CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
123/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày 19 tháng 10 năm 2020
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm
2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về
thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
và Luật Quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm
2016;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành
Nghị định quy định về hóa đơn, chứng từ.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định
việc quản lý, sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
việc quản lý, sử dụng chứng từ khi thực hiện các thủ tục về thuế, thu phí, lệ
phí và quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý,
sử dụng hóa đơn, chứng từ.
1. Tổ
chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam;
chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Hộ, cá nhân kinh doanh, tổ hợp tác;
d) Đơn vị sự nghiệp công lập có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
đ) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh
doanh.
2. Tổ chức, cá nhân mua
hàng hóa, dịch vụ.
3. Tổ chức thu thuế, phí
và lệ phí.
4. Người nộp thuế, phí
và lệ phí.
5. Tổ chức có trách nhiệm khấu
trừ thuế thu nhập cá nhân.
6. Tổ chức nhận in hóa đơn, chứng từ; tổ chức cung cấp phần mềm
tự in chứng từ; tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn, chứng từ điện tử.
7. Cơ quan thuế bao gồm
Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế (bao gồm cả Chi cục Thuế khu vực).
8. Cơ quan hải quan bao
gồm Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục Hải
quan.
9. Các tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc quản lý, sử dụng hóa đơn và chứng từ.
Trong Nghị định này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hóa đơn là chứng từ kế
toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được thể hiện theo hình thức hóa đơn
điện tử hoặc hóa đơn do cơ quan thuế đặt in.
2.
Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể
hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường
hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử
với cơ quan thuế, trong đó:
a) Hóa đơn điện tử có mã
của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức,
cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua.
Mã của cơ quan thuế trên
hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của cơ
quan thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên thông tin
của người bán lập trên hóa đơn.
b) Hóa đơn điện tử không
có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế.
3. Hóa đơn do cơ quan thuế
đặt in là hóa đơn được thể hiện dưới dạng giấy do cơ quan thuế đặt in để bán
cho tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng và trường hợp được mua hóa đơn của cơ quan
thuế theo quy định tại Điều 23 Nghị định này để sử dụng khi
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
4. Chứng từ là tài liệu
dùng để ghi nhận thông tin về các khoản thuế khấu trừ, các khoản thu thuế, phí
và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
Chứng từ theo quy định tại Nghị định này bao gồm chứng từ khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân, biên lai thuế, phí, lệ phí được thể hiện theo hình thức điện tử
hoặc đặt in, tự in.
5. Chứng từ điện tử bao
gồm các loại chứng từ, biên lai theo khoản 4 Điều này được thể hiện ở dạng dữ
liệu điện tử do tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế cấp cho người nộp
thuế hoặc do tổ chức thu thuế, phí, lệ phí cấp cho người nộp bằng phương tiện
điện tử theo quy định của pháp luật phí, lệ phí, pháp luật thuế.
6. Chứng từ đặt in, tự in
bao gồm các loại chứng từ, biên lai theo khoản 4 Điều này được thể hiện ở dạng
giấy do cơ quan thuế, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí đặt in theo mẫu để sử dụng hoặc tự in trên
các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các thiết bị khác khi khấu trừ thuế,
khi thu thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật phí, lệ phí, pháp luật
thuế.
7. Hóa đơn, chứng từ hợp
pháp là hóa đơn, chứng từ đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo
quy định tại Nghị định này.
8. Hóa đơn,
chứng từ giả là hóa đơn, chứng từ được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn, chứng
từ đã được thông báo phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo
trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn, chứng từ hoặc làm giả hóa đơn điện tử,
chứng từ điện tử.
9. Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp là việc sử dụng hóa
đơn, chứng từ giả; sử dụng hóa đơn, chứng từ chưa có giá trị sử dụng, hết giá
trị sử dụng; sử dụng hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế bằng
biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng theo thông
báo của cơ quan thuế; sử dụng hóa đơn điện tử không đăng ký sử dụng với cơ quan
thuế; sử dụng hóa đơn điện tử chưa có mã của cơ quan thuế đối với trường hợp sử
dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế; sử dụng hóa đơn mua hàng hóa, dịch
vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày cơ quan thuế xác định bên bán không hoạt
động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; sử
dụng hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn, chứng từ
trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh
doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có thông báo của
cơ quan thuế về việc bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh
doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nhưng cơ quan thuế hoặc cơ quan công
an hoặc các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là hóa đơn, chứng từ không
hợp pháp.
Sử dụng
không hợp pháp hóa đơn, chứng từ là việc sử dụng: Hóa đơn,
chứng từ không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định; hóa đơn tẩy xóa,
sửa chữa không đúng quy định; sử dụng hóa đơn, chứng
từ khống (hóa đơn, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh
tế nhưng việc mua bán hàng hóa, dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ);
sử dụng hóa đơn phản ánh không đúng giá trị thực
tế phát sinh hoặc lập hóa đơn khống, lập hóa đơn giả; sử dụng hóa đơn có sự
chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc
giữa các liên của hóa đơn; sử dụng hóa đơn để quay vòng khi vận chuyển
hàng hóa trong khâu lưu thông hoặc dùng hóa đơn
của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác; sử dụng hóa
đơn, chứng từ của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn của cơ quan thuế và
trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn) để
hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra; sử dụng
hóa đơn, chứng từ mà cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức
năng khác đã kết luận là sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ.
10. Hủy
hóa đơn, chứng từ là làm cho hóa đơn, chứng từ đó không có giá trị sử dụng.
11. Tiêu
hủy hóa đơn, chứng từ:
a) Tiêu
hủy hóa đơn, chứng từ điện tử là biện pháp làm cho hóa đơn điện tử, chứng từ
điện tử không còn tồn tại trên hệ thống thông
tin, không thể truy cập và tham chiếu
đến thông tin chứa trong hóa đơn điện tử, chứng
từ điện tử.
b) Tiêu
hủy hóa đơn do cơ quan thuế đặt in, tiêu hủy chứng từ đặt in, tự in là việc sử
dụng biện pháp đốt cháy, cắt, xé nhỏ hoặc hình
thức tiêu hủy khác, đảm bảo hóa đơn, chứng từ đã tiêu hủy sẽ không thể sử dụng lại các thông
tin, số liệu trên đó.
12.
Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử là tổ chức cung cấp giải pháp trong
việc khởi tạo, kết nối nhận, truyền, nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu của hóa đơn
điện tử có mã của cơ quan thuế và không có mã của cơ quan thuế. Tổ chức cung
cấp dịch vụ hóa đơn điện tử bao gồm: Tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử
có mã của cơ quan thuế và không có mã của cơ quan thuế cho người bán và người
mua; tổ chức kết nối nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan
thuế.
13. Cơ sở dữ liệu hóa đơn
điện tử, chứng từ điện tử là tập hợp các dữ liệu thông tin về hóa đơn điện tử
của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và
thông tin về chứng từ điện tử của các tổ chức, cá nhân sử dụng.
1. Khi bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các
trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa,
dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và
tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản
xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa)
và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định
này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ
liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
2.
Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khi thu
thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế, tổ chức thu phí, lệ phí, tổ chức thu
thuế phải lập chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho
người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp thuế, nộp phí, lệ phí và phải ghi
đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị định này. Trường hợp sử dụng biên lai điện tử thì phải theo định
dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán
thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Đối với
cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì
tổ chức, cá nhân trả thu nhập được lựa chọn cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi
lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế
trong một kỳ tính thuế. Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở
lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ
thuế trong một kỳ tính thuế.
3. Trước khi sử dụng hóa đơn,
biên lai doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh,
tổ chức thu thuế, phí, lệ phí phải thực hiện đăng ký sử dụng với cơ quan thuế
hoặc thực hiện thông báo phát hành theo quy định tại Điều 15,
Điều 34 và khoản 1 Điều 36 Nghị định này.
Đối với hóa đơn, biên lai do cơ quan thuế đặt in, cơ quan thuế thực hiện thông
báo phát hành theo khoản 3 Điều 24 và khoản 2
Điều 36 Nghị định này.
4. Tổ chức, hộ, cá nhân
kinh doanh trong quá trình sử dụng phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn mua
của cơ quan thuế, báo cáo tình hình sử dụng biên lai đặt in, tự in hoặc biên
lai mua của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 29, Điều 38 Nghị định này.
5. Việc đăng ký, quản lý,
sử dụng hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phải tuân thủ các quy định của pháp luật
về giao dịch điện tử, kế toán, thuế, quản lý thuế và quy định tại Nghị định này.
6. Dữ liệu hóa đơn, chứng
từ khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, dữ liệu chứng từ khi thực hiện các giao
dịch nộp thuế, khấu trừ thuế và nộp các khoản thuế, phí, lệ phí là cơ sở dữ
liệu để phục vụ công tác quản lý thuế và cung cấp thông tin hóa đơn, chứng từ
cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.
7. Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, tổ chức khác được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn điện tử cho hoạt
động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập vẫn
phải thể hiện tên đơn vị bán là bên ủy nhiệm. Việc ủy nhiệm phải được xác định
bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm thể hiện đầy đủ các thông
tin về hóa đơn ủy nhiệm (mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức
thanh toán hóa đơn ủy nhiệm) và phải thông báo cho cơ quan thuế khi đăng ký sử
dụng hóa đơn điện tử. Trường hợp hóa đơn ủy nhiệm là hóa đơn điện tử không có
mã của cơ quan thuế thì bên ủy nhiệm phải chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ
quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội
dung này.
8. Tổ chức
thu phí, lệ phí được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập biên lai thu phí, lệ phí. Biên
lai được ủy nhiệm cho bên thứ ba vẫn ghi tên của tổ chức thu phí, lệ phí là bên
ủy nhiệm. Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và
bên nhận ủy nhiệm thể hiện đầy đủ các thông tin về biên lai ủy nhiệm (mục đích ủy
nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức thanh toán biên lai ủy nhiệm) và phải
thông báo cho cơ quan thuế khi thông báo phát hành biên lai.
Điều
5. Hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ
1. Đối với công chức thuế
a) Gây
phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân đến mua hóa đơn, chứng từ;
b) Có
hành vi bao che, thông đồng cho tổ chức, cá nhân để sử dụng hóa đơn, chứng từ
không hợp pháp;
c) Nhận hối
lộ khi thanh tra, kiểm tra về hóa đơn.
2. Đối với tổ chức, cá nhân bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ, tổ chức,
cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan
a) Thực
hiện hành vi gian dối như sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp
pháp hóa đơn;
b) Cản trở
công chức thuế thi hành công vụ, cụ thể các hành vi cản trở gây tổn hại sức khỏe,
nhân phẩm của công chức thuế khi đang thanh tra, kiểm tra về hóa đơn, chứng từ;
c) Truy cập
trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ;
d) Đưa hối
lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan hóa đơn, chứng từ nhằm mưu lợi bất
chính.
1. Hóa
đơn, chứng từ được bảo quản, lưu trữ đảm bảo:
a) Tính an toàn, bảo mật,
toàn vẹn, đầy đủ, không bị thay đổi, sai lệch trong suốt thời gian lưu trữ;
b) Lưu trữ đúng và đủ thời
hạn theo quy định của pháp luật kế toán.
2.
Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử được bảo quản, lưu trữ bằng
phương tiện điện tử. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền lựa chọn và áp dụng
hình thức bảo quản, lưu trữ hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phù hợp với đặc
thù hoạt động và khả năng ứng dụng công nghệ. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử
phải sẵn sàng in được ra giấy hoặc tra cứu được khi có yêu cầu.
3. Hóa đơn do cơ quan thuế
đặt in, chứng từ đặt in, tự in phải bảo quản, lưu trữ đúng với yêu cầu sau:
a) Hóa đơn, chứng từ chưa
lập được lưu trữ, bảo quản trong kho theo chế độ lưu trữ bảo quản chứng từ có
giá.
b) Hóa đơn, chứng từ đã
lập trong các đơn vị kế toán được lưu trữ theo quy định lưu trữ, bảo quản chứng
từ kế toán.
c) Hóa đơn, chứng từ đã lập
trong các tổ chức, hộ, cá nhân không phải là đơn vị kế toán được lưu trữ và bảo
quản như tài sản riêng của tổ chức, hộ, cá nhân đó.
1. Hóa đơn điện tử, chứng
từ điện tử hợp pháp được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy khi có yêu cầu
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý
thuế, cơ quan kiểm toán, thanh tra, kiểm tra, điều tra và theo quy định của
pháp luật về thanh tra, kiểm tra và điều tra.
2. Việc chuyển đổi hóa đơn
điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy phải bảo đảm sự khớp
đúng giữa nội dung của hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử và hóa đơn, chứng từ
giấy sau khi chuyển đổi.
3. Hóa đơn điện tử, chứng
từ điện tử được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy thì hóa đơn, chứng từ
giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi theo quy định của pháp luật về
kế toán, pháp luật về giao dịch điện tử, không có hiệu lực để giao dịch, thanh
toán, trừ trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển
dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này.
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI HÓA ĐƠN
Hóa
đơn quy định tại Nghị định này gồm các loại sau:
1.
Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động:
a)
Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;
b) Hoạt động vận tải quốc
tế;
c) Xuất vào khu phi thuế
quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
d) Xuất khẩu hàng hóa,
cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
2. Hóa đơn bán hàng là hóa đơn dành cho các tổ chức, cá nhân như
sau:
a) Tổ chức,
cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sử dụng cho
các hoạt động:
- Bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;
- Hoạt động vận tải quốc
tế;
- Xuất vào khu phi thuế
quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
- Xuất khẩu hàng hóa, cung
cấp dịch vụ ra nước ngoài.
b) Tổ chức, cá nhân trong
khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ vào nội địa và khi bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan
với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn
ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
3. Hóa đơn điện tử bán tài sản
công được sử dụng khi bán các tài sản sau:
a) Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị (bao gồm cả nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước);
b) Tài sản kết cấu hạ tầng;
c) Tài sản công được Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không
tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước;
đ) Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
e) Tài sản công bị thu hồi theo quyết định của cơ quan, người có
thẩm quyền;
g) Vật tư, vật liệu thu hồi được từ việc xử lý tài sản công.
4.
Hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia được sử dụng khi các
cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống cơ quan dự trữ nhà nước bán hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.
5. Các loại hóa đơn khác, gồm:
a) Tem, vé,
thẻ có hình thức và nội dung quy định tại Nghị định này;
b) Phiếu thu tiền cước vận
chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch
vụ ngân hàng trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này có hình thức và nội
dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
6.
Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
7. Bộ Tài chính hướng dẫn mẫu
hiển thị các loại hóa đơn để các đối tượng nêu tại Điều 2 Nghị
định này tham khảo trong quá trình thực hiện.
1. Thời điểm lập hóa đơn
đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung
quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền.
2.
Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc
cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp
dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường
hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các
dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát,
thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).
3.
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ
thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá
trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
4.
Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
a) Đối với các trường hợp
cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối
soát số liệu giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác như
trường hợp cung cấp dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không, cung ứng
nhiên liệu hàng không cho các hãng hàng không, hoạt động cung cấp điện (trừ đối
tượng quy định tại điểm h khoản này), nước, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu
chính chuyển phát (bao gồm cả dịch vụ đại lý, dịch vụ thu hộ, chi hộ), dịch vụ
viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ logistic,
dịch vụ công nghệ thông tin (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) được
bán theo kỳ nhất định, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối
soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng
phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ
quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ
thỏa thuận giữa đơn vị bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với người mua.
b)
Đối với dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng),
dịch vụ công nghệ thông tin (bao gồm dịch vụ trung gian thanh toán sử dụng trên
nền tảng viễn thông, công nghệ thông tin) phải thực hiện đối soát dữ liệu kết
nối giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn
thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ
sở kinh doanh dịch vụ nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh
cước dịch vụ kết nối.
Trường hợp cung cấp dịch
vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng) thông qua bán
thẻ trả trước, thu cước phí hòa mạng khi khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ mà
khách hàng không yêu cầu xuất hóa đơn GTGT hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã
số thuế thì cuối mỗi ngày hoặc định kỳ trong tháng, cơ sở kinh doanh dịch vụ
lập chung một hóa đơn GTGT ghi nhận tổng doanh thu phát sinh theo từng dịch vụ
người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.
c)
Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm nghiệm
thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt
hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
d)
Đối với tổ chức kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà
để bán, chuyển nhượng:
d.1) Trường hợp chưa
chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng: Có thực hiện thu tiền theo tiến độ
thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì thời điểm lập hóa đơn
là ngày thu tiền hoặc theo thỏa thuận thanh toán trong hợp đồng.
d.2) Trường hợp đã chuyển
giao quyền sở hữu, quyền sử dụng: Thời điểm lập hóa đơn thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
đ)
Thời điểm lập hóa đơn đối với các trường hợp tổ chức kinh doanh mua dịch vụ vận
tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo
thông lệ quốc tế chậm nhất không quá 05 ngày kế tiếp kể từ ngày chứng từ dich
vụ vận tải hàng không xuất ra trên hệ thống website và hệ thống thương mại điện
tử.
e)
Đối với hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác và chế biến dầu thô: Thời điểm
lập hóa đơn bán dầu thô, condensate, các sản phẩm được chế biến từ dầu thô (bao
gồm cả hoạt động bao tiêu sản phẩm theo cam kết của Chính phủ) là thời điểm bên
mua và bên bán xác định được giá bán chính thức, không phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với hoạt động bán khí
thiên nhiên, khí đồng hành, khí than được chuyển bằng đường ống dẫn khí đến
người mua, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm bên mua, bên bán xác định khối
lượng khí giao hàng tháng nhưng chậm nhất không quá 07 ngày kế tiếp kể từ ngày
bên bán gửi thông báo lượng khí giao hàng tháng.
