BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 53/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2023
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG BAY
Thông tư số 19/2017/TT-BGTVT ngày 06
tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý và bảo
đảm hoạt động bay, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2017, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
1. Thông tư số 32/2021/TT-BGTVT ngày
14 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 19/2017/TT-BGTVT ngày 06 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về quản lý và bảo đảm hoạt động bay, có hiệu lực kể
từ ngày 02 tháng 02 năm 2022;
2. Thông tư số 28/2023/TT-BGTVT ngày
29 tháng 9 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Thông tư trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 29 tháng 9 năm 2023.
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt
Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng
không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP
ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 125/2015/NĐ-CP
ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về quản lý hoạt động
bay;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải
và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy
định về quản lý và bảo đảm hoạt động bay1.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về quản lý
hoạt động bay, bảo đảm hoạt động bay tại Việt Nam và trong vùng thông báo bay
do Việt Nam quản lý.
Điều 2. Đối tượng áp dụng2
1. Thông tư này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân liên quan đến quản lý hoạt động bay, bảo đảm hoạt động bay tại
Việt Nam và trong vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý.
2. Thông tư này không áp dụng đối
với tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý hoạt động bay ngoài đường hàng không,
hoạt động bay đặc biệt.
Điều 3. Quy ước viết tắt
Trong Thông tư này, các chữ viết tắt
dưới đây được hiểu như sau:
1. ADS (Automatic dependent
surveillance): Giám sát phụ thuộc tự động.
2. AFS (Aeronautical fixed service):
Dịch vụ cố định hàng không.
3. AFTN (Aeronautical fixed telecommunication
network): Mạng viễn thông cố định hàng không.
4. AGA (Aerodromes, air routes and
ground aids): Sân bay, đường bay và thiết bị phụ trợ mặt đất.
5. AIC (Aeronautical information
circular): Thông tri hàng không.
6. AIDC (Air traffic service
inter-facility data communication): Liên lạc dữ liệu giữa các phương tiện dịch
vụ không lưu.
7. AIM (Aeronautical information
management): Quản lý tin tức hàng không.
8. AIP (Aeronautical information
publication): Tập thông báo tin tức hàng không.
9. AIRAC (Aeronautical information
regulation and control): Hệ thống kiểm soát và điều chỉnh tin tức hàng không.
10. AIREP (Air report): Báo cáo từ
tàu bay.
11. AIS (Aeronautical information service):
Dịch vụ thông báo tin tức hàng không.
12. ALERFA (Alert phase): Giai đoạn
báo động.
13. AMHS (Air traffic service message
handling system): Hệ thống xử lý điện văn dịch vụ không lưu.
14. AMSS (Automatic message switching
system): Hệ thống chuyển điện văn tự động.
15. AMSL (Above mean sea level): So
với mực nước biển trung bình.
16. ATFM (Air traffic flow
management): Quản lý luồng không lưu.
17. ATIS (Automatic terminal
information service): Dịch vụ thông báo tự động tại khu vực sân bay (phát thanh
bằng lời).
18. ATM (Air traffic management): Quản
lý không lưu.
19. ATS (Air traffic services): Dịch
vụ không lưu.
20. ATS/DS (Air traffic
service/Direct speech): Liên lạc trực thoại không lưu.
21. CDM (Collaborative
Decision-Making): Phối hợp ra quyết định khai thác.
22. CNS (Communication, navigation,
surveillance): Thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không.
23. CPDLC (Controller-pilot data link
communications): Liên lạc dữ liệu giữa tổ lái và kiểm soát viên không lưu.
24. Cơ sở AIS: Cơ sở cung cấp AIS.
25. Cơ sở ANS: Cơ sở cung cấp dịch
vụ bảo đảm hoạt động bay.
26. Cơ sở ATS: Cơ sở cung cấp ATS.
27. Cơ sở CNS: Cơ sở cung cấp dịch
vụ CNS.
28. Cơ sở MET: Cơ sở cung cấp dịch
vụ khí tượng hàng không.
29. Cơ sở SAR: Cơ sở cung cấp dịch
vụ tìm kiếm, cứu nạn hàng không.
30. D-ATIS (Datalink - Automatic terminal
information service): Dịch vụ thông báo tự động tại khu vực sân bay (truyền dữ
liệu bằng kỹ thuật số).
31. D-VOLMET (Datalink-Volmet): Dịch
vụ thông báo khí tượng trên đường bay (truyền dữ liệu bằng kỹ thuật số).
32. DME (Distance measuring
equipment): Thiết bị đo cự ly.
33. DETRESFA (Distress phase): Giai
đoạn khẩn nguy.
34. eTOD (Electronic Terrain and Obstacle
Data): Dữ liệu địa hình và chướng ngại vật điện tử.
35. FIR (Flight information region):
Vùng thông báo bay.
36. ft (Foot/Feet): Đơn vị đo chiều
cao tính bằng bộ.
37. GBAS (Ground based augmentation
system): Hệ thống tăng cường độ chính xác của tín hiệu vệ tinh dẫn đường đặt
trên mặt đất.
38. GP (Glide path): Đài chỉ góc hạ
cánh thuộc hệ thống ILS.
39. GNSS (Global navigation
satellite system): Hệ thống vệ tinh dẫn đường toàn cầu.
40. HKDD: Hàng không dân dụng.
41. ICAO (International Civil
Aviation Organization): Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế.
42. IFR (Instrument flight rules):
Quy tắc bay bằng thiết bị.
43. ILS (Instrument landing system):
Hệ thống hạ cánh bằng thiết bị.
44. kt (Knot): Đơn vị đo tốc độ bằng
dặm/giờ.
45. LLZ (Localizer): Đài chỉ hướng
hạ cánh thuộc hệ thống ILS.
46.3 METAR (Aerodrome routine
meteorological report in meteorological code): Bản tin báo cáo khí tượng thường
lệ tại sân bay dạng mã hóa.
47.4 MET REPORT (Local routine
meteorological report in abbreviated plain language): Bản tin báo cáo khí tượng
thường lệ tại sân bay dạng minh ngữ.
48. NDB (Non Directional radio
Beacon): Đài dẫn đường vô hướng.
49. NIL (Non or I have nothing to
send to you): Không hoặc không có gì thông báo.
50. NOTAM (Notice to airmen): Điện
văn thông báo hàng không.
51. OPMET (Operational meteorological
information): Số liệu khí tượng phục vụ khai thác.
52. PBN (Performance based
navigation): Dẫn đường theo tính năng.
53. PIB (Pre-flight information bulletin):
Bản thông báo tin tức trước chuyến bay.
54. PSR (Primary surveillance
radar): Ra đa giám sát sơ cấp.
55. RDP (Radar data processing): Xử
lý dữ liệu ra đa.
56. RNP (Required navigation performance):
Tính năng dẫn đường yêu cầu.
57. RNAV (Area navigation): Dẫn
đường khu vực.
58. ROBEX (Regional operational
meteorological bulletin exchange): Mạng trao đổi thông tin khí tượng phục vụ
khai thác khu vực.
59. RVR (Runway visual range): Tầm
nhìn trên đường cất hạ cánh.
60. SMS (Safety Management System):
Hệ thống quản lý an toàn.
61. SSR (Secondary surveillance
radar): Ra đa giám sát thứ cấp.
62. SID (Standard instrument
departure): Phương thức khởi hành tiêu chuẩn bằng thiết bị.
63.5 SPECI (Aerodrome Special
meteorological report in meteorological code): Bản tin báo cáo khí tượng đặc
biệt tại sân bay dạng mã hóa.
64.6 SPECIAL (Local special meteorological
report in abbreviated plain language): Bản tin báo cáo khí tượng đặc biệt tại
sân bay dạng minh ngữ.
65. STAR (Standard instrument
arrival): Phương thức đến tiêu chuẩn bằng thiết bị.
66. TAF (Aerodrome forecast): Bản
tin dự báo thời tiết tại sân bay.
67. TAF AMD (Amendment aerodrome
forecast): Bản tin bổ sung dự báo thời tiết tại sân bay.
68. TREND: Bản tin dự báo thời tiết
phục vụ hạ cánh.
69. VFR (Visual flight rules): Quy
tắc bay bằng mắt.
70. VHF (Very high frequency): sóng
cực ngắn (từ 30 đến 300 Me-ga-héc).
71. VOR (VHF omnidirectional radio
range): Đài vô tuyến đa hướng sóng VHF.
72. UTC (Coordinated universal
time): Giờ quốc tế.
73. WAFS (World area forecast
system): Hệ thống dự báo thời tiết khu vực toàn cầu.
74. WMO (World Meteorological
Organisation): Tổ chức Khí tượng thế giới.
75.7 PAPI (Precision approach
path indicator): Hệ thống đèn chỉ thị đường trượt tiếp cận chính xác.
76.8 ARO (Air traffic
services reporting office): Phòng thủ tục bay.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. ADS là kỹ thuật giám sát mà trong
đó tàu bay tự động cung cấp qua đường truyền dữ liệu các số liệu từ hệ thống
định vị và dẫn đường trên tàu bay, bao gồm nhận dạng tàu bay, vị trí theo không
gian 04 chiều và các số liệu thích hợp khác.
2. AFTN là mạng cung cấp dịch vụ
thông tin hàng không bao gồm việc trao đổi các điện văn, dữ liệu giữa các trạm
thông tin mặt đất với nhau.
3. AIC là bản thông báo bao gồm
những tin tức liên quan đến an toàn bay, dẫn đường, kỹ thuật, pháp luật của
Việt Nam mà những tin tức đó không phù hợp phổ biến bằng NOTAM hoặc AIP.
4. AIM là việc quản lý theo thể năng
động và tích hợp các tin tức hàng không thông qua việc phối hợp cung cấp, trao
đổi dữ liệu hàng không dạng số được đảm bảo chất lượng với các bên liên quan.
5. AIP là tài liệu tin tức hàng
không, bao gồm những tin tức ổn định lâu dài, cần thiết cho hoạt động bay.
6. AIRAC là hệ thống thông báo trước
về những thay đổi quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động bay, căn cứ vào
những ngày có hiệu lực chung do ICAO quy định.
7. AIS là dịch vụ được thiết lập trong
phạm vi khu vực trách nhiệm nhất định để cung cấp dữ liệu hàng không và tin tức
hàng không cần thiết đảm bảo an toàn, điều hòa và hiệu quả của hoạt động bay.
8. An toàn là trạng thái mà khả năng
gây hại cho người hoặc hủy hoại tài sản được giảm thiểu và duy trì tại hoặc
dưới mức độ chấp nhận được thông qua quá trình liên tục nhận dạng mối nguy hiểm
và quản lý rủi ro.
9. ATIS là việc cung cấp cho tàu bay
đang hạ cánh, cất cánh về thông tin hiện hành một cách thường xuyên 24 giờ/ngày
hoặc một phần thời gian quy định trong ngày, bằng đường truyền dữ liệu hoặc
bằng thoại phát thanh lặp đi lặp lại liên tục.
10. ATM là việc quản lý các vùng trời
và hoạt động bay (bao gồm ATS, ATFM và quản lý vùng trời) một cách an toàn,
hiệu quả và điều hòa thông qua việc phối hợp cung cấp các phương tiện và dịch
vụ với các bên liên quan có các chức năng dựa trên mặt đất và trên tàu bay.
11. Bản đồ, sơ đồ hàng không là bản
đồ, sơ đồ bao gồm các tin tức hàng không cần thiết để người lái, các tổ chức và
cá nhân liên quan đến hoạt động bay sử dụng.
12. Bản danh mục NOTAM còn hiệu lực
là danh mục các NOTAM còn hiệu lực được phát hành hàng tháng.
13.9 Bộ dữ liệu (Data set) là
tập hợp dữ liệu có thể nhận dạng được.
14. Chiều cao là khoảng cách theo
chiều thẳng đứng từ một mực được quy định làm chuẩn đến một mực khác, một điểm
hoặc một vật coi như một điểm.
15. Chỉ danh địa điểm là nhóm mã 04
chữ cái lập theo quy tắc của ICAO và được chỉ định để ký hiệu vị trí của một
đài cố định hàng không.
16. Chuyến bay IFR là chuyến bay
được thực hiện theo quy tắc bay IFR.
17. Chuyến bay VFR là chuyến bay
được thực hiện theo quy tắc bay VFR.
18. Chuyến bay VFR có kiểm soát là
chuyến bay có kiểm soát được thực hiện theo quy tắc bay VFR.
19. Chuyến bay VFR đặc biệt là chuyến
bay VFR có kiểm soát do cơ sở ATS cho phép hoạt động trong khu vực kiểm soát
trong điều kiện khí tượng thấp hơn điều kiện bay bằng mắt.
20. Chuyến bay có kiểm soát là chuyến
bay được cung cấp dịch vụ điều hành bay.
21. Chướng ngại vật là những vật thể
cố định, di động hoặc một phần của chúng nằm trên khu vực dự định cho tàu bay
hoạt động hoặc nhô lên khỏi bề mặt giới hạn an toàn bay.
22. Cơ sở SAR là cơ sở hiệp đồng
hoạt động tìm kiếm, cứu nạn và trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, cứu nạn
HKDD.
23. Cơ sở điều hành bay là trung tâm
kiểm soát đường dài, cơ sở kiểm soát tiếp cận, đài kiểm soát tại sân bay.
24. Cơ sở kiểm soát tiếp cận là cơ
sở điều hành bay có chức năng cung cấp dịch vụ điều hành bay cho các chuyến bay
có kiểm soát đến hoặc đi từ một hoặc nhiều sân bay.
25. Công tác báo động là hoạt động
thông báo cho các cơ quan có liên quan về tàu bay cần sự giúp đỡ và sự hỗ trợ
của cơ sở SAR.
26. Dự báo khí tượng là điều kiện
khí tượng dự kiến sẽ xảy ra tại một thời điểm hay trong một khoảng thời gian
xác định và cho một khu vực hay phần vùng trời xác định.
27. Dịch vụ báo động là dịch vụ được
cung cấp nhằm mục đích thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan về tàu bay
cần phải tìm kiếm, cứu nạn và trợ giúp theo yêu cầu.
28. Dịch vụ điều hành bay là dịch vụ
được cung cấp bao gồm dịch vụ kiểm soát đường dài, dịch vụ kiểm soát tiếp cận,
dịch vụ kiểm soát tại sân bay nhằm mục đích ngăn ngừa va chạm giữa các tàu bay
với nhau và giữa tàu bay với vật chướng ngại trên khu vực di chuyển tại sân
bay; thúc đẩy và duy trì luồng không lưu điều hòa.
29.10 Dịch vụ kiểm soát tại
sân bay là dịch vụ điều hành bay cung cấp cho hoạt động tại sân bay.
30. Dịch vụ kiểm soát tiếp cận là
dịch vụ điều hành bay cung cấp cho các chuyến bay có kiểm soát bay đến hoặc bay
đi từ một hoặc các sân bay.
31. Dịch vụ kiểm soát đường dài là
dịch vụ điều hành bay cung cấp cho các chuyến bay có kiểm soát trong các vùng
kiểm soát.
32. Dịch vụ thông báo bay là dịch vụ
được cung cấp nhằm mục đích tư vấn và cung cấp những tin tức cần thiết cho việc
thực hiện chuyến bay an toàn và hiệu quả.
33.11 (được bãi bỏ)
34. Dịch vụ tư vấn không lưu là dịch
vụ được cung cấp cho các chuyến bay thực hiện kế hoạch bay theo IFR nhằm đảm
bảo phân cách theo điều kiện thực tế trong khu vực tư vấn không lưu.
35. Dịch vụ CNS bao gồm dịch vụ liên
lạc (không địa, điểm nối điểm), dịch vụ dẫn đường (bay đường dài, tiếp cận, hạ
cánh, cất cánh), dịch vụ giám sát (ra đa sơ cấp/thứ cấp/Mode S, giám sát tự
động phụ thuộc).
36. Dịch vụ khí tượng hàng không bao
gồm dịch vụ cảnh báo thời tiết trong FIR và dịch vụ khí tượng tại sân bay.
37. Dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn hàng
không là dịch vụ khẩn nguy sân bay, dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn hàng không.
38.12 Đài kiểm soát tại sân
bay là cơ sở điều hành bay cung cấp dịch vụ điều hành bay cho hoạt động tại sân
bay.
39. Điều kiện khí tượng bay bằng mắt
là điều kiện khí tượng biểu thị bằng trị số tầm nhìn, khoảng cách tới mây và
trần mây bằng hoặc cao hơn tiêu chuẩn tối thiểu quy định.
40. Điều kiện khí tượng bay bằng
thiết bị là điều kiện khí tượng biểu diễn bằng trị số tầm nhìn, khoảng cách tới
mây, trần mây mà những trị số này thấp hơn tiêu chuẩn tối thiểu quy định cho
điều kiện khí tượng bay bằng mắt.
41. Độ cao là khoảng cách theo chiều
thẳng đứng từ mực nước biển trung bình đến một mực, một điểm hoặc một vật được
coi như một điểm.
42. Độ cao bay đường dài tối thiểu
là độ cao sử dụng trong giai đoạn bay đường dài được cung cấp các thiết bị dẫn
đường và thông tin liên lạc liên quan, phù hợp với cấu trúc vùng trời và độ cao
vượt chướng ngại vật cần thiết.
43. Độ cao chuyển tiếp là độ cao
được quy định trong vùng trời sân bay mà khi bay ở độ cao đó hoặc thấp hơn, vị
trí theo phương đứng của tàu bay được kiểm soát thông qua độ cao.
44. Độ chính xác là mức độ phù hợp
giữa giá trị dự đoán hoặc giá trị đo được với giá trị thực.
45. Đường bay ATS là tuyến đường
được thiết lập tại đó có cung cấp ATS.
46. Đường bay RNAV là đường bay ATS
được thiết lập cho tàu bay có khả năng sử dụng phương pháp RNAV.
47. Giai đoạn hồ nghi (Uncertainty
phase) là thời gian bắt đầu phát sinh có nghi ngờ về sự an toàn của tàu bay hoặc
những người trên tàu bay.
48. Giai đoạn báo động (Alert phase)
là thời gian bắt đầu phát sinh sự mất an toàn của tàu bay hoặc những người trên
tàu bay.
49. Giai đoạn khẩn nguy (Distress
phase) là thời gian bắt đầu từ khi có cơ sở cho rằng tàu bay hoặc những người
trên tàu bay bị nguy hiểm nghiêm trọng trực tiếp hoặc cần trợ giúp khẩn cấp.
50. Hệ thống quản lý an toàn (SMS)
của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay là phương pháp tiếp cận
một cách có hệ thống về quản lý an toàn, bao gồm các chính sách và mục tiêu, cơ
cấu tổ chức và trách nhiệm, các phương thức thực hiện đảm bảo an toàn hoạt động
bay trong phạm vi doanh nghiệp.
51. Hoạt động bay là hoạt động của
tàu bay đang bay hoặc đang hoạt động trên khu vực di chuyển tại sân bay.
52.13 Hoạt động tại sân bay
là tất cả hoạt động trên khu vực di chuyển tại sân bay và tất cả hoạt động bay
trong khu vực lân cận sân bay.
53. Hồ sơ khí tượng là tài liệu viết
tay hay in ấn hoặc tài liệu dạng điện tử, bao gồm các thông tin khí tượng phục
vụ chuyến bay.
54. Kế hoạch bay không lưu là các
tin tức quy định cung cấp cho cơ sở ATS về chuyến bay dự định thực hiện hoặc
một phần của chuyến bay.
55. Khí cầu tự do không người lái là
phương tiện bay tự do không người lái nhẹ hơn không khí, không có động cơ, được
phân loại thành nặng, trung bình và nhẹ.
56. Khu vực di chuyển tại sân bay
(Manoeuvring Area) là một phần của sân bay được sử dụng cho tàu bay cất cánh,
hạ cánh và lăn bánh, không bao gồm sân đỗ tàu bay.
57.14 Khu vực hoạt động tại
sân bay (movement area) là một phần của sân bay được sử dụng cho tàu bay cất
cánh, hạ cánh và lăn bánh, bao gồm khu vực di chuyển và sân đỗ tàu bay.
58. Kiểu loại RNAV, RNP là giá trị
giới hạn biểu diễn bằng khoảng cách tính theo đơn vị NM từ vị trí dự định mà trong
phạm vi đó chuyến bay được thực hiện trong ít nhất là 95% tổng thời gian bay.
59. Liên lạc chiều không - địa là
liên lạc một chiều từ tàu bay tới đài hoặc điểm trên mặt đất.
60. Liên lạc chiều địa - không là
liên lạc một chiều từ đài hoặc điểm trên mặt đất tới tàu bay.
61. Liên lạc không - địa là liên lạc
hai chiều giữa tàu bay với đài hoặc điểm trên mặt đất.
62. Liên lạc dữ liệu là liên lạc sử
dụng cho trao đổi điện văn qua đường truyền dữ liệu.
63. Mức cao là khoảng cách theo phương
thẳng đứng từ mực nước biển trung bình đến một điểm hoặc một bề mặt nằm trên bề
mặt quả đất.
64. Mực bay là mặt đẳng áp so với
mặt đẳng áp chuẩn 1013,2 hPa và cách mặt đẳng áp khác cùng tính chất những
khoảng giá trị khí áp quy định.
65. Mực bay đường dài là mực bay
được duy trì trong phần lớn hành trình chuyến bay.
66. Mực bay chuyển tiếp là mực bay
thấp nhất có thể sử dụng cao hơn độ cao chuyển tiếp.
67. Mức an toàn chấp nhận được là
mức độ an toàn tối thiểu phải được bảo đảm bởi một hệ thống trong hoạt động
thực tế.
68. Mục tiêu an toàn được xác định
bằng việc xem xét mức độ thực hiện an toàn mong muốn và thực tế đối với doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay phù hợp với hệ thống quản lý an
toàn của doanh nghiệp.
69. NOTAM là thông báo được phát
hành bằng phương tiện viễn thông liên quan đến việc thiết lập, tình trạng hoặc
sự thay đổi của phương tiện dẫn đường, dịch vụ, phương thức hoặc sự nguy hiểm
mang tính quan trọng mà tổ lái và những người có liên quan đến hoạt động bay
cần phải nhận biết kịp thời để xử lý.
70. PBN là tính năng dẫn đường cần
thiết cho hoạt động bay được công bố cho một vùng trời xác định.
71.15 PIB là bản thông báo
gồm các NOTAM còn hiệu lực có tính chất khai thác quan trọng ảnh hưởng đến hoạt
động bay, được chuẩn bị trước chuyến bay.
72.16 Phòng thủ tục bay (ARO)
là một cơ sở được thiết lập để nhận các báo cáo liên quan đến dịch vụ không lưu
và các kế hoạch bay không lưu được nộp trước khi tàu bay khởi hành.
73. Phương thức bay PBN là phương
thức bay bằng thiết bị sử dụng PBN.
74. Phương thức bay chờ là động tác
dự định trước nhằm giữ tàu bay trong một vùng trời xác định khi chờ huấn lệnh
tiếp theo.
75. Phương thức tiếp cận bằng thiết
bị là những động tác di chuyển được xác định trước trên cơ sở tham chiếu thiết
bị dẫn đường đảm bảo an toàn tránh va chạm chướng ngại vật, tính từ điểm mốc tiếp
cận đầu hoặc từ điểm đầu của đường bay đến cho tới một điểm mà từ đó có thể hoàn
tất việc hạ cánh; nếu không hạ cánh được thì đến một điểm mà tại đó áp dụng
tiêu chuẩn bay tránh chướng ngại vật khi bay chờ hoặc bay đường dài.
76. Phương thức tiếp cận hụt là phương
thức phải tuân theo trong trường hợp không thể tiếp tục hạ cánh.
77. PSR là hệ thống hoạt động theo
nguyên lý phát xạ năng lượng sóng điện từ chiếu xạ vào mục tiêu, sau đó thu và
xử lý các tín hiệu phản xạ từ mục tiêu để xác định vị trí của mục tiêu theo cự
ly và góc phương vị.
78. Quan trắc khí tượng là đánh giá
một hay nhiều yếu tố khí tượng bằng thiết bị, bằng mắt do nhân viên quan trắc
khí tượng thực hiện.
79. Quan trắc từ tàu bay là đánh giá
một hay nhiều yếu tố khí tượng từ tàu bay đang bay do lái trưởng hoặc nhân viên
dẫn đường thực hiện.
80. RNAV là phương pháp dẫn đường
cho phép tàu bay hoạt động trên quỹ đạo mong muốn trong tầm phủ của đài dẫn
đường quy chiếu ở mặt đất hoặc trong tầm giới hạn khả năng của thiết bị tự dẫn
trên tàu bay hoặc khi kết hợp cả hai.
81. Rủi ro an toàn là khả năng có
thể xảy ra hậu quả của một mối nguy hiểm được dự đoán trước cho tình huống xấu
nhất.
82. SID là đường bay cho tàu bay cất
cánh theo IFR được xác định từ một sân bay hoặc đường cất hạ cánh của sân bay
tới một điểm trọng yếu xác định trên đường bay ATS mà tại đó bắt đầu thực hiện
giai đoạn bay đường dài của chuyến bay.
83. STAR là đường bay cho tàu bay
đến theo IFR được xác định từ một điểm trọng yếu thông thường trên đường bay
ATS tới một điểm mà từ đó có thể bắt đầu thực hiện phương thức tiếp cận bằng
thiết bị đã được công bố.
84. SSR là hệ thống hoạt động dựa
trên nguyên lý kết hợp giữa máy hỏi trên mặt đất và máy trả lời trên tàu bay để
nhận được các tin tức về mục tiêu đó (như cự ly, phương vị, tốc độ, độ cao...).
85. Tập tu chỉnh AIP là tài liệu bao
gồm những thay đổi mang tính chất lâu dài đối với những tin tức trong AIP.
86. Tập bổ sung AIP là tài liệu bao
gồm những thay đổi mang tính chất tạm thời đối với những tin tức trong AIP và
được phát hành bằng những trang đặc biệt.
87.17 Sản phẩm tin tức hàng
không là dữ liệu hàng không và tin tức hàng không được cung cấp dưới dạng bộ dữ
liệu số hoặc dưới dạng bản giấy hoặc bản điện tử được tiêu chuẩn hóa, bao gồm:
a) AIP (các tập tu chỉnh AIP và các
tập bổ sung AIP);
b) AIC;
c) Sơ đồ hàng không;
d) NOTAM;
đ) Bộ dữ liệu số.
88. Tàu bay tìm kiếm, cứu nạn là tàu
bay được lắp đặt các thiết bị chuyên dụng phù hợp để thực hiện nhiệm vụ tìm
kiếm, cứu nạn.
89. Thông báo SIGMET là bản tin cảnh
báo do cơ sở cảnh báo thời tiết hàng không cung cấp liên quan đến sự xuất hiện hoặc
dự kiến xuất hiện các hiện tượng thời tiết trên đường bay có khả năng uy hiếp
an toàn bay.
90. Tính toàn vẹn là mức độ đảm bảo
mà một dữ liệu hàng không và giá trị của nó không bị mất hoặc bị thay đổi so
với dữ liệu gốc hoặc dữ liệu bổ sung đã được phép.
91. Tin tức hàng không là tin tức
thu được từ quá trình tổng hợp, phân tích và định dạng dữ liệu hàng không.
92. Tin tức khí tượng bao gồm các số
liệu quan trắc, phân tích, dự báo liên quan đến điều kiện thời tiết hiện tại
hay dự kiến sẽ xuất hiện.
93. Trạm quan trắc khí tượng sân bay
là cơ sở MET chịu trách nhiệm tiến hành quan trắc và báo cáo về điều kiện thời
tiết tại sân bay và trong khu vực lân cận.
94. Trạm thông báo bay tại sân bay
là cơ sở ATS tại sân bay nhằm cung cấp dịch vụ thông báo bay khi không thiết
lập đài kiểm soát tại sân bay đó.
95. Vùng nhận dạng phòng không
(ADIZ) là vùng trời đặc biệt được thiết lập có kích thước xác định trong đó tàu
bay phải tuân theo các phương thức báo cáo hoặc nhận dạng đặc biệt ngoài các
phương thức liên quan đến việc cung cấp ATS.
96. Vùng trời kiểm soát là vùng trời
có giới hạn xác định mà tại đó dịch vụ điều hành bay được cung cấp.
97. Vùng tìm kiếm, cứu nạn (SRR) là
khu vực có giới hạn xác định gắn liền với một trung tâm phối hợp tìm kiếm, cứu
nạn mà tại đó dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn được cung cấp.
98. Yêu cầu về an toàn là yêu cầu
cần phải đạt được chỉ số thực hiện an toàn và mục tiêu thực hiện an toàn, bao
gồm phương thức khai thác, công nghệ, hệ thống kỹ thuật, thiết bị bảo đảm hoạt
động bay.
99.18 Phụ ước của ICAO là phụ
lục của Công ước về Hàng không dân dụng quốc tế năm 1944.
Điều 5. Các cơ sở ANS
1. Cơ sở ATS, cơ sở ATFM.
2. Cơ sở CNS; cơ sở cung cấp dịch vụ
bay kiểm tra, hiệu chuẩn, bay đánh giá phương thức bay.
3. Cơ sở MET.
4. Cơ sở AIS; cơ sở bản đồ, sơ đồ, dữ
liệu hàng không; cơ sở thiết kế phương thức bay HKDD.
5. Cơ sở SAR.
Điều 6. Đảm bảo hệ thống văn bản tài
liệu nghiệp vụ bảo đảm hoạt động bay
1. Cơ sở ANS lập hệ thống văn bản,
tài liệu nghiệp vụ bảo đảm hoạt động bay theo hướng dẫn của Cục Hàng không Việt
Nam; thực hiện quản lý, cập nhật và lưu trữ văn bản tài liệu của cơ sở.
2. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn
xây dựng và kiểm tra việc thực hiện tài liệu hướng dẫn khai thác của cơ sở ANS.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ
CHỨC VÀ CÁ NHÂN LIÊN QUAN TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ VÀ BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG BAY
Điều 7. Trách nhiệm của Cục Hàng không
Việt Nam và Cảng vụ hàng không19
1. Trách nhiệm của Cục Hàng không
Việt Nam
a) Thực hiện theo thẩm quyền về quy chế
bay trong khu vực sân bay, phương thức bay HKDD, kế hoạch, tài liệu hướng dẫn,
quy trình, phương thức liên quan đến bảo đảm hoạt động bay theo quy định tại Nghị
định số 125/2015/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết về quản lý hoạt động bay và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
khác;
b) Xây dựng chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển hệ thống quản lý và bảo đảm hoạt động bay trình Bộ Giao
thông vận tải ban hành;
c) Nghiên cứu, đề xuất áp dụng và tổ
chức thực hiện các tiêu chuẩn, quy định, hướng dẫn của ICAO, WMO và công nghệ
kỹ thuật liên quan đến quản lý và bảo đảm hoạt động bay phù hợp với quy định
của pháp luật và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
d) Xây dựng phương án, báo cáo Bộ
Giao thông vận tải để phối hợp với Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định việc thiết lập, hủy bỏ đường hàng không, phê duyệt ranh giới phần
FIR trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý và tổ chức thực hiện theo quy định
của pháp luật;
đ) Tổ chức phân định khu vực trách
nhiệm cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay; quản lý việc cung cấp dịch vụ bảo
đảm hoạt động bay;
e) Chỉ đạo, kiểm tra và giám sát
công tác bay kiểm tra, hiệu chuẩn hệ thống, thiết bị dẫn đường, giám sát hàng
không và bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị HKDD; quản lý và sử dụng
tần số thuộc nghiệp vụ hàng không theo quy định;
g) Công bố danh mục sân bay dự bị
phục vụ bay HKDD; bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không; AIP, tập tu chỉnh
AIP, tập bổ sung AIP, AIC, các bản đồ, sơ đồ hàng không; tổ chức việc xây dựng
và ban hành các loại bản đồ, sơ đồ hàng không; dữ liệu địa hình và chướng ngại
vật hàng không phục vụ cho các hoạt động HKDD;
h) Tổ chức xây dựng và thực hiện kế
hoạch tìm kiếm, cứu nạn HKDD; tổ chức thực hiện diễn tập tìm kiếm, cứu nạn cấp
ngành; phối hợp hiệp đồng tìm kiếm, cứu nạn HKDD với các quốc gia có liên quan
trong khu vực; tổ chức thực hiện ứng phó không lưu HKDD;
i) Tổ chức quản lý công tác huấn
luyện nhân viên bảo đảm hoạt động bay;
k) Tổ chức sát hạch; cấp, gia hạn,
hủy bỏ, đình chỉ giấy phép nhân viên bảo đảm hoạt động bay; giấy phép khai thác
hệ thống, thiết bị bảo đảm hoạt động bay và giấy phép khai thác các cơ sở ANS;
ấn định mã số, địa chỉ kỹ thuật của hệ thống kỹ thuật, thiết bị CNS, thiết bị
điện tử trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam;
l) Quản lý an toàn hoạt động bay và
an toàn trong cung ứng dịch vụ bảo đảm hoạt động bay; tổ chức thực hiện chương
trình an toàn đường cất hạ cánh;
m) Tổ chức điều tra các sự cố, tai
nạn liên quan đến hoạt động bay, bảo đảm hoạt động bay; thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc chấp hành các quy định về quản lý, bảo đảm hoạt động bay và xử lý
các vi phạm theo quy định của pháp luật;
n) Chỉ đạo, kiểm tra giám sát việc
thực hiện ký kết văn bản hiệp đồng điều hành bay giữa cơ sở ATS của Việt Nam
với cơ sở ATS nước ngoài, văn bản thoả thuận hợp tác quốc tế trong bảo đảm hoạt
động bay; hợp tác quốc tế trong quản lý và bảo đảm hoạt động bay và thực hiện
các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của Cảng vụ hàng
không
a) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành
các quy định về cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay tại cảng hàng không, sân
bay và xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật;
b) Kiểm tra, giám sát hoạt động bay
kiểm tra, hiệu chuẩn hệ thống, thiết bị dẫn đường, giám sát hàng không và bay
đánh giá phương thức bay bằng thiết bị HKDD tại cảng hàng không, sân bay;
c) Tham gia việc sát hạch để cấp,
gia hạn giấy phép, năng định cho nhân viên bảo đảm hoạt động bay; tham gia kiểm
tra để cấp giấy phép khai thác hệ thống, thiết bị bảo đảm hoạt động bay và giấy
phép khai thác các cơ sở ANS;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm của doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay
1. Đầu tư, bảo đảm cơ sở hạ tầng,
phương tiện, hệ thống thiết bị kỹ thuật, nhân lực; thiết lập, tổ chức và đảm
bảo hoạt động các cơ sở ANS theo quy định của pháp luật Việt Nam và phù hợp với
các tiêu chuẩn của ICAO.
2. Xây dựng tài liệu hướng dẫn khai thác
của các cơ sở ANS; phương thức, quy trình bảo đảm hoạt động bay; kế hoạch ứng
phó không lưu, chương trình huấn luyện, các kế hoạch và chương trình khác liên
quan đến bảo đảm hoạt động bay theo quy định; ban hành quy định về quản lý,
khai thác, bảo dưỡng hệ thống thiết bị của đơn vị; tài liệu hướng dẫn khai thác
các hệ thống thiết bị bảo đảm hoạt động bay.
3. Đảm bảo công tác phối hợp giữa
các cơ sở ANS trong nước và quốc tế, giữa các cơ sở ANS và đơn vị quân sự có
liên quan.
4. Thống nhất một cơ sở ANS xây
dựng, khảo sát, đo đạc, cập nhật và quản lý eTOD; đảm bảo việc kết nối, trao
đổi, lưu trữ dữ liệu hàng không theo quy định của pháp luật phục vụ bảo đảm
hoạt động bay.
5. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch tìm kiếm, cứu nạn HKDD; diễn tập vận hành cơ chế tìm kiếm cứu nạn HKDD.
6. Xây dựng mới, sửa đổi, bổ sung
phương thức bay; bản đồ, sơ đồ hàng không. Tham gia việc thiết lập các bề mặt
giới hạn chướng ngại vật tại sân bay có hoạt động bay dân dụng; thiết lập các
bề mặt giới hạn chướng ngại vật đối với các trạm, đài vô tuyến thuộc quyền quản
lý của doanh nghiệp.
7. Tổ chức bay kiểm tra, hiệu chuẩn
hệ thống thiết bị dẫn đường, giám sát, bay đánh giá phương thức bay bằng thiết
bị phù hợp với phạm vi trách nhiệm của doanh nghiệp.
8. Phối hợp với Cục Hàng không Việt
Nam quản lý và sử dụng tần số thuộc nghiệp vụ hàng không theo quy định.
9. Thiết lập và duy trì hoạt động
SMS.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của người khai
thác tàu bay
1. Tham gia thiết lập đường bay ATS
và tổ chức vùng trời.
2. Nghiên cứu, đề xuất với Cục Hàng
không Việt Nam, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay bổ sung,
hoàn thiện dịch vụ bảo đảm hoạt động bay phù hợp với yêu cầu khai thác bay.
3. Thu nhận và chuyển kịp thời các
tin tức có thể ảnh hưởng đến hoạt động bay cho các cơ sở ANS liên quan.
4. Trang bị các phương tiện, thiết
bị liên lạc và tín hiệu liên quan đến hoạt động tìm kiếm, cứu nạn cho tàu bay
tìm kiếm, cứu nạn.
5. Xây dựng phương thức ứng phó
trường hợp một động cơ tàu bay trở lên hoạt động không bình thường trong giai đoạn
cất cánh; chuyển đổi các sơ đồ phương thức bay liên quan đã được ban hành sang
tiếng Anh kèm đơn vị đo lường NM/ft.
6. Tham gia thiết lập các bề mặt
giới hạn chướng ngại vật tại sân bay có hoạt động bay dân dụng, thiết kế phương
thức bay; thực hiện đánh giá phương thức bay bằng thiết bị trên hệ thống huấn
luyện bay giả định theo đề nghị của Cục Hàng không Việt Nam.
Điều 10. Trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân liên quan
1. Tổ chức, cá nhân nếu phát hiện
tàu bay lâm nguy, lâm nạn hoặc có lý do tin rằng tàu bay đang trong tình trạng
khẩn nguy phải thông báo ngay cho trạm báo động hoặc cơ sở cung cấp dịch vụ tìm
kiếm, cứu nạn.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện đúng
các quy định, hướng dẫn liên quan đến các bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng
không tại sân bay có hoạt động bay dân dụng và các trạm, đài vô tuyến hàng
không.
3. Tổ lái có trách nhiệm tuân thủ
các quy định, hướng dẫn về quản lý và bảo đảm hoạt động bay; thông báo kịp thời
cho cơ sở ATS các tin tức ảnh hưởng, có thể ảnh hưởng đến an toàn hoạt động
bay; thực hiện các chỉ thị của cơ sở ATS nhằm trợ giúp công tác tìm kiếm, cứu nạn
HKDD; đề xuất với Cục Hàng không Việt Nam, tổ chức có liên quan các biện pháp
ngăn ngừa và tăng cường đảm bảo an toàn hoạt động bay.
Chương III
QUY CHẾ KHÔNG LƯU HÀNG
KHÔNG DÂN DỤNG
Mục 1. QUY TẮC BAY
Điều 11. Nguyên tắc áp dụng quy tắc
bay
1. Khi hoạt động trong vùng trời
Việt Nam và trong FIR do Việt Nam quản lý, tổ lái phải áp dụng quy tắc bay quy
định tại Thông tư này.
2. Khi đang bay hoặc đang hoạt động
trên khu vực hoạt động tại sân bay, tổ lái phải tuân theo quy tắc bay tổng
quát.
3.20 Ngoài quy định tại
khoản 2 Điều này, tổ lái phải tuân theo một trong các quy tắc sau:
a) VFR;
b) IFR.
4. Trong điều kiện khí tượng bay bằng
mắt, tổ lái có thể chọn hoặc khi kiểm soát viên không lưu yêu cầu bay theo IFR.
Điều 12. Trách nhiệm của người chỉ
huy tàu bay
1. Người chỉ huy tàu bay phải đảm
bảo mọi hoạt động của tàu bay phù hợp với quy tắc bay quy định tại Thông tư
này. Trong tình huống khẩn nguy, để đảm bảo an toàn, người chỉ huy tàu bay có
thể thực hiện khác với quy tắc bay này, nhưng phải thông báo ngay cho cơ sở ATS
và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
2. Trước khi bay, người chỉ huy tàu
bay phải biết các số liệu liên quan đến chuyến bay. Đối với chuyến bay IFR,
trước khi bay người chỉ huy tàu bay phải nghiên cứu tin tức khí tượng hiện tại
và các bản tin dự báo, lưu ý tới yêu cầu về nhiên liệu và chuẩn bị phương án dự
bị cho trường hợp chuyến bay không thể thực hiện được theo kế hoạch bay.
Điều 13. Quy tắc bay tổng quát, VFR,
IFR
Quy tắc bay tổng quát, VFR, IFR được
quy định chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Mục 2. QUY ĐỊNH VỀ KHÔNG LƯU HÀNG
KHÔNG DÂN DỤNG
Điều 14. Các ATS
ATS bao gồm:
1. Dịch vụ điều hành bay.
a) Dịch vụ kiểm soát tại sân bay;
b) Dịch vụ kiểm soát tiếp cận;
c) Dịch vụ kiểm soát đường dài.
