BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 65/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 12 năm 2023
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
LUẬT ĐƯỜNG SẮT
Nghị định số
65/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đường sắt, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số
01/2022/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường sắt, có hiệu lực kể từ ngày 04
tháng 01 năm 20221;
Nghị định số
91/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường sắt và Nghị định số 01/2022/NĐ-CP
ngày 04 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 65/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ
ngày 30 tháng 01 năm 20242.
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đường sắt
ngày 16 tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành
Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường sắt.
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường sắt, bao gồm: Xử
lý các vị trí đường sắt giao nhau với đường sắt, đường sắt giao nhau với đường
bộ không phù hợp với quy định của Luật Đường sắt và các lối đi tự mở để đảm bảo
trật tự an toàn giao thông đường sắt và lộ trình thực hiện; danh mục phụ kiện,
phụ tùng, vật tư, thiết bị chuyên dùng cho đường sắt; niên hạn sử dụng phương
tiện giao thông đường sắt; điều kiện kinh doanh đường sắt; miễn, giảm giá vé
vận tải hành khách cho đối tượng chính sách xã hội khi đi tàu; danh mục hàng
nguy hiểm và điều kiện xếp, dỡ, vận tải hàng nguy hiểm trên đường sắt và hỗ trợ
đối với doanh nghiệp kinh doanh đường sắt trong việc thực hiện nhiệm vụ đặc
biệt, an sinh xã hội.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Nghị định này áp dụng
đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến
các hoạt động đường sắt trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Nghị định này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Niên hạn sử dụng
phương tiện giao thông đường sắt là khoảng thời gian được phép khai thác trên
đường sắt của phương tiện, tính từ thời điểm phương tiện đóng mới được cấp giấy
chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của tổ chức đăng
kiểm hoặc chứng chỉ chất lượng của nhà sản xuất đến thời điểm phương tiện giao
thông đường sắt không được phép khai thác trên đường sắt.
2. Niên hạn sử dụng
phương tiện giao thông đường sắt được phép nhập khẩu là khoảng thời gian tối đa
mà phương tiện giao thông đường sắt đã được khai thác, sử dụng trước khi được
phép nhập khẩu.
3. Chốt gác là nơi có
bố trí người được giao nhiệm vụ để thường trực 24/24 giờ trong ngày tại các vị
trí thường xảy ra tai nạn giao thông đường sắt nhằm tạo ra tín hiệu vừa mang
tính hỗ trợ, vừa mang tính cưỡng chế, giúp người tham gia giao thông nhận biết
tàu sắp qua vị trí này để có biện pháp xử lý kịp thời nhằm đảm bảo an toàn giao
thông.
4. Cảnh giới là hoạt
động cảnh báo của người hoặc thiết bị khi có tàu sắp chạy qua các vị trí có thể
xảy ra tai nạn giao thông đường sắt, bằng hiệu lệnh và các biện pháp khác nhằm
cảnh báo người tham gia thông đường bộ không vượt qua đường sắt khi có tàu đang
đến gần vị trí cảnh giới.
5. Tai nạn giao thông
đường sắt ít nghiêm trọng là tai nạn có từ 01 đến 05 người bị thương hoặc gây
thiệt hại về tài sản có giá trị từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng.
6. Tai nạn giao thông
đường sắt nghiêm trọng là tai nạn có 01 người chết hoặc có từ 06 đến 08 người
bị thương hoặc gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới
500 triệu đồng.
7. Tai nạn giao thông
đường sắt rất nghiêm trọng là tai nạn có 02 người chết hoặc có từ 09 đến 10
người bị thương hoặc gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng
đến dưới một tỷ năm trăm triệu đồng.
8. Tai nạn giao thông
đường sắt đặc biệt nghiêm trọng là tai nạn có từ 03 người chết trở lên hoặc có
từ 11 người bị thương trở lên hoặc gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 01 tỷ
500 triệu đồng trở lên.
9. Vị trí nguy hiểm
đối với an toàn giao thông đường sắt là nơi thường xảy ra hoặc có thể xảy ra
tai nạn giao thông đường sắt.
Chương
II
XỬ
LÝ CÁC VỊ TRÍ ĐƯỜNG SẮT GIAO NHAU VỚI ĐƯỜNG SẮT, ĐƯỜNG SẮT GIAO NHAU VỚI ĐƯỜNG
BỘ KHÔNG PHÙ HỢP VỚI QUY ĐỊNH CỦA LUẬT ĐƯỜNG SẮT, CÁC LỐI ĐI TỰ MỞ VÀ LỘ TRÌNH
THỰC HIỆN
Mục
1. YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 4. Yêu cầu và
nguyên tắc chung
Việc xử lý các vị trí
đường sắt giao nhau với đường sắt, đường sắt giao nhau với đường bộ không phù
hợp với quy định của Luật Đường sắt, các lối đi tự mở phải đảm bảo các yêu cầu
và nguyên tắc sau:
1. Phù hợp với quy
hoạch tuyến, ga đường sắt và quy hoạch tỉnh nơi có đường sắt đi qua.
2. Không phát sinh
thêm lối đi tự mở; giảm và tiến tới xóa bỏ các lối đi tự mở bằng các biện pháp
xây dựng các đường gom, hàng rào dọc theo đường sắt, giao cắt khác mức qua
đường sắt phù hợp khả năng huy động vốn.
3. Các công trình xây
dựng dọc ngoài hành lang an toàn giao thông đường sắt tại đường ngang phải có
giải pháp kỹ thuật bảo đảm an toàn giao thông cho người và phương tiện trong
quá trình khai thác.
4. Đường ngang xây
dựng mới phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, phù hợp với quy hoạch và tuân thủ
các quy định của pháp luật.
Mục
2. VỊ TRÍ NGUY HIỂM ĐỐI VỚI AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 5. Quy định về
vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt
1. Vị trí nguy hiểm
đối với an toàn giao thông đường sắt, bao gồm:
a) Nơi thường xuyên
xảy ra tai nạn giao thông đường sắt (sau đây gọi chung là điểm đen tai nạn giao
thông đường sắt);
b) Nơi có thể xảy ra
tai nạn giao thông đường sắt (sau đây gọi chung là điểm tiềm ẩn tai nạn giao
thông đường sắt).
2. Đường ngang nguy
hiểm là đường ngang thường xuyên xảy ra hoặc có thể xảy ra tai nạn giao thông
trong khu vực đường ngang theo tiêu chí xác định tại Điều 6, Điều
7 của Nghị định này.
Điều 6. Tiêu chí xác
định điểm đen tai nạn giao thông đường sắt
Điểm đen tai nạn giao
thông đường sắt được xác định dựa trên số vụ và mức độ thiệt hại do tai nạn
giao thông đường sắt đã xảy ra trong vòng 12 tháng tính từ thời điểm xảy ra tai
nạn lần gần nhất thuộc các trường hợp sau:
1. Vị trí xảy ra từ
01 vụ tai nạn rất nghiêm trọng trở lên.
2. Vị trí xảy ra từ
02 vụ tai nạn nghiêm trọng trở lên.
3. Vị trí xảy ra từ
03 vụ tai nạn ít nghiêm trọng trở lên.
Điều 7. Tiêu chí xác
định điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường sắt
Điểm tiềm ẩn tai nạn
giao thông đường sắt được xác định dựa trên hiện trạng công trình đường sắt,
hành lang an toàn giao thông đường sắt, số vụ và mức độ thiệt hại do tai nạn
giao thông đường sắt đã xảy ra trong vòng 12 tháng tính từ thời điểm xảy ra tai
nạn lần gần nhất, thuộc các trường hợp sau:
1. Xảy ra tối thiểu
01 vụ tai nạn có người chết hoặc tối thiểu 02 vụ tai nạn chỉ có người bị thương
nhưng chưa đến mức được xác định là điểm đen tai nạn giao thông đường sắt.
2. Hiện trạng công
trình, hành lang an toàn giao thông đường sắt, công tác tổ chức giao thông có
các yếu tố gây mất an toàn giao thông đường sắt, gồm:
a) Tầm nhìn của người
điều khiển phương tiện giao thông bị hạn chế;
b) Đường ngang không
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, khoảng cách giữa các đường ngang không phù hợp với
quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
c) Hành lang an toàn
giao thông đường sắt bị vi phạm hoặc đi qua khu đông dân cư;
d) Khu vực có nhiều
lối đi tự mở qua đường sắt và các vị trí tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn khác.
Điều 8. Quản lý vị
trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt
1. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi có vị trí nguy hiểm an toàn giao thông đường sắt chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì tổ chức
theo dõi, phân tích, lập danh mục, lộ trình xóa bỏ và thực hiện các biện pháp
bảo đảm an toàn giao thông đường sắt tại các vị trí nguy hiểm an toàn giao
thông đường sắt trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng trong phạm vi
quản lý;
b) Tổ chức quản lý
các vị trí nguy hiểm an toàn giao thông đường sắt trong quy định tại điểm a khoản
1 Điều này.
2. Cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành giao thông vận tải đường sắt chịu trách nhiệm:
a) Phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều này
trên đường sắt quốc gia;
b) Kiểm tra, đề xuất
với Bộ Giao thông vận tải các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông đường sắt
tại các vị trí là đường ngang nguy hiểm trên đường sắt quốc gia; đề xuất với Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông đường sắt tại
các vị trí nguy hiểm an toàn giao thông đường sắt còn lại trên đường sắt quốc
gia;
c) Kiểm tra, chỉ đạo
doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thực hiện các quy
định tại khoản 3 Điều này.
3. Doanh nghiệp kinh
doanh kết cấu hạ tầng đường sắt chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp
với Ủy ban nhân dân các cấp lập danh mục, lộ trình và thực hiện biện pháp đảm
bảo an toàn tại các vị trí nguy hiểm an toàn giao thông đường sắt trên đường
sắt quốc gia khi được giao, cho thuê hoặc chuyển nhượng;
b) Quản lý hồ sơ,
kiểm tra, cập nhật các vị trí nguy hiểm an toàn giao thông đường sắt trên đường
sắt quốc gia để phục vụ công tác quản lý;
c) Đề xuất với cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành giao thông vận tải đường sắt các biện pháp
bảo đảm an toàn giao thông đường sắt tại các vị trí nguy hiểm trên đường sắt
quốc gia.
4. Chủ sở hữu đường
sắt chuyên dùng chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp
với Ủy ban nhân dân các cấp lập danh mục, lộ trình và thực hiện biện pháp đảm
bảo an toàn tại các vị trí nguy hiểm an toàn giao thông đường sắt trên đường
sắt chuyên dùng;
b) Quản lý hồ sơ,
kiểm tra, cập nhật các vị trí nguy hiểm an toàn giao thông đường sắt trên đường
sắt chuyên dùng để phục vụ công tác quản lý.
Điều 9. Thực hiện các
biện pháp bảo đảm an toàn giao thông tại các vị trí nguy hiểm
Ngoài việc thực hiện
các quy định của Luật Đường sắt và các quy định của pháp luật có liên quan, tổ
chức, cá nhân phải thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông tại các
vị trí nguy hiểm, gồm:
1. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chủ trì tổ chức thực hiện các biện pháp sau đây để bảo đảm an toàn
giao thông đường sắt tại các vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường
sắt:
a) Tổ chức giao thông
tại khu vực vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt;
b) Giải tỏa hành lang
an toàn giao thông đường sắt, đường bộ và thực hiện các biện pháp đảm bảo an
toàn giao thông khu vực thuộc phạm vi quản lý;
c) Thực hiện các biện
pháp nhằm khắc phục ngay các điểm đen tai nạn giao thông đường sắt để không xảy
ra hoặc giảm thiểu tai nạn giao thông đường sắt tại các vị trí này;
d) Tổ chức thực hiện
giảm, xóa bỏ những vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt trừ
các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều này hoặc xóa bỏ các điểm
tiềm ẩn gây tai nạn giao thông (theo thứ tự ưu tiên đối với các điểm tiềm ẩn
tai nạn giao thông);
đ) Trường hợp chưa
thực hiện được các biện pháp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, phải
xây dựng và thực hiện ngay phương án chốt gác, cơ sở vật chất cho phòng chốt,
gác tại các lối đi tự mở được xác định là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao
thông đường sắt; bố trí người đã được huấn luyện nghiệp vụ trước khi tổ chức
cảnh giới, chốt gác tại các lối đi tự mở được xác định là điểm đen, điểm tiềm
ẩn tai nạn giao thông đường sắt.
2. Cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành giao thông vận tải đường sắt:
a) Phối hợp với Ủy
ban nhân dân các cấp, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt thực
hiện các nội dung quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này tại các vị
trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt trên đường sắt quốc gia;
b) Phối hợp với doanh
nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, Ủy ban nhân dân các cấp để tổ chức
thực hiện việc giảm, xóa bỏ các đường ngang là vị trí nguy hiểm đối với an toàn
giao thông đường sắt trên đường sắt quốc gia; huấn luyện nghiệp vụ cho người
được địa phương bố trí để cảnh giới, chốt gác đối với các lối đi tự mở là vị
trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt trên đường sắt quốc gia.
3. Doanh nghiệp kinh
doanh kết cấu hạ tầng đường sắt:
a) Phối hợp với Ủy
ban nhân dân các cấp, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành giao thông vận tải
đường sắt để thực hiện các nội dung quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều
này tại các vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt trên đường
sắt quốc gia;
b) Thực hiện việc xóa
bỏ các đường ngang là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt
trên đường sắt quốc gia;
c) Thực hiện huấn
luyện nghiệp vụ cảnh giới, chốt gác và cung cấp trang thiết bị cho người do địa
phương bố trí để cảnh giới, chốt gác tại các lối đi tự mở là vị trí nguy hiểm
đối với an toàn giao thông đường sắt;
d) Thực hiện chốt gác
tại các đường ngang là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông trên đường
sắt quốc gia.
4. Chủ sở hữu đường
sắt chuyên dùng:
a) Phối hợp với Ủy
ban nhân dân các cấp để thực hiện các nội dung quy định tại các điểm b, c và d khoản
1 Điều này đối với vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt trên
đường sắt chuyên dùng;
b) Thực hiện việc xóa
bỏ các đường ngang là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt
trên đường sắt chuyên dùng;
c) Thực hiện huấn
luyện nghiệp vụ cảnh giới, chốt gác và cung cấp trang thiết bị cho người do địa
phương bố trí để cảnh giới, chốt gác tại các lối đi tự mở là vị trí nguy hiểm
đối với an toàn giao thông đường sắt trên đường sắt chuyên dùng;
d) Thực hiện chốt gác
tại các đường ngang là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông trên đường
sắt chuyên dùng.
Điều
10. Đường sắt chuyên dùng giao nhau với đường sắt quốc gia
1. Chủ sở hữu đường
sắt chuyên dùng có trách nhiệm đầu tư, xây dựng, bảo trì nút giao khác mức giữa
đường sắt chuyên dùng với đường sắt quốc gia.
2. Trách nhiệm của
các cơ quan liên quan khi chưa xây dựng được nút giao khác mức giữa đường sắt
chuyên dùng với đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư theo quy định tại khoản 1
Điều này, gồm:
a) Bộ Giao thông vận
tải có trách nhiệm tổ chức cải tạo, nâng cấp, bảo trì phần công trình đường sắt
quốc gia giao nhau với đường sắt chuyên dùng;
b) Doanh nghiệp kinh
doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia có trách nhiệm thực hiện bảo trì phần
công trình đường sắt quốc gia giao nhau với đường sắt chuyên dùng theo quy định
của pháp luật khi được giao, cho thuê hoặc chuyển nhượng; chủ trì, phối hợp với
chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng để tổ chức phòng vệ và thống nhất thực hiện
biện pháp bảo đảm an toàn chạy tàu qua vị trí giao cắt này; chủ trì, thống nhất
điều hành giao thông vận tải đường sắt đối với các đoàn tàu chạy qua điểm giao
cắt này;
c) Chủ sở hữu đường
sắt chuyên dùng có trách nhiệm cải tạo, nâng cấp, bảo trì phần công trình đường
sắt chuyên dùng giao nhau với đường sắt quốc gia; phối hợp và chịu sự điều hành
giao thông vận tải đường sắt của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường
sắt quốc gia đối với các đoàn tàu chạy qua điểm giao cắt này.
Điều
11. Đường sắt giao nhau với đường bộ từ cấp III trở lên; đường sắt giao nhau
với đường bộ đô thị; đường sắt có tốc độ thiết kế 100 km/h trở lên giao nhau
với đường bộ; đường sắt đô thị giao nhau với đường bộ
1. Chủ đầu tư công
trình xây dựng mới có trách nhiệm đầu tư xây dựng thành nút giao khác mức và tổ
chức quản lý, bảo trì nút giao này.
2. Trách nhiệm của
các cơ quan liên quan trong trường hợp chưa xây dựng được nút giao khác mức
theo quy định tại khoản 1 Điều này, gồm:
a) Ủy ban nhân dân
các cấp, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, chủ đầu tư dự án
hoặc tổ chức, cá nhân có nhu cầu giao thông qua đường sắt có trách nhiệm thực
hiện các quy định tại khoản 4 Điều 17 Luật Đường sắt;
b) Chủ đầu tư, chủ sở
hữu công trình xây dựng mới có trách nhiệm đầu tư, xây dựng, nâng cấp, cải tạo
thành đường ngang có người gác và chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo trì,
vận hành đường ngang hoặc thuê doanh nghiệp tổ chức quản lý, bảo trì, vận hành
đường ngang này.
Điều
12. Đường sắt có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 100 km/giờ giao nhau với đường bộ;
đường sắt giao nhau với đường bộ từ cấp IV trở xuống
1. Tại điểm giao cắt
giữa đường sắt có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 100 km/giờ với đường bộ, đường sắt
giao nhau với đường bộ từ cấp IV trở xuống phải xây dựng đường ngang. Dự án đầu
tư xây dựng đường ngang được thực hiện theo quy định tại Nghị định này và các
quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Thẩm quyền chấp
thuận chủ trương xây dựng đường ngang:
a)3 Cục
Đường sắt Việt Nam đối với đường ngang xây dựng trên đường sắt quốc gia, đường
ngang công cộng xây dựng trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến quốc lộ;
b) Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với đường ngang công cộng xây dựng
trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến đường tỉnh, đường huyện, đường xã,
đường bộ đô thị, đường bộ chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý;
c) Chủ sở hữu đường
sắt chuyên dùng đối với đường ngang chuyên dùng xây dựng trên đường sắt chuyên
dùng.
3. Hồ sơ và trình tự
thực hiện chấp thuận chủ trương xây dựng đường ngang:
a) Khi lập dự án đầu
tư xây dựng đường ngang, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ đề
nghị chấp thuận chủ trương gồm: Văn bản đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và bình đồ
khu vực xây dựng đường ngang;
b)4 Chủ đầu
tư nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trên môi trường điện
tử đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chấp thuận chủ trương xây dựng đường
ngang quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp gửi trên môi trường điện tử, hồ
sơ đề nghị gồm bản sao điện tử của các tài liệu quy định tại điểm a khoản này
và thực hiện trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Giao
thông vận tải hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia;
c) Trong thời hạn 02
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền quy định tại khoản 2 Điều này gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan, đơn
vị liên quan; nếu hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc phải có
văn bản trả lời và hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị
định này;
d) Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến, cơ quan, tổ chức có
liên quan phải có văn bản trả lời; quá thời hạn trên, nếu không có ý kiến thì
được coi là đồng ý và cơ quan, tổ chức đó phải chịu trách nhiệm về ý kiến của
mình;
đ)5 Trong
thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điểm
a khoản này, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chấp thuận chủ trương xây dựng
đường ngang phải có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp
không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4. Doanh nghiệp kinh
doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng, tổ chức, cá
nhân sử dụng đường ngang có trách nhiệm thực hiện biện pháp đảm bảo an toàn
giao thông đường sắt tại đường ngang.
5. Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi có đường sắt đi qua chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh
kết cấu hạ tầng đường sắt, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng, tổ chức, cá nhân
liên quan để giải tỏa hành lang an toàn giao thông tại đường ngang theo quy
định.
6. Chủ đầu tư xây
dựng công trình mới có trách nhiệm đầu tư, xây dựng, nâng cấp, cải tạo và tổ
chức quản lý, bảo trì, vận hành đường ngang theo quy định tại Nghị định này và
các quy định khác có liên quan của pháp luật.
Điều
13. Quản lý lối đi tự mở
1. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi có vị trí nguy hiểm an toàn giao thông đường sắt chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì tổ chức
lập hồ sơ quản lý, lộ trình thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông
đường sắt tại các lối đi tự mở trên đường sắt trong phạm vi quản lý;
b) Tổ chức quản lý,
theo dõi các lối đi tự mở an toàn giao thông đường sắt trong quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này, kịp thời có biện pháp ngăn chặn các lối đi tự mở phát sinh.
2. Cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành giao thông vận tải đường sắt chịu trách nhiệm:
a) Phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều này
trên đường sắt quốc gia;
b) Kiểm tra, đề xuất
với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông đường sắt
tại các lối đi tự mở trên đường sắt quốc gia;
c) Kiểm tra, chỉ đạo
doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thực hiện các quy
định tại khoản 3 Điều này.
3. Doanh nghiệp kinh
doanh kết cấu hạ tầng đường sắt chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp
với Ủy ban nhân dân các cấp lập hồ sơ quản lý, lộ trình thực hiện biện pháp đảm
bảo an toàn tại các lối đi tự mở trên đường sắt quốc gia khi được giao, cho
thuê hoặc chuyển nhượng;
b) Quản lý hồ sơ,
kiểm tra, cập nhật các lối đi tự mở trên đường sắt quốc gia để phục vụ công tác
quản lý; kịp thời phát hiện, báo cáo và phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp có
biện pháp ngăn chặn lối đi tự mở phát sinh.
4. Chủ sở hữu đường
sắt chuyên dùng chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp
với Ủy ban nhân dân các cấp lập hồ sơ quản lý, lộ trình thực hiện biện pháp đảm
bảo an toàn tại các lối đi tự mở trên đường sắt chuyên dùng;
b) Quản lý hồ sơ,
kiểm tra, cập nhật các lối đi tự mở trên đường sắt chuyên dùng để phục vụ công
tác quản lý; kịp thời phát hiện, báo cáo và phối hợp với Ủy ban nhân dân các
cấp có biện pháp ngăn chặn lối đi tự mở phát sinh.
Điều
14. Tổ chức thực hiện các biện pháp để kiềm chế không phát sinh lối đi tự mở,
thu hẹp, xóa bỏ lối đi tự mở qua đường sắt
Ngoài việc thực hiện
các quy định của Luật Đường sắt và các quy định của pháp luật có liên quan, tổ
chức, cá nhân phải thực hiện các biện pháp để kiềm chế không phát sinh lối đi
tự mở, thu hẹp, xóa bỏ lối đi tự mở, gồm:
1. Đối với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh:
a) Tổ chức thực hiện
kiềm chế, không phát sinh lối đi tự mở, thu hẹp bề rộng lối đi, xóa bỏ lối đi
tự mở. Trường hợp, lối đi tự mở chưa được xóa, phải có biện pháp tăng cường đảm
bảo an toàn giao thông, gồm: Tổ chức phân luồng giao thông cho các phương tiện
qua lại lối đi tự mở nhằm giảm thiểu mật độ phương tiện qua lại đường sắt; thực
hiện các biện pháp thu hẹp bề rộng các lối đi tự mở, duy trì đầy đủ các biển
cảnh báo tại khu vực lối đi tự mở theo quy định;
b) Tổ chức thực hiện
giảm số lượng, xóa bỏ các lối đi tự mở, gồm: Cải tạo, nâng cấp các lối đi này
thành các vị trí đường sắt giao nhau với đường bộ phù hợp với quy hoạch liên
quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; xây dựng đường gom kết hợp hàng rào
bảo vệ để nối vào các đường ngang, các vị trí giao nhau khác mức nhằm giảm số
lượng lối đi tự mở qua đường sắt;
c) Chủ trì, phối hợp
với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành giao thông vận tải đường sắt, doanh
nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng
và các tổ chức cá nhân liên quan để thực hiện các nội dung quy định tại các điểm
a và b khoản 1 Điều này.
