan thuế đặt in
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ,
cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng được cơ quan thuế bán hóa đơn phải có đơn đề
nghị mua hóa đơn (theo Mẫu số 02/ĐN-HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định)
gửi cơ quan thuế khi mua hóa đơn và kèm theo các giấy tờ sau:
a) Người mua hóa đơn (người có tên
trong đơn hoặc người được doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, chủ hộ kinh doanh,
người được ủy quyền bằng giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật) phải xuất
trình giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân còn trong thời hạn sử
dụng theo quy định của pháp luật;
b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá
nhân kinh doanh mua hóa đơn lần đầu phải có văn bản cam kết (theo Mẫu số
02/CK-HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này) về địa chỉ sản xuất, kinh
doanh phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc quyết định thành lập
của cơ quan có thẩm quyền;
c) Khi đến mua hóa đơn, doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn đo cơ quan thuế phát hành
phải tự chịu trách nhiệm ghi hoặc đóng dấu: tên, địa chỉ, mã số thuế trên liên
2 của mỗi số hóa đơn trước khi mang ra khỏi cơ quan thuế.
2. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh theo tháng.
Số lượng hóa đơn bán cho doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh lần đầu không quá một quyển 50 số cho mỗi
loại hóa đơn. Trường hợp chưa hết tháng đã sử dụng hết hóa đơn mua lần đầu, cơ quan
thuế căn cứ vào thời gian, số lượng hóa đơn đã sử dụng để quyết định số lượng hóa
đơn bán lần tiếp theo.
Đối với các lần mua hóa đơn sau, sau
khi kiểm tra tình hình sử dụng hóa đơn, tình hình kê khai nộp thuế và đề nghị
mua hóa đơn trong đơn đề nghị mua hóa đơn, cơ quan thuế giải quyết bán hóa đơn
cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh trong ngày. Số lượng hóa
đơn bán cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không quá số
lượng hóa đơn đã sử dụng của tháng mua trước đó.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá
nhân kinh doanh thuộc đối tượng mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành chuyển
sang sử dụng hóa đơn điện tử thì phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế
kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 15 Nghị định
này.
Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh
không có nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển nhưng có nhu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ
quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh theo quy định tại khoản 2
Điều 13 Nghị định này.
3. Hóa đơn do Cục Thuế đặt in để bán
được thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và trước
khi bán lần đầu Cục Thuế phải lập thông báo phát hành hóa đơn theo Mẫu số
02/PH-HĐG Phụ lục IB Nghị định này đính kèm hóa đơn Mẫu trên Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế.
Nội dung Thông báo phát hành hóa đơn gồm:
Tên Cục Thuế phát hành hóa đơn, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hóa
đơn phát hành (tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ngày bắt
đầu sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo phát hành (từ số... đến số...)), tên và
mã số thuế của doanh nghiệp in hóa đơn (đối với hóa đơn đặt in); ngày lập Thông
báo phát hành, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của đơn vị.
Hóa đơn mẫu là bản in thể hiện đúng, đủ
các tiêu thức trên liên của hóa đơn giao cho người mua loại được phát hành, có
số hóa đơn là một dãy các chữ số 0 và in hoặc đóng chữ “Mẫu” trên tờ hóa đơn.
Thông báo phát hành hóa đơn gồm cả hóa
đơn mẫu phải được niêm yết rõ ràng ngay tại các cơ sở trực thuộc Cục Thuế trong
suốt thời gian sử dụng hóa đơn.
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung
đã thông báo phát hành hoặc mẫu hóa đơn Cục Thuế phải thực hiện thủ tục thông
báo phát hành mới theo quy định tại Điều này.
4. Hóa đơn giấy do Cục Thuế đặt in được
bán theo giá bảo đảm bù đắp chi phí thực tế, không vì mục tiêu lợi nhuận. Cục
trưởng Cục Thuế quyết định và niêm yết giá bán hóa đơn theo nguyên tắc trên, cơ
quan thuế các cấp không được thu thêm bất kỳ khoản thu nào ngoài giá bán đã
niêm yết. Tất cả các đơn vị trực thuộc Cục Thuế bán, cấp cùng một loại hóa đơn
do Cục Thuế phát hành.
Điều 25. Xử lý hóa
đơn mua của cơ quan thuế trong các trường hợp không tiếp tục sử dụng
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ,
cá nhân kinh doanh được cơ quan thuế chấp thuận ngưng sử dụng mã số thuế phải dừng
việc sử dụng các loại hóa đơn chưa sử dụng.
2. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có
thông báo việc hết giá trị sử dụng của các hóa đơn chưa lập mà doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không còn kinh doanh tại địa điểm đã đăng
ký kinh doanh hoặc tự ý ngừng kinh doanh đang sử dụng.
3. Trường hợp chuyển sang sử dụng hóa
đơn điện tử thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh được cơ
quan thuế chấp thuận sử dụng hóa đơn điện tử phải thực hiện tiêu hủy hóa đơn đã
mua của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 27 Nghị định này trước khi sử dụng
hóa đơn điện tử.
Điều 26. Xử lý đối với
hóa đơn mua của cơ quan thuế đã lập
1. Trường hợp hóa đơn đã lập chưa giao
cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn đã lập có sai sót, người bán gạch chéo các
liên và lưu giữ số hóa đơn đã lập có sai sót.
2. Trường hợp hóa đơn đã lập có sai
sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên lập
biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh.
3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao
cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc hóa đơn đã lập và
giao cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai
phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên của số hóa
đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được lý do thu hồi hóa
đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hóa đơn lập sai và lập lại hóa
đơn mới theo quy định.
4. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao
cho người mua, đã giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán và người mua đã kê
khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai
sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất
thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số, ký hiệu. Căn
cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số
mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).
Trường hợp người bán và người mua có
thỏa thuận về việc hai bên lập biên bản ghi rõ sai sót trước khi người bán lập
hóa đơn điều chỉnh thì các bên lập biên bản ghi rõ sai sót sau đó người bán lập
hóa đơn điều chỉnh sai sót.
Điều 27. Tiêu hủy hóa
đơn đặt in mua của cơ quan thuế
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ,
cá nhân kinh doanh có hóa đơn không tiếp tục sử dụng phải thực hiện tiêu hủy hóa
đơn. Thời hạn tiêu hủy hóa đơn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo với
cơ quan thuế. Trường hợp cơ quan thuế đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng
(trừ trường hợp thông báo do thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế), doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thi đơn vị phải tiêu hủy hóa đơn, thời
hạn tiêu hủy hóa đơn chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông báo hết
giá trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được hóa đơn đã mất.
Các loại hóa đơn đã lập của các đơn vị
kế toán được hủy theo quy định của pháp luật về kế toán.
Các loại hóa đơn chưa lập nhưng là vật
chứng của các vụ án thì không tiêu hủy mà được xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Tiêu hủy hóa đơn của doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện như sau:
a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ,
cá nhân kinh doanh phải lập bảng kiểm kê hóa đơn cần tiêu hủy.
b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế phải
thành lập Hội đồng tiêu hủy hóa đơn. Hội đồng hủy hóa đơn phải có đại diện lãnh
đạo, đại diện bộ phận kế toán của tổ chức. Hộ, cá nhân kinh doanh không phải
thành lập Hội đồng khi tiêu hủy hóa đơn.
c) Các thành viên Hội đồng hủy hóa đơn
phải ký vào biên bản tiêu hủy hóa đơn và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có
sai sót.
d) Hồ sơ tiêu hủy hóa đơn gồm:
- Quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy
hóa đơn, trừ trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh;
- Bảng kiểm kê hóa đơn cần tiêu hủy
ghi chi tiết: Tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng
hóa đơn hủy (từ số... đến số... hoặc kê chi tiết từng số hóa đơn nếu số hóa đơn
cần hủy không liên tục);
- Biên bản tiêu hủy hóa đơn;
- Thông báo kết quả hủy hóa đơn phải
có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng hóa đơn hủy từ số... đến số, lý do hủy,
ngày giờ hủy, phương pháp tiêu hủy theo Mẫu số 02/HUY-HĐG Phụ lục IA ban hành
kèm theo Nghị định này.
Hồ sơ tiêu hủy hóa đơn được lưu tại
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn. Riêng
Thông báo kết quả tiêu hủy hóa đơn được lập thành 02 bản, một bản lưu, một bản
gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất không quá 05 ngày kể từ ngày
thực hiện tiêu hủy hóa đơn.
3. Tiêu hủy hóa đơn của cơ quan thuế
a) Cơ quan Thuế thực hiện tiêu hủy hóa
đơn do Cục Thuế đặt in đã thông báo phát hành chưa bán hoặc chưa cấp nhưng
không tiếp tục sử dụng.
b) Tổng cục Thuế có trách nhiệm quy định
quy trình tiêu hủy hóa đơn do Cục Thuế đặt in.