Trường hợp thỏa thuận bảo
lãnh và cam kết của Chính phủ có quy định khác về thời điểm lập hóa đơn thì
thực hiện theo quy định tại thỏa thuận bảo lãnh và cam kết của Chính phủ.
g)
Đối với cơ sở kinh doanh thương mại bán lẻ, kinh doanh dịch vụ ăn uống theo mô
hình hệ thống cửa hàng bán trực tiếp đến người tiêu dùng nhưng việc hạch toán
toàn bộ hoạt động kinh doanh được thực hiện tại trụ sở chính (trụ sở chính trực
tiếp ký hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ từng
cửa hàng xuất cho khách hàng xuất qua hệ thống máy tính tiền của từng cửa hàng
đứng tên trụ sở chính), hệ thống máy tính tiền kết nối với máy tính chưa đáp
ứng điều kiện kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế, từng giao dịch bán hàng
hóa, cung cấp đồ ăn uống có in Phiếu tính tiền cho khách hàng, dữ liệu Phiếu
tính tiền có lưu trên hệ thống và khách hàng không có nhu cầu nhận hóa đơn điện
tử thì cuối ngày cơ sở kinh doanh căn cứ thông tin từ Phiếu tính tiền để tổng
hợp lập hóa đơn điện tử cho các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp đồ ăn uống
trong ngày, trường hợp khách hàng yêu cầu lập hóa đơn điện tử thì cơ sở kinh
doanh lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng.
h)
Đối với hoạt động bán điện của các công ty phát điện trên thị trường điện
thì thời điểm lập hóa đơn điện tử được xác định căn cứ thời điểm về đối
soát số liệu thanh toán giữa đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, đơn
vị phát điện và đơn vị mua điện theo quy định của Bộ Công Thương
hoặc hợp đồng mua bán điện đã được Bộ Công Thương
hướng dẫn, phê duyệt nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của thời
hạn kê khai, nộp thuế đối với tháng phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật
về thuế. Riêng hoạt động bán điện của các công ty phát điện có cam kết bảo lãnh
của Chính phủ về thời điểm thanh toán thì thời điểm lập hóa đơn điện tử căn cứ
theo bảo lãnh của Chính phủ, hướng dẫn và phê duyệt của Bộ Công Thương và các
hợp đồng mua bán điện đã được ký kết giữa bên mua điện và bên bán điện.
i)
Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với
trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho khách hàng là
thời điểm kết thúc việc bán xăng dầu theo từng lần bán. Người bán phải đảm bảo
lưu trữ đầy đủ hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng
là cá nhân không kinh doanh, cá nhân kinh doanh và đảm bảo có thể tra cứu khi
cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
k)
Đối với trường hợp cung cấp dịch vụ vận tải hàng không, dịch vụ bảo hiểm qua
đại lý, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu
giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày
10 của tháng sau tháng phát sinh.
l)
Trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, dịch vụ chuyển
tiền qua ví điện tử, dịch vụ ngừng và cấp điện trở lại của đơn vị phân phối
điện cho người mua là cá nhân không kinh doanh (hoặc cá nhân kinh doanh) nhưng
không có nhu cầu lấy hóa đơn thì cuối ngày hoặc cuối tháng đơn vị thực hiện
xuất hóa đơn tổng căn cứ thông tin chi tiết từng giao dịch phát sinh trong
ngày, trong tháng tại hệ thống quản lý dữ liệu của đơn vị. Đơn vị cung cấp dịch
vụ phải chịu trách nhiệm về tính chính xác nội dung thông tin giao dịch và cung
cấp bảng tổng hợp chi tiết dịch vụ cung cấp khi cơ quan chức năng yêu cầu.
Trường hợp khách hàng yêu cầu lấy hóa đơn theo từng giao dịch thì đơn vị cung
cấp dịch vụ phải lập hóa đơn giao cho khách hàng.
m)
Đối với kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền theo quy định của pháp luật:
- Tại thời điểm kết thúc
chuyến đi, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh
vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần
mềm tính tiền thực hiện gửi các thông tin của chuyến đi cho khách hàng và gửi
về cơ quan thuế theo định dạng dữ liệu của cơ quan thuế. Các thông tin gồm: tên
đơn vị kinh doanh vận tải, biển kiểm soát xe, cự ly chuyến đi (tính theo km) và
tổng số tiền hành khách phải trả.
- Trường
hợp khách hàng lấy hóa đơn điện tử thì khách hàng cập nhật hoặc gửi các thông
tin đầy đủ (tên, địa chỉ, mã số thuế) vào phần mềm hoặc đơn vị cung cấp dịch
vụ. Căn cứ thông tin khách hàng gửi hoặc cập nhật, doanh
nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính
tiền thực hiện gửi hóa đơn của chuyến đi cho khách hàng, đồng thời chuyển dữ
liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo quy định tại Điều 22 Nghị
định này.
n) Đối với cơ sở y tế kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnh có sử
dụng phần mềm quản lý khám chữa bệnh và quản lý viện phí, từng giao dịch khám,
chữa bệnh và thực hiện các dịch vụ chụp, chiếu, xét nghiệm có in phiếu thu tiền
(thu viện phí hoặc tiền khám, xét nghiệm) và có lưu trên hệ thống công nghệ
thông tin, nếu khách hàng (người đến khám, chữa bệnh) không có nhu cầu lấy hóa đơn
thì cuối ngày cơ sở y tế căn cứ
thông tin khám, chữa bệnh và thông tin từ phiếu
thu tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các dịch vụ y
tế thực hiện trong ngày, trường hợp khách hàng yêu cầu lập
hóa đơn điện tử thì cơ sở y tế lập hóa đơn
điện tử giao cho khách hàng.
o)
Đối với hoạt động thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức
điện tử không dừng ngày lập hóa đơn điện tử là ngày xe lưu thông qua trạm thu
phí. Trường hợp khách hàng sử dụng dịch vụ thu phí đường bộ theo hình thức điện
tử không dừng có một hoặc nhiều phương tiện cùng sử dụng dịch vụ nhiều lần
trong tháng, đơn vị cung cấp dịch vụ có thể lập hóa đơn điện tử theo định kỳ,
ngày lập hóa đơn điện tử chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh dịch
vụ thu phí. Nội dung hóa đơn liệt kê chi tiết từng lượt xe lưu thông qua các
trạm thu phí (bao gồm: thời gian xe qua trạm, giá phí sử dụng đường bộ của từng
lượt xe).
1. Tên hóa đơn,
ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn. Cụ thể như sau:
a) Tên hóa đơn là tên của
từng loại hóa đơn quy định tại Điều 8 Nghị định này được
thể hiện trên mỗi hóa đơn, như: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA
TĂNG KIÊM TỜ KHAI HOÀN THUẾ, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG KIÊM PHIẾU THU, HÓA ĐƠN
BÁN HÀNG, HÓA ĐƠN BÁN TÀI SẢN CÔNG, TEM, VÉ, THẺ, HÓA ĐƠN BÁN HÀNG DỰ
TRỮ QUỐC GIA.
b)
Ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
2.
Tên liên hóa đơn áp dụng đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Số hóa đơn
a)
Số hóa đơn là số thứ tự được thể hiện trên hóa đơn khi người bán lập hóa đơn.
Số hóa đơn được ghi bằng chữ số Ả-rập có tối đa 8 chữ số, bắt đầu từ số 1 vào
ngày 01/01 hoặc ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn và kết thúc vào ngày 31/12 hàng
năm có tối đa đến số 99 999 999. Hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số
nhỏ đến số lớn trong cùng một ký hiệu hóa đơn và ký hiệu mẫu số hóa đơn.
Riêng đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in thì số hóa đơn được in sẵn trên
hóa đơn và người mua hóa đơn được sử dụng đến hết kể từ khi mua.
Trường
hợp tổ chức kinh doanh có nhiều cơ sở bán hàng hoặc nhiều cơ sở được đồng thời
cùng sử dụng một loại hóa đơn điện tử có cùng ký hiệu theo phương thức truy
xuất ngẫu nhiên từ một hệ thống lập hóa đơn điện tử thì hóa đơn được lập theo
thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn theo thời điểm người bán ký số, ký điện tử
trên hóa đơn.
b)
Trường hợp số hóa đơn không được lập theo nguyên tắc nêu trên thì hệ thống lập
hóa đơn điện tử phải đảm bảo nguyên tắc tăng theo thời gian, mỗi số hóa đơn đảm
bảo chỉ được lập, sử dụng một lần duy nhất và tối đa 8 chữ số.
4.
Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán
Trên hóa đơn phải thể hiện
tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán theo
đúng tên, địa chỉ, mã số thuế ghi tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
5.
Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua
a) Trường hợp người mua là
cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người
mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
Trường
hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn
một số danh từ thông dụng như: "Phường" thành "P";
"Quận" thành "Q", "Thành phố" thành
"TP", "Việt Nam" thành "VN" hoặc "Cổ
phần" là "CP", "Trách nhiệm Hữu hạn" thành
"TNHH", "khu công nghiệp" thành "KCN", "sản
xuất" thành "SX", "Chi nhánh" thành "CN"…
nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành
phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký
kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.
b) Trường hợp người mua
không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua.
Một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là
cá nhân quy định tại khoản 14 Điều này thì trên hóa đơn
không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua. Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ cho khách hàng nước ngoài đến Việt Nam thì thông tin về địa chỉ người
mua có thể được thay bằng thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh
và quốc tịch của khách hàng nước ngoài.
6.
Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế
giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị
gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng
tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
a)
Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ
- Tên hàng hóa, dịch vụ:
Trên hóa đơn phải thể hiện tên hàng hóa, dịch vụ bằng tiếng Việt. Trường hợp
bán hàng hóa có nhiều chủng loại khác nhau thì tên hàng hóa thể hiện chi tiết
đến từng chủng loại (ví dụ: điện thoại Samsung, điện thoại Nokia…). Trường hợp
hàng hóa phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu thì trên hóa đơn phải thể
hiện các số hiệu, ký hiệu đặc trưng của hàng hóa mà khi đăng ký pháp luật có
yêu cầu. Ví dụ: Số khung, số máy của ô tô, mô tô, địa chỉ, cấp nhà, chiều dài,
chiều rộng, số tầng của một ngôi nhà…
Trường hợp cần ghi thêm
chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn (
) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ
tiếng Việt. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ được giao dịch có quy định về mã
hàng hóa, dịch vụ thì trên hóa đơn phải ghi cả tên và mã hàng hóa, dịch vụ.
-
Đơn vị tính: Người bán căn cứ vào tính chất, đặc điểm của hàng hóa để xác định
tên đơn vị tính của hàng hóa thể hiện trên hóa đơn theo đơn vị tính là đơn vị
đo lường (ví dụ như: tấn, tạ, yến, kg, g, mg hoặc lượng, lạng, cái, con, chiếc,
hộp, can, thùng, bao, gói, tuýp, m3, m2, m...). Đối với
dịch vụ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “đơn vị tính” mà đơn
vị tính xác định theo từng lần cung cấp dịch vụ và nội dung dịch vụ cung cấp.
-
Số lượng hàng hóa, dịch vụ: Người bán ghi số lượng
bằng chữ số Ả-rập căn cứ theo đơn vị tính nêu trên. Các loại hàng hóa, dịch vụ
đặc thù như điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch
vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm
được bán theo kỳ nhất định thì trên hóa đơn phải ghi cụ thể kỳ cung cấp hàng
hóa, dịch vụ. Đối với các dịch vụ xuất theo kỳ phát sinh, được sử dụng bảng kê
để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn; bảng kê được lưu
giữ cùng hóa đơn để phục vụ việc kiểm tra, đối chiếu của các cơ quan có thẩm
quyền.
Hóa
đơn phải ghi rõ “kèm theo bảng kê số…, ngày… tháng...
năm”. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa,
dịch vụ, số lượng, đơn giá, thành tiền hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên
và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thì Bảng kê phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng”
và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Tổng cộng tiền thanh toán đúng với số tiền ghi
trên hóa đơn giá trị gia tăng. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo
thứ tự bán hàng trong ngày. Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo hóa đơn
số ngày… tháng... năm”.
- Đơn giá hàng hóa, dịch vụ: Người
bán ghi đơn giá hàng hóa, dịch vụ theo đơn vị tính nêu trên. Trường hợp các
hàng hóa, dịch vụ sử dụng bảng kê để liệt kê các hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm
theo hóa đơn thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có đơn
giá.
b) Thuế suất
thuế giá trị gia tăng: Thuế suất thuế giá trị gia tăng thể hiện
trên hóa đơn là thuế suất thuế giá trị gia tăng tương ứng với từng loại hàng
hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
c) Thành tiền
chưa có thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng
loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã
có thuế giá trị gia tăng được thể hiện bằng đồng Việt Nam
theo chữ số Ả-rập, trừ trường hợp bán hàng thu ngoại tệ không phải chuyển đổi
ra đồng Việt Nam thì thể hiện theo nguyên tệ.
d) Tổng số
tiền thanh toán trên hóa đơn được thể hiện bằng đồng Việt Nam theo chữ số Ả rập
và bằng chữ tiếng Việt, trừ trường hợp bán hàng thu ngoại tệ không phải chuyển
đổi ra đồng Việt Nam thì tổng số tiền thanh toán thể hiện bằng nguyên tệ và
bằng chữ tiếng nước ngoài.
đ)
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho
khách hàng hoặc khuyến mại theo quy định của pháp luật thì phải thể hiện rõ khoản
chiết khấu thương mại, khuyến mại trên hóa đơn. Việc xác định giá tính thuế giá
trị gia tăng (thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng) trong trường hợp áp
dụng chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại thực hiện theo
quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng.
e)
Trường hợp doanh nghiệp vận tải hàng không sử dụng hệ thống xuất vé được lập
theo thông lệ quốc tế thì các khoản phí dịch vụ thu trên chứng từ vận tải hàng
không (phí quản trị hệ thống, phí đổi chứng từ vận tải và các khoản phí khác)
và các khoản thu hộ phí dịch vụ sân bay của các doanh nghiệp vận tải hàng không
(như phí phục vụ hành khách, phí soi chiếu an ninh và các loại phí khác) ghi
trên hóa đơn là giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng. Doanh nghiệp hàng
không được làm tròn số đến hàng nghìn đối với các khoản thu trên chứng từ vận tải
theo quy định của Hiệp hội hàng không quốc tế (IATA).
7.
Chữ ký của người bán, chữ ký của người mua, cụ thể:
a) Đối với hóa đơn do cơ
quan thuế đặt in, trên hóa đơn phải có chữ ký của người bán, dấu của người bán
(nếu có), chữ ký của người mua (nếu có).
b) Đối với hóa đơn điện
tử:
Trường
hợp người bán là doanh nghiệp, tổ chức thì chữ ký số của người bán trên hóa đơn
là chữ ký số của doanh nghiệp, tổ chức; trường hợp người bán là cá nhân thì sử
dụng chữ ký số của cá nhân hoặc người được ủy quyền.
Trường
hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký số
của người bán và người mua thực hiện theo quy định tại khoản
14 Điều này.
8.
Thời điểm lập hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Nghị định này và được hiển
thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch.
9.
Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng
chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng,
năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số
trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm
lập hóa đơn.
10.
Mã của cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
11.
Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, chiết khấu thương mại, khuyến mại (nếu
có) theo hướng dẫn tại điểm e khoản 6 Điều này và các nội dung khác liên quan
(nếu có).
12. Tên, mã số thuế của tổ chức nhận
in hóa đơn đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in.
13.
Chữ viết, chữ số và đồng tiền thể hiện trên hóa đơn
a) Chữ viết hiển thị trên hóa đơn là tiếng Việt. Trường hợp cần ghi
thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn
( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ
tiếng Việt. Trường hợp chữ trên hóa đơn là chữ
tiếng Việt không dấu thì các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không
dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn.
b) Chữ số hiển thị trên
hóa đơn là chữ số Ả-rập: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9. Người bán được lựa chọn: sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ,
triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.), nếu có ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị
phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị hoặc sử dụng dấu phân cách số tự
nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ
tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị trên chứng từ kế toán.
c)
Đồng tiền ghi trên hóa đơn là Đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là “đ”.
- Trường hợp nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ theo quy định của pháp
luật về ngoại hối thì đơn giá, thành tiền, tổng số
tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá
trị gia tăng, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng ngoại tệ, đơn vị tiền tệ
ghi tên ngoại tệ. Người bán đồng thời thể hiện trên hóa đơn tỷ giá ngoại tệ với
đồng Việt Nam theo tỷ giá theo quy định của Luật
Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Mã ký hiệu ngoại tệ
theo tiêu chuẩn quốc tế (ví dụ: 13.800,25 USD - Mười ba nghìn tám trăm đô la
Mỹ và hai mươi nhăm xu, ví dụ: 5.000,50 EUR- Năm nghìn ơ-rô
và năm mươi xu).
- Trường hợp bán hàng hóa
phát sinh bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về ngoại hối và
được nộp thuế bằng ngoại tệ thì tổng số tiền thanh toán thể hiện trên hóa đơn
theo ngoại tệ, không phải quy đổi ra đồng Việt Nam.
14.