2. Đối với cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành giao thông vận tải đường sắt:
a) Phối hợp với Ủy
ban nhân dân các cấp, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt thực
hiện các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tổ chức kiểm tra,
đôn đốc, chỉ đạo doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt trong việc
phối hợp thực hiện việc kiềm chế, giảm, xóa bỏ các lối đi tự mở và các biện
pháp đảm bảo an toàn giao thông tại các lối đi tự mở.
3. Doanh nghiệp kinh
doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng có trách
nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện các nội dung quy định tại
các điểm a và b khoản 1 Điều này.
Điều
15. Kinh phí thực hiện việc quản lý, giảm, xóa bỏ các lối đi tự mở, các đường
ngang được xác định là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt
1. Kinh phí để quản
lý, giảm, xóa bỏ đối với lối đi tự mở trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên
dùng do địa phương bố trí từ nguồn ngân sách của địa phương hoặc từ ngân sách
trung ương phân bổ cho địa phương theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kinh phí để quản
lý, giảm, xóa bỏ đường ngang trên đường sắt quốc gia được xác định là vị trí
nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt được đảm bảo từ nguồn ngân sách
trung ương và các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
3. Kinh phí để quản
lý, giảm, xóa bỏ đường sắt chuyên dùng giao nhau với đường sắt quốc gia, đường
ngang trên đường sắt chuyên dùng hoặc các đường ngang do tổ chức, cá nhân sử
dụng được xác định là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt quy
định tại Nghị định này do chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng, tổ chức, cá nhân sử
dụng chịu trách nhiệm.
4. Khuyến khích và
tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí thực hiện thu hẹp,
giảm, xóa bỏ các lối đi tự mở, các vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông
đường sắt.
Điều
16. Lộ trình thực hiện thu hẹp, giảm, xóa bỏ lối đi tự mở, xóa bỏ vị trí đường
sắt chuyên dùng giao cắt với đường sắt quốc gia
Việc thu hẹp, xóa bỏ
các lối đi tự mở, xóa bỏ vị trí đường sắt chuyên dùng giao cắt với đường sắt
quốc gia được thực hiện theo lộ trình sau:
1. Đến năm 2020 phải
hoàn thành các công việc, gồm:
a) Hoàn thành việc
lập hồ sơ và tổ chức quản lý vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường
sắt, lối đi tự mở theo quy định tại Điều 8 và Điều 13 của Nghị
định này;
b) Xây dựng kế hoạch
thực hiện việc thu hẹp, giảm, xóa bỏ lối đi tự mở và các vị trí nguy hiểm đối
với an toàn giao thông đường sắt;
c) Tập trung xóa bỏ
các lối đi tự mở trên địa bàn khu vực đông dân cư thuộc các khu đoạn đường sắt
có tốc độ và mật độ chạy tàu cao; các lối đi tự mở là các vị trí nguy hiểm đối
với an toàn giao thông đường sắt;
d) Thu hẹp chiều rộng
xuống dưới 03 mét đối với toàn bộ các lối đi tự mở có chiều rộng từ 03 mét trở
lên.
2. Đến năm 2025 phải
hoàn thành các công việc sau:
a) Xóa bỏ toàn bộ các
lối đi tự mở còn lại trên các tuyến đường sắt;
b) Hoàn thành việc
xóa bỏ vị trí đường sắt chuyên dùng giao cắt với đường sắt quốc gia. Tổ chức
vận tải qua đường sắt quốc gia tại vị trí này bằng phương thức khác hoặc bãi bỏ
vị trí giao cắt này.
Chương
III
DANH
MỤC PHỤ KIỆN, PHỤ TÙNG, VẬT TƯ, THIẾT BỊ CHUYÊN DÙNG CHO ĐƯỜNG SẮT; NIÊN HẠN SỬ
DỤNG PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
Điều
17. Danh mục phụ kiện, phụ tùng, vật tư, thiết bị chuyên dùng cho đường sắt
1. Danh mục phụ kiện,
phụ tùng, vật tư, thiết bị chuyên dùng cho đường sắt thực hiện theo quy định
tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trường hợp cần điều
chỉnh danh mục phụ kiện, phụ tùng, vật tư, thiết bị chuyên dùng đường sắt thì
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
Điều
18. Niên hạn sử dụng của phương tiện giao thông đường sắt
1. Đối với đầu máy,
toa xe chở khách chạy trên chính tuyến của đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên
dùng, đường sắt đô thị: Không quá 40 năm.
2. Đối với toa xe chở
hàng chạy trên đường sắt chính tuyến của đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên
dùng: Không quá 45 năm.
3.6 Không áp dụng quy
định về niên hạn sử dụng phương tiện giao thông đường sắt quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này đối với việc thực hiện cứu hộ cứu nạn; dồn dịch trong ga,
cảng, trong đề-pô, trong nội bộ nhà máy; điều chuyển giữa các ga, các đề-pô;
các đầu máy hơi nước kéo đoàn tàu du lịch; toa xe mặt võng chuyên vận tải phục
vụ an ninh, quốc phòng và các loại phương tiện chuyên dùng di chuyển trên đường
sắt.
4. Đối với phương
tiện giao thông đường sắt nhập khẩu đã qua sử dụng: Chỉ được nhập khẩu phương
tiện đã qua sử dụng không quá 10 năm đối với toa xe chở khách, đầu máy, toa xe
đường sắt đô thị và không quá 15 năm đối với toa xe chở hàng.
5. Thời điểm tính
niên hạn sử dụng phương tiện giao thông đường sắt được tính từ thời điểm phương
tiện đóng mới được cấp giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường của tổ chức đăng kiểm hoặc được cấp chứng chỉ chất lượng của nhà sản
xuất.
6.7 Phương
tiện giao thông đường sắt quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này khi hết niên
hạn sử dụng được chuyển thành phương tiện không áp dụng quy định về niên hạn sử
dụng theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều
19. Lộ trình thực hiện niên hạn sử dụng của phương tiện giao thông đường sắt8
Các phương tiện hết
niên hạn sử dụng theo quy định tại Nghị định này được phép hoạt động đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2030.
Chương
IV
ĐIỀU
KIỆN KINH DOANH ĐƯỜNG SẮT
Điều
20. Điều kiện kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt
Doanh nghiệp kinh
doanh kết cấu hạ tầng đường sắt phải có đủ các điều kiện sau:
1. Có bộ phận phụ
trách công tác an toàn. Người phụ trách bộ phận an toàn kết cấu hạ tầng đường
sắt phải có trình độ đại học về chuyên ngành xây dựng công trình đường sắt và
có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trực tiếp một trong các lĩnh vực: Xây
dựng, quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt.
2. Có ít nhất 01
người quản lý doanh nghiệp có trình độ đại học và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm
làm việc trực tiếp một trong các lĩnh vực: Xây dựng, quản lý, bảo trì kết cấu
hạ tầng đường sắt.
3. Kết cấu hạ tầng
đường sắt thuộc trách nhiệm quản lý của doanh nghiệp phải phù hợp với quy chuẩn
kỹ thuật hiện hành.
Điều
21. Điều kiện kinh doanh vận tải đường sắt
Doanh nghiệp kinh
doanh vận tải đường sắt phải có đủ các điều kiện sau:
1. Có bộ phận phụ
trách công tác an toàn vận tải đường sắt.
2. Có ít nhất 01
người phụ trách công tác an toàn có trình độ đại học về chuyên ngành vận tải
đường sắt và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trực tiếp về quản lý, khai
thác vận tải đường sắt.
3. Người được giao
chịu trách nhiệm chính về quản lý kỹ thuật khai thác vận tải phải có trình độ
đại học và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc về khai thác vận tải đường
sắt.
Điều
22. Điều kiện kinh doanh đường sắt đô thị
Doanh nghiệp kinh
doanh đường sắt đô thị phải có đủ các điều kiện sau:
1. Hệ thống đường sắt
đô thị khi được đưa vào kinh doanh, khai thác phải có chứng nhận an toàn hệ
thống theo quy định của pháp luật.
2. Có bộ phận phụ
trách công tác an toàn kết cấu hạ tầng đường sắt, công tác an toàn vận tải
đường sắt, trong đó:
a) Người phụ trách bộ
phận an toàn kết cấu hạ tầng đường sắt có trình độ từ đại học trở lên và có ít
nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trực tiếp một trong các lĩnh vực: Xây dựng,
quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt;
b) Người phụ trách bộ
phận an toàn vận tải đường sắt có trình độ từ đại học trở lên và có ít nhất 03
năm kinh nghiệm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực khai thác vận tải đường sắt.
3. Có ít nhất 03
người quản lý, điều hành doanh nghiệp có trình độ từ đại học trở lên, trong đó:
a) 01 người có ít
nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trực tiếp một trong các lĩnh vực: Xây dựng,
quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt;
b) 01 người có ít
nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực khai thác vận tải
đường sắt;
c) 01 người có ít
nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trực tiếp về quản lý, vận dụng, sửa chữa đầu máy,
toa xe;
4. Đối với các tuyến
đường sắt đô thị lần đầu tiên đưa vào khai thác, trong thời gian 03 năm kể từ
thời điểm bắt đầu khai thác mà chưa bố trí được nhân lực có điều kiện về số năm
kinh nghiệm công tác theo quy định tại khoản 3 Điều này thì trong 03 năm đầu
khai thác phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Người được giao
chịu trách nhiệm chính về quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt phải có trình độ từ
đại học trở lên về chuyên ngành xây dựng công trình đường sắt, có bằng hoặc
chứng chỉ đào tạo chuyển giao công nghệ về quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng
đường sắt của tuyến đường sắt đô thị được giao quản lý;
b) Người được giao
chịu trách nhiệm chính về quản lý khai thác vận tải đường sắt phải có trình độ
từ đại học trở lên về chuyên ngành khai thác vận tải đường sắt hoặc kinh tế -
vận tải đường sắt, có bằng hoặc chứng chỉ đào tạo chuyển giao công nghệ về quản
lý, khai thác vận tải của tuyến đường sắt đô thị được giao quản lý;
c) Người được giao
chịu trách nhiệm chính về quản lý đầu máy, toa xe phải có trình độ từ đại học
trở lên về chuyên ngành đầu máy, toa xe, có bằng hoặc chứng chỉ đào tạo chuyển
giao công nghệ về đầu máy, toa xe đường sắt đô thị được giao quản lý.
5. Doanh nghiệp kinh
doanh đường sắt đô thị phải có đầy đủ các biện pháp đảm bảo tuyệt đối an toàn
trong quá trình vận hành, khai thác.
Chương
V
MIỄN,
GIẢM GIÁ VÉ CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI KHI ĐI TÀU
Điều
23. Đối tượng được giảm giá vé
1. Người hoạt động
cách mạng trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945.
2. Bà mẹ Việt Nam anh
hùng.
3. Thương binh, người
được hưởng chính sách như thương binh.
4. Người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
5. Người khuyết tật
đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng.
6. Người cao tuổi.
7. Các đối tượng khác
theo quy định của pháp luật.
Điều
24. Miễn, giảm giá vé cho từng đối tượng chính sách xã hội
1. Giảm giá vé áp
dụng cho các đối tượng sau:
a) Mức giảm 90% giá
vé áp dụng cho người hoạt động cách mạng trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm
1945; bà mẹ Việt Nam anh hùng;
b) Mức giảm 30% giá
vé áp dụng cho các đối tượng là thương binh, người hưởng chính sách như thương
binh; nạn nhân chất độc hóa học;
c) Giảm giá vé cho
đối tượng là người khuyết tật đặc biệt nặng; người khuyết tật nặng; người cao
tuổi thực hiện theo quy định của pháp luật về người khuyết tật và người cao
tuổi.
2. Việc giảm giá vé
quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng theo giá vé bán thực tế của loại
chỗ, loại tàu mà đối tượng sử dụng.
3. Việc miễn, giảm
giá vé cho các đối tượng chính sách xã hội quy định tại Điều 23
khi đi tàu khách liên vận quốc tế được thực hiện theo các quy định của Điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Mức miễn, giảm giá
vé cho các đối tượng chính sách xã hội quy định tại khoản 7 Điều
23 thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều
25. Các quy định khác về miễn, giảm giá vé
1. Căn cứ điều kiện
và thời gian cụ thể, doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt có thể mở rộng
đối tượng được miễn, giảm giá vé đối với trẻ em tùy theo độ tuổi và cho các đối
tượng hành khách khác; mức giảm giá vé theo quy định của doanh nghiệp.