2. Dịch vụ thông báo bay.
3. Dịch vụ tư vấn không lưu.
4. Dịch vụ báo động.
Điều 15. Cơ sở ATS và cơ sở ATFM
1. Cơ sở ATS bao gồm:
a) Cơ sở điều hành bay bao gồm đài kiểm
soát tại sân bay, cơ sở kiểm soát tiếp cận, trung tâm kiểm soát đường dài;
b) Phòng thủ tục bay;
c) Cơ sở, bộ phận đánh tín hiệu tại
sân bay;
d) Cơ sở thông báo, hiệp đồng bay;
đ) Trạm thông báo bay tại sân bay.
2. Chức năng, nhiệm vụ của cơ sở ATS
và cơ sở ATFM được quy định tại tài liệu hướng dẫn khai thác của từng cơ sở
này.
3. Cơ sở ATS và cơ sở ATFM phải được
cấp giấy phép khai thác trước khi đưa vào hoạt động chính thức.
Điều 16. Đảm bảo hệ thống kỹ thuật,
trang bị, thiết bị
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
không lưu phải đầu tư, bảo đảm cơ sở hạ tầng, hệ thống kỹ thuật, trang bị,
thiết bị cần thiết cho các cơ sở ATS và cơ sở ATFM; tổ chức và quản lý mạng lưu
trữ, xử lý dữ liệu không lưu; phối hợp với các tổ chức khác có liên quan lập kế
hoạch, thiết lập, khai thác các máy tính lưu trữ, xử lý dữ liệu không lưu phục
vụ cho việc lập kế hoạch bay, quản lý và điều hành bay.
2. Cục Hàng không Việt Nam kiểm tra
thực hiện việc đảm bảo hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị sử dụng cho các cơ
sở ATS và cơ sở ATFM.
Điều 17. Nhân viên không lưu
1.21 Nhân viên không lưu bao
gồm:
a) Kiểm soát viên không lưu tại sân
bay, tiếp cận, đường dài;
b) Nhân viên thủ tục bay;
c) Nhân viên thông báo, hiệp đồng
bay;
d) Nhân viên ATFM;
đ) Nhân viên đánh tín hiệu;
e) Nhân viên khai thác liên lạc sóng
ngắn không - địa (HF A/G);
g) Nhân viên xử lý dữ liệu bay;
h) Kíp trưởng không lưu (tại các vị
trí được quy định chi tiết tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này);
i) Nhân viên trợ giúp thủ tục kế
hoạch bay;
k) Huấn luyện viên không lưu, huấn
luyện viên ATFM.
2. Nhân viên không lưu khi thực hiện
nhiệm vụ phải có giấy phép và năng định còn hiệu lực. Doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ không lưu phải bố trí đủ nhân viên không lưu phù hợp với vị trí công
tác.
3. Nhiệm vụ của nhân viên không lưu
được quy định tại tài liệu hướng dẫn khai thác của từng cơ sở ATS, cơ sở ATFM.
Điều 18. Khu vực trách nhiệm quản
lý, điều hành bay
1. Cục Hàng không Việt Nam thiết lập
các khu vực trách nhiệm quản lý, điều hành bay được quy định tại khoản 1 Điều
13 Nghị định số 125/2015/NĐ- CP ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết về quản lý hoạt động bay.
2. Cục Hàng không Việt Nam chỉ định
cơ sở cung cấp dịch vụ tại các khu vực trách nhiệm quản lý, điều hành bay trên cơ
sở đề nghị của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ATS.
Điều 19. Cung cấp tin tức giữa cơ sở
ATS và người khai thác tàu bay
1. Cơ sở ATS phải lưu ý đến những
yêu cầu liên quan đến việc khai thác tàu bay và cung cấp tin tức có được để trợ
giúp người khai thác tàu bay hoàn thành trách nhiệm.
2. Khi có yêu cầu của người khai
thác tàu bay, cơ sở ATS phải thông báo ngay những tin tức có được liên quan đến
việc khai thác tàu bay, bao gồm cả báo cáo vị trí tàu bay cho người khai thác
tàu bay.
Điều 20. Hiệp đồng giữa HKDD và quân
sự
1. Cơ sở ATS phải thường xuyên hiệp
đồng chặt chẽ với các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm đối với hoạt
động có ảnh hưởng đến chuyến bay của tàu bay dân dụng theo nguyên tắc và nội
dung quy định tại Điều 91 của Luật HKDD Việt Nam và các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan.
2. Việc phối hợp, hiệp đồng các hoạt
động có khả năng gây nguy hiểm cho tàu bay dân dụng thực hiện theo các quy định
tại Điều 21 của Thông tư này.
3. Cơ sở ATS có trách nhiệm thỏa thuận
với đơn vị liên quan thuộc Bộ Quốc phòng để trao đổi kịp thời những tin tức
liên quan đến đảm bảo an toàn cho hoạt động bay dân dụng theo các nguyên tắc
sau:
a) Cơ sở ATS phải thường xuyên hoặc
theo yêu cầu, cung cấp cho đơn vị liên quan thuộc Bộ Quốc phòng về kế hoạch bay
và những tin tức khác về hoạt động bay dân dụng phù hợp với văn bản thỏa thuận
liên quan; để hạn chế tối đa khả năng phải bay chặn, các khu vực hoặc đường bay
có yêu cầu về kế hoạch bay, liên lạc hai chiều, báo cáo vị trí phải được xác
định để cơ sở điều hành bay có đủ số liệu cho việc nhận dạng tàu bay dân dụng;
b) Cơ sở ATS, cơ sở ATFM được thông
báo kịp thời khi cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng quan sát thấy tàu bay dân
dụng hoặc nghi ngờ là tàu bay dân dụng đang tới gần hoặc đã bay vào khu vực mà
tại đó có thể cần phải bay chặn; thực hiện mọi biện pháp để xác minh nguồn gốc
của tàu bay liên quan và hướng dẫn kịp thời để tránh khả năng phải bay chặn.
Điều 21. Thông báo, hiệp đồng về
hoạt động có khả năng gây nguy hiểm đối với tàu bay dân dụng
1. Việc thông báo, hiệp đồng về hoạt
động có khả năng gây nguy hiểm cho tàu bay dân dụng trên đất liền hay trên biển
thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số 125/2015/NĐ-CP ngày 04
tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về quản lý hoạt động bay và
Chương IV của Thông tư này.
2. Trong trường hợp tàu bay dân dụng
lâm vào tình huống khẩn nguy hoặc những tình huống bất thường khác, việc liên
lạc trực tiếp giữa cơ sở ATS liên quan và đơn vị tiến hành hoạt động có khả
năng gây nguy hiểm cho tàu bay dân dụng trên đất liền hay trên biển phải được
đảm bảo để yêu cầu tạm dừng các hoạt động đó.
3. Việc hướng dẫn liên quan đến
những ảnh hưởng nguy hiểm của việc phát tia la-de khi tàu bay đang bay thực
hiện theo Tài liệu 9815 của ICAO quy định hướng dẫn về việc phát tia la-de và
an toàn bay (Doc. 9815).
Điều 22. Hiệp đồng giữa cơ sở ATS và
cơ sở MET
1. Để cung cấp các tin tức khí tượng
mới nhất cho tàu bay thực hiện chuyến bay, cơ sở ATS và cơ sở MET phải có thỏa
thuận để nhân viên không lưu:
a) Thông báo cho cơ sở MET những yếu
tố khí tượng do nhân viên không lưu quan sát được hoặc được tổ lái báo cáo
ngoài số liệu của màn hình và đồng hồ hiển thị;
b) Thông báo ngay cho cơ sở MET liên
quan các hiện tượng thời tiết có ảnh hưởng đến hoạt động bay do nhân viên không
lưu quan sát được hoặc được tổ lái báo cáo mà không có trong bản thông báo khí
tượng tại sân bay;
c) Thông báo ngay cho cơ quan khí
tượng khác có liên quan các tin tức về hoạt động núi lửa và mây bụi tro núi
lửa; trung tâm kiểm soát đường dài phải thông báo những tin tức này cho cơ sở
cảnh báo thời tiết hàng không.
2. Trung tâm kiểm soát đường dài và
cơ sở cảnh báo thời tiết hàng không liên quan phải phối hợp chặt chẽ, đảm bảo
những tin tức về tro bụi núi lửa trong các điện văn NOTAM và SIGMET là giống
nhau.
Điều 23. Hiệp đồng giữa cơ sở ATS và
cơ sở AIS
1. Để đảm bảo cơ sở AIS thu thập
được tin tức để cung cấp tin tức mới nhất trước chuyến bay và đáp ứng các yêu
cầu về tin tức trong khi bay, cơ sở AIS và cơ sở ATS phải có thỏa thuận để cơ
sở ATS cung cấp ngay cho cơ sở AIS liên quan:
a) Tin tức về tình trạng khai thác
của sân bay;
b) Tình trạng khai thác của dịch vụ,
hệ thống kỹ thuật và thiết bị dẫn đường liên quan trong khu vực trách nhiệm;
c) Sự xuất hiện của hoạt động núi lửa
do nhân viên không lưu quan sát được hoặc được tổ lái báo cáo;
d) Các tin tức có tính chất khai
thác quan trọng khác.
2. Trước khi thông báo về những thay
đổi đối với hệ thống bảo đảm hoạt động bay, các cơ sở ATS liên quan đến những thay
đổi này phải tính đến khoảng thời gian cần thiết cho phép cơ sở AIS in ấn và
phát hành ấn phẩm phù hợp. Các cơ sở ATS và cơ sở AIS liên quan phải hiệp đồng
chặt chẽ đảm bảo cung cấp kịp thời tin tức cần thiết.
3. Những thay đổi về tin tức hàng
không đặc biệt quan trọng có ảnh hưởng đến sơ đồ và hệ thống dẫn đường bằng máy
tính phải được phát hành theo chu kỳ được quy định tại Chương IV của Thông tư
này.
4. Cơ sở ATS có trách nhiệm cung cấp
các tin tức, dữ liệu cho cơ sở AIS phù hợp với các yêu cầu về độ chính xác và
tính toàn vẹn của dữ liệu hàng không.
5. Cục Hàng không Việt Nam ban hành
hướng dẫn việc cung cấp các tin tức, dữ liệu cho cơ sở AIS.
Điều 24. Độ cao bay an toàn thấp
nhất
1. Độ cao bay an toàn thấp nhất do
Cục Hàng không Việt Nam quy định và công bố cho từng đường bay ATS, RNAV/RNP,
vùng trời kiểm soát.
2.22 Độ cao bay an toàn thấp
nhất trên đường bay được tính so với điểm cao nhất của địa hình và chướng ngại
vật nhân tạo trong dải bảo vệ 25 km về mỗi bên trục đường bay ATS, trong dải
bảo vệ theo quy định của từng kiểu loại dẫn đường RNAV/RNP như sau:
a) Tối thiểu là 300 m đối với địa
hình đồng bằng, trung du và mặt nước;
b) Tối thiểu là 600 m đối với địa
hình vùng núi.
3. Trong vùng trời sân bay, độ cao
bay an toàn thấp nhất phải được quy định cho các phân khu của từng phương thức
tiếp cận bằng thiết bị. Độ cao bay an toàn thấp nhất trong từng phân khu tối
thiểu là 300 m trên điểm cao nhất của địa hình và chướng ngại vật nhân tạo
trong vòng 46 km cách đài dẫn đường của phương thức tiếp cận bằng thiết bị, kể
cả vùng đệm rộng 09 km bao quanh mỗi phân khu. Đối với địa hình vùng núi cao,
độ cao này quy định tối thiểu là 600 m.
4. Nếu chênh lệch độ cao trong các
phân khu dưới 100 m, có thể quy định độ cao bay an toàn thấp nhất chung cho các
phân khu.
5.23 Đối với hai phương thức
bay sử dụng hai thiết bị dẫn đường đặt cách nhau không quá 09 km, độ cao bay an
toàn thấp nhất cho từng phân khu được chọn là độ cao có giá trị lớn hơn.
Điều 25. Giờ sử dụng trong ATS
1. Cơ sở ATS phải được trang bị đồng
hồ chỉ thời gian theo giờ, phút và giây. Đồng hồ phải được nhìn thấy rõ từ các
vị trí làm việc.
2. Các đồng hồ và dụng cụ ghi thời
gian của cơ sở ATS phải được kiểm tra thường xuyên để đảm bảo hiệu chỉnh so với
giờ chuẩn trong phạm vi ± 30 giây. Trong trường hợp cơ sở ATS sử dụng liên lạc
bằng đường truyền dữ liệu, các đồng hồ và dụng cụ ghi thời gian của cơ sở này phải
được kiểm tra thường xuyên để hiệu chỉnh so với giờ chuẩn trong phạm vi ± 01
giây.
3. Giờ đúng phải được lấy theo đồng
hồ chuẩn Việt Nam.
4. Cơ sở ATS cung cấp cho tổ lái
đang bay giờ đúng khi được yêu cầu hoặc khi cần thiết cho ATS. Việc chỉnh giờ
phải thực hiện với độ chính xác đến 30 giây.
Điều 26. Xử lý tình huống khẩn nguy
trong khi bay
1. Một tàu bay được xem hoặc được
coi là ở trong tình huống khẩn nguy, kể cả bị can thiệp bất hợp pháp phải được
quan tâm, hỗ trợ và ưu tiên hơn tàu bay khác. Để chỉ tàu bay đang ở trong tình
huống khẩn nguy, tổ lái tàu bay có trang bị máy phát - đáp, đường truyền dữ
liệu phù hợp có thể thực hiện như sau:
a) Đặt chế độ A, mã số 7700;
b) Đặt chế độ A, mã số 7500 để báo
cáo tàu bay đang bị can thiệp bất hợp pháp;
c) Kích hoạt chế độ khẩn nguy, khẩn
cấp của giám sát ADS;
d) Truyền điện văn qua liên lạc
CPDLC.
2. Khi một tàu bay ở trong tình
huống hoặc nghi ngờ ở trong tình huống bị can thiệp bất hợp pháp, cơ sở ATS
phải trợ giúp kịp thời khi có yêu cầu; phải liên tục cung cấp các thông tin
chính xác để hỗ trợ cho việc điều khiển tàu bay an toàn và tiến hành những hành
động cần thiết cho các giai đoạn của chuyến bay, đặc biệt cho giai đoạn tàu bay
hạ cánh.
3. Các biện pháp xử lý cụ thể trong
tình huống khẩn nguy được thực hiện theo tài liệu nghiệp vụ "Phương thức
không lưu HKDD" và tài liệu hướng dẫn khai thác của cơ sở điều hành bay.
Điều 27. Xử lý trường hợp tàu bay bị
lạc đường, không được nhận dạng
Khi tàu bay bay lệch ra khỏi đường
bay và thông báo là đã bị lạc hoặc tàu bay được quan sát hoặc được thông báo là
đang bay trong một khu vực xác định nhưng việc nhận dạng tàu bay đó không thực
hiện được, phải tiến hành các biện pháp xử lý sau:
1. Ngay khi nhận biết được về một
tàu bay bị lạc, cơ sở ATS tiến hành các hành động cần thiết trợ giúp tàu bay để
đảm bảo an toàn cho tàu bay đó.
2. Nếu chưa biết được vị trí của tàu
bay, cơ sở ATS phải:
a) Cố gắng thiết lập liên lạc hai
chiều với tàu bay, trừ khi liên lạc này đã được thiết lập;
b) Sử dụng các thiết bị sẵn có để
xác định vị trí của tàu bay;
c) Thông báo cho các cơ sở ATS khác
về khu vực tàu bay bị lạc hoặc có thể bay lạc vào, tính đến các yếu tố có thể
ảnh hưởng đến việc dẫn đường cho tàu bay trong mọi tình huống;
d) Thông báo cho các cơ quan, đơn vị
liên quan thuộc Bộ Quốc phòng theo thỏa thuận đã ký kết giữa các bên; cung cấp cho
các cơ quan, đơn vị này kế hoạch bay và các dữ liệu khác liên quan đến tàu bay
bị lạc;
đ) Yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên
quan thuộc Bộ Quốc phòng và các tàu bay đang bay khác hỗ trợ thiết lập liên lạc
với tàu bay, xác định vị trí của tàu bay.
3. Khi đã xác định được vị trí của
tàu bay, cơ sở ATS phải:
a) Thông báo cho tàu bay về vị trí
của tàu bay đó và các hành động cần thực hiện;
b) Cung cấp cho các cơ sở ATS khác và
các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Bộ Quốc phòng thông tin về tàu bay bị lạc
và những tin tức đã cung cấp cho tàu bay đó.
4. Ngay khi nhận biết về một tàu bay
không được nhận dạng trong khu vực trách nhiệm, cơ sở ATS phải cố gắng thiết
lập nhận dạng tàu bay ở các vị trí cần thiết cho việc cung cấp ATS hoặc theo
yêu cầu của cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Bộ Quốc phòng theo phương thức đã
được thỏa thuận. Cơ sở ATS phải thực hiện các bước thích hợp sau:
a) Cố gắng thiết lập liên lạc hai
chiều với tàu bay;
b) Hỏi các cơ sở ATS khác về chuyến
bay đó và yêu cầu các cơ sở này hỗ trợ thiết lập liên lạc hai chiều với tàu
bay;
c) Cố gắng có được tin tức từ các
tàu bay khác đang hoạt động trong khu vực trách nhiệm.
5. Cơ sở ATS phải thông báo ngay cho
cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Bộ Quốc phòng về việc đã thiết lập được nhận
dạng đối với tàu bay đó.
Điều 28. Xử lý đối với việc bay chặn
tàu bay dân dụng
1. Ngay khi nhận thấy một tàu bay bị
bay chặn trong khu vực trách nhiệm của mình, cơ sở ATS phải thực hiện các bước
thích hợp sau:
a) Cố gắng thiết lập liên lạc hai
chiều với tàu bay bị bay chặn qua các thiết bị hiện có bao gồm cả tần số khẩn
nguy 121,5MHz, trừ khi liên lạc đã được thiết lập;
b) Thông báo cho tổ lái của tàu bay
bị bay chặn về tình trạng bị bay chặn;
c) Thiết lập liên lạc với đơn vị chỉ
huy bay chặn, tiếp tục duy trì liên lạc hai chiều với tàu bay bay chặn và cung
cấp cho tàu bay này những thông tin đã biết liên quan tới tàu bay bị bay chặn;
d) Chuyển điện văn giữa tàu bay bay
chặn hoặc đơn vị chỉ huy bay chặn và tàu bay bị bay chặn, khi cần thiết;
đ) Phối hợp chặt chẽ với đơn vị chỉ
huy bay chặn thực hiện các hành động cần thiết để đảm bảo cho sự an toàn của
tàu bay bị bay chặn;
e) Thông báo cho cơ sở ATS tại FIR
kế cận nếu tàu bay này có thể đã bay lạc từ FIR kế cận này.
2. Ngay khi nhận thấy tàu bay bị bay
chặn đã ở bên ngoài khu vực trách nhiệm, cơ sở ATS phải thực hiện các bước
thích hợp sau:
a) Thông báo cho cơ sở ATS liên quan
những tin tức đã biết để hỗ trợ nhận dạng tàu bay và yêu cầu thực hiện các hành
động được quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Chuyển điện văn giữa tàu bay bị
bay chặn và cơ sở ATS liên quan hoặc đơn vị chỉ huy bay chặn.
Điều 29. Trang bị và sử dụng thiết
bị báo cáo độ cao khí áp
1. Tàu bay dân dụng phải trang bị và
sử dụng thiết bị báo cáo độ cao khí áp khi hoạt động trong vùng trời Việt Nam.
2. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn
và công bố việc trang bị và sử dụng thiết bị báo cáo độ cao khí áp bao gồm phạm
vi, mục đích, nội dung và yêu cầu khai thác kỹ thuật, phương thức và các giới
hạn khai thác (nếu có).
Điều 30. Quản lý an toàn ATS
Việc quản lý an toàn ATS thực hiện theo
quy định tại Chương XV của Thông tư này.
Điều 31. Sử dụng ngôn ngữ
1. Liên lạc giữa cơ sở ATS và tổ lái
tàu bay dân dụng: Tiếng Anh là ngôn ngữ chính được sử dụng.
2. Liên lạc giữa các cơ sở điều hành
bay: Tiếng Anh là ngôn ngữ chính được sử dụng, trừ khi có thỏa thuận giữa các
cơ sở này về việc liên lạc được thực hiện bằng tiếng Việt.
Điều 32. Kế hoạch ứng phó không lưu
1. Kế hoạch ứng phó không lưu được xây
dựng phù hợp với hướng dẫn chung của ICAO và phù hợp với kế hoạch ứng phó không
lưu của các quốc gia kế cận trên cơ sở có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ sở
ATS có trách nhiệm cung cấp dịch vụ tại các phần vùng trời kế cận và những
người sử dụng có liên quan.
2. Cục Hàng không Việt Nam tổ chức xây
dựng, sửa đổi và công bố kế hoạch ứng phó không lưu để xử lý các tình huống bất
trắc trong trường hợp trục trặc hoặc có nguy cơ trục trặc đối với việc cung cấp
ATS và các dịch vụ hỗ trợ liên quan khác trong vùng trời trách nhiệm đảm bảo
dịch vụ này.
Điều 33. Ghi và lưu trữ số liệu về
không lưu
1. Số liệu liên lạc thoại lưu động,
dữ liệu và liên lạc cố định, giám sát ATS sử dụng cho ATS phải được tự động ghi
lại nhằm phục vụ cho việc điều tra tai nạn và sự cố hoạt động bay, tiến hành tìm
kiếm, cứu nạn, đánh giá hệ thống không lưu và hệ thống ra đa, đào tạo và huấn
luyện kiểm soát viên không lưu.
2. Số liệu giám sát ATS phải được
ghi lại và lưu trữ trong khoảng thời gian ít nhất là 15 ngày.
3. Liên lạc thoại, liên lạc dữ liệu
sử dụng cho ATS phải được ghi lại và lưu trữ trong khoảng thời gian ít nhất là
30 ngày.
4. Băng phi diễn, điện văn không lưu
phải được lưu trữ ít nhất 90 ngày và chỉ được hủy đi khi việc lưu trữ không cần
thiết nữa.
5. Số liệu có liên quan đến việc
điều tra tai nạn, sự cố hoạt động bay phải được lưu trữ kéo dài cho đến khi số
liệu này không cần thiết nữa.
6. Băng ghi phải được bảo quản ngăn
nắp và đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật để không làm mất từ tính của băng lưu trữ.
Văn bản phải viết bằng mực không phai, không được tẩy xóa, nếu chỗ nào cần sửa
thì gạch chéo để nhìn thấy rõ và ghi điều cần sửa bên cạnh.
Điều 34. Dịch vụ điều hành bay
1. Dịch vụ điều hành bay được cung
cấp cho:
a) Chuyến bay IFR trong vùng trời
không lưu loại A, B, C, D và E;
b) Chuyến bay VFR trong vùng trời
không lưu loại B, C và D;
c) Chuyến bay VFR đặc biệt;
d) Hoạt động bay tại sân bay.
2. Để đảm bảo việc cung cấp dịch vụ,
cơ sở điều hành bay phải:
a) Được cung cấp tin tức về kế hoạch
hoạt động của từng tàu bay hoặc những thay đổi về tin tức đó, tin tức hiện thời
về quá trình thực hiện mỗi chuyến bay;
b) Dựa vào những tin tức nhận được,
xác định vị trí tương đối giữa các tàu bay với nhau;
c) Cấp huấn lệnh, tin tức để ngăn ngừa
va chạm giữa các tàu bay thuộc quyền kiểm soát của mình và điều hòa hoạt động
bay;
d) Hiệp đồng với cơ sở điều hành bay
khác để cấp huấn lệnh khi một tàu bay có thể va chạm với tàu bay khác đang chịu
sự kiểm soát của cơ sở đó hoặc trước khi chuyển giao kiểm soát tàu bay cho cơ
sở đó.
3. Tin tức về hoạt động của tàu bay
và việc ghi lại các huấn lệnh đã cấp cho tàu bay phải được hiển thị rõ ràng
nhằm cho phép đánh giá kịp thời hoạt động bay đảm bảo phân cách thích hợp giữa
các tàu bay và duy trì tốt luồng không lưu.
4. Cơ sở điều hành bay cấp huấn lệnh
phải đảm bảo phân cách giữa:
a) Các chuyến bay trong vùng trời
không lưu loại A và B;
b) Các chuyến bay IFR với nhau trong
vùng trời không lưu loại C, D và E;
c) Các chuyến bay IFR và các chuyến bay
VFR trong vùng trời không lưu loại C;
d) Các chuyến bay IFR và các chuyến
bay VFR đặc biệt;
đ) Các chuyến bay VFR đặc biệt.
5. Trong trường hợp tổ lái yêu cầu
hoặc Cục Hàng không Việt Nam có quy định khác cho Điểm b Khoản 4 Điều này đối
với vùng trời không lưu loại D và E, cơ sở điều hành bay có thể cấp một huấn
lệnh không đảm bảo phân cách trên một đoạn bay cụ thể của chuyến bay thực hiện
trong điều kiện khí tượng bay VFR.
Điều 35. Cơ sở điều hành bay
1. Dịch vụ kiểm soát đường dài do
các cơ sở sau đảm nhiệm:
a) Trung tâm kiểm soát đường dài;
b) Cơ sở kiểm soát tiếp cận tại vùng
trời kiểm soát mà ở đó trung tâm kiểm soát đường dài không thể đảm bảo đầy đủ
tầm phủ của hệ thống kỹ thuật, thiết bị sử dụng cho việc cung cấp dịch vụ kiểm
soát đường dài.
2. Dịch vụ kiểm soát tiếp cận do các
cơ sở sau đảm nhiệm:
a) Cơ sở kiểm soát tiếp cận;
b) Đài kiểm soát tại sân bay, trung
tâm kiểm soát đường dài khi cần thiết nhập chức năng kiểm soát tiếp cận với
chức năng kiểm soát tại sân bay hoặc kiểm soát đường dài cho một cơ sở điều
hành bay chịu trách nhiệm.
3. Dịch vụ kiểm soát tại sân bay do
đài kiểm soát tại sân bay đảm nhiệm.
Điều 36. Các hình thức phân cách
giữa các tàu bay
Cơ sở điều hành bay bảo đảm phân
cách giữa các tàu bay bằng một trong các hình thức sau:
1. Phân cách cao bằng cách chỉ định
các mực bay khác nhau chọn trong bảng mực bay đường dài quy định tại Phụ lục V
ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Phân cách phẳng bao gồm các hình
thức phân cách sau:
a) Phân cách dọc bằng cách duy trì
khoảng cách giữa các tàu bay trên cùng một đường bay, trên các đường bay hội tụ
hoặc ngược chiều, theo đơn vị thời gian hoặc khoảng cách;
b) Phân cách ngang bằng cách duy trì
tàu bay trên các đường bay khác nhau hoặc những địa điểm khác nhau.
3. Phân cách kết hợp là việc phối
hợp giữa phân cách cao với một trong các hình thức phân cách phẳng nêu tại
Khoản 2 Điều này, sử dụng tiêu chuẩn tối thiểu không được thấp hơn một nửa tiêu
chuẩn của từng loại phân cách khi được áp dụng riêng biệt. Phân cách kết hợp
chỉ được áp dụng trên cơ sở thỏa thuận không vận khu vực và hướng dẫn của Cục Hàng
không Việt Nam.
Điều 37. Giá trị phân cách tối thiểu
Cục Hàng không Việt Nam công bố giá
trị phân cách tối thiểu, phạm vi áp dụng trong AIP Việt Nam cho cơ sở ATS, tổ
lái và người khai thác tàu bay có liên quan biết.
Điều 38. Nội dung huấn lệnh kiểm soát
không lưu
1. Huấn lệnh kiểm soát không lưu bao
gồm các nội dung: số chuyến bay, số hiệu tàu bay ghi trong kế hoạch bay; giới
hạn huấn lệnh; đường bay; các mực bay trên toàn bộ đường bay hoặc cho một phần
đường bay và mực bay thay đổi (nếu có); các thông báo, chỉ dẫn cần thiết khác
như hoạt động của tàu bay khi tiếp cận hoặc cất cánh, liên lạc và thời điểm
huấn lệnh hết hiệu lực.
2. Chi tiết về nội dung, việc cấp huấn
lệnh kiểm soát không lưu và việc nhắc lại huấn lệnh kiểm soát không lưu thực
hiện theo hướng dẫn của Cục Hàng không Việt Nam.
Điều 39. Phối hợp cấp huấn lệnh
1. Các cơ sở điều hành bay phải hiệp
đồng với nhau để cấp huấn lệnh cho toàn bộ hoặc một phần đường bay.
2. Huấn lệnh cấp cho toàn bộ đường
bay đến sân bay dự định hạ cánh đầu tiên theo một trong các điều kiện sau:
a) Cơ sở điều hành bay đã hiệp đồng
với tất cả cơ sở điều hành bay mà tàu bay sẽ bay qua trước khi tàu bay cất
cánh;
b) Có cơ sở đảm bảo rằng việc hiệp
đồng trước sẽ được thực hiện giữa các cơ sở điều hành bay nhằm kiểm soát chuyến
bay một cách liên tục.
3. Khi không tiến hành hiệp đồng
trước hoặc không cấp huấn lệnh trước, cơ sở điều hành bay chỉ được cấp huấn
lệnh cho tàu bay đến một điểm mà tại đó hiệp đồng được với các cơ sở điều hành
bay liên quan. Trước khi tàu bay đến điểm đó hoặc tại điểm đó, cơ sở điều hành
bay sẽ cấp huấn lệnh tiếp theo hoặc sẽ cấp huấn lệnh bay chờ nếu cần thiết.
4. Khi tàu bay dự định cất cánh từ
sân bay trong vùng trời kiểm soát để bay đến vùng trời kiểm soát khác trong
vòng 30 phút bay hoặc một khoảng thời gian khác do thỏa thuận giữa hai trung
tâm kiểm soát đường dài, việc hiệp đồng với trung tâm kiểm soát tiếp theo phải
thực hiện trước khi cấp huấn lệnh cất cánh.
5. Khi tàu bay dự định rời một vùng
trời kiểm soát và sau đó sẽ bay trở vào vùng trời kiểm soát đó hoặc bay vào một
vùng trời kiểm soát khác, có thể cấp huấn lệnh từ sân bay khởi hành đến sân bay
dự định hạ cánh đầu tiên. Huấn lệnh này hoặc huấn lệnh sửa đổi chỉ có hiệu lực
đối với phần chuyến bay thực hiện trong vùng trời kiểm soát.
Điều 40. Phương thức ứng phó trường hợp
bất thường trong điều hành bay
Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn
chi tiết phương thức ứng phó trường hợp bất thường liên quan đến:
1. Liên lạc vô tuyến.
2. Áp dụng phân cách khẩn cấp.
3. Có cảnh báo xung đột ngắn hạn
(Short-Term Conflict Alert - STCA).
4. Có cảnh báo độ cao an toàn tối thiểu
(Minimum Safe Altitude Warning - MSAW).
Điều 41. Dịch vụ thông báo bay
1. Dịch vụ thông báo bay cung cấp tin
tức liên quan cho tàu bay được cung cấp dịch vụ điều hành bay hoặc được cơ sở ATS
nhận biết bằng các cách thích hợp khác. Khi cơ sở ATS cung cấp đồng thời dịch vụ
thông báo bay và dịch vụ điều hành bay, thì việc cung cấp dịch vụ điều hành bay
luôn được ưu tiên hơn việc cung cấp dịch vụ thông báo bay. Trong tình huống tàu
bay đang ở giai đoạn tiếp cận chót, hạ cánh, cất cánh hoặc đang lấy độ cao, có
thể yêu cầu cung cấp ngay những tin tức quan trọng khác ngoài những tin tức do
dịch vụ điều hành bay cung cấp.
2. Nội dung dịch vụ thông báo bay
bao gồm như sau:
a) Thông báo SIGMET thích hợp;
b) Tin tức thích hợp về hoạt động
núi lửa trước khi phun, khi phun và mây tro núi lửa;
c) Tin tức thích hợp về việc thả
chất phóng xạ, hóa chất độc hại vào khí quyển;
d) Tin tức thích hợp về thay đổi
trạng thái hoạt động của thiết bị dẫn đường;
đ) Tin tức thích hợp về tình trạng
của sân bay và hệ thống kỹ thuật, thiết bị tại sân bay đó, gồm cả tin tức về
tình trạng khu hoạt động tại sân bay khi bị ngập nước;
e) Tin tức thích hợp về hoạt động
của tàu bay không người lái và tin tức thích hợp khác có thể ảnh hưởng đến an
toàn bay.
3. Ngoài quy định tại Khoản 2 Điều
này, chuyến bay còn được cung cấp những tin tức về:
a) Điều kiện thời tiết thực tế, dự
báo tại sân bay khởi hành, sân bay đến và sân bay dự bị;
b) Nguy cơ va chạm đối với tàu bay
đang hoạt động trong vùng trời có cung cấp dịch vụ thông báo bay theo yêu cầu
(vùng trời không lưu loại C, D, E, F và G);
c) Đối với chuyến bay trên biển, khi
tổ lái yêu cầu có thể cung cấp các tin tức có sẵn như tên gọi vô tuyến, vị trí,
hướng bay, tốc độ và số liệu liên quan khác của tàu thuyền trong khu vực;
d) Tin tức tại Điểm b Khoản này chỉ
liên quan đến tàu bay mà sự hiện diện của nó có thể gây ra nguy cơ va chạm cho
tàu bay được thông báo; tin tức có thể không đầy đủ và cơ sở ATS không chịu
trách nhiệm về tính chính xác của tin tức trong các lần thông báo;
đ) Khi cần thiết phải thông báo bổ
sung về nguy cơ va chạm theo Điểm b Khoản này hoặc trong trường hợp dịch vụ
thông báo bay tạm thời bị gián đoạn, có thể sử dụng liên lạc thoại giữa các tàu
bay với nhau trong vùng trời xác định.
4. Cơ sở ATS phải phát ngay báo cáo
đặc biệt từ tàu bay đến tàu bay khác, cơ sở MET và cơ sở ATS liên quan; phải phát
liên tục cho tàu bay theo một khoảng thời gian đã được xác định trong văn bản
hiệp đồng giữa các cơ sở này.
5. Ngoài quy định tại Khoản 2 Điều này,
cơ sở ATS phải cung cấp cho chuyến bay VFR những tin tức sẵn có về hoạt động
bay và điều kiện khí tượng trên đường bay nếu thực tế không cho phép thực hiện
chuyến bay VFR.
6.24 Cơ sở cung cấp dịch vụ
thông báo bay sử dụng một trong các cách thức sau để truyền phát thông tin tới
tàu bay:
a) Liên lạc thoại trực tiếp giữa cơ
sở ATS và tổ lái tàu bay liên quan, đảm bảo rằng tổ lái nhận được các thông tin
liên quan;
b) Liên lạc thoại tới tất cả các tàu
bay không cần tổ lái xác nhận đã nhận thông tin;
c) Phát quảng bá (HF, VHF, ATIS);
d) Đường truyền dữ liệu.
Điều 42. Dịch vụ tư vấn không lưu
1. Nội dung dịch vụ tư vấn không lưu
bao gồm:
a) Tư vấn cho tổ lái cất cánh theo
thời gian quy định, mực bay đường dài;
b) Tư vấn cho tổ lái trong việc xử
lý các tình huống gây mất an toàn cho tàu bay;
c) Cung cấp thông tin về các hoạt
động bay khác trong khu vực tư vấn không lưu.
2. Quy tắc, phương thức cung cấp
dịch vụ tư vấn không lưu được quy định trong phương thức không lưu HKDD.
3. Căn cứ yêu cầu, mật độ, kiểu loại
và tính chất hoạt động bay, Cục Hàng không Việt Nam quyết định thiết lập khu
vực tư vấn không lưu đáp ứng nhu cầu và an toàn hoạt động bay.
Điều 43. Dịch vụ báo động
1. Dịch vụ báo động được cung cấp
cho:
a) Tàu bay được cung cấp dịch vụ
điều hành bay;
b) Tàu bay khác đã nộp kế hoạch bay
không lưu hoặc tàu bay đã được cơ sở ATS nhận biết bằng các cách khác;
c) Tàu bay khi đã biết hoặc cho rằng
đang bị can thiệp bất hợp pháp.
2. Trung tâm kiểm soát đường dài là
đầu mối chính thu thập tin tức về tình trạng lâm nguy, lâm nạn của tàu bay hoạt
động trong khu vực trách nhiệm của trung tâm và thông báo tin tức này cho cơ sở
SAR liên quan.
3. Khi xuất hiện tình trạng lâm
nguy, lâm nạn của tàu bay đang chịu sự kiểm soát của đài kiểm soát tại sân bay
hoặc cơ sở kiểm soát tiếp cận, cơ sở điều hành bay này phải thông báo ngay cho
trung tâm kiểm soát đường dài và trung tâm này phải thông báo lại cho cơ sở SAR
liên quan.
4. Tùy theo tính chất khẩn nguy có
thể không thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều này. Trong trường hợp đó,
đài kiểm soát tại sân bay hoặc cơ sở kiểm soát tiếp cận trước tiên phải thực
hiện báo động và áp dụng các biện pháp để triển khai đến các cơ quan, đơn vị
tìm kiếm, cứu nạn tại địa phương nhằm trợ giúp kịp thời.
Điều 44. Các giai đoạn khẩn nguy
1. Giai đoạn hồ nghi (INCERFA) là
khi xảy ra một hoặc các tình huống sau:
a) Không nhận được liên lạc từ tàu
bay trong vòng 30 phút sau giờ cần phải có liên lạc hoặc kể từ lần liên lạc
không được đầu tiên với tàu bay, chọn giờ sớm hơn;
b) Tàu bay không đến trong vòng 30
phút, sau giờ dự tính đến do tổ lái thông báo lần cuối cùng hoặc do cơ sở ATS
dự tính, chọn giờ trễ hơn trừ khi không có nghi ngờ về an toàn cho tàu bay và
người trên tàu bay.
2. Giai đoạn báo động (ALERFA) là
khi xảy ra một hoặc các tình huống sau:
a) Khi các cố gắng tiếp theo để liên
lạc với tàu bay hoặc hỏi các nơi có liên quan về tin tức tàu bay đều không có
kết quả;
b) Tàu bay đã được phép hạ cánh
nhưng không hạ cánh trong vòng 05 phút sau giờ dự tính và vẫn không liên lạc
được với tàu bay;
c) Tin tức nhận được cho thấy rằng
khả năng hoạt động của tàu bay bị suy giảm, nhưng chưa tới mức độ phải hạ cánh
bắt buộc trừ trường hợp có căn cứ làm giảm bớt mối lo ngại về an toàn cho tàu
bay và những người trên tàu bay;
d) Đã biết hoặc cho rằng tàu bay
đang bị can thiệp bất hợp pháp.
3. Giai đoạn khẩn nguy (DETRESFA) là
khi xảy ra một hoặc các tình huống sau:
a) Khi các cố gắng tiếp theo để liên
lạc với tàu bay và đã hỏi trên một phạm vi lớn hơn mà không có kết quả, cho
thấy khả năng tàu bay đang bị lâm nguy, lâm nạn;
b) Cơ sở ATS xác định rằng nhiên
liệu trên tàu bay đã cạn hoặc không đủ cho tàu bay đến vị trí an toàn;
c) Tin tức nhận được cho thấy khả
năng hoạt động của tàu bay bị suy giảm tới mức có thể phải hạ cánh bắt buộc;
d) Khi có tin tức nhận được hoặc khi
có cơ sở chắc chắn rằng tàu bay đang chuẩn bị tiến hành hoặc đã hạ cánh bắt
buộc, trừ trường hợp có cơ sở chắc chắn rằng tàu bay, những người trên tàu bay
không bị đe dọa trực tiếp, không nghiêm trọng và không cần phải trợ giúp ngay
tức khắc.
Điều 45. Nội dung thông báo cho cơ
sở SAR
1. Nội dung thông báo gồm những tin
tức có được theo thứ tự như sau:
a) INCERFA, ALERFA, DETRESFA tùy
theo từng giai đoạn khẩn nguy;
b) Cơ sở/người gọi;
c) Tính chất khẩn nguy;
d) Số liệu chủ yếu từ kế hoạch bay
không lưu;
đ) Cơ sở có liên lạc lần cuối cùng,
giờ và tần số đã sử dụng;
e) Báo cáo cuối cùng về vị trí và
phương pháp xác định vị trí đó;
g) Màu sơn và dấu hiệu tàu bay, hàng
hóa nguy hiểm trên tàu bay (nếu có);
h) Những biện pháp do cơ sở thông
báo đã thực hiện;
i) Các tin tức liên quan khác.
2. Nội dung tin tức nêu tại Khoản 1
Điều này mà chưa sẵn có tại thời điểm thông báo cho cơ sở SAR phải được cơ sở
ATS thu thập đầy đủ trước khi công bố giai đoạn khẩn nguy, nếu có cơ sở chắc chắn
rằng giai đoạn này sẽ xảy ra.
3. Ngoài nội dung thông báo quy định
tại Khoản 1 Điều này, cơ sở ATS phải cung cấp cho cơ sở SAR:
a) Các tin tức hữu ích, đặc biệt là
sự thay đổi tình trạng lâm nguy, lâm nạn qua từng giai đoạn;
b) Việc chấm dứt của tình trạng lâm
nguy.