Một số trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết có đầy đủ các nội dung
a)
Trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua (bao
gồm cả trường hợp lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho
khách hàng ở nước ngoài). Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh và người
mua, người bán có thỏa thuận về việc người mua đáp ứng các điều kiện kỹ thuật
để ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử do người bán lập thì hóa đơn điện tử
có chữ ký số, ký điện tử của người bán và người mua theo thỏa thuận giữa hai
bên.
b)
Đối với hóa đơn điện tử của cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh không nhất
thiết phải có chữ ký số của người bán, người mua.
c) Đối với hóa đơn điện tử
bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại mà người mua là cá nhân không kinh
doanh thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế người
mua.
Đối với hóa đơn điện tử
bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh thì không nhất thiết
phải có các chỉ tiêu tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số
hóa đơn; tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, chữ ký điện tử của người mua;
chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng.
d) Đối với hóa đơn điện tử
là tem, vé, thẻ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có chữ ký số của người
bán (trừ trường hợp tem, vé, thẻ là hóa đơn điện tử do cơ quan thuế cấp mã),
tiêu thức người mua (tên, địa chỉ, mã số thuế), tiền thuế, thuế suất thuế giá
trị gia tăng. Trường hợp tem, vé, thẻ điện tử có sẵn mệnh giá thì không nhất
thiết phải có tiêu thức đơn vị tính, số lượng, đơn giá.
đ) Đối với
chứng từ điện tử dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương
mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế cho người mua là cá nhân không kinh
doanh được xác định là hóa đơn điện tử thì trên hóa đơn không nhất thiết phải
có ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, số thứ tự hóa đơn, thuế suất thuế giá
trị gia tăng, mã số thuế, địa chỉ người mua, chữ ký số của người
bán.
Trường
hợp tổ chức kinh doanh hoặc tổ chức không kinh doanh mua dịch vụ vận tải hàng
không thì chứng từ điện tử dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ
thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế cho các cá nhân của tổ
chức kinh doanh, cá nhân của tổ chức không kinh doanh thì không được xác định
là hóa đơn điện tử. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không phải lập
hóa đơn điện tử có đầy đủ các nội dung theo quy định giao cho tổ chức có cá
nhân sử dụng dịch vụ vận tải hàng không.
e)
Đối với hóa đơn của hoạt động xây dựng, lắp đặt; hoạt động xây nhà để bán có
thu tiền theo tiến độ theo hợp đồng thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có đơn
vị tính, số lượng, đơn giá.
g)
Đối với Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ thì trên Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ thể hiện các thông tin liên quan lệnh điều động nội bộ, người
nhận hàng, người xuất hàng, địa điểm kho xuất, địa điểm nhận hàng, phương tiện
vận chuyển. Cụ thể: tên người mua thể hiện người nhận hàng, địa chỉ người mua
thể hiện địa điểm kho nhận hàng; tên người bán thể hiện người xuất hàng, địa
chỉ người bán thể hiện địa điểm kho xuất hàng và phương tiện vận chuyển; không
thể hiện tiền thuế, thuế suất, tổng số tiền thanh toán.
Đối với Phiếu xuất kho
hàng gửi bán đại lý thì trên Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý thể hiện các
thông tin như hợp đồng kinh tế, người vận chuyển, phương tiện vận chuyển, địa điểm
kho xuất, địa điểm kho nhận, tên sản phẩm hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, đơn
giá, thành tiền. Cụ thể: ghi số, ngày tháng năm hợp đồng kinh tế ký giữa tổ
chức, cá nhân; họ tên người vận chuyển, hợp đồng vận chuyển (nếu có), địa chỉ
người bán thể hiện địa điểm kho xuất hàng.
h)
Hóa đơn sử dụng cho thanh toán Interline giữa các hãng hàng không
được lập theo quy định của Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế thì trên hóa đơn
không nhất thiết phải có các chỉ tiêu: ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn,
tên địa chỉ, mã số thuế của người mua, chữ ký số của người mua, đơn vị tính, số
lượng, đơn giá.
i) Hóa đơn doanh nghiệp vận
chuyển hàng không xuất cho đại lý là hóa đơn xuất ra theo báo cáo đã đối chiếu
giữa hai bên và theo bảng kê tổng hợp thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có
đơn giá.
k) Đối với hoạt động xây dựng,
lắp đặt, sản xuất, cung cấp sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp quốc phòng an
ninh phục vụ hoạt động quốc phòng an ninh theo quy định của Chính phủ thì trên
hóa đơn không nhất thiết phải có đơn vị tính; số lượng; đơn giá; phần tên hàng
hóa, dịch vụ ghi cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng ký kết giữa các bên.
15.
Nội dung khác trên hóa đơn
Ngoài các nội dung
hướng dẫn từ khoản 1 đến khoản 13 Điều này, doanh nghiệp, tổ chức, hộ,
cá nhân kinh doanh có thể tạo thêm thông tin về biểu trưng hay lo-go để thể
hiện nhãn hiệu, thương hiệu hay hình ảnh đại diện của người bán. Tùy theo đặc điểm,
tính chất giao dịch và yêu cầu quản lý, trên hóa đơn có thể thể hiện thông tin
về Hợp đồng mua bán, lệnh vận chuyển, mã khách hàng và các thông tin khác.
16.
Nội dung hóa đơn bán tài sản công thực hiện theo hướng dẫn lập hóa đơn bán tài
sản công theo Mẫu số 08/TSC-HĐ ban hành kèm theo Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công.
Hóa đơn được khởi tạo từ
máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo nguyên
tắc sau:
1. Nhận biết được hóa đơn
in từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế;
2. Không bắt buộc có chữ
ký số;
3. Khoản chi mua hàng hóa,
dịch vụ sử dụng hóa đơn (hoặc sao chụp hóa đơn hoặc tra thông tin từ Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn) được khởi tạo từ máy tính tiền được
xác định là khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi xác định nghĩa vụ
thuế.
1. Định
dạng hóa đơn điện tử là tiêu chuẩn kỹ thuật quy định kiểu dữ liệu, chiều dài dữ
liệu của các trường thông tin phục vụ truyền nhận, lưu trữ và hiển thị hóa đơn
điện tử. Định dạng hóa đơn điện tử sử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML (XML
là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "eXtensible Markup Language"
được tạo ra với mục đích chia sẻ dữ liệu điện tử giữa các hệ thống công nghệ
thông tin).
2. Định dạng hóa đơn điện
tử gồm hai thành phần: thành
phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn
điện tử và thành phần chứa dữ liệu chữ ký số.
Đối với hóa đơn điện tử có mã của
cơ quan thuế thì có thêm thành
phần chứa dữ liệu liên quan đến mã cơ quan thuế.
3. Tổng cục Thuế xây dựng
và công bố thành phần chứa dữ liệu nghiệp
vụ hóa đơn điện tử, thành phần chứa dữ
liệu chữ ký số và cung cấp công cụ hiển thị các nội dung của hóa đơn điện tử
theo quy định tại Nghị
định này.
4. Tổ chức, doanh nghiệp
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ khi chuyển dữ liệu hóa đơn
điện tử đến cơ quan thuế bằng hình thức gửi trực tiếp phải đáp ứng yêu cầu
sau:
a) Kết nối với Tổng cục
Thuế thông qua kênh thuê riêng hoặc kênh MPLS VPN Layer 3, gồm 1 kênh truyền
chính và 1 kênh truyền dự phòng. Mỗi kênh truyền có băng thông tối thiểu 5
Mbps.
b) Sử dụng dịch vụ Web
(Web Service) hoặc Message Queue (MQ) có mã hóa làm phương thức để kết nối.
c) Sử dụng giao thức SOAP
để đóng gói và truyền nhận dữ liệu.
5. Hóa đơn điện tử phải
được hiển thị đầy đủ, chính xác các nội dung của hóa đơn đảm bảo không dẫn tới
cách hiểu sai lệch để người mua có thể đọc được bằng phương tiện điện tử.
1. Đối tượng áp dụng hóa đơn
điện tử thực hiện theo quy định tại Điều 91 Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14, riêng trường hợp rủi ro cao về thuế thực hiện theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2.
Quy định về cấp và kê khai xác định nghĩa vụ thuế khi cơ quan thuế cấp hóa đơn
điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh như sau:
a) Loại hóa đơn cấp theo
từng lần phát sinh
a.1) Cấp hóa đơn điện tử
có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh là hóa đơn bán hàng trong các
trường hợp:
- Hộ, cá nhân kinh doanh
theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14 không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của
cơ quan thuế nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng;
- Tổ chức không kinh doanh
nhưng có phát sinh giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
- Doanh nghiệp sau khi đã
giải thể, phá sản, đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế có phát sinh thanh lý tài
sản cần có hóa đơn để giao cho người mua;
- Doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc diện nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếp thuộc các trường hợp sau:
+ Ngừng hoạt động kinh
doanh nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế có
phát sinh thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người mua;
+ Tạm ngừng hoạt động
kinh doanh cần có hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký
trước ngày cơ quan thuế thông báo tạm ngừng kinh doanh;
+ Bị cơ quan thuế cưỡng
chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn.
a.2) Cấp hóa đơn điện tử
có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh là hóa đơn giá trị gia tăng
trong các trường hợp:
- Doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, tổ chức khác thuộc diện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ thuộc các trường hợp sau:
+ Ngừng hoạt động kinh
doanh nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế có
phát sinh thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người mua;
+ Tạm ngừng hoạt động kinh
doanh cần có hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước
ngày cơ quan thuế thông báo tạm ngừng kinh doanh;
+ Bị cơ quan thuế cưỡng
chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn.
- Tổ chức, cơ quan nhà
nước không thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
có bán đấu giá tài sản, trường hợp giá trúng đấu giá là giá bán đã có thuế giá
trị gia tăng được công bố rõ trong hồ sơ bán đấu giá do cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt thì được cấp hóa đơn giá trị gia tăng để giao cho người mua.
b)
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc
trường hợp được cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát
sinh gửi đơn đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo Mẫu số 06/ĐN-PSĐT Phụ lục IA kèm theo Nghị định này đến cơ quan
thuế và truy cập vào hệ thống lập hóa đơn điện tử của cơ quan thuế để lập hóa đơn
điện tử.
Sau khi doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân đã khai, nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật thuế
giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế,
phí khác (nếu có), ngay trong ngày làm việc cơ quan thuế cấp
mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân lập.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh tự chịu trách nhiệm về tính chính xác
của các thông tin trên hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh được cơ quan
thuế cấp mã.
c) Xác định cơ quan thuế
cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh.
c.1) Đối với tổ chức,
doanh nghiệp: Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức, doanh nghiệp đăng ký
thuế, đăng ký kinh doanh hoặc nơi tổ chức đóng trụ sở hoặc nơi được ghi trong
quyết định thành lập hoặc nơi phát sinh việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
c.2) Đối với hộ, cá nhân
kinh doanh:
- Đối với hộ, cá nhân kinh
doanh có địa điểm kinh doanh cố định: Hộ, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đề nghị
cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh tại Chi cục
Thuế quản lý nơi hộ, cá nhân kinh doanh tiến hành hoạt động kinh doanh.
- Đối với hộ, cá nhân kinh
doanh không có địa điểm kinh doanh cố định: Hộ, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đề
nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh tại Chi
cục Thuế nơi cá nhân cư trú hoặc nơi hộ, cá nhân đăng ký kinh doanh.
3. Quy định về áp dụng hóa đơn điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý đối với một số trường
hợp cụ thể theo yêu cầu quản lý như sau:
a) Trường hợp nhận nhập
khẩu hàng hóa ủy thác, nếu cơ sở kinh doanh nhận nhập khẩu ủy thác đã nộp thuế
giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu thì sử dụng hóa đơn điện tử khi trả hàng cho
cơ sở kinh doanh ủy thác nhập khẩu. Nếu chưa nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu
nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, cơ sở nhận ủy thác lập phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa
trên thị trường.
b) Trường hợp ủy thác xuất
khẩu hàng hóa:
- Khi xuất hàng giao cho
cơ sở nhận ủy thác, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu sử dụng Phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ.
- Khi hàng
hóa đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan, căn cứ vào các chứng từ
đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hóa thực tế xuất khẩu của cơ sở
nhận ủy thác xuất khẩu, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu lập hóa đơn điện tử
giá trị gia tăng để kê khai nộp thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng
hoặc hóa đơn điện tử bán hàng. Cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu sử
dụng hóa đơn điện tử giá trị gia tăng hoặc hóa đơn điện tử bán hàng để xuất cho
khách hàng nước ngoài.
c) Cơ sở kinh doanh kê
khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa,
dịch vụ sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng điện tử.
Khi xuất hàng hóa để vận chuyển
đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị
trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn giá
trị gia tăng cho hàng hóa xuất khẩu.
d) Tổ chức
kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ xuất điều chuyển hàng hóa cho các cơ sở hạch toán phụ
thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị
phụ thuộc với nhau; xuất hàng hóa cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng
hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở
có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:
- Sử dụng
hóa đơn điện tử giá trị gia tăng để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế
giá trị gia tăng ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau;
- Sử dụng Phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ; sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý theo quy định
đối với hàng hóa xuất cho cơ sở làm đại lý.
Cơ sở hạch toán phụ thuộc,
chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng khi bán hàng phải lập hóa đơn
theo quy định giao cho người mua, đồng thời lập Bảng kê hàng hóa bán ra gửi về
cơ sở có hàng hóa điều chuyển hoặc cơ sở có hàng hóa gửi bán (gọi chung là cơ sở
giao hàng) để cơ sở giao hàng lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa thực tế
tiêu thụ giao cho cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận
làm đại lý bán hàng.
Trường hợp cơ sở có số
lượng và doanh số hàng hóa bán ra lớn, Bảng kê có thể lập cho 05 ngày hay 10
ngày một lần. Trường hợp hàng hóa bán ra có thuế suất thuế giá trị gia tăng
khác nhau phải lập bảng kê riêng cho hàng hóa bán ra theo từng nhóm thuế suất.
Cơ
sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng thực
hiện kê khai nộp thuế giá trị gia tăng đối với
số hàng xuất bán cho người mua và được kê khai, khấu trừ thuế giá
trị gia tăng đầu vào theo hóa đơn giá trị gia tăng của
cơ sở giao hàng xuất cho.
Trường hợp các đơn vị phụ
thuộc của cơ sở kinh doanh nông, lâm, thủy sản đã đăng ký, thực hiện
kê khai nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, có thu mua hàng
hóa là nông, lâm, thủy sản để điều chuyển, xuất bán về trụ sở chính của cơ sở
kinh doanh thì khi điều chuyển, xuất bán, đơn vị phụ
thuộc sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,
không sử dụng hóa đơn điện tử giá trị gia tăng.
đ) Tổ chức, cá nhân xuất
hàng hóa bán lưu động sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy
định, khi bán hàng lập hóa đơn điện tử theo quy định.
e) Trường hợp góp vốn bằng
tài sản của tổ chức, cá nhân kinh doanh tại Việt Nam để thành lập doanh nghiệp
thì không phải lập hóa đơn mà sử dụng các chứng từ biên bản chứng nhận góp vốn,
biên bản giao nhận tài sản, biên bản định giá tài sản kèm theo bộ hồ sơ về
nguồn gốc tài sản.
g) Trường hợp điều chuyển
tài sản giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong tổ chức; tài sản điều
chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
thì tổ chức có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo
bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải lập hóa đơn.
h) Trường hợp tài sản điều
chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư
cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một tổ chức, thì tổ chức có tài sản điều
chuyển phải lập hóa đơn điện tử như bán hàng hóa.
4.
Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ Tài chính hướng dẫn việc
áp dụng hóa đơn điện tử đối với một số trường hợp khác theo yêu cầu quản lý;
hướng dẫn sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy
tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
1. Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải
trả tiền dịch vụ trong thời gian 12 tháng kể từ khi bắt đầu sử dụng hóa đơn
điện tử gồm:
a) Doanh nghiệp nhỏ và
vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo Danh mục địa
bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng
11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đầu tư và các văn bản sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế nếu có.
b) Doanh nghiệp nhỏ và vừa
khác theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương gửi Bộ Tài chính trừ doanh nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế, khu công
nghiệp, khu công nghệ cao.
Tổng cục Thuế thực hiện
hoặc ủy thác cho tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử thực hiện cung cấp
hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ cho các đối
tượng nêu trên.
2. Các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này khi sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế,
sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp
dịch vụ hóa đơn điện tử thực hiện trả tiền dịch vụ theo Hợp đồng ký giữa các
bên.
1. Doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh không
thuộc đối tượng ngừng sử dụng hóa đơn theo quy định tại khoản 1
Điều 16 Nghị định này đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử (bao gồm cả đăng ký
hóa đơn điện tử bán tài sản công, hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia)
thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
Trường
hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ
thì có thể đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được Tổng cục Thuế
ủy thác cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả
tiền dịch vụ.
Trường
hợp doanh nghiệp là tổ chức kết nối chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình
thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế thì đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông
qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Nội dung thông tin đăng ký
theo Mẫu số
01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành
kèm theo Nghị định này.
Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo điện tử về việc tiếp
nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện
tử đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân
kinh doanh đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ
hóa đơn điện tử.
Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế gửi thông báo điện tử trực tiếp theo Mẫu số 01/TB-TNĐT Phụ lục IB
về việc tiếp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử cho doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh qua địa chỉ thư điện tử đã đăng
ký với cơ quan thuế đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức
khác, hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử trực tiếp tại Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
2. Trong thời gian 01 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử,
cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông
báo điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB
ban hành kèm theo Nghị định này qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa
đơn điện tử hoặc gửi thông báo điện tử trực tiếp đến doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh về
việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn
điện tử.
Đối với
trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đăng ký chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử
theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm
b1 khoản 3 Điều 22 của Nghị định này được cơ quan thuế ra
thông báo chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB nhưng
chưa phối hợp với Tổng cục Thuế về cấu hình hạ tầng kỹ thuật, kiểm
thử kết nối, truyền nhận dữ liệu thì chậm nhất trong thời gian 05 ngày làm việc
kể từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB,
tổ chức cần chuẩn bị đủ điều kiện về hạ tầng kỹ thuật và thông báo cho Tổng cục
Thuế để phối hợp kết nối. Thời gian thực hiện trong 10 ngày làm việc kể từ ngày
Tổng cục Thuế nhận được đề nghị của doanh nghiệp, tổ chức. Trường hợp kết quả
kiểm thử kết nối, truyền nhận dữ liệu thành công thì doanh nghiệp, tổ chức thực
hiện gửi dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế
theo quy định tại Điều 22 Nghị định này. Trường hợp sau 05
ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo theo Mẫu 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB,
doanh nghiệp, tổ chức không thông báo cho Tổng cục Thuế để phối hợp kết nối
hoặc kết quả kiểm thử kết nối, truyền nhận dữ liệu không thành công, doanh
nghiệp, tổ chức thay đổi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA
ban hành kèm theo Nghị định này và thực hiện chuyển dữ liệu qua Tổ chức kết
nối, nhận, truyền lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế.
3.
Kể từ thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy
định tại Nghị định này, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá
nhân kinh doanh phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đã thông báo phát hành
theo các quy định trước đây, tiêu hủy hóa đơn giấy đã thông báo phát hành
nhưng chưa sử dụng (nếu có). Trình tự, thủ tục tiêu hủy thực hiện theo quy định
tại Điều 27 Nghị định này.
4.
Trường hợp có thay đổi thông tin đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện
tử tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá
nhân kinh doanh thực hiện thay đổi thông tin và gửi lại cơ quan thuế theo Mẫu số 01/ĐKTĐ- HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này qua Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, trừ
trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại khoản
1 Điều 16 Nghị định này. Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận mẫu đăng ký thay đổi thông
tin và Cơ quan Thuế thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều này.
5. Định
kỳ hàng tháng, cơ quan thuế quản lý trực tiếp tiến
hành rà soát các đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử có mã
của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ và
gửi thông báo theo Mẫu số
01/TB-KTT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này
cho các đối tượng để thông báo về việc chuyển sang sử
dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử
và thực hiện thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
theo quy định tại khoản 4 Điều này.
1. Doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc
các trường hợp sau ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, ngừng
sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế:
a) Doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chấm dứt hiệu lực
mã số thuế;
b) Doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp
cơ quan thuế xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;
c) Doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh
doanh thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh
doanh;
d)
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh có thông
báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng
chế nợ thuế;
đ)
Trường hợp có hành vi sử dụng hóa đơn điện tử để bán hàng nhập lậu, hàng cấm,
hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị cơ quan chức năng phát hiện và
thông báo cho cơ quan thuế;
e) Trường hợp có hành vi
lập hóa đơn điện tử phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ để
chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá nhân bị cơ quan chức năng phát hiện và thông
báo cho cơ quan thuế;
g) Trường
hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh
có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Căn cứ kết quả thanh tra,
kiểm tra, nếu cơ quan thuế xác định doanh nghiệp được thành lập để thực hiện
mua bán, sử dụng hóa đơn điện tử không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hóa
đơn điện tử để trốn thuế theo quy định thì cơ quan thuế ban hành quyết định
ngừng sử dụng hóa đơn điện tử; doanh nghiệp bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trình
tự thực hiện ngừng sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
a) Cơ
quan thuế quản lý trực tiếp gửi thông báo đến người nộp thuế thuộc trường hợp
tại điểm đ, e, g khoản 1 Điều này đề nghị người nộp thuế giải trình
hoặc bổ sung thông tin, tài liệu liên quan đến việc sử dụng hóa đơn
điện tử.
b) Người
nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu không quá 02 ngày
làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo. Người nộp thuế có thể đến
cơ quan thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ sung thông tin, tài liệu
hoặc bằng văn bản.
c) Người
nộp thuế tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử hoặc giải trình bổ sung, cụ thể:
c.1)
Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài
liệu đầy đủ và chứng minh được việc sử dụng hóa đơn điện tử theo
đúng quy định pháp luật thì người nộp thuế tiếp tục sử dụng hóa đơn điện
tử.
c.2)
Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài
liệu mà không chứng minh được việc sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng
quy định pháp luật thì cơ quan thuế tiếp tục thông báo yêu cầu người nộp
thuế bổ sung thông tin, tài liệu. Thời hạn bổ sung là 02 ngày làm
việc kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo.
d) Hết thời hạn theo
thông báo mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu
thì cơ quan thuế ra thông báo đề nghị người nộp thuế ngừng sử dụng hóa đơn điện
tử có mã của cơ quan thuế hoặc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ
quan thuế và xử lý theo quy định.
3.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh nêu tại khoản
1 Điều này được tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử sau khi thông báo với cơ quan
thuế về việc tiếp tục kinh doanh hoặc được cơ quan thuế khôi phục mã số thuế cơ
quan thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực quyết định cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính về quản lý thuế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn hoặc
khi có thông báo của cơ quan chức năng.
4. Trường
hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh đang
trong thời hạn tạm ngừng kinh doanh cần có hóa đơn điện tử giao cho người mua để
thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày tạm ngừng kinh doanh thì
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa
đơn điện tử cấp theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này.
1. Lập hóa đơn
điện tử có mã của cơ quan thuế
a) Doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này nếu truy cập Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế để lập hóa đơn thì sử dụng tài khoản đã
được cấp khi đăng ký để thực
hiện:
- Lập hóa đơn bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ.
- Ký số
trên các hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn để cơ quan thuế
cấp mã.
b) Doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử có mã của
cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
thì truy cập vào trang thông tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ
hóa đơn điện tử hoặc sử dụng phần mềm hóa đơn điện tử của đơn vị để thực hiện:
- Lập hóa đơn
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Ký số trên
các hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
để cơ quan thuế cấp mã.
2.
Cấp mã hóa đơn
a) Hóa đơn
được cơ quan thuế cấp mã phải đảm bảo:
- Đầy đủ
nội dung về hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 10 Nghị định
này.
- Đúng định
dạng về hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
- Đúng
thông tin đăng ký theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
- Không
thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy
định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
b) Hệ thống
cấp mã hóa đơn của Tổng cục Thuế tự động thực hiện cấp mã hóa đơn và gửi trả
kết quả cấp mã hóa đơn cho người gửi.
3.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh
doanh bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
có trách nhiệm gửi hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế cho người
mua. Phương thức gửi và nhận hóa đơn được thực hiện theo thỏa thuận giữa người
bán và người mua, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện
tử.
1. Doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ sau khi nhận được thông báo chấp nhận của cơ quan thuế.
2. Doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế sử dụng phần mềm để lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ, ký số trên hóa đơn điện tử và gửi cho người mua bằng phương thức điện tử
theo thỏa thuận giữa người bán và người mua, đảm bảo phù hợp với quy
định của pháp luật về giao dịch điện tử.
1. Trường hợp người bán
phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người
mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA
ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã
lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số gửi
cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người
mua. Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót
lưu trên hệ thống của cơ quan thuế.
2.
Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có
mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện
có sai sót thì xử lý như sau:
a) Trường
hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các
nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua
về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện
thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA
ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có
mã của cơ quan thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan
thuế.
b)
Trường hợp có sai: mã số
thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế
suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy
cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng
hóa đơn điện tử như sau:
b1) Người
bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người
bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa
đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn
bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh
hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn
điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều
chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.
b2)
Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót
trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa
thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người
bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập
hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn
điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có
sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số...
ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.
Người bán
ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho
hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với
trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ
quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua
(đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).
c) Đối với ngành hàng
không thì hóa đơn đổi, hoàn chứng từ vận chuyển hàng không được coi là hóa đơn điều
chỉnh mà không cần có thông tin “Điều chỉnh tăng/giảm cho hóa đơn Mẫu số... ký
hiệu... ngày... tháng... năm”. Doanh nghiệp vận chuyển hàng không được phép xuất
hóa đơn của mình cho các trường hợp hoàn, đổi chứng từ vận chuyển do đại lý xuất.
3.
Trường hợp cơ quan thuế phát hiện hóa đơn điện tử có
mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập có
sai sót thì cơ quan thuế thông báo cho người bán theo Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này để
người bán kiểm tra sai sót.
Theo thời
hạn thông báo ghi trên Mẫu
số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB, người bán
thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA
ban hành kèm theo Nghị định này về việc kiểm
tra hóa đơn điện tử đã lập có sai sót.
Hết thời
hạn thông báo ghi trên Mẫu
số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB mà người
bán không thông báo với cơ quan thuế thì cơ quan thuế tiếp tục thông báo lần
2 cho người bán theo Mẫu
số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB. Trường hợp quá thời hạn thông
báo lần 2 ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ
lục IB mà người bán không có thông báo thì
cơ quan thuế xem xét chuyển sang trường hợp kiểm tra về sử dụng hóa đơn điện tử.
4.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc, cơ quan
thuế thông báo về việc tiếp nhận và kết quả xử lý theo Mẫu số 01/TB-HĐSS Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này. Hóa đơn điện tử đã
hủy không có giá trị sử dụng nhưng vẫn được lưu trữ để phục vụ tra cứu.
1. Trường hợp người bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng
gặp sự cố dẫn đến không sử dụng được hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì
liên hệ với cơ quan thuế hoặc tổ
chức cung cấp dịch vụ để hỗ trợ xử lý sự cố. Trong thời gian xử lý
sự cố người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có yêu cầu sử dụng hóa đơn điện tử
có mã của cơ quan thuế thì đến cơ quan thuế để sử dụng hóa đơn điện tử có mã
của cơ quan thuế.
2.
Trường hợp hệ thống cấp mã của cơ quan thuế gặp sự cố, Tổng cục Thuế thực hiện
các giải pháp kỹ thuật chuyển sang hệ thống dự phòng và có trách nhiệm thông
báo trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về các sự cố nêu trên. Tổng
cục Thuế lựa chọn một số tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử có đủ điều
kiện để ủy quyền cấp mã hóa đơn điện tử trong trường hợp hệ thống của cơ quan
thuế gặp sự cố.
Trường hợp trong thời gian
chưa khắc phục được sự cố của cơ quan thuế thì cơ quan thuế có giải pháp bán
hóa đơn do cơ quan thuế đặt in cho một số tổ chức, cá nhân để sử dụng. Sau khi
hệ thống cấp mã của cơ quan thuế được khắc phục, cơ quan thuế thông báo để các
tổ chức, cá nhân tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế chậm
nhất 02 ngày làm việc kể từ thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế, tổ
chức, cá nhân gửi báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn giấy đã mua của cơ quan
thuế theo Mẫu số
BC26/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo
Nghị định này.
3. Trường hợp do lỗi hệ thống hạ
tầng kỹ thuật của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thì tổ chức cung cấp
dịch vụ hóa đơn điện tử có trách nhiệm thông báo cho người bán được biết, phối
hợp với Tổng cục Thuế để được hỗ trợ kịp thời. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn
điện tử phải khắc phục nhanh nhất sự cố, có biện pháp hỗ trợ người bán lập hóa đơn
điện tử để gửi cơ quan thuế cấp mã trong thời gian ngắn nhất.
4. Trường
hợp Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gặp
lỗi kỹ thuật chưa tiếp nhận được dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã, Tổng cục
Thuế có trách nhiệm thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Trong thời gian này tổ chức, doanh nghiệp,
tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử tạm thời chưa chuyển dữ liệu hóa đơn
không có mã đến cơ quan thuế.
Trong vòng 2 ngày làm việc
kể từ ngày Tổng cục Thuế có thông báo Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
hoạt động trở lại bình thường, tổ chức, doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ hóa đơn điện tử chuyển dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế. Việc gửi
dữ liệu hóa đơn điện tử sau khi có thông báo Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế gặp lỗi kỹ thuật không được xác định là hành vi chậm gửi dữ liệu hóa đơn
điện tử.
1. Quản lý tên và mật khẩu
của các tài khoản đã được cơ quan thuế cấp.
2. Tạo lập hóa đơn điện tử
về bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ để gửi đến cơ quan thuế cấp mã và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác của hóa đơn điện tử.
3. Gửi hóa đơn điện tử có
mã của cơ quan thuế đến người mua ngay sau khi nhận được hóa đơn điện tử có mã
của cơ quan thuế.
1. Quản lý tên và mật khẩu
của các tài khoản đã được cơ quan thuế cấp.
2.
Tạo lập hóa đơn điện tử về bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ để gửi đến người mua,
cơ quan thuế, tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác của hóa đơn điện tử
đã lập.
3.
Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập đến cơ quan
thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (chuyển trực tiếp hoặc gửi
qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử).
a) Phương thức và thời điểm
chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử
a.1)
Phương thức chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo Bảng tổng
hợp dữ liệu hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này cùng thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với các trường hợp sau:
- Cung cấp dịch vụ thuộc
lĩnh vực: bưu chính viễn thông, bảo hiểm, tài chính ngân hàng, vận tải hàng
không, chứng khoán.
- Bán hàng hóa là điện,
nước sạch nếu có thông tin về mã khách hàng hoặc mã số thuế của khách hàng.
Người bán lập Bảng tổng
hợp dữ liệu hóa đơn điện tử hàng hóa, cung cấp dịch vụ phát sinh trong tháng
hoặc quý (tính từ ngày đầu của tháng, quý đến ngày cuối cùng của tháng hoặc quý)
theo Mẫu số
01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này
để gửi cơ quan thuế cùng với thời gian gửi Tờ khai thuế giá trị
gia tăng theo quy định của Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp phát sinh số lượng
hóa đơn lớn thì bảng tổng hợp sẽ được tách theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ
quan thuế nhằm đảm bảo yêu cầu gửi nhận dữ liệu trên đường truyền.
Đối với
hóa đơn gửi theo bảng tổng hợp thì người bán gửi thông tin hủy,
điều chỉnh trực tiếp trên bảng tổng hợp của các kỳ tiếp theo mà không gửi thông
báo hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA Nghị
định này đến cơ quan thuế.
Các hóa đơn được lập cho
tổng doanh thu của người mua là cá nhân không kinh doanh phát sinh trong ngày
hoặc tháng theo bảng kê chi tiết thì người bán chỉ gửi dữ liệu hóa đơn điện tử
(không kèm bảng kê chi tiết) đến cơ quan thuế.
Riêng đối với trường hợp
bán xăng dầu cho khách hàng thì người bán tổng hợp dữ liệu tất cả các hóa đơn
bán xăng dầu trong ngày theo từng mặt hàng để thể hiện trên bảng tổng hợp dữ
liệu hóa đơn điện tử và chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử này ngay
trong ngày.
a.2)
Phương thức chuyển đầy đủ nội dung hóa đơn áp dụng đối với trường hợp bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ không thuộc quy định tại điểm a1 khoản này.
Người bán sau khi lập đầy
đủ các nội dung trên hóa đơn gửi hóa đơn cho người mua và đồng thời gửi hóa đơn
cho cơ quan thuế.
b) Doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế thực hiện chuyển dữ liệu hóa đơn
điện tử đến cơ quan thuế theo định dạng dữ liệu theo quy định tại Điều 12 Nghị định này và hướng dẫn của Tổng cục Thuế bằng hình
thức gửi trực tiếp (đối với trường hợp đáp ứng yêu
cầu về chuẩn kết nối dữ liệu) hoặc gửi thông qua
tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
b.1)
Hình thức gửi trực tiếp
- Doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế sử dụng hóa đơn số lượng lớn, có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng
yêu cầu về định dạng chuẩn dữ liệu và quy định tại khoản 4 Điều
12 Nghị định này, có nhu cầu chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức
gửi trực tiếp đến cơ quan thuế gửi văn bản kèm theo tài liệu chứng minh điều
kiện đáp ứng đến Tổng cục Thuế.
- Doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế có tổ chức mô hình Công ty mẹ - con, có xây dựng hệ thống quản lý dữ
liệu hóa đơn tập trung tại Công ty mẹ và có nhu cầu Công ty mẹ chuyển toàn bộ
dữ liệu hóa đơn điện tử bao gồm cả dữ liệu của các công ty con đến cơ quan thuế
qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì gửi kèm theo danh sách công ty
con đến Tổng cục Thuế để thực hiện kết nối kỹ thuật.
b.2)
Hình thức gửi thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
Các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế không thuộc trường hợp nêu tại điểm a khoản này thực hiện ký hợp đồng
với tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn
điện tử để tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử làm dịch vụ chuyển dữ
liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế. Căn cứ hợp đồng được ký kết, doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho tổ
chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để tổ chức này gửi tiếp đến cơ quan thuế.
4. Lưu trữ và bảo đảm tính
toàn vẹn của toàn bộ hóa đơn điện tử; thực hiện các quy định pháp luật về bảo
đảm an toàn, an ninh hệ thống dữ liệu điện tử.