2. Trường hợp đối
tượng chính sách xã hội đi tàu được hưởng từ 02 chế độ giảm giá vé trở lên thì
chỉ được hưởng một chế độ giảm giá vé cao nhất.
3. Người được miễn,
giảm giá vé tàu phải xuất trình giấy chứng nhận thuộc đối tượng quy định cùng
giấy tờ tùy thân khi mua vé và khi đi tàu.
Chương
VI
DANH
MỤC HÀNG NGUY HIỂM VÀ VẬN TẢI HÀNG NGUY HIỂM TRÊN ĐƯỜNG SẮT
Mục
1. HÀNG NGUY HIỂM
Điều
26. Phân loại hàng nguy hiểm
1. Căn cứ tính chất
hóa, lý, hàng nguy hiểm được phân thành 09 loại và được chia thành các nhóm sau
đây:
a) Loại 1: Chất nổ,
bao gồm các nhóm sau:
- Nhóm 1.1: Chất nổ.
- Nhóm 1.2: Vật liệu
nổ công nghiệp.
b) Loại 2: Chất khí
dễ cháy, độc hại, bao gồm các nhóm sau:
- Nhóm 2.1: Khí ga dễ
cháy.
- Nhóm 2.2: Khí ga
độc hại.
c) Loại 3: Chất lỏng
dễ cháy và chất nổ lỏng khử nhậy.
d) Loại 4: Chất rắn
dễ cháy, bao gồm các nhóm sau:
- Nhóm 4.1: Chất đặc
dễ cháy, chất tự phản ứng và chất nổ đặc khử nhậy.
- Nhóm 4.2: Chất dễ
tự bốc cháy.
- Nhóm 4.3: Chất khi
gặp nước tạo ra khí dễ cháy.
đ) Loại 5: Chất ô xy
hóa, bao gồm các nhóm sau:
- Nhóm 5.1: Chất ô xy
hóa.
- Nhóm 5.2: Hợp chất
ô xit hữu cơ.
e) Loại 6: Chất độc
hại, lây nhiễm, bao gồm các nhóm sau:
- Nhóm 6.1: Chất độc
hại.
- Nhóm 6.2: Chất lây
nhiễm.
g) Loại 7: Chất phóng
xạ.
h) Loại 8: Chất ăn
mòn.
i) Loại 9: Chất và
hàng nguy hiểm khác.
2. Bao bì, thùng chứa
hàng nguy hiểm (trừ trường hợp bao bì, thùng chứa loại chở ga, chất lỏng, dễ
cháy cấp 1 và thể tích nhỏ hơn 0,5m3) chưa được làm sạch bên trong
và bên ngoài sau khi đã lấy hết hàng nguy hiểm cũng được coi là hàng nguy hiểm
tương ứng.
Điều
27. Danh mục hàng nguy hiểm
Danh Mục hàng nguy
hiểm được phân theo loại, nhóm kèm theo mã số, số hiệu nguy hiểm thực hiện theo
quy định của pháp luật về hàng nguy hiểm.
Điều
28. Đóng gói, bao bì, thùng chứa, nhãn hàng, biểu trưng hàng nguy hiểm và báo
hiệu nguy hiểm
1. Hàng nguy hiểm
thuộc loại bắt buộc đóng gói phải được đóng gói trước khi vận tải trên đường
sắt. Việc đóng gói hàng nguy hiểm phải thực hiện theo tiêu chuẩn quốc gia, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và quy định của pháp luật về đóng gói hàng
nguy hiểm và quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Bao bì, thùng chứa
hàng nguy hiểm phải thực hiện theo tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia tương ứng, quy định của pháp luật về đóng gói hàng nguy hiểm và phải được
dán biểu trưng hàng nguy hiểm. Kích thước, ký hiệu, màu sắc biểu trưng hàng
nguy hiểm thực hiện theo quy định tại Mục 1 Phụ lục IV
ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Việc ghi nhãn hàng
nguy hiểm thực hiện theo quy định về ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Trên hai bên thành
phương tiện vận tải hàng nguy hiểm phải dán biểu trưng hàng nguy hiểm. Nếu trên
một phương tiện có nhiều loại hàng nguy hiểm khác nhau thì phải dán đủ các biểu
trưng của các loại hàng nguy hiểm đó. Trường hợp trên phương tiện có chở
container hoặc xi-téc có chứa hàng nguy hiểm thì biểu trưng hàng nguy hiểm còn
phải được dán trực tiếp lên container hoặc xi-téc đó.
5. Báo hiệu nguy hiểm
hình chữ nhật màu vàng cam, ở giữa có ghi mã số của Liên hợp quốc (mã số UN);
kích thước báo hiệu nguy hiểm thực hiện theo quy định tại Mục 2 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này; vị trí
dán báo hiệu nguy hiểm ở bên dưới biểu trưng hàng nguy hiểm.
6. Việc đóng gói, bao
bì, thùng chứa, nhãn hàng, biểu trưng hàng nguy hiểm và báo hiệu nguy hiểm đối
với việc vận tải chất phóng xạ còn phải thực hiện theo quy định của pháp luật
về an toàn và kiểm soát bức xạ.
Mục
2. VẬN TẢI HÀNG NGUY HIỂM
Điều
29. Quy định chung
1. Tổ chức, cá nhân
Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến vận tải hàng
nguy hiểm trên đường sắt phải tuân theo quy định của Luật Đường sắt và các quy
định khác có liên quan của pháp luật.
2. Việc chạy tàu, lập
tàu, dồn tàu trong quá trình vận tải hàng nguy hiểm phải tuân thủ quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về khai thác đường sắt, về tín hiệu đường sắt.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định, có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định vận tải hàng nguy hiểm
trên đường sắt phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
Điều
30. Vận tải hàng nguy hiểm trong trường hợp đặc biệt, phục vụ mục đích quốc
phòng, an ninh
Thủ tướng Chính phủ
quyết định việc vận tải hàng nguy hiểm trên đường sắt phục vụ yêu cầu cấp bách
phòng, chống dịch bệnh, thiên tai, địch họa, phục vụ Mục đích quốc phòng, an
ninh trên cơ sở đề nghị của các bộ, cơ quan có liên quan.
Điều
31. Yêu cầu đối với người tham gia vận tải hàng nguy hiểm
1. Nhân viên điều độ
chạy tàu, trực ban chạy tàu ga, trưởng tàu, nhân viên tổ dồn (trưởng dồn; nhân
viên ghép nối đầu máy, toa xe; gác ghi), nhân viên hóa vận tác nghiệp tại ga,
lái tàu điều khiển phương tiện vận tải hàng nguy hiểm, thủ kho, người xếp, dỡ
hàng nguy hiểm tại các ga, bãi do doanh nghiệp kinh doanh đường sắt tổ chức tập
huấn nghiệp vụ về an toàn vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật về an
toàn, vệ sinh lao động và tập huấn nghiệp vụ về vận tải hàng nguy hiểm theo
hướng dẫn về nội dung, chương trình của các cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định này.
2. Nội dung tập huấn
liên quan đến từng nhóm hàng, loại hàng vận chuyển, bao gồm:
a) Các đặc điểm và
tính chất lý học, hóa học của hàng nguy hiểm;
b) Đánh giá và phát
hiện các rủi ro, nguy cơ mất an toàn, nguy hiểm trong quá trình thực hiện các
công việc vận tải hàng hóa nguy hiểm;
c) Các biện pháp
phòng ngừa và cải thiện điều kiện lao động khi thực hiện các công việc vận tải
hàng hóa nguy hiểm;
d) Xử lý các sự cố
xảy ra trong quá trình lưu kho, xếp dỡ, bảo quản và vận tải hàng nguy hiểm.
Điều
32. Xếp, dỡ, lưu kho hàng nguy hiểm
1. Người xếp, dỡ, lưu
kho hàng nguy hiểm phải thực hiện việc xếp, dỡ, lưu kho hàng nguy hiểm theo
đúng quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền quy
định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định này.
2. Căn cứ quy định
của Bộ Giao thông vận tải, của các cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 39 của Nghị định này và chỉ dẫn của người thuê vận
tải, người chịu trách nhiệm chính trong việc tiếp nhận, tổ chức vận tải hàng
nguy hiểm quyết định phương án xếp, gia cố hàng nguy hiểm và chỉ đạo các chức
danh liên quan thực hiện việc xếp, dỡ hàng đúng quy định.
a) Việc xếp, gia cố
hàng nguy hiểm trên phương tiện giao thông đường sắt phải theo đúng phương án
xếp hàng; không xếp chung các loại hàng nguy hiểm có tính chất tăng cường hoặc
tạo ra sự nguy hiểm cao hơn khi được xếp chung với nhau trong cùng một toa xe;
b) Việc lập tàu vận
tải hàng nguy hiểm phải thực hiện theo đúng quy định về vận tải loại, nhóm hàng
đó.
3. Việc xếp, dỡ hàng
nguy hiểm trong kho, bãi của ga, cảng cạn phải theo hướng dẫn của thủ kho. Căn
cứ quy định của Bộ Giao thông vận tải, của các cơ quan có thẩm quyền quy định
tại khoản 2 Điều 39 của Nghị định này và chỉ dẫn của người
thuê vận tải, thủ kho hướng dẫn, giám sát việc xếp, dỡ hàng nguy hiểm trong
kho, bãi và chịu trách nhiệm trong thời gian hàng nguy hiểm lưu tại kho, bãi.
4. Đối với loại, nhóm
hàng nguy hiểm theo quy định phải xếp, dỡ, lưu kho ở nơi riêng biệt thì phải
được xếp, dỡ, lưu kho ở khu vực riêng để bảo đảm an toàn theo đặc trưng của
hàng đó.
5. Sau khi đưa hết
hàng nguy hiểm ra khỏi kho, bãi thì nơi lưu giữ hàng nguy hiểm phải được làm
sạch để không ảnh hưởng tới hàng hóa khác.
Điều
33. Yêu cầu đối với phương tiện vận tải hàng nguy hiểm và làm sạch phương tiện
vận chuyển hàng nguy hiểm
1. Phương tiện phải
phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban
hành và phù hợp với loại hàng được vận tải.
2. Phương tiện vận
tải hàng nguy hiểm sau khi dỡ hết hàng nguy hiểm thì người nhận hàng có trách
nhiệm tổ chức làm sạch theo đúng quy định không gây ảnh hưởng đến đường sắt và
môi trường.
3. Nơi làm sạch
phương tiện vận tải hàng nguy hiểm tiến hành tại ga có tác nghiệp dỡ hàng nguy
hiểm. Các chất thải, nước thải trong quá trình làm sạch phải được thu gom, xử
lý, quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
4. Trình tự làm sạch
phương tiện: Sau khi phương tiện vận tải hàng nguy hiểm dỡ hàng xong phải được
làm sạch theo trình tự sau:
a) Làm sạch khô bằng
các phương pháp nạo, vét, quét sạch và thu gom hàng rơi vãi trên phương tiện;
b) Làm sạch ướt
phương tiện bằng các chất tẩy rửa, bằng nước sạch;
c) Thu gom quản lý,
xử lý các chất thải theo quy định.
Điều
34. Trách nhiệm của người trực tiếp liên quan đến vận tải hàng nguy hiểm
1. Người trực tiếp
liên quan đến vận tải hàng nguy hiểm bao gồm nhân viên điều độ chạy tàu, trực
ban chạy tàu ga, trưởng tàu, nhân viên tổ dồn, nhân viên hóa vận, lái tàu điều
khiển phương tiện vận tải hàng nguy hiểm; ngoài việc thực hiện các quy định của
Luật Đường sắt và các quy định có liên quan trong Nghị định này, còn có trách
nhiệm sau đây:
a) Chấp hành quy định
ghi trong giấy phép đối với hàng nguy hiểm về loại, nhóm, tên hàng nguy hiểm
quy định phải có giấy phép;
b) Thực hiện các chỉ
dẫn ghi trong thông báo của người thuê vận tải hàng nguy hiểm;
c) Khi phát hiện hàng
nguy hiểm có sự cố, đe dọa đến an toàn của người, phương tiện, môi trường và
hàng hóa khác trong quá trình vận tải, khẩn trương thực hiện các biện pháp hạn
chế hoặc loại trừ khả năng gây hại của hàng nguy hiểm; lập biên bản, báo cáo Ủy
ban nhân dân địa phương nơi gần nhất và các cơ quan liên quan xử lý; trường hợp
vượt quá khả năng xử lý, phải báo cáo cấp trên và người thuê vận tải hàng nguy
hiểm để giải quyết kịp thời.