Điều 46. Thông báo cho người khai thác
tàu bay, thông báo cho tàu bay đang hoạt động gần tàu bay lâm nguy, lâm nạn
1. Trung tâm kiểm soát đường dài khi
quyết định là tàu bay đang ở trong giai đoạn hồ nghi hoặc giai đoạn báo động và
điều kiện thực tế cho phép, phải thông báo cho người khai thác tàu bay trước
khi thông báo cho cơ sở SAR. Nếu tàu bay đang ở trong giai đoạn khẩn nguy thì
phải thông báo ngay cho cơ sở SAR theo quy định tại Khoản 3 Điều 44 của Thông
tư này.
2. Trung tâm kiểm soát đường dài, khi
điều kiện thực tế cho phép, phải chuyển ngay cho người khai thác tàu bay các
tin tức như đã thông báo cho cơ sở SAR.
3. Cơ sở ATS khi xác định rằng tàu
bay đang ở trong tình trạng lâm nguy, lâm nạn phải thông báo ngay về tính chất
của tình trạng lâm nguy, lâm nạn cho tàu bay đang hoạt động ở gần tàu bay lâm
nguy, lâm nạn, trừ trường hợp nêu tại Khoản 4 Điều này.
4. Cơ sở ATS khi biết hoặc cho rằng
tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp thì không được đề cập đến tính chất của tình
trạng khẩn nguy trên hệ thống liên lạc không - địa nếu báo cáo từ tàu bay liên
quan chưa đề cập đến và có cơ sở chắc chắn rằng việc đề cập này sẽ làm cho tình
huống trầm trọng hơn.
Điều 47. Chi tiết về dịch vụ điều
hành bay, thông báo bay, báo động, đảm bảo thông tin liên lạc và cung cấp tin
tức cho cơ sở ATS25
Chi tiết về dịch vụ điều hành bay,
thông báo bay, báo động, đảm bảo liên lạc và cung cấp tin tức cho cơ sở ATS
thực hiện theo Phụ ước 11 của ICAO về ATS.
Chương IV
THÔNG BÁO TIN TỨC HÀNG
KHÔNG
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 48. AIS
1. AIS có chức năng đảm bảo cung
cấp, chia sẻ tin tức hàng không và ấn phẩm AIS cần thiết cho an toàn, điều hòa,
hiệu quả của hoạt động bay theo hình thức phù hợp với các yêu cầu khai thác của
người sử dụng.
2.26 AIS bao gồm các dịch vụ
sau:
a) NOTAM;
b) AIS sân bay;
c) AIP.
Điều 49. Cơ sở AIS
1.27Các cơ sở AIS bao gồm:
a) Phòng NOTAM;
b) Cơ sở AIS sân bay;
c) Phòng AIP.
2. Chức năng và nhiệm vụ của cơ sở
AIS được quy định tại tài liệu hướng dẫn khai thác của từng cơ sở này.
3. Cơ sở AIS phải được cấp giấy phép
khai thác trước khi đưa vào hoạt động chính thức.
Điều 50. Nhân viên AIS
1.28 Nhân viên AIS bao gồm:
a) Nhân viên AIS sân bay;
b) Nhân viên NOTAM;
c) Nhân viên AIP;
d) Kíp trưởng NOTAM;
đ) Kíp trưởng AIS sân bay;
e) Nhân viên khai thác, bảo dưỡng hệ
thống AIS/AIM tự động;
g) Huấn luyện viên AIS.
2. Nhân viên AIS quy định tại điểm
a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này khi thực hiện nhiệm vụ cung cấp AIS phải có
giấy phép và năng định còn hiệu lực. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông báo tin
tức hàng không phải bố trí đủ nhân viên AIS có giấy phép kèm theo năng định còn
hiệu lực và phù hợp với vị trí công tác.
3. Nhiệm vụ của nhân viên AIS được
quy định tại tài liệu hướng dẫn khai thác của từng cơ sở AIS.
Điều 51. Cung cấp, trao đổi tin tức
hàng không và ấn phẩm AIS
1. Trao đổi, chia sẻ tin tức hàng
không trong nước:
a) Cơ sở AIS có trách nhiệm trao
đổi, chia sẻ, ký kết văn bản thỏa thuận về việc cung cấp, trao đổi tin tức hàng
không liên quan đến hoạt động bay với các cơ sở ANS và các đơn vị khác có liên
quan;
b) Các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm cung cấp tin tức hàng không phải chỉ định người có trách nhiệm duy trì
liên lạc trực tiếp và thường xuyên với cơ sở AIS nhằm tạo điều kiện cho việc
trao đổi tin tức được nhanh chóng, chính xác.
2. Trao đổi, chia sẻ tin tức hàng
không và ấn phẩm AIS với các quốc gia khác:
a) Việc trao đổi, chia sẻ tin tức
hàng không và ấn phẩm AIS giữa Việt Nam với các quốc gia thành viên ICAO được
thực hiện theo các quy định của ICAO;
b) Cơ sở AIS chỉ định đầu mối liên
lạc theo chỉ đạo của Cục Hàng không Việt Nam để thực hiện trao đổi tin tức hàng
không với các quốc gia khác;
c) Xây dựng và ký kết văn bản thỏa
thuận về việc trao đổi, chia sẻ tin tức hàng không và ấn phẩm AIS với các quốc
gia khi có đề nghị.
Điều 52. Bản quyền
1. Các ấn phẩm tin tức hàng không và
ấn phẩm AIS được phát hành đại diện cho quốc gia và thuộc bản quyền của Cục
Hàng không Việt Nam.
2. Hoạt động liên quan đến việc sử
dụng tin tức hàng không và ấn phẩm AIS để phục vụ các mục đích thương mại khác phải
báo cáo Cục Hàng không Việt Nam.
Mục 2. QUẢN LÝ TIN TỨC HÀNG KHÔNG
Điều 53. Các yêu cầu về AIM
Cơ sở AIS đảm bảo nguồn lực và quy
trình quản lý tin tức phù hợp để kịp thời thu thập, xử lý, lưu trữ, tích hợp,
trao đổi và cung cấp tin tức hàng không và ấn phẩm AIS đảm bảo chất lượng cho
người sử dụng.
Điều 54. Nguồn thu thập tin tức hàng
không
Tin tức hàng không được thu thập từ
các nguồn sau:
1. Cơ sở AIS của HKDD các quốc gia
có thỏa thuận trao đổi các ấn phẩm AIS với HKDD Việt Nam.
2. Báo cáo sau chuyến bay của tổ
lái.
3. Các cơ quan, tổ chức Việt Nam bao
gồm:
a) Doanh nghiệp cảng hàng không;
b) Cơ sở ATS;
c) Cơ sở CNS;
d) Cơ sở MET;
đ) Cơ sở SAR;
e) Cảng vụ hàng không;
g) Cơ quan, đơn vị của Bộ Quốc
phòng;
h) Các cơ quan, doanh nghiệp, tổ
chức khác có liên quan.
Điều 55. Nội dung dữ liệu hàng không
và tin tức hàng không; kiểm tra, xác nhận dữ liệu hàng không và tin tức hàng
không29
1. Nội dung dữ liệu hàng không và
tin tức hàng không bao gồm:
a) Các quy trình, quy định pháp
luật;
b) Sân bay và sân bay trực thăng;
c) Vùng trời;
d) Đường bay ATS;
đ) Phương thức bay bằng thiết bị;
e) Hệ thống, thiết bị dẫn đường vô
tuyến;
g) Chướng ngại vật;
h) Địa hình;
i) Tin tức địa lý.
2. Bộ dữ liệu số bao gồm:
a) Bộ dữ liệu AIP;
b) Bộ dữ liệu địa hình;
c) Bộ dữ liệu chướng ngại vật;
d) Bộ dữ liệu lập bản đồ sân bay;
đ) Bộ dữ liệu phương thức bay bằng
thiết bị.
3. Phát hiện lỗi dữ liệu
Các kỹ thuật phát hiện lỗi dữ liệu
số phải được các cơ sở AIS sử dụng trong quá trình truyền phát, lưu trữ dữ liệu
hàng không và các bộ dữ liệu số.
4. Kiểm tra, xác nhận dữ liệu hàng
không và tin tức hàng không
a) Văn bản sử dụng làm căn cứ biên
soạn, phát hành sản phẩm tin tức hàng không phải được các cơ quan, đơn vị liên
quan đến cung cấp tin tức hàng không, dữ liệu hàng không kiểm tra kỹ trước khi
gửi đến cơ sở AIS để đảm bảo tính đầy đủ, chính xác;
b) Cơ sở AIS phải thiết lập các quy
trình kiểm tra và xác nhận để đảm bảo người sử dụng nhận được tin tức hàng
không và dữ liệu hàng không đáp ứng các yêu cầu về chất lượng độ chính xác, độ
phân giải, tính toàn vẹn, khả năng truy nguyên, tính kịp thời, sự đầy đủ và
định dạng dữ liệu.
Điều 56. Hệ thống quản lý chất lượng
1. Các cơ quan, đơn vị liên quan đến
việc nhận, xử lý, thông báo tin tức hàng không trong toàn bộ chuỗi dữ liệu phải
áp dụng quy trình hệ thống quản lý chất lượng trong các giai đoạn: nhận, khởi
tạo, đối chiếu, chỉnh sửa, định dạng, xuất bản, lưu trữ và phát hành tin tức
hàng không, các ấn phẩm AIS.
2. Doanh nghiệp dịch vụ thông báo
tin tức hàng không thiết lập và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng AIS.
3. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn
việc thiết lập hệ thống quản lý chất lượng AIS và kiểm tra, giám sát việc thực
hiện.
Điều 57. Hệ thống quản lý an toàn
Việc quản lý an toàn trong công tác
AIS thực hiện theo Chương XV của Thông tư này và Tài liệu 9859 của ICAO về SMS.
Điều 58. Các quy định khác
1. Mỗi ấn phẩm thuộc tập tin tức
hàng không trọn gói bao gồm tiếng Anh và tiếng Việt cho những phần được thể
hiện bằng ngôn ngữ phổ thông.
2. Tên địa danh được phát âm phù hợp
với việc sử dụng của khu vực đồng thời chuyển sang bảng chữ cái La-tinh khi cần
thiết.
3. Các chữ viết tắt theo quy định
của ICAO được sử dụng trong AIS một cách phù hợp để tạo điều kiện thuận lợi cho
việc phát hành tin tức hàng không.
Điều 59. Yêu cầu về xử lý, phát hành
tin tức hàng không
1. Các tin tức có ảnh hưởng đến an
toàn bay phải được cung cấp kịp thời và đầy đủ.
2. Khi có dự kiến thay đổi về cơ sở
hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật, phương thức khai thác, các cơ quan đơn vị
liên quan lập kế hoạch và tính đến khoảng thời gian cần thiết để các cơ sở AIS
chuẩn bị và phát hành các tin tức đó dưới hình thức các ấn phẩm AIS phù hợp.
3. Trong một số trường hợp cụ thể,
tin tức hàng không không được gửi kịp thời đến cơ sở AIS có thể bị từ chối công
bố.
Mục 3. ĐIỆN VĂN THÔNG BÁO HÀNG KHÔNG
Điều 60. Các trường hợp khởi tạo và phát hành NOTAM
1. Mở, đóng cảng hàng không, sân bay
hoặc những thay đổi quan trọng trong việc khai thác cảng hàng không, sân bay
hoặc đường cất hạ cánh.
2. Thiết lập, hủy bỏ hoặc những thay
đổi quan trọng về hoạt động của các dịch vụ AGA, AIS, ATS, CNS, khí tượng hàng
không (MET), tìm kiếm, cứu nạn HKDD (SAR).
3. Thiết lập, hủy bỏ hoặc những thay
đổi quan trọng về khả năng khai thác của thiết bị điện tử và thiết bị phụ trợ
dẫn đường vô tuyến hàng không bao gồm:
a) Gián đoạn hay phục hồi hoạt động
trở lại, thay đổi tần số, thay đổi thời gian hoạt động, thay đổi tên gọi, hướng
đối với thiết bị phụ trợ chỉ hướng;
b) Thay đổi vị trí, tăng hoặc giảm
công suất từ 50% trở lên;
c) Thay đổi về việc thông báo lịch phát
sóng, nội dung, tính không đều đặn hay thiếu tin cậy của phụ trợ điện tử dẫn đường
và dịch vụ thông tin liên lạc không - địa.
4. Thiết lập, hủy bỏ hoặc có những
thay đổi quan trọng về thiết bị phụ trợ bằng mắt.
5. Việc gián đoạn hoặc phục hồi hoạt
động trở lại của các bộ phận chính hệ thống chiếu sáng tại sân bay.
6. Thiết lập, hủy bỏ hoặc có những
thay đổi quan trọng trong các phương thức sử dụng cho dịch vụ bảo đảm hoạt động
bay.
7. Phát hiện, sửa chữa các hư hỏng
hoặc hạn chế khai thác trên khu vực hoạt động tại sân bay.
8. Thay đổi hoặc hạn chế về khả năng
cung cấp nhiên liệu, dầu nhờn và ô xy.
9. Thay đổi quan trọng về khả năng
cung cấp phương tiện và dịch vụ SAR.
10. Thiết lập, hủy bỏ hoặc phục hồi
hoạt động của các đèn hiệu chỉ chướng ngại vật ảnh hưởng đến hoạt động bay.
11. Thay đổi các quy định yêu cầu
phải hành động tức thời như khu vực cấm bay sử dụng cho dịch vụ SAR.
12.30 Xuất hiện các nguy hiểm
chưa được công bố ảnh hưởng đến hoạt động bay bao gồm: chướng ngại vật, tập
trận và hoạt động quân sự, can nhiễu tần số vô tuyến, phóng tên lửa, bay trình
diễn, bay thể thao, bắn pháo hoa, thả đèn lồng, mảnh vỡ tên lửa và nhảy dù quy
mô lớn ở ngoài những khu vực công bố; kế hoạch phát xạ la-de, trình chiếu la-de
và các đèn tìm kiếm nếu tầm nhìn ban đêm của người lái có khả năng bị suy giảm.
13. Xây dựng, di chuyển hoặc thay
đổi các chướng ngại vật ảnh hưởng đến hoạt động bay trong khu vực cất cánh, lấy
độ cao, tiếp cận hụt, tiếp cận và dải bảo hiểm đường cất hạ cánh.
14. Thiết lập, chấm dứt hiệu lực hoặc
thay đổi tình trạng hoạt động của các khu vực cấm bay, nguy hiểm hoặc hạn chế
bay.
15. Thiết lập, chấm dứt hiệu lực các
khu vực hoặc đường bay hoặc phần đường bay có khả năng xảy ra bay chặn hoặc yêu
cầu canh nghe trên tần số khẩn nguy VHF 121,5 MHz.
16. Chỉ định, hủy bỏ hoặc thay đổi
địa danh do ICAO quy định.
17. Những thay đổi quan trọng về cấp
độ công tác cứu hộ và cứu hỏa được cung cấp tại sân bay.
18. Sự xuất hiện, di chuyển hoặc có
những thay đổi quan trọng về các điều kiện nguy hiểm do tuyết, băng, tuyết tan,
chất phóng xạ, hóa chất độc hại hoặc nước trên khu vực hoạt động tại sân bay.
19. Xuất hiện dịch bệnh cần phải
thông báo để tiêm chủng hoặc có những biện pháp cách ly để kiểm dịch.
20.31Quan trắc hoặc dự báo về
hiện tượng thời tiết trong không gian, ngày và thời gian xảy ra, các mực bay và
phần vùng trời có thể bị ảnh hưởng.
21. Thay đổi quan trọng về hoạt động
của núi lửa, vị trí, ngày, giờ núi lửa hoạt động, phạm vi hoạt động (ngang và
cao) của mây tro bụi bao gồm cả hướng di chuyển, các mực bay và đường bay hoặc
phần của đường bay có thể bị ảnh hưởng.
22. Thông báo về việc thải vào bầu
khí quyển chất phóng xạ hoặc hóa chất sau sự cố hạt nhân hay hóa học, vị trí,
ngày giờ xảy ra sự cố, mực bay, đường bay hoặc các phần đường bay có thể bị ảnh
hưởng và hướng di chuyển.
23. Thực hiện các hoạt động cứu trợ
nhân đạo có các phương thức và giới hạn ảnh hưởng đến hoạt động bay.
24. Thực hiện các biện pháp ứng phó
không lưu ngắn hạn trong trường hợp ngừng hoạt động hoặc ngừng hoạt động một
phần của ATS và các dịch vụ hỗ trợ có liên quan.
25.32 Hệ thống dự phòng không
sẵn sàng để sử dụng, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động khai thác.
26.33 Khu vực có xung đột ảnh
hưởng đến hoạt động bay bao gồm: tin tức cụ thể liên quan đến tính chất, mức độ
đe dọa của xung đột và hậu quả của nó đối với hàng không dân dụng.
Điều 61. Các trường hợp không yêu cầu
khởi tạo và phát hành NOTAM34
1. Công việc bảo dưỡng thường xuyên
trên sân đỗ và đường lăn mà không ảnh hưởng đến việc di chuyển an toàn của tàu
bay.
2. Công việc sơn kẻ dấu hiệu trên
đường cất hạ cánh khi các hoạt động bay có thể được thực hiện một cách an toàn
trên các đường cất hạ cánh khác hoặc các thiết bị được sử dụng để sơn kẻ có thể
được di chuyển khi cần thiết.
3. Chướng ngại vật tạm thời trong
khu vực lân cận của sân bay, sân bay trực thăng không ảnh hưởng tới việc khai
thác tàu bay một cách an toàn.
4. Thiết bị chiếu sáng sân bay, sân
bay trực thăng bị hư hỏng một phần mà không ảnh hưởng trực tiếp tới việc khai
thác tàu bay.
5. Thông tin liên lạc không - địa
tạm thời bị hư hỏng một phần khi vẫn có các tần số phù hợp khác hoạt động và
đáp ứng yêu cầu.
6. Thiếu dịch vụ đánh tín hiệu sân
đỗ và kiểm soát việc di chuyển trên mặt đất.
7. Ký hiệu chỉ dẫn vị trí, điểm đến
hoặc những ký hiệu chỉ dẫn khác trên khu vực hoạt động của sân bay mất khả năng
cung cấp mà không ảnh hưởng trực tiếp tới việc khai thác tàu bay.
8. Hoạt động nhảy dù theo quy tắc
bay bằng mắt trong vùng trời không có kiểm soát, hoặc trong vùng trời có kiểm
soát, tại những khu vực được công bố hoặc khu vực nguy hiểm hoặc khu vực cấm
bay.
9. Hoạt động huấn luyện do đơn vị
mặt đất thực hiện mà không ảnh hưởng trực tiếp tới việc khai thác tàu bay.
10. Hệ thống dự phòng không sẵn sàng
để sử dụng, nếu các hệ thống này không ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động khai
thác.
11. Hạn chế đối với phương tiện hoặc
dịch vụ của sân bay mà không ảnh hưởng đến khai thác.
12. Quy định, hướng dẫn của các cơ
quan liên quan của Việt Nam không ảnh hưởng đến hoạt động hàng không chung.
13. Thông báo hoặc cảnh báo về hạn chế
có thể xảy ra mà không ảnh hưởng đến hoạt động khai thác.
14. Nhắc nhở chung về tin tức đã
được công bố.
15. Khả năng đáp ứng của thiết bị
đối với các đơn vị mặt đất mà không bao gồm tin tức ảnh hưởng đến khai thác đối
với người sử dụng thiết bị, vùng trời.
16. Tin tức về chiếu la-de mà không
ảnh hưởng đến khai thác, tin tức về bắn pháo hoa dưới độ cao bay tối thiểu.
17. Đóng một phần khu vực hoạt động
tại sân bay đối với công việc được tiến hành theo kế hoạch đã được phối hợp nội
bộ với thời gian thực hiện ít hơn 01 giờ mà không ảnh hưởng trực tiếp tới việc
khai thác tàu bay.
18. Đóng, không đáp ứng hoặc thay
đổi việc khai thác của sân bay, sân bay trực thăng ngoài giờ hoạt động của sân
bay, sân bay trực thăng đó.
19. Thông tin khác có tính chất tạm
thời tương tự.
Điều 62. Chi tiết về NOTAM
1. Chi tiết về NOTAM thực hiện theo
hướng dẫn của Cục Hàng không Việt Nam.
2. Các nội dung NOTAM phải báo cáo
Cục Hàng không Việt Nam trước khi phát hành bao gồm:
a)35 Hoạt động quân sự ngoài
các khu vực cấm bay, nguy hiểm, hạn chế bay đã được công bố trong AIP Việt Nam;
b)36 Hoạt động trong khu vực
cấm bay, nguy hiểm, hạn chế bay không tuân theo các quy định đã được công bố
trong AIP Việt Nam;
c) Thiết lập, hủy bỏ hoặc có những
thay đổi quan trọng đối với các dịch vụ dẫn đường và không lưu;
d) Thiết lập, đóng cửa hoặc có những
thay đổi quan trọng trong việc khai thác các sân bay hoặc các đường cất hạ
cánh;
đ) Thiết lập, đóng cửa hoặc hủy bỏ các
thiết bị điện tử, thiết bị phụ trợ phục vụ cho công tác dẫn đường hàng không và
sân bay có khả năng ảnh hưởng tới an toàn bay.
3. Các NOTAM nước ngoài có tính chất
đặc biệt ảnh hưởng đến FIR do Việt Nam quản lý phải báo cáo Cục Hàng không Việt
Nam bao gồm:
a) Đóng cửa cảng hàng không quốc tế là
cảng hàng không đến của các chuyến bay trực tiếp khởi hành từ cảng hàng không
quốc tế của Việt Nam;
b) Hạn chế hoạt động vùng trời do
xảy ra đình công của nhân viên không lưu, nhân viên CNS, các cuộc diễn tập hàng
không, hoạt động của núi lửa, hiện tượng thiên nhiên bất thường khác có thể ảnh
hưởng đến an toàn bay;
c) Diễn tập hàng không hoặc hoạt
động của các phương tiện bay tự do có thể ảnh hưởng đến an toàn bay;
d) Các hoạt động quân sự xâm phạm
vào các đường bay hoặc vùng trời được kiểm soát;
đ) Thiết lập các khu vực cấm bay,
hạn chế bay, nguy hiểm gần vùng trời được kiểm soát hoặc gần đường hàng không;
e) Các hoạt động bay quân sự hoặc
dân dụng tại đảo xa, các FIR của Việt Nam được phổ biến bởi một phòng NOTAM của
một quốc gia khác;
g) Xung đột vũ trang hoặc bất kỳ
hoạt động nào có tính chất tương tự.
4.37 Cơ quan, đơn vị khởi
tạo tin tức có trách nhiệm đánh giá, xác định các trường hợp ảnh hưởng hoặc
không ảnh hưởng đến hoạt động bay để làm căn cứ quyết định việc đề nghị phát
hành hay không phát hành điện văn NOTAM và chịu trách nhiệm việc đề nghị này.
Điều 63. Thời hạn và cách thức cung cấp
tin tức phù hợp phát hành NOTAM
Cơ quan, đơn vị có tin tức phù hợp
phát hành NOTAM dự thảo NOTAM theo mẫu của các hệ thống AIS tự động, NOTAM bán
tự động và gửi tới cơ sở AIS phù hợp kèm theo văn bản liên quan đến nội dung
phát hành NOTAM theo thời hạn và cách thức sau:
1. Ít nhất là 10 ngày trước ngày bắt
đầu có hiệu lực đối với tin tức liên quan đến hoạt động của các khu vực cấm
bay, nguy hiểm hoặc hạn chế bay và của hoạt động yêu cầu hạn chế tạm thời vùng
trời ngoài các hoạt động khẩn nguy.
2. Ít nhất là 03 ngày trước ngày bắt
đầu có hiệu lực đối với tin tức liên quan đến công việc sẽ được tiến hành tại
khu bay.
3. Ít nhất là 24 giờ trước giờ tin
tức bắt đầu có hiệu lực trong những trường hợp cần giải quyết gấp.
4. Tin tức được gửi ngay trong các
trường hợp khẩn cấp.
Điều 64. Bản danh mục NOTAM còn hiệu
lực của Việt Nam
Bản danh mục NOTAM còn hiệu lực trong
nước gồm các NOTAM còn hiệu lực của Việt Nam được phát hành qua mạng viễn thông
hàng không theo chu kỳ không quá 01 tháng.
Điều 65. NOTAM nhắc lại38
Khi cơ sở AIS phát hành tập tu chỉnh
AIP hoặc tập bổ sung AIP theo chu kỳ AIRAC, phải phát hành một NOTAM nhắc lại
nêu tóm tắt nội dung, ngày có hiệu lực và số tập tu chỉnh AIP hoặc số tập bổ
sung AIP theo chu kỳ AIRAC đó.
Mục 4. TẬP THÔNG BÁO TIN TỨC HÀNG
KHÔNG Điều 66. AIP Việt Nam
1. AIP Việt Nam bao gồm những tin
tức có tính chất ổn định và lâu dài đối với hoạt động bay.
2. AIP Việt Nam gồm 03 phần: Tổng
quát (GEN), đường bay (ENR) và sân bay (AD); được in bằng hai thứ tiếng: Tiếng
Việt và tiếng Anh.
3.39Các quy định chi tiết về
AIP thực hiện theo Phụ ước 15 của ICAO về AIS.
Điều 67. Tập tu chỉnh AIP Việt Nam
1. Tập tu chỉnh AIP bao gồm những tin
tức trong NOTAM, tập bổ sung AIP có giá trị lâu dài, thông tri hàng không phù
hợp, các tin tức có tính chất ổn định và lâu dài khác có liên quan.
2. Có hai dạng tu chỉnh được thực
hiện như sau:
a) Tu chỉnh thường xuyên (AIP AMDT);
b) Tu chỉnh theo chu kỳ AIRAC (AIRAC
AIP AMDT).
3. Các cơ quan, đơn vị có nhu cầu sửa
đổi, bổ sung tin tức công bố trong AIP gửi đề nghị tu chỉnh AIP đến phòng AIP
ít nhất 56 ngày trước ngày có hiệu lực của tu chỉnh thường xuyên (được công bố
trong AIC số 02 hàng năm).
4. Khi một tập tu chỉnh AIP không
được phát hành theo chu kỳ quy định thì thông báo bằng một NOTAM NIL ghi rõ chu
kỳ mà tập tu chỉnh AIP đó không được phát hành.
Điều 68. Tập bổ sung AIP Việt Nam
1. Tập bổ sung AIP bao gồm các tin
tức có tính chất tạm thời có hiệu lực từ 03 tháng trở lên, những tin tức ngắn
hạn có nội dung dài và các biểu đồ, sơ đồ liên quan.
2. Tập bổ sung AIP được phát hành
bằng 02 hình thức sau:
a) Tập bổ sung AIP thông thường (AIP
SUP);
b) Tập bổ sung AIP theo chu kỳ AIRAC
(AIRAC AIP SUP).
3.40 Các cơ quan, đơn vị
phải tuân thủ nghiêm việc cung cấp dữ liệu hàng không và tin tức hàng không,
soạn thảo, phát hành tập bổ sung AIP Việt Nam theo chu kỳ AIRAC đối với các
trường hợp quy định tại Điều 70 của Thông tư này.
4.41 Trong các trường hợp
khẩn cấp hoặc đối với các nội dung không quy định phát hành tin tức theo chu kỳ
AIRAC, áp dụng phát hành tập bổ sung AIP như sau:
a) Các cơ quan, đơn vị phải gửi cho
Cục Hàng không Việt Nam các văn bản liên quan đến nội dung cần công bố ít nhất
28 ngày trước ngày tin tức bắt đầu có hiệu lực;
b) Cơ sở AIS dự thảo tập bổ sung AIP
thông thường để doanh nghiệp cung cấp AIS gửi Cục Hàng không Việt Nam phát hành
ít nhất 14 ngày trước ngày tin tức có hiệu lực.
Điều 69. AIP điện tử (eAIP)
1. Các ấn phẩm điện tử (eAIP, eAMDT,
eSUP, eAIC) được phát hành theo định dạng phù hợp, hiển thị trên màn hình máy
tính, in ra dạng bản giấy và trao đổi dữ liệu dạng số.
2. Nội dung tin tức, cấu trúc các chương,
mục, tiểu mục trong eAIP tuân theo nội dung và cấu trúc của AIP dạng bản giấy.
3. Các ấn phẩm điện tử được phát
hành đến người sử dụng dưới dạng CD, DVD hoặc đăng tải trực tiếp trên trang
thông tin điện tử chuyên ngành tin tức hàng không.
Mục 5. HỆ THỐNG KIỂM SOÁT VÀ ĐIỀU
CHỈNH TIN TỨC HÀNG KHÔNG
Điều 70. Các trường hợp phát hành
tin tức theo chu kỳ AIRAC và quy định về việc phát hành tin tức theo chu kỳ
AIRAC42
1. Các trường hợp phát hành tin tức
theo chu kỳ AIRAC
Việc phát hành tin tức theo chu kỳ
AIRAC được thực hiện trong trường hợp thiết lập, hủy bỏ hoặc có những thay đổi
quan trọng về:
a) Giới hạn, phương thức khai thác
FIR, khu vực kiểm soát và vùng trời kiểm soát; khu vực tư vấn không lưu; đường
bay ATS; khu vực cấm bay, nguy hiểm, hạn chế bay và vùng nhận dạng phòng không (ADIZ);
khu vực, đường bay hoặc các phần của vùng và đường bay có khả năng xảy ra bay
chặn;
b) Vị trí, tần số, tên gọi, các hiện
tượng bất thường đã biết, chu kỳ bảo dưỡng của hệ thống, thiết bị dẫn đường vô
tuyến và thông tin liên lạc, giám sát;
c) Phương thức bay chờ, phương thức
tiếp cận, SID, STAR, phương thức giảm tiếng ồn và phương thức không lưu khác;
d) Mực bay chuyển tiếp, độ cao
chuyển tiếp, độ cao bay tối thiểu theo phân khu;
đ) Thiết bị khí tượng, phương thức
khai thác;
e) Đường cất hạ cánh và các đoạn
dừng, đường lăn, sân đỗ;
g) Phương án vận hành trên khu vực
hoạt động tại sân bay (bao gồm cả phương án khai thác trong điều kiện tầm nhìn
thấp);
h) Đèn tiếp cận, đèn đường cất hạ
cánh;
i) Tiêu chuẩn khai thác tối thiểu
của sân bay cho cất cánh, hạ cánh.
2. Các quy định chi tiết về tin tức
theo chu kỳ AIRAC thực hiện theo Phụ ước 15 của ICAO về AIS.
Điều 71. Cung cấp tin tức dạng bản
giấy
1. Các cơ quan, đơn vị liên quan có
kế hoạch thay đổi những nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 70 phải gửi cho Cục
Hàng không Việt Nam và các cơ sở AIS văn bản liên quan đến nội dung phát hành
tin tức có chữ ký của người có thẩm quyền ít nhất 56 ngày trước ngày có hiệu
lực của chu kỳ AIRAC.
2. Tin tức liên quan đến những thay
đổi đặc biệt quan trọng đã được lập kế hoạch cần công bố ít nhất 56 ngày trước
ngày có hiệu lực phải được gửi đến Cục Hàng không Việt Nam, các cơ sở AIS ít
nhất 70 ngày trước ngày có hiệu lực của chu kỳ AIRAC để xử lý, biên soạn và
phát hành.
Điều 72. Cung cấp tin tức dạng điện
tử
1. Việc cập nhật dữ liệu trong cơ sở
dữ liệu phải đảm bảo ngày có hiệu lực của dữ liệu thống nhất với ngày có hiệu
lực theo chu kỳ AIRAC.
2. Khi phát hành tin tức quy định
tại Khoản 1 Điều 70 ở dạng điện tử, phải đảm bảo người nhận nhận được tin tức
ít nhất 28 ngày trước ngày có hiệu lực theo chu kỳ AIRAC.
Mục 6. THÔNG TRI HÀNG KHÔNG
Điều 73. Các trường hợp phát hành
AIC
1. Dự kiến những thay đổi quan trọng
về phương thức, dịch vụ và hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị dẫn đường được
cung cấp.
2. Dự kiến về việc thực hiện hệ
thống dẫn đường mới.
3. Những thông báo chính rút ra từ
kết quả điều tra tai nạn, sự cố uy hiếp an toàn bay.
4. Thông báo quy định liên quan đến
an ninh hàng không và bảo vệ hoạt động HKDD chống lại những hành vi can thiệp
bất hợp pháp.
5. Tư vấn về vấn đề y tế có liên
quan đặc biệt tới người lái và cảnh báo người lái tránh các nguy hiểm đối với
sức khỏe.
6. Ảnh hưởng của một số hiện tượng
thời tiết đặc biệt đối với hoạt động bay.
7. Thông báo về hiện tượng nguy hiểm
mới phát hiện về kỹ thuật tàu bay.
8. Quy định liên quan đến việc chuyên
chở hàng hóa nguy hiểm bằng đường hàng không.
9. Văn bản pháp luật của Việt Nam có
liên quan đến lĩnh vực HKDD.
10. Áp dụng hoặc miễn áp dụng các
quy định của pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực HKDD.
11. Quy định bổ sung về cấp giấy
phép cho những người làm việc trong lĩnh vực khai thác - kỹ thuật hàng không.
12. Quy định về đào tạo, huấn luyện
cho những người làm việc trong lĩnh vực khai thác - kỹ thuật hàng không.
13. Tư vấn về việc sử dụng và bảo
trì các dạng hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị đặc biệt.
14. Kế hoạch phát hành bản đồ, sơ đồ
hàng không mới hoặc sửa đổi.
15. Trang bị các thiết bị vô tuyến
điện.
16. Thông báo giải thích liên quan
đến vấn đề giảm tiếng ồn.
17. Lựa chọn những hướng dẫn về duy
trì đủ điều kiện bay.
18. Thay đổi loại NOTAM, phát hành
AIP mới hoặc những thay đổi lớn về nội dung, phạm vi, hình thức của chúng.
19. Các thông tin khác có tính chất
tương tự.
Điều 74. Kiểu loại AIC của Việt Nam
1. AIC của Việt Nam gồm có 02 loại
sau:
a) Loại A để phát hành quốc tế;
b) Loại C để phát hành nội địa.
2. Các cơ quan, đơn vị có tin tức
thích hợp đưa vào AIC phải gửi văn bản cho Cục Hàng không Việt Nam và cơ sở AIS
liên quan về nội dung phát hành tin tức ít nhất 30 ngày trước ngày tin tức bắt
đầu có hiệu lực.
Mục 7. DỊCH VỤ THÔNG BÁO TIN TỨC
HÀNG KHÔNG SÂN BAY43
Điều 75. Cung cấp dịch vụ thông báo
tin tức hàng không sân bay44
1. Cơ sở AIS sân bay chịu trách
nhiệm cung cấp AIS sân bay.
2. Cơ sở AIS sân bay được thành lập
phụ thuộc vào các yếu tố: số lượng, loại hình khai thác, tầm hoạt động của tàu
bay đi, đến cảng hàng không.
3. Cơ sở AIS sân bay được đặt ở vị
trí thuận lợi, có biển báo chỉ dẫn để tạo điều kiện cho tổ lái có đủ thời gian
làm các thủ tục trước và sau chuyến bay.
4. Cơ sở AIS sân bay phải thiết lập
và duy trì mối liên hệ thường xuyên với đại diện các hãng hàng không liên quan
hoặc cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp thủ tục bay để chuẩn bị, cung cấp tin tức
trước chuyến bay phù hợp với yêu cầu của người sử dụng.
5. Cơ sở AIS sân bay chịu trách
nhiệm về chất lượng, tính kịp thời của tin tức hàng không trong trường hợp sử
dụng hệ thống cung cấp PIB tự động.
Điều 76. PIB
1.45PIB được soạn thảo dựa
trên cơ sở chặng đầu tiên của lộ trình bay, từ lúc cất cánh đến điểm hạ cánh
đầu tiên.
2. 46(được bãi bỏ).
3. Đối với chuyến bay có thời gian bay
dưới 08 giờ thì tin tức trong NOTAM được chọn lựa có ảnh hưởng trong khoảng
thời gian là tổng thời gian bay của chuyến bay theo kế hoạch bay hiện hành cộng
thêm 04 giờ sau giờ hạ cánh. Đối với chuyến bay có thời gian bay từ 08 giờ trở lên
thì tin tức trong NOTAM được chọn lựa có ảnh hưởng trong khoảng thời gian là
tổng thời gian bay của chuyến bay cộng thêm 06 giờ sau giờ hạ cánh.
4. PIB được lưu trữ ít nhất là 01
tháng.
Điều 77. Cung cấp PIB47
1. PIB được làm thành 02 bản (dạng
giấy hoặc dạng điện tử): 01 bản giao cho tổ lái, nhân viên điều độ của hãng
hàng không hoặc nhân viên trợ giúp thủ tục kế hoạch bay và 01 bản để lưu.
2. PIB được soạn thảo, in, cung cấp
cho tổ lái, nhân viên điều độ của hãng hàng không hoặc nhân viên trợ giúp thủ
tục kế hoạch bay trước 03 giờ so với giờ dự định khởi hành đối với chuyến bay
quốc tế và 02 giờ so với giờ dự định khởi hành đối với chuyến bay nội địa trong
trường hợp áp dụng phương thức làm thủ tục bay từ xa; trong trường hợp nộp kế
hoạch bay trực tiếp, PIB được cung cấp cho tổ lái, nhân viên điều độ của hãng
hàng không hoặc nhân viên trợ giúp thủ tục kế hoạch bay ngay sau khi kế hoạch
bay không lưu được chấp thuận.
3. Việc cung cấp PIB từ xa thực hiện
theo phương thức làm thủ tục bay từ xa.
4. Tổ lái, nhân viên điều độ của
hãng hàng không hoặc nhân viên trợ giúp thủ tục kế hoạch bay tự thực hiện tư
vấn, thuyết trình nội dung PIB khi được trang bị hệ thống thiết bị kỹ thuật đáp
ứng theo yêu cầu. Khi thực hiện tư vấn, thuyết trình, nếu có tin tức cần làm rõ
hoặc cần được cung cấp chi tiết, tổ lái, nhân viên điều độ của hãng hàng không
hoặc nhân viên trợ giúp thủ tục kế hoạch bay yêu cầu nhân viên AIS sân bay hỗ
trợ.
Điều 78. Cập nhật PIB48
1. Cơ sở AIS sân bay khi soạn xong
PIB phải theo dõi những NOTAM mới nhận để cập nhật ngay vào PIB nếu những NOTAM
này có liên quan trực tiếp đến chuyến bay.
2. Trong trường hợp tổ lái đã nhận
PIB, nếu có các thông tin đột xuất quan trọng liên quan đến chuyến bay thì
thông báo ngay cho tổ lái nội dung của các thông tin đó thông qua cơ sở điều
hành bay, nhân viên điều độ của hãng hàng không hoặc nhân viên trợ giúp thủ tục
kế hoạch bay liên quan hoặc trực tiếp cập nhật cho tổ lái trên tàu bay trong
điều kiện hệ thống, thiết bị tự động và hệ thống mạng đáp ứng yêu cầu khai
thác.
Điều 79. Thông báo tin tức và báo
cáo sau khi bay
1. Tổ lái có trách nhiệm thông báo
về tình trạng không bình thường của hệ thống, thiết bị, tin tức có ảnh hưởng
đến hoạt động bay cho các cơ sở ATS trên các tần số liên lạc thích hợp. Các cơ sở
ATS nhận được thông báo từ tổ lái chuyển tin tức tới cơ sở AIS liên quan để xử
lý theo quy định.
2.49 Trong trường hợp tổ lái có tin tức muốn báo
cáo sau chuyến bay bằng văn bản, cơ sở AIS sân bay hoặc cơ sở ARO hướng dẫn tổ
lái thực hiện.
Điều 80. Xử lý tin tức sau chuyến
bay50
1. Khi nhận được thông báo sau
chuyến bay của tổ lái hoặc người khai thác tàu bay bằng văn bản hoặc điện thoại
về các tin tức chưa được phổ biến bằng NOTAM, các tập bổ sung AIP, AIC hoặc AIP
mà những tin tức này có thể ảnh hưởng đến hoạt động bay thì cơ sở AIS sân bay
phải thông báo ngay cho Cục Hàng không Việt Nam và các cơ quan, đơn vị liên
quan để kiểm tra, xử lý.
2. Trường hợp thông báo sau chuyến
bay của tổ lái hay người khai thác tàu bay được xác nhận là chính xác thì cơ sở
AIS sân bay phải:
a) Thông báo ngay cho các cơ sở ATS
có liên quan để cảnh báo hoặc cảnh báo trực tiếp cho các tổ lái khác;
b) Thông báo ngay cho cơ sở có liên
quan đến tin tức nói trên.
3. Trường hợp thông báo sau chuyến
bay của tổ lái hay người khai thác tàu bay được xác nhận là không chính xác thì
cơ sở AIS sân bay phải thông báo lại việc này cho tổ lái hoặc đại diện người
khai thác tàu bay đã thực hiện thông báo sau chuyến bay.