5. Chấp hành sự thanh tra,
kiểm tra, đối chiếu của cơ quan thuế và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
Cục Thuế
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi là Cục Thuế) đặt in hóa đơn để bán cho
các đối tượng sau:
1. Doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh
doanh quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này trong
trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ,
cá nhân kinh doanh không thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương
tiện điện tử, không có hạ tầng công nghệ thông tin, không có hệ thống phần mềm
kế toán, không có phần mềm lập hóa đơn điện tử để sử dụng hóa đơn điện tử và để
truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân
kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời gian tối đa 12 tháng, đồng
thời cơ quan thuế có giải pháp chuyển đổi
dần sang áp dụng hóa đơn điện tử. Khi chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử thì các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện
đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử
không có mã của cơ quan thuế (nếu đủ điều kiện) theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
2. Doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, hộ, cá nhân kinh
doanh trong thời gian hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin cấp mã hóa đơn của
cơ quan thuế gặp sự cố theo quy định tại khoản 2
Điều 20 Nghị định này.
Điều 24.
Quy định về bán hóa đơn do cơ quan thuế đặt in
1. Doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc
đối tượng được cơ quan thuế bán hóa đơn phải
có đơn đề nghị mua hóa đơn (theo Mẫu số 02/ĐN-HĐG Phụ lục IA
ban hành kèm theo Nghị định)
gửi cơ quan thuế khi mua hóa đơn và kèm
theo các giấy tờ sau:
a) Người mua hóa đơn
(người có tên trong đơn hoặc người được doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, chủ
hộ kinh doanh, người được ủy quyền bằng giấy ủy quyền
theo quy định của pháp luật) phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ
căn cước công dân còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật;
b) Doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá
nhân kinh doanh mua hóa đơn lần đầu phải có văn
bản cam kết (theo Mẫu số
02/CK-HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này)
về địa chỉ sản xuất, kinh doanh phù hợp với giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc
quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền;
c) Khi đến mua hóa đơn,
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá
nhân kinh doanh mua hóa đơn do cơ quan thuế phát
hành phải tự chịu trách nhiệm ghi hoặc đóng dấu: tên, địa chỉ, mã số thuế trên
liên 2 của mỗi số hóa đơn trước khi mang ra khỏi cơ quan thuế.
2. Cơ quan thuế bán hóa đơn
cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,
hộ, cá nhân kinh doanh theo tháng.
Số lượng hóa đơn bán cho doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá
nhân kinh doanh lần đầu không quá một quyển 50 số cho mỗi loại hóa đơn. Trường
hợp chưa hết tháng đã sử dụng hết hóa đơn mua lần đầu, cơ quan thuế căn cứ vào
thời gian, số lượng hóa đơn đã sử dụng để quyết định số lượng hóa đơn bán lần
tiếp theo.
Đối với các lần mua hóa đơn
sau, sau khi kiểm tra tình hình sử dụng hóa đơn, tình hình kê khai nộp thuế và
đề nghị mua hóa đơn trong đơn đề nghị mua hóa đơn, cơ quan thuế giải quyết bán
hóa đơn cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,
hộ, cá nhân kinh doanh trong ngày. Số lượng hóa đơn bán cho doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá
nhân kinh doanh không quá số lượng hóa đơn đã sử dụng của tháng mua trước đó.
Doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc
đối tượng mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành chuyển sang sử dụng hóa đơn
điện tử thì phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu
sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
Trường hợp hộ, cá nhân
kinh doanh không có nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển nhưng có nhu cầu sử dụng hóa đơn
thì cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này.
3.
Hóa đơn do Cục Thuế đặt in để bán được thông báo công khai trên Cổng thông tin
điện tử của Tổng cục Thuế và trước khi bán lần đầu Cục Thuế
phải lập thông báo phát hành hóa đơn theo
Mẫu số 02/PH-HĐG Phụ lục
IB Nghị định này đính kèm hóa đơn Mẫu trên
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Nội
dung Thông báo phát hành hóa đơn gồm: Tên Cục
Thuế phát hành hóa đơn, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hóa đơn phát
hành (tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ngày bắt đầu
sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo phát hành (từ số... đến số...)), tên và mã
số thuế của doanh nghiệp in hóa đơn (đối với hóa đơn đặt in); ngày lập Thông
báo phát hành, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của đơn vị.
Hóa đơn mẫu là bản in thể
hiện đúng, đủ các tiêu thức trên liên của hóa đơn giao cho người mua loại được
phát hành, có số hóa đơn là một dãy các chữ số 0 và in hoặc đóng chữ “Mẫu” trên
tờ hóa đơn.
Thông báo phát hành hóa đơn
gồm cả hóa đơn mẫu phải được niêm yết rõ ràng ngay tại
các cơ sở trực thuộc Cục Thuế trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn.
Trường hợp có sự thay đổi
về nội dung đã thông báo phát hành hoặc mẫu hóa đơn Cục Thuế phải thực hiện thủ
tục thông báo phát hành mới theo quy định tại Điều này.
4. Hóa đơn giấy do Cục
Thuế đặt in được bán theo giá bảo đảm bù đắp chi phí thực tế, không vì mục tiêu
lợi nhuận. Cục trưởng Cục Thuế quyết định và niêm yết giá bán hóa đơn theo
nguyên tắc trên, cơ quan thuế các cấp không được thu thêm bất kỳ khoản thu nào
ngoài giá bán đã niêm yết. Tất cả các đơn vị trực thuộc Cục
Thuế bán, cấp cùng một loại hóa đơn do Cục Thuế phát hành.
1. Doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh được cơ quan thuế chấp thuận
ngưng sử dụng mã số thuế phải dừng việc sử dụng các loại hóa đơn chưa sử dụng.
2. Cơ
quan thuế quản lý trực tiếp có thông báo việc hết giá trị sử dụng của các hóa đơn
chưa lập mà doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không còn
kinh doanh tại địa điểm đã đăng ký kinh doanh hoặc tự ý ngừng kinh doanh đang
sử dụng.
3. Trường
hợp chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ,
cá nhân kinh doanh được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hóa đơn điện tử phải
thực hiện tiêu hủy hóa đơn đã mua của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 27 Nghị định này trước khi sử dụng hóa đơn điện tử.
1.
Trường hợp hóa đơn đã lập chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn đã lập
có sai sót, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn đã lập có sai
sót.
2. Trường
hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số
thuế người mua thì các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều
chỉnh.
3.
Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung
cấp dịch vụ hoặc hóa đơn đã lập và giao cho người mua, người bán và người mua
chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập
biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hóa đơn
phải thể hiện được lý do thu hồi hóa đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ
số hóa đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định.
4.
Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung cấp
dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì
người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm)
số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị
gia tăng cho hóa đơn số, ký hiệu. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và
người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều
chỉnh không được ghi số âm (-).
Trường
hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc hai bên lập biên bản ghi rõ
sai sót trước khi người bán lập hóa đơn điều chỉnh thì các bên lập biên bản ghi
rõ sai sót sau đó người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót.
1. Doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá
nhân kinh doanh có hóa đơn không tiếp tục sử dụng
phải thực hiện tiêu hủy hóa đơn. Thời hạn tiêu
hủy hóa đơn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế. Trường
hợp cơ quan thuế đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng (trừ trường hợp thông
báo do thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế), doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá
nhân kinh doanh thì đơn vị phải tiêu hủy hóa đơn, thời hạn
tiêu hủy hóa đơn chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông báo hết giá
trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được hóa đơn đã mất.
Các loại hóa đơn đã lập
của các đơn vị kế toán được hủy theo quy định của pháp luật về kế toán.
Các loại hóa đơn chưa lập
nhưng là vật chứng của các vụ án thì không tiêu hủy mà được xử lý theo quy định
của pháp luật.
2. Tiêu hủy hóa đơn
của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện như sau:
a) Doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá
nhân kinh doanh phải lập bảng kiểm kê hóa đơn cần tiêu hủy.
b) Doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế phải
thành lập Hội đồng tiêu hủy hóa đơn. Hội đồng hủy hóa đơn phải có đại diện lãnh
đạo, đại diện bộ phận kế toán của tổ chức. Hộ, cá
nhân kinh doanh không phải thành lập Hội đồng khi tiêu hủy hóa đơn.
c) Các thành viên Hội đồng
hủy hóa đơn phải ký vào biên bản tiêu hủy hóa đơn và chịu trách nhiệm trước
pháp luật nếu có sai sót.
d) Hồ sơ tiêu hủy hóa đơn
gồm:
- Quyết định thành lập Hội
đồng tiêu hủy hóa đơn, trừ trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh;
- Bảng kiểm kê hóa đơn cần
tiêu hủy ghi chi tiết: Tên hóa đơn,
ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng hóa đơn hủy (từ số... đến
số... hoặc kê chi tiết từng số hóa đơn nếu số hóa đơn cần hủy không liên tục);
- Biên bản tiêu hủy hóa đơn;
- Thông báo kết quả hủy hóa
đơn phải có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng hóa đơn hủy từ số… đến số, lý do
hủy, ngày giờ hủy, phương pháp tiêu hủy theo Mẫu số 02/HUY-HĐG Phụ lục IA
ban hành kèm theo Nghị định này.
Hồ sơ tiêu hủy hóa đơn
được lưu tại doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,
hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn. Riêng Thông báo kết quả tiêu hủy hóa đơn
được lập thành 02 bản, một bản lưu, một bản gửi đến cơ quan thuế quản lý trực
tiếp chậm nhất không quá 05 ngày kể từ ngày thực hiện tiêu hủy hóa đơn.
3. Tiêu hủy hóa đơn của cơ
quan thuế
a)
Cơ quan Thuế thực
hiện tiêu hủy hóa đơn do Cục Thuế đặt
in đã thông báo phát hành chưa bán hoặc chưa cấp nhưng không tiếp tục sử dụng.
b)
Tổng cục Thuế có trách nhiệm quy định quy trình tiêu hủy hóa đơn
do Cục Thuế đặt in.
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh
nếu phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc chưa lập phải lập báo cáo về
việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo Mẫu số
BC21/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này chậm nhất không quá 05 ngày kể
từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn. Trường hợp ngày cuối cùng (ngày
thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của
thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.
2.
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ người bán đã lập hóa đơn theo
đúng quy định nhưng sau đó người bán hoặc người mua làm mất, cháy, hỏng liên 2
hóa đơn bản gốc đã lập thì người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự
việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 của hóa đơn người bán hàng khai, nộp thuế
trong tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc
người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên bản và người bán sao chụp
liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu
trên bản sao hóa đơn để giao cho người mua. Người mua được sử dụng hóa đơn bản
sao có ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) của người bán kèm theo biên bản về việc
mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế. Người
bán và người mua phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất, cháy,
hỏng hóa đơn.
Trường
hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn liên 2 đã sử dụng có liên quan đến bên thứ ba (ví
dụ: bên thứ ba là bên vận chuyển hàng hoặc bên chuyển hóa đơn) thì căn cứ vào
việc bên thứ ba do người bán hoặc người mua thuê để xác định trách nhiệm và xử
phạt người bán hoặc người mua theo quy định.
1. Hàng
quý, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ
quan thuế có trách nhiệm nộp báo cáo
tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ cho cơ quan thuế
quản lý trực tiếp.
Báo cáo
tình hình sử dụng hóa đơn được nộp theo quý chậm
nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh việc sử
dụng hóa đơn theo Mẫu số
BC26/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định
này.
Trường
hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn thì
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh nộp báo cáo
tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng
bằng không (= 0), không cần gửi bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ.
Trường hợp kỳ trước đã sử dụng hết hóa đơn,
đã báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn kỳ trước với số tồn bằng không (0), trong
kỳ không mua hóa đơn, không sử dụng hóa đơn thì doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá
nhân kinh doanh không phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.
2.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có
trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng
trong kỳ khi chia, tách, sáp nhập, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao,
bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết
toán thuế.
3.
Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh chuyển địa điểm
kinh doanh đến địa bàn khác địa bàn cơ quan thuế đang quản lý trực tiếp thì
phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ
với cơ quan thuế nơi chuyển đi.
Chương III
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI CHỨNG TỪ
1. Chứng
từ trong lĩnh vực quản lý thuế, phí, lệ phí của cơ quan thuế bao gồm:
a) Chứng
từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân;
b) Biên
lai gồm:
b.1) Biên
lai thu thuế, phí, lệ phí không in sẵn mệnh giá;
b.2) Biên
lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá;
b.3) Biên
lai thu thuế, phí, lệ phí.
2.
Trong quá trình quản lý thuế, phí, lệ phí theo quy định của
Luật Quản lý thuế trường
hợp có yêu cầu các loại chứng từ khác, Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm
quy định và hướng dẫn thực hiện.
Tại thời điểm
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, thời điểm thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu
thuế, phí, lệ phí phải lập chứng từ, biên lai giao cho người có thu nhập bị
khấu trừ thuế, người nộp các khoản thuế, phí, lệ phí.
1. Chứng
từ khấu trừ thuế có các nội dung sau:
a) Tên chứng từ khấu
trừ thuế, ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế,
số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế;
b) Tên, địa chỉ, mã
số thuế của người nộp;
c) Tên, địa chỉ, mã
số thuế của người nộp thuế (nếu người nộp thuế có mã số thuế);
d) Quốc tịch (nếu
người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam);
đ) Khoản thu nhập,
thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ; số thu
nhập còn được nhận;
e) Ngày, tháng, năm
lập chứng từ khấu trừ thuế;
g) Họ tên, chữ ký của
người trả thu nhập.
Trường hợp sử dụng
chứng từ khấu trừ thuế điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.
2.
Biên lai
a) Tên loại biên lai: Biên
lai thu thuế, phí, lệ phí không in sẵn mệnh giá; biên
lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá; biên
lai thu thuế, phí, lệ phí.
b) Ký hiệu mẫu biên lai và
ký hiệu biên lai.
Ký hiệu mẫu biên lai là
các thông tin thể hiện tên loại biên lai, số liên biên lai và số thứ tự mẫu
trong một loại biên lai (một loại biên lai có thể có nhiều mẫu).
Ký hiệu biên lai là dấu
hiệu phân biệt biên lai bằng hệ thống các chữ cái tiếng Việt và 02 chữ số cuối
của năm.
Đối với biên lai đặt in,
02 chữ số cuối của năm là năm in biên lai đặt in. Đối với biên lai tự in và
biên lai điện tử, 02 chữ số cuối của năm là năm bắt đầu sử dụng biên lai ghi
trên thông báo phát hành hoặc năm biên lai được in ra.
c) Số biên lai là số thứ
tự được thể hiện trên biên lai thu thuế, phí, lệ phí. Số biên lai được ghi bằng
chữ số Ả-rập có tối đa 7 chữ số. Đối với biên lai tự in, biên lai đặt in thì số
biên lai bắt đầu từ số 0000001. Đối với biên lai điện tử thì số biên lai điện
tử bắt đầu từ số 1 vào ngày 01 tháng 01 hoặc ngày bắt đầu sử dụng biên lai điện
tử và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
d) Liên của biên lai (áp
dụng đối với biên lai đặt in và tự in) là số tờ trong cùng một số biên lai. Mỗi
số biên lai phải có từ 02 liên hoặc 02 phần trở lên, trong đó:
- Liên (phần) 1: lưu tại tổ
chức thu;
- Liên (phần) 2: giao cho
người nộp thuế, phí, lệ phí;
Các liên từ thứ 3 trở đi
đặt tên theo công dụng cụ thể phục vụ công tác quản lý theo quy định của pháp luật.
đ) Tên, mã số thuế của tổ
chức thu thuế, phí, lệ phí.
e) Tên loại các khoản thu
thuế, phí, lệ phí và số tiền ghi bằng số và bằng chữ.
g) Ngày, tháng, năm lập
biên lai.
h) Chữ ký của người thu
tiền. Trường hợp sử dụng biên lai điện tử thì chữ ký trên biên lai điện tử là
chữ ký số.
i) Tên, mã số thuế của tổ
chức nhận in biên lai (đối với trường hợp đặt in).
k) Biên lai được thể hiện
là tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm tiếng nước ngoài thì phần ghi thêm bằng
tiếng nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn “( )” hoặc đặt ngay dưới
dòng nội dung ghi bằng tiếng Việt với cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.
Chữ số ghi trên biên lai
là các chữ số tự nhiên 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9.
Đồng tiền ghi trên biên
lai là đồng Việt Nam. Trường hợp các khoản phải thu khác thuộc ngân sách nhà
nước được pháp luật quy định có mức thu bằng ngoại tệ thì được
thu bằng ngoại tệ hoặc thu bằng đồng Việt Nam trên cơ sở quy đổi từ
ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định tại khoản
4 Điều 3 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23
tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí.
Trường hợp khi thu
phí, lệ phí, nếu danh mục phí, lệ phí nhiều hơn số dòng của một biên
lai thì được lập bảng kê kèm theo biên lai. Bảng
kê do tổ chức thu phí, lệ phí tự thiết
kế phù hợp với đặc điểm của từng
loại phí, lệ phí. Bảng kê
phải ghi rõ “kèm theo biên lai số... ngày... tháng.... năm”.
Đối
với tổ chức thu phí, lệ phí sử dụng biên lai điện tử trong trường hợp cần điều
chỉnh một số tiêu thức nội dung trên biên lai điện tử cho phù hợp với thực tế,
tổ chức thu phí, lệ phí có văn bản trao đổi với Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế)
xem xét và có hướng dẫn trước khi thực hiện.