Điều 28. Xử lý mất,
cháy, hỏng hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ,
cá nhân kinh doanh nếu phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc chưa lập
phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý
trực tiếp theo Mẫu số BC21/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này chậm
nhất không quá 05 ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn. Trường hợp
ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật
thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.
2. Trường hợp khi bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ người bán đã lập hóa đơn theo đúng quy định nhưng sau đó người bán hoặc
người mua làm mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn bản gốc đã lập thì người bán và
người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 của hóa
đơn người bán hàng khai, nộp thuế trong tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của người
đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên
bản và người bản sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người đại diện
theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho người mua. Người
mua được sử dụng hóa đơn bản sao có ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) của người
bán kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế
toán và kê khai thuế. Người bán và người mua phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác của việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn
liên 2 đã sử dụng có liên quan đến bên thứ ba (ví dụ: bên thứ ba là bên vận
chuyển hàng hoặc bên chuyển hóa đơn) thì căn cứ vào việc bên thứ ba do người
bán hoặc người mua thuê để xác định trách nhiệm và xử phạt người bán hoặc người
mua theo quy định.
Điều 29. Báo cáo tình
hình sử dụng hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế và bảng kê hóa đơn sử dụng
trong kỳ
1. Hàng quý, doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế có trách nhiệm nộp báo
cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ cho cơ quan
thuế quản lý trực tiếp.
Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn được
nộp theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý
phát sinh việc sử dụng hóa đơn theo Mẫu số BC26/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm
theo Nghị định này.
Trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa
đơn thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh nộp báo cáo tình
hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (=0), không cần gửi
bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ. Trường hợp kỳ trước đã sử dụng hết hóa đơn,
đã báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn kỳ trước với số tồn bằng không (0), trong
kỳ không mua hóa đơn, không sử dụng hóa đơn thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,
hộ, cá nhân kinh doanh không phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.
2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ,
cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử
dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ khi chia, tách, sáp nhập, giải
thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước
cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế.
3. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh chuyển địa điểm kinh doanh đến địa bàn khác địa
bàn cơ quan thuế đang quản lý trực tiếp thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng
hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ với cơ quan thuế nơi chuyển đi.
Chương III
QUY
ĐỊNH ĐỐI VỚI CHỨNG TỪ
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 30. Loại chứng từ
1. Chứng từ trong lĩnh vực quản lý thuế,
phí, lệ phí của cơ quan thuế bao gồm:
a) Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá
nhân;
b) Biên lai gồm:
b.1) Biên lai thu thuế, phí, lệ phí
không in sẵn mệnh giá;
b.2) Biên lai thu thuế, phí, lệ phí in
sẵn mệnh giá;
b.3) Biên lai thu thuế, phí, lệ phí.
2. Trong quá trình quản lý thuế, phí,
lệ phí theo quy định của Luật Quản lý thuế trường hợp có yêu cầu các loại chứng
từ khác, Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm quy định và hướng dẫn thực hiện.
Điều 31. Thời điểm lập
chứng từ
Tại thời điểm khấu trừ thuế thu nhập
cá nhân, thời điểm thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá
nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí phải lập chứng từ, biên lai giao cho người
có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp các khoản thuế, phí, lệ phí.
Điều 32. Nội dung chứng
từ
1. Chứng từ khấu trừ thuế có các nội
dung sau:
a) Tên chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu
mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ
khấu trừ thuế;
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người
nộp;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người
nộp thuế (nếu người nộp thuế có mã số thuế);
d) Quốc tịch (nếu người nộp thuế không
thuộc quốc tịch Việt Nam);
đ) Khoản thu nhập, thời điểm trả thu
nhập, tổng thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ; số thu nhập còn được nhận;
e) Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu
trừ thuế;
g) Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập.
Trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ
thuế điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.
2. Biên lai
a) Tên loại biên lai: Biên lai thu thuế,
phí, lệ phí không in sẵn mệnh giá; biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh
giá; biên lai thu thuế, phí, lệ phí.
b) Ký hiệu mẫu biên lai và ký hiệu
biên lai.
Ký hiệu mẫu biên lai là các thông tin
thể hiện tên loại biên lai, số liên biên lai và số thứ tự mẫu trong một loại
biên lai (một loại biên lai có thể có nhiều mẫu).
Ký hiệu biên lai là dấu hiệu phân biệt
biên lai bằng hệ thống các chữ cái tiếng Việt và 02 chữ số cuối của năm.
Đối với biên lai đặt in, 02 chữ số cuối
của năm là năm in biên lai đặt in. Đối với biên lai tự in và biên lai điện tử,
02 chữ số cuối của năm là năm bắt đầu sử dụng biên lai ghi trên thông báo phát
hành hoặc năm biên lai được in ra.
c) Số biên lai là số thứ tự được thể
hiện trên biên lai thu thuế, phí, lệ phí. Số biên lai được ghi bằng chữ số Ả-rập
có tối đa 7 chữ số. Đối với biên lai tự in, biên lai đặt in thì số biên lai bắt
đầu từ số 0000001. Đối với biên lai điện tử thì số biên lai điện tử bắt đầu từ
số 1 vào ngày 01 tháng 01 hoặc ngày bắt đầu sử dụng biên lai điện tử và kết
thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
d) Liên của biên lai (áp dụng đối với
biên lai đặt in và tự in) là số tờ trong cùng một số biên lai. Mỗi số biên lai
phải có từ 02 liên hoặc 02 phần trở lên, trong đó:
- Liên (phần) 1: lưu tại tổ chức thu;
- Liên (phần) 2: giao cho người nộp
thuế, phí, lệ phí;
Các liên từ thứ 3 trở đi đặt tên theo
công dụng cụ thể phục vụ công tác quản lý theo quy định của pháp luật.
đ) Tên, mã số thuế của tổ chức thu thuế,
phí, lệ phí.
e) Tên loại các khoản thu thuế, phí, lệ
phí và số tiền ghi bằng số và bằng chữ.
g) Ngày, tháng, năm lập biên lai.
h) Chữ ký của người thu tiền. Trường hợp
sử dụng biên lai điện tử thì chữ ký trên biên lai điện tử là chữ ký số.
i) Tên, mã số thuế của tổ chức nhận in
biên lai (đối với trường hợp đặt in).
k) Biên lai được thể hiện là tiếng Việt.
Trường hợp cần ghi thêm tiếng nước ngoài thì phần ghi thêm bằng tiếng nước
ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn “( )” hoặc đặt ngay dưới dòng nội dung
ghi bằng tiếng Việt với cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.
Chữ số ghi trên biên lai là các chữ số
tự nhiên 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9.
Đồng tiền ghi trên biên lai là đồng Việt
Nam. Trường hợp các khoản phải thu khác thuộc ngân sách nhà nước được pháp luật
quy định có mức thu bằng ngoại tệ thì được thu bằng ngoại tệ hoặc thu bằng đồng
Việt Nam trên cơ sở quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định tại
khoản 4 Điều 3 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Phí và lệ phí.
Trường hợp khi thu phí, lệ phí, nếu
danh mục phí, lệ phí nhiều hơn số dòng của một biên lai thì được lập bảng kê
kèm theo biên lai. Bảng kê do tổ chức thu phí, lệ phí tự thiết kế phù hợp với đặc
điểm của từng loại phí, lệ phí. Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo biên lai số...
ngày... tháng.... năm”.
Đối với tổ chức thu phí, lệ phí sử dụng
biên lai điện tử trong trường hợp cần điều chỉnh một số tiêu thức nội dung trên
biên lai điện tử cho phù hợp với thực tế, tổ chức thu phí, lệ phí có văn bản
trao đổi với Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) xem xét và có hướng dẫn trước khi thực
hiện.
Ngoài các thông tin bắt buộc theo quy
định tại khoản này, tổ chức thu phí, lệ phí có thể tạo thêm các thông tin khác,
kể cả tạo lo-go, hình ảnh trang trí hoặc quảng cáo phù hợp với quy định của
pháp luật và không che khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc thể hiện trên biên
lai. Cỡ chữ của các thông tin tạo thêm không được lớn hơn cỡ chữ của các nội
dung bắt buộc thể hiện trên biên lai.
3. Mẫu hiển thị chứng từ điện tử theo
hướng dẫn tại khoản 10 Điều 4 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP
ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc
lĩnh vực Kho bạc Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Mục 2. QUY ĐỊNH VỀ CHỨNG
TỪ ĐIỆN TỬ
Điều 33. Định dạng chứng
từ điện tử
1. Định dạng biên lai điện tử:
Các loại biên lai quy định tại điểm b khoản
1 Điều 30 Nghị định này phải thực hiện theo định dạng sau:
a) Định dạng biên lai điện tử sử dụng
ngôn ngữ định dạng văn bản XML (XML là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh
"eXtensible Markup Language" được tạo ra với mục đích chia sẻ dữ liệu
điện tử giữa các hệ thống công nghệ thông tin);
b) Định dạng biên lai điện tử gồm hai
thành phần: thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ biên lai điện tử và thành phần chứa
dữ liệu chữ ký số;
c) Tổng cục Thuế xây dựng và công bố
thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ biên lai điện tử, thành phần chứa dữ liệu chữ
ký số và cung cấp công cụ hiển thị các nội dung của biên lai điện tử theo quy định
tại Nghị định này.