Mục 8. ĐẢM BẢO KỸ THUẬT VÀ THÔNG TIN
LIÊN LẠC CHO DỊCH VỤ THÔNG BÁO TIN TỨC HÀNG KHÔNG
Điều 81. Các phương tiện sử dụng để nhận
và gửi các tin tức hàng không
1.51Việc nhận và gửi tin tức
hàng không được thực hiện qua hệ thống AIS/AIM tự động, hệ thống NOTAM bán tự
động, AFTN hoặc AMHS, fax, thư điện tử, dịch vụ bưu chính, điện thoại được ghi
âm trong hệ thống bảo đảm hoạt động bay khi cần thông báo ngay trong trường hợp
khẩn, sau đó được xác nhận lại bằng văn bản, thư điện tử.
2. Trang bị, thiết bị, phương tiện,
hệ thống kỹ thuật cho cơ sở AIS thực hiện theo hướng dẫn của Cục Hàng không
Việt Nam.
Điều 82. Chi tiết về AIS52
Chi tiết về AIS thực hiện theo Phụ
ước 15 của ICAO về AIS.
Chương V
THÔNG TIN, DẪN ĐƯỜNG,
GIÁM SÁT HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
Mục 1. HỆ THỐNG, THIẾT BỊ THÔNG TIN,
DẪN ĐƯỜNG, GIÁM SÁT
Điều 83. Công bố thông tin về hệ
thống, thiết bị CNS
Cục Hàng không Việt Nam tổ chức công
bố thông tin về kiểu loại thiết bị, mục đích, phạm vi hoạt động, cấu hình, mã
số, địa chỉ kỹ thuật, công suất, cấp độ khai thác, vị trí và thời gian hoạt
động của các hệ thống, thiết bị CNS tại Việt Nam.
Điều 84. Mã số, địa chỉ kỹ thuật hệ
thống, thiết bị
1. Mã số, địa chỉ kỹ thuật hệ thống,
thiết bị CNS do Cục Hàng không Việt Nam ấn định thống nhất trong toàn ngành
HKDD Việt Nam, phù hợp với việc phân bổ và tiêu chuẩn của ICAO.
2. Mã số, địa chỉ kỹ thuật hệ thống,
thiết bị CNS bao gồm:
a) Địa chỉ 24 bít tàu bay mang quốc
tịch Việt Nam;
b) Địa chỉ 24 bít thiết bị theo dõi
(Monitor) của trạm giám sát phụ thuộc tự động dạng quảng bá (ADS-B);
c) Địa danh, địa điểm mạng AFTN;
d) Địa chỉ đầu cuối mạng AFTN;
đ) Địa chỉ đầu cuối mạng AMHS;
e) Địa chỉ đầu cuối CPDLC;
g) Mã nhận dạng đài dẫn đường vô
tuyến;
h) Mã nhận dạng quốc gia (SAC), mã
nhận dạng hệ thống (SIC) hệ thống ra đa PSR, SSR, hệ thống ATM tự động, trạm
ADS-B.
Điều 85. Thời gian và tọa độ của
đài, trạm, hệ thống, thiết bị CNS
1. Hệ thống, thiết bị CNS phải sử
dụng thống nhất giờ UTC và được cài đặt như sau:
a) Đối với thiết bị liên lạc thoại,
điện văn, dữ liệu: gồm 06 chữ số, 02 chữ số đầu hiển thị ngày trong tháng, 04
chữ số còn lại hiển thị giờ và phút UTC;
b) Đối với các thiết bị khác: gồm 04
chữ số hiển thị giờ và phút UTC.
2. Tọa độ của đài, trạm, hệ thống
thiết bị CNS:
a) Vị trí phát sóng của đài, trạm,
hệ thống, thiết bị CNS được xác định và công bố theo hệ tọa toàn cầu (WGS-84).
Việc đo đạc, xác định tọa độ phải do tổ chức có chức năng phù hợp thực hiện;
b) Yêu cầu về cấp độ chính xác của
dữ liệu tọa độ công bố của từng loại đài, trạm, hệ thống, thiết bị CNS thực hiện
theo hướng dẫn của Cục Hàng không Việt Nam;
c) Cục Hàng không Việt Nam công bố dữ
liệu tọa độ của đài, trạm, hệ thống, thiết bị CNS.
Điều 86. Thiết bị dự phòng
1. Hệ thống, thiết bị CNS vô tuyến
điện hàng không tối thiểu phải có cấu hình kép hoặc thiết bị dự phòng độc lập
để thay thế khi hệ thống, thiết bị chính không đảm bảo hoạt động bình thường.
2. Hệ thống, thiết bị dự phòng phải
đáp ứng tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật như hệ thống, thiết bị chính và đảm bảo
sẵn sàng hoạt động.
Điều 87. Nguồn điện chính và dự
phòng
1. Cơ sở CNS phải bố trí nguồn điện
chính và dự phòng cho hệ thống, thiết bị CNS. Nguồn điện chính và dự phòng phải
tuân theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất hệ thống, thiết bị CNS và yêu cầu của
dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
2. Đối với hệ thống, thiết bị điều
hành bay tại cơ sở điều hành bay, nguồn điện phải là nguồn điện liên tục, không
ngắt.
3. Đối với hệ thống, thiết bị CNS
không thuộc quy định tại Khoản 2 Điều này, việc chuyển đổi từ nguồn điện chính
sang nguồn điện dự phòng phải được thực hiện tự động; thời gian chuyển đổi tối
đa của từng loại hệ thống, thiết bị phải tuân theo tiêu chuẩn quy định tại Phụ
ước 14 của ICAO và theo yêu cầu của dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
Điều 88. Ghi thông tin về bảo dưỡng,
sữa chữa, cải tiến hệ thống, thiết bị CNS
1. Việc bảo dưỡng, sửa chữa, cải
tiến hệ thống, thiết bị CNS phải được ghi đầy đủ, rõ ràng trong nhật ký hoặc
bằng hình thức lưu trữ thích hợp khác.
2. Bản ghi thông tin về bảo dưỡng,
sữa chữa, cải tiến hệ thống, thiết bị CNS phải có các nội dung sau:
a) Ngày bảo dưỡng, sửa chữa, cải
tiến;
b) Tình trạng của hệ thống, thiết bị
CNS;
c) Nội dung, biện pháp đã bảo dưỡng,
sửa chữa, cải tiến;
d) Việc thực hiện các thông số bắt
buộc.
3.53 Khi chuyển giao hệ
thống, thiết bị CNS từ đơn vị khai thác, bảo trì này sang đơn vị khai thác, bảo
trì khác phải chuyển kèm theo hồ sơ, tài liệu, bản ghi thông số liên quan đến
hệ thống, thiết bị đó.
4. Thông tin, dữ liệu về bảo dưỡng,
sửa chữa hệ thống, thiết bị CNS phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Điều 89. Kết nối, sử dụng thông tin,
dữ liệu trên kênh thông tin liên lạc hàng không
1. Việc kết nối để sử dụng thông
tin, dữ liệu trên các kênh thông tin liên lạc, hệ thống, thiết bị CNS giữa các
tổ chức trong ngành HKDD Việt Nam được thực hiện để phục vụ quản lý, bảo đảm
hoạt động bay.
2. Việc kết nối để sử dụng thông tin
liên lạc, hệ thống, thiết bị CNS giữa các tổ chức trong ngành HKDD và các tổ
chức ngoài ngành chỉ được thực hiện để phục vụ công tác quản lý, sử dụng vùng
trời, đảm bảo an ninh quốc phòng, quản lý, bảo đảm hoạt động bay và đảm bảo an
ninh thông tin.
3. Việc kết nối được quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 Điều này phải báo cáo Cục Hàng không Việt Nam trước khi thực
hiện, trừ trường hợp kết nối giữa các cơ sở cung cấp dịch vụ trong cùng một
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
Điều 90. Đầu tư, lắp đặt, cải tạo,
nâng cấp hệ thống, thiết bị CNS
1. Việc đầu tư, lắp đặt, cải tạo,
nâng cấp hệ thống, thiết bị CNS phải đáp ứng yêu cầu phát triển hệ thống cung
cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và quy định của pháp luật.
2. Hệ thống, thiết bị CNS nhập khẩu
phải đảm bảo tiêu chuẩn tương thích điện từ, quy hoạch phổ tần số theo quy định
của pháp luật về tần số vô tuyến điện.
Điều 91. Đưa hệ thống, thiết bị CNS
mới vào khai thác
1. Chỉ có doanh nghiệp tham gia cung
cấp dịch vụ CNS đã có giấy phép khai thác do Cục Hàng không Việt Nam cấp mới
được đưa hệ thống, thiết bị CNS mới vào khai thác.
2. Trước khi đưa hệ thống, thiết bị
CNS mới vào khai thác, doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ CNS phải:
a) Báo cáo Cục Hàng không Việt Nam
kết quả đánh giá an toàn của hệ thống, thiết bị CNS mới khi đưa vào khai thác;
b) Đảm bảo nhân viên trực tiếp khai
thác hệ thống, thiết bị CNS đã có giấy phép do Cục Hàng không Việt Nam cấp được
huấn luyện về hệ thống, thiết bị CNS mới này.
Điều 92. Báo cáo sự cố thiết bị
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông
tin, dẫn đường, giám sát hàng không thực hiện báo cáo sự cố hệ thống, thiết bị
CNS theo hướng dẫn của Cục Hàng không Việt Nam.
Điều 93. Bảo vệ an toàn khai thác hệ
thống, thiết bị CNS
1. Bảo vệ an toàn hệ thống, thiết bị
CNS và an ninh thông tin là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông
tin, dẫn đường, giám sát hàng không, cơ sở CNS phải áp dụng các biện pháp đảm
bảo an toàn và an ninh thông tin đối với hệ thống, thiết bị CNS của mình.
Điều 94. Tạm dừng, chấm dứt khai
thác hệ thống, thiết bị CNS
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông
tin, dẫn đường, giám sát hàng không khi tạm dừng, chấm dứt khai thác hệ thống,
thiết bị CNS phải có phương án đảm bảo an toàn hoạt động bay và văn bản báo cáo
Cục Hàng không Việt Nam trước khi thực hiện.
Điều 95. Thông báo tình trạng hoạt
động của hệ thống, thiết bị CNS
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông
tin, dẫn đường, giám sát hàng không, cơ sở CNS có trách nhiệm:
a) Thông báo về tình trạng hoạt động
của hệ thống, thiết bị CNS cho cơ sở AIS và cơ sở điều hành bay có liên quan
theo quy định tại Chương IV của Thông tư này;
b) Trong trường hợp hệ thống, thiết
bị dẫn đường vô tuyến, hệ thống đèn tín hiệu tại sân bay phục vụ cho việc tiếp cận,
cất cánh, hạ cánh hoạt động không bình thường, phải thông báo ngay cho đài kiểm
soát tại sân bay và cơ sở kiểm soát tiếp cận.
2. Tổ chức sử dụng dịch vụ CNS có
trách nhiệm:
a)54 Thông báo ngay cho cơ
sở điều hành bay có liên quan trực tiếp về tình trạng bất thường của các dịch
vụ CNS; trong trường hợp này, ngay sau khi tàu bay hạ cánh, người chỉ huy tàu
bay phải thông báo cho cơ sở AIS sân bay theo quy định tại Chương IV của Thông
tư này;
b) Đề xuất với doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không liên quan và Cục Hàng không
Việt Nam về chất lượng dịch vụ CNS.
Điều 96. Sản xuất hệ thống, thiết bị
CNS
1. Việc sản xuất hệ thống, thiết bị
thu phát sóng vô tuyến điện hàng không phải tuân thủ theo quy định của pháp
luật về viễn thông, tần số vô tuyến điện.
2. Các hệ thống, thiết bị CNS được
sản xuất hoặc cải tiến tại Việt Nam phải hoạt động thử đạt tiêu chuẩn, trước
khi cấp chứng nhận kỹ thuật.
Điều 97. Hoạt động thử hệ thống,
thiết bị CNS
1.55 Hệ thống, thiết bị CNS
hoạt động thử phải đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật theo Phụ ước 10 của ICAO về
viễn thông hàng không.
2. Doanh nghiệp trước khi đưa hệ
thống, thiết bị CNS vào hoạt động thử có liên quan đến an toàn hoạt động bay
phải có văn bản báo cáo Cục Hàng không Việt Nam trước khi thực hiện.
Điều 98. Quản lý chất lượng và bảo
trì hệ thống, thiết bị CNS
1. Hệ thống, thiết bị CNS phải được
quản lý chất lượng và bảo trì theo quy định của pháp luật về bảo trì công trình
HKDD.
2. Cơ sở CNS phải tổ chức, thực hiện
bảo dưỡng, sửa chữa. Trường hợp thuê bảo dưỡng, sửa chữa phải có hợp đồng bằng văn
bản với tổ chức bảo dưỡng, sửa chữa.
3. Hệ thống, thiết bị CNS phải được
bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng tài liệu hướng dẫn bảo dưỡng, sửa chữa của tổ
chức cung cấp dịch vụ CNS hoặc của nhà chế tạo sản xuất hệ thống, thiết bị.
4. Cơ sở CNS phải thực hiện giám sát
quá trình bảo dưỡng, sửa chữa theo quy định trong tài liệu hướng dẫn bảo dưỡng,
sửa chữa và duy trì tiêu chuẩn, thông số kỹ thuật ghi trong giấy phép khai thác
hệ thống, thiết bị.
Mục 2. THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG
Điều 99. Yêu cầu thiết bị kiểm tra,
đo lường tại đài, trạm, cơ sở CNS
1. Thiết bị kiểm tra, đo lường tại
đài, trạm CNS phải đảm bảo ít nhất kiểm tra được tại chỗ các thông số khai thác
chủ yếu của hệ thống, thiết bị CNS.
2. Thiết bị kiểm tra, đo lường tại
cơ sở CNS phải đảm bảo đầy đủ để phục vụ công tác kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa
các đài, trạm, hệ thống, thiết bị CNS thuộc trách nhiệm đảm bảo của cơ sở.
Điều 100. Kiểm định, hiệu chuẩn
thiết bị kiểm tra, đo lường
1. Thiết bị kiểm tra, đo lường phải
được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật về hoạt động kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường và quy định của Nhà sản
xuất thiết bị.
2. Đối với thiết bị mà việc kiểm
định, hiệu chuẩn không thực hiện được tại Việt Nam, việc thuê kiểm định, hiệu
chuẩn thực hiện tại tổ chức nước ngoài phải được cơ quan quản lý có thẩm quyền của
Việt Nam về kiểm định, hiệu chuẩn công nhận.
Mục 3. DỊCH VỤ THÔNG TIN, DẪN ĐƯỜNG,
GIÁM SÁT
Điều 101. Quy định chung
1. Dịch vụ CNS được cung cấp nhằm
phục vụ và bảo đảm an toàn, điều hòa, hiệu quả cho hoạt động bay dân dụng.
2. Việc sử dụng các dịch vụ CNS cho
hoạt động bay hàng không chung, hoạt động bay của tàu bay công vụ thực hiện
trên cơ sở phương án khai thác và quản lý hoạt động bay theo hợp đồng giữa
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không với tổ
chức, cá nhân sử dụng dịch vụ.
Điều 102. Cơ sở CNS
1. Cơ sở CNS bao gồm các cơ sở cung
cấp một hoặc các dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát.
2. Nhiệm vụ của cơ sở CNS được quy
định tại tài liệu hướng dẫn khai thác của từng cơ sở CNS.
3. Cơ sở CNS phải được cấp giấy phép
khai thác trước khi đưa vào hoạt động chính thức.
Điều 103. Nhân viên CNS
1.56Nhân viên CNS bao gồm:
a) Nhân viên khai thác, bảo dưỡng hệ
thống, thiết bị CNS;
b) Kíp trưởng CNS;
c) Huấn luyện viên CNS.
2.57 Nhân viên CNS quy định
tại điểm a và b khoản 1 Điều này khi thực hiện nhiệm vụ phải có giấy phép và
năng định còn hiệu lực.
3. Nhiệm vụ của nhân viên CNS được
quy định tại tài liệu hướng dẫn khai thác của từng cơ sở CNS.
Điều 104. Ghi, lưu trữ các tham số
cung cấp dịch vụ CNS
Cơ sở CNS phải có hệ thống, thiết bị
ghi và lưu trữ dữ liệu chính xác, đầy đủ thông tin về các cuộc liên lạc thoại,
liên lạc dữ liệu, dữ liệu và hình ảnh của các dịch vụ do mình cung cấp. Thời
gian lưu trữ quy định như sau:
1. Tối thiểu là 30 ngày đối với các
kênh: liên lạc không - địa bằng thoại và dữ liệu CPDLC; liên lạc trực thoại không
lưu (kênh riêng, kênh điện thoại); liên lạc dữ liệu giữa các cơ sở ATS và giữa
các cơ sở ATS với các cơ quan khác có liên quan đến hoạt động bay được ấn định trong
tài liệu hướng dẫn khai thác của cơ sở ATS; liên lạc AFTN và liên lạc AMHS.
2. Tối thiểu là 15 ngày đối với: dữ
liệu, hình ảnh nhận được từ các hệ thống PSR, SSR, ADS phục vụ ATS và giám sát
hoạt động bay.
3. Trường hợp các cuộc liên lạc, dữ
liệu và hình ảnh lưu trữ có liên quan đến việc điều tra tai nạn và sự cố thì
thời hạn lưu trữ được kéo dài và do cơ quan điều tra ấn định trước khi hết thời
hạn quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 105. Cung cấp dịch vụ CNS cho
tổ chức nước ngoài
Việc cung cấp dịch vụ CNS cho tổ
chức nước ngoài phải tuân thủ luật pháp của Việt Nam và luật pháp của nước
ngoài có liên quan.
Điều 106. Hiệp đồng trách nhiệm cung
cấp dịch vụ CNS
1. Việc hiệp đồng trách nhiệm cung
cấp và sử dụng hệ thống, thiết bị CNS trong cơ sở ATS phải được quy định cụ thể
trong tài liệu hướng dẫn khai thác của từng cơ sở hoặc bằng văn bản riêng biệt.
2. Cơ sở ATS và cơ sở CNS liên quan
trong cùng khu vực có trách nhiệm ký văn bản hiệp đồng trách nhiệm cung cấp và
sử dụng dịch vụ CNS.
3. Cơ sở ATS và cơ sở CNS trong cùng
khu vực sân bay có trách nhiệm ký văn bản hiệp đồng trách nhiệm cung cấp và sử
dụng dịch vụ CNS, sử dụng thiết bị dẫn đường trong khu vực sân bay, hệ thống
đèn tín hiệu, biển báo tại sân bay. Văn bản hiệp đồng phải có nội dung liên
quan đến chế độ khai thác hệ thống đèn tín hiệu sân bay theo từng điều kiện cụ
thể.
Mục 4. SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
Điều 107. Đăng ký, sử dụng tần số vô
tuyến điện
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông
tin, dẫn đường, giám sát hàng không, hãng hàng không Việt Nam, hãng hàng không
nước ngoài hoạt động tại Việt Nam muốn sử dụng tần số vô tuyến điện thuộc băng
tần nghiệp vụ hàng không, thực hiện việc đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung
nội dung giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định tại Thông tư liên
tịch số 01/2012/TTLT-BTTTT-BGTVT ngày 24 tháng 02 năm 2012 giữa Bộ Giao thông
vận tải và Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc quản lý, cấp giấy phép
sử dụng tần số vô tuyến điện đối với nghiệp vụ di động hàng không, nghiệp vụ vô
tuyến dẫn đường hàng không.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng
không muốn sử dụng tần số vô tuyến điện không thuộc băng tần nghiệp vụ hàng
không thực hiện việc đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép
sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến
điện.
Điều 108. Quản lý, phối hợp và đăng
ký quốc tế tần số vô tuyến điện thuộc băng tần nghiệp vụ hàng không
Cục Hàng không Việt Nam có trách
nhiệm:
1. Phối hợp với Cục Tần số vô tuyến
điện thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng quy hoạch và triển khai thực
hiện quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện băng tần nghiệp vụ hàng không của Việt
Nam.
2. Phối hợp với Văn phòng ICAO khu
vực châu Á - Thái Bình Dương xây dựng nhu cầu phổ tần số vô tuyến điện thuộc
nghiệp vụ hàng không quốc tế.
3. Lựa chọn, phối hợp quốc tế và
đăng ký với Văn phòng ICAO khu vực châu Á - Thái Bình Dương về sử dụng tần số
vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ hàng không theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 01/2012/TTLT-BTTTT-BGTVT ngày 24 tháng 02 năm 2012 giữa Bộ Giao thông vận
tải và Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc quản lý, cấp giấy phép sử
dụng tần số vô tuyến điện đối với nghiệp vụ di động hàng không, nghiệp vụ vô
tuyến dẫn đường hàng không.
Điều 109. Phối hợp xử lý can nhiễu
tần số vô tuyến điện
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông
tin, dẫn đường, giám sát hàng không thực hiện:
a) Báo cáo Cục Hàng không Việt Nam
việc can nhiễu tần số vô tuyến điện ảnh hưởng đến an toàn hoạt động bay và cung
cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay;
b) Báo cáo Cục Tần số vô tuyến điện
để tìm biện pháp giải quyết việc can nhiễu tần số vô tuyến điện.
2. Cục Hàng không Việt Nam chủ trì
cùng với các doanh nghiệp cung cấp, sử dụng dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám
sát hàng không phối hợp với Cục Tần số vô tuyến điện và các tổ chức nước ngoài,
Văn phòng ICAO khu vực (nếu cần thiết) để giải quyết can nhiễu tần số vô tuyến
điện.
Điều 110. Chi tiết về CNS58
Chi tiết về CNS thực hiện theo Phụ
ước 10 của ICAO về viễn thông hàng không.
Chương VI
KHÍ TƯỢNG HÀNG KHÔNG
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 111. Nội dung dịch vụ khí tượng
hàng không
Dịch vụ khí tượng hàng không bao gồm
các nội dung sau:
1. Quan trắc và báo cáo thời tiết
tại sân bay.
2. Dự báo, cảnh báo thời tiết tại
sân bay, trong FIR do Việt Nam quản lý.
3. Tư vấn, thuyết trình thời tiết và
hồ sơ khí tượng hàng không.
4. Thông báo bản tin thời tiết
(ATIS, D-ATIS, VOLMET, D-VOLMET).
5. Khai thác, trao đổi số liệu khí
tượng hàng không.
6.59 (được bãi bỏ).
Điều 112. Cơ sở MET
1. Các cơ sở MET bao gồm như sau:
a) Cơ sở cảnh báo thời tiết hàng
không (MWO);
b) Cơ sở khí tượng sân bay (AMO);
c) Trạm quan trắc khí tượng sân bay.
2. Chức năng và nhiệm vụ của cơ sở
MET được quy định tại tài liệu hướng dẫn khai thác của từng cơ sở MET.
3. Cơ sở MET phải được cấp giấy phép
khai thác trước khi đưa vào hoạt động chính thức.
Điều 113. Hệ thống kỹ thuật, thiết bị
khí tượng hàng không
Hệ thống kỹ thuật, thiết bị khí
tượng hàng không phải được cấp giấy phép khai thác trước khi đưa vào hoạt động
chính thức.
Điều 114. Nhân viên khí tượng hàng
không
1. Nhân viên khí tượng hàng không
bao gồm các loại hình sau:
a) Nhân viên quan trắc khí tượng
hàng không;
b) Nhân viên dự báo khí tượng hàng
không;
c) Kỹ thuật viên khí tượng hàng
không;
d) Kíp trưởng khí tượng hàng không;
đ) Huấn luyện viên khí tượng hàng
không.
2. Nhân viên khí tượng hàng không
quy định tại Điểm a, b và d Khoản 1 Điều này khi thực hiện nhiệm vụ phải có
giấy phép và năng định còn hiệu lực theo quy định. Doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ khí tượng hàng không phải bố trí đủ nhân viên khí tượng có giấy phép kèm
năng định còn hiệu lực và phù hợp với vị trí công tác.
3. Nhiệm vụ của nhân viên khí tượng
hàng không được quy định tại tài liệu hướng dẫn khai thác của cơ sở MET.
Điều 115. Quản lý chất lượng dịch vụ
khí tượng hàng không
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khí
tượng hàng không thiết lập và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ khí
tượng hàng không.
2. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn
việc thiết lập hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ khí tượng hàng không và kiểm
tra, giám sát việc thực hiện.
Mục 2. CÁC LOẠI THÔNG TIN KHÍ TƯỢNG
HÀNG KHÔNG
Điều 116. Quan trắc, báo cáo khí tượng
sân bay
1. Cơ sở khí tượng sân bay, trạm
quan trắc khí tượng sân bay tổ chức quan trắc, đo đạc các yếu tố, hiện tượng
thời tiết tại khu vực sân bay; lập các báo cáo thời tiết phục vụ cho tàu bay
cất cánh, hạ cánh và cho các hoạt động khai thác hàng không khác.
2. Các loại bản tin quan trắc thường
lệ:
a)60 MET REPORT phát hành
trong sân bay phục vụ tàu bay cất hạ cánh và phát thông báo trên bản tin ATIS,
D-ATIS;
b) METAR phát ra ngoài sân bay phục
vụ chủ yếu để lập kế hoạch bay, phát thông báo VOLMET, D-VOLMET.
3. Các loại bản tin quan trắc đặc
biệt:
a)61 SPECIAL phát hành trong
sân bay phục vụ tàu bay cất cánh, hạ cánh, phát thông báo trên bản tin ATIS,
D-ATIS;
b) SPECI phát ra ngoài sân bay phục
vụ chủ yếu để lập kế hoạch bay, phát thông báo VOLMET, D-VOLMET.
4. Nội dung, tiêu chí và mã luật
phát hành bản tin, chế độ, thời gian thực hiện quan trắc, báo cáo khí tượng tại
sân bay thực hiện theo hướng dẫn của Cục Hàng không Việt Nam.
5. Cơ sở khí tượng sân bay, trạm quan
trắc khí tượng sân bay có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ bản tin thời
tiết MET REPORT/SPECIAL cho đài kiểm soát tại sân bay tương ứng và METAR/SPECI cho
các cảng hàng không, sân bay liên quan.
Điều 117. Quan trắc, báo cáo thời
tiết từ tàu bay
1. Tàu bay đang thực hiện cất cánh,
hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay; tàu bay đang bay trong vùng trời Việt
Nam, FIR do Việt Nam quản lý có trách nhiệm quan sát, báo cáo thời tiết thường lệ
và đặc biệt từ tàu bay dưới dạng bản tin AIREP.
2. Trong trường hợp có hoạt động núi
lửa hoặc quan trắc được mây tro núi lửa, tổ lái có trách nhiệm quan sát và báo
cáo cho cơ sở ATS.
Điều 118. Bản tin dự báo, cảnh báo
thời tiết
1. Cơ sở khí tượng sân bay, cơ sở
cảnh báo thời tiết hàng không cung cấp dịch vụ dự báo, cảnh báo thời tiết phục
vụ hoạt động HKDD trong khu vực trách nhiệm được phân công; phạm vi không gian
trách nhiệm để lập bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết tại sân bay, vùng trời
sân bay và trong các FIR do Việt Nam quản lý.
2. Các bản tin dự báo, cảnh báo thời
tiết bao gồm:
a) Dự báo thời tiết tại sân bay
(TAF, TAF AMD);
b) Dự báo TREND;
c) Dự báo khí tượng cho cất cánh;
d) Dự báo thời tiết đường bay và khu
vực bay;
đ) Thông báo SIGMET;
e) Thông báo AIRMET;
g) Cảnh báo thời tiết tại sân bay
(AD WRNG);
h) Cảnh báo hiện tượng gió đứt (WS
WRNG).
Điều 119. Dự báo thời tiết tại sân
bay (TAF, TAF AMD)
1. Cơ sở khí tượng sân bay lập và
phát hành TAF, TAF AMD cho các sân bay trong khu vực được ủy quyền trách nhiệm.
2. Nội dung, mã luật và chỉ tiêu dự
báo, thời gian phát hành và hiệu lực của TAF, TAF AMD thực hiện theo hướng dẫn
của Cục Hàng không Việt Nam.
Điều 120. Bản tin dự báo thời tiết
phục vụ hạ cánh (TREND)62
1. Cơ sở khí tượng sân bay phối hợp
với trạm quan trắc khí tượng sân bay lập và phát hành TREND cho các sân bay
trong khu vực trách nhiệm.
2. Trạm quan trắc khí tượng sân bay
có trách nhiệm phối hợp với cơ sở khí tượng sân bay nêu tại khoản 1 Điều này để
bảo đảm chất lượng thông tin dự báo TREND.
3. TREND được báo cáo kèm theo bản
tin quan trắc thời tiết sân bay và có hiệu lực 02 giờ tính từ thời điểm báo cáo
bản tin. Các quy định chi tiết về TREND thực hiện theo Phụ ước 3 của ICAO về
khí tượng hàng không.
Điều 121. Bản tin dự báo khí tượng
cho cất cánh63
1. Cơ sở khí tượng sân bay lập và
cung cấp bản tin dự báo khí tượng phục vụ tàu bay cất cánh từ sân bay trong khu
vực trách nhiệm theo thỏa thuận giữa cơ sở khí tượng sân bay và người khai thác
tàu bay.
2. Trạm quan trắc khí tượng sân bay
phối hợp với cơ sở khí tượng sân bay nêu tại khoản 1 Điều này để nhận và cung
cấp cho tổ lái, nhân viên điều độ của hãng hàng không hoặc nhân viên trợ giúp
thủ tục kế hoạch bay khi có yêu cầu.
Điều 122. Dự báo thời tiết trên đường
bay và khu vực bay
Dự báo điều kiện thời tiết trên
đường bay và khu vực bay gồm các tin tức dự báo gió trên cao, nhiệt độ trên
cao, hiện tượng thời tiết nguy hiểm trên đường bay, mây đối lưu. Trên cơ sở số
liệu dự báo nhận được từ trung tâm dự báo thời tiết toàn cầu (WAFC), cơ sở khí
tượng sân bay sẽ lập và cung cấp các bản tin dự báo, bản đồ dự báo trên đường
bay và khu vực bay cho tổ lái, cơ sở ATS và đối tượng sử dụng khác. Bản tin dự
báo thời tiết bổ sung cho đường bay và khu vực bay được lập khi nhận định có sự
khác biệt với bản tin dự báo mới phát hành.
Điều 123. Cảnh báo thời tiết tại sân
bay
1. Cảnh báo thời tiết tại sân bay
(AD WRNG) là thông báo ngắn gọn về điều kiện khí tượng nguy hiểm đến tàu bay,
hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị đang ở mặt đất và dịch vụ tại cảng hàng
không, sân bay.
2. Cơ sở khí tượng sân bay phát cảnh
báo thời tiết tại sân cho các sân bay thuộc trách nhiệm khi xuất hiện hoặc dự
báo xuất hiện một trong các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như xoáy thuận nhiệt
đới, giông, mưa đá, gió mạnh, gió giật, xoáy lốc.
Điều 124. Cảnh báo hiện tượng gió
đứt tại sân bay
1. Cảnh báo hiện tượng gió đứt tại
sân bay (WS WRNG) là thông báo ngắn gọn về sự xuất hiện hay dự kiến sẽ xuất
hiện gió đứt trong phạm vi giữa bề mặt đường cất hạ cánh và độ cao 500 mét; hiện
tượng gió đứt có khả năng ảnh hưởng xấu đến tàu bay đang cất cánh lấy độ cao,
tiếp cận hạ cánh.
2.64 Nội dung, cách thức lập
bản tin cảnh báo hiện tượng gió đứt tại sân bay được thực hiện theo quy định,
hướng dẫn của ICAO.
3. Đài kiểm soát tại sân bay, cơ sở
kiểm soát tiếp cận có trách nhiệm:
a) Chuyển ngay bản tin cảnh báo hiện
tượng gió đứt nhận được từ cơ sở MET tại sân bay cho tàu bay đang tiếp cận hạ
cánh, cất cánh lấy độ cao;
b) Chuyển ngay báo cáo hiện tượng
gió đứt nhận được từ tàu bay đang tiếp cận hạ cánh, cất cánh lấy độ cao cho cơ
sở MET liên quan.
Điều 125. Thông báo SIGMET
1. Thông báo SIGMET do cơ sở cảnh
báo thời tiết hàng không phát hành.
2. Cơ sở cảnh báo thời tiết hàng
không, trung tâm kiểm soát đường dài liên quan và phòng NOTAM phải phối hợp
chặt chẽ bảo đảm thống nhất các thông tin về tro bụi núi lửa trong thông báo
SIGMET và NOTAM liên quan.
Điều 126. Thông báo AIRMET
Thông báo AIRMET do cơ sở cảnh báo
thời tiết hàng không phát hành theo thỏa thuận không vận khu vực dựa trên mật
độ hoạt động bay tại độ cao dưới mực bay 100 (FL100).
Mục 3. KHAI THÁC, TRAO ĐỔI SỐ LIỆU
KHÍ TƯỢNG HÀNG KHÔNG
Điều 127. Khai thác, trao đổi số
liệu khí tượng hàng không
1. Các cơ sở MET phải có đủ hệ thống
kỹ thuật, trang bị, thiết bị khí tượng, phương tiện thông tin liên lạc để khai
thác, trao đổi số liệu khí tượng hàng không.
2. Cơ sở khí tượng sân bay và cơ sở
cảnh báo thời tiết hàng không phải có đủ hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị
khí tượng, phương tiện thông tin liên lạc để khai thác, trao đổi số liệu khí
tượng phục vụ dự báo, cảnh báo thời tiết, bao gồm:
a) Số liệu GTS;
b) Số liệu ra đa thời tiết;
c) Số liệu ảnh mây vệ tinh khí
tượng;
d) Số liệu OPMET;
đ) Số liệu, sản phẩm WAFS;
e) Số liệu tham khảo khác.
3. Trạm quan trắc khí tượng sân bay
phải có đủ phương tiện thông tin liên lạc, thiết bị đầu cuối hệ thống thông tin
nối mạng cơ sở dữ liệu khí tượng để khai thác, trao đổi số liệu khí tượng quy
định tại các Điểm b, c và d Khoản 2 Điều này.
Điều 128. Khai thác, sử dụng số
liệu, sản phẩm WAFS
1. Cơ sở khí tượng sân bay, cơ sở
cảnh báo thời tiết hàng không có trách nhiệm thu, nhận sản phẩm WAFS phục vụ
lập hồ sơ khí tượng; dự báo, cảnh báo hiện tượng thời tiết nguy hiểm trên đường
bay, khu vực bay.
2. Các cơ sở MET cung cấp sản phẩm
WAFS từ hệ thống cơ sở dữ liệu sẵn có cho cơ sở ATS theo thỏa thuận.
Điều 129. Trao đổi số liệu OPMET
1. Cơ sở khí tượng sân bay, cơ sở
cảnh báo thời tiết hàng không thực hiện trao đổi số liệu OPMET 24/24 giờ. Trạm
quan trắc khí tượng sân bay phải trao đổi số liệu OPMET với cơ sở MET liên
quan.
2. Cơ sở cung cấp dịch vụ khí tượng
sân bay, cơ sở cảnh báo thời tiết hàng không thực hiện trao đổi số liệu OPMET với
các trung tâm trao đổi số liệu OPMET khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
Mục 4. THU THẬP, LƯU TRỮ, THỐNG KÊ,
PHÁT HÀNH SỐ LIỆU KHÍ TƯỢNG, SỐ LIỆU KHÍ HẬU HÀNG KHÔNG
Điều 130. Thu thập, lưu trữ số liệu
khí tượng hàng không65
1. Đối với các cơ sở MET:
a) Số liệu quan trắc khí tượng sân
bay phải được lưu trữ ít nhất là 90 ngày; dữ liệu quan trắc bằng hệ thống quan
trắc tự động (AWOS) phải được lưu trữ đầy đủ trên hệ thống máy chủ của hệ thống
này; dữ liệu quan trắc bằng thiết bị quan trắc thủ công phải được ghi chép vào
sổ, có chữ ký của người thực hiện;
b) Các điện văn khí tượng nhận được,
phát đi phải được lưu trữ ít nhất là 90 ngày;
c) Sổ ghi thảo luận bản tin dự báo,
cảnh báo thời tiết; sổ giao nhận ca; các loại bản đồ, giản đồ thời tiết; báo
cáo thời tiết tháng, quý, năm; các sổ ký hoặc dấu tích xác nhận giao nhận sản
phẩm dịch vụ khí tượng hàng không phải được lưu trữ ít nhất là 02 năm.
2. Đối với hệ thống cơ sở dữ liệu
khí tượng hàng không:
a) METAR và SPECI phải được lưu trữ
lâu dài, ít nhất là 05 năm;
b) Các dữ liệu, sản phẩm ra đa thời
tiết; ảnh mây vệ tinh khí tượng phải được lưu trữ ít nhất là 02 năm; các bản
tin dự báo, cảnh báo thời tiết của Việt Nam; dữ liệu khí tượng cơ bản (GTS)
phải được lưu trữ lâu dài, ít nhất là 05 năm;
c) Hồ sơ khí tượng lưu trữ theo quy
định tại khoản 4 Điều 134.
3. Các số liệu, sản phẩm khí tượng
có liên quan đến việc điều tra tai nạn, sự cố hoạt động bay phải được lưu trữ,
bảo quản theo yêu cầu cho đến khi các số liệu, sản phẩm này không cần thiết
nữa.
4. Cơ sở MET thu thập, lưu trữ số
liệu khí tượng theo tài liệu hướng dẫn khai thác.
Điều 131. Thống kê số liệu khí hậu
hàng không
Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn
việc thống kê số liệu khí hậu hàng không bao gồm các nội dung về phương pháp
thống kê, chế độ, nội dung, cách thức thực hiện và các mẫu biểu thống kê số
liệu khí hậu hàng không.
Mục 5. CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ KHÍ
TƯỢNG HÀNG KHÔNG
Điều 132. Quy định chung
1. Doanh nghiệp sử dụng dịch vụ khí
tượng hàng không ký kết văn bản hợp đồng cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không
với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không theo quy định của Thông
tư này và theo yêu cầu cụ thể của mỗi bên.
2. Chuyến bay dân dụng trước khi
khởi hành từ sân bay tại Việt Nam phải làm thủ tục tiếp nhận các tin tức khí
tượng hàng không cần thiết.
3.66 Thủ tục cung cấp và
tiếp nhận tin tức khí tượng cho chuyến bay được thực hiện giữa nhân viên khí
tượng hàng không và thành viên tổ lái, nhân viên điều độ của hãng hàng không
hoặc nhân viên trợ giúp thủ tục kế hoạch bay.
4.67 (được bãi bỏ).
5. Cơ sở MET cập nhật kịp thời tin
tức khí tượng mới nhất cho cơ sở ATS, tổ lái, các đơn vị khác có liên quan nhằm
đảm bảo an toàn, điều hòa hoạt động bay.
6. Kết quả cung cấp và tiếp nhận sử
dụng dịch vụ khí tượng hàng không phải được người cung cấp và người tiếp nhận
xác nhận bằng hình thức ký hoặc xác nhận điện tử theo thỏa thuận quy định; các
bản sao tài liệu, tin tức khí tượng đã cung cấp được lưu trữ tại cơ sở MET liên
quan ít nhất 30 ngày kể từ ngày phát hành ở dạng bản sao hoặc tệp tin PDF.
Điều 133. Thông tin cần thiết trước
khi lập kế hoạch bay
1.68Để có cơ sở chuẩn bị số
liệu khí tượng cần thiết cho mỗi chuyến bay, phòng thủ tục bay thông báo cho cơ
sở MET tại sân bay các thông tin chi tiết về kế hoạch bay:
a) Đối với chuyến bay thường lệ:
thông báo về lịch bay theo mùa được xác định; khi kế hoạch có thay đổi thì phải
thông báo trước ít nhất 12 giờ so với giờ chuyến bay dự định khởi hành;
b) Đối với chuyến bay không thường
lệ: thông báo về kế hoạch bay ngay sau khi nhận được.
2. Thông tin chi tiết về kế hoạch
chuyến bay bao gồm:
a) Sân bay khởi hành và thời gian dự
định khởi hành;
b) Sân bay đến và thời gian dự định
đến;
c) Đường bay, thời gian dự kiến đến
và đi từ sân bay trung chuyển;
d) Các sân bay dự bị;
đ) Mực bay đường dài;
e) Đối với chuyến bay trên tốc độ âm
thanh: mực bay đường dài dự bị dưới tốc độ âm thanh, khu vực tăng và giảm tốc
độ đi qua ngưỡng tốc độ âm thanh, khu vực tăng và giảm độ cao;
g) Loại quy tắc bay: VFR hoặc IFR;
h) Yêu cầu chi tiết loại tin tức khí
tượng được cung cấp;
i) Yêu cầu thời gian nhận bộ hồ sơ
khí tượng, thuyết trình và tư vấn.
Điều 134. Lập và cập nhật hồ sơ khí
tượng
1. Tin tức được sử dụng để lập hồ sơ
khí tượng bao gồm:
a) Thông tin về chuyến bay;
b) Bản đồ dự báo gió và nhiệt độ
không khí trên cao; dự báo hiện tượng thời tiết nguy hiểm SIGWX trên đường bay;
c) METAR, SPECI; TAF, TAF AMD;
TREND, bản tin dự báo khí tượng cho cất cánh của cảng hàng không, sân bay liên
quan;
d)69 Thông báo SIGMET, thông
báo mây tro núi lửa, bão hay áp thấp nhiệt đới liên quan đến toàn bộ chặng bay.