Ngoài các thông tin bắt
buộc theo quy định tại khoản này, tổ chức thu phí, lệ phí có thể tạo thêm các
thông tin khác, kể cả tạo lo-go, hình ảnh trang trí hoặc quảng cáo phù hợp với
quy định của pháp luật và không che khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc thể
hiện trên biên lai. Cỡ chữ của các thông tin tạo thêm không được lớn hơn cỡ chữ
của các nội dung bắt buộc thể hiện trên biên lai.
3. Mẫu hiển thị chứng từ
điện tử theo hướng dẫn tại khoản 10 Điều 4 Nghị định số
11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01
năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực
Kho bạc Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1. Định dạng biên lai
điện tử:
Các loại biên lai quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định này phải thực hiện
theo định dạng sau:
a) Định dạng
biên lai điện tử sử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML (XML là chữ viết tắt
của cụm từ tiếng Anh "eXtensible Markup Language" được tạo ra với mục
đích chia sẻ dữ liệu điện tử giữa các hệ thống công nghệ thông tin);
b)
Định dạng biên lai điện tử gồm hai thành
phần: thành phần chứa dữ liệu nghiệp
vụ biên lai điện tử và thành
phần chứa dữ liệu chữ ký số;
c)
Tổng cục Thuế xây dựng và công bố thành phần chứa dữ
liệu nghiệp vụ biên lai điện tử, thành
phần chứa dữ liệu chữ ký số và cung cấp
công cụ hiển thị
các nội dung của biên lai điện tử theo quy định tại Nghị định này.
2. Định
dạng chứng từ điện tử khấu trừ thuế thu nhập cá nhân:
Tổ chức
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khi sử dụng chứng từ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 Nghị định này theo hình thức điện tử tự
xây dựng hệ thống phần mềm để sử dụng chứng từ điện tử đảm bảo các nội dung bắt
buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định này.
3. Chứng
từ điện tử, biên lai điện tử phải được hiển thị đầy đủ, chính xác
các nội dung của chứng từ đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch để người sử
dụng có thể đọc được bằng phương tiện điện tử.
1. Tổ chức
thu các khoản phí, lệ phí trước khi sử dụng biên lai điện tử theo điểm b khoản 1 Điều 30 thì thực hiện đăng ký sử dụng qua Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Nội dung thông tin đăng ký
theo Mẫu số 01/ĐK-BL Phụ lục IA
ban hành kèm theo Nghị định này.
Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận đăng ký sử dụng biên lai điện tử
của tổ chức thu các khoản phí, lệ phí và gửi thông báo theo Mẫu số 01/TB-TNĐK Phụ lục IB
ban hành kèm theo Nghị định này sau khi nhận được đăng ký sử dụng
biên lai điện tử để xác nhận việc nộp hồ sơ đăng ký sử dụng biên lai điện tử.
2. Trong thời gian 1 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký sử dụng biên lai
điện tử, Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi Thông báo điện
tử theo Mẫu số
01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này
tới các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này
về việc chấp nhận trong trường hợp đăng ký sử dụng
biên lai điện tử hợp lệ, không có sai sót hoặc
không chấp nhận đăng ký sử dụng biên lai điện tử không
đủ điều kiện để chấp nhận hoặc có sai sót.
3.
Kể từ thời điểm sử dụng biên lai điện tử theo quy định tại Nghị định này, tổ
chức nêu tại khoản 1 Điều này phải thực hiện hủy những biên
lai, chứng từ giấy còn tồn chưa sử dụng (nếu có) theo quy định.
4. Trường
hợp có thay đổi thông tin đã đăng ký sử dụng biên lai
điện tử tại khoản 1 Điều này tổ chức
thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước thực hiện thay đổi thông
tin và gửi lại cơ quan thuế theo Mẫu
số 01/ĐK-BL Phụ lục IA ban hành kèm theo
Nghị định này qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Điều
35. Nguyên tắc tạo biên lai
1. Cục
Thuế tạo biên lai theo hình thức đặt in (loại không in sẵn mệnh giá) được bán
cho các tổ chức thu phí, lệ phí theo giá đảm bảo bù đắp chi phí in ấn, phát
hành.
2. Trường
hợp đặt in biên lai, tổ chức thu phí, lệ phí lựa chọn tổ chức đủ điều kiện in
theo quy định để ký hợp đồng đặt in biên lai thu phí, lệ phí.
3.
Trường hợp tự in biên lai, tổ chức thu phí, lệ phí phải đáp ứng các điều kiện
sau:
a) Có
hệ thống thiết bị (máy tính, máy in) đảm bảo cho việc in và
lập biên lai khi thu tiền
phí, lệ phí.
b) Là
đơn vị kế toán theo quy định của Luật Kế toán
và có phần mềm tự in biên lai đảm
bảo dữ liệu của biên lai
chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán để
kê khai theo quy định.
Hệ
thống tự in phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
b.1)
Việc đánh số thứ tự trên biên lai được thực hiện tự động. Mỗi liên của một số
biên lai chỉ được in ra một lần, nếu in ra từ lần thứ 2 trở đi phải thể hiện là
bản sao (copy).
b.2)
Phần mềm ứng dụng để in biên lai phải đảm bảo yêu cầu về bảo mật bằng việc phân
quyền cho người sử dụng, người không được phân quyền sử dụng không được can
thiệp làm thay đổi dữ liệu trên ứng dụng.
Trường
hợp tổ chức thu phí, lệ phí mua phần mềm của các tổ chức cung ứng phần mềm tự
in thì phải lựa chọn tổ chức đủ tiêu chuẩn, đủ điều kiện cung ứng phần mềm theo
quy định.
b.3)
Biên lai tự in chưa lập phải được lưu trữ trong hệ thống máy tính theo chế độ
bảo mật thông tin.
b.4)
Biên lai tự in đã lập được lưu trữ trong hệ thống máy tính theo chế độ bảo mật
thông tin và nội dung biên lai phải đảm bảo có thể truy cập, kết xuất và in ra
giấy khi cần tham chiếu.
1. Tổ chức thu phí, lệ phí trước khi sử dụng biên lai đặt in, tự
in phải lập Thông báo phát hành biên lai và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực
tiếp. Thông báo phát hành biên lai gửi cơ quan thuế theo phương thức điện tử.
2. Phát hành biên
lai của cơ quan Thuế
Biên lai do Cục Thuế đặt in trước khi bán lần
đầu phải lập thông báo phát hành biên lai. Thông
báo phát hành biên lai phải được
gửi đến tất cả các Cục Thuế trong cả nước trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày lập thông báo phát hành và trước khi bán. Khi
phát hành biên lai phải đảm bảo không được trùng số biên lai trong cùng ký
hiệu.
Trường hợp Cục Thuế đã đưa nội dung Thông báo phát hành biên
lai lên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì không phải gửi
thông báo phát hành biên lai đến
Cục Thuế khác.
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, Cục
Thuế phải thực hiện thủ tục thông báo phát hành mới theo hướng dẫn nêu
trên.
3. Nội dung Thông báo phát hành biên lai gồm:
a) Văn
bản pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn công việc quản lý nhà
nước có thu phí, lệ phí;
b) Tên,
mã số thuế, địa chỉ của tổ
chức thu
phí, lệ phí hoặc cơ quan được ủy quyền thu
phí, lệ phí hoặc được ủy nhiệm lập biên lai thu phí, lệ
phí;
c) Các
loại biên lai sử dụng (kèm theo biên
lai mẫu). Biên lai mẫu là bản in thể hiện đúng, đủ các tiêu thức trên liên
(phần) của biên lai (giao cho người nộp phí, lệ phí), có số biên lai là dãy các
chữ số 0, in hoặc đóng chữ “Mẫu” trên biên lai;
d) Ngày bắt đầu sử dụng;
đ) Tên, mã số
thuế, địa chỉ của tổ chức nhận in biên lai (đối với biên lai đặt in); tên và mã
số thuế (nếu có) của tổ chức cung ứng phần mềm tự in biên lai (đối với biên lai
tự in);
e) Ngày lập thông báo phát hành; tên, chữ ký của người đại diện
theo pháp luật và dấu của tổ chức thu phí, lệ phí.
Khi thay đổi toàn bộ hoặc một trong các chỉ tiêu về hình thức và
nội dung của biên lai (kể cả nội dung bắt buộc và không bắt buộc), tổ chức thu
phí, lệ phí gửi thông báo phát hành mới theo hướng dẫn tại khoản này, trừ
trường hợp hướng dẫn tại điểm d khoản 3 Điều này.
Thông báo phát hành biên lai thực hiện theo Mẫu số 02/PH-BLG Phụ lục IA
ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Trình tự, thủ tục phát hành biên lai:
a) Thông
báo phát hành biên
lai và biên lai mẫu phải được gửi đến cơ quan thuế
quản lý trực tiếp chậm nhất 05 ngày
trước khi tổ chức kinh doanh bắt đầu sử dụng biên
lai. Thông báo
phát hành biên lai gồm cả biên lai mẫu phải được niêm yết rõ
ràng tại tổ chức
thu phí, lệ phí và tổ chức được ủy quyền hoặc ủy nhiệm thu phí, lệ phí trong
suốt thời gian sử dụng biên
lai;
b) Trường hợp khi nhận được Thông báo phát hành biên lai do tổ
chức thu phí, lệ phí gửi đến, cơ quan thuế phát hiện Thông báo phát hành không
đảm bảo đủ nội dung theo đúng quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được Thông báo, cơ quan thuế phải có văn bản thông báo cho tổ chức
thu phí, lệ phí biết. Tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm điều chỉnh để
thông báo phát hành mới đúng quy định;
c) Trường hợp
tổ chức thu phí, lệ phí khi phát
hành biên
lai từ lần thứ hai trở đi, nếu
không có sự thay đổi về nội dung và hình thức biên lai
đã thông báo phát
hành với cơ
quan thuế
thì không
phải gửi kèm biên lai mẫu;
d) Đối
với các số biên
lai đã
thực hiện thông báo phát hành nhưng
chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa
chỉ, khi có sự thay đổi tên, địa
chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ
chức thu phí,
lệ phí vẫn có nhu cầu sử dụng biên
lai đã
đặt in thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa
chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại
thông báo phát hành biên
lai đến cơ quan thuế quản lý
trực tiếp theo Mẫu số 02/ĐCPH-BLG
Phụ lục IA ban hành
kèm theo Nghị định này.
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ
quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức thu phí,
lệ phí có nhu cầu tiếp tục sử dụng số biên
lai đã
phát hành chưa sử dụng hết thì phải
nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai với cơ quan thuế nơi chuyển đi và đóng dấu địa chỉ mới lên biên lai,
gửi bảng kê biên lai chưa sử
dụng theo Mẫu số 02/BK-BLG
Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này
và thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành biên lai đến cơ quan thuế nơi
chuyển đến (trong đó nêu rõ số biên
lai đã
phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp
tục sử dụng). Nếu tổ chức
không có nhu cầu sử dụng số biên
lai đã phát hành nhưng chưa sử
dụng hết thì thực hiện hủy các số biên lai chưa sử dụng và thông báo kết quả hủy biên
lai với cơ quan thuế nơi chuyển
đi và thực hiện thông báo phát hành biên
lai mới với cơ quan thuế nơi
chuyển đến.
1. Lập biên lai
Nội dung trên biên lai phải đúng với nội dung nghiệp vụ kinh tế
phát sinh; biên lai phải được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn.
Nội dung lập trên biên lai phải được thống nhất trên các liên có
cùng một số biên lai, nếu ghi sai, hỏng thì người thu tiền
không được xé khỏi cuống hoặc nếu đã xé thì phải kèm theo tờ biên lai đã ghi
sai, hỏng; tổ chức thu phí, lệ phí khi lập biên lai phải đóng dấu của tổ chức
thu phí, lệ phí vào góc trên, bên trái liên 2 của biên lai (liên giao cho người
nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước).
2. Biên
lai được lập theo đúng hướng
dẫn khoản 1 Điều này là chứng từ hợp pháp
để thanh toán, hạch toán và quyết toán tài chính.
Trường hợp không đáp ứng các hướng
dẫn tại khoản 1 Điều này thì không có giá trị
thanh toán và không được hạch toán, quyết toán tài chính.
3. Ủy
nhiệm lập biên
lai
a) Tổ chức thu
phí, lệ phí ủy nhiệm cho bên thứ ba lập biên lai. Việc ủy nhiệm giữa bên ủy
nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải theo hình thức văn bản, đồng
thời phải gửi thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên ủy nhiệm và bên
nhận ủy nhiệm theo Mẫu số 02/UN-BLG Phụ lục
IA ban hành kèm theo Nghị định này, chậm nhất là 03 ngày trước khi bên
nhận ủy nhiệm lập biên lai;
b) Nội
dung văn bản ủy nhiệm phải ghi đầy đủ các thông tin về biên lai
ủy nhiệm (hình thức, loại, ký hiệu, số lượng biên lai (từ số... đến số...); mục
đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức giao nhận hoặc phương thức cài
đặt biên lai ủy nhiệm (nếu là biên lai tự in); phương thức thanh toán biên lai
ủy nhiệm;
c) Bên
ủy nhiệm phải lập thông báo ủy nhiệm có ghi đầy đủ các thông tin về biên lai ủy
nhiệm, mục đích ủy nhiệm, thời hạn ủy nhiệm dựa trên văn bản ủy nhiệm đã ký
kết, có tên, chữ ký, dấu (nếu có) của đại diện bên ủy nhiệm cho bên nhận ủy nhiệm
và gửi thông báo phát hành tới cơ quan thuế; đồng thời phải được niêm yết tại nơi tổ chức thu tiền phí
lệ phí, tổ chức
nhận ủy nhiệm;
d) Biên
lai ủy nhiệm được lập vẫn phải ghi tên của tổ
chức thu
phí, lệ phí (bên ủy
nhiệm) và đóng dấu bên ủy nhiệm phía trên bên trái của mỗi tờ biên lai (trường
hợp biên lai được in từ thiết bị in của bên nhận ủy
nhiệm thì không phải đóng dấu của bên ủy nhiệm);
đ) Trường hợp tổ chức thu phí, lệ phí có nhiều đơn vị trực thuộc
trực tiếp thu phí hoặc nhiều cơ sở nhận ủy nhiệm thu cùng sử dụng hình thức
biên lai đặt in có cùng ký hiệu theo phương thức phân chia cho từng cơ sở trong
toàn hệ thống thì tổ chức thu phí, lệ phí phải có sổ theo dõi phân bổ số lượng
biên lai cho từng đơn vị trực thuộc, từng cơ sở nhận ủy nhiệm. Các đơn vị trực
thuộc, cơ sở nhận ủy nhiệm phải sử dụng biên lai theo thứ tự từ số nhỏ đến số
lớn trong phạm vi số biên lai được phân chia;
e) Bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải tổng hợp báo cáo định kỳ
việc sử dụng các biên lai ủy nhiệm. Bên ủy nhiệm phải thực hiện báo cáo sử dụng
biên lai với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo hướng dẫn tại Nghị định này
(bao gồm cả số biên lai của bên nhận ủy nhiệm sử dụng). Bên nhận ủy nhiệm không
phải thực hiện thông báo phát hành biên lai và báo cáo tình hình sử dụng biên
lai với cơ quan thuế;
g) Khi
hết thời hạn ủy nhiệm hoặc chấm dứt trước hạn ủy nhiệm, hai bên phải xác định
bằng văn bản, đồng
thời thông báo cho cơ
quan thuế
và niêm yết tại nơi thu phí, lệ phí.
1. Hàng quý, tổ chức
thu phí, lệ phí có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai.
Thời hạn nộp báo cáo tình
hình sử dụng biên lai theo quý chậm nhất
là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý sử dụng biên lai.
2. Báo cáo tình hình sử dụng biên lai gồm các nội dung sau: Tên đơn
vị, mã số thuế (nếu có), địa chỉ; tên loại biên lai; ký hiệu mẫu biên lai, ký
hiệu biên lai; số tồn đầu kỳ, mua phát hành trong kỳ; số sử dụng, xóa bỏ, mất,
hủy trong kỳ; tồn cuối kỳ gửi cho cơ quan
thuế quản lý trực tiếp. Trường
hợp trong kỳ không sử dụng biên lai, tại Báo cáo sử dụng biên lai ghi số lượng
biên lai sử dụng bằng không (=0). Trường
hợp kỳ trước đã sử dụng hết biên lai, đã báo cáo tình hình sử dụng biên lai kỳ
trước với số tồn bằng không (0), trong kỳ không thông báo phát hành biên lai
thu tiền phí, lệ phí, không sử dụng biên lai thì tổ chức thu phí, lệ phí không
phải nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai.
Trường hợp tổ chức thu phí, lệ
phí ủy nhiệm cho bên thứ ba lập biên lai thì tổ chức thu
phí, lệ phí vẫn phải báo cáo tình hình sử dụng biên lai.
Báo cáo tình hình sử dụng biên lai theo
Mẫu số BC26/BLĐT
hoặc Mẫu số BC26/BLG Phụ lục IA
ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Tổ chức thu phí, lệ phí có trách
nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai khi giải thể, chia tách, sáp nhập,
chuyển đổi sở hữu cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán phí,
lệ phí.
1. Các
trường hợp tiêu hủy biên
lai
- Biên
lai đặt in bị in sai, in trùng, in thừa phải được tiêu hủy
trước khi thanh lý hợp đồng đặt in biên
lai thu phí, lệ phí.