2. Ngoài các quy định
tại khoản 1 Điều này nhân viên hóa vận phải:
a) Lập hồ sơ hàng
nguy hiểm gồm giấy vận chuyển, sơ đồ xếp hàng và các giấy tờ có liên quan khác;
b) Thường xuyên hướng
dẫn, giám sát việc xếp, dỡ hàng trên phương tiện, bảo quản hàng nguy hiểm trong
quá trình vận tải khi không có người áp tải hàng;
c) Khi phát hiện hàng
nguy hiểm có sự cố, đe dọa đến an toàn của người, phương tiện, môi trường và
hàng hóa khác trong quá trình vận tải, khẩn trương thực hiện các biện pháp hạn
chế hoặc loại trừ khả năng gây hại của hàng nguy hiểm; lập biên bản, báo cáo Ủy
ban nhân dân địa phương nơi gần nhất và các cơ quan liên quan xử lý; trường hợp
vượt quá khả năng xử lý, phải báo cáo cấp trên và người thuê vận tải hàng nguy
hiểm để giải quyết kịp thời.
Điều
35. Hợp đồng vận tải hàng nguy hiểm
Hợp đồng vận tải hàng
nguy hiểm thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Đường sắt và các quy định
khác có liên quan của pháp luật.
Điều
36. Trách nhiệm của người thuê vận tải hàng nguy hiểm
Ngoài việc thực hiện
các quy định của Luật Đường sắt và các quy định liên quan của Nghị định này,
người thuê vận tải hàng nguy hiểm còn có trách nhiệm sau:
1. Có giấy phép vận
tải hàng nguy hiểm do cơ quan có thẩm quyền cấp cho loại, nhóm, tên hàng nguy hiểm
quy định phải có giấy vận tải hàng nguy hiểm.
2. Lập tờ khai gửi
hàng nguy hiểm theo quy định và giao cho người vận tải trước khi xếp hàng lên
phương tiện, trong đó ghi rõ: Tên hàng nguy hiểm; mã số; loại, nhóm hàng nguy
hiểm; khối lượng tổng cộng; loại bao bì; số lượng bao, gói; ngày, nơi sản xuất;
họ và tên, địa chỉ người thuê vận tải hàng nguy hiểm, người nhận hàng nguy
hiểm.
3. Thông báo bằng văn
bản cho doanh nghiệp vận tải hàng nguy hiểm về những yêu cầu phải thực hiện
trong quá trình vận tải; hướng dẫn xử lý trong trường hợp có sự cố do hàng nguy
hiểm gây ra, kể cả trong trường hợp có người áp tải; chịu trách nhiệm về các
tổn thất phát sinh do cung cấp chậm trễ, thiếu chính xác hoặc không hợp lệ các
thông tin, tài liệu và chỉ dẫn.
4. Tổ chức áp tải
hàng đối với loại, nhóm hàng nguy hiểm mà các bộ quy định tại khoản
3 Điều 29 Nghị định này quy định phải có người áp tải. Người áp tải hàng
nguy hiểm có trách nhiệm thường xuyên hướng dẫn, giám sát việc xếp, dỡ hàng
nguy hiểm trên phương tiện; cùng trưởng tàu hoặc người thực hiện nhiệm vụ
trưởng tàu và những người liên quan bảo quản hàng để kịp thời xử lý khi có sự
cố xảy ra trong quá trình vận tải.
5. Mua bảo hiểm hàng
nguy hiểm khi vận tải trên đường sắt theo quy định của pháp luật.
Điều
37. Trách nhiệm của doanh nghiệp vận tải hàng nguy hiểm
Ngoài việc thực hiện
quy định của Luật Đường sắt và các quy định liên quan của Nghị định này, doanh
nghiệp vận tải hàng nguy hiểm còn có trách nhiệm sau:
1. Chỉ tiến hành vận
tải khi có giấy phép vận tải hàng nguy hiểm và hàng nguy hiểm có đủ giấy tờ,
được đóng gói, dán nhãn theo đúng quy định.
2. Kiểm tra hàng nguy
hiểm, bảo đảm an toàn vận tải theo quy định.
3. Thực hiện các chỉ
dẫn ghi trong thông báo của người thuê vận tải và những quy định ghi trong giấy
phép đối với hàng nguy hiểm.
4. Chỉ đạo những
người trực tiếp liên quan đến vận tải hàng nguy hiểm thực hiện quy định về vận
tải hàng nguy hiểm trên đường sắt.
5. Mua bảo hiểm theo
quy định của pháp luật.
Điều
38. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân địa phương khi xảy ra sự cố trong quá trình
vận tải hàng nguy hiểm
Khi nhận được thông
báo có sự cố xảy ra trong quá trình vận tải hàng nguy hiểm trên đường sắt thì
Ủy ban nhân dân nơi gần nhất có trách nhiệm huy động lực lượng để khẩn trương
thực hiện các công việc sau đây:
1. Cứu người, phương
tiện, hàng nguy hiểm.
2. Đưa nạn nhân (nếu
có) ra khỏi khu vực xảy ra sự cố và tổ chức cấp cứu nạn nhân.
3. Khoanh vùng, sơ
tán dân cư ra khỏi khu vực ô nhiễm, độc hại đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp trên huy động các lực lượng phòng hỏa, phòng hóa, phòng dịch, bảo vệ môi
trường, kịp thời xử lý sự cố, khắc phục hậu quả.
4. Tổ chức, bố trí
lực lượng bảo vệ hiện trường, bảo vệ hàng nguy hiểm, phương tiện để tiếp tục
vận tải và phục vụ công tác điều tra, giải quyết hậu quả.
Điều
39. Thẩm quyền cấp Giấy phép vận tải hàng nguy hiểm
1. Căn cứ mức độ nguy
hiểm của hàng nguy hiểm, các cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều
này có trách nhiệm quy định loại, nhóm, tên hàng nguy hiểm bắt buộc người thuê
vận tải hàng nguy hiểm phải có Giấy phép vận tải hàng nguy hiểm khi vận tải
trên đường sắt.
2. Thẩm quyền cấp
giấy phép vận tải hàng nguy hiểm khi vận tải trên đường sắt được quy định như
sau:
a) Bộ Công an cấp
giấy phép vận tải hàng nguy hiểm thuộc các loại 1, 2, 3, 4 và 9 quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này và không thuộc phạm vi quản lý
của Bộ Quốc phòng;
b) Bộ Quốc phòng cấp
giấy phép vận tải hoặc mệnh lệnh vận chuyển hàng nguy hiểm thuộc loại 1, 2, 3,
4 và 9 quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng;
c) Bộ Khoa học và
Công nghệ quy định việc cấp giấy phép vận tải hàng nguy hiểm thuộc các loại 5,
7 và 8 quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này;
d) Bộ Y tế quy định
việc cấp giấy phép vận tải hàng nguy hiểm cho hóa chất độc dùng trong lĩnh vực
y tế và hóa chất diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng;
đ) Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định việc cấp giấy phép vận tải hàng nguy hiểm cho các
loại thuốc bảo vệ thực vật;
e) Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định việc cấp giấy phép vận tải hàng nguy hiểm thuộc các loại 6
quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này.
Điều
40. Giấy phép vận chuyển tải hàng nguy hiểm
1. Giấy phép vận tải
hàng nguy hiểm do các cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản
2 Điều 39 Nghị định này cấp cho người thuê vận tải hàng nguy hiểm.
2. Mẫu Giấy phép vận
tải hàng nguy hiểm thực hiện theo các Mẫu số 01
và số 07 quy định tại Phụ lục V ban hành kèm
theo Nghị định này.
3. Giấy phép vận tải
hàng nguy hiểm được cấp theo từng lô hàng.
4. Giấy phép vận tải
hàng nguy hiểm về cháy nổ thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng cháy
và chữa cháy.
Điều
41. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thời hạn cấp giấy phép vận tải hàng nguy hiểm
1. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép vận tải hàng nguy hiểm, bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy
phép vận tải hàng nguy hiểm thực hiện theo Mẫu số 02
quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao chứng thực
(hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép vận tải hàng nguy hiểm thể hiện rõ
việc tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động kinh doanh hoặc vận tải hàng nguy
hiểm;
c) Bảng kê danh mục,
khối lượng và tuyến vận tải hàng nguy hiểm (ga đi, ga đến); danh sách người áp
tải hàng nguy hiểm thực hiện theo Mẫu số 03 quy định
tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Bản sao có xác
nhận của doanh nghiệp đối với hợp đồng vận tải hoặc thỏa thuận bằng văn bản về
việc vận tải hàng nguy hiểm bằng đường sắt giữa người thuê vận tải hàng nguy
hiểm với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt;
đ) Phương án phòng
ngừa và ứng phó sự cố trong vận tải hàng nguy hiểm có chữ ký, đóng dấu xác nhận
của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép vận tải hàng nguy hiểm;
e) Phương án làm sạch
phương tiện và bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau khi kết thúc vận
tải theo các quy định hiện hành về bảo vệ môi trường thực hiện theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị
định này.
2. Trình tự, thủ tục
và thời hạn cấp Giấy phép vận tải hàng nguy hiểm:
a) Người thuê vận tải
hàng nguy hiểm hoặc doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm (được người
thuê vận tải hàng nguy hiểm ủy quyền) lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1
Điều này và gửi trực tiếp, gửi qua hệ thống bưu chính hoặc gửi bằng các hình
thức phù hợp khác đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản
2 Điều 39 của Nghị định này để cấp Giấy phép vận tải hàng nguy hiểm;
b) Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quy định
tại khoản 2 Điều 39 của Nghị định này có trách nhiệm cấp
Giấy phép vận tải hàng nguy hiểm cho người đề nghị; trường hợp không cấp phải
có văn bản trả lời và nêu rõ lý do; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời
hạn 02 ngày làm việc phải có văn bản trả lời và hướng dẫn người đề nghị hoàn
thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này;
c) Nếu thông tin
trong hồ sơ đăng ký khai báo sai hoặc hàng nguy hiểm vận tải với khối lượng lớn
hoặc có tính nguy hại cao, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản
2 Điều 39 Nghị định này tổ chức kiểm tra điều kiện vận tải hàng nguy hiểm
của tổ chức, cá nhân theo quy định tại Nghị định này trước khi cấp Giấy phép
vận tải hàng nguy hiểm. Thời hạn kiểm tra, cấp Giấy phép vận tải hàng nguy hiểm
trong trường hợp này là 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ.
3. Thời hạn hiệu lực
của Giấy phép vận tải hàng nguy hiểm: Giấy phép vận tải hàng nguy hiểm được cấp
cho từng lô hàng nguy hiểm cần vận tải bằng đường sắt, có hiệu lực kể từ ngày
cấp và hết hiệu lực khi lô hàng đó đã được vận tải đến nơi nhận theo hợp đồng
vận chuyển.
4. Cấp lại Giấy phép
vận tải hàng nguy hiểm: Giấy phép vận tải hàng nguy hiểm được cấp lại trong các
trường hợp bị mất, bị hư hỏng hoặc nội dung ghi trong Giấy phép bị mờ, không
còn thể hiện đầy đủ nội dung. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép vận tải hàng nguy
hiểm, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp
lại Giấy phép vận tải hàng nguy hiểm thực hiện theo Mẫu
số 05 quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Báo cáo hoạt động
vận tải hàng nguy hiểm với lô hàng đã được cấp Giấy phép vận tải thực hiện theo
Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục V ban hành kèm
theo Nghị định này;
c) Bản chính Giấy
phép vận tải hàng nguy hiểm bị hư hỏng.