2. Định dạng chứng từ điện tử khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân:
Tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
khi sử dụng chứng từ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 Nghị định này
theo hình thức điện tử tự xây dựng hệ thống phần mềm để sử dụng chứng từ điện tử
đảm bảo các nội dung bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định này.
3. Chứng từ điện tử, biên lai điện tử
phải được hiển thị đầy đủ, chính xác các nội dung của chứng từ đảm bảo không dẫn
tới cách hiểu sai lệch để người sử dụng có thể đọc được bằng phương tiện điện tử.
Điều 34. Đăng ký sử dụng
biên lai điện tử
1. Tổ chức thu các khoản phí, lệ phí
trước khi sử dụng biên lai điện tử theo điểm b khoản 1 Điều 30 thì thực hiện
đăng ký sử dụng qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Nội dung thông tin đăng ký theo Mẫu số
01/ĐK-BL Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế tiếp nhận đăng ký sử dụng biên lai điện tử của tổ chức thu các khoản phí,
lệ phí và gửi thông báo theo Mẫu số 01/TB-TNĐK Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị
định này sau khi nhận được đăng ký sử dụng biên lai điện tử để xác nhận việc nộp
hồ sơ đăng ký sử dụng biên lai điện tử.
2. Trong thời gian 1 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đăng ký sử dụng biên lai điện tử, Cơ quan thuế có trách nhiệm
gửi Thông báo điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị
định này tới các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này về việc chấp nhận
trong trường hợp đăng ký sử dụng biên lai điện tử hợp lệ, không có sai sót hoặc
không chấp nhận đăng ký sử dụng biên lai điện tử không đủ điều kiện để chấp nhận
hoặc có sai sót.
3. Kể từ thời điểm sử dụng biên lai điện
tử theo quy định tại Nghị định này, tổ chức nêu tại khoản 1 Điều này phải thực
hiện hủy những biên lai, chứng từ giấy còn tồn chưa sử dụng (nếu có) theo quy định.
4. Trường hợp có thay đổi thông tin đã
đăng ký sử dụng biên lai điện tử tại khoản 1 Điều này tổ chức thu phí, lệ phí
thuộc ngân sách nhà nước thực hiện thay đổi thông tin và gửi lại cơ quan thuế
theo Mẫu số 01/ĐK-BL Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này qua Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Mục 3. QUY ĐỊNH VỀ
BIÊN LAI GIẤY THEO HÌNH THỨC ĐẶT IN, TỰ IN
Điều 35. Nguyên tắc tạo
biên lai
1. Cục Thuế tạo biên lai theo hình thức
đặt in (loại không in sẵn mệnh giá) được bán cho các tổ chức thu phí, lệ phí
theo giá đảm bảo bù đắp chi phí in ấn, phát hành.
2. Trường hợp đặt in biên lai, tổ chức
thu phí, lệ phí lựa chọn tổ chức đủ điều kiện in theo quy định để ký hợp đồng đặt
in biên lai thu phí, lệ phí.
3. Trường hợp tự in biên lai, tổ chức
thu phí, lệ phí phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có hệ thống thiết bị (máy tính, máy
in) đảm bảo cho việc in và lập biên lai khi thu tiền phí, lệ phí.
b) Là đơn vị kế toán theo quy định của
Luật Kế toán và có phần mềm tự in biên lai đảm bảo dữ liệu của biên lai chuyển
vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán để kê khai theo quy định.
Hệ thống tự in phải đảm bảo các nguyên
tắc sau:
b.1) Việc đánh số thứ tự trên biên lai
được thực hiện tự động. Mỗi liên của một số biên lai chỉ được in ra một lần, nếu
in ra từ lần thứ 2 trở đi phải thể hiện là bản sao (copy).
b.2) Phần mềm ứng dụng để in biên lai
phải đảm bảo yêu cầu về bảo mật bằng việc phân quyền cho người sử dụng, người
không được phân quyền sử dụng không được can thiệp làm thay đổi dữ liệu trên ứng
dụng.
Trường hợp tổ chức thu phí, lệ phí mua
phần mềm của các tổ chức cung ứng phần mềm tự in thì phải lựa chọn tổ chức đủ
tiêu chuẩn, đủ điều kiện cung ứng phần mềm theo quy định.
b.3) Biên lai tự in chưa lập phải được
lưu trữ trong hệ thống máy tính theo chế độ bảo mật thông tin.
b.4) Biên lai tự in đã lập được lưu trữ
trong hệ thống máy tính theo chế độ bảo mật thông tin và nội dung biên lai phải
đảm bảo có thể truy cập, kết xuất và in ra giấy khi cần tham chiếu.
Điều 36. Thông báo
phát hành biên lai đặt in, tự in
1. Tổ chức thu phí, lệ phí trước khi sử
dụng biên lai đặt in, tự in phải lập Thông báo phát hành biên lai và gửi đến cơ
quan thuế quản lý trực tiếp. Thông báo phát hành biên lai gửi cơ quan thuế theo
phương thức điện tử.
2. Phát hành biên lai của cơ quan Thuế
Biên lai do Cục Thuế đặt in trước khi
bán lần đầu phải lập thông báo phát hành biên lai. Thông báo phát hành biên lai
phải được gửi đến tất cả các Cục Thuế trong cả nước trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày lập thông báo phát hành và trước khi bán. Khi phát hành biên
lai phải đảm bảo không được trùng số biên lai trong cùng ký hiệu.
Trường hợp Cục Thuế đã đưa nội dung
Thông báo phát hành biên lai lên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì
không phải gửi thông báo phát hành biên lai đến Cục Thuế khác.
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung
đã thông báo phát hành, Cục Thuế phải thực hiện thủ tục thông báo phát hành mới
theo hướng dẫn nêu trên.
3. Nội dung Thông báo phát hành biên
lai gồm:
a) Văn bản pháp luật quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn công việc quản lý nhà nước có thu phí, lệ phí;
b) Tên, mã số thuế, địa chỉ của tổ chức
thu phí, lệ phí hoặc cơ quan được ủy quyền thu phí, lệ phí hoặc được ủy nhiệm lập
biên lai thu phí, lệ phí;
c) Các loại biên lai sử dụng (kèm theo
biên lai mẫu). Biên lai mẫu là bản in thể hiện đúng, đủ các tiêu thức trên liên
(phần) của biên lai (giao cho người nộp phí, lệ phí), có số biên lai là dãy các
chữ số 0, in hoặc đóng chữ “Mẫu” trên biên lai;
d) Ngày bắt đầu sử dụng;
đ) Tên, mã số thuế, địa chỉ của tổ chức
nhận in biên lai (đối với biên lai đặt in); tên và mã số thuế (nếu có) của tổ
chức cung ứng phần mềm tự in biên lai (đối với biên lai tự in);
e) Ngày lập thông báo phát hành; tên,
chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của tổ chức thu phí, lệ phí.
Khi thay đổi toàn bộ hoặc một trong
các chỉ tiêu về hình thức và nội dung của biên lai (kể cả nội dung bắt buộc và
không bắt buộc), tổ chức thu phí, lệ phí gửi thông báo phát hành mới theo hướng
dẫn tại khoản này, trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm d khoản 3 Điều này.
Thông báo phát hành biên lai thực hiện
theo Mẫu số 02/PH-BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Trình tự, thủ tục phát hành biên
lai:
a) Thông báo phát hành biên lai và
biên lai mẫu phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 05 ngày
trước khi tổ chức kinh doanh bắt đầu sử dụng biên lai. Thông báo phát hành biên
lai gồm cả biên lai mẫu phải được niêm yết rõ ràng tại tổ chức thu phí, lệ phí
và tổ chức được ủy quyền hoặc ủy nhiệm thu phí, lệ phí trong suốt thời gian sử
dụng biên lai;
b) Trường hợp khi nhận được Thông báo
phát hành biên lai do tổ chức thu phí, lệ phí gửi đến, cơ quan thuế phát hiện
Thông báo phát hành không đảm bảo đủ nội dung theo đúng quy định thì trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo, cơ quan thuế phải có văn bản
thông báo cho tổ chức thu phí, lệ phí biết. Tổ chức thu phí, lệ phí có trách
nhiệm điều chỉnh để thông báo phát hành mới đúng quy định;
c) Trường hợp tổ chức thu phí, lệ phí
khi phát hành biên lai từ lần thứ hai trở đi, nếu không có sự thay đổi về nội
dung và hình thức biên lai đã thông báo phát hành với cơ quan thuế thì không phải
gửi kèm biên lai mẫu;
d) Đối với các số biên lai đã thực hiện
thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ, khi có sự
thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý
trực tiếp, nếu tổ chức thu phí, lệ phí vẫn có nhu cầu sử dụng biên lai đã đặt
in thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ
đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông
báo phát hành biên lai đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo Mẫu số
02/ĐCPH-BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh
doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức thu phí, lệ
phí có nhu cầu tiếp tục sử dụng số biên lai đã phát hành chưa sử dụng hết thì
phải nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai với cơ quan thuế nơi chuyển đi và
đóng dấu địa chỉ mới lên biên lai, gửi bảng kê biên lai chưa sử dụng theo Mẫu số
02/BK-BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo điều chỉnh
thông tin tại thông báo phát hành biên lai đến cơ quan thuế nơi chuyển đến
(trong đó nêu rõ số biên lai đã phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng). Nếu
tổ chức không có nhu cầu sử dụng số biên lai đã phát hành nhưng chưa sử dụng hết
thì thực hiện hủy các số biên lai chưa sử dụng và thông báo kết quả hủy biên
lai với cơ quan thuế nơi chuyển đi và thực hiện thông báo phát hành biên lai mới
với cơ quan thuế nơi chuyển đến.