- Các
loại biên
lai đã lập của các đơn
vị kế toán được tiêu hủy theo quy định của pháp
luật về kế toán.
- Tổ chức thu
phí, lệ phí có biên lai không tiếp tục sử dụng phải thực hiện
tiêu hủy biên
lai.
- Các
loại biên
lai chưa lập nhưng là vật chứng của các vụ án thì không tiêu
hủy mà được xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Biên
lai được xác định đã tiêu hủy
- Tiêu hủy biên lai tự in, biên lai đặt in là việc sử dụng biện
pháp đốt cháy, cắt, xé nhỏ hoặc hình thức tiêu hủy khác, đảm bảo biên lai đã
tiêu hủy sẽ không thể sử dụng lại các thông tin, số liệu trên đó.
- Tiêu hủy biên lai điện tử là biện pháp làm cho biên lai điện tử
không còn tồn tại trên hệ thống thông tin, không thể truy cập và tham chiếu đến
thông tin chứa trong biên lai điện tử.
Biên lai điện tử đã hết thời hạn lưu trữ theo quy định của Luật Kế toán nếu không có quyết định khác của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được phép tiêu hủy. Việc tiêu hủy biên lai
điện tử không được làm ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của các biên lai điện tử
chưa hủy và phải đảm bảo sự hoạt động bình thường của hệ thống thông tin.
3. Trình
tự, thủ tục tiêu hủy biên
lai
a) Thời
hạn tiêu hủy biên
lai chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo với cơ
quan thuế quản lý trực tiếp.
Trường hợp cơ quan thuế thông báo biên lai hết giá trị sử dụng thì
tổ chức thu phí, lệ phí phải tiêu hủy biên lai và gửi cơ quan thuế bao gồm nội
dung sau: tên cơ quan thu phí, lệ phí mã số thuế (nếu có); địa chỉ; phương pháp
hủy biên lai; vào hồi mấy giờ, ngày, tháng, năm hủy; tên loại biên lai; ký hiệu
mẫu biên lai; ký hiệu biên lai; từ số; đến số; số lượng. Thời hạn tiêu hủy biên
lai chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông báo hết giá trị sử dụng.
b) Tổ chức thu
phí, lệ phí phải lập Bảng kiểm kê biên
lai cần tiêu hủy. Bảng kiểm kê biên lai cần hủy phải được ghi chi tiết
các nội dung gồm: tên biên lai, ký hiệu mẫu biên lai, ký hiệu biên lai, số lượng biên lai tiêu hủy
(từ số... đến số... hoặc kê chi tiết từng số biên
lai nếu số biên lai cần tiêu hủy
không liên tục).
c) Tổ chức thu phí, lệ phí phải
thành lập Hội đồng tiêu hủy biên lai. Hội đồng tiêu hủy
biên lai phải có đại diện lãnh
đạo, đại diện bộ phận kế toán của tổ chức thu các khoản thu khác thuộc ngân sách
nhà nước.
d) Các thành viên
Hội đồng tiêu hủy biên
lai phải ký vào biên bản tiêu hủy biên lai và chịu trách nhiệm trước
pháp luật nếu có sai sót.
đ) Hồ sơ tiêu
hủy biên lai gồm: Quyết định thành lập Hội đồng tiêu
hủy biên lai; bảng kiểm kê biên lai cần tiêu
hủy; biên bản tiêu hủy biên lai; thông
báo kết quả tiêu hủy biên lai.
Hồ sơ tiêu hủy biên lai được lưu tại tổ chức thu phí, lệ
phí. Riêng Thông báo kết
quả tiêu hủy biên lai thu theo
Mẫu số 02/HUY-BLG Phụ lục
IA ban hành kèm theo Nghị định này phải được
lập thành 02 bản, một bản lưu, một bản gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm
nhất không quá 05 ngày kể từ ngày thực hiện tiêu
hủy biên lai. Thông báo kết quả tiêu
hủy biên lai phải có nội dung:
loại, ký hiệu, số lượng biên lai tiêu
hủy từ số đến số, lý do tiêu
hủy, ngày giờ tiêu hủy, phương pháp tiêu hủy.
e) Cơ quan thuế thực hiện tiêu
hủy biên lai do Cục Thuế đặt in đã thông báo phát hành chưa bán nhưng không
tiếp tục sử dụng. Tổng cục Thuế có trách nhiệm hướng dẫn quy trình
tiêu hủy biên lai do Cục Thuế đặt in.
1. Tổ chức thu các khoản phí lệ phí nếu
phát hiện mất, cháy, hỏng biên
lai đã lập hoặc chưa lập phải lập
báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế
quản lý trực tiếp với nội dung
như sau: tên tổ chức, cá nhân làm mất, cháy, hỏng biên lai; mã số thuế, địa
chỉ; căn cứ biên bản mất, cháy, hỏng; tên loại biên lai; ký hiệu mẫu biên lai;
ký hiệu biên lai; từ số; đến số; số lượng; liên biên lai chậm nhất không quá 05
ngày làm việc kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng biên lai.
Trường hợp ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo quy định của
pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày
nghỉ đó.
Báo cáo về việc mất, cháy, hỏng biên lai thực hiện theo Mẫu số BC21/BLG Phụ lục IA
ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trường hợp người nộp thuế, người nộp phí, lệ
phí làm mất, cháy, hỏng chứng từ, biên lai
thì được sử dụng bản chụp liên lưu tại tổ chức thu thuế,
phí, lệ phí, trên đó có xác nhận, đóng dấu
(nếu có) của tổ chức thu phí, lệ phí kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng
biên lai để làm chứng từ thanh toán, quyết toán tài chính. Tổ chức thu phí,
lệ phí và người nộp chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất,
cháy, hỏng biên lai.
XÂY DỰNG, TRA CỨU THÔNG TIN HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ
Mục
1. XÂY DỰNG THÔNG TIN HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ
1. Hệ
thống thông tin về hóa đơn, chứng từ
phải được xây dựng và quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương; tuân thủ
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin.
2. Cơ sở
dữ liệu hóa đơn, chứng từ phải bảo đảm phục vụ kịp thời cho công tác quản lý
thuế, quản lý khác của nhà nước; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
bảo đảm tính an toàn, bảo mật và an ninh quốc gia.
3. Các
thông tin, dữ liệu về hóa đơn, chứng từ
được thu thập, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng thường xuyên; đảm bảo
tính chính xác, trung thực và khách quan.
4. Việc xây dựng, quản lý,
khai thác sử dụng, cập nhật cơ sở dữ liệu về hóa đơn,
chứng từ phải đảm bảo tính chính xác, khoa học, khách quan, kịp thời.
5. Cơ sở dữ liệu hóa đơn,
chứng từ được xây dựng và kết nối, chia sẻ trên môi trường điện tử phục vụ quản
lý, khai thác, cung cấp, sử dụng thông tin, dữ liệu thuận tiện, hiệu quả.
6. Việc
khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu hóa đơn,
chứng từ phải đảm bảo đúng mục đích, tuân theo các quy định của
pháp luật.
7. Cơ
sở dữ liệu về hóa đơn, chứng từ được kết
nối, trao đổi với hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các bộ,
ngành, địa phương có liên quan.
1. Hạ tầng kỹ
thuật công nghệ thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử bao gồm tập hợp
thiết bị tính toán (máy chủ, máy trạm), hệ thống đường truyền, thiết bị kết nối
mạng, thiết bị (hoặc phần mềm) an ninh an toàn mạng và cơ sở dữ liệu, thiết bị
lưu trữ, thiết bị ngoại vi và thiết bị phụ trợ, mạng nội bộ.
2. Hệ thống phần mềm để
quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện
tử gồm: hệ điều hành, hệ quản trị cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng.
1. Xây
dựng hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ
a) Cơ sở dữ liệu hóa đơn,
chứng từ là tập hợp các dữ liệu thông tin hóa đơn, chứng từ được sắp xếp, tổ
chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.
b) Cơ sở dữ liệu hóa đơn,
chứng từ do cơ quan thuế quản lý được Tổng cục Thuế, Kho Bạc Nhà nước phối hợp
với các đơn vị có liên quan xây dựng phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện
tử Việt Nam và bao gồm các thành phần nội dung: đăng ký sử dụng thông tin;
thông báo hủy hóa đơn, chứng từ; thông tin về hóa đơn điện tử người bán
có trách nhiệm gửi cho cơ quan thuế, thông tin về chứng từ gửi cơ quan
thuế; thông tin khai thuế liên quan đến hóa đơn, chứng từ.
2. Thu
nhập, cập nhật thông tin về hóa đơn, chứng từ
Thông tin về hóa đơn,
chứng từ được thu thập dựa trên các thông tin mà người bán, người sử dụng có
trách nhiệm gửi cho cơ quan thuế, thông tin từ các cơ quan khác gửi đến có
liên quan đến hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử, thông tin thu được từ công tác
quản lý thuế của cơ quan thuế.
3. Xử lý thông
tin về hóa đơn, chứng từ
Tổng cục Thuế có trách
nhiệm xử lý thông tin, dữ liệu trước khi được tích hợp và lưu trữ vào cơ sở dữ
liệu quốc gia để đảm bảo tính hợp lý, thống nhất. Nội dung xử lý thông tin, dữ
liệu gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá việc
tuân thủ quy định, quy trình trong việc thu thập thông tin, dữ liệu;
b) Kiểm tra, đánh giá về
cơ sở pháp lý, mức độ tin cậy của thông tin, dữ liệu;
c) Tổng hợp, sắp xếp, phân
loại thông tin, dữ liệu phù hợp với nội dung quy định;
d) Đối với các thông tin,
dữ liệu được cập nhật từ cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì cơ quan quản lý cơ sở
dữ liệu chuyên ngành đó có trách nhiệm đảm bảo về tính chính xác của thông tin,
dữ liệu.
4. Quản
lý hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ
Tổng cục Thuế có
trách nhiệm quản lý hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ theo quy định
sau:
a) Xây dựng, quản lý, vận
hành và khai thác hệ thống thông tin hóa đơn, chứng từ và thực hiện dịch vụ
công về hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử nếu cần thiết;
b) Tích hợp kết quả điều
tra và các dữ liệu, thông tin có liên quan đến hóa đơn, chứng từ do các bộ,
ngành, cơ quan có liên quan cung cấp;
c) Hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát việc quản lý và khai thác hệ thống thông tin hóa đơn, chứng từ tại cơ
quan thuế địa phương;
d) Xây dựng và ban hành
quy định về phân quyền truy cập vào hệ thống thông tin hóa đơn, chứng từ; quản
lý việc kết nối, chia sẻ và cung cấp dữ liệu với cơ sở dữ liệu của các bộ,
ngành, cơ quan trung ương và địa phương;
đ) Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan xây dựng các phần mềm trong hệ thống thông tin hóa đơn,
chứng từ.
1. Việc
tra cứu, cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử được áp dụng để thực hiện
các thủ tục về thuế, thủ tục thanh toán qua ngân hàng và các thủ
tục hành chính khác; chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa lưu thông trên thị
trường.
2. Việc tra cứu, cung cấp thông tin hóa đơn điện
tử phải đảm bảo đầy đủ, chính xác, kịp thời và đúng đối tượng.
3.
Việc sử dụng thông tin hóa đơn điện tử được cung cấp phải đảm bảo đúng mục
đích, phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ của bên sử dụng
thông tin; đồng thời phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật về bảo về bí mật
nhà nước.
1. Khi kiểm
tra hàng hóa lưu thông trên thị trường, đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện
tử, cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền truy cập Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế để tra cứu thông tin về hóa đơn điện tử phục vụ yêu cầu quản lý,
không yêu cầu cung cấp hóa đơn giấy. Các cơ quan có liên quan có trách nhiệm sử
dụng các thiết bị để truy cập tra cứu dữ liệu hóa đơn điện tử.
2. Trường hợp bất khả
kháng do sự cố, thiên tai gây ảnh hưởng đến việc truy cập mạng Internet dẫn đến
không tra cứu được dữ liệu hóa đơn thì cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền
đang thực hiện kiểm tra thực hiện tra cứu thông tin hóa đơn điện tử theo hình
thức nhắn tin.
1. Tổng
cục Thuế là đơn vị cung cấp thông tin hóa đơn điện tử đối với đề nghị của các
cơ quan, tổ chức quản lý nhà nước cấp Trung ương. Cục Thuế, Chi cục Thuế cung
cấp thông tin đối với đề nghị của cơ quan, tổ chức quản lý đồng cấp.
2. Các
bên sử dụng thông tin hóa đơn điện tử bao gồm:
a) Các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh là người bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ; các tổ chức, cá nhân là người mua hàng hóa, dịch vụ;
b) Các cơ
quan quản lý nhà nước sử dụng thông tin hóa đơn điện tử để thực hiện các thủ
tục hành chính theo quy định của pháp luật; kiểm tra tính hợp pháp của hàng hóa
lưu thông trên thị trường;
c) Các tổ
chức tín dụng sử dụng thông tin hóa đơn điện tử để thực hiện các thủ tục về
thuế, thủ tục thanh toán qua ngân hàng;
d) Các tổ
chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
đ) Các tổ
chức sử dụng thông tin chứng từ điện tử để khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
1. Bên
sử dụng thông tin là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá
nhân kinh doanh là người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; các tổ chức, cá nhân
là người mua hàng hóa, dịch vụ truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế để tra cứu thông tin hóa đơn điện tử
theo các nội dung thông tin hóa đơn điện tử.
2.
Bên sử dụng thông tin là các cơ quan quản lý nhà
nước, các tổ chức tín dụng, tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử đã ký quy
chế trao đổi thông tin hoặc ký hợp đồng phải đăng ký và được cấp quyền truy
cập, kết nối, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử từ Tổng cục Thuế như sau:
a) Áp
dụng chữ ký số có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
b) Thực
hiện việc mã hóa đường truyền;
c) Đảm
bảo an toàn thông tin theo quy định của pháp luật;
d) Tuân
thủ các yêu cầu kỹ thuật do Tổng cục Thuế công bố, gồm: Chỉ tiêu thông tin,
định dạng dữ liệu, phương thức kết nối, tần suất trao đổi thông tin.
Bên sử
dụng thông tin nêu tại khoản 2 Điều này
có trách nhiệm phân công đầu mối đăng ký sử dụng thông tin hóa đơn điện tử (sau
đây gọi tắt là đầu mối đăng ký) và thông báo cho Tổng cục Thuế bằng văn bản.
1. Nội
dung thông tin hóa đơn điện tử được cung cấp trên Cổng thông tin điện tử
là các nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 10 Nghị định này và tình trạng hóa đơn điện tử.
2. Thông tin hóa đơn điện
tử cung cấp dưới dạng văn bản điện tử và dữ liệu điện tử được ký bằng chữ ký số
của Tổng cục Thuế hoặc dưới dạng tin nhắn do Tổng cục Thuế cung cấp cho
bên sử dụng thông tin là cơ quan quản lý nhà nước thông qua
số điện thoại được công
bố chính thức tại văn bản gửi Tổng cục Thuế.
3. Việc hiển thị thông tin
hóa đơn điện tử trên hệ thống của doanh nghiệp phải theo thứ tự các nội dung
hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
1. Đăng ký mới, bổ sung
nội dung cung cấp thông tin hóa đơn điện tử
a) Đầu mối đăng ký của bên
sử dụng thông tin gửi 01 bản chính văn bản đến Tổng cục Thuế để đề nghị đăng ký
mới hoặc bổ sung nội dung cung cấp thông tin hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/CCTT-ĐK Phụ lục II
ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Trong thời hạn không
quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Tổng cục Thuế thực
hiện việc đăng ký mới hoặc bổ sung nội dung cung cấp thông tin hóa đơn điện tử
và thông báo kết quả theo Mẫu
số 01/CCTT-NT Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này cho
đầu mối đăng ký của bên sử dụng thông tin bằng văn bản. Trường hợp có các nội
dung thông tin không được chấp nhận đăng ký mới hoặc bổ sung thì phải nêu rõ lý
do.
2. Thủ tục đăng ký mới, bổ
sung thời hạn sử dụng, thu hồi tài khoản truy cập Cổng thông tin điện tử để
sử dụng thông tin hóa đơn điện tử (sau đây
gọi là tài khoản):
a) Đầu mối đăng ký của bên
sử dụng thông tin gửi 01 bản chính văn bản đến Tổng cục Thuế để đề nghị đăng ký
mới hoặc bổ sung thời hạn sử dụng hoặc thu hồi tài khoản theo Mẫu số 01/CCTT-ĐK Phụ lục II
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Trong thời hạn không
quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Tổng cục Thuế thực
hiện việc cấp tài khoản mới hoặc bổ sung thời hạn sử dụng của tài khoản hoặc
thu hồi tài khoản và thông báo cho bên sử dụng thông tin bằng văn bản. Trường
hợp không chấp nhận đăng ký tài khoản hoặc không bổ sung thời hạn sử dụng của
tài khoản phải nêu rõ lý do.
Các tài khoản đăng ký mới
cấp cho từng cá nhân được thông báo bằng hình thức gửi thư điện tử hoặc gửi tin
nhắn từ các địa chỉ, số điện thoại do Tổng cục Thuế công bố chính thức;
c) Thời hạn sử dụng tài khoản
truy cập Cổng thông tin điện tử đối với cả trường hợp đăng ký mới và bổ sung
thời hạn sử dụng là 24 tháng hoặc do bên sử dụng thông tin đề nghị nhưng không
quá 24 tháng tính từ ngày Tổng cục Thuế gửi văn bản thông báo kết quả đăng ký
mới hoặc bổ sung thời hạn sử dụng cho đầu mối đăng ký của bên sử dụng thông
tin.