5. Trình tự thủ tục
cấp lại Giấy phép:
a) Trong thời hạn 02
ngày làm việc, nếu nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định này có trách nhiệm cấp lại Giấy phép
vận tải hàng nguy hiểm cho người đề nghị; trường hợp không cấp lại phải có văn
bản trả lời và nêu rõ lý do; nếu hồ sơ không hợp lệ phải có văn bản thông báo
và hướng dẫn người đề nghị hoàn thiện hồ sơ cấp lại giấy phép theo quy định tại
Nghị định này;
b) Thời hạn hiệu lực
của Giấy phép vận tải hàng nguy hiểm cấp lại được ghi theo thời hạn hiệu lực
của giấy phép đã cấp;
c) Giấy phép vận tải
hàng nguy hiểm (dùng trong trường hợp cấp lại) thực hiện theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục V ban hành kèm
theo Nghị định này.
6. Cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy phép vận tải hàng nguy hiểm quyết định thu hồi Giấy phép vận tải
hàng nguy hiểm đã cấp và nêu rõ lý do thu hồi. Việc thu hồi Giấy phép vận tải
hàng nguy hiểm được thực hiện trong trường hợp người đã được cấp Giấy phép có
một trong những hành vi sau:
a) Đã bị giải thể,
phá sản theo quy định của pháp luật nhưng vẫn thực hiện vận tải hàng nguy hiểm;
b) Có hành vi vi phạm
pháp luật bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ra quyết định dừng kinh
doanh vận tải hàng nguy hiểm;
c) Cho thuê, cho mượn
hoặc tự ý sửa đổi nội dung trong Giấy phép vận tải hàng nguy hiểm được cấp;
d) Thực hiện không
đúng nội dung quy định trong Giấy phép vận tải hàng nguy hiểm;
đ) Để xảy ra sự cố do
lỗi của tổ chức, cá nhân gây ra trong quá trình vận tải hàng nguy hiểm từ 01
lần trở lên và bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ra quyết định xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định;
e) Có văn bản đề nghị
không tiếp tục thực hiện vận tải hàng nguy hiểm.
7. Các cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy phép vận tải hàng nguy hiểm quy định tại khoản
2 Điều 39 Nghị định này có trách nhiệm tổ chức công bố công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng, trên cổng thông tin điện tử của cơ quan mình
về tên cơ quan, số điện thoại, địa chỉ cơ quan cấp Giấy phép vận tải hàng nguy
hiểm để các tổ chức, cá nhân có nhu cầu liên hệ công tác.
8. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục, thời hạn cấp giấy phép vận tải chất, hàng nguy hiểm về cháy nổ được
thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy; trường hợp
vận tải vật liệu nổ thì thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Điều
42. Toa xe vận tải hàng nguy hiểm và ga xếp, ga dỡ hàng nguy hiểm
Doanh nghiệp thực
hiện vận tải hàng nguy hiểm trên đường sắt phải đảm bảo các loại xe phù hợp
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật về vận
tải hàng nguy hiểm, ga xếp, ga dỡ hàng nguy hiểm.
Chương
VII
HỖ
TRỢ DOANH NGHIỆP KINH DOANH ĐƯỜNG SẮT TRONG TRƯỜNG HỢP VẬN TẢI PHỤC VỤ NHIỆM VỤ
ĐẶC BIỆT, AN SINH XÃ HỘI
Điều
43. Đối tượng được hỗ trợ
1. Doanh nghiệp kinh
doanh vận tải đường sắt.
2. Doanh nghiệp kinh
doanh kết cấu hạ tầng đường sắt.
Điều
44. Các trường hợp được hỗ trợ
1. Đối với doanh
nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt: Được hỗ trợ chi phí vận tải trong các
trường hợp vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt, vận tải phục vụ an sinh xã hội.
2. Đối với doanh
nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt: Được hỗ trợ phí, giá sử dụng kết
cấu hạ tầng đường sắt phần trực tiếp liên quan đến chạy tàu để tổ chức chạy tàu
phục vụ nhiệm vụ vận tải đặc biệt, vận tải phục vụ an sinh xã hội.
Điều
45. Nguyên tắc hỗ trợ
1. Đảm bảo bù đắp chi
phí hợp lý để doanh nghiệp cân đối được thu, chi và không tính đến lợi nhuận.
2. Chi phí hợp lý của
doanh nghiệp được xác định và thống kê đầy đủ, cụ thể cho từng chuyến tàu trên
từng tuyến, khu đoạn đường sắt khi thực hiện nhiệm vụ đặc biệt và nhiệm vụ an
sinh xã hội.
3. Kinh phí hỗ trợ
được Nhà nước thanh toán trực tiếp cho doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường
sắt.
4. Nguồn kinh phí hỗ
trợ: Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt được hỗ trợ toàn bộ chi phí hợp
lý của doanh nghiệp (không bao gồm lãi) để chạy tàu khi thực hiện nhiệm vụ đặc
biệt và nhiệm vụ an sinh xã hội cho từng chuyến tàu từ ngân sách nhà nước.
Điều
46. Quy trình, thủ tục hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ đặc biệt
1. Thẩm quyền giao
thực hiện nhiệm vụ đặc biệt:
a) Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Công an đề nghị bằng văn bản gửi Bộ Giao thông vận tải và
doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt về việc thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh;
b) Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải đề nghị doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt về việc thực
hiện nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, tai nạn và cứu nạn;
c) Bộ trưởng Bộ Y tế
đề nghị Bộ Giao thông vận tải và doanh nghiệp kinh doanh đường sắt về việc thực
hiện nhiệm vụ phòng chống, khắc phục hậu quả dịch bệnh;
d) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức chính trị - xã
hội và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác đề nghị bằng văn bản gửi Bộ Giao
thông vận tải và doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện các nhiệm
vụ đặc biệt khác.
2. Thực hiện nhiệm vụ
đặc biệt: Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt khi nhận được yêu cầu của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải lập
phương án tổ chức thực hiện và dự trù kinh phí (không bao gồm lãi), gửi Bộ Giao
thông vận tải phê duyệt và cơ quan yêu cầu.
3. Thanh quyết toán
chi phí hỗ trợ nhiệm vụ đặc biệt:
a) Doanh nghiệp kinh
doanh vận tải đường sắt có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán các khoản chi phí
thực hiện cho từng nhiệm vụ đặc biệt gửi Bộ Giao thông vận tải. Bộ Giao thông
vận tải chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định
tại khoản 1 Điều này thẩm định báo cáo quyết toán các khoản chi phí thực hiện
vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt
và có văn bản gửi Bộ Tài chính để làm cơ sở quyết toán với ngân sách nhà nước;
b) Các doanh nghiệp
kinh doanh vận tải đường sắt phải loại trừ các trường hợp đã được bên đề nghị
thanh toán khi thực hiện nhiệm vụ đặc biệt;
c) Hồ sơ thanh, quyết
toán, gồm: Văn bản yêu cầu hoặc đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định tại khoản 1 Điều này; phương án tổ chức thực hiện nhiệm vụ đặc biệt và dự
trù kinh phí thực hiện của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt; báo cáo
quyết toán chi phí thực hiện do doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt lập.
4. Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải hướng dẫn chi tiết quy trình, hồ sơ thanh quyết toán, thủ tục hỗ
trợ giá thực hiện nhiệm vụ vận tải đặc biệt.
Điều
47. Quy trình, thủ tục hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ an sinh xã hội
1. Thủ tục phê duyệt
kế hoạch chạy tàu an sinh xã hội:
a) Trước ngày 30
tháng 9 hằng năm, doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt xây dựng dự kiến kế
hoạch chạy tàu an sinh xã hội của năm tiếp theo gửi Bộ Giao thông vận tải, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đường sắt đi qua
và doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt. Nội dung kế hoạch chạy
tàu an sinh xã hội được quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Trên cơ sở kế
hoạch dự kiến của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đường sắt đi qua có ý kiến
bằng văn bản gửi về Bộ Giao thông vận tải, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ
tầng đường sắt và doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt trước ngày 15 tháng
11 hằng năm để tổng hợp;
c) Bộ Giao thông vận
tải chủ trì thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch chạy tàu an sinh xã hội cho
doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt xong trước ngày 15 tháng 12 hằng năm.
2. Nội dung kế hoạch
chạy tàu an sinh xã hội, gồm:
a) Số lượng đội tàu
và thành phần của các đoàn tàu an sinh xã hội;
b) Dự toán doanh thu,
chi phí, chênh lệch thu - chi của từng mác tàu an sinh xã hội hằng năm;
c) Tổng hợp chênh
lệch thu, chi theo phương án chạy tàu an sinh xã hội của doanh nghiệp kinh
doanh vận tải hằng năm.
3. Thực hiện kế hoạch
chạy tàu an sinh xã hội:
a) Doanh nghiệp kinh
doanh vận tải đường sắt tổ chức thực hiện trên cơ sở kế hoạch chạy tàu an sinh
xã hội đã được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt;
Trường hợp có sự thay
đổi về kế hoạch chạy tàu an sinh xã hội đã được Bộ Giao thông vận tải phê
duyệt, doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt trình Bộ Giao thông vận tải điều
chỉnh kế hoạch trước khi thực hiện;
b) Hằng quý, doanh
nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt có trách nhiệm thống kê, báo cáo kết quả
thực hiện nhiệm vụ chạy tàu an sinh xã hội theo kế hoạch được giao gửi Bộ Giao
thông vận tải.
4. Thanh, quyết toán
kinh phí thực hiện nhiệm vụ an sinh xã hội:
a) Doanh nghiệp kinh
doanh vận tải đường sắt có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán các khoản chi phí
thực hiện cho từng nhiệm vụ an sinh xã hội gửi Bộ Giao thông vận tải. Bộ Giao
thông vận tải thẩm định báo cáo quyết toán các khoản chi phí thực hiện vận tải
phục vụ nhiệm vụ an sinh xã hội của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt
và có văn bản gửi Bộ Tài chính để Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ
trước khi quyết định chi hỗ trợ cho doanh nghiệp;
b) Hồ sơ thanh, quyết
toán, gồm: Quyết định giao kế hoạch thực hiện nhiệm vụ an sinh xã hội của Bộ
Giao thông vận tải; báo cáo quyết toán chi phí thực hiện do doanh nghiệp kinh
doanh vận tải đường sắt lập.
4. Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải hướng dẫn chi tiết quy trình, hồ sơ thanh quyết toán, thủ tục hỗ
trợ giá thực hiện nhiệm vụ vận tải an sinh xã hội.
Chương
VIII
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
48. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
Hằng năm, báo cáo
Chính phủ việc sử dụng ngân sách và kết quả xử lý, khắc phục đối với các đường
ngang trên đường sắt quốc gia không phù hợp với quy định của Luật Đường sắt, vị
trí nguy hiểm đối với tai nạn giao thông đường sắt trên đường sắt quốc gia theo
quy định tại Nghị định này.
Điều
49. Trách nhiệm của Bộ Công an
Chỉ đạo các cơ quan,
đơn vị trực thuộc, công an các tỉnh, thành phố bố trí lực lượng tham gia tổ
công tác liên ngành ở địa phương trong việc xử lý, thu hẹp, giảm, xóa bỏ các
lối đi tự mở theo quy định của Nghị định này.
Điều
50. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch Đầu tư
Chủ trì phối hợp với
Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hàng năm vốn ngân sách trung ương theo quy định trình Chính phủ để thực hiện
việc thu hẹp, giảm, xóa bỏ các đường ngang không phù hợp với quy định tại Nghị
định này.
Điều
51. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Bố trí nguồn vốn
ngân sách hằng năm để thực hiện thu hẹp, giảm, xóa bỏ các lối đi tự mở, các
đường ngang không phù hợp với quy định của Luật Đường sắt đáp ứng lộ trình quy
định tại Nghị định này.
2. Bố trí nguồn vốn
ngân sách để hỗ trợ cho doanh nghiệp kinh doanh đường sắt trong trường hợp vận
tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt, vận tải phục vụ an sinh xã hội theo quy định của
Nghị định này.
Điều
52. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp
với Bộ Giao thông vận tải trong việc chỉ đạo tổ chức lập hồ sơ các lối đi tự mở
đang tồn tại trên đường sắt quốc gia theo quy định của Nghị định này và đảm bảo
trật tự an toàn giao thông tại các điểm giao nhau giữa đường bộ và đường sắt
trên đường sắt quốc gia.
2. Quy định cụ thể
việc quản lý và xóa bỏ lối đi tự mở qua đường sắt quy định tại Chương II Nghị
định này.
3. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có đường sắt đi qua chịu trách nhiệm khi để xảy ra phát sinh
lối đi tự mở qua đường sắt quốc gia.
4. Hằng năm, phối hợp
với Bộ Giao thông vận tải báo cáo Chính phủ việc sử dụng ngân sách và kết quả
thu hẹp, giảm, xóa bỏ các lối đi tự mở, vị trí nguy hiểm đối với tai nạn giao
thông đường sắt trên đường sắt quốc gia theo quy định của Nghị định này.
Điều
53. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt
1. Chủ trì hoặc phối
hợp thực hiện thống kê lập danh mục quản lý đối với các đường ngang trên đường
sắt quốc gia không phù hợp với quy định của Luật Đường sắt; các vị trí nguy
hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt; các lối đi tự mở qua đường sắt trên
đường sắt quốc gia.
2. Hằng năm, có trách
nhiệm báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về kết quả thực hiện giảm, xóa bỏ
đối với các đường ngang trên đường sắt quốc gia không phù hợp với quy định của
Luật Đường sắt; các vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt; các
lối đi tự mở qua đường sắt trên đường sắt quốc gia để tổ chức thực hiện theo
quy định.
Chương
IX
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH9
Điều
54. Hiệu lực thi hành10
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Bãi bỏ Nghị định số 14/2015/NĐ-CP ngày
13 tháng 02 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đường sắt.
Điều
55. Trách nhiệm thi hành11
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các cơ quan
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (để đăng công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT (để đăng tải);
- Lưu: VT, PC (03 bản).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Danh Huy
|
PHỤ
LỤC I
MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG XÂY
DỰNG ĐƯỜNG NGANG
(Kèm
theo Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ)
(..1..)
(..2..)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…../…..
V/v ….(4)…
|
……(3)……,
ngày tháng… năm 20…
|
Kính
gửi:...(5)………………………………………………
……………………………………………………(6)................................................
...................................................................................................................................
Đường ngang dự kiến
xây dựng tại ……(7)……………………………; giao cắt với đường bộ ……(8)……., cấp... (9)……..,
tại km ....................... (lý trình đường bộ).
- Góc giao cắt giữa
đường bộ với đường sắt …………..(10) .........................................
- Đoạn đường bộ hai
bên đường sắt trong phạm vi 100 m mỗi bên là ....(11)..................
- Hình thức tổ chức
phòng vệ ………………………………(12) ...................................
- Kinh phí đầu tư xây
dựng công trình:...(13)
..................................................................
- Kinh phí quản lý,
bảo trì và tổ chức phòng vệ đường ngang... (14)..............................
…….(2)………… đề nghị
…….(5) ........................................... xem xét chấp thuận./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- …………….:
- Lưu:
|
ĐẠI
DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA CƠ QUAN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Hướng dẫn ghi văn bản
đề nghị:
(1): Tên tổ chức hoặc
cơ quan cấp trên của đơn vị hoặc tổ chức đề nghị chấp thuận chủ trương (nếu có).
(2): Tên đơn vị hoặc
tổ chức đề nghị chấp thuận chủ trương.
(3): Địa danh.
(4): Trích yếu nội
dung công văn.
(5): Cơ quan có thẩm
quyền chấp thuận chủ trương xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp đường ngang.
(6): Nêu lý do cần
xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp đường ngang.
(7): Ghi lý trình,
tên tuyến đường sắt (ví dụ km 5+750, tuyến đường sắt Gia Lâm - Hải Phòng).
(8): Tên tuyến đường
bộ, ví dụ: quốc lộ số .... tỉnh lộ số .... liên huyện nối huyện với....
(9): Cấp đường bộ
theo quy định.
(10): Ghi góc giao
cắt giữa đường bộ với đường sắt.
(11): Đường thẳng hay
cong, bán kính đường cong; bằng hay dốc, độ dốc.
(12): Nêu hình thức
tổ chức phòng vệ (có người gác, cảnh báo tự động) cho đường ngang này.
(13): Kinh phí đầu tư
xây dựng công trình do Chủ đầu tư chi trả.
(14): Kinh phí quản
lý, bảo trì và tổ chức phòng vệ do ai chi trả.
PHỤ
LỤC II
MẪU VĂN BẢN CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG
ĐƯỜNG NGANG
(Kèm theo Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ)
(..1..)
(..2..)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…../…..
V/v ….(4)…
|
……(3)……,
ngày tháng… năm 20…
|
Kính
gửi:...(5)……..
...(6)... nhận được
văn bản...(7)...
Về việc này, ...
(6)... có ý kiến như sau:
1. ……………(8)……………….:
(6) chấp thuận về việc xây dựng đường ngang trên tuyến đường sắt ....(9)……. tại
km ....... (lý trình đường sắt); giao cắt với đường bộ ……… (10) …………,
cấp...(11)………………, tại km (lý trình đường bộ).
- Góc giao cắt giữa
đường bộ với đường sắt....(12)…....
- Độ dốc của đoạn
đường bộ hai bên đường sắt trong phạm vi 100 m mỗi bên ….(13)
- Hình thức tổ chức
phòng vệ .................................................. (14)
.............................
- Kinh phí đầu tư xây
dựng công trình do ................................. (15) ................. chi
trả;
- Kinh phí quản lý,
bảo trì và tổ chức phòng vệ do .................... (16) ................. chi
trả.
2. Đề nghị chủ đầu tư
xây dựng công trình phối hợp với các cơ quan có liên quan làm thủ tục cấp phép
xây dựng theo quy định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- …………….:
- Lưu:..
|
QUYỀN
HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Hướng dẫn ghi văn bản
chấp thuận:
(1), (2): Tên cơ quan
ban hành văn bản chấp thuận.
(3): Địa danh.
(4): Trích yếu nội
dung văn bản.
(5): Chủ đầu tư dự án
đường ngang, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp
đường ngang, chủ quản lý, sử dụng đường ngang.
(6): Cơ quan có thẩm
quyền chấp thuận chủ trương xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang.
(7): Trích yếu nội
dung công văn đề nghị chấp thuận việc xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp đường ngang.
(8): Nêu vắn tắt sự
cần thiết xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp đường ngang.
(9): Tên tuyến đường
sắt, ví dụ: Hà Nội - Hải Phòng; Hà Nội - Tp. Hồ Chí Minh.
(10): Tên tuyến đường
bộ, ví dụ quốc lộ số .... tỉnh lộ số .........liên huyện nối huyện với .....
(11): Cấp đường bộ
theo quy định.
(12): Ghi góc giao
cắt giữa đường bộ với đường sắt.
(13): Đường bằng hay
dốc, độ dốc.
(14): Nêu hình thức tổ chức
phòng vệ (có người gác, cảnh báo tự động - dự kiến) cho đường ngang này.
(15): Kinh phí đầu tư
xây dựng công trình do ai chi trả.
(16): Kinh phí quản
lý, bảo trì và tổ chức phòng vệ đường ngang do ai chi trả.
PHỤ
LỤC III
DANH MỤC PHỤ KIỆN, PHỤ TÙNG, VẬT TƯ, THIẾT BỊ
DÙNG CHO ĐƯỜNG SẮT
(Kèm
theo Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ)
TT
|
Tên
chi tiết
|
I
|
Đầu máy toa xe
|
1.
|
Động cơ đốt trong
kiểu Piston các loại dùng cho đầu máy, phương tiện động lực chuyên dùng
|
2.
|
Các bộ phận, chi tiết
dùng cho các loại động cơ diesel dùng cho đầu máy, phương tiện động lực
chuyên dùng
|
3.
|
Bơm chất lỏng, có
hoặc không lắp dụng cụ đo lường; máy đẩy chất lỏng dùng cho đầu máy, phương
tiện động lực chuyên dùng
|
4.
|
Trục truyền động
(kể cả trục cam và trục khuỷu) và tay biên; gối đỡ trục dùng ổ lăn và gối đỡ
trục dùng ổ trượt, bánh răng và cụm bánh răng; vít bi hoặc vít đũa; hộp số và
các cơ cấu điều tốc khác, kể cả bộ biến đổi mô men xoắn; bánh đã và ròng rọc,
kể cả các khối puli; ly hợp và khớp nối trục (kể cả khớp nối vạn năng) dùng
cho đầu máy, phương tiện động lực chuyên dùng
|
5.
|
Các loại module
dùng trên đầu máy, các hệ thống điều khiển đầu máy (máy xử lý dự liệu tự
động)
|
6.
|
Các loại van chuyên
dùng lắp trên phương tiện giao thông đường sắt
|
7.
|
Vòng bi chuyên dùng
lắp trên phương tiện giao thông đường sắt
|
8.
|
Máy phát điện một
chiều, máy phát điện xoay chiều các loại trên đầu máy
|
9.
|
Động cơ một chiều,
động cơ điện xoay chiều các loại trên đầu máy
|
10.
|
Đồng hồ tốc độ trên
đầu máy
|
11.
|
Máy nén khí các
loại trên đầu máy
|
12.
|
Hệ thống hãm của
phương tiện giao thông đường sắt
|
13.
|
Khung, gầm, giá
chuyển hướng tổng thành của phương tiện giao thông đường sắt
|
14.
|
Bộ trục bánh xe tổng
thành; trục bánh xe, mâm bánh xe của phương tiện giao thông đường sắt
|
15.
|
Giảm chấn cao su,
giảm chấn thủy lực, giảm chấn không khí của phương tiện giao thông đường sắt
|
16.
|
Bộ truyền động thủy
lực và các phụ kiện của bộ truyền động thủy lực lắp trên đầu máy
|
17.
|
Dây chuyền thiết bị
chuyên dùng phục vụ chế tạo, lắp ráp, sửa chữa đầu máy, toa xe
|
II
|
Kết cấu hạ tầng
đường sắt
|
1.
|
Ray
|
2.
|
Phụ kiện nối giữ
ray với tà vẹt, nối giữ ray với ray
|
3.
|
Ghi đường sắt
|
4.
|
Thiết bị giữ ổn
định đường sắt không mối nối
|
5.
|
Thiết bị đặt đường,
chèn đường.
|
6.
|
Các linh kiện điện
tử sử dụng cho hệ thống TTTH đường sắt
|
PHỤ
LỤC IV
BIỂU TRƯNG HÀNG NGUY HIỂM
(Kèm
theo Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ)
1. Biểu trưng hàng
nguy hiểm
Loại 1:
Loại 2:
Loại 3:
Loại 4:
Loại 5:
Loại 6:
Kích thước biểu
trưng:
- Kiện hàng: 100 mm x
100 mm;
- Container: 250 mm x
250 mm;
- Phương tiện: 500 mm
x 500 mm;
2. Báo hiệu nguy hiểm
PHỤ
LỤC V
(Kèm
theo Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Giấy phép vận tải
hàng nguy hiểm bằng đường sắt
|
Mẫu số 02
|
Đơn đề nghị cấp
Giấy phép vận tải hàng nguy hiểm bằng đường sắt
|
Mẫu số 03
|
Bảng kê danh mục,
khối lượng, lịch trình vận tải hàng nguy hiểm và danh sách người áp tải hàng
nguy hiểm
|
Mẫu số 04
|
Phương án làm sạch
phương tiện và bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau khi kết thúc vận
chuyển hàng nguy hiểm bằng đường sắt
|
Mẫu số 05
|
Đơn đề nghị cấp lại
Giấy phép vận tải hàng nguy hiểm bằng đường sắt
|
Mẫu số 06
|
Báo cáo hoạt động
vận tải hàng nguy hiểm bằng đường sắt
|
Mẫu số 07
|
Giấy phép vận tải
hàng nguy hiểm bằng đường sắt (dùng trong trường hợp cấp lại do Giấy phép
chính bị mất, bị hư hỏng)
|
Mẫu số 01
BỘ……………………
TỔNG CỤC
(CỤC)……….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
………/GPVCHNH
|
|
GIẤY PHÉP VẬN TẢI HÀNG NGUY HIỂM BẰNG ĐƯỜNG
SẮT
1. Tên hàng nguy
hiểm, nhóm hàng, mã UN:
........................................................
2. Tên, địa chỉ doanh
nghiệp đề nghị cấp giấy phép vận tải: .................................
3. Tên doanh nghiệp
kinh doanh vận tải đường sắt: ..............................................
4. Loại toa xe vận
tải (có mui, không mui, xi téc): ................................................