Điều 37. Quy định về
lập và ủy nhiệm lập biên lai
1. Lập biên lai
Nội dung trên biên lai phải đúng với nội
dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; biên lai phải được lập theo thứ tự liên tục từ
số nhỏ đến số lớn.
Nội dung lập trên biên lai phải được
thống nhất trên các liên có cùng một số biên lai, nếu ghi sai, hỏng thì người
thu tiền không được xé khỏi cuống hoặc nếu đã xé thì phải kèm theo tờ biên lai
đã ghi sai, hỏng; tổ chức thu phí, lệ phí khi lập biên lai phải đóng dấu của tổ
chức thu phí, lệ phí vào góc trên, bên trái liên 2 của biên lai (liên giao cho
người nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước).
2. Biên lai được lập theo đúng hướng dẫn
khoản 1 Điều này là chứng từ hợp pháp để thanh toán, hạch toán và quyết toán tài
chính.
Trường hợp không đáp ứng các hướng dẫn
tại khoản 1 Điều này thì không có giá trị thanh toán và không được hạch toán,
quyết toán tài chính.
3. Ủy nhiệm lập biên lai
a) Tổ chức thu phí, lệ phí ủy nhiệm
cho bên thứ ba lập biên lai. Việc ủy nhiệm giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm
phải theo hình thức văn bản, đồng thời phải gửi thông báo cho cơ quan thuế quản
lý trực tiếp bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm theo Mẫu số 02/UN-BLG Phụ lục IA
ban hành kèm theo Nghị định này, chậm nhất là 03 ngày trước khi bên nhận ủy nhiệm
lập biên lai;
b) Nội dung văn bản ủy nhiệm phải ghi
đầy đủ các thông tin về biên lai ủy nhiệm (hình thức, loại, ký hiệu, số lượng
biên lai (từ số... đến số...); mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức
giao nhận hoặc phương thức cài đặt biên lai ủy nhiệm (nếu là biên lai tự in);
phương thức thanh toán biên lai ủy nhiệm;
c) Bên ủy nhiệm phải lập thông báo ủy
nhiệm có ghi đầy đủ các thông tin về biên lai ủy nhiệm, mục đích ủy nhiệm, thời
hạn ủy nhiệm dựa trên văn bản ủy nhiệm đã ký kết, có tên, chữ ký, dấu (nếu có)
của đại diện bên ủy nhiệm cho bên nhận ủy nhiệm và gửi thông báo phát hành tới
cơ quan thuế; đồng thời phải được niêm yết tại nơi tổ chức thu tiền phí lệ phí,
tổ chức nhận ủy nhiệm;
d) Biên lai ủy nhiệm được lập vẫn phải
ghi tên của tổ chức thu phí, lệ phí (bên ủy nhiệm) và đóng dấu bên ủy nhiệm
phía trên bên trái của mỗi tờ biên lai (trường hợp biên lai được in từ thiết bị
in của bên nhận ủy nhiệm thì không phải đóng dấu của bên ủy nhiệm);
đ) Trường hợp tổ chức thu phí, lệ phí
có nhiều đơn vị trực thuộc trực tiếp thu phí hoặc nhiều cơ sở nhận ủy nhiệm thu
cùng sử dụng hình thức biên lai đặt in có cùng ký hiệu theo phương thức phân
chia cho từng cơ sở trong toàn hệ thống thì tổ chức thu phí, lệ phí phải có sổ
theo dõi phân bổ số lượng biên lai cho từng đơn vị trực thuộc, từng cơ sở nhận ủy
nhiệm. Các đơn vị trực thuộc, cơ sở nhận ủy nhiệm phải sử dụng biên lai theo thứ
tự từ số nhỏ đến số lớn trong phạm vi số biên lai được phân chia;
e) Bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm
phải tổng hợp báo cáo định kỳ việc sử dụng các biên lai ủy nhiệm. Bên ủy nhiệm
phải thực hiện báo cáo sử dụng biên lai với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo
hướng dẫn tại Nghị định này (bao gồm cả số biên lai của bên nhận ủy nhiệm sử dụng).
Bên nhận ủy nhiệm không phải thực hiện thông báo phát hành biên lai và báo cáo
tình hình sử dụng biên lai với cơ quan thuế;
g) Khi hết thời hạn ủy nhiệm hoặc chấm
dứt trước hạn ủy nhiệm, hai bên phải xác định bằng văn bản, đồng thời thông báo
cho cơ quan thuế và niêm yết tại nơi thu phí, lệ phí.
Điều 38. Báo cáo tình
hình sử dụng biên lai đặt in, tự in
1. Hàng quý, tổ chức thu phí, lệ phí
có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai.
Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng
biên lai theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo
quý sử dụng biên lai.
2. Báo cáo tình hình sử dụng biên lai
gồm các nội dung sau: Tên đơn vị, mã số thuế (nếu có), địa chỉ; tên loại biên
lai; ký hiệu mẫu biên lai, ký hiệu biên lai; số tồn đầu kỳ, mua phát hành trong
kỳ; số sử dụng, xóa bỏ, mất, hủy trong kỳ; tồn cuối kỳ gửi cho cơ quan thuế quản
lý trực tiếp. Trường hợp trong kỳ không sử dụng biên lai, tại Báo cáo sử dụng
biên lai ghi số lượng biên lai sử dụng bằng không (=0). Trường hợp kỳ trước đã
sử dụng hết biên lai, đã báo cáo tình hình sử dụng biên lai kỳ trước với số tồn
bằng không (0), trong kỳ không thông báo phát hành biên lai thu tiền phí, lệ
phí, không sử dụng biên lai thì tổ chức thu phí, lệ phí không phải nộp báo cáo
tình hình sử dụng biên lai.
Trường hợp tổ chức thu phí, lệ phí ủy
nhiệm cho bên thứ ba lập biên lai thì tổ chức thu phí, lệ phí vẫn phải báo cáo
tình hình sử dụng biên lai.
Báo cáo tình hình sử dụng biên lai
theo Mẫu số BC26/BLĐT hoặc Mẫu số BC26/BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định
này.
3. Tổ chức thu phí, lệ phí có trách
nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai khi giải thể, chia tách, sáp nhập,
chuyển đổi sở hữu cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán phí, lệ phí.
Điều 39. Tiêu hủy
biên lai
1. Các trường hợp tiêu hủy biên lai
- Biên lai đặt in bị in sai, in trùng,
in thừa phải được tiêu hủy trước khi thanh lý hợp đồng đặt in biên lai thu phí,
lệ phí.
- Các loại biên lai đã lập của các đơn
vị kế toán được tiêu hủy theo quy định của pháp luật về kế toán.
- Tổ chức thu phí, lệ phí có biên lai
không tiếp tục sử dụng phải thực hiện tiêu hủy biên lai.
- Các loại biên lai chưa lập nhưng là
vật chứng của các vụ án thì không tiêu hủy mà được xử lý theo quy định của pháp
luật.
2. Biên lai được xác định đã tiêu hủy
- Tiêu hủy biên lai tự in, biên lai đặt
in là việc sử dụng biện pháp đốt cháy, cắt, xé nhỏ hoặc hình thức tiêu hủy
khác, đảm bảo biên lai đã tiêu hủy sẽ không thể sử dụng lại các thông tin, số
liệu trên đó.
- Tiêu hủy biên lai điện tử là biện
pháp làm cho biên lai điện tử không còn tồn tại trên hệ thống thông tin, không
thể truy cập và tham chiếu đến thông tin chứa trong biên lai điện tử.