2.70 Cung cấp hồ sơ khí
tượng
a) Đối với chuyến bay quốc tế, hồ sơ
khí tượng được chuẩn bị sẵn sàng và cung cấp cho tổ lái, nhân viên điều độ của
hãng hàng không hoặc nhân viên trợ giúp thủ tục kế hoạch bay trước 03 giờ so
với giờ dự định khởi hành;
b) Đối với chuyến bay nội địa, hồ sơ
khí tượng được chuẩn bị sẵn sàng và cung cấp cho tổ lái, nhân viên điều độ của
hãng hàng không hoặc nhân viên trợ giúp thủ tục kế hoạch bay trước 02 giờ so
với giờ dự định khởi hành;
c) Trong trường hợp tổ lái, nhân
viên điều độ của hãng hàng không hoặc nhân viên trợ giúp thủ tục kế hoạch bay
cần nhận các tin tức khí tượng cho một hoặc nhiều chuyến bay cụ thể sớm hơn
thời gian nêu trên thì phải thông báo cho cơ sở MET liên quan biết trước 12 giờ
so với giờ dự định khởi hành.
3. Cập nhật hồ sơ khí tượng
a) Trường hợp nhân viên khí tượng
không nhận được TAF của sân bay đến hoặc dự báo viên khí tượng nhận thấy đã
xuất hiện hay có khả năng xuất hiện những yếu tố thời tiết nguy hiểm tại sân
bay đến nhưng không được nêu trong bản tin dự báo gốc thì phải lập bản tin dự
báo giả định và thông báo cho tổ lái biết rõ điều này; hiệu lực của bản tin dự
báo giả định trong khoảng trước và sau 01 giờ so với giờ dự định hạ cánh;
b)71 Trường hợp tổ lái đã
nhận hồ sơ khí tượng nhưng chuyến bay bị hoãn khởi hành quá 03 giờ so với kế
hoạch ban đầu thì tổ lái, nhân viên điều độ của hãng hàng không hoặc nhân viên
trợ giúp thủ tục kế hoạch bay phải làm lại thủ tục tiếp nhận dịch vụ khí tượng
hàng không để được cập nhật các tin tức mới nhất;
c)72 Trường hợp tổ lái đã làm
xong thủ tục tiếp nhận dịch vụ khí tượng hàng không nhưng tàu bay còn chưa khởi
hành, nếu nhận được tin tức mới có khác biệt so với tin tức đã được cung cấp
trước đó, nhân viên khí tượng trực sẽ thông báo bổ sung kịp thời cho tổ lái
thông qua đài kiểm soát tại sân bay, nhân viên điều độ của hãng hàng không hoặc
nhân viên trợ giúp thủ tục kế hoạch bay.
4.73 Hồ sơ khí tượng phải
được cơ sở MET và hãng hàng không liên quan lưu trữ dưới dạng bản in hoặc tập
tin dạng PDF trong khoảng thời gian ít nhất là 30 ngày kể từ ngày phát hành.
Thông tin này sẽ được cung cấp theo yêu cầu cho công tác điều tra và sẽ được
giữ lại cho đến khi công tác điều tra được hoàn tất.
Điều 135. Tin tức khí tượng cung cấp
tại cảng hàng không
1. Tại cảng hàng không quốc tế,
ngoài các tin tức, sản phẩm khí tượng cung cấp cho các cơ sở ATS, cơ sở AIS, cơ
sở SAR theo quy định, cơ sở khí tượng sân bay cung cấp:
a) Tin tức khí tượng để lập kế hoạch
bay bao gồm: dự báo gió và nhiệt độ không khí trên cao; dự báo hiện tượng thời
tiết nguy hiểm trên đường bay, độ cao đối lưu hạn và dòng chảy xiết; TAF, TAF
AMD; METAR, SPECI, TREND; dự báo khí tượng cất cánh; thông báo SIGMET/AIRMET,
xoáy thuận nhiệt đới, mây tro bụi núi lửa; cảnh báo sân bay; ảnh ra đa thời
tiết; ảnh mây vệ tinh khí tượng và báo cáo đặc biệt từ tàu bay;
b) Tin tức khí tượng để nghiên cứu
mở đường bay mới, lập kế hoạch khai thác bay bao gồm bảng số liệu khí hậu và
bảng tóm tắt khí hậu tại cảng hàng không quốc tế, cảng hàng không nội địa.
2. Tại cảng hàng không nội địa, tin
tức khí tượng bổ sung cung cấp cho chuyến bay trước khi khởi hành trực tiếp tại
phòng thủ tục bay hoặc theo phương thức làm thủ tục bay từ xa được Cục Hàng
không Việt Nam chấp thuận, bao gồm:
a) METAR, SPECI cho sân bay dự định
đến và sân bay dự bị;
b) TAF, TAF AMD, TREND cho sân bay
đến và sân bay dự bị;
c) Thông báo SIGMET/AIRMET, tin tức
về xoáy thuận nhiệt đới, tro bụi núi lửa;
d) Khuyến cáo về khả năng tàu bay
gặp thời tiết nguy hiểm trong khu vực cất cánh lấy độ cao như nhiễu động sóng
núi, mây đối lưu, giông, mưa rào, mưa đá, gió mạnh, gió giật, lốc;
đ) Các tin tức về hiện tượng thời
tiết nguy hiểm trên đường bay.
3.74 Việc cung cấp hồ sơ khí
tượng từ xa thực hiện theo phương thức làm thủ tục bay từ xa.
Điều 136. Dịch vụ khí tượng hàng
không cung cấp cho cơ sở điều hành bay
1. Cơ sở cảnh báo thời tiết hàng
không cung cấp thông tin khí tượng cho trung tâm kiểm soát đường dài liên quan.
Cơ sở khí tượng sân bay, trạm quan trắc khí tượng sân bay có trách nhiệm cung cấp
thông tin khí tượng cho đài kiểm soát tại sân bay, cơ sở kiểm soát tiếp cận.
Tin tức khí tượng cung cấp cho cơ sở điều hành bay là tin tức được cập nhật mới
nhất cần thiết cho việc thực hiện chức năng không lưu.
2. Cơ sở MET có trách nhiệm cung cấp
dịch vụ khí tượng hàng không cho cơ sở ATS theo văn bản phối hợp ký giữa các cơ
sở này.
3. Cơ sở điều hành bay có trách
nhiệm:
a) Tiếp nhận đầy đủ, nhanh chóng và
chính xác các tin tức khí tượng hàng không trong nước và quốc tế từ các cơ sở MET
tương ứng thông qua các phương tiện, hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị sẵn
có để đảm bảo chỉ huy điều hành bay;
b) Thông báo kịp thời, chính xác các
tin tức khí tượng cần thiết cho tổ lái liên quan;
c) Thực hiện quan sát, thu nhận và
chuyển tiếp kịp thời tin tức khí tượng báo cáo từ tàu bay có thể ảnh hưởng đến
hoạt động bay trong phạm vi trách nhiệm cho cơ sở MET liên quan.
Điều 137. Dịch vụ khí tượng hàng
không cung cấp cho cơ sở AIS
Cơ sở MET cung cấp cho cơ sở AIS các
nội dung sau:
1. Thông báo bằng văn bản cho cơ sở
AIS các tin tức về dịch vụ khí tượng hàng không cần công bố hay bổ sung trong
AIP Việt Nam.
2. Cung cấp kịp thời tin tức khí
tượng đặc biệt cho cơ sở AIS để phát hành NOTAM phù hợp.
3. Cung cấp kịp thời các thay đổi về
hạ tầng kỹ thuật, quy trình và dịch vụ để cơ sở AIS đưa vào ấn phẩm AIS phù
hợp.
Điều 138. Dịch vụ khí tượng hàng
không cung cấp cho cơ sở SAR
1. Cơ sở MET phối hợp chặt chẽ với
cơ sở SAR khi được yêu cầu tham gia tìm kiếm cứu nạn tàu bay theo văn bản phối
hợp đã ký giữa các cơ sở này.
2. Văn bản phối hợp quy định tại
Khoản 1 Điều này bao gồm các thông tin khí tượng hàng không sau:
a) Điều kiện khí tượng tại vị trí
dọc theo lộ trình bay, sân bay dự bị, vị trí cuối cùng của tàu bay trước khi
gặp nạn;
b) Điều kiện thời tiết hiện tại, dự
báo xu thế thời tiết tại khu vực hoạt động tìm kiếm tàu bay bị nạn và sân bay
căn cứ tìm kiếm, cứu nạn;
c) Các tin tức khí tượng khác theo
yêu cầu của cơ sở SAR.
3. Nội dung của các thông tin khí
tượng cung cấp cho cơ sở SAR bao gồm:
a) Hiện tượng thời tiết nguy hiểm
trên đường bay;
b) Loại và lượng mây, độ cao chân
mây;
c) Tầm nhìn và hiện tượng thời tiết
làm giảm tầm nhìn;
d) Gió bề mặt và gió trên cao;
đ) Trạng thái mặt đất;
e) Nhiệt độ và trạng thái mặt nước
biển;
g) Số liệu khí áp QNH quy về mực
nước biển trung bình.
4. Trình tự, nội dung và thời gian
thực hiện, loại tin tức khí tượng và trách nhiệm cung cấp cho từng giai đoạn
tìm kiếm, cứu nạn được quy định tại tài liệu hướng dẫn khai thác của cơ sở MET.
5. Sau khi điều tra tai nạn tàu bay
kết thúc, cơ sở MET tham gia họp bình giảng thời tiết; đánh giá, rút kinh
nghiệm về việc tham gia công tác tìm kiếm, cứu nạn hàng không.
Điều 139. Dịch vụ khí tượng hàng
không cho hoạt động hàng không chung
Nội dung, phương thức cung cấp dịch
vụ khí tượng hàng không cho hoạt động bay hàng không chung được quy định tại
phương án khai thác và quản lý hoạt động bay liên quan hoặc theo văn bản hợp
đồng, phối hợp cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không ký kết giữa hai bên.
Mục 6. KIỂM TRA, GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ
DỊCH VỤ KHÍ TƯỢNG HÀNG KHÔNG
Điều 140. Kiểm tra, giám sát dịch vụ
khí tượng hàng không
1.75 Cục Hàng không Việt Nam
kiểm tra, giám sát việc cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không của các doanh
nghiệp cung cấp và sử dụng dịch vụ khí tượng hàng không; việc sử dụng dịch vụ
khí tượng hàng không của tổ lái, nhân viên điều độ của hãng hàng không hoặc
nhân viên trợ giúp thủ tục kế hoạch bay.
2. Cơ sở khí tượng sân bay hướng
dẫn, kiểm tra việc cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không đối với các bộ phận,
nhân viên thuộc quyền và trạm quan trắc khí tượng sân bay khác trong khu vực
trách nhiệm.
3. Cơ sở cảnh báo thời tiết hàng
không hướng dẫn, kiểm tra việc cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không đối với
các bộ phận, nhân viên thuộc quyền.
Điều 141. Đánh giá dịch vụ khí tượng
hàng không
1. Cơ sở MET tổ chức họp định kỳ ít
nhất 01 lần/năm với cơ sở ATS, đại diện người khai thác tàu bay và đối tượng có
liên quan sử dụng dịch vụ khí tượng hàng không để đánh giá chất lượng dịch vụ
khí tượng hàng không; họp đột xuất khi có sự cố xảy ra liên quan đến việc cung
cấp dịch vụ khí tượng hàng không.
2. Nội dung đánh giá dịch vụ khí
tượng hàng không bao gồm:
a) Đặc điểm thời tiết ảnh hưởng đến
thực hiện kế hoạch bay;
b) Chất lượng (độ chính xác, tính
kịp thời) của các tin tức khí tượng được cung cấp; tài liệu khí tượng liên
quan; thái độ và tinh thần trách nhiệm của nhân viên khí tượng khi làm nhiệm
vụ;
c) Tình huống uy hiếp an toàn tàu
bay không hạ cánh được tại sân bay đến do điều kiện thời tiết xấu hơn so với
các tin tức đã cung cấp; trường hợp nhận được báo cáo về chất lượng không tốt
của các tin tức khí tượng đã cung cấp; trường hợp bay tránh thời tiết xấu hơn
so với bản tin cảnh báo thời tiết trong FIR do Việt Nam quản lý đã cung cấp;
d) Chất lượng hệ thống kỹ thuật,
trang bị, thiết bị khí tượng, phương tiện thông tin liên lạc đảm bảo cung cấp
dịch vụ khí tượng hàng không;
đ) Công tác phối hợp trong việc cung
cấp và sử dụng dịch vụ khí tượng hàng không.
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khí
tượng hàng không tổng hợp kết quả đánh giá dịch vụ khí tượng hàng không và báo
cáo Cục Hàng không Việt Nam.
Điều 142. Chi tiết về khí tượng hàng
không76
Chi tiết về khí tượng hàng không
thực hiện theo Phụ ước 3 của ICAO về khí tượng hàng không.
Chương VII
TÌM KIẾM, CỨU NẠN HÀNG
KHÔNG DÂN DỤNG
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 143. Phối hợp trong công tác
tìm kiếm, cứu nạn HKDD
Công tác tìm kiếm, cứu nạn HKDD phải
được chuẩn bị, triển khai thực hiện trên cơ sở phối hợp chặt chẽ, tận dụng tối
đa các nguồn lực (các lực lượng và phương tiện, thiết bị) sẵn có của địa
phương, các bộ, ngành liên quan để đảm bảo hiệu quả hoạt động tìm kiếm, cứu nạn
cụ thể:
1. Phối hợp, kết hợp mọi nguồn lực
để nâng cao hiệu quả của hoạt động tìm kiếm, cứu nạn; ưu tiên các hoạt động để
cứu người bị nạn và bảo vệ môi trường.
2. Chủ động, sẵn sàng phối hợp lực
lượng, phương tiện cho hoạt động ứng phó theo từng khu vực, tính chất vụ việc.
3. Đảm bảo thông tin cho hoạt động
tìm kiếm, cứu nạn; ưu tiên tiếp nhận, xử lý thông tin tìm kiếm, cứu nạn; báo
cáo kịp thời đến cấp có thẩm quyền khi xét thấy tình huống vượt quá khả năng
của lực lượng ứng cứu.
4. Chỉ huy thống nhất, phối hợp,
hiệp đồng chặt chẽ các lực lượng, phương tiện, thiết bị tìm kiếm, cứu nạn sẵn
có tham gia tìm kiếm, cứu nạn.
5. Đảm bảo an toàn cho người, phương
tiện, thiết bị tàu bay, tàu thuyền tham gia tìm kiếm, cứu nạn.
Điều 144. Yêu cầu đảm bảo sẵn sàng công
tác tìm kiếm, cứu nạn HKDD
Cục Hàng không Việt Nam, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn HKDD, các hãng hàng không Việt Nam,
các doanh nghiệp và tổ chức hàng không khác, cơ quan và đơn vị liên quan thuộc
Bộ Giao thông vận tải đảm bảo:
1. Chế độ trực hiệp đồng tìm kiếm,
cứu nạn 24/24 giờ hàng ngày (riêng đối với cảng hàng không đảm bảo chế độ trực
theo yêu cầu kế hoạch và hoạt động bay thực tế); sẵn sàng tham gia làm nhiệm vụ
tìm kiếm, cứu nạn.
2. Chuẩn bị sẵn sàng hệ thống cơ sở,
phương tiện, trang thiết bị cho hoạt động tìm kiếm, cứu nạn khi được yêu cầu.
3. Lực lượng tìm kiếm, cứu nạn và
các lực lượng phối hợp liên quan được huấn luyện theo quy định để thực hiện
nhiệm vụ.
4. Bảo đảm nguồn lực tài chính cho
hoạt động tìm kiếm, cứu nạn.
Mục 2. NỘI DUNG CÔNG TÁC TÌM KIẾM,
CỨU NẠN HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
Điều 145. Thông tin liên lạc sử dụng
trong công tác tìm kiếm, cứu nạn HKDD
1. Cục Hàng không Việt Nam chủ trì,
phối hợp với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn HKDD, người khai
thác tàu bay đảm bảo các phương tiện, thiết bị thông tin liên lạc hai chiều một
cách nhanh chóng, tin cậy với nhau và đảm bảo liên lạc với:
a) Các lực lượng, đơn vị, doanh
nghiệp thuộc Bộ Giao thông vận tải liên quan đến công tác tìm kiếm, cứu nạn;
b) Các trạm báo động;
c) Trung tâm nhận, xử lý và phân
phối dữ liệu khẩn nguy thuộc Cục Hàng hải Việt Nam (Vietnam Mission Control
Center);
d) Các cơ quan, đơn vị tìm kiếm, cứu
nạn thuộc Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh và
thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Tàu bay, tàu thuyền và các phương
tiện tìm kiếm, cứu nạn được trang bị thiết bị thông tin để có thể liên lạc trên
tần số khẩn nguy hàng không và tần số khác sử dụng cho công tác tìm kiếm, cứu
nạn.
3. Các phương tiện, lực lượng tham
gia tìm kiếm, cứu nạn cần được trang bị Bảng mã hiệu quốc tế để trợ giúp việc
thông tin, liên lạc trong điều kiện các phương tiện thông tin liên lạc thông
thường không thực hiện được.
Điều 146. Lực lượng, phương tiện,
thiết bị tìm kiếm, cứu nạn HKDD
1. Lực lượng, phương tiện, thiết bị
sử dụng cho tìm kiếm, cứu nạn HKDD bao gồm:
a) Lực lượng, phương tiện, thiết bị
tìm kiếm, cứu nạn của Cục Hàng không Việt Nam, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
tìm kiếm, cứu nạn HKDD, các hãng hàng không Việt Nam, các doanh nghiệp và tổ
chức khác có liên quan trong ngành HKDD;
b) Lực lượng, phương tiện, thiết bị
tìm kiếm, cứu nạn của Cục Hàng hải Việt Nam, các cơ quan, đơn vị tìm kiếm, cứu nạn
chuyên trách hoặc kiêm nhiệm thuộc Bộ Giao thông vận tải;
c) Lực lượng, phương tiện, thiết bị
tìm kiếm, cứu nạn khác có liên quan đến tìm kiếm, cứu nạn HKDD.
2. Danh mục phương tiện, thiết bị
của các trung tâm phối hợp tìm kiếm cứu nạn và đội tìm kiếm cứu nạn theo hướng
dẫn của Cục Hàng không Việt Nam.
Điều 147. Quy ước về tín hiệu tìm
kiếm, cứu nạn
1. Hệ thống tín hiệu tìm kiếm, cứu
nạn được quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Việc sử dụng tín hiệu tìm kiếm,
cứu nạn phải rõ ràng, không được nhầm lẫn với tín hiệu khác.
Điều 148. Trung tâm phối hợp tìm
kiếm, cứu nạn hàng không, trung tâm khẩn nguy sân bay
Trung tâm phối hợp tìm kiếm, cứu nạn
hàng không, trung tâm khẩn nguy sân bay có nhiệm vụ:
1. Xây dựng kế hoạch và phương án
tìm kiếm, cứu nạn HKDD; ký kết văn bản phối hợp, hiệp đồng tìm kiếm, cứu nạn
HKDD; tổ chức phổ biến, triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra, báo cáo kết
quả thực hiện.
2. Bố trí, duy trì và sử dụng hiệu
quả hệ thống các phương tiện, hệ thống trang thiết bị phục vụ hoạt động tìm
kiếm, cứu nạn.
3. Tổ chức đào tạo, huấn luyện nhân
viên đảm bảo thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, cứu nạn.
4. Tổ chức lực lượng thường trực
24/24 giờ; tiếp nhận, phân tích, xử lý, thông báo, báo cáo các nội dung liên
quan đến tình huống tàu bay lâm nguy, lâm nạn; chủ trì xác định khu vực tìm
kiếm, đề xuất, lập kế hoạch bay và báo cáo Cục Hàng không Việt Nam phương án tìm
kiếm tàu bay dân dụng lâm nguy, lâm nạn; phối hợp, hiệp đồng với các cơ quan,
đơn vị liên quan để triển khai thực hiện nhiệm vụ.
5. Bảo đảm các cơ sở trực thuộc được
trang bị các thiết bị thông tin liên lạc đủ khả năng nhận và xử lý thông tin
khi có tai nạn xảy ra trong vùng hoặc khu vực trách nhiệm tìm kiếm, cứu nạn;
bảo đảm thông tin thông suốt, nhanh chóng phục vụ hoạt động tìm kiếm, cứu nạn.
6. Bảo đảm các đơn vị, bộ phận tìm
kiếm, cứu nạn HKDD; đơn vị khẩn nguy, cứu nạn sân bay trực thuộc được cung cấp đủ
phương tiện, thiết bị để nhanh chóng tới hiện trường, trợ giúp, cứu nạn kịp
thời tàu bay lâm nguy, lâm nạn và người trên tàu bay.
7. Bảo đảm sẵn có tại các cơ sở trực
thuộc các thông tin: vị trí, tên, số máy điện thoại, tần số liên lạc vô tuyến
của Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm,
cứu nạn, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn Bộ Giao thông
vận tải, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Cục Hàng không
Việt Nam và các đơn vị, trung tâm phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng không, trung
tâm khẩn nguy sân bay, các cơ sở ANS, người khai thác tàu bay, các cơ sở cung
cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn khác; tần số báo động, sơ đồ và bản đồ phục vụ
cho công tác tìm kiếm, cứu nạn.
8. Triển khai kịp thời kế hoạch khẩn
nguy sân bay, phương án tìm kiếm, cứu nạn HKDD, phương án khẩn nguy sân bay
tương ứng; cung cấp đầy đủ, chính xác, thường xuyên những thông tin có liên
quan cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn HKDD theo quy trình.
9. Thường xuyên đánh giá hoạt động tìm
kiếm, cứu nạn trong phạm vi trách nhiệm.
10. Lưu trữ hồ sơ, kết quả hoạt động
tìm kiếm, cứu nạn của mình.
Điều 149. Đội tìm kiếm, cứu nạn
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tìm
kiếm, cứu nạn HKDD chỉ định các đội tìm kiếm, cứu nạn làm lực lượng chủ lực để
huấn luyện cho các bộ phận khác có liên quan, đảm bảo thực hiện tìm kiếm, cứu nạn
một cách nhanh chóng, chuyên nghiệp và an toàn khi có tàu bay lâm nguy, lâm nạn
trong khu vực trách nhiệm của mình.
2. Đội tìm kiếm, cứu nạn HKDD có tối
thiểu 01 lái xe, 01 cán bộ và 01 nhân viên tìm kiếm cứu nạn, 01 nhân viên y tế
trong đó cán bộ, nhân viên tìm kiếm cứu nạn được đào tạo huấn luyện chuyên môn,
thực hành kỹ năng tìm kiếm, cứu nạn.
3. Đội tìm kiếm, cứu nạn HKDD được trang
bị đầy đủ phương tiện, hệ thống trang thiết bị phục vụ cho công tác tìm kiếm,
cứu nạn.
4. Đội tìm kiếm, cứu nạn có nhiệm
vụ:
a) Chuẩn bị sẵn sàng và nhanh chóng triển
khai thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, cứu nạn được đơn vị quản lý giao;
b) Giữ liên lạc liên tục với trung tâm
phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng không liên quan, chỉ huy hiện trường sau khi đã
được chỉ định;
c) Trực tiếp tham gia tìm kiếm, cứu
nạn tàu bay bị lâm nguy, lâm nạn xảy ra trong vùng trách nhiệm;
d) Chủ trì hướng dẫn nghiệp vụ tiếp
cận, xử lý, di chuyển hành khách và tổ lái, hàng hóa ra khỏi tàu bay bị tai
nạn; ưu tiên cấp cứu người sống sót, dập và phòng chống cháy, nổ; bảo vệ hiện
trường, cung cấp đầy đủ thông tin để chuẩn bị cho công tác điều tra tai nạn;
đ) Thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ
khác do chỉ huy hiện trường, trung tâm phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng không
hoặc trung tâm khẩn nguy sân bay, ban chỉ huy tìm kiếm, cứu nạn liên quan giao.
Điều 150. Nhân viên tìm kiếm, cứu
nạn HKDD77
1. Nhân viên tìm kiếm, cứu nạn HKDD
bao gồm:
a)78 Nhân viên trạm báo động
tại Trung tâm Khẩn nguy sân bay;
b)79 Nhân viên hiệp đồng tìm
kiếm, cứu nạn (tại Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng không, Trung tâm
Khẩn nguy sân bay);
c) Nhân viên tìm kiếm, cứu nạn hiện
trường;
d) Huấn luyện viên tìm kiếm, cứu nạn
hàng không.
2. Nhân viên tìm kiếm, cứu nạn HKDD
quy định tại Điểm b khoản 1 Điều này khi thực hiện nhiệm vụ phải có giấy phép
và năng định còn hiệu lực theo quy định.
3. Nhiệm vụ của nhân viên tìm kiếm,
cứu nạn HKDD được quy định tại kế hoạch tìm kiếm, cứu nạn HKDD, kế hoạch khẩn
nguy sân bay.
Điều 151. Chỉ huy hiện trường
1. Chỉ huy hiện trường do cơ quan
chủ trì tìm kiếm, cứu nạn chỉ định khi có hai hoặc nhiều phương tiện tham gia
tìm kiếm, cứu nạn; là chỉ huy phương tiện trong trường hợp có một phương tiện
tham gia tìm kiếm, cứu nạn.
2. Chỉ huy hiện trường có nhiệm vụ:
a) Phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn
tại hiện trường giữa phương tiện đến tìm kiếm, cứu nạn với người, tàu bay bị
nạn và với cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn;
b) Duy trì thông tin liên lạc giữa
phương tiện đến tìm kiếm, cứu nạn với người, tàu bay bị nạn và phân công nhiệm
vụ cụ thể cho từng phương tiện, lực lượng tham gia hoạt động tìm kiếm, cứu nạn;
thường xuyên báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ tại hiện trường với cơ quan
chủ trì tìm kiếm, cứu nạn;
c) Thực hiện các chỉ dẫn, yêu cầu về
tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường của cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn;
d) Báo cáo, đề xuất với cơ quan chủ
trì tìm kiếm, cứu nạn việc bổ sung, thay đổi kế hoạch hoạt động tìm kiếm, cứu
nạn phù hợp với điều kiện thực tế hay việc dừng, chấm dứt hoạt động tìm kiếm,
cứu nạn. Việc thay đổi kế hoạch hoạt động tìm kiếm, cứu nạn phải được cơ quan
chủ trì tìm kiếm, cứu nạn chấp thuận;
đ) Điều chỉnh kế hoạch hành động tìm
kiếm, cứu nạn cho phù hợp với tình hình thực tế, sau đó phải báo cáo với cơ
quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn trong thời gian ngắn nhất trong trường hợp khẩn
cấp, không thể liên lạc được với cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn.
Điều 152. Hiệp đồng với quốc gia lân
cận trong việc tìm kiếm, cứu nạn
Cục Hàng không Việt Nam phối hợp
chặt chẽ với HKDD các nước có ranh giới chung vùng tìm kiếm, cứu nạn theo văn
bản thỏa thuận đã được ký kết về công tác phối hợp trợ giúp tìm kiếm, cứu nạn
tàu bay dân dụng bị tai nạn.
Điều 153. Hiệp đồng với các dịch vụ
khác trong công tác tìm kiếm, cứu nạn
Cơ sở SAR phải phối hợp, hiệp đồng
chặt chẽ với:
1. Cơ sở cung cấp tìm kiếm cứu nạn
khác, cơ sở ATS, cơ sở ANS khác, người khai thác tàu bay, các tổ chức, đơn vị
HKDD khác.
2. Cơ quan, đơn vị tìm kiếm, cứu nạn
hàng hải, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các bộ, ngành có liên quan; Ủy ban nhân
dân các cấp của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các tổ chức và cá
nhân khác có liên quan.
3. Cơ quan điều tra tai nạn tàu bay.
Điều 154. Kế hoạch tìm kiếm, cứu nạn
HKDD
Cục Hàng không Việt Nam chủ trì xây dựng
kế hoạch tìm kiếm, cứu nạn HKDD.
Điều 155. Công tác diễn tập tìm
kiếm, cứu nạn HKDD
1. Diễn tập tìm kiếm, cứu nạn HKDD
bao gồm các loại hình sau:
a) Diễn tập vận hành cơ chế tìm
kiếm, cứu nạn HKDD (vận hành cơ chế tham mưu, chỉ huy và hiệp đồng);
b) Diễn tập tìm kiếm, cứu nạn HKDD
(vận hành cơ chế tham mưu, chỉ huy, hiệp đồng và diễn tập thực binh).
2.80 Diễn tập vận hành cơ
chế tìm kiếm, cứu nạn HKDD
a) Hàng năm, doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn HKDD lập kế hoạch, tổ chức thực hiện nhằm kiểm tra,
vận hành cơ chế tham mưu, chỉ huy, phối hợp hiệp đồng tìm kiếm, cứu nạn cho
tình huống giả định tàu bay lâm nguy, lâm nạn trong khu vực trách nhiệm chủ trì
tìm kiếm, cứu nạn với các cơ quan, đơn vị khác có liên quan;
b) Kinh phí đảm bảo loại hình diễn tập
này do đơn vị tự đảm bảo theo nguồn kinh phí huấn luyện hàng năm.
3.81 Diễn tập tìm kiếm, cứu
nạn HKDD
a) Định kỳ 02 năm một lần, Cục Hàng không
Việt Nam chủ trì lập kế hoạch, phối hợp với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tìm
kiếm, cứu nạn HKDD tổ chức thực hiện nhằm kiểm tra, vận hành cơ chế tham mưu,
chỉ huy, phối hợp hiệp đồng và huy động lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu
nạn cho tình huống giả định tàu bay lâm nạn trong khu vực trách nhiệm tìm kiếm,
cứu nạn HKDD của Việt Nam;
b) Kinh phí đảm bảo loại hình diễn
tập gồm nguồn ngân sách và phần kinh phí do các doanh nghiệp hàng không đảm bảo
cho phương tiện, thiết bị và lực lượng của mình tham gia diễn tập.
4. Ngoài hai hình thức diễn tập
trên, các trung tâm phối hợp tìm kiếm, cứu nạn HKDD, trung tâm khẩn nguy sân
bay tại các cảng hàng không, trung tâm ứng phó khẩn nguy của người khai thác
tàu bay, các cơ quan, đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức huấn luyện kiểm tra
thông tin liên lạc định kỳ hàng tháng với các cơ quan, đơn vị liên quan; kiểm
tra khả năng sẵn sàng của phương tiện, thiết bị định kỳ hàng quý và khả năng
vận hành thực địa định kỳ 06 tháng theo kế hoạch được đơn vị phê duyệt.
Điều 156. Thông tin tìm kiếm, cứu
nạn HKDD
1. Cục Hàng không Việt Nam tổ chức
đảm bảo cung cấp thông tin bao gồm:
a) Thông tin về tìm kiếm, cứu nạn
được công bố trong AIP Việt Nam về cơ quan chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ
tìm kiếm, cứu nạn; khu vực trách nhiệm tìm kiếm, cứu nạn; kiểu loại dịch vụ tìm
kiếm, cứu nạn và phương tiện được cung cấp kể cả thông tin về tầm phủ của tàu
bay tìm kiếm, cứu nạn; các văn bản thỏa thuận phối hợp về tìm kiếm, cứu nạn;
điều kiện về phương tiện và dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn sẵn có; quy trình và tín
hiệu sử dụng trong tìm kiếm, cứu nạn HKDD;
b) Thiết lập hệ thống, chia sẻ thông
tin tìm kiếm, cứu nạn với HKDD các quốc gia khác và các tổ chức liên quan đến
hoạt động tìm kiếm, cứu nạn HKDD theo quy định của pháp luật.
2. Cục Hàng không Việt Nam tổ chức thiết
lập và duy trì danh mục các phương tiện, thiết bị và các đội tìm kiếm, cứu nạn
bao gồm cả phương tiện, thiết bị chung hoặc chia sẻ sử dụng (nếu có) và báo cáo
cho Văn phòng ICAO khu vực châu Á - Thái Bình Dương theo yêu cầu.
3. Cục Hàng không Việt Nam, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn hàng không tổ chức thiết lập thư viện
tìm kiếm, cứu nạn bao gồm các tài liệu bằng bản giấy, điện tử.
Điều 157. Nâng cao chất lượng dịch
vụ tìm kiếm, cứu nạn
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tìm
kiếm, cứu nạn HKDD thiết lập và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ tìm
kiếm cứu nạn HKDD.
2. Cục Hàng không Việt Nam:
a) Hướng dẫn việc thiết lập hệ thống
quản lý chất lượng dịch vụ tìm kiếm cứu nạn HKDD và kiểm tra, giám sát việc
thực hiện;
b) Tổ chức đánh giá định kỳ 02 năm
về công tác chuẩn bị, phối hợp đảm bảo tìm kiếm, cứu nạn HKDD, chia sẻ thông
tin và dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị tìm kiếm, cứu nạn HKDD với cơ quan, đơn
vị tìm kiếm hàng hải và quân sự; bình giảng, rút kinh nghiệm các đợt tìm kiếm,
cứu nạn và cuộc diễn tập tìm kiếm, cứu nạn đã tiến hành để có biện pháp khắc
phục, ngăn ngừa và nâng cao chất lượng dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn HKDD.
Điều 158. Kiểm tra, giám sát công
tác đảm bảo tìm kiếm, cứu nạn
1. Cục Hàng không Việt Nam tổ chức
kiểm tra, giám sát công tác an toàn đảm bảo tìm kiếm, cứu nạn theo Chương XV
của Thông tư này.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tìm
kiếm, cứu nạn HKDD lập kế hoạch hàng năm và tổ chức kiểm tra nội bộ công tác
đảm bảo tìm kiếm, cứu nạn của các cơ sở SAR, nội dung kiểm tra bao gồm:
a) Cơ sở vật chất, hệ thống phương
tiện, hệ thống, trang bị, thiết bị, phần mềm sử dụng cho tìm kiếm, cứu nạn;
b) Đảm bảo nhân lực và chế độ trực;
c) Công tác đào tạo, huấn luyện gồm kế
hoạch huấn luyện hàng năm; chương trình và tài liệu huấn luyện; kết quả huấn
luyện, báo cáo huấn luyện; hồ sơ huấn luyện nhân viên;
d) Hệ thống văn bản, tài liệu nghiệp
vụ tìm kiếm, cứu nạn; văn bản phối hợp, hiệp đồng về tìm kiếm, cứu nạn.
Mục 3. PHỐI HỢP THỰC HIỆN TÌM KIẾM,
CỨU NẠN
Điều 159. Cung cấp thông tin về tàu
bay khẩn nguy
1. Các tổ chức, cá nhân nếu phát
hiện được hoặc có thông tin về tàu bay trong tình trạng khẩn nguy phải thông báo
ngay cho trung tâm phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng không, trung tâm khẩn nguy
sân bay hay cơ sở SAR, cơ sở ATS hay cơ quan có liên quan biết.
2. Trung tâm phối hợp tìm kiếm, cứu
nạn hàng không, trung tâm khẩn nguy sân bay khi nhận được thông tin phải đánh
giá ngay nội dung và dự tính khả năng diễn biến hoạt động tiếp theo; kịp thời
thông báo ngay cho các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều 160. Hiệp đồng cho các giai
đoạn khẩn nguy
1. Cơ sở SAR khi nhận được thông tin
tàu bay đang trong giai đoạn hồ nghi, giai đoạn báo động, giai đoạn khẩn nguy
hoặc tai nạn phải nhanh chóng đánh giá, phân tích, xử lý thông tin và có hành
động xử lý phù hợp.
2. Trong trường hợp thông tin nhận
được không phải từ cơ sở ATS, cơ sở SAR phải đánh giá, xác định giai đoạn tương
ứng và phải thực hiện phương thức áp dụng cho từng giai đoạn nêu tại Khoản 1 Điều
này theo hướng dẫn tại kế hoạch tìm kiếm, cứu nạn HKDD, kế hoạch khẩn nguy sân
bay.
Điều 161. Công tác hiệp đồng tìm
kiếm tàu bay lâm nạn
1. Đối với tàu bay mà không xác định
được vị trí, việc hiệp đồng tìm kiếm và cứu nạn được thực hiện như sau:
a) Trong trường hợp tàu bay được
công bố trong giai đoạn khẩn nguy mà không xác định rõ vị trí và đánh giá có
thể ở trong một hoặc nhiều vùng tìm kiếm và cứu nạn, trung tâm phối hợp tìm
kiếm, cứu nạn hàng không bắt đầu tiến hành các hành động theo quy định tại Điều
162 của Thông tư này và trao đổi với các trung tâm phối hợp tìm kiếm, cứu nạn
kế cận để thống nhất chỉ định một trung tâm phối hợp tìm kiếm, cứu nạn thực
hiện trách nhiệm ngay lập tức;
b) Sau khi tuyên bố giai đoạn khẩn
nguy, trung tâm phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng không đang hiệp đồng hoạt động
tìm kiếm phải thông báo cho tất cả các trung tâm phối hợp tìm kiếm, cứu nạn
tham gia hoạt động này về các tình huống khẩn cấp và các diễn biến tiếp theo.
Khi nhận được hay có bất kỳ thông tin nào, các trung tâm này thông báo ngay cho
trung tâm phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng không đang điều phối hoạt động tìm
kiếm.
2. Chuyển thông tin đến tàu bay mà
đã được tuyên bố trong giai đoạn khẩn nguy: Trung tâm phối hợp tìm kiếm, cứu
nạn hàng không chịu trách nhiệm điều phối các hoạt động tìm kiếm, cứu nạn
chuyển ngay thông tin về các hoạt động tìm kiếm đã được bắt đầu tới cơ sở ATS
trong FIR có tàu bay khẩn nguy đang hoạt động để thông tin này có thể chuyển
đến được tàu bay.
3. Khi nhiều nước tham gia hoạt động
trong vùng tìm kiếm, cứu nạn, việc tham gia hoạt động tìm kiếm, cứu nạn phải
phù hợp với kế hoạch do trung tâm đang điều phối hoạt động tìm kiếm cứu nạn
hàng không yêu cầu.
Điều 162. Công tác cứu nạn tàu bay
dân dụng lâm nạn
1. Sau khi nhận được thông tin tàu
bay lâm nạn, Bộ Giao thông vận tải báo cáo ngay Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố,
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn; chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương
liên quan đề xuất kế hoạch, phương án tìm kiếm, cứu nạn tàu bay dân dụng lâm
nạn. Cục Hàng không Việt Nam, sau khi báo cáo Bộ Giao thông vận tải, tổ chức
thực hiện các công việc sau:
a) Chỉ thị cho các cơ quan, đơn vị
thuộc quyền và thông báo cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn
HKDD, các đơn vị có liên quan về các chỉ thị và diễn biến liên quan;
b) Tổ chức phối hợp thực hiện kế
hoạch, phương án cứu nạn đã được cấp có thẩm quyền quyết định;
c) Duy trì việc thông báo cho các cơ
quan, đơn vị có liên quan về diễn biến tiếp theo.
2. Phương thức tiến hành tại hiện
trường thực hiện theo kế hoạch tìm kiếm, cứu nạn HKDD, kế hoạch khẩn nguy sân
bay.
Điều 163. Phối hợp đảm bảo an toàn cho
hoạt động bay của các tàu bay tìm kiếm, cứu nạn
Cục Hàng không Việt Nam chủ trì thực
hiện công tác phối hợp đảm bảo an toàn bay cho hoạt động bay tìm kiếm, cứu nạn
phù hợp với văn bản hiệp đồng điều hành bay với Nhà chức trách hàng không các
nước có liên quan.
Điều 164. Kết thúc tình trạng khẩn
cấp, hoạt động tìm kiếm, cứu nạn
1. Trong giai đoạn hồ nghi hoặc giai
đoạn báo động, khi có cơ sở xác định không còn tình trạng khẩn cấp nữa, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn HKDD liên quan phải thông báo kết
thúc tình trạng khẩn cấp tới các cơ quan, đơn vị, cơ sở SAR, lực lượng tham gia
tìm kiếm, cứu nạn.
2. Trong giai đoạn khẩn nguy, khi
tìm thấy tàu bay lâm nạn, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn HKDD
phải thông báo cho Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm, cứu nạn của
Cục Hàng không Việt Nam để quyết định kết thúc hoạt động tìm kiếm và thông báo
đến các đơn vị, lực lượng tham gia tìm kiếm, cứu nạn.
3. Sau khi hoàn tất việc cứu nạn,
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn HKDD báo cáo Ban Chỉ huy Phòng
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của Cục Hàng không Việt Nam để xem xét báo
cáo Bộ Giao thông vận tải, Văn phòng Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn xem xét quyết định kết thúc hoạt động cứu nạn và thông báo đến
các đơn vị, lực lượng tham gia tìm kiếm, cứu nạn.
4. Các hoạt động tìm kiếm, cứu nạn
phải được tiếp tục cho đến khi người sống sót được chuyển đến vị trí an toàn và
hoàn tất việc xử lý đối với nạn nhân, hàng hóa, hành lý liên quan phù hợp với
thực tế hoặc đến khi xác định rõ không còn hy vọng cứu người sống sót. Trong giai
đoạn khẩn nguy, việc triển khai công tác tìm kiếm tàu bay lâm nạn đã thực hiện
quá 06 tháng tính từ ngày công bố giai đoạn khẩn nguy mà không có kết quả,
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn HKDD báo cáo Cục Hàng không
Việt Nam để đề nghị Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét và tuyên bố kết
thúc việc tìm kiếm.