5. Tên người áp tải:
................................................................................................
6. Khối lượng hàng
hóa:
.........................................................................................
7. Ga đi, ga đến:
.....................................................................................................
8. Thời hạn vận tải:
…..…….……..tháng, kể từ ngày ký (hoặc chuyến hàng...)
|
...,
ngày ….tháng.... năm…..
TỔNG
CỤC TRƯỞNG
(CỤC TRƯỞNG)…………….
(Họ
tên, chữ ký, đóng dấu)
|
Vào sổ đăng ký số:
Ghi chú:
- Mục 1, ghi đầy đủ
tên hàng nguy hiểm được cấp Giấy phép vận tải, trường hợp có nhiều chủng loại
(tên) hàng nguy hiểm, thì nội dung này cần được xây dựng thành phụ lục đính
kèm. Khi đó, nội dung ở mục này sẽ ghi “theo Phụ lục I kèm theo Giấy phép này”.
- Trường hợp doanh
nghiệp có lịch trình vận tải từ nhiều ga đi đến nhiều ga đến khác nhau với khối
lượng vận tải khác nhau thì các nội dung ở mục 6, 7 cần được xây dựng thành phụ
lục với các khối lượng tương ứng với từng ga đi, ga đến. Khi đó, nội dung ở các
mục 6, 7 của Giấy phép vận tải sẽ ghi: “theo Phụ lục II kèm theo Giấy phép
này”.
- Các phụ lục của
Giấy phép vận tải (nếu có) phải được đóng dấu treo và dấu giáp lai theo quy
định.
Mẫu số 02
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP GIẤY PHÉP VẬN TẢI HÀNG NGUY HIỂM
BẰNG ĐƯỜNG SẮT
Kính
gửi: (Tên cơ quan đầu mối cấp Giấy phép)
Tên tổ chức/cá nhân
đề nghị cấp Giấy phép vận tải hàng nguy hiểm:....................
Địa chỉ:
...................................................................................................................
Điện thoại
......................... Fax ............................. Email: .....................................
Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp số ………….. Do (tên cơ quan cấp) cấp ngày ... tháng ... năm
…………………
Họ tên người đại diện
pháp luật .............................................................................
Chức danh
...............................................................................................................
Chứng minh nhân
dân/Hộ chiếu số: .......................................................................
Đơn vị cấp:
............................................................. ngày cấp ................................
Hộ khẩu thường trú
.................................................................................................
Đề nghị quý cơ quan
xem xét và cấp Giấy phép vận tải hàng nguy hiểm là các chất nguy hiểm sau:
STT
|
Tên
hàng nguy hiểm
|
Số UN
|
Loại
nhóm hàng
|
Số
hiệu nguy
hiểm
|
Khối
lượng vận tải (dự kiến)
|
Ga
đi - Ga
đến
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép vận tải hàng nguy hiểm bao gồm:
1.
.............................................................................................................................
2.
.............................................................................................................................
…(tên tổ chức, cá
nhân) …….cam kết bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông và thực hiện đầy đủ
các quy định của pháp luật về vận tải hàng nguy hiểm.
|
...,
ngày ….tháng.... năm…..
Đại
diện tổ chức, cá nhân
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 03
DANH MỤC, KHỐI LƯỢNG HÀNG NGUY HIỂM VÀ LỊCH
TRÌNH VẬN TẢI HÀNG NGUY HIỂM BẰNG ĐƯỜNG SẮT; DANH SÁCH NGƯỜI ÁP TẢI HÀNG NGUY
HIỂM
STT
|
Tên
hàng nguy hiểm
|
Số
UN
|
Loại
nhóm hàng
|
Số
hiệu hàng nguy hiểm
|
Khối
lượng vận tải
|
Tên
doanh nghiệp vận tải hàng nguy hiểm
|
Loại
toa xe vận tải (có mui, không mui, xi téc)
|
Thời
gian vận tải (dự kiến)
|
Lịch
trình vận tải
|
Họ,
tên người áp tải hàng nguy hiểm
|
Ga
đi
|
Ga
đến
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
(12): Ghi rõ họ tên
và số Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp của người người áp
tải.
|
...,
ngày …… tháng.... năm…..
Đại
diện tổ chức, cá nhân
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 04
TÊN
TỔ CHỨC/CÁ NHÂN
(đề nghị cấp Giấy phép vận tải hàng nguy hiểm)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………., ngày ...
tháng ... năm 20…..
|
PHƯƠNG ÁN LÀM SẠCH PHƯƠNG TIỆN VÀ BẢO ĐẢM CÁC
YÊU CẦU VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SAU KHI KẾT THÚC VẬN TẢI HÀNG NGUY HIỂM BẰNG ĐƯỜNG
SẮT
1. Vị trí thực hiện
quá trình tẩy rửa, làm sạch phương tiện vận tải, bao bì, vật chứa, thiết bị sử
dụng trong quá trình vận tải.
2. Cơ sở vật chất sử
dụng cho quá trình tẩy rửa, làm sạch phương tiện vận tải, bao bì, vật chứa,
thiết bị sử dụng trong quá trình vận tải.
3. Xử lý chất thải
rắn, lỏng thu được sau khi tẩy rửa, làm sạch phương tiện vận chuyển, bao bì,
vật chứa, thiết bị sử dụng trong quá trình vận tải.
4. Các hoạt động bảo
vệ môi trường khác có liên quan./.
|
…...,
ngày ...... tháng.... năm 20…..
ĐẠI
DIỆN TỔ CHỨC/CÁ NHÂN
(Đề nghị cấp Giấy phép vận tải hàng nguy hiểm)
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 05
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP LẠI GIẤY PHÉP VẬN TẢI HÀNG NGUY
HIỂM BẰNG ĐƯỜNG SẮT
Kính
gửi: ………..(Tên cơ quan đầu mối cấp Giấy phép)
Tên tổ chức/cá nhân
đề nghị cấp lại Giấy phép vận tải hàng nguy hiểm: .............
.................................................................................................................................
Địa chỉ:
..................................................................................................................
Điện thoại
............................. Fax ....................... Email:
.....................................
Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp số …….ngày …. tháng ... năm..........tại ...........................................................................................................
Họ tên người đại diện
pháp luật ...................................... Chức danh ..................
Chứng minh nhân
dân/Hộ chiếu số: ....................................................................
Đơn vị cấp:
........................................................................ ngày
cấp ....................
Hộ khẩu thường trú
..............................................................................................
Để vận tải hàng nguy
hiểm, tổ chức/cá nhân ………….. (ghi tên tổ chức, cá nhân) đã được ………………….. (Ghi
tên cơ quan đầu mối đã cấp Giấy phép) cấp Giấy phép vận tải hàng nguy hiểm số
………..ngày ... tháng.... năm.... Hàng nguy hiểm đã được cấp Giấy phép vận tải,
cụ thể:
STT
|
Tên
hàng nguy
hiểm
|
Số UN
|
Loại
nhóm hàng
|
Số
hiệu nguy
hiểm
|
Khối
lượng vận tải (dự kiến)
|
Ga
đi - Ga đến
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
Do
..................................................................................................................
(ghi rõ lý do, ví dụ như: sơ suất đánh mất/bị thất lạc/bị hư hỏng...) Giấy phép
vận tải hàng nguy hiểm (bản gốc) đã được quý cơ quan cấp nêu trên, .... (tên tổ
chức, cá nhân)... đề nghị quý cơ quan xem xét cấp lại Giấy phép vận tải hàng
nguy hiểm nêu trên.
Hồ sơ đề nghị cấp lại
giấy phép vận tải bao gồm:
1
................................................................................................................................
2
................................................................................................................................
Tổ chức, cá nhân cam
kết bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông và thực hiện đầy đủ các quy định
của pháp luật về vận tải hàng nguy hiểm, xin chịu trách nhiệm trước pháp luật
về nội dung nêu trên./.
|
…...,
ngày ...... tháng.... năm 20…..
ĐẠI
DIỆN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 06
TÊN
TỔ CHỨC/CÁ NHÂN
(đề nghị cấp lại Giấy phép)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………., ngày ...
tháng ... năm 20…...
|
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI HÀNG NGUY
HIỂM BẰNG ĐƯỜNG SẮT
(Từ
ngày ……../……./………/ đến ………/……./………)
Kính
gửi: ………….(Tên cơ quan đầu mối cấp Giấy phép)
1. Thông tin chung:
Tên tổ chức, cá
nhân đề nghị cấp lại Giấy phép: ...............................................
Địa chỉ:
.......................................................................................................................
Điện thoại:
.......................................... Fax: ............................
E-mail: ............................
Giấy phép vận tải
hàng nguy hiểm số: ……………………ngày ……..tháng..... năm………
2. Tình hình chung
về việc vận tải hàng nguy hiểm trong kỳ báo cáo.
3. Thống kê các nội
dung vận tải hàng nguy hiểm trong kỳ báo cáo.
|
STT
|
Tên
hàng nguy hiểm
|
Khối
lượng vận tải
|
Loại
toa xe vận tải
|
Thời
gian vận tải
|
Lịch
trình vận tải
|
Người
áp tải hàng nguy hiểm
|
Ga
đi
|
Ga
đến
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Báo cáo về việc
làm sạch và bóc, xóa hết biểu trưng, báo hiệu nguy hiểm trên phương tiện vận
tải sau khi kết thúc việc vận tải hàng nguy hiểm:....
5. Báo cáo kết quả
thực hiện Kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường trong vận tải hàng
nguy hiểm trong kỳ báo cáo:
..................................................................................
6. Kế hoạch vận tải
hàng nguy hiểm trong kỳ báo cáo tới:
.............................................
7. Các vấn đề khác
(nếu có):
........................................................................................
8. Kết luận và kiến
nghị: ...............................................................................................
|
Đại
diện tổ chức, cá nhân
(Ký
tên, đóng dấu)
|
|
Mẫu số 07
BỘ………………..
TỔNG CỤC (CỤC)……….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
……./GPVCHNH
|
|
GIẤY PHÉP
VẬN TẢI HÀNG NGUY
HIỂM BẰNG ĐƯỜNG SẮT
(dùng trong trường
hợp cấp lại do Giấy phép chính bị mất, bị hư hỏng)
1. Tên hàng nguy
hiểm, nhóm hàng, mã
UN:.........................................................
2. Tên, địa chỉ
doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép vận tải:..................................
3. Tên doanh nghiệp
kinh doanh vận tải đường sắt:...............................................
4. Loại toa xe vận
tải (có mui, không mui, xi téc):..................................................
5. Tên người áp
tải:.................................................................................................
6. Khối lượng hàng
hóa:..........................................................................................
7. Ga đi, ga
đến:......................................................................................................
8. Thời hạn vận
tải: ............................................. tháng, kể từ ngày ký (hoặc
chuyến hàng...)
9. Ghi chú: Giấy
phép vận tải hàng nguy hiểm này thay cho Giấy phép vận tải hàng nguy hiểm
số……………… do…………………… (tên cơ quan đầu mối cấp) cấp ngày...tháng....năm…… bị
mất (hoặc bị hư hỏng).
|
…………,
ngày…… tháng…… năm……
TỔNG
CỤC TRƯỞNG
(CỤC TRƯỞNG)
(Họ
tên, chữ ký, đóng dấu)
|
Vào sổ đăng ký số:
|
Ghi chú:
- Mục 1, ghi đầy đủ
tên hàng nguy hiểm được cấp Giấy phép vận tải, trường hợp có nhiều chủng loại
(tên) hàng nguy hiểm, thì nội dung này cần được xây dựng thành phụ lục đính
kèm. Khi đó, nội dung ở mục này sẽ ghi “theo Phụ lục I kèm theo Giấy phép này”.
- Trường hợp doanh
nghiệp có lịch trình vận tải từ nhiều ga đi đến nhiều ga đến khác nhau với khối
lượng vận tải khác nhau thì các nội dung ở mục 6, 7 cần được xây dựng thành phụ
lục với các khối lượng tương ứng với từng ga đi, ga đến. Khi đó, nội dung ở các
mục 6, 7 của Giấy phép vận tải sẽ ghi: “theo Phụ lục II kèm theo Giấy phép
này”.
- Các phụ lục của
Giấy phép vận tải (nếu có) phải được đóng dấu treo và dấu giáp lai theo quy
định.