Biên lai điện tử đã hết thời hạn lưu
trữ theo quy định của Luật Kế toán nếu không có quyết định khác của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thì được phép tiêu hủy. Việc tiêu hủy biên lai điện tử không
được làm ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của các biên lai điện tử chưa hủy và phải
đảm bảo sự hoạt động bình thường của hệ thống thông tin.
3. Trình tự, thủ tục tiêu hủy biên lai
a) Thời hạn tiêu hủy biên lai chậm nhất
là 30 ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Trường hợp cơ quan thuế thông báo biên
lai hết giá trị sử dụng thì tổ chức thu phí, lệ phí phải tiêu hủy biên lai và gửi
cơ quan thuế bao gồm nội dung sau: tên cơ quan thu phí, lệ phí mã số thuế (nếu
có); địa chỉ; phương pháp hủy biên lai; vào hồi mấy giờ, ngày, tháng, năm hủy;
tên loại biên lai; ký hiệu mẫu biên lai; ký hiệu biên lai; từ số; đến số; số lượng.
Thời hạn tiêu hủy biên lai chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông
báo hết giá trị sử dụng.
b) Tổ chức thu phí, lệ phí phải lập Bảng
kiểm kê biên lai cần tiêu hủy. Bảng kiểm kê biên lai cần hủy phải được ghi chi tiết
các nội dung gồm: tên biên lai, ký hiệu mẫu biên lai, ký hiệu biên lai, số lượng
biên lai tiêu hủy (từ số... đến số... hoặc kê chi tiết từng số biên lai nếu số
biên lai cần tiêu hủy không liên tục).
c) Tổ chức thu phí, lệ phí phải thành
lập Hội đồng tiêu hủy biên lai. Hội đồng tiêu hủy biên lai phải có đại diện
lãnh đạo, đại diện bộ phận kế toán của tổ chức thu các khoản thu khác thuộc
ngân sách nhà nước.
d) Các thành viên Hội đồng tiêu hủy
biên lai phải ký vào biên bản tiêu hủy biên lai và chịu trách nhiệm trước pháp
luật nếu có sai sót.
đ) Hồ sơ tiêu hủy biên lai gồm: Quyết
định thành lập Hội đồng tiêu hủy biên lai; bảng kiểm kê biên lai cần tiêu hủy;
biên bản tiêu hủy biên lai; thông báo kết quả tiêu hủy biên lai.
Hồ sơ tiêu hủy biên lai được lưu tại tổ
chức thu phí, lệ phí. Riêng Thông báo kết quả tiêu hủy biên lai thu theo Mẫu số
02/HUY-BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này phải được lập thành 02 bản,
một bản lưu, một bản gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất không quá
05 ngày kể từ ngày thực hiện tiêu hủy biên lai. Thông báo kết quả tiêu hủy biên
lai phải có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng biên lai tiêu hủy từ số đến số,
lý do tiêu hủy, ngày giờ tiêu hủy, phương pháp tiêu hủy.
e) Cơ quan thuế thực hiện tiêu hủy
biên lai do Cục Thuế đặt in đã thông báo phát hành chưa bán nhưng không tiếp tục
sử dụng. Tổng cục Thuế có trách nhiệm hướng dẫn quy trình tiêu hủy biên lai do
Cục Thuế đặt in.
Điều 40. Xử lý biên
lai đặt in, tự in trong trường hợp mất, cháy, hỏng
1. Tổ chức thu các khoản phí lệ phí nếu
phát hiện mất, cháy, hỏng biên lai đã lập hoặc chưa lập phải lập báo cáo về việc
mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp với nội dung
như sau: tên tổ chức, cá nhân làm mất, cháy, hỏng biên lai; mã số thuế, địa chỉ;
căn cứ biên bản mất, cháy, hỏng; tên loại biên lai; ký hiệu mẫu biên lai; ký hiệu
biên lai; từ số; đến số; số lượng; liên biên lai chậm nhất không quá 05 ngày
làm việc kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng biên lai. Trường hợp ngày cuối
cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối
cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.
Báo cáo về việc mất, cháy, hỏng biên
lai thực hiện theo Mẫu số BC21/BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trường hợp người nộp thuế, người nộp
phí, lệ phí làm mất, cháy, hỏng chứng từ, biên lai thì được sử dụng bản chụp
liên lưu tại tổ chức thu thuế, phí, lệ phí, trên đó có xác nhận, đóng dấu (nếu
có) của tổ chức thu phí, lệ phí kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng biên
lai để làm chứng từ thanh toán, quyết toán tài chính. Tổ chức thu phí, lệ phí
và người nộp chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất, cháy, hỏng biên
lai.
Chương IV
XÂY
DỰNG, TRA CỨU THÔNG TIN HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ
Mục 1. XÂY DỰNG THÔNG
TIN HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ
Điều 41. Nguyên tắc
chung
1. Hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng
từ phải được xây dựng và quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương; tuân
thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin.
2. Cơ sở dữ liệu hóa đơn, chứng từ phải
bảo đảm phục vụ kịp thời cho công tác quản lý thuế, quản lý khác của nhà nước;
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm tính an toàn, bảo mật và
an ninh quốc gia.
3. Các thông tin, dữ liệu về hóa đơn,
chứng từ được thu thập, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng thường xuyên; đảm
bảo tính chính xác, trung thực và khách quan.
4. Việc xây dựng, quản lý, khai thác sử
dụng, cập nhật cơ sở dữ liệu về hóa đơn, chứng từ phải đảm bảo tính chính xác,
khoa học, khách quan, kịp thời.
5. Cơ sở dữ liệu hóa đơn, chứng từ được
xây dựng và kết nối, chia sẻ trên môi trường điện tử phục vụ quản lý, khai
thác, cung cấp, sử dụng thông tin, dữ liệu thuận tiện, hiệu quả.
6. Việc khai thác, sử dụng thông tin,
dữ liệu hóa đơn, chứng từ phải đảm bảo đúng mục đích, tuân theo các quy định của
pháp luật.
7. Cơ sở dữ liệu về hóa đơn, chứng từ
được kết nối, trao đổi với hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành,
địa phương có liên quan.
Điều 42. Xây dựng hạ
tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm phục vụ quản lý, vận hành,
khai thác hệ thống thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử
1. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông
tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử bao gồm tập hợp thiết bị tính toán (máy
chủ, máy trạm), hệ thống đường truyền, thiết bị kết nối mạng, thiết bị (hoặc phần
mềm) an ninh an toàn mạng và cơ sở dữ liệu, thiết bị lưu trữ, thiết bị ngoại vi
và thiết bị phụ trợ, mạng nội bộ.
2. Hệ thống phần mềm để quản lý, vận
hành, khai thác hệ thống thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử gồm: hệ điều
hành, hệ quản trị cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng.
Điều 43. Xây dựng,
thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ
1. Xây dựng hệ thống thông tin về hóa
đơn, chứng từ
a) Cơ sở dữ liệu hóa đơn, chứng từ là
tập hợp các dữ liệu thông tin hóa đơn, chứng từ được sắp xếp, tổ chức để truy cập,
khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.
b) Cơ sở dữ liệu hóa đơn, chứng từ do
cơ quan thuế quản lý được Tổng cục Thuế, Kho Bạc Nhà nước phối hợp với các đơn
vị có liên quan xây dựng phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam
và bao gồm các thành phần nội dung: đăng ký sử dụng thông tin; thông báo hủy
hóa đơn, chứng từ; thông tin về hóa đơn điện tử người bán có trách nhiệm gửi
cho cơ quan thuế, thông tin về chứng từ gửi cơ quan thuế; thông tin khai thuế
liên quan đến hóa đơn, chứng từ.
2. Thu nhập, cập nhật thông tin về hóa
đơn, chứng từ
Thông tin về hóa đơn, chứng từ được
thu thập dựa trên các thông tin mà người bán, người sử dụng có trách nhiệm gửi
cho cơ quan thuế, thông tin từ các cơ quan khác gửi đến có liên quan đến hóa
đơn điện tử, chứng từ điện tử, thông tin thu được từ công tác quản lý thuế của
cơ quan thuế.
3. Xử lý thông tin về hóa đơn, chứng từ
Tổng cục Thuế có trách nhiệm xử lý
thông tin, dữ liệu trước khi được tích hợp và lưu trữ vào cơ sở dữ liệu quốc
gia để đảm bảo tính hợp lý, thống nhất. Nội dung xử lý thông tin, dữ liệu gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ
quy định, quy trình trong việc thu thập thông tin, dữ liệu;
b) Kiểm tra, đánh giá về cơ sở pháp
lý, mức độ tin cậy của thông tin, dữ liệu;
c) Tổng hợp, sắp xếp, phân loại thông
tin, dữ liệu phù hợp với nội dung quy định;
d) Đối với các thông tin, dữ liệu được
cập nhật từ cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên
ngành đó có trách nhiệm đảm bảo về tính chính xác của thông tin, dữ liệu.