Trước thời điểm hết thời
hạn sử dụng 30 ngày, Tổng cục Thuế có trách nhiệm thông báo cho cho đầu mối
đăng ký của bên sử dụng thông tin bằng văn bản về việc chuẩn bị hết thời hạn sử
dụng. Việc thông báo được thực hiện dưới hình thức thư điện tử hoặc tin nhắn từ
các địa chỉ, số điện thoại do Tổng cục Thuế công bố chính thức.
3. Đăng ký mới, bổ sung
thời hạn sử dụng, thu hồi hiệu lực sử dụng hình thức nhắn tin của số điện thoại
di động:
a) Đầu mối đăng ký của cơ
quan kiểm tra gửi 01 bản chính văn bản đến Tổng cục Thuế để đề nghị đăng ký mới
hoặc bổ sung thời hạn sử dụng hoặc thu hồi hiệu lực sử dụng hình thức nhắn tin
của số điện thoại di động theo Mẫu
số 01/CCTT-NT Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này;
b) Trong thời hạn không
quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Tổng cục Thuế thực hiện
việc đăng ký mới hoặc bổ sung thời hạn sử dụng hoặc thu hồi hiệu lực sử dụng
hình thức nhắn tin của số điện thoại di động và thông báo kết quả cho đầu mối
đăng ký của cơ quan kiểm tra bằng văn bản. Trường hợp không chấp nhận đăng ký
sử dụng hoặc bổ sung thời hạn sử dụng phải nêu rõ lý do;
c) Thời hạn sử dụng hình
thức nhắn tin của số điện thoại di động đối với cả trường hợp đăng ký mới và bổ
sung thời hạn sử dụng là 24 tháng hoặc do bên sử dụng thông tin đề nghị nhưng
không quá 24 tháng tính từ ngày Tổng cục Thuế gửi văn bản thông báo kết quả
đăng ký mới hoặc bổ sung thời hạn sử dụng cho đầu mối đăng ký của bên sử dụng
thông tin.
Trước thời điểm hết thời
hạn sử dụng 30 ngày, Tổng cục Thuế có trách nhiệm thông báo cho đầu mối đăng ký
của bên sử dụng thông tin bằng văn bản về việc chuẩn bị hết thời hạn sử dụng.
Việc thông báo được thực hiện dưới hình thức thư điện tử hoặc tin nhắn từ các
địa chỉ, số điện thoại do Tổng cục Thuế công bố chính thức.
4. Đăng ký kết nối, dừng
kết nối hệ thống của bên sử dụng thông tin với Cổng thông tin điện tử để
sử dụng thông tin hóa đơn điện tử.
a) Đầu mối đăng ký của bên
sử dụng thông tin gửi 01 bản chính văn bản đến Tổng cục Thuế để đề nghị kết nối
hoặc dừng kết nối với Cổng thông tin điện tử theo Mẫu số 01/CCTT-KN Phụ lục II
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Trong thời hạn không
quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Tổng cục Thuế thông
báo cho đầu mối đăng ký của bên sử dụng thông tin bằng văn bản về việc chấp
nhận hoặc không chấp nhận đề nghị của bên sử dụng thông tin, trường hợp không
chấp nhận đề nghị phải nêu rõ lý do;
c) Đối với trường hợp chấp
nhận kết nối hệ thống: Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày gửi
thông báo, Tổng cục Thuế cử đoàn khảo sát đến địa điểm, cơ sở vật chất triển
khai hệ thống thông tin của bên sử dụng thông tin để kiểm tra việc đáp ứng các
yêu cầu.
- Trường hợp biên bản kết
luận của đoàn khảo sát xác nhận hệ thống thông tin của bên sử dụng thông tin
đáp ứng các yêu cầu thì trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, Tổng cục
Thuế thông báo bằng văn bản với bên sử dụng thông tin về việc đủ điều kiện kết
nối và phối hợp tiến hành kết nối các hệ thống để cung cấp thông tin hóa đơn
điện tử, chứng từ điện tử;
- Trường hợp biên bản kết
luận của đoàn khảo sát xác nhận hệ thống thông tin của bên sử dụng thông tin
không đáp ứng các yêu cầu thì trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, Tổng
cục Thuế thông báo bằng văn bản với bên sử dụng thông tin về việc không đủ điều
kiện kết nối với Cổng thông tin điện tử.
d) Đối với trường hợp chấp
nhận dừng kết nối hệ thống: kể từ ngày gửi thông báo, Tổng cục Thuế phối hợp
với bên sử dụng thông tin tiến hành dừng kết nối các hệ thống.
1. Tổng cục Thuế thực hiện
việc thu hồi tài khoản truy cập Cổng thông tin điện tử hoặc thu hồi hiệu lực sử
dụng hình thức nhắn tin của số điện thoại di động trong các trường hợp sau:
a) Khi có đề nghị từ đầu
mối đăng ký của bên sử dụng thông tin;
b) Thời hạn sử dụng đã
hết;
c) Tài khoản truy cập Cổng
thông tin điện tử hoặc số điện thoại di động không thực hiện việc tra cứu thông
tin trong thời gian 06 tháng liên tục;
d) Phát hiện trường hợp sử
dụng thông tin hóa đơn điện tử không đúng mục đích, phục vụ cho hoạt động
nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ của bên sử dụng thông tin, không đúng quy
định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Tổng cục Thuế thực hiện
việc dừng kết nối hệ thống của bên sử dụng thông tin với Cổng thông tin điện tử
trong các trường hợp sau:
a) Khi có đề nghị từ đầu
mối đăng ký của bên sử dụng thông tin;
b) Phát hiện trường hợp sử
dụng thông tin hóa đơn điện tử không đúng mục đích, phục vụ cho hoạt động
nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ của bên sử dụng thông tin, không đúng quy
định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Chậm nhất là 05 ngày
làm việc trước thời điểm chính thức chấm dứt sử dụng các hình thức cung cấp, sử
dụng thông tin hóa đơn điện tử của bên sử dụng thông tin (trừ trường hợp đầu
mối đăng ký của bên sử dụng thông tin có đề nghị bằng văn bản), Tổng cục Thuế
thông báo bằng văn bản cho đầu mối đăng ký của bên sử dụng thông tin về việc
chấm dứt sử dụng các hình thức cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử,
chứng từ điện tử, nêu rõ lý do của việc chấm dứt sử dụng.
Trong thời gian không quá 05 phút kể từ khi nhận được yêu
cầu, Cổng thông tin điện tử phản hồi cho bên sử dụng thông tin:
1. Thông tin hóa đơn điện
tử
Thông báo lý do trong
trường hợp hệ thống gặp sự cố hoặc không có thông tin hóa đơn điện tử.
2. Trường hợp yêu cầu cung
cấp thông tin với số liệu lớn thì thời hạn cung cấp thông tin hóa đơn điện tử
do Tổng cục Thuế thông báo.
1. Xây dựng, triển khai,
quản lý vận hành Cổng thông tin điện tử, cụ thể:
a) Bảo đảm cho tổ chức, cá
nhân truy cập thuận tiện; có công cụ tìm kiếm thông tin, dữ liệu dễ sử dụng và
cho kết quả đúng nội dung cần tìm kiếm;
b) Bảo đảm khuôn dạng
thông tin, dữ liệu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định để dễ dàng tải
xuống, hiển thị nhanh chóng và in ấn bằng các phương tiện điện tử phổ biến;
c) Đảm bảo hệ thống hoạt
động liên tục, ổn định, đảm bảo an toàn thông tin;
d) Chủ trì thực hiện việc
hướng dẫn sử dụng, hỗ trợ vận hành hệ thống.
2. Quản lý việc đăng ký sử
dụng thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử của bên sử dụng thông tin.
3. Triển khai, công bố địa
chỉ thư điện tử và số điện thoại phục vụ việc cung cấp thông tin hóa đơn điện
tử, chứng từ điện tử.
4. Xây dựng, công bố các
yêu cầu kỹ thuật để kết nối với Cổng thông tin hóa đơn điện tử.
5. Trường hợp tạm ngừng
cung cấp thông tin hóa đơn điện tử, Tổng cục Thuế thực hiện thông báo với các
bên sử dụng thông tin. Nội dung thông báo phải nêu rõ khoảng thời gian dự kiến
phục hồi các hoạt động cung cấp thông tin.
1. Sử dụng thông tin hóa đơn
điện tử đúng mục đích, phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ
của bên sử dụng thông tin, đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà
nước.
2. Trang bị đầy đủ phương
tiện, trang thiết bị kỹ thuật để bảo đảm thực hiện việc tra cứu, kết nối, sử
dụng thông tin hóa đơn điện tử.
3. Thực hiện đăng ký để
được cấp quyền truy cập, khai thác, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử.
4. Quản lý, bảo mật thông
tin tài khoản truy cập Cổng thông tin điện tử, số điện thoại nhận tin nhắn tra
cứu thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử do Tổng cục Thuế cấp.
5. Đảm bảo việc xây dựng,
triển khai, vận hành hệ thống tiếp nhận thông tin hóa đơn điện tử.
Kinh phí thực hiện việc
tra cứu, cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử của các cơ quan quản lý
nhà nước theo quy định tại Quy chế này được cấp từ ngân sách nhà nước trên cơ
sở dự toán kinh phí hàng năm được phê duyệt cho các cơ quan, đơn vị theo quy
định của pháp luật.
1. Tổ chức, cá nhân bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ có quyền:
a) Tạo hóa đơn điện tử
không có mã của cơ quan thuế để sử dụng nếu đáp ứng các yêu cầu theo quy định
tại khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14;
b) Sử dụng hóa đơn điện tử
có mã của cơ quan thuế nếu thuộc trường hợp và đối tượng quy định tại khoản 1, 3, 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14;
c) Sử dụng hóa đơn do cơ
quan thuế đặt in theo quy định tại Điều 24 Nghị định này;
d) Sử dụng hóa đơn hợp
pháp để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh;
đ) Khiếu kiện các tổ chức,
cá nhân có hành vi xâm phạm các quyền tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn hợp
pháp.
2. Tổ chức, cá nhân bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ có nghĩa vụ:
a) Lập và giao hóa đơn khi
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng;
b) Quản lý các hoạt động
tạo hóa đơn theo quy định tại Nghị định này;
c) Đăng ký sử dụng hóa đơn
điện tử theo Điều 15 Nghị định này nếu sử dụng hóa đơn điện
tử và chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế trong trường hợp sử dụng
hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế theo quy định tại Điều
22 Nghị định này;
d) Công khai cách thức tra
cứu, nhận file gốc hóa đơn điện tử của người bán tới người mua hàng hóa, dịch
vụ;
đ) Báo cáo việc sử dụng
hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong trường hợp mua hóa đơn của cơ
quan thuế theo Mẫu số
BC26/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị
định này;
e) Gửi gửi
dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế đối với trường hợp mua hóa đơn của
cơ quan thuế theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ
lục IA ban hành kèm theo Nghị định này cùng với
việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng.
Điều
56. Trách nhiệm của người mua hàng hóa, dịch vụ
1. Yêu cầu người bán lập
và giao hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ.
2. Cung cấp chính xác
thông tin cần thiết để người bán lập hóa đơn.
3. Ký các liên hóa đơn đã
ghi đầy đủ nội dung trong trường hợp các bên có thỏa thuận về việc người mua ký
trên hóa đơn.
4. Sử dụng hóa đơn đúng mục
đích.
5. Cung cấp thông tin trên
hóa đơn cho các cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu, trường hợp sử dụng hóa đơn
do cơ quan thuế đặt in thì phải cung cấp hóa đơn bản gốc, trường hợp sử dụng
hóa đơn điện tử thì thực hiện quy định về việc tra cứu, cung cấp, sử dụng thông
tin hóa đơn điện tử.
1. Tổng cục Thuế có trách
nhiệm:
a) Xây dựng cơ sở dữ liệu
về hóa đơn điện tử, hóa đơn do cơ quan thuế đặt in, chứng từ điện tử để phục vụ
công tác quản lý thuế, phục vụ công tác quản lý nhà nước của các cơ quan khác
của nhà nước (công an, quản lý thị trường, bộ đội biên phòng, các cơ quan có
liên quan), phục vụ nhu cầu xác minh, đối chiếu hóa đơn của các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân;
b) Thông báo các loại hóa đơn,
chứng từ đã được phát hành, được báo mất, không còn giá trị sử dụng.
2. Cục Thuế địa phương có
trách nhiệm:
a) Quản lý hoạt động tạo,
phát hành hóa đơn, chứng từ của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
b) Đặt in, phát hành các
loại hóa đơn để bán cho các đối tượng theo quy định tại Nghị định này;
c) Thanh tra, kiểm tra
hoạt động tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn, chứng từ trên địa bàn.
3. Chi cục Thuế địa phương
có trách nhiệm:
a) Kiểm tra việc sử dụng
hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; sử dụng chứng từ điện tử trong phạm vi
được phân cấp quản lý thuế;
b) Theo dõi, kiểm tra hoạt
động hủy hóa đơn, chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính trong phạm vi được
phân cấp quản lý thuế.
1. Các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế sản xuất, kinh doanh ở các lĩnh vực: điện lực; xăng
dầu; bưu chính viễn thông; vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển,
đường thủy; nước sạch; tài chính tín dụng; bảo hiểm; y tế;
kinh doanh thương mại điện tử; kinh doanh siêu thị; thương mại thực hiện hóa đơn
điện tử và cung cấp dữ liệu hóa đơn điện tử theo định
dạng dữ liệu do Tổng cục Thuế công
bố.
2. Các tổ chức tín dụng,
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cung cấp
dữ liệu điện tử về giao dịch thanh toán qua tài khoản của các tổ chức, cá nhân khi
có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan thuế việc
cung cấp thông tin khách hàng thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân
hàng.
3. Tổ chức sản xuất, nhập
khẩu những sản phẩm chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc đối tượng sử dụng tem
theo quy định của pháp luật thực hiện kết nối thông tin về in và sử dụng tem,
tem điện tử giữa tổ chức sản xuất, nhập khẩu với cơ quan quản lý thuế. Thông
tin về in, sử dụng tem điện tử là cơ sở để lập, quản lý và xây dựng cơ sở dữ
liệu hóa đơn điện tử. Các đối tượng sử dụng tem có trách nhiệm chi trả chi phí
in và sử dụng tem theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4.
Các tổ chức, đơn vị: Cơ quan quản lý thị trường, Tổng cục quản lý đất đai, Tổng
cục địa chất và khoáng sản Việt Nam, cơ quan công an, giao thông, y tế và các
cơ quan khác có liên quan kết nối chia sẻ thông tin, dữ liệu liên quan cần
thiết trong lĩnh vực quản lý của đơn vị với Tổng cục Thuế để xây dựng cơ sở dữ
liệu hóa đơn điện tử.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2022, khuyến khích cơ
quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ
thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của
Nghị định này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.
2. Nghị
định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính
phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định
số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01
năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa
đơn điện tử khi bán hàng
hóa, cung cấp dịch
vụ tiếp tục có hiệu lực thi hành đến
ngày 30 tháng 6 năm 2022.
3.
Bãi bỏ khoản 2 và khoản 4 Điều 35 Nghị định số
119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính
phủ quy định về hóa đơn điện tử kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2020.
4.
Bãi bỏ khoản 12 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về
thuế.
5.
Việc quản lý, sử dụng hóa đơn bán tài sản công khi xử lý tài sản công (hóa đơn
bằng giấy do Bộ Tài chính đặt in) tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm
2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
6. Việc
quản lý, sử dụng hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia khi bán hàng dự trữ quốc gia
(hóa đơn bằng giấy) tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số
16/2012/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính. Trường hợp có thông
báo chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia thì các đơn vị
thực hiện chuyển đổi theo quy định.
Điều
60. Xử lý chuyển tiếp
1. Doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in,
hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn
điện tử có mã của cơ quan thuế, đã mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày Nghị
định này được ban hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đang sử dụng kể từ
ngày Nghị định này được ban hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022 và thực hiện
các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ
quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Trường
hợp từ ngày Nghị định này được ban hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, trường
hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện
tử theo quy định tại Nghị định này hoặc Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12
tháng 9 năm 2018, nếu cơ sở kinh doanh chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công
nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo các hình thức nêu trên thì cơ
sở kinh doanh thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu số 03/DL-HĐĐT Phụ lục IA
ban hành kèm theo Nghị định này cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia
tăng. Cơ quan thuế xây dựng dữ liệu hóa đơn của các cơ sở kinh doanh để
đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế phục vụ việc tra cứu dữ liệu hóa đơn.
2. Đối
với cơ sở kinh doanh mới thành lập trong thời gian từ ngày Nghị định này được
ban hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở
kinh doanh thực hiện áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này
thì cơ sở kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Trường hợp chưa
đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn
theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và
số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì thực hiện như các cơ sở kinh doanh nêu tại khoản
1 Điều này.
3. Bộ Tài
chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
1. Bộ
trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân các tỉnh thành phố thực hiện triển khai việc kết nối thông tin từ máy tính
tiền để quản lý doanh thu bán lẻ của các hộ, cá nhân kinh doanh theo quy định
tại Nghị định này.
2. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện Nghị định này.
3. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trên địa bàn phối hợp để triển khai thực hiện Nghị
định này./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|