5. Nếu hoạt động tìm kiếm, cứu nạn không
thể tiếp tục trên thực tế và không có kết quả hoặc có thông tin hay đánh giá
rằng người bị nạn vẫn còn có thể sống sót, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tìm
kiếm, cứu nạn HKDD báo cáo Cục Hàng không Việt Nam xem xét, đề nghị Bộ Giao thông
vận tải và Văn phòng Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn quyết định tạm dừng hoạt động tìm kiếm, cứu nạn hoặc tiếp tục trở lại các
hoạt động tìm kiếm, cứu nạn.
Điều 165. Chi tiết về tìm kiếm, cứu
nạn HKDD82
Chi tiết về tìm kiếm, cứu nạn thực
hiện theo Phụ ước 12 của ICAO về tìm kiếm và cứu nạn.
Chương VIII
QUẢN LÝ LUỒNG KHÔNG LƯU
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 166. Nguyên tắc của ATFM
Các nguyên tắc của ATFM bao gồm:
1. Tối ưu hóa năng lực sẵn có vùng
trời, sân bay mà không ảnh hưởng an toàn.
2. Tối đa lợi ích khai thác và hiệu
suất toàn cầu trong khi vẫn duy trì mức độ an toàn đã được thỏa thuận.
3. Thúc đẩy sự phối hợp kịp thời và
hiệu quả với các bên bị ảnh hưởng.
4. Tăng cường hợp tác quốc tế hướng tới
một môi trường quản lý, điều hành bay thông suốt, tối ưu.
5. Sử dụng vùng trời công bằng và
minh bạch trên cơ sở đảm bảo an ninh và quốc phòng.
6. Hỗ trợ việc giới thiệu các công
nghệ, phương thức mới nhằm nâng cao tính hiệu quả và năng lực của hệ thống quản
lý, bảo đảm hoạt động bay.
7. Tăng cường hệ thống dự báo, giúp
tối đa hóa hiệu quả và lợi ích kinh tế hàng không.
Điều 167. Tổ chức thực hiện ATFM
1. Việc tổ chức thực hiện ATFM bao
gồm nghiên cứu, đánh giá sự cần thiết của ATFM; xác định mô hình, công nghệ
khai thác kỹ thuật và lập kế hoạch thực hiện ATFM, chia sẻ thông tin để phối
hợp xử lý tắc nghẽn trên không, tại sân bay; đầu tư, thiết lập hệ thống ATFM và
nguồn nhân lực, xây dựng quy trình khai thác, ký kết văn bản phối hợp, hiệp
đồng thực hiện ATFM, đào tạo huấn luyện; kiểm tra, đánh giá vận hành hệ thống;
làm thủ tục cấp giấy phép khai thác cho nội dung ATFM liên quan; tổ chức khai
thác ATFM; đánh giá tình hình khai thác để có biện pháp mở rộng nội dung ATFM;
nâng cấp, kết nối với hệ thống ATFM của HKDD các nước có liên quan.
2. Cục Hàng không Việt Nam chủ trì,
phối hợp với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, hãng hàng không, cảng
hàng không và tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện các nội dung
nêu tại Khoản 1 Điều này; phối hợp chặt chẽ để xử lý kịp thời những phát sinh
nhằm đạt hiệu quả tối ưu trong quá trình áp dụng các biện pháp ATFM.
Mục 2. PHỐI HỢP RA QUYẾT ĐỊNH KHAI
THÁC Điều 168. CDM
1. CDM được xác định là quá trình
được áp dụng nhằm trợ giúp hoạt động khai thác bay hiệu quả tại sân bay, trên
đường bay ATS đảm bảo cân bằng giữa nhu cầu và năng lực trong thời gian từ
hoạch định chiến lược đến áp dụng theo từng thời điểm cụ thể trên cơ sở có sự
thỏa thuận và phối hợp thống nhất của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
2. Tiến trình CDM bao gồm các bước
cơ bản dưới đây:
a) Xác định nhu cầu CDM;
b) Phân tích quá trình CDM;
c) Kiểm tra và xác định CDM;
d) Kế hoạch thực hiện CDM;
đ) Phê chuẩn và thực hiện CDM;
e) Vận hành, duy trì và cải tiến
liên tục CDM.
Điều 169. Thành phần tham gia CDM
1. Cục Hàng không Việt Nam.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
không lưu.
3. Doanh nghiệp cảng hàng không tại
Việt Nam.
4. Các tổ chức cung cấp dịch vụ bảo
đảm hoạt động bay khác.
5. Các hãng hàng không và người sử
dụng vùng trời khác.
6. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kỹ
thuật mặt đất tại sân bay.
7. Cơ quan cấp phép bay Quân sự,
Trung tâm Quản lý điều hành bay quốc gia, khu vực.
8. Các cơ quan, đơn vị khác có liên
quan đến khai thác, điều hành bay.
9. Các trung tâm ATFM của HKDD các
nước kế cận có liên quan.
Điều 170. Trách nhiệm của các bên
tham gia CDM
1. Trung tâm ATFM:
a) Cung cấp cho các thành viên CDM
thông số kỹ thuật, thông tin liên lạc, giao thức, yêu cầu thiết bị, yêu cầu
giao diện, tiêu chuẩn, định dạng điện văn không lưu, các thông tin kỹ thuật
khác có liên quan và hỗ trợ khi cần thiết để truyền tải, tiếp nhận, giải thích
và phân tích dữ liệu CDM;
b) Cung cấp đầu mối liên hệ hỗ trợ
kỹ thuật 24/24 giờ;
c) Mã hóa dữ liệu CDM đã xử lý theo
đúng tiêu chuẩn hiện hành của nhà cung cấp;
d) Cung cấp cho các thành viên CDM
hoặc nhà cung cấp dịch vụ của thành viên quyền truy cập trực tiếp dữ liệu CDM
được mã hóa;
đ) Phát hành dữ liệu CDM mã hóa và
cung cấp quyền truy cập sản phẩm CDM cho các thành viên đủ khả năng cung cấp dữ
liệu CDM thô phù hợp với các tiêu chuẩn chất lượng dữ liệu theo quy định;
e) Cung cấp dữ liệu CDM đã xử lý phù
hợp với tính chính xác, độ tin cậy, khả năng phục hồi, tính sẵn có của hệ thống
quản lý khai thác bay hoặc khả năng xử lý và thông tin liên lạc khác;
g) Xác định, thông báo cho cấp có
thẩm quyền của những thành viên CDM không tuân thủ hoặc vi phạm thỏa thuận
thành viên CDM và có thể gây cản trở hoặc tạo ra sự gián đoạn luồng dữ liệu
CDM;
h) Đánh giá, xác định thành viên CDM
không phù hợp với mức độ hoạt động mong muốn theo quy định về chất lượng dữ
liệu;
i) Dừng quyền truy cập của thành viên
CDM vào dữ liệu, thông tin, hệ thống ATFM trong trường hợp không tuân thủ các
yêu cầu của thỏa thuận CDM và không khắc phục trong vòng 05 ngày làm việc kể từ
khi nhận được thông báo lần đầu về việc không tuân thủ;
k)83 Xây dựng dự thảo thỏa
thuận CDM trên đường bay; đề nghị sửa đổi, bổ sung thỏa thuận CDM phù hợp nhu
cầu, yêu cầu thực tế.
2. Thành viên khác:
a) Nắm bắt, duy trì phần cứng, phần
mềm, thông tin liên lạc, phương tiện, đào tạo các nguồn lực cần thiết để truyền
tải, tiếp nhận và xử lý dữ liệu CDM;
b) Cung cấp, duy trì phần cứng, phần
mềm, thông tin liên lạc, phương tiện và các nguồn lực khác cần thiết để truyền tải,
tiếp nhận và giải thích dữ liệu CDM trong trường hợp có nâng cấp, cập nhật, sửa
đổi CDM;
c) Cung cấp dữ liệu CDM phù hợp với
các yếu tố dữ liệu, tiêu chuẩn chất lượng theo quy định, phù hợp với độ chính
xác, tin cậy, khả năng khôi phục, sự sẵn có của hệ thống vận hành, những khả
năng thông tin liên lạc và xử lý khác của các thành viên CDM;
d) Đưa ra quyết định và chia sẻ kết
quả của quyết định đó; triển khai thực hiện quyết định đã đưa ra phù hợp với
thẩm quyền, trách nhiệm của mình; cung cấp phương thức phù hợp với quyết định
đã đưa ra;
đ) Tuân thủ chặt chẽ quy định trong
thỏa thuận CDM giữa các thành viên.
Điều 171. Chi tiết về CDM
Chi tiết về CDM thực hiện theo hướng
dẫn của Cục Hàng không Việt Nam.
Mục 3. CÔNG TÁC QUẢN LÝ LUỒNG KHÔNG
LƯU
Điều 172. Các giai đoạn thực hiện
ATFM
Các giai đoạn thực hiện ATFM gồm
giai đoạn chiến lược, tiền chiến thuật, chiến thuật và phân tích sau thực hiện.
Điều 173. Trách nhiệm của các bên
liên quan trong thực hiện ATFM
1. Trung tâm ATFM:
a) Chủ trì, triển khai thực hiện
ATFM và giám sát việc thực hiện các giải pháp ATFM trong vùng trời trách nhiệm;
b) Lập và phân phối kế hoạch ATFM chiến
lược, kế hoạch ATFM hàng ngày (ADP) dựa trên tiến trình CDM với các cơ quan,
đơn vị liên quan;
c) Thu thập, phân tích thông tin
ATFM có liên quan bao gồm: điều kiện thời tiết, hạn chế năng lực, thiếu cơ sở
hạ tầng, đóng cửa đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ, hệ thống tự động quản
lý không lưu ngừng hoạt động và những thay đổi về phương thức, quy trình ảnh
hưởng đến các cơ sở điều hành bay;
d) Phân tích và phân phối thông tin
ATFM đến các thành phần ATFM có liên quan;
đ) Xây dựng phương thức để trao đổi
phổ biến thông tin trên trang thông tin điện tử ATFM;
e) Đánh giá tác động của việc mất
cân bằng giữa nhu cầu hoạt động bay và năng lực thông qua của sân bay, vùng
trời;
g) Soạn thảo, tổ chức ký kết văn bản
phối hợp thực hiện với các thành phần thực hiện ATFM và văn bản phối hợp về
ATFM;
h) Kết nối các thành viên CDM, ATFM.
2. Người khai thác tàu bay:
a) Tham gia vào tiến trình CDM, ATFM
theo các hình thức thích hợp như trực tiếp, trực tuyến;
b) Cung cấp, cập nhật dữ liệu chuyến
bay theo đúng quy định về không lưu hoặc tiến trình CDM, ATFM;
c) Giám sát việc tuân thủ tiến trình
chuyến bay; theo dõi, thông báo việc thay thế, chậm chuyến, hủy chuyến bay của
người khai thác tàu bay.
3. Tổ lái:
a) Tuân thủ đúng phương thức khai
thác ATFM ấn định cho chuyến bay;
b) Báo cáo kịp thời trong tình huống
không thể tuân thủ theo phương thức ATFM đã ấn định cho chuyến bay.
4. Cơ sở điều hành bay:
a) Tại sân bay khởi hành: giám sát
việc tuân thủ theo thời gian tính toán khởi hành (CTOT);
b) Trên đường bay: nắm và thực hiện
đầy đủ các biện pháp ATFM;
c) Giai đoạn đến của tàu bay: hỗ trợ
tuân thủ thời gian tính toán qua điểm liên quan.
5. Doanh nghiệp cảng hàng không:
a) Thực hiện theo các biện pháp ATFM
áp dụng cho chuyến bay khởi hành và hỗ trợ việc khởi hành theo đúng thời gian
phù hợp với năng lực thông qua của sân bay;
b) Công bố khả năng chậm trễ tối đa
hàng ngày tại cửa ra tàu bay;
c) Tham gia thực hiện ATFM liên quan
đến CDM và đảm bảo qua ranh giới chuyển giao kiểm soát.
6. Cục Hàng không Việt Nam:
a) Ban hành quy định hướng dẫn thực hiện
ATFM phù hợp yêu cầu của ICAO và điều kiện khai thác thực tế tại Việt Nam;
b) Tổ chức quy hoạch, phân định
trách nhiệm, thiết lập và phối hợp khai thác hệ thống ATFM HKDD Việt Nam;
c) Tổ chức công bố phương thức và
thông tin liên quan đến ATFM trong AIP Việt Nam;
d) Chủ trì tổ chức phối hợp, hiệp đồng
trong việc thực hiện ATFM liên quan đến CDM, đảm bảo qua ranh giới chuyển giao
kiểm soát theo kế hoạch, thỏa thuận của khu vực châu Á - Thái Bình Dương; kết
nối và phối hợp khai thác với hệ thống ATFM của các nước liên quan;
đ) Chủ trì xử lý các vấn đề phát
sinh trong quá trình khai thác ATFM giữa các thành viên thực hiện ATFM; kiểm
tra, giám sát và tổ chức hoàn thiện việc thực hiện ATFM theo quy hoạch, kế
hoạch đã được phê duyệt.
Điều 174. Nhân viên ATFM
1. Nhân viên ATFM bao gồm như sau:
a) Nhân viên ATFM tại Trung tâm ATFM
(FMU);
b) Nhân viên ATFM tại cơ sở ATC
(FMP);
c) Kíp trưởng ATFM;
d)84 Huấn luyện viên ATFM.
2. Nhân viên ATFM khi làm nhiệm vụ phải
có giấy phép, năng định còn hiệu lực. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu
phải bố trí đủ nhân viên ATFM có giấy phép kèm năng định còn hiệu lực và phù
hợp với vị trí công tác.
Điều 175. Yêu cầu về phối hợp giữa
HKDD và quân sự về ATFM
1. Các nguyên tắc ATFM áp dụng chung
đối với chuyến bay dân sự và quân sự phù hợp với quy định về không lưu, ATFM và
Quy tắc bay của Bộ Quốc phòng.
2. Cục Hàng không Việt Nam phối hợp
với các cơ quan, đơn vị HKDD và quân sự liên quan ban hành hướng dẫn sử dụng linh
hoạt vùng trời, xác định năng lực thông qua của sân bay và vùng trời, cơ chế và
phương thức phối hợp thực hiện ATFM đảm bảo tối ưu hóa việc sử dụng vùng trời,
đường hàng không; xây dựng các giải pháp hạn chế tối đa ảnh hưởng đến công tác
ATFM.
3. Trung tâm ATFM và các cơ quan,
đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành bay tổ chức, ký kết và
thực hiện theo văn bản hiệp đồng đảm bảo hoạt động ATFM.
4. Các cơ quan, đơn vị liên quan đến
ATFM phối hợp sơ kết, tổng kết đánh giá công tác ATFM; đề xuất và thực hiện các
biện pháp, công việc để phối hợp thực hiện nâng cao hiệu lực, hiệu quả và chất
lượng công tác ATFM.
Điều 176. Quy định về phối hợp triển
khai thực hiện ATFM quốc tế
1. Cục Hàng không Việt Nam chủ trì
tổ chức phối hợp triển khai thực hiện ATFM trong khu vực châu Á - Thái Bình
Dương đảm bảo luồng không lưu an toàn, thông suốt.
2. Trung tâm ATFM là đầu mối thường
trực trong phối hợp, trao đổi thông tin ATFM quốc tế, thực hiện kết nối với hệ
thống ATFM của các nước trong khu vực.
3. Công tác phối hợp triển khai ATFM
quốc tế tuân thủ theo quy định của luật pháp, thỏa thuận khu vực, thỏa thuận
với các nước liên quan về ATFM.
Mục 4. XÁC ĐỊNH NHU CẦU HOẠT ĐỘNG
BAY VÀ NĂNG LỰC THÔNG QUA CỦA SÂN BAY, VÙNG TRỜI
Điều 177. Xác định nhu cầu hoạt động
bay
Trung tâm ATFM phối hợp với các cơ
quan cấp phép bay, các hãng hàng không, cảng hàng không và cơ quan, đơn vị liên
quan xác định nhu cầu hoạt động bay của người khai thác tàu bay, người sử dụng
vùng trời khác cho thời gian hiện tại, tương lai của từng sân bay, vùng trời,
đường bay ATS để làm cơ sở xác định và đảm bảo năng lực đáp ứng toàn bộ hệ
thống quản lý, điều hành bay của HKDD Việt Nam.
Điều 178. Xác định năng lực thông
qua của sân bay, vùng trời
1. Năng lực của một hệ thống quản
lý, điều hành bay phụ thuộc vào các yếu tố: mật độ, sự phức tạp của hoạt động
bay, cấu trúc hệ thống đường ATS, trang thiết bị của tàu bay, yếu tố thời tiết,
hệ thống thiết bị, cường độ làm việc của kiểm soát viên không lưu đảm bảo an
toàn, điều hòa hoạt động bay ở mức độ bình thường và cao điểm.
2. Số lượng tàu bay được cung cấp
dịch vụ điều hành bay không được vượt quá mức độ mà an toàn có thể được đảm bảo
bởi cơ sở điều hành bay có liên quan trong trường hợp thông thường. Để xác định
số lượng chuyến bay tối đa có thể được quản lý một cách an toàn, cơ sở điều
hành bay cần được đánh giá, công bố năng lực thông qua của khu vực kiểm soát
đường dài, tiếp cận và tại sân bay.
3. Năng lực điều hành bay được thể
hiện là số lượng tối đa tàu bay có thể được cung cấp dịch vụ trong một khoảng
thời gian với nguồn lực quản lý, điều hành bay HKDD (phân khu, điểm báo cáo,
sân bay...). Năng lực điều hành bay của một phân khu được xác định là số lượng
tối đa tàu bay tiến nhập vào phân khu hoặc số lượng tối đa tàu bay trong phân
khu trong một khoảng thời gian nhất định. Năng lực điều hành bay có thể thay
đổi tùy theo mật độ, độ phức tạp của hoạt động bay, các yếu tố khác để tính
toán khi xác định năng lực vùng trời và sân bay.
4. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
không lưu đánh giá, xác định năng lực thông qua của đường cất hạ cánh, vùng
trời điều hành bay và báo cáo Cục Hàng không Việt Nam công bố.
Điều 179. Xác định tắc nghẽn tại sân
bay, vùng trời và trên đường bay ATS
1. Trung tâm ATFM căn cứ vào lịch bay
mùa, kế hoạch hoạt động bay ngày, kế hoạch bay không lưu xác định khung giờ cao
điểm hoặc khung giờ có thể tắc nghẽn tại sân bay, vùng trời và trên đường bay
ATS; phối hợp điều chỉnh kế hoạch bay đảm bảo phù hợp với năng lực thông qua đã
công bố và điều kiện khai thác thực tế của các khu vực này.
2. Cục Hàng không Việt Nam xem xét,
đánh giá các biện pháp ATFM đã áp dụng để điều chỉnh các phép bay đã cấp phù
hợp với năng lực thông qua của sân bay, vùng trời và đường bay ATS; trong
trường hợp cần thiết, điều chỉnh, công bố trong AIP về các luồng bay theo tuyến
đường bay ATS nhằm tránh tắc nghẽn tại các khu vực này.
Mục 5. TRAO ĐỔI DỮ LIỆU QUẢN LÝ
LUỒNG KHÔNG LƯU Điều 180. Dữ liệu trao đổi trong ATFM
1. Dữ liệu trao đổi trong ATFM phải
đầy đủ, chính xác, có khả năng trao đổi linh hoạt, nhanh chóng nhằm đáp ứng nhu
cầu của ATC và đảm bảo tính hiệu quả của ATFM.
2. Dữ liệu trao đổi trong ATFM bao
gồm:
a) Dữ liệu khai thác từ tổ chức cung
cấp dịch vụ điều hành bay;
b) Thông tin cần thiết để lập kế
hoạch ATFM và các hoạt động bay hàng ngày bao gồm: hệ thống định tuyến, đường
bay ATS, sân bay, SID, STAR, phân khu điều hành bay;
c) Thông tin do cảng hàng không cung
cấp về các chuyến bay dự kiến hoạt động;
d) Thông tin hiện trạng về nhu cầu
sử dụng vùng trời, sân bay, thực trạng năng lực thông qua của vùng trời, sân
bay và trên đường bay ATS.
3. Dữ liệu được trao đổi giữa các
bên liên quan được thực hiện để tạo điều kiện lập các kế hoạch chiến lược, tiền
chiến thuật, chiến thuật ATFM; phân tích diễn biến khai thác, hỗ trợ và cải
tiến các chức năng, các giải pháp lập kế hoạch tiếp theo.
Điều 181. Đầu mối cung cấp, trao đổi
dữ liệu ATFM
Trung tâm ATFM là đầu mối trong việc
phối hợp cung cấp, trao đổi thông tin ATFM với các cơ quan, đơn vị liên quan
sau: trung tâm Quản lý điều hành bay quốc gia (Quân chủng Phòng không - Không
quân); cơ quan cấp phép bay Cục Lãnh sự của Bộ ngoại giao; cơ quan cấp phép bay
Cục Tác chiến của Bộ Quốc phòng; cơ quan cấp phép bay Cục Hàng không Việt Nam; bộ
phận kế hoạch bay của cảng hàng không tại Việt Nam; Trung tâm điều hành khai
thác của người khai thác tàu bay; các cơ sở ANS liên quan; các trung tâm ATFM
HKDD của các nước liên quan.
Mục 6. THÔNG TIN LIÊN LẠC QUẢN LÝ
LUỒNG KHÔNG LƯU Điều 182. Thông tin liên lạc
1. Trao đổi thông tin nhằm đảm bảo
nâng cao khả năng nhận biết tình trạng của các bên liên quan, tăng cường hoạt động
và nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý, điều hành bay HKDD.
2. Thông tin liên lạc và trao đổi
thông tin khai thác giữa các bên liên quan dựa trên cơ sở các mô hình thực tế
của ATFM.
3. Việc trao đổi này được thực hiện
bằng các phương tiện AFTN/AMHS, điện thoại, thư điện tử, màn hình hiển thị
trang thông tin điện tử, các phương tiện liên lạc khác.
Điều 183. Thông tin liên lạc ATFM
giữa các bên liên quan
1. Một cơ sở ATFM phải có các kênh
liên lạc khác nhau và được công bố chi tiết trong AIP.
2. Khi phát triển các chức năng của
cơ sở ATFM, phải thực hiện đánh giá cụ thể cơ cấu thông tin liên lạc ATFM để
đáp ứng yêu cầu ATFM.
3. Điện văn thông tin ATFM được trao
đổi theo thỏa thuận của các cơ sở điều hành bay, cảng hàng không, các thành
phần tham gia ATFM theo danh mục địa chỉ phân phối đã được ấn định và được tạo
ra trên trang thông tin điện tử của cơ sở ATFM liên quan.
Điều 184. Giám sát liên lạc ATFM
1. Để đảm bảo thống nhất, cơ sở ATFM
đảm bảo có một bộ phận riêng biệt để giám sát việc phân phối các giải pháp và
thông tin ATFM, có trách nhiệm theo dõi, lựa chọn và phân phối thông tin.
2. Việc giám sát liên lạc được quy
định tại tài liệu hướng dẫn khai thác của cơ sở ATFM.
Điều 185. Truyền thông tin ATFM
1. Cơ sở ATFM, người sử dụng vùng
trời thực hiện việc truyền thông tin ATFM để trao đổi và phân phối thông tin
nhằm mục đích ATFM. Các công cụ trao đổi thông tin phải phù hợp với nhau nhằm
đáp ứng yêu cầu, khả năng của các bên liên quan.
2. Khi lựa chọn các giải pháp truyền
thông tin, phải thực hiện đánh giá để đảm bảo giá trị, nội dung thông tin, giảm
thời gian xử lý, khối lượng thông tin yêu cầu.
3. Các giải pháp truyền thông tin
được sử dụng bao gồm:
a) Đàm thoại hàng ngày (hoặc trang
thông tin điện tử) để xác định thời gian mà cơ sở ATFM sẽ sử dụng nhằm trao đổi
thông tin ATFM đáp ứng các nhu cầu khai thác;
b) Đàm thoại chiến thuật để thiết
lập một phương thức triệu tập, một nhóm thảo luận ATFM không có kế hoạch trước,
tổ chức tại một thời điểm thực tế ở mức độ đột xuất nhằm cho phép các điều
chỉnh khai thác cần thiết;
c) Trang thông tin điện tử tự động
hoặc hệ thống thông tin khai thác ATFM để cung cấp khả năng chia sẻ thông tin về
hệ thống quản lý, điều hành bay HKDD để phát triển khả năng nhận biết tình
trạng, giảm việc quá tải khối lượng công việc.
Điều 186. Trang thông tin điện tử
ATFM
Cơ sở ATFM thiết lập trang thông tin
điện tử với thông tin ATFM liên quan sau:
1. Thông tin về tình trạng hoạt động
sân bay bao gồm: cấu trúc đường cất hạ cánh đã được lập kế hoạch và hiện tại;
tần suất cất cánh, hạ cánh; thông tin liên quan đến chậm chuyến, khoảng thời
gian chậm chuyến và mức độ kéo dài; thông tin thời tiết; việc kiểm tra, điều
chỉnh lịch trình chuyến bay; các giải pháp ATFM; các phương thức áp dụng trong
điều kiện khi tầm nhìn thấp; các hoạt động đóng cửa đường cất hạ cánh hoặc sân
bay.
2. Thông tin về tình trạng khai thác
vùng trời bao gồm: khả năng khai thác thực tế và hoạt động đã lên kế hoạch tại
phân khu; nhu cầu dự kiến của phân khu; điều kiện khí tượng có khả năng ảnh hưởng
đến nhu cầu hoặc năng lực thông qua của phân khu liên quan; tình trạng sử dụng
vùng trời cụ thể; các giải pháp ATFM.
3. Kế hoạch đàm thoại nhóm giữa các
bên tham gia ATFM liên quan bao gồm lịch trình; các hướng dẫn đăng nhập sử
dụng.
4. Các kế hoạch ATFM chiến lược,
chiến thuật và tiền chiến thuật.
5. Các liên kết thông tin liên quan
đến ATFM bao gồm các trang thông tin điện tử về thời tiết; các thông tin liên
lạc đến trung tâm kiểm soát đường dài, cơ sở kiểm soát tiếp cận; các văn bản phối
hợp, hiệp đồng; thông tin đường bay ATS; trạng thái khai thác của GNSS; NOTAM
liên quan đến ATFM; kế hoạch ứng phó.
Điều 187. Chi tiết về ATFM
Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn
chi tiết về ATFM bao gồm các nội dung về phương thức xác định năng lực thông
qua của sân bay và vùng trời, các giai đoạn và biện pháp thực hiện ATFM, dữ
liệu và trao đổi dữ liệu, thông tin liên lạc, phương thức khai thác, thuật ngữ
sử dụng trong ATFM.
Chương IX
PHƯƠNG THỨC BAY HÀNG
KHÔNG DÂN DỤNG
Điều 188. Cơ sở thiết kế phương thức
bay
1. Nhiệm vụ của cơ sở thiết kế
phương thức bay được quy định tại tài liệu hướng dẫn khai thác của cơ sở này.
2. Cơ sở thiết kế phương thức bay
phải được cấp giấy phép khai thác trước khi đưa vào hoạt động chính thức.
Điều 189. Nhân viên thiết kế phương
thức bay
1. Nhân viên thiết kế phương thức
bay bao gồm:
a) Nhân viên thiết kế phương thức
bay;
b) Huấn luyện viên thiết kế phương
thức bay.
2. Nhân viên thiết kế phương thức
bay theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này khi thực hiện nhiệm vụ phải có
giấy phép nhân viên còn hiệu lực.
3. Nhiệm vụ của nhân viên thiết kế
phương thức bay được quy định tại tài liệu hướng dẫn khai thác của cơ sở thiết
kế phương thức bay.
Điều 190. Yêu cầu chung về phương
thức bay
1. Các phương thức bay phải được
thiết kế dựa trên các quy định, hướng dẫn của Cục Hàng không Việt Nam và ICAO.
2. Phương thức bay bao gồm phương
thức bay theo VFR và phương thức bay bằng thiết bị. Phương thức bay bằng thiết bị
bao gồm phương thức bay truyền thống và phương thức bay PBN.
3.85 Phương thức bay truyền
thống phải được định kỳ rà soát, đánh giá lại theo chu kỳ 05 năm một lần tính
từ thời điểm phương thức bay ban hành có hiệu lực. Việc rà soát, đánh giá đột
xuất phương thức bay do Cục Hàng không Việt Nam quyết định phù hợp với yêu cầu
khai thác thực tế.
4. Phương thức bay có các điều kiện
sử dụng đặc biệt do các yếu tố địa hình hoặc các phương thức không theo tiêu
chuẩn phải được đánh giá an toàn trước khi khai thác phương thức này.
5. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ dẫn
đường đảm bảo việc thiết kế phương thức bay, đánh giá phương thức bay.
Điều 191. Các phương thức bay bằng
thiết bị
1. SID bao gồm:
a) Cất cánh thẳng;
b) Cất cánh theo vòng rẽ;
c) Cất cánh không xác định hướng.
2. Phương thức tiếp cận bằng thiết
bị bao gồm:
a) Phương thức tiếp cận giản đơn;
b) Phương thức tiếp cận chính xác.
3. STAR.
4. Phương thức bay chờ, phương thức
bay đường dài.
Điều 192. Đánh giá phương thức bay
bằng thiết bị
1. Phương thức bay bằng thiết bị
phải được đánh giá trên mặt đất do nhân viên thiết kế phương thức bay thực hiện
độc lập với nhân viên đã thiết kế phương thức bay này.
2. Phương thức bay PBN, phương thức
bay bằng thiết bị theo công nghệ truyền thống tại khu vực có địa hình phức tạp
phải được đánh giá trên hệ thống huấn luyện bay giả định với sự tham gia của
nhân viên thiết kế phương thức bay liên quan trừ khi được bay đánh giá theo quy
định.
Điều 193. Các trường hợp phải bay
đánh giá phương thức bay bằng thiết bị và chu kỳ bay đánh giá phương thức bay86
1. Các phương thức bay truyền thống
và PBN mới, sửa đổi phải được bay đánh giá:
a) Phương thức tiếp cận bằng thiết
bị mới trước khi đưa vào khai thác;
b) Phương thức tiếp cận bằng thiết
bị được điều chỉnh lại có sự thay đổi về tiêu chuẩn thiết kế;
c) SID, STAR mới tại khu vực có địa
hình phức tạp do Cục Hàng không Việt Nam xác định.
2. Các phương thức bay PBN đang áp
dụng phải được bay đánh giá định kỳ với chu kỳ như sau:
a) Phương thức tiếp cận: 02 năm một
lần;
b) SID, STAR tại khu vực có địa hình
phức tạp: 03 năm một lần;
c) SID, STAR khác: 05 năm một lần.
Điều 194. Quy ước đặt tên cho phương
thức bay bằng thiết bị
Tên của phương thức bay được đặt
theo loại và tên của thiết bị dẫn đường sử dụng để xây dựng phương thức. Trường
hợp hai thiết bị dẫn đường được sử dụng để dẫn phương ngang trong giai đoạn tiếp
cận chót, tên phương thức sẽ là tên thiết bị dẫn đường được sử dụng sau. Không
được để xảy ra nhầm lẫn trong tên gọi của các phương thức bay bằng thiết bị tại
cùng một đường cất hạ cánh.
Điều 195. Công bố thông tin phương
thức bay trên sơ đồ
Thông tin trên sơ đồ phương thức bay
tuân thủ quy định tại Mục 3 Chương X của Thông tư này.
Điều 196. Chi tiết về thiết kế phương
thức bay, đánh giá phương thức bay bằng thiết bị
Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn
chi tiết về thiết kế phương thức bay, đánh giá phương thức bay bằng thiết bị.
Chương X
BẢN ĐỒ, SƠ ĐỒ, DỮ LIỆU
HÀNG KHÔNG
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 197. Cơ sở bản đồ, sơ đồ, dữ
liệu hàng không
1. Nhiệm vụ của cơ sở bản đồ, sơ đồ,
dữ liệu hàng không được quy định tại tài liệu hướng dẫn khai thác của cơ sở.
2. Cơ sở bản đồ, sơ đồ, dữ liệu hàng
không phải được cấp giấy phép khai thác trước khi đưa vào hoạt động chính thức.
Điều 198. Nhân viên bản đồ, sơ đồ,
dữ liệu hàng không
1. Nhân viên bản đồ, sơ đồ, dữ liệu
hàng không bao gồm:
a) Nhân viên bản đồ, sơ đồ hàng không;
b) Nhân viên dữ liệu hàng không;
c) Huấn luyện viên bản đồ, sơ đồ
hàng không;
d) Huấn luyện viên dữ liệu hàng
không.
2. Nhân viên bản đồ, sơ đồ, dữ liệu
hàng không theo quy định tại Điểm a và b Khoản 1 Điều này khi thực hiện nhiệm vụ
phải có giấy phép và năng định còn hiệu lực.
3. Nhiệm vụ của nhân viên bản đồ, sơ
đồ, dữ liệu hàng không được quy định tại tài liệu hướng dẫn khai thác của cơ sở
bản đồ, sơ đồ, dữ liệu hàng không.
Điều 199. Quản lý chất lượng bản đồ,
sơ đồ, dữ liệu hàng không
1. Doanh nghiệp có cơ sở bản đồ, sơ
đồ, dữ liệu hàng không thiết lập và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng bản đồ,
sơ đồ, dữ liệu hàng không.
2. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn
việc thiết lập hệ thống quản lý chất lượng bản đồ, sơ đồ, dữ liệu hàng không và
kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
Mục 2. PHÂN NHÓM CÁC LOẠI BẢN ĐỒ, SƠ
ĐỒ HÀNG KHÔNG
Điều 200. Nhóm sơ đồ chướng ngại vật
1. Sơ đồ chướng ngại vật sân bay -
loại A.
2. Sơ đồ chướng ngại vật sân bay -
loại B.
3. Sơ đồ địa hình và chướng ngại vật
sân bay, phiên bản điện tử.
4. Sơ đồ địa hình tiếp cận chính
xác.
Điều 201. Nhóm sơ đồ phục vụ di
chuyển mặt đất
1. Sơ đồ sân bay, sân bay trực
thăng.
2. Sơ đồ hướng dẫn di chuyển mặt
đất.
3. Sơ đồ sân đỗ, vị trí đỗ tàu bay.
Điều 202. Nhóm sơ đồ phục vụ hoạt
động khai thác cất cánh, hạ cánh
1. Sơ đồ SID.
2. Sơ đồ khu vực tiếp cận.
3. Sơ đồ STAR.
4. Sơ đồ phương thức tiếp cận sử
dụng thiết bị.
5. Sơ đồ phương thức tiếp cận bằng
mắt.
6. Sơ đồ độ cao tối thiểu giám sát
không lưu.
Điều 203. Nhóm bản đồ, sơ đồ phục vụ
hoạt động bay đường dài
1. Sơ đồ hệ thống đường hàng không.
2. Sơ đồ dẫn đường hàng không tỷ lệ
nhỏ.
3. Bản đồ đánh dấu vệt bay.
4. Bản đồ hàng không thế giới tỷ lệ
1:1 000 000.
5. Bản đồ hàng không tỷ lệ 1:500
000.
6. Sơ đồ giới hạn độ cao chướng ngại
vật hàng không.
7. Các loại bản đồ, sơ đồ khác phục
vụ cho hoạt động bay.
Mục 3. THIẾT KẾ, XÂY DỰNG BẢN ĐỒ, SƠ
ĐỒ HÀNG KHÔNG Điều 204. Quy định chung
1. Bản đồ, sơ đồ hàng không phải bao
gồm các thông tin liên quan đến chức năng của bản đồ, sơ đồ hàng không và việc
thiết kế bản đồ, sơ đồ hàng không tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng.
2. Bản đồ, sơ đồ hàng không phải bao
gồm các thông tin phù hợp với từng giai đoạn của chuyến bay để bảo đảm hoạt
động an toàn và nhanh chóng của tàu bay.
3. Việc trình bày các thông tin
trong bản đồ, sơ đồ hàng không phải chính xác, có trật tự, rõ ràng và đọc được
trong điều kiện hoạt động bình thường.
4. Màu sắc, sắc thái màu và kích
thước chữ phải đảm bảo cho tổ lái đọc, hiểu sơ đồ một cách dễ dàng trong điều
kiện ánh sáng tự nhiên, ánh sáng đèn bình thường.
5. Thông tin trong bản đồ, sơ đồ
hàng không phải đảm bảo cho tổ lái nắm bắt một cách nhanh chóng trong điều kiện
khối lượng công việc lớn và phù hợp với điều kiện khai thác thực tế.
6. Bản đồ, sơ đồ hàng không được thể
hiện ở dạng bản in và bản điện tử. Ngôn ngữ sử dụng trên bản đồ, sơ đồ là tiếng
Anh hoặc tiếng Việt.
Điều 205. Tiêu đề
Tiêu đề của một bản đồ, sơ đồ hàng
không phải phù hợp với danh mục bản đồ, sơ đồ hàng không được quy định tại Mục
2 của Chương này.
Điều 206. Quy cách thể hiện
1. Kích cỡ, mẫu chữ, biên lề của bản
đồ, sơ đồ hàng không thực hiện theo hướng dẫn của Cục Hàng không Việt Nam.
2. Các thông tin phải được trình bày
ở mặt trước của bản đồ, sơ đồ hàng không, trừ trường hợp đã nêu trong phần
thông số kỹ thuật của bản đồ, sơ đồ hàng không có liên quan, bao gồm:
a) Ký hiệu hoặc tiêu đề của loại bản
đồ, sơ đồ hàng không;
b) Tên và số tham chiếu của tờ bản
đồ, sơ đồ hàng không;
c) Số hiệu của tờ liền kề trên lề
của bản đồ, sơ đồ hàng không (nếu có).
3. Phần chú thích cho các biểu tượng
và chữ viết tắt phải ở mặt trước hoặc mặt sau của mỗi bản đồ, sơ đồ hàng không.
Trường hợp không thực hiện được, phần chú thích phải được in riêng.
4. Tên và địa chỉ đầy đủ của cơ quan
ban hành phải được trình bày ở lề của bản đồ, sơ đồ hàng không và được thể hiện
ở mặt trước của tài liệu, trừ khi bản đồ, sơ đồ hàng không được công bố như một
phần của một tài liệu hàng không.
Điều 207. Biểu tượng
1. Biểu tượng sử dụng trong bản đồ, sơ
đồ hàng không thực hiện theo hướng dẫn của Cục Hàng không Việt Nam. Khi có
những thông tin quan trọng mà chưa có biểu tượng thể hiện thì lựa chọn ký hiệu
phù hợp nhưng không được phép gây nhầm lẫn với biểu tượng của bản đồ, sơ đồ
hàng không hiện hành hoặc làm giảm mức độ dễ đọc của bản đồ, sơ đồ hàng không.
2. Thiết bị dẫn đường trên mặt đất,
giao điểm và lộ điểm phải được sử dụng cùng loại biểu tượng trên bản đồ, sơ đồ
hàng không.
3. Biểu tượng được sử dụng cho điểm
trọng yếu phải dựa trên một hệ thống phân cấp các biểu tượng và được chọn theo
thứ tự sau: thiết bị dẫn đường trên mặt đất, giao điểm, lộ điểm. Chỉ sử dụng
biểu tượng lộ điểm khi điểm trọng yếu không có thiết bị dẫn đường trên mặt đất
hoặc giao điểm.
Điều 208. Sử dụng đơn vị đo lường
trong sơ đồ, bản đồ hàng không
1. Khoảng cách thể hiện trong bản
đồ, sơ đồ hàng không phải căn cứ vào khoảng cách trắc địa thực tế.
2. Khoảng cách phải được thể hiện
bằng km, NM hoặc cả hai đơn vị và bảo đảm các đơn vị được phân biệt rõ ràng.
3. Độ cao, mức cao, chiều cao phải
được thể hiện bằng mét hoặc bộ (feet) hoặc cả hai đơn vị và bảo đảm các đơn vị
được phân biệt rõ ràng.
4. Kích thước thẳng trên sân bay và
các khoảng cách ngắn phải được thể hiện bằng mét.
5. Yêu cầu về độ phân giải cho
khoảng cách, kích thước, mức cao và chiều cao phải theo quy định cho từng loại
bản đồ, sơ đồ hàng không cụ thể.
6. Các đơn vị đo lường dùng để thể
hiện khoảng cách, độ cao, mức cao và chiều cao phải được ghi rõ ở mặt trước của
bản đồ, sơ đồ hàng không.
7. Tỷ lệ chuyển đổi (km sang NM, m
sang ft và ngược lại) phải được thể hiện trên mỗi bản đồ, sơ đồ hàng không,
trên đó có thể hiện khoảng cách, mức cao hoặc độ cao. Tỷ lệ chuyển đổi phải
được đặt ở mặt trước của bản đồ, sơ đồ hàng không.
Điều 209. Tỷ lệ và phép chiếu
1. Đối với bản đồ hàng không của khu
vực rộng lớn thì tên, các thông số cơ bản và phép chiếu phải được trình bày
trên bản đồ hàng không.