4. Quản lý hệ thống thông tin về hóa
đơn, chứng từ
Tổng cục Thuế có trách nhiệm quản lý hệ
thống thông tin về hóa đơn, chứng từ theo quy định sau:
a) Xây dựng, quản lý, vận hành và khai
thác hệ thống thông tin hóa đơn, chứng từ và thực hiện dịch vụ công về hóa đơn
điện tử, chứng từ điện tử nếu cần thiết;
b) Tích hợp kết quả điều tra và các dữ
liệu, thông tin có liên quan đến hóa đơn, chứng từ do các bộ, ngành, cơ quan có
liên quan cung cấp;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc
quản lý và khai thác hệ thống thông tin hóa đơn, chứng từ tại cơ quan thuế địa
phương;
d) Xây dựng và ban hành quy định về
phân quyền truy cập vào hệ thống thông tin hóa đơn, chứng từ; quản lý việc kết
nối, chia sẻ và cung cấp dữ liệu với cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, cơ quan
trung ương và địa phương;
đ) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan xây dựng các phần mềm trong hệ thống thông tin hóa đơn, chứng từ.
Mục 2. TRA CỨU, CUNG
CẤP, SỬ DỤNG THÔNG TIN HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
Điều 44. Nguyên tắc
tra cứu, cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử
1. Việc tra cứu, cung cấp, sử dụng
thông tin hóa đơn điện tử được áp dụng để thực hiện các thủ tục về thuế, thủ tục
thanh toán qua ngân hàng và các thủ tục hành chính khác; chứng minh tính hợp
pháp của hàng hóa lưu thông trên thị trường.
2. Việc tra cứu, cung cấp thông tin
hóa đơn điện tử phải đảm bảo đầy đủ, chính xác, kịp thời và đúng đối tượng.
3. Việc sử dụng thông tin hóa đơn điện
tử được cung cấp phải đảm bảo đúng mục đích, phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ
theo chức năng, nhiệm vụ của bên sử dụng thông tin; đồng thời phải đảm bảo đúng
quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 45. Tra cứu
thông tin hóa đơn điện tử phục vụ kiểm tra hàng hóa lưu thông trên thị trường
1. Khi kiểm tra hàng hóa lưu thông
trên thị trường, đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử, cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tra cứu
thông tin về hóa đơn điện tử phục vụ yêu cầu quản lý, không yêu cầu cung cấp
hóa đơn giấy. Các cơ quan có liên quan có trách nhiệm sử dụng các thiết bị để
truy cập tra cứu dữ liệu hóa đơn điện tử.
2. Trường hợp bất khả kháng do sự cố,
thiên tai gây ảnh hưởng đến việc truy cập mạng Internet dẫn đến không tra cứu
được dữ liệu hóa đơn thì cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền đang thực hiện
kiểm tra thực hiện tra cứu thông tin hóa đơn điện tử theo hình thức nhắn tin.
Điều 46. Đối tượng
cung cấp thông tin, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử
1. Tổng cục Thuế là đơn vị cung cấp
thông tin hóa đơn điện tử đối với đề nghị của các cơ quan, tổ chức quản lý nhà
nước cấp Trung ương. Cục Thuế, Chi cục Thuế cung cấp thông tin đối với đề nghị
của cơ quan, tổ chức quản lý đồng cấp.
2. Các bên sử dụng thông tin hóa đơn
điện tử bao gồm:
a) Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,
hộ, cá nhân kinh doanh là người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; các tổ chức, cá
nhân là người mua hàng hóa, dịch vụ;
b) Các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng
thông tin hóa đơn điện tử để thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của
pháp luật; kiểm tra tính hợp pháp của hàng hóa lưu thông trên thị trường;
c) Các tổ chức tín dụng sử dụng thông
tin hóa đơn điện tử để thực hiện các thủ tục về thuế, thủ tục thanh toán qua
ngân hàng;
d) Các tổ chức cung cấp dịch vụ hóa
đơn điện tử.
đ) Các tổ chức sử dụng thông tin chứng
từ điện tử để khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Điều 47. Hình thức
khai thác, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử trên Cổng thông tin điện tử
1. Bên sử dụng thông tin là các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh là người bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ; các tổ chức, cá nhân là người mua hàng hóa, dịch vụ truy cập vào Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tra cứu thông tin hóa đơn điện tử theo
các nội dung thông tin hóa đơn điện tử.
2. Bên sử dụng thông tin là các cơ
quan quản lý nhà nước, các tổ chức tín dụng, tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn
điện tử đã ký quy chế trao đổi thông tin hoặc ký hợp đồng phải đăng ký và được
cấp quyền truy cập, kết nối, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử từ Tổng cục Thuế
như sau:
a) Áp dụng chữ ký số có hiệu lực theo
quy định của pháp luật;
b) Thực hiện việc mã hóa đường truyền;
c) Đảm bảo an toàn thông tin theo quy
định của pháp luật;
d) Tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật do Tổng
cục Thuế công bố, gồm: Chỉ tiêu thông tin, định dạng dữ liệu, phương thức kết nối,
tần suất trao đổi thông tin.
Bên sử dụng thông tin nêu tại khoản 2 Điều
này có trách nhiệm phân công đầu mối đăng ký sử dụng thông tin hóa đơn điện tử
(sau đây gọi tắt là đầu mối đăng ký) và thông báo cho Tổng cục Thuế bằng văn bản.
Điều 48. Công bố, tra
cứu thông tin hóa đơn điện tử
1. Nội dung thông tin hóa đơn điện tử
được cung cấp trên Cổng thông tin điện tử là các nội dung của hóa đơn điện tử
theo quy định tại Điều 10 Nghị định này và tình trạng hóa đơn điện tử.
2. Thông tin hóa đơn điện tử cung cấp
dưới dạng văn bản điện tử và dữ liệu điện tử được ký bằng chữ ký số của Tổng cục
Thuế hoặc dưới dạng tin nhắn do Tổng cục Thuế cung cấp cho bên sử dụng thông
tin là cơ quan quản lý nhà nước thông qua số điện thoại được công bố chính thức
tại văn bản gửi Tổng cục Thuế.
3. Việc hiển thị thông tin hóa đơn điện
tử trên hệ thống của doanh nghiệp phải theo thứ tự các nội dung hóa đơn điện tử
theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Điều 49. Đăng ký, bổ
sung, chấm dứt sử dụng thông tin hóa đơn điện tử
1. Đăng ký mới, bổ sung nội dung cung
cấp thông tin hóa đơn điện tử
a) Đầu mối đăng ký của bên sử dụng
thông tin gửi 01 bản chính văn bản đến Tổng cục Thuế để đề nghị đăng ký mới hoặc
bổ sung nội dung cung cấp thông tin hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/CCTT-ĐK Phụ
lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Trong thời hạn không quá 02 ngày
làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Tổng cục Thuế thực hiện việc đăng
ký mới hoặc bổ sung nội dung cung cấp thông tin hóa đơn điện tử và thông báo kết
quả theo Mẫu số 01/CCTT-NT Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này cho đầu mối
đăng ký của bên sử dụng thông tin bằng văn bản. Trường hợp có các nội dung
thông tin không được chấp nhận đăng ký mới hoặc bổ sung thì phải nêu rõ lý do.
2. Thủ tục đăng ký mới, bổ sung thời hạn
sử dụng, thu hồi tài khoản truy cập Cổng thông tin điện tử để sử dụng thông tin
hóa đơn điện tử (sau đây gọi là tài khoản):
a) Đầu mối đăng ký của bên sử dụng
thông tin gửi 01 bản chính văn bản đến Tổng cục Thuế để đề nghị đăng ký mới hoặc
bổ sung thời hạn sử dụng hoặc thu hồi tài khoản theo Mẫu số 01/CCTT-ĐK Phụ lục
II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Trong thời hạn không quá 02 ngày
làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Tổng cục Thuế thực hiện việc cấp
tài khoản mới hoặc bổ sung thời hạn sử dụng của tài khoản hoặc thu hồi tài khoản
và thông báo cho bên sử dụng thông tin bằng văn bản. Trường hợp không chấp nhận
đăng ký tài khoản hoặc không bổ sung thời hạn sử dụng của tài khoản phải nêu rõ
lý do.
Các tài khoản đăng ký mới cấp cho từng
cá nhân được thông báo bằng hình thức gửi thư điện tử hoặc gửi tin nhắn từ các
địa chỉ, số điện thoại do Tổng cục Thuế công bố chính thức;
c) Thời hạn sử dụng tài khoản truy cập
Cổng thông tin điện tử đối với cả trường hợp đăng ký mới và bổ sung thời hạn sử
dụng là 24 tháng hoặc do bên sử dụng thông tin đề nghị nhưng không quá 24 tháng
tính từ ngày Tổng cục Thuế gửi văn bản thông báo kết quả đăng ký mới hoặc bổ
sung thời hạn sử dụng cho đầu mối đăng ký của bên sử dụng thông tin.
Trước thời điểm hết thời hạn sử dụng
30 ngày, Tổng cục Thuế có trách nhiệm thông báo cho đầu mối đăng ký của bên sử
dụng thông tin bằng văn bản về việc chuẩn bị hết thời hạn sử dụng. Việc thông
báo được thực hiện dưới hình thức thư điện tử hoặc tin nhắn từ các địa chỉ, số
điện thoại do Tổng cục Thuế công bố chính thức.
3. Đăng ký mới, bổ sung thời hạn sử dụng,
thu hồi hiệu lực sử dụng hình thức nhắn tin của số điện thoại di động:
a) Đầu mối đăng ký của cơ quan kiểm
tra gửi 01 bản chính văn bản đến Tổng cục Thuế để đề nghị đăng ký mới hoặc bổ
sung thời hạn sử dụng hoặc thu hồi hiệu lực sử dụng hình thức nhắn tin của số
điện thoại di động theo Mẫu số 01/CCTT-NT Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Trong thời hạn không quá 02 ngày
làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Tổng cục Thuế thực hiện việc đăng
ký mới hoặc bổ sung thời hạn sử dụng hoặc thu hồi hiệu lực sử dụng hình thức nhắn
tin của số điện thoại di động và thông báo kết quả cho đầu mối đăng ký của cơ
quan kiểm tra bằng văn bản. Trường hợp không chấp nhận đăng ký sử dụng hoặc bổ
sung thời hạn sử dụng phải nêu rõ lý do;
c) Thời hạn sử dụng hình thức nhắn tin
của số điện thoại di động đối với cả trường hợp đăng ký mới và bổ sung thời hạn
sử dụng là 24 tháng hoặc do bên sử dụng thông tin đề nghị nhưng không quá 24
tháng tính từ ngày Tổng cục Thuế gửi văn bản thông báo kết quả đăng ký mới hoặc
bổ sung thời hạn sử dụng cho đầu mối đăng ký của bên sử dụng thông tin.
Trước thời điểm hết thời hạn sử dụng
30 ngày, Tổng cục Thuế có trách nhiệm thông báo cho đầu mối đăng ký của bên sử
dụng thông tin bằng văn bản về việc chuẩn bị hết thời hạn sử dụng. Việc thông
báo được thực hiện dưới hình thức thư điện tử hoặc tin nhắn từ các địa chỉ, số
điện thoại do Tổng cục Thuế công bố chính thức.
4. Đăng ký kết nối, dừng kết nối hệ thống
của bên sử dụng thông tin với Cổng thông tin điện tử để sử dụng thông tin hóa
đơn điện tử.
a) Đầu mối đăng ký của bên sử dụng
thông tin gửi 01 bản chính văn bản đến Tổng cục Thuế để đề nghị kết nối hoặc dừng
kết nối với Cổng thông tin điện tử theo Mẫu số 01/CCTT-KN Phụ lục II ban hành
kèm theo Nghị định này;
b) Trong thời hạn không quá 03 ngày
làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Tổng cục Thuế thông báo cho đầu mối
đăng ký của bên sử dụng thông tin bằng văn bản về việc chấp nhận hoặc không chấp
nhận đề nghị của bên sử dụng thông tin, trường hợp không chấp nhận đề nghị phải
nêu rõ lý do;
c) Đối với trường hợp chấp nhận kết nối
hệ thống: Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo, Tổng
cục Thuế cử đoàn khảo sát đến địa điểm, cơ sở vật chất triển khai hệ thống
thông tin của bên sử dụng thông tin để kiểm tra việc đáp ứng các yêu cầu.
- Trường hợp biên bản kết luận của
đoàn khảo sát xác nhận hệ thống thông tin của bên sử dụng thông tin đáp ứng các
yêu cầu thì trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, Tổng cục Thuế thông báo
bằng văn bản với bên sử dụng thông tin về việc đủ điều kiện kết nối và phối hợp
tiến hành kết nối các hệ thống để cung cấp thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ
điện tử;
- Trường hợp biên bản kết luận của
đoàn khảo sát xác nhận hệ thống thông tin của bên sử dụng thông tin không đáp ứng
các yêu cầu thì trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, Tổng cục Thuế thông
báo bằng văn bản với bên sử dụng thông tin về việc không đủ điều kiện kết nối với
Cổng thông tin điện tử.
d) Đối với trường hợp chấp nhận dừng kết
nối hệ thống: kể từ ngày gửi thông báo, Tổng cục Thuế phối hợp với bên sử dụng
thông tin tiến hành dừng kết nối các hệ thống.
Điều 50. Chấm dứt sử
dụng các hình thức cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử
1. Tổng cục Thuế thực hiện việc thu hồi
tài khoản truy cập Cổng thông tin điện tử hoặc thu hồi hiệu lực sử dụng hình thức
nhắn tin của số điện thoại di động trong các trường hợp sau:
a) Khi có đề nghị từ đầu mối đăng ký của
bên sử dụng thông tin;
b) Thời hạn sử dụng đã hết;
c) Tài khoản truy cập Cổng thông tin
điện tử hoặc số điện thoại di động không thực hiện việc tra cứu thông tin trong
thời gian 06 tháng liên tục;
d) Phát hiện trường hợp sử dụng thông
tin hóa đơn điện tử không đúng mục đích, phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ theo
chức năng, nhiệm vụ của bên sử dụng thông tin, không đúng quy định của pháp luật
về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Tổng cục Thuế thực hiện việc dừng kết
nối hệ thống của bên sử dụng thông tin với Cổng thông tin điện tử trong các trường
hợp sau:
a) Khi có đề nghị từ đầu mối đăng ký của
bên sử dụng thông tin;
b) Phát hiện trường hợp sử dụng thông
tin hóa đơn điện tử không đúng mục đích, phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ theo
chức năng, nhiệm vụ của bên sử dụng thông tin, không đúng quy định của pháp luật
về bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Chậm nhất là 05 ngày làm việc trước
thời điểm chính thức chấm dứt sử dụng các hình thức cung cấp, sử dụng thông tin
hóa đơn điện tử của bên sử dụng thông tin (trừ trường hợp đầu mối đăng ký của
bên sử dụng thông tin có đề nghị bằng văn bản), Tổng cục Thuế thông báo bằng
văn bản cho đầu mối đăng ký của bên sử dụng thông tin về việc chấm dứt sử dụng
các hình thức cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử,
nêu rõ lý do của việc chấm dứt sử dụng.
Điều 51. Thời hạn
cung cấp thông tin hóa đơn điện tử
Trong thời gian không quá 05 phút kể từ
khi nhận được yêu cầu, Cổng thông tin điện tử phản hồi cho bên sử dụng thông
tin:
1. Thông tin hóa đơn điện tử
Thông báo lý do trong trường hợp hệ thống
gặp sự cố hoặc không có thông tin hóa đơn điện tử.
2. Trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin
với số liệu lớn thì thời hạn cung cấp thông tin hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế
thông báo.
Điều 52. Trách nhiệm
của Tổng cục Thuế
1. Xây dựng, triển khai, quản lý vận
hành Cổng thông tin điện tử, cụ thể:
a) Bảo đảm cho tổ chức, cá nhân truy cập
thuận tiện; có công cụ tìm kiếm thông tin, dữ liệu dễ sử dụng và cho kết quả
đúng nội dung cần tìm kiếm;
b) Bảo đảm khuôn dạng thông tin, dữ liệu
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định để dễ dàng tải xuống, hiển thị
nhanh chóng và in ấn bằng các phương tiện điện tử phổ biến;
c) Đảm bảo hệ thống hoạt động liên tục,
ổn định, đảm bảo an toàn thông tin;
d) Chủ trì thực hiện việc hướng dẫn sử
dụng, hỗ trợ vận hành hệ thống.
2. Quản lý việc đăng ký sử dụng thông
tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử của bên sử dụng thông tin.
3. Triển khai, công bố địa chỉ thư điện
tử và số điện thoại phục vụ việc cung cấp thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ
điện tử.
4. Xây dựng, công bố các yêu cầu kỹ
thuật để kết nối với Cổng thông tin hóa đơn điện tử.
5. Trường hợp tạm ngừng cung cấp thông
tin hóa đơn điện tử, Tổng cục Thuế thực hiện thông báo với các bên sử dụng
thông tin. Nội dung thông báo phải nêu rõ khoảng thời gian dự kiến phục hồi các
hoạt động cung cấp thông tin.
Điều 53. Trách nhiệm
của bên sử dụng thông tin
1. Sử dụng thông tin hóa đơn điện tử
đúng mục đích, phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ của bên
sử dụng thông tin, đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Trang bị đầy đủ phương tiện, trang
thiết bị kỹ thuật để bảo đảm thực hiện việc tra cứu, kết nối, sử dụng thông tin
hóa đơn điện tử.
3. Thực hiện đăng ký để được cấp quyền
truy cập, khai thác, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử.