2. Đối với bản đồ, sơ đồ hàng không
của khu vực nhỏ, phải đưa ra tỷ lệ tuyến tính phù hợp.
Điều 210. Hiệu lực của thông tin
hàng không
Ngày có hiệu lực của thông tin hàng
không phải được ghi rõ ở mặt trước của mỗi bản đồ, sơ đồ hàng không.
Điều 211. Tên các địa danh và chữ
tắt
1. Phải sử dụng bảng chữ cái La Mã
để viết tên các địa danh và chữ tắt.
2. Tên địa danh và các điểm đặc
trưng về địa lý trong nước có thể sử dụng bảng chữ cái tiếng Việt.
3. Trường hợp thuật ngữ địa lý như
“mũi”, “điểm”, “vịnh”, “sông” được viết tắt bằng tiếng Anh, thuật ngữ đó phải
được nêu ra đầy đủ bằng tiếng Việt. Không sử dụng các dấu chấm câu khi viết tắt
trong nội dung của bản đồ, sơ đồ hàng không.
4. Chữ viết tắt phải được sử dụng
trên các bản đồ, sơ đồ hàng không một cách hợp lý.
Điều 212. Thể hiện biên giới và lãnh
thổ quốc gia
1. Biên giới quốc gia phải được thể
hiện trong bản đồ, sơ đồ hàng không. Trường hợp phải thể hiện dữ liệu quan
trọng thì đường biên giới quốc gia có thể không phải thể hiện tại vị trí đó.
2. Trường hợp lãnh thổ của hơn một
quốc gia được thể hiện trên bản đồ, sơ đồ hàng không, phải nêu rõ tên xác định
các quốc gia đó.
Điều 213. Màu sắc
Màu sắc được sử dụng trên bản đồ, sơ
đồ hàng không phải phù hợp với quy định của pháp luật và ICAO.
Điều 214. Địa hình
1. Địa hình thể hiện trên bản đồ, sơ
đồ hàng không phải đáp ứng nhu cầu của người sử dụng về:
a) Định hướng và thông tin nhận
dạng;
b) Khoảng cách an toàn trên địa
hình;
c) Nội dung thông tin hàng không;
d) Lập kế hoạch bay.
2. Trường hợp mức cao được sử dụng,
mức cao này phải thể hiện cho các điểm trọng yếu.
3. Giá trị mức cao của điểm có độ
chính xác dao động phải được thêm dấu “cộng” và “trừ” (±) với giá trị biến
thiên.
Điều 215. Khu vực cấm bay, khu vực
hạn chế bay và khu vực nguy hiểm
Khi thể hiện khu vực cấm bay, khu
vực hạn chế bay hoặc khu vực nguy hiểm phải bao gồm tham chiếu tên gọi hoặc
nhận dạng khác.
Điều 216. Khu vực trách nhiệm của cơ
sở ATS
Khi vùng trời không lưu được biểu thị
trên bản đồ, sơ đồ hàng không, phải chỉ rõ loại vùng trời; loại, tên hoặc hô
hiệu, giới hạn cao và tần số vô tuyến, các giới hạn được mô tả.
Điều 217. Độ lệch từ
Phải chỉ rõ hướng Bắc thực và độ
lệch từ trên bản đồ, sơ đồ hàng không. Sự thay đổi độ lệch từ phải được thể
hiện theo quy định cho từng loại bản đồ, sơ đồ hàng không.
Điều 218. Trình bày bản in
Mẫu kiểu chữ để sử dụng cho các bản
đồ, sơ đồ hàng không thực hiện theo quy định tại Tài liệu 8697 của ICAO về bản
đồ, sơ đồ hàng không. Phông chữ được sử dụng chủ yếu là phông Arial thuộc bộ mã
Unicode.
Điều 219. Dữ liệu hàng không
Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn
chi tiết về dữ liệu hàng không bao gồm phân loại dữ liệu và bộ dữ liệu, cấu
trúc và nội dung dữ liệu, sản phẩm dữ liệu, yêu cầu về tính toàn vẹn, độ chính
xác, quản lý chất lượng phù hợp với hướng dẫn của ICAO.
Điều 220. Chi tiết về bản đồ, sơ đồ
hàng không87
Chi tiết về bản đồ, sơ đồ hàng không
thực hiện theo Phụ ước 4 của ICAO về sơ đồ hàng không.
Chương XI
DẪN ĐƯỜNG THEO TÍNH
NĂNG
Điều 221. PBN và các kiểu loại PBN
1. PBN được xác định là một phương
thức dẫn đường cần thiết cho hoạt động bay được công bố cho một vùng trời xác
định, bao gồm RNAV và RNP.
2. RNAV không bao gồm yêu cầu tính
năng giám sát và cảnh báo trên tàu bay.
3. RNP là RNAV dựa theo yêu cầu về
tính năng đối với tàu bay (tính năng giám sát và cảnh báo trên tàu bay) hoạt
động dọc theo đường bay ATS, phương thức tiếp cận bằng thiết bị hoặc trong một
vùng trời được Cục Hàng không Việt Nam chỉ định.
4. Các kiểu loại RNAV và RNP như
sau:
a) Các kiểu loại RNAV: RNAV 1, RNAV
2, RNAV 5, RNAV 10 (tương đương RNP 10) và các loại khác phù hợp với quy định
mới của ICAO;
b) Các kiểu loại RNP: RNP 4, RNP 2,
RNP 1, A-RNP, RNP APCH, RNP AR APCH và các loại khác phù hợp với quy định mới
của ICAO.
5. Cục Hàng không Việt Nam xác định
và công bố từng kiểu loại RNAV và RNP cho các vùng trời không lưu cụ thể phù
hợp với quy định, hướng dẫn của ICAO.
Điều 222. Xây dựng kế hoạch thực
hiện PBN
Cục Hàng không Việt Nam ban hành và
triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện PBN phù hợp với quy định hướng dẫn của
ICAO khu vực châu Á - Thái Bình Dương và điều kiện khai thác kỹ thuật thực tế.
Điều 223. Sử dụng dẫn đường RNAV 1,
RNAV 2
1. RNAV 1, RNAV 2 được sử dụng cho
giai đoạn bay đường dài (en-route) hoặc sử dụng cho SID, STAR trong khu vực
kiểm soát tiếp cận.
2. RNAV 1, RNAV 2 được sử dụng chủ
yếu trong môi trường giám sát ATS. RNAV 1, RNAV 2 có thể áp dụng trong môi
trường không có giám sát ATS hoặc bên dưới độ cao tối thiểu dẫn dắt bằng ra đa
nếu cơ sở ATS có hệ thống đảm bảo an toàn phù hợp và tính toán tới yếu tố không
có tính năng giám sát và cảnh báo của tàu bay.
3. RNAV 1, RNAV 2 chỉ được áp dụng
trong trường hợp có phương tiện liên lạc hai chiều giữa kiểm soát viên không
lưu và tổ lái.
4. Thiết bị đảm bảo dẫn đường RNAV
1, RNAV 2: GNSS, DME/DME và DME/DME/IRU. Cục Hàng không Việt Nam ấn định chính sách
sử dụng phương tiện dẫn đường cụ thể trong Kế hoạch PBN phù hợp với điều kiện
khai thác kỹ thuật thực tế.
Điều 224. Sử dụng dẫn đường RNAV 5
1. RNAV 5 được sử dụng cho giai đoạn
bay đường dài (en-route) trên đất liền hoặc có thể sử dụng cho giai đoạn đầu
của phương thức STAR với cự ly bên ngoài 56 km (30 NM) cách điểm quy chiếu sân
bay.
2. RNAV 5 được áp dụng trong môi
trường giám sát ATS và chỉ được áp dụng trong trường hợp có phương tiện liên lạc
hai chiều giữa kiểm soát viên không lưu và tổ lái.
3. Yêu cầu thiết bị đảm bảo dẫn
đường RNAV 5: GNSS, DME/DME, INS hoặc IRS và VOR/DME. Cục Hàng không Việt Nam
ấn định chính sách sử dụng phương tiện dẫn đường cụ thể trong Kế hoạch PBN phù
hợp với điều kiện khai thác kỹ thuật thực tế.
Điều 225. Sử dụng dẫn đường RNAV 10
(tương đương RNP 10)
1. RNAV 10 được sử dụng để hỗ trợ
hoạt động khai thác bay RNAV trong giai đoạn bay đường dài của chuyến bay nhằm
trợ giúp áp dụng phân cách dọc 50 NM và phân cách ngang 50 NM trên vùng trời
xa, trên biển.
2. RNAV 10 áp dụng mà không yêu cầu bất
kỳ hạ tầng thiết bị dẫn đường mặt đất.
3. Khi áp dụng RNAV 10 yêu cầu phải có
phương tiện liên lạc trực tiếp (DCPC) giữa kiểm soát viên không lưu và tổ lái
để đảm bảo khả năng áp dụng phương thức điều hành bay dựa trên báo cáo vị trí
của tổ lái.
Điều 226. Sử dụng dẫn đường RNP 1
1. RNP 1 được sử dụng để hỗ trợ hoạt
động khai thác RNP trong SID, STAR; các giai đoạn tiếp cận đầu, tiếp cận giữa
và phương thức tiếp cận hụt, trong khu vực có mật độ hoạt động bay thấp hoặc
trung bình.
2. RNP 1 dựa trên khả năng định vị
của hệ thống dẫn đường vệ tinh toàn cầu (GNSS). Đặc tính dẫn đường này được sử dụng
chủ yếu trong các môi trường nơi mà khả năng không có hoặc bị hạn chế về giám
sát ATS. RNP 1 áp dụng cho SID và STAR chủ yếu trong môi trường có liên lạc hai
chiều trực tiếp giữa kiểm soát viên không lưu và tổ lái.
3. RNP 1 không được sử dụng ở khu
vực mà tín hiệu dẫn đường GNSS không ổn định hoặc bị can nhiễu.
Điều 227. Sử dụng dẫn đường RNP 2
1. RNP 2 được sử dụng để hỗ trợ hoạt
động khai thác bay RNP trong giai đoạn bay đường dài của chuyến bay trên vùng
lục địa, vùng xa và trên biển, đặc biệt trong các khu vực mà cơ sở hạ tầng dẫn
đường mặt đất không có hoặc bị hạn chế vì lý do địa hình.
2. RNP 2 dựa trên khả năng định vị
của GNSS. Đặc tính dẫn đường này được sử dụng chủ yếu trong môi trường nơi mà
không có khả năng hoặc bị hạn chế về giám sát ATS.
3. RNP 2 không được sử dụng ở khu
vực mà tín hiệu dẫn đường GNSS không ổn định hoặc bị can nhiễu.
4. Các yêu cầu về thông tin liên lạc
trên đường bay áp dụng đặc tính dẫn đường RNP 2 phụ thuộc vào các yếu tố khai
thác như giãn cách giữa các đường bay, mật độ không lưu, mức độ phức tạp và
phương thức khẩn nguy.
5. Việc áp dụng giãn cách giữa các
đường bay RNP 2 phải được đánh giá an toàn phù hợp với loại hình hoạt động bay
khai thác trên các đường bay này, phù hợp với chế độ, điều kiện sử dụng, mật độ
không lưu, tính chất phức tạp và khả năng xử lý tình huống của kiểm soát viên
không lưu.
Điều 228. Sử dụng dẫn đường RNP 4
1. RNP 4 được sử dụng để hỗ trợ hoạt
động khai thác bay RNAV trong giai đoạn bay đường dài của chuyến bay nhằm trợ giúp
việc áp dụng phân cách ngang 30 NM và phân cách dọc 30 NM cho vùng trời xa,
trên biển.
2. Việc áp dụng RNP 4 không yêu cầu
bất kỳ hạ tầng trang thiết bị dẫn đường mặt đất. GNSS là cảm biến dẫn đường
chính cho việc áp dụng RNP 4 đóng vai trò như là một hệ thống dẫn đường độc lập
hoặc là một thành phần của một hệ thống đa cảm biến.
3. Khi áp dụng RNP 4 yêu cầu phải có
phương tiện liên lạc hai chiều trực tiếp (DCPC) hoặc phương tiện liên lạc dữ liệu
(CPDLC) giữa kiểm soát viên không lưu và tổ lái cùng với phương tiện giám sát
ADS-C.
Điều 229. Tiếp cận bằng GNSS (RNP
APCH)
1. Phương thức tiếp cận chót sử dụng
GNSS.
2. Giai đoạn tiếp cận hụt có thể dựa
vào GNSS hoặc dẫn đường truyền thống.
3. Khi thực hiện phương thức tiếp
cận bằng GNSS, yêu cầu có phương tiện liên lạc hai chiều giữa kiểm soát viên
không lưu và tổ lái.
4. Tàu bay thực hiện phương thức
tiếp cận bằng GNSS phải đảm bảo có phương án dự phòng trong trường hợp nhiễu
hoặc mất tín hiệu vệ tinh GNSS.
5. Tàu bay phải được trang bị hệ
thống cảnh báo độ toàn vẹn dữ liệu vệ tinh hàng không (RAIM).
Điều 230. Tiếp cận đặc biệt (RNP AR)
bằng GNSS
1. Các giai đoạn tiếp cận sử dụng
GNSS.
2.88 Phương thức tiếp cận
đặc biệt phải được đánh giá trên hệ thống huấn luyện bay giả định.
3. Tàu bay phải được trang bị hệ
thống cảnh báo mức độ toàn vẹn vệ tinh (RAIM).
Điều 231. Quy định chung cho các kiểu
loại RNAV và RNP, RNP APCH và RNP AR
1. Hệ thống thiết bị đảm bảo dẫn
đường để áp dụng các kiểu loại RNAV và RNP phải được kiểm tra, đảm bảo đầy đủ
tầm phủ tín hiệu và đánh giá an toàn trước khi sử dụng.
2. Người lái, kiểm soát viên không
lưu và các nhân viên có liên quan khác phải được huấn luyện đầy đủ nhằm đảm bảo
an toàn, điều hòa và hiệu quả cho hoạt động khai thác này.
Điều 232. Chi tiết về PBN
Chi tiết về PBN thực hiện theo hướng
dẫn của Cục Hàng không Việt Nam.
Chương XII
SỬ DỤNG ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG
TRONG KHAI THÁC HOẠT ĐỘNG BAY
Điều 233. Yêu cầu về việc sử dụng
đơn vị đo lường trong hoạt động bay
Việc sử dụng đơn vị đo lường trong
khai thác hoạt động bay HKDD phải:
1. Tuân thủ theo Luật đo lường năm
2011 và Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đo lường, quy định tại
Phụ ước 5 của ICAO về đơn vị đo lường sử dụng trong khai thác hoạt động bay.
2. Tương thích với việc sử dụng đơn
vị đo lường của HKDD quốc tế và các nước trong khu vực, tránh phải chuyển đổi
đơn vị đo lường liên quan đến tính năng kỹ thuật của tàu bay, hệ thống thiết bị
bảo đảm hoạt động bay và công tác phối hợp quản lý, cung cấp dịch vụ bảo đảm
hoạt động bay.
Điều 234. Chuyển đổi đơn vị đo lường
trong khai thác hoạt động HKDD
Việc chuyển đổi đơn vị đo lường trong
khai thác hoạt động bay HKDD thực hiện theo quy định chi tiết tại Phụ lục XII
ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương XIII
PHƯƠNG THỨC LIÊN LẠC
KHÔNG - ĐỊA
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 235. Quy định chung đối với
việc đảm bảo liên lạc không - địa
1. Việc đảm bảo liên lạc không - địa
đối với tổ lái và cơ sở ATS thực hiện theo quy định tại Điều 47 của Thông tư
này.
2. Tần số, chế độ hoạt động và tầm
phủ của liên lạc không - địa VHF được Cục Hàng không Việt Nam công bố chi tiết
cho từng cơ sở ATS trong AIP Việt Nam.
3. Ngôn ngữ chủ yếu sử dụng trong
liên lạc không - địa là tiếng Anh; trong trường hợp vì lý do an toàn, tổ lái
Việt Nam có thể sử dụng tiếng Việt.
Điều 236. Các phương thức liên lạc
không - địa
1. Phương thức liên lạc thoại không
- địa thoại (bằng VHF, HF).
2. Phương thức liên lạc không - địa
bằng dữ liệu (CPDLC).
MỤC 2. PHƯƠNG THỨC LIÊN LẠC THOẠI
KHÔNG - ĐỊA
Điều 237. Quy định chung
1. Phương thức liên lạc thoại không
- địa được thực hiện theo Tập II Phụ ước 10, Tài liệu 4444 PANS-ATM và Tài liệu
9432 của ICAO.
2. Phương thức liên lạc thoại sử
dụng trong các trường hợp sau:
a) Dịch vụ kiểm soát tại sân bay;
b) Dịch vụ kiểm soát tiếp cận;
c) Dịch vụ kiểm soát đường dài;
d) Trường hợp khẩn cấp, khẩn nguy và
thông tin liên lạc bị hỏng;
đ) Phương thức phát các tin tức khí
tượng và tin tức khác về sân bay;
e) Xử lý trường hợp bất thường của
tổ lái.
3. Quy định về kỹ thuật phát:
a) Trước khi phát, canh nghe trên
tần số được sử dụng để đảm bảo rằng sẽ không gây nhiễu khi một đài trạm khác
đang phát;
b) Sử dụng ngữ điệu chuẩn, phát âm
rõ ràng và mạch lạc;
c) Duy trì tốc độ nói trung bình,
không vượt quá 100 từ mỗi phút. Dừng một chút trước và sau các chữ số để giúp
người nghe dễ hiểu hơn. Trong trường hợp các yếu tố của điện văn được người
nhận ghi lại, cần phải nói với tốc độ chậm hơn;
d) Duy trì âm lượng ở mức độ ổn
định, không đổi;
đ) Không sử dụng các từ do dự như
"à, ờ, ừ”;
e) Duy trì một khoảng cách cố định
giữa miệng và ống nói;
g) Tạm thời ngừng phát nếu có việc cần
thiết khác hoặc khi thay đổi khoảng cách giữa miệng và ống nói;
h) Bóp và giữ phím bấm trước khi
phát và không nhả phím bấm cho đến khi kết thúc điện văn nhằm đảm bảo rằng toàn
bộ điện văn được phát đi;
i) Trong trường hợp cần thiết, khi phát
các điện văn dài nên ngắt ra để người phát điện văn xác nhận rằng tần số phát không
bị nhiễu bởi trạm phát khác và để người nhận có thể yêu cầu phát lại những phần
chưa nhận được;
k) Người bấm phím để nói phải thả
phím bấm ra sau khi phát và đảm bảo phím bấm không được bật lên nhằm tránh nguy
cơ phím bấm bị kẹt trong liên lạc thoại.
Điều 238. Cách phát âm các chữ cái
trong liên lạc không -
địa
1. Các chữ cái được phát âm theo
tiêu chuẩn ICAO với phần bôi đậm là phần trọng âm của từ, được nhấn mạnh khi
phát âm như sau:
Chữ
cái
|
Từ
|
Phiên
âm
|
A
|
Alpha
|
AL FAH
|
B
|
Bravo
|
BRAH VOH
|
C
|
Charlie
|
CHAR LEE
|
D
|
Delta
|
DELL TAH
|
E
|
Echo
|
ECK OH
|
F
|
Foxtrot
|
FOKS TROT
|
G
|
Golf
|
GOFL
|
H
|
Hotel
|
HO TELL
|
I
|
India
|
IN DEE AH
|
J
|
Juliett
|
JEW LEE ETT
|
K
|
Kilo
|
KEY LOH
|
L
|
Lima
|
LEE MAH
|
M
|
Mike
|
MIKE
|
N
|
November
|
NO VEM
BER
|
O
|
Oscar
|
OSS CAH
|
P
|
Papa
|
PAH PAH
|
Q
|
Quebec
|
KEH BECK
|
R
|
Romeo
|
ROW ME OH
|
S
|
Sierra
|
SEE AIR
RAH
|
T
|
Tango
|
TANG GO
|
U
|
Uniform
|
YOU NEE FORM
|
V
|
Victor
|
VIK TAH
|
W
|
Whiskey
|
WISS KEY
|
X
|
X-ray
|
ECKS RAY
|
Y
|
Yankee
|
YANG KEY
|
Z
|
Zulu
|
ZOO LOO
|
2. Trừ địa chỉ liên lạc và loại tàu
bay, các chữ cái trong tên gọi tàu bay phát âm theo tiêu chuẩn của ICAO khi tên
gọi tàu bay là số hiệu đăng ký.
Điều 239. Cách phát âm chữ số trong
liên lạc không - địa
1. Các chữ số được phát âm với âm
tiết được in bằng chữ in hoa sẽ được nhấn mạnh như sau:
Số
hoặc các thành phần của số
|
Phát
âm
|
0
|
ZE-RO
|
1
|
WUN
|
2
|
TOO
|
3
|
TREE
|
4
|
FOW-er
|
5
|
FIFE
|
6
|
SIX
|
7
|
SEV-en
|
8
|
AIT
|
9
|
NIN-er
|
Decimal
(phẩy, thập phân)
|
DAY-SEE-MAL
|
Hundred
(trăm)
|
HUN-dred
|
Thousand
(nghìn)
|
TOU-SAND
|
2. Các số được sử dụng trong việc
phát, đọc các thông tin về độ cao, độ cao mây, tầm nhìn và tầm nhìn RVR trong
đó có chứa cụm số hàng trăm và cụm số hàng nghìn sẽ được phát âm từng chữ số
trong số cụm số hàng trăm hoặc cụm số hàng nghìn tiếp theo từ “TRĂM” hoặc
“NGHÌN” cho phù hợp. Sự kết hợp của cụm số hàng nghìn và cụm số hàng trăm sẽ
được phát âm từng chữ số trong số hàng nghìn theo sau là từ “NGHÌN” tiếp theo là
hàng trăm theo sau là từ “TRĂM” như sau:
Độ cao
|
Được phát là
|
800
|
Eight hundred (Tám trăm)
|
3 400
|
Three thousand four hundred (Ba
nghìn bốn trăm)
|
12 000
|
One two thousand (Mười hai nghìn)
|
2 450
|
Two four five zero meter (hai
nghìn bốn trăm năm mươi mét)
|
Độ cao mây
|
Được phát là
|
2 200
|
Two thousand two hundred (Hai
nghìn hai trăm)
|
4 300
|
Four thousand three hundred (Bốn
nghìn ba trăm)
|
Tầm nhìn
|
Được phát là
|
1 000
|
Visibility one thousand (tầm nhìn
một nghìn)
|
700
|
Visibility seven hundred (tầm nhìn
bảy trăm)
|
Tầm nhìn đường cất hạ cánh (RVR)
|
Được phát là
|
600
|
RVR six hundred (Tầm nhìn đường
CHC sáu trăm)
|
1 700
|
RVR one thousand seven hundred
(Tầm nhìn đường CHC một ngàn bảy trăm)
|
3. Quy định cách đọc tần số liên lạc:
trừ trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này, sử dụng tất cả 06 chữ số của
chỉ danh nhận dạng kênh liên lạc vô tuyến sử dụng tần số VHF hoặc chỉ sử dụng
04 chữ số đầu tiên nếu cả 02 chữ số thứ năm và thứ sáu là số 0 như sau:
Kênh
|
Được
phát là
|
118.000
|
ONE ONE EIGHT DECIMAL ZERO
(Một một tám chấm không)
|
118.005
|
ONE ONE EIGHT DECIMAL ZERO ZERO
FIVE
(Một một tám chấm không không năm)
|
118.010
|
ONE ONE EIGHT DECIMAL ZERO ONE
ZERO
(Một một tám chấm không một không)
|
118.025
|
ONE ONE EIGHT DECIMAL ZERO TWO FIVE
(Một một tám chấm không hai năm)
|
118.050
|
ONE ONE EIGHT DECIMAL ZERO FIVE
ZERO
(Một một tám chấm không năm không)
|
118.100
|
ONE ONE EIGHT DECIMAL ONE
(Một một tám chấm một)
|
Điều 240. Cách phát âm thời gian
1. Khi đọc thời gian, tổ lái và kiểm
soát viên không lưu yêu cầu đọc phút của giờ và đọc tách biệt từng số. Trong
trường hợp có khả năng gây nhầm lẫn, cần phải đọc cả giờ như sau:
Thời
gian
|
Được
phát là
|
0920 (9:20 sáng)
|
TOO ZE-RO or ZE-RO NIN-er
TOO ZE-RO
(Hai không hoặc không chín
hai không)
|
1643 (4:43 chiều)
|
FOW-er TREE or WUN SIX
FOW-er TREE
(Bốn ba hoặc một sáu bốn
ba)
|
2. Tổ lái có trách nhiệm kiểm tra,
đối chiếu giờ với cơ sở điều hành bay liên quan. Giờ được tính làm tròn đến 30
giây.
Điều 241. Tên gọi
1. Tên gọi của cơ sở ATS được quy
định như sau:
Cơ
sở ATS
|
Tên
gọi thoại
|
Area control centre (Trung tâm
kiểm soát đường dài)
|
Control (Đường dài)
|
Radar (in general) (Ra đa nói chung)
|
Radar (Ra đa)
|
Approach control (Kiểm soát
tiếp cận)
|
Approach (Tiếp cận)
|
Terminal control (Kiểm soát
tiếp cận trong trường hợp thiết lập thêm vị trí kiểm soát tàu bay đến)
|
Terminal (Tiếp cận)
|
Approach control arrivals (Kiểm
soát tàu bay đến)
|
Arrival (Kiểm soát tàu bay đến)
|
Approach control departures (Kiểm
soát tàu bay khởi hành)
|
Departure (Kiểm soát tàu bay khởi
hành)
|
Aerodrome control (Đài kiểm
soát tại sân bay)
|
Tower (Đài kiểm soát tại sân
bay)
|
Surface movement control (Kiểm
soát mặt đất )
|
Ground (Kiểm soát mặt đất)
|
Clearance delivery (Cấp phát
huấn lệnh)
|
Delivery (Cấp huấn lệnh)
|
Precision approach radar (Kiểm soát
ra đa tiếp cận chính xác)
|
Precision (Tiếp cận chính xác)
|
Direction-finding station (Đài
chỉ hướng)
|
Homer (Chỉ hướng)
|
Flight information service (Dịch
vụ thông báo bay)
|
Information (Thông báo bay)
|
Apron Management (Quản lý sân
đỗ)
|
Apron (Sân đỗ)
|
Company dispatch (Điều hành
khai thác hãng)
|
Dispatch (Điều độ)
|
Aeronautical station (Đài viễn
thông hàng không)
|
Radio (Đài viễn thông)
|
Khi thông tin liên lạc không - địa
đã được thiết lập và thấy không bị nhầm lẫn, có thể không gọi lại tên cơ sở
ATS.
2. Quy định tên gọi tàu bay
a) Tên gọi tàu bay được thực hiện
theo một trong các kiểu loại như sau:
Kiểu
loại
|
Ví
dụ
|
Các ký tự tương ứng với ký hiệu
đăng ký của tàu bay
|
G-ABCD hoặc Cessna G-ABCD
|
Chỉ danh thoại vô tuyến của hãng
khai thác tàu bay, kèm theo 04 ký tự cuối cùng của ký hiệu đăng ký của tàu
bay
|
FASTAIR DCAB
|
Chỉ danh thoại của công ty khai
thác tàu bay, kèm theo số hiệu của chuyến bay
|
FASTAIR 345
|
Tên nhà sản xuất tàu bay hoặc tên
của mẫu tàu bay sẽ được sử dụng như tiếp đầu ngữ liên lạc vô tuyến như các ký
tự tương ứng với ký hiệu đăng ký của tàu bay.
|
b) Khi thông tin liên lạc không -
địa được thiết lập và thấy không có sự nhầm lẫn xảy ra thì tên gọi tàu bay được
quy định trong Điểm a Khoản này sẽ được gọi tắt như sau:
Loại
|
Ví
dụ
|
Chữ cái đầu tiên và tối thiểu 02
ký tự cuối cùng của đăng ký tàu bay
|
CD hoặc Cessna CD
|
Chỉ danh thoại vô tuyến của hãng
khai thác tàu bay, kèm theo tối thiểu 02 ký tự cuối cùng của đăng ký tàu bay
|
FASTAIR AB
|
Không có hình thức viết tắt
|
--
|
c) Tổ lái được sử dụng tên gọi tắt
của tàu bay sau khi được một đài viễn thông hàng không gọi theo cách này;
d) Tổ lái không được thay đổi loại
của tên gọi tàu bay trong suốt chuyến bay, trừ khi xảy ra khả năng nhầm lẫn bởi
các tên gọi tương tự. Trong trường hợp này, kiểm soát viên không lưu được quyền
tạm thời thay đổi tên gọi của tàu bay trong khu vực trách nhiệm của mình.
3. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn
chi tiết để tránh nhầm lẫn tên gọi thoại tàu bay trong vùng trời sân bay và
trong vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý.
Điều 242. Thiết lập, duy trì và
chuyển giao liên lạc không - địa
1. Thiết lập và duy trì liên lạc:
a) Khi thiết lập liên lạc, tổ lái
phải sử dụng tên gọi đầy đủ của tàu bay và cơ sở ATS;
b) Khi cơ sở ATS muốn phát các thông
báo mang tính chất quảng bá, điện văn phải bắt đầu bằng cụm từ “Tất cả tàu bay”
(“All stations”). Trong trường hợp này tổ lái không phải báo nhận;
c) Quy định về mẫu yêu cầu phát lại
toàn bộ hoặc một phần điện văn như sau:
Cụm
từ
|
Ý
nghĩa
|
SAY AGAIN
(Anh hãy nói lại)
|
Lặp lại cả điện văn
|
SAY AGAIN... (item)
(Anh hãy nói lại... (thông tin))
|
Lặp lại một vài thông tin riêng
|
SAY AGAIN ALL BEFORE... (the first
word satisfactorily received)
(Anh hãy nói lại tất cả thông tin
trước... (từ đầu tiên nhận được rõ ràng))
|
Lặp lại một phần điện văn
|
SAY AGAIN ALL AFTER........ (the
last word sastisfactorily received)
(Anh hãy nói lại tất cả thông tin
sau... (từ cuối cùng nhận được rõ ràng)
|
Lặp lại một phần điện văn
|
SAY AGAIN BETWEEN... AND...
(Anh hãy nói lại đoạn từ....
đến...)
|
Lặp lại một phần điện văn
|
SAY AGAIN YOUR CALLSIGN (Anh
hãy nhắc lại tên gọi của mình)
|
Nhắc lại tên gọi
|
d) Khi cần sửa lỗi đàm thoại phải sử
dụng từ “CORRECTION” (sửa đổi), nhóm hoặc cụm từ đứng cuối được lặp lại và sau
đó phát phiên bản chính xác. Khi cần sửa lỗi đàm thoại, nên lặp lại toàn bộ
điện văn, đài phát phải sử dụng cụm từ “CORRECTION, I SAY AGAIN” (sửa đổi, tôi
nhắc lại) trước khi phát điện văn lần thứ hai;
đ) Khi việc nhận điện văn khó khăn
thì các thông tin quan trọng của điện văn phải được phát 2 lần.
2. Chuyển giao liên lạc:
a) Cơ sở chuyển giao liên lạc có
trách nhiệm thông báo cho tàu bay tần số liên lạc của cơ sở nhận chuyển giao theo
văn bản hiệp đồng điều hành bay. Trong trường hợp không có thông báo này, tàu
bay có trách nhiệm thông báo cho cơ sở chuyển giao liên lạc trước khi đổi tần
số;
b) Tàu bay được hướng dẫn để chờ
(STAND BY) trên một tần số khi dự định rằng cơ sở ATS có trách nhiệm bắt đầu liên
lạc và canh nghe (MONITOR) trên tần số mà các thông tin đang được phát.
3. Cấp và nhắc lại huấn lệnh kiểm
soát không lưu:
a) Kiểm soát viên không lưu có trách
nhiệm cấp huấn lệnh chậm, rõ ràng để tổ lái kịp ghi chép lại và tránh việc phải
nhắc lại huấn lệnh gây mất thời gian. Huấn lệnh đường dài phải được cấp cho tổ lái
trước khi khởi động động cơ. Kiểm soát viên không lưu không cấp huấn lệnh đường
dài cho tổ lái khi đang thực hiện động tác lăn phức tạp, đang lên đường cất hạ
cánh hoặc đang thực hiện cất cánh;
b) Trường hợp tổ lái nhắc lại huấn
lệnh và chỉ dẫn không chính xác, kiểm soát viên không lưu sử dụng thuật ngữ
“NEGATIVE I SAY AGAIN” (không đúng, tôi nhắc lại) và kèm theo các nội dung sửa
đổi;
c) Trường hợp có nghi ngờ về việc
thực hiện huấn lệnh và chỉ dẫn, kiểm soát viên không lưu phải cấp một huấn lệnh
hoặc chỉ dẫn kèm theo cụm từ “IF UNABLE” (nếu không thể) và cấp thêm huấn lệnh hoặc
chỉ dẫn dự phòng. Trường hợp không thể thực hiện huấn lệnh hoặc chỉ dẫn thì tổ
lái phải báo kiểm soát viên không lưu biết bằng cách sử dụng cụm từ “UNABLE”
(không thể) và kèm theo lý do.
Điều 243. Phương thức kiểm tra liên
lạc
1. Kiểm soát viên không lưu kiểm tra
liên lạc theo thứ tự sau: tên cơ sở ATS; tên tàu bay, phát cụm từ “RADIO CHECK”
(kiểm tra liên lạc vô tuyến), tần số được sử dụng.
2. Tổ lái trả lời các nội dung kiểm
tra liên lạc quy định tại Khoản 1 Điều này theo thứ tự sau: tên của đài gọi,
tên của đài trả lời, thông tin liên quan đến chất lượng phát.
3. Chất lượng phát được phân loại
theo các mức độ như sau:
a) Mức 1: không nghe được
(unreadable);
b) Mức 2: nghe từ được, từ mất
(readable now and then);
c) Mức 3: nghe được nhưng khó nghe
(readable but with difficulty);
d) Mức 4: nghe được (readable);
đ) Mức 5: nghe tốt, rõ ràng
(perfectly readable).
4. Việc kiểm tra liên lạc với một
đài trạm mặt đất, kèm theo điều chỉnh máy phát, máy thu không được kéo dài quá
10 giây (tên thoại vô tuyến của đài phát tín hiệu kiểm tra và đếm một, hai,
ba...).
Điều 244. Quy định về phát một số
thuật ngữ trong trường hợp đặc biệt
1. Đối với một số từ viết tắt của
thuật ngữ thông dụng trong hoạt động bay (như ILS, QNH, RVR...) được phát âm
bằng cách sử dụng các chữ cái thay cho việc phát âm theo quy định tại Điều 238
của Thông tư này.
2. Các từ sau đây có thể được bỏ
không cần phát với điều kiện không xảy ra nhầm lẫn:
a) “SURFACE” khi phát về hướng và
tốc độ gió trên bề mặt;
b) “DEGREES” khi phát về hướng mũi
theo chỉ thị kiểm soát bằng ra đa;
c) “VISIBILITY” (tầm nhìn), “CLOUD”
(mây) và “HEIGHT” (chiều cao) trong các bản tin khí tượng;
d) “HECTOPASCALS” khi cung cấp khí
áp.
3. Khi liên lạc không - địa phải
tránh sử dụng các từ mang tính xã giao.
4. Từ “IMMEDIATE” (ngay lập tức) chỉ
được sử dụng khi cần phải hành động ngay vì lý do an toàn.
Điều 245. Huấn lệnh về độ cao, mực
bay
Tổ lái và kiểm soát viên không lưu
có trách nhiệm:
1. Đảm bảo không để xảy ra nhầm lẫn
khi sử dụng các dạng thuật ngữ khác nhau để chỉ định độ cao, mực bay.
2. Phải phát lại toàn bộ huấn lệnh
về độ cao, mực bay khi có bất kỳ thay đổi nào trong nội dung huấn lệnh.
Điều 246. Báo cáo vị trí
1. Báo cáo vị trí bao gồm các thông
tin sau:
a) Thông tin nhận dạng tàu bay;
b) Vị trí tàu bay;
c) Thời gian;
d) Mực bay hoặc độ cao bay bao gồm
mực bay đang bay qua, mực bay đã cấp, nếu không duy trì được mực bay đã cấp;
đ) Vị trí tiếp theo, thời gian bay
qua;
e) Điểm trọng yếu tiếp theo.
2. Thông tin tại các Điểm d, đ và e
Khoản 1 Điều này có thể không cần thông báo nếu kiểm soát viên không lưu đã
thông báo cho tổ lái trong môi trường điều hành bay sử dụng giám sát ATS. Thông
tin tại Điểm d Khoản 1 Điều này được thông báo vào lần liên lạc đầu tiên sau
khi tàu bay chuyển đổi tần số liên lạc.
3. Trường hợp cơ sở ATS sử dụng giám
sát ATS, kiểm soát viên không lưu có thể không yêu cầu tổ lái báo cáo tại vị
trí báo cáo bắt buộc.
Mục 3. PHƯƠNG THỨC LIÊN LẠC DỮ LIỆU
GIỮA TỔ LÁI VÀ KIỂM SOÁT VIÊN KHÔNG LƯU
Điều 247. Vùng trời có CPDLC
1. Đối với tàu bay có kết nối đường
truyền liên lạc dữ liệu, CPDLC được sử dụng là phương thức liên lạc cùng với
liên lạc thoại VHF/HF. Căn cứ vào lưu lượng bay và khả năng đảm bảo liên lạc,
cơ sở ATS có thể sử dụng CPDLC trong tầm phủ của liên lạc thoại VHF phù hợp với
phương thức được Cục Hàng không Việt Nam ấn định và công bố trong AIP Việt Nam.
2. Thông thường kết nối CPDLC được
sử dụng đồng thời với kết nối ADS thuộc dạng hợp đồng (ADS-C) trong cùng một
vùng trời.
3. Tàu bay có kết nối ADS-C/CPDLC,
sẽ được thông báo tần số để thực hiện việc giám sát trong quá trình cung cấp dịch
vụ liên lạc dữ liệu. Kết nối ADS-C/CPDLC sẽ được thiết lập tự động hoặc bằng
thủ công ở hệ thống mặt đất sau khi phương thức đăng nhập được hoàn tất.
4. ADS-C/CPDLC sẽ được sử dụng làm
phương tiện giám sát ngoài tầm phủ ra đa và việc áp dụng ADS-C sẽ không làm
thay đổi các phương thức báo cáo vị trí hiện tại (không sử dụng ADS-C để phân
cách giữa các tàu bay).
Điều 248. Hướng dẫn khai thác ADS-C/CPDLC
Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn và
công bố chi tiết khai thác ADS-C/CPDLC trong AIP Việt Nam bao gồm các nội dung
sau:
1. Điền kế hoạch bay không lưu.
2. Quy trình đăng nhập ADS-C/CPDLC.
3. Phương thức khai thác
ADS-C/CPDLC.
4. Giới hạn của dịch vụ ADS-C/CPDLC.
5. Kết thúc dịch vụ ADS-C/CPDLC.
6. Mất kết nối liên lạc dữ liệu.
7. Báo cáo sự cố liên quan đến
ADS-C/CPDLC.
8. Các vấn đề khác theo quy định của
ICAO (nếu có).
Điều 249. Địa chỉ tiếp nhận báo cáo
sự cố
1. Tổ lái, người khai thác tàu bay
khi gặp sự cố với đường truyền dữ liệu phải làm báo cáo về sự cố và gửi về Cục
Hàng không Việt Nam; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu (Trung tâm kiểm
soát đường dài liên quan).
2. Cơ sở ATS khi gặp sự cố với đường
truyền dữ liệu phải làm báo cáo về sự cố xảy này và gửi về Cục Hàng không Việt
Nam.
3. Cục Hàng không Việt Nam công bố
địa chỉ bưu điện, số điện thoại và fax, địa chỉ thư điện tử của các cơ quan nêu
tại Khoản 1 Điều này trong AIP Việt Nam và cập nhật khi có thay đổi.
Chương XIV
YÊU CẦU VỀ HỆ THỐNG
QUẢN LÝ KHÔNG LƯU VÀ AN NINH TRONG LĨNH VỰC BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG BAY
Điều 250. Hệ thống ATM
1. Hệ thống ATM cung cấp chức năng
ATM thông qua việc tích hợp các thành phần như con người, thông tin, kỹ thuật,
phương tiện và các dịch vụ, được hỗ trợ bởi hệ thống CNS trên mặt đất, trên
không và trong không gian.
2. Hệ thống ATM bao gồm 7 thành phần
sau:
a) Tổ chức và quản lý vùng trời;
b) Khai thác trên sân bay;
c) Cân bằng giữa yêu cầu và năng lực
hệ thống;
d) Đồng bộ hóa hoạt động bay;
đ) Khai thác sử dụng vùng trời;
e) Quản lý ngăn ngừa xung đột;
g) Quản lý cung cấp các dịch vụ liên
quan.
3. Mỗi thành phần của hệ thống ATM
phải phù hợp với khái niệm khai thác ATM toàn cầu (OCD) và các yếu tố chung như
phối hợp đưa ra quyết định (CDM), quản lý thông tin.
4. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn
chi tiết về thành phần, yêu cầu về hệ thống ATM phù hợp với quy định của ICAO
và điều kiện thực tế tại Việt Nam.