4. Quản lý, bảo mật thông tin tài khoản
truy cập Cổng thông tin điện tử, số điện thoại nhận tin nhắn tra cứu thông tin
hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử do Tổng cục Thuế cấp.
5. Đảm bảo việc xây dựng, triển khai,
vận hành hệ thống tiếp nhận thông tin hóa đơn điện tử.
Điều 54. Kinh phí thực
hiện
Kinh phí thực hiện việc tra cứu, cung
cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử của các cơ quan quản lý nhà nước theo
quy định tại Quy chế này được cấp từ ngân sách nhà nước trên cơ sở dự toán kinh
phí hàng năm được phê duyệt cho các cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật.
Chương V
QUYỀN,
NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HÓA ĐƠN,
CHỨNG TỪ
Điều 55. Quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
1. Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ có quyền:
a) Tạo hóa đơn điện tử không có mã của
cơ quan thuế để sử dụng nếu đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại khoản
2 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14;
b) Sử dụng hóa đơn điện tử có mã của
cơ quan thuế nếu thuộc trường hợp và đối tượng quy định tại khoản
1, 3, 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14;
c) Sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế đặt
in theo quy định tại Điều 24 Nghị định này;
d) Sử dụng hóa đơn hợp pháp để phục vụ
cho các hoạt động kinh doanh;
đ) Khiếu kiện các tổ chức, cá nhân có
hành vi xâm phạm các quyền tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn hợp pháp.
2. Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ có nghĩa vụ:
a) Lập và giao hóa đơn khi bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng;
b) Quản lý các hoạt động tạo hóa đơn
theo quy định tại Nghị định này;
c) Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử
theo Điều 15 Nghị định này nếu sử dụng hóa đơn điện tử và chuyển dữ liệu hóa
đơn điện tử đến cơ quan thuế trong trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có
mã của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 22 Nghị định này;
d) Công khai cách thức tra cứu, nhận
file gốc hóa đơn điện tử của người bán tới người mua hàng hóa, dịch vụ;
đ) Báo cáo việc sử dụng hóa đơn cho cơ
quan thuế quản lý trực tiếp trong trường hợp mua hóa đơn của cơ quan thuế theo
Mẫu số BC26/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này;
e) Gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế
đối với trường hợp mua hóa đơn của cơ quan thuế theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục
IA ban hành kèm theo Nghị định này cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia
tăng.
Điều 56. Trách nhiệm
của người mua hàng hóa, dịch vụ
1. Yêu cầu người bán lập và giao hóa
đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ.
2. Cung cấp chính xác thông tin cần
thiết để người bán lập hóa đơn.
3. Ký các liên hóa đơn đã ghi đầy đủ nội
dung trong trường hợp các bên có thỏa thuận về việc người mua ký trên hóa đơn.
4. Sử dụng hóa đơn đúng mục đích.
5. Cung cấp thông tin trên hóa đơn cho
các cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu, trường hợp sử dụng hóa đơn do cơ
quan thuế đặt in thì phải cung cấp hóa đơn bản gốc, trường hợp sử dụng hóa đơn
điện tử thì thực hiện quy định về việc tra cứu, cung cấp, sử dụng thông tin hóa
đơn điện tử.
Điều 57. Trách nhiệm
của cơ quan thuế trong quản lý hóa đơn, chứng từ điện tử
1. Tổng cục Thuế có trách nhiệm:
a) Xây dựng cơ sở dữ liệu về hóa đơn
điện tử, hóa đơn do cơ quan thuế đặt in, chứng từ điện tử để phục vụ công tác
quản lý thuế, phục vụ công tác quản lý nhà nước của các cơ quan khác của nhà nước
(công an, quản lý thị trường, bộ đội biên phòng, các cơ quan có liên quan), phục
vụ nhu cầu xác minh, đối chiếu hóa đơn của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân;
b) Thông báo các loại hóa đơn, chứng từ
đã được phát hành, được báo mất, không còn giá trị sử dụng.
2. Cục Thuế địa phương có trách nhiệm:
a) Quản lý hoạt động tạo, phát hành
hóa đơn, chứng từ của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
b) Đặt in, phát hành các loại hóa đơn
để bán cho các đối tượng theo quy định tại Nghị định này;
c) Thanh tra, kiểm tra hoạt động tạo,
phát hành và sử dụng hóa đơn, chứng từ trên địa bàn.
3. Chi cục Thuế địa phương có trách
nhiệm:
a) Kiểm tra việc sử dụng hóa đơn bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ; sử dụng chứng từ điện tử trong phạm vi được phân cấp
quản lý thuế;
b) Theo dõi, kiểm tra hoạt động hủy
hóa đơn, chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính trong phạm vi được phân cấp quản
lý thuế.
Điều 58. Trách nhiệm
chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu hóa đơn điện tử
1. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sản
xuất, kinh doanh ở các lĩnh vực: điện lực; xăng dầu; bưu chính viễn thông; vận
tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy; nước sạch; tài
chính tín dụng; bảo hiểm; y tế; kinh doanh thương mại điện tử; kinh doanh siêu
thị; thương mại thực hiện hóa đơn điện tử và cung cấp dữ liệu hóa đơn điện tử
theo định dạng dữ liệu do Tổng cục Thuế công bố.
2. Các tổ chức tín dụng, tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán cung cấp dữ liệu điện tử về giao dịch thanh toán qua tài khoản
của các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan thuế việc cung
cấp thông tin khách hàng thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân hàng.
3. Tổ chức sản xuất, nhập khẩu những sản
phẩm chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc đối tượng sử dụng tem theo quy định của
pháp luật thực hiện kết nối thông tin về in và sử dụng tem, tem điện tử giữa tổ
chức sản xuất, nhập khẩu với cơ quan quản lý thuế. Thông tin về in, sử dụng tem
điện tử là cơ sở để lập, quản lý và xây dựng cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử. Các
đối tượng sử dụng tem có trách nhiệm chi trả chi phí in và sử dụng tem theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4. Các tổ chức, đơn vị: Cơ quan quản
lý thị trường, Tổng cục quản lý đất đai, Tổng cục địa chất và khoáng sản Việt
Nam, cơ quan công an, giao thông, y tế và các cơ quan khác có liên quan kết nối
chia sẻ thông tin, dữ liệu liên quan cần thiết trong lĩnh vực quản lý của đơn vị
với Tổng cục Thuế để xây dựng cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử.
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 59. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều
kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện
tử của Nghị định này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.
2. Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của
Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ tiếp tục
có hiệu lực thi hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022.
3. Bãi bỏ khoản 2 và khoản 4 Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa
đơn điện tử kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2020.
4. Bãi bỏ khoản 12 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về thuế.
5. Việc quản lý, sử dụng hóa đơn bán
tài sản công khi xử lý tài sản công (hóa đơn bằng giấy do Bộ Tài chính đặt in)
tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công.
6. Việc quản lý, sử dụng hóa đơn bán
hàng dự trữ quốc gia khi bán hàng dự trữ quốc gia (hóa đơn bằng giấy) tiếp tục
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 16/2012/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm
2012 của Bộ Tài chính. Trường hợp có thông báo chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện
tử bán hàng dự trữ quốc gia thì các đơn vị thực hiện chuyển đổi theo quy định.
Điều 60. Xử lý chuyển
tiếp
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã
thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử không có mã
của cơ quan thuế hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế,
đã mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày Nghị định này được ban hành thì được
tiếp tục sử dụng hóa đơn đang sử dụng kể từ ngày Nghị định này được ban hành đến
hết ngày 30 tháng 6 năm 2022 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định
tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số
04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Trường hợp từ ngày Nghị định này được
ban hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở
kinh doanh chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định
này hoặc Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018, nếu cơ sở kinh
doanh chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng
hóa đơn theo các hình thức nêu trên thì cơ sở kinh doanh thực hiện gửi dữ liệu
hóa đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu số 03/DL-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo
Nghị định này cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng. Cơ quan thuế xây
dựng dữ liệu hóa đơn của các cơ sở kinh doanh để đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn
và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế phục vụ việc tra cứu
dữ liệu hóa đơn.
2. Đối với cơ sở kinh doanh mới thành
lập trong thời gian từ ngày Nghị định này được ban hành đến ngày 30 tháng 6 năm
2022, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh thực hiện áp dụng hóa
đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này thì cơ sở kinh doanh thực hiện theo
hướng dẫn của cơ quan thuế. Trường hợp chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ
thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số
51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm
2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì thực
hiện như các cơ sở kinh doanh nêu tại khoản 1 Điều này.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều
này.
Điều 61. Trách nhiệm
thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố thực hiện triển khai
việc kết nối thông tin từ máy tính tiền để quản lý doanh thu bán lẻ của các hộ,
cá nhân kinh doanh theo quy định tại Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao có trách nhiệm triển khai thực hiện Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trên địa bàn phối hợp
để triển khai thực hiện Nghị định này./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|