Điều 251. Nguyên tắc chung
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo
đảm hoạt động bay phải:
1. Đảm bảo an toàn, an ninh bảo mật
hệ thống công nghệ thông tin của đơn vị.
2. Xác định các hệ thống công nghệ
thông tin quan trọng cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và áp dụng chính sách
đảm bảo an toàn, an ninh bảo mật phù hợp với yêu cầu về cấp độ an toàn thông
tin theo quy định của pháp luật.
3. Nhận biết, phân loại, đánh giá
kịp thời và xử lý có hiệu quả các rủi ro công nghệ thông tin có thể xảy ra
trong đơn vị.
4. Xây dựng, triển khai quy chế an
toàn, an ninh bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trên cơ sở hài hòa giữa lợi
ích, chi phí và mức độ chấp nhận rủi ro của đơn vị.
5. Bố trí nhân sự chịu trách nhiệm
đảm bảo an toàn, an ninh bảo mật hệ thống công nghệ thông tin.
6. Xác định rõ quyền hạn, trách
nhiệm của thủ trưởng đơn vị, từng bộ phận và cá nhân trong đơn vị đối với công
tác đảm bảo an toàn, an ninh bảo mật hệ thống công nghệ thông tin.
Điều 252. Quy chế an toàn, an ninh
bảo mật hệ thống công nghệ thông tin
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo
đảm hoạt động bay phải xây dựng, ban hành quy chế an toàn, an ninh bảo mật hệ
thống công nghệ thông tin phù hợp với hệ thống công nghệ thông tin, cơ cấu tổ
chức, yêu cầu quản lý và hoạt động của đơn vị; tổ chức thực hiện, triển khai
trong toàn đơn vị.
2. Khi phát hiện những bất cập, bất
hợp lý gây ra mất an toàn, an ninh hệ thống công nghệ thông tin hoặc theo yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động
bay phải rà soát, chỉnh sửa, hoàn thiện quy chế an toàn, an ninh bảo mật hệ
thống công nghệ thông tin và triển khai thực hiện tới các đơn vị, bộ phận liên
quan.
Điều 253. Yêu cầu về an toàn, an
ninh bảo mật cho hệ thống công nghệ thông tin
Khi xây dựng mới hoặc cải tiến hệ thống
công nghệ thông tin, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay phải:
1. Xây dựng các yêu cầu về an toàn,
an ninh bảo mật và yêu cầu kỹ thuật, nghiệp vụ liên quan.
2. Đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu
về an toàn, an ninh bảo mật sau khi hoàn thành xây dựng hoặc cải tiến hệ thống
công nghệ thông tin.
Điều 254. Đánh giá an ninh bảo mật
hệ thống công nghệ thông tin
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo
đảm hoạt động bay phải tổ chức đánh giá an ninh bảo mật hệ thống công nghệ
thông tin.
2. Kết quả đánh giá phải được lập
thành văn bản báo cáo thủ trưởng đơn vị. Đối với nội dung chưa tuân thủ quy
định về an toàn, an ninh bảo mật trong hoạt động công nghệ thông tin (nếu có)
phải đề xuất biện pháp, kế hoạch, thời hạn xử lý, khắc phục.
Điều 255. Kiểm soát và khắc phục sự
cố
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo
đảm hoạt động bay phải:
1. Đảm bảo sự cố mất an toàn được
báo cáo để có biện pháp khắc phục trong thời gian sớm nhất.
2. Đánh giá xác định nguyên nhân và
thực hiện các biện pháp phòng ngừa tránh sự cố tái diễn.
3. Ghi chép, lưu giữ và thực hiện biện
pháp bảo vệ dữ liệu, tài liệu sự cố; không được chỉnh sửa, tự ý hủy hoại tài
liệu sự cố đã được lưu giữ; cung cấp chứng cứ cho cơ quan có thẩm quyền theo
đúng quy định của pháp luật.
4. Thu thập, ghi chép, bảo toàn bằng
chứng, chứng cứ phục vụ cho việc kiểm tra, xử lý, khắc phục và phòng ngừa sự
cố. Trong trường hợp sự cố về công nghệ thông tin có liên quan đến vi phạm pháp
luật, doanh nghiệp có trách nhiệm thu thập và cung cấp chứng cứ cho cơ quan có
thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 256. An ninh cơ sở ANS
An ninh cơ sở ANS thực hiện theo quy
định pháp luật liên quan về an ninh hàng không.
Chương XV
AN TOÀN HOẠT ĐỘNG BAY
Điều 257. Quy định chung về an toàn
hoạt động bay
1. Để đảm bảo an toàn hoạt động bay,
các tổ chức, cá nhân tuân thủ đầy đủ các tiêu chuẩn, quy định, hướng dẫn, quy
trình của ICAO và Việt Nam liên quan đến khai thác hoạt động bay, bảo đảm hoạt
động bay.
2. Quản lý an toàn hoạt động bay bao
gồm:
a) Xác định chính sách về an toàn;
b) Xây dựng hệ thống văn bản quy
định, hướng dẫn về an toàn;
c) Thiết lập hệ thống giám sát an
toàn hoạt động bay, hệ thống báo cáo an toàn hoạt động bay; tổ chức thiết lập
hệ thống quản lý an toàn (SMS);
d) Tổ chức điều tra, kiểm tra sự cố
hoạt động bay;
đ) Đảm bảo các nguồn nhân lực và tài
chính cho hoạt động quản lý an toàn;
e) Xem xét, chấp thuận các kinh
nghiệm thực hành;
g) Các nội dung khác về quản lý an
toàn theo hướng dẫn của ICAO.
Điều 258. Quy trình và phương pháp
thực hiện quản lý an toàn hoạt động bay
1. Quy trình quản lý an toàn hoạt
động bay bao gồm:
a) Thu thập dữ liệu;
b) Phân tích dữ liệu;
c) Ưu tiên xử lý các điều kiện không
an toàn;
d) Xây dựng, triển khai thực hiện
chính sách, chiến lược về an toàn;
đ) Phân định trách nhiệm thực hiện của
Cục Hàng không Việt Nam, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động
bay;
e) Đánh giá và đánh giá lại tình
huống, sự cố;
g) Thu thập bổ sung dữ liệu.
2. Phương pháp quản lý an toàn hoạt
động bay bao gồm:
a) Phương pháp thụ động để đối phó
các tai nạn, sự cố đã xảy ra;
b) Phương pháp chủ động để xác định
các rủi ro an toàn thông qua việc phân tích các hoạt động của tổ chức liên
quan;
c) Phương pháp dự báo bao gồm tính
năng hệ thống có thể xảy ra trong khai thác thông thường để nhận dạng các vấn
đề có nguy cơ tiềm ẩn trong tương lai.
3. Nội dung chi tiết quản lý an toàn
áp dụng theo Tài liệu 9859 của ICAO về quản lý an toàn.
4. Cục Hàng không Việt Nam chủ trì
phối hợp, xác định lộ trình và triển khai thực hiện các phương pháp chủ động và
phương pháp dự báo cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
Điều 259. Hệ thống giám sát an toàn
hoạt động bay của nhà chức trách hàng không
Cục Hàng không Việt Nam thiết lập,
duy trì hoạt động hệ thống giám sát an toàn hoạt động bay đảm bảo các thành
phần sau theo quy định tại Phụ ước 19 của ICAO về quản lý an toàn:
1. Luật HKDD.
2. Các quy chế khai thác kỹ thuật.
3. Tổ chức hệ thống và chức năng.
4. Đội ngũ nhân viên kỹ thuật đủ
trình độ.
5. Hướng dẫn kỹ thuật, công cụ và
việc cung cấp thông tin quan trọng về an toàn.
6. Cấp giấy phép, chứng chỉ, quyền
hạn và nghĩa vụ cấp phép.
7. Nghĩa vụ giám sát.
8. Giải pháp xử lý các vấn đề an
toàn.
Điều 260. SMS của doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo
đảm hoạt động bay thiết lập và duy trì thực hiện SMS dưới sự giám sát của Cục
Hàng không Việt Nam phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định,
hướng dẫn của ICAO.
Điều 261. Tài liệu SMS
1. Tài liệu SMS bao gồm các nội dung
sau:
a) Phần chung gồm quyết định ban
hành, ghi nhận tu chỉnh, mục lục, lời nói đầu, giải thích thuật ngữ và ký hiệu
chữ viết tắt;
b) Chính sách và mục tiêu an toàn
gồm trách nhiệm và cam kết quản lý, trách nhiệm giải trình về an toàn, bố trí
nhân sự chủ chốt về an toàn, phối hợp lập kế hoạch ứng phó khẩn nguy, hồ sơ và
tài liệu an toàn;
c) Quản lý rủi ro gồm nhận dạng mối
nguy hiểm và quản lý rủi ro, đánh giá và giảm thiểu rủi ro;
d) Đảm bảo an toàn bao gồm theo dõi
và đánh giá thực hiện an toàn, quản lý các thay đổi, cải tiến liên tục SMS;
đ) Thúc đẩy công tác an toàn gồm
công tác đào tạo và huấn luyện an toàn, thông tin tuyên truyền an toàn, các
hoạt động liên quan.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo
đảm hoạt động bay xây dựng mới, sửa đổi, bổ sung tài liệu SMS và báo cáo Cục
Hàng không Việt Nam.
3. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn
chi tiết về việc xây dựng, kiểm tra, giám sát việc thực hiện tài liệu SMS.
Điều 262. Công tác kiểm tra, giám
sát an toàn hoạt động bay
1. Phạm vi kiểm tra, giám sát bao
gồm việc tuân thủ các quy định của Luật HKDD Việt Nam và văn bản quy phạm pháp
luật, các quy định, hướng dẫn và phương thức; tiêu chuẩn, khuyến cáo thực hành
của ICAO đối với các cơ quan, tổ chức liên quan đến lĩnh vực hoạt động bay và
việc thực hiện SMS của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
2. Kiểm tra, giám sát định kỳ và đột
xuất do giám sát viên an toàn hoạt động bay thực hiện.
3. Nội dung kiểm tra, giám sát bao
gồm:
a) Tổ chức, sử dụng vùng trời;
b) Cấp phép bay và thực hiện phép
bay dân dụng;
c) Kế hoạch bay gồm việc lập, triển
khai thực hiện và lưu trữ kế hoạch bay mùa, hàng ngày và kế hoạch bay không
lưu;
d) Chuẩn bị trước chuyến bay, thực
hiện chuyến bay và sau khi bay;
đ) Cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt
động bay gồm tổ chức, khai thác cơ sở cung cấp dịch vụ và chất lượng cung cấp
dịch vụ;
e) Hệ thống thiết bị bảo đảm hoạt
động bay;
g) Hệ thống văn bản tài liệu nghiệp
vụ;
h) Huấn luyện nhân viên;
i) Giấy phép nhân viên; giấy phép
khai thác hệ thống kỹ thuật, thiết bị; giấy phép khai thác cơ sở ANS;
k) Hệ thống báo cáo và SMS;
l) Công tác kiểm tra, điều tra xử lý
và ngăn ngừa các sự cố trong lĩnh vực hoạt động bay;
m) Chướng ngại vật hàng không và các
hoạt động quản lý an toàn khác có liên quan.
4. Cục Hàng không Việt Nam ban hành
sổ tay nghiệp vụ hướng dẫn chi tiết quy trình kiểm tra, giám sát cho giám sát
viên an toàn hoạt động bay.
Điều 263. Giám sát viên an toàn hoạt
động bay
1.89 Giám sát viên an toàn
hoạt động bay trực thuộc Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không, được Cục
Hàng không Việt Nam cấp thẻ giám sát viên để thực hiện nhiệm vụ, bao gồm một
hoặc các lĩnh vực cụ thể sau:
a) Quản lý hoạt động bay (AN);
b) ATM;
c) CNS;
d) Khí tượng hàng không (MET);
đ) Thông báo tin tức hàng không
(AIS);
e) Tìm kiếm, cứu nạn HKDD (SAR);
g) Phương thức bay (PANS-OPS);
h) Bản đồ, sơ đồ hàng không
(MAP/CHART); dữ liệu hàng không.
2. Giám sát viên an toàn hoạt động
bay phải đáp ứng các yêu cầu về trình độ, kinh nghiệm như sau:
a) Có tối thiểu 5 năm đảm nhiệm một
trong các vị trí công tác thuộc lĩnh vực được giao kiểm tra giám sát gồm tổ
chức, sử dụng vùng trời; cấp phép bay; kế hoạch bay; không lưu; CNS; khí tượng
hàng không; thông báo tin tức hàng không; tìm kiếm, cứu nạn; phương thức bay,
quy chế bay;
b) Được huấn luyện về chính sách an
toàn, công tác kiểm tra, giám sát, phê chuẩn trong lĩnh vực hoạt động bay; có
chứng chỉ khóa đào tạo, huấn luyện về an toàn và giám sát an toàn hoạt động bay
tại các cơ sở đào tạo, huấn luyện được Cục Hàng không Việt Nam công nhận hoặc
cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện;
c) Thành thạo tiếng Anh (đọc, hiểu,
nói và nghe).
3. Giám sát viên an toàn hoạt động
bay có trách nhiệm và quyền hạn sau:
a) Tiến hành hoạt động kiểm tra,
giám sát an toàn hoạt động bay theo các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 262
của Thông tư này;
b) Tiếp cận và kiểm tra bất kỳ hệ
thống thiết bị bảo đảm hoạt động bay, cơ sở ANS, cơ quan cấp phép bay HKDD; khu
vực hoạt động tại cảng hàng không, sân bay; khu vực tĩnh không sân bay có hoạt
động bay HKDD;
c) Yêu cầu bất kỳ cán bộ, nhân viên
cơ sở ANS, người lái đưa ra các tài liệu, vật chứng liên quan đến sự cố mất an
toàn hàng không hoặc phục vụ cho công tác điều tra sự cố vi phạm; công tác kiểm
tra, giám sát an toàn hoạt động bay;
d) Kiểm tra và sao chép các giấy
phép, giấy chứng nhận, nhật ký kỹ thuật, tài liệu hoặc hồ sơ liên quan đến bảo
đảm hoạt động bay.
4. Khi thực hiện quyền hạn quy định
tại Khoản 3 Điều này, giám sát viên an toàn hoạt động bay có quyền kiến nghị Cục
trưởng Cục Hàng không Việt Nam xem xét đình chỉ thực hiện chuyến bay và đình chỉ
hoạt động của nhân viên, hệ thống kỹ thuật, thiết bị, cơ sở ANS có liên quan
nhằm ngăn ngừa khả năng uy hiếp an toàn bay.
5. Giám sát viên an toàn hoạt động
bay khi thực hiện nhiệm vụ phải đeo thẻ giám sát viên và phải chịu trách nhiệm
về hoạt động của mình. Cục Hàng không Việt Nam cấp thẻ giám sát viên an toàn hoạt
động bay cho các giám sát viên an toàn hoạt động bay.
6. Mẫu thẻ giám sát an toàn hoạt
động bay được quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này. Thẻ có
thời gian hiệu lực 05 năm. Người được cấp thẻ giám sát viên an toàn hoạt động
bay bị thu hồi thẻ trong các trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng các yêu cầu nêu
tại Khoản 2 Điều này;
b) Không được bố trí tiếp tục làm nhiệm
vụ giám sát viên an toàn hoạt động bay;
c) Vi phạm các quy định của pháp
luật về việc quản lý an toàn hoạt động bay.
Điều 264. Công tác đánh giá an toàn
hoạt động bay
1. Phạm vi đánh giá an toàn hoạt
động bay bao gồm việc tuân thủ các quy định của Luật HKDD Việt Nam và văn bản
quy phạm pháp luật, các quy định, hướng dẫn và phương thức; tiêu chuẩn, khuyến
cáo thực hành của ICAO; đảm bảo khai thác hoạt động bay, cung cấp dịch vụ bảo
đảm hoạt động bay và việc thực hiện SMS trong phạm vi của doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
2. Việc đánh giá an toàn hoạt động
bay do đánh giá viên của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay
thực hiện phù hợp với tài liệu SMS của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ bảo đảm hoạt động bay xây dựng và ban hành sổ tay nghiệp vụ hướng dẫn chi
tiết quy trình đánh giá cho đánh giá viên an toàn hoạt động bay của doanh
nghiệp.
Điều 265. Các biện pháp ngăn ngừa uy
hiếp an toàn bay
1. Trong trường hợp có vi phạm hoặc
không còn đáp ứng đủ tiêu chuẩn, quy định, điều kiện về giấy phép nhân viên,
giấy phép khai thác hệ thống thiết bị và cơ sở ANS, phép bay, giấy chứng nhận,
văn bản cho phép hoặc các văn bản khác thuộc thẩm quyền cấp hoặc ban hành của
Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam có thể áp dụng các
biện pháp sau:
a) Yêu cầu đình chỉ thực hiện chuyến
bay để ngăn ngừa việc uy hiếp an toàn bay;
b) Tạm đình chỉ, đình chỉ có thời
hạn hoặc thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận của tổ chức, cá nhân vi phạm;
c) Thay đổi nội dung, phạm vi hoạt
động hoặc tái kiểm tra để cấp lại của tổ chức, cá nhân vi phạm.
2. Việc áp dụng biện pháp ngăn ngừa
theo quy định tại Khoản 1 Điều này phải được lập thành văn bản, hồ sơ nêu rõ
tính chất, mức độ của hành vi bị xử lý, quá trình khuyến cáo, khắc phục hoặc
xác minh đối với hành vi vi phạm, biện pháp xử lý đã áp dụng.
3. Người bị xử lý có thể khiếu nại
về quyết định áp dụng biện pháp ngăn ngừa theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
Điều 266. Các biện pháp tăng cường
an toàn hoạt động bay
Cục Hàng không Việt Nam áp dụng các
biện pháp tăng cường sau:
1. Phổ biến kinh nghiệm, bài học
liên quan trên thế giới và tại Việt Nam cho các tổ chức, cá nhân liên quan trực
tiếp đến hoạt động bay bằng các hình thức thích hợp.
2. Tổ chức thực hiện, giám sát kết
quả thực hiện khuyến cáo an toàn của các cuộc điều tra tai nạn tàu bay, sự cố
trong lĩnh vực hoạt động bay.
3. Tổng kết, đánh giá và phân tích
định kỳ hàng năm việc thực hiện quản lý an toàn hoạt động bay; tổ chức khắc
phục các hạn chế, yêu cầu, đề nghị liên quan nhằm hoàn thiện công tác quản lý
an toàn và SMS.
4. Tổ chức huấn luyện, đào tạo về an
toàn hoạt động bay.
Chương XVI
BAY KIỂM TRA, HIỆU
CHUẨN HỆ THỐNG, THIẾT BỊ DẪN ĐƯỜNG, GIÁM SÁT VÀ BAY ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG THỨC BAY
BẰNG THIẾT BỊ90
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 267. Mục đích bay kiểm tra, hiệu
chuẩn hệ thống, thiết bị dẫn đường, giám sát91
Bay kiểm tra, hiệu chuẩn do người lái
tàu và nhân viên bay kiểm tra, hiệu chuẩn sử dụng tàu bay có trang bị phù hợp
thực hiện nhằm mục đích kiểm tra, hiệu chuẩn hệ thống, thiết bị dẫn đường, giám
sát trên mặt đất và theo dõi, đánh giá chất lượng hệ thống, thiết bị dẫn đường
vô tuyến dựa vào vệ tinh.
Điều 268. Hệ thống, thiết bị dẫn đường,
giám sát phải bay kiểm tra, hiệu chuẩn định kỳ92
Hệ thống, thiết bị dẫn đường, giám
sát phải bay kiểm tra, hiệu chuẩn định kỳ bao gồm: VOR, NDB, GP, LLZ, đài chỉ mốc
vô tuyến (Marker beacons), DME, hệ thống đèn tín hiệu tại sân bay, GBAS, hệ
thống PSR, hệ thống SSR, hệ thống ADS-B.
Điều 269. Hệ thống, thiết bị dẫn đường,
giám sát phải bay kiểm tra, hiệu chuẩn nghiệm thu và bay kiểm tra, hiệu chuẩn
nghiệm thu lại93
1. Hệ thống, thiết bị dẫn đường,
giám sát phải bay kiểm tra, hiệu chuẩn nghiệm thu:
a) VOR;
b) NDB;
c) GP;
d) LLZ;
đ) Đài chỉ mốc vô tuyến (Marker
beacons);
e) DME;
g) Hệ thống đèn tín hiệu tại sân
bay;
h) GBAS;
i) Hệ thống PSR;
k) Hệ thống SSR;
l) Hệ thống ADS-B.
2. Hệ thống, thiết bị dẫn đường, giám
sát phải bay kiểm tra, hiệu chuẩn nghiệm thu lại sau khi thay đổi ăng-ten, sửa
chữa lớn có liên quan đến việc phát xạ của ăng-ten, có kết luận chính thức hệ thống,
thiết bị liên quan là nguyên nhân gây ra sự cố tai nạn tàu bay. Việc bay kiểm
tra, hiệu chuẩn thực hiện theo hướng dẫn của ICAO về bay kiểm tra hiệu chuẩn.
Điều 270. Cơ sở cung cấp dịch vụ bay
kiểm tra, hiệu chuẩn, bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị
1. Chức năng và nhiệm vụ của cơ sở
cung cấp dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn, bay đánh giá phương thức bay bằng
thiết bị được quy định tại tài liệu hướng dẫn khai thác của cơ sở này.
2. Cơ sở cung cấp dịch vụ bay kiểm
tra, hiệu chuẩn, bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị phải đảm bảo ba bộ
phận: tổ bay kiểm tra, hiệu chuẩn; tàu bay kiểm tra, hiệu chuẩn; hệ thống,
thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn. Tổ bay kiểm tra, hiệu chuẩn phải có ít nhất
02 người lái tàu bay kiểm tra, hiệu chuẩn và 02 nhân viên bay kiểm tra, hiệu
chuẩn.
3. Cơ sở cung cấp dịch vụ bay kiểm
tra, hiệu chuẩn, bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị phải được cấp giấy
phép khai thác trước khi đưa vào hoạt động chính thức.
Điều 271. Nhân viên bay kiểm tra,
hiệu chuẩn, bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị
1. Nhân viên bay kiểm tra, hiệu
chuẩn, bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị khi thực hiện nhiệm vụ phải
có giấy phép, năng định còn hiệu lực.
2. Nhiệm vụ của nhân viên bay kiểm
tra, hiệu chuẩn, bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị được quy định tại
tài liệu hướng dẫn khai thác của cơ sở cung cấp dịch vụ bay kiểm tra, hiệu
chuẩn, bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị.
Điều 272. Yêu cầu cơ bản đối với tàu
bay kiểm tra, hiệu chuẩn
1. Tàu bay kiểm tra, hiệu chuẩn phải
đáp ứng yêu cầu quy định tại Tài liệu 8071 của ICAO về kiểm tra thiết bị phụ
trợ dẫn đường vô tuyến.
2. Tàu bay kiểm tra, hiệu chuẩn phải
được cơ quan có thẩm quyền theo quy định đánh giá chất lượng về cấp độ chính
xác (CAT. 1, 2, 3) xác nhận đáp ứng yêu cầu (về kỹ thuật lái tàu bay, hệ thống
quy chiếu vị trí chuẩn, mức độ chính xác của thiết bị đo lường, xử lý và hiển
thị).
Điều 273. Yêu cầu cơ bản đối với hệ thống,
thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn
1. Hệ thống, thiết bị trên tàu bay
kiểm tra, hiệu chuẩn được sử dụng để xác định hiệu lực tín hiệu vô tuyến của hệ
thống, thiết bị dẫn đường, giám sát dưới mặt đất đảm bảo mức độ đo lường thực
hiện ở mức cao nhất trong giới hạn quy định.
2. Thành phần cơ bản của hệ thống, thiết
bị trên tàu bay kiểm tra, hiệu chuẩn bao gồm:
a) Các máy thu, phát và ăng-ten đồng
bộ;
b) Hệ thống quy chiếu vị trí chuẩn;
c) Thiết bị xử lý và hiển thị;
d) Thiết bị ghi dữ liệu.
3. Hệ thống, thiết bị này phải được
định kỳ kiểm chuẩn, hiệu chuẩn theo quy định của nhà sản xuất thiết bị nhằm duy
trì độ chính xác theo tiêu chuẩn kèm tài liệu về phương thức kiểm chuẩn, hiệu
chuẩn và hồ sơ ghi chép kết quả kiểm chuẩn, hiệu chuẩn đối với từng hệ thống,
thiết bị.
4. Hệ thống, thiết bị bay kiểm tra,
hiệu chuẩn; thiết bị, phụ tùng dự phòng thay thế phải được bảo quản phù hợp với
quy định của nhà sản xuất thiết bị.
5. Tổng sai số của toàn bộ hệ thống,
thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn phải nhỏ hơn 5 lần chất lượng công bố của tín
hiệu dẫn đường mặt đất.
6. Khi hệ thống, thiết bị trên tàu
bay kiểm tra, hiệu chuẩn được sử dụng chung giữa người lái tàu bay và nhân viên
bay kiểm tra, hiệu chuẩn thì nhân viên bay kiểm tra, hiệu chuẩn chịu trách
nhiệm kiểm soát thiết bị trong khi bay.
7. Máy thu trên tàu bay kiểm tra,
hiệu chuẩn cung cấp cả thông tin dẫn đường tương tự thiết bị của tàu bay và
thông tin dẫn đường cho kiểm tra, hiệu chuẩn.
8. Dữ liệu do máy thu trên tàu bay,
hệ thống quy chiếu vị trí chuẩn trên tàu bay kiểm tra, hiệu chuẩn phát ra phải
được xử lý và hiển thị. Việc xử lý dữ liệu phải được thực hiện bằng cách so
sánh thông tin của hệ thống, thiết bị mặt đất và thông tin của hệ thống quy
chiếu vị trí chuẩn.
9. Phải có thiết bị để in dữ liệu và
kết quả bay kiểm tra, hiệu chuẩn.
10. Ăng-ten trên tàu bay kiểm tra,
hiệu chuẩn phải được kiểm tra diện rộng và kiểm chuẩn, hiệu chuẩn để xác minh
chất lượng, phục vụ cho việc kiểm tra tầm phủ sóng của thiết bị mặt đất.
11. Phải kiểm định, hiệu chuẩn và
xác định độ lợi ăng-ten sử dụng cho việc đo lường cường độ từ trường chính xác
(bao gồm cả cáp dẫn, chuyển mạch, thiết bị chia công suất). Ăng-ten phải có đặc
tính đo được toàn bộ dải tần số sử dụng tại các hướng bay trong khi thực hiện
phương thức đo lường. Phải áp dụng các đặc tính độ lợi ăng-ten theo thời gian
thực khi dữ liệu được đưa vào và hiển thị hoặc được xử lý sau để cho ra dữ liệu
báo cáo cuối cùng. Phải sử dụng ăng-ten có giản đồ vô hướng cho việc đo lường
cường độ từ trường, khi bay hiệu chuẩn ILS Cấp 2 và ILS Cấp 3.
12. Lắp đặt ăng-ten trên tàu bay
kiểm tra, hiệu chuẩn:
a) Đối với tàu bay cánh quạt, vị trí
đặt ăng-ten phải đảm bảo không bị can nhiễu bởi hiệu ứng điều chế cánh quạt;
b) Ăng-ten ra đa khí tượng, nếu được
lắp đặt, phải đảm bảo hướng di chuyển của nó không ảnh hưởng đến hoạt động của
ăng-ten thu GP;
c) Trường hợp có nối ghép qua nhau
giữa các ăng-ten thu và ăng-ten phát như VHF không - địa và VOR, LLZ cần đảm
bảo phân cách phù hợp để không gây can nhiễu lẫn nhau;
d) Phải xem xét cấu trúc tàu bay
kiểm tra, hiệu chuẩn khi lựa chọn vị trí lắp đặt ăng-ten. Nếu cần bề mặt tiếp
mát tốt, không được lắp đặt ăng-ten gần các mối nối của các loại vật liệu;
đ) Máy thu phục vụ bay kiểm tra, hiệu
chuẩn cần sử dụng ăng-ten riêng biệt. Trường hợp sử dụng một ăng-ten cho hai
hoặc nhiều máy thu thì phải kiểm tra để đảm bảo khi điều chỉnh máy thu thứ hai
toàn bộ dải tần không ảnh hưởng mức tín hiệu đến máy thu sử dụng cho đo lường
vùng phủ sóng;
e) Hệ thống, thiết bị bay kiểm tra,
hiệu chuẩn phải sử dụng phần mềm và các đầu vào từ các bộ cảm biến máy thu để
hiệu chỉnh sự ảnh hưởng đến các vị trí tương đối của ăng-ten đo lường và vị trí
của hệ thống theo dõi được quan sát từ mặt đất, khi tàu bay kiểm tra, hiệu
chuẩn thay đổi độ cao;
g) Máy thu kiểm tra, hiệu chuẩn được
sử dụng cho hiệu chuẩn, kiểm chuẩn thiết bị phát xung như DME, ra đa phải cung
cấp tín hiệu video của thiết bị.
13. Xử lý, hiển thị và ghi dữ liệu
bay kiểm tra, hiệu chuẩn:
a) Hệ thống, thiết bị bay kiểm tra,
hiệu chuẩn phải gồm cả máy tính được sử dụng để đọc dữ liệu từ các bộ cảm biến,
hệ thống quy chiếu chuẩn và máy thu bay kiểm tra, hiệu chuẩn. Máy tính xử lý dữ
liệu so sánh thông tin dẫn đường của thiết bị và thông tin định vị chuẩn. Máy
tính phải có khả năng xác định các thông số thiết bị (độ rộng hướng, độ chính
xác thẳng hàng LLZ thuộc hệ thống ILS và các thông số cần thiết khác);
b) Thông tin liên quan về dẫn đường
của thiết bị, quy chiếu vị trí chuẩn (định vị chuẩn), dung sai của thiết bị và thông
tin bổ sung của máy thu như cường độ từ trường phải được hiển thị cho nhân viên
bay kiểm tra, hiệu chuẩn trên tàu bay bằng thiết bị số trên màn hình máy tính;
c) Máy in được sử dụng để in kết quả
bay kiểm tra, hiệu chuẩn. Dữ liệu được chú thích một cách thích hợp bởi nhân
viên bay kiểm tra, hiệu chuẩn hoặc bởi hệ thống xử lý dữ liệu tự động;
d) Dữ liệu thô và dữ liệu đã tính
toán được ghi lại trên đĩa và lưu trữ theo quy định để phục vụ công tác điều
tra liên quan.
14. Việc tích hợp hệ thống trên tàu bay
không được làm ảnh hưởng đến việc cấp chứng nhận đủ điều kiện bay của tàu bay.
Mỗi một sửa đổi phải được ghi lại trong tài liệu kỹ thuật của tàu bay cùng với
sự chấp thuận của nhà sản xuất hoặc của cơ quan cấp chứng chỉ đủ điều kiện bay
của tàu bay. Nếu việc tích hợp này bắt buộc bất kỳ giới hạn chất lượng hoặc hạn
chế khai thác nào đối với tàu bay, phải được ghi rõ trong tài liệu kỹ thuật của
tàu bay.
Điều 274. Hệ thống quy chiếu vị trí
chuẩn
1. Hệ thống quy chiếu vị trí chuẩn
trên tàu bay kiểm tra, hiệu chuẩn cung cấp thông tin định vị chuẩn để xác định
độ chính xác của hệ thống, thiết bị được bay kiểm tra, hiệu chuẩn. Hệ thống quy
chiếu vị trí chuẩn độc lập so với hệ thống, thiết bị đang được bay kiểm tra,
hiệu chuẩn.
2. Để xác định độ chính xác của tín hiệu
dẫn đường, các hình thức bay kiểm tra, hiệu chuẩn phải có thông tin chuẩn về vị
trí do hệ thống quy chiếu vị trí chuẩn của tàu bay kiểm tra, hiệu chuẩn cung
cấp.
Điều 275. Kiểm định, hiệu chuẩn hệ thống,
thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn
1. Các thiết bị phát tín hiệu chuẩn
dùng để hiệu chỉnh hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn và thiết bị đo
lường trên tàu bay kiểm tra, hiệu chuẩn phải được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy
định của Việt Nam về hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện
đo, chuẩn đo lường và quy định của nhà sản xuất thiết bị.
2. Đối với thiết bị mà việc kiểm
định, hiệu chuẩn không thực hiện được tại Việt Nam, việc thuê kiểm định, hiệu
chuẩn tại tổ chức nước ngoài phải thông báo Cục Hàng không Việt Nam trước khi
thực hiện.
Điều 276. Thứ tự ưu tiên bay kiểm
tra, hiệu chuẩn
Bay kiểm tra, hiệu chuẩn được thực
hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:
1. Ưu tiên 1: bay kiểm tra, hiệu
chuẩn đặc biệt.
2. Ưu tiên 2: bay kiểm tra, hiệu
chuẩn nghiệm thu; bay kiểm tra, hiệu chuẩn định kỳ.
3. Ưu tiên 3: bay khảo sát vị trí.
Điều 277. Kiểm tra hệ thống, thiết
bị mặt đất trước khi bay kiểm tra, hiệu chuẩn
1. Trước khi bay kiểm tra, hiệu
chuẩn, hệ thống, thiết bị dẫn đường, giám sát trên mặt đất phải được nhân viên
dẫn đường, giám sát kiểm tra thực tế.
2. Dữ liệu kết quả kiểm tra mặt đất
được sử dụng để so sánh với dữ liệu kết quả bay kiểm tra, hiệu chuẩn và phục vụ
công tác bay kiểm tra, hiệu chuẩn.
Điều 278. Thời gian bay kiểm tra,
hiệu chuẩn định kỳ hệ thống, thiết bị dẫn đường, giám sát94
Hệ thống, thiết bị dẫn đường giám
sát phải được bay kiểm tra, hiệu chuẩn định kỳ như sau:
1. ILS (CAT.1, 2), GBAS (CAT.1, 2):
06 tháng một lần;
2. NDB, VOR, hệ thống đèn tín hiệu
tại sân bay: 12 tháng một lần;
3. DME, PAPI: định kỳ tương ứng với
thiết bị ILS, VOR liên quan lắp đặt cùng;
4. PSR, SSR, ADS-B: 01 năm một lần
để kiểm tra các mã số giám sát đặc biệt, 03 năm một lần để đánh giá tầm phủ và
chất lượng hệ thống thiết bị.
Điều 279. Điều chỉnh thời gian bay kiểm
tra, hiệu chuẩn định kỳ hệ thống, thiết bị dẫn đường95
Trong trường hợp hệ thống, thiết bị
dẫn đường VOR/DME, NDB có 04 lần bay kiểm tra, hiệu chuẩn định kỳ liên tục mà
không cần phải điều chỉnh máy phát, dung sai vẫn duy trì được trong dung sai
cho phép và có sự tương quan tốt giữa dữ liệu hồ sơ kiểm tra mặt đất và dữ liệu
hồ sơ bay kiểm tra, hiệu chuẩn, Cục Hàng không Việt Nam xem xét gia hạn thời
gian bay kiểm tra, hiệu chuẩn định kỳ thêm 12 tháng.
Điều 280. Bay kiểm tra, hiệu chuẩn
vào thời gian ban đêm
1. Thời gian ban đêm được tính từ
lúc mặt trời lặn đến lúc mặt trời mọc.
2. Trường hợp bay kiểm tra, hiệu chuẩn
vào ban đêm, cần xem xét ảnh hưởng của môi trường ban đêm đối với tín hiệu được
phát xạ và đánh giá sự khác biệt kết quả đo lường ban đêm so với kết quả đo
lường ban ngày.
3. Khi thực hiện bay kiểm tra, hiệu
chuẩn vào thời gian ban đêm, tại khu vực có chướng ngại vật, phải bay cao hơn
300 m (1000 ft) so với độ cao hoặc mực bay sử dụng ban ngày. Trường hợp cần
phải kiểm tra thông số của hệ thống, thiết bị phụ trợ dẫn đường thì phải thay
đổi cự ly nằm ngang để duy trì góc đứng không đổi tính từ vị trí của hệ thống,
thiết bị phụ trợ dẫn đường tương ứng.
4. Không được thực hiện bay kiểm
tra, hiệu chuẩn đài GP ở mức thấp dưới đường trượt theo tiêu chuẩn hệ thống ILS
trong thời gian ban đêm hoặc lúc mức ánh sáng tự nhiên thấp.
5. Báo cáo kết quả bay kiểm tra,
hiệu chuẩn vào ban đêm cần ghi rõ thời gian bay vào ban đêm.
Điều 281. Bay kiểm tra, hiệu chuẩn
hệ thống đèn tín hiệu tại sân bay
1. Nội dung bay kiểm tra, hiệu chuẩn
hệ thống đèn tín hiệu tại sân bay bao gồm:
a) Đèn tiếp cận: tầm nhìn, cường độ
sáng, màu sắc, góc ngẩng;
b) Đèn chớp: tầm nhìn, sự rõ ràng,
tốc độ chớp;
c) Đèn thềm đường cất hạ cánh: tầm
nhìn, cường độ sáng;
d) Đèn vùng chạm bánh: tầm nhìn,
cường độ sáng, độ thẳng hàng;
đ) Đèn lề và đèn tim đường cất hạ
cánh: tính liên tục, màu sáng, cường độ sáng và độ thẳng hàng;
e) Đèn pha xoay: cường độ sáng và
vận tốc quay;
g) PAPI: tầm nhìn, cường độ sáng,
màu sắc, góc ngẩng.
2. Tại sân bay chưa sử dụng phương
thức bay bằng thiết bị, phải bay kiểm tra, hiệu chuẩn hệ thống đèn tín hiệu vào
ban đêm để xác định sự thích hợp của hệ thống đèn này trước khi quyết định tiêu
chuẩn khai thác tối thiểu vào ban đêm.
Điều 282. Hệ tọa độ sử dụng cho bay
kiểm tra, hiệu chuẩn
Hệ tọa độ sử dụng cho bay kiểm tra,
hiệu chuẩn là hệ tọa độ toàn cầu (WGS-84).
Điều 283. Dữ liệu cho bay kiểm tra,
hiệu chuẩn
Dữ liệu về danh mục hệ thống, thiết
bị được bay kiểm tra, hiệu chuẩn (tên đài, trạm, đài hiệu, tần số, tọa độ WGS-84
và hình thức bay kiểm tra, hiệu chuẩn); nội dung kỹ thuật bay kiểm tra, hiệu
chuẩn; phương thức bay kiểm tra, hiệu chuẩn và dữ liệu có liên quan khác phải
được chuẩn bị chính xác, đầy đủ và báo cáo Cục Hàng không Việt Nam.
Điều 284. Phối hợp giữa bay kiểm
tra, hiệu chuẩn và kiểm tra, hiệu chỉnh thiết bị mặt đất
1. Nhân viên dẫn đường, giám sát
được phép tham gia và thực hiện hiệu chỉnh các thông số hệ thống, thiết bị mặt đất
theo đúng tiêu chuẩn quy định trên cơ sở yêu cầu của nhân viên bay kiểm tra,
hiệu chuẩn trong quá trình bay kiểm tra, hiệu chuẩn.
2. Thiết bị thu phát thoại VHF AM
không - địa được trang bị thêm trên tàu bay kiểm tra, hiệu chuẩn và thiết bị
thu phát thoại VHF AM không - địa di động dưới mặt đất được dùng để liên lạc
hai chiều giữa nhân viên bay kiểm tra, hiệu chuẩn trên tàu bay và nhân viên kỹ
thuật hiệu chỉnh hệ thống, thiết bị mặt đất. Liên lạc này không được gây can
nhiễu đối với liên lạc thoại VHF AM không - địa của dịch vụ điều hành bay.
Điều 285. Xác định tình trạng khai
thác của hệ thống, thiết bị sau khi bay kiểm tra, hiệu chuẩn
Tình trạng khai thác của hệ thống,
thiết bị sau khi bay kiểm tra, hiệu chuẩn được xác định như sau:
1. Sử dụng được không hạn chế: hệ
thống, thiết bị cung cấp tín hiệu trong không gian đáp ứng hoàn toàn các tham
số và tiêu chuẩn được quy định trong khu vực phủ sóng của hệ thống, thiết bị.
2. Sử dụng có hạn chế: hệ thống,
thiết bị cung cấp tín hiệu trong không gian không đáp ứng toàn bộ tham số và
tiêu chuẩn được quy định trong khu vực phủ sóng của hệ thống, thiết bị, nhưng an
toàn cho việc sử dụng trong giới hạn xác định. Trường hợp hệ thống, thiết bị có
thể không an toàn cho hoạt động bay, không được phân loại sử dụng hạn chế hoặc
sử dụng có giới hạn.
3. Không sử dụng được: hệ thống,
thiết bị không sẵn sàng cho sử dụng khai thác do cung cấp các tín hiệu sai hoặc
không an toàn hoặc cung cấp các tín hiệu mà không kiểm soát được chất lượng
trong không gian.
Điều 286. Thẩm quyền xác định tình trạng
khai thác của hệ thống, thiết bị sau khi bay kiểm tra, hiệu chuẩn
1. Cục Hàng không Việt Nam là cơ
quan chịu trách nhiệm xác định tình trạng khai thác của hệ thống, thiết bị dẫn
đường, giám sát sau khi bay kiểm tra, hiệu chuẩn.
2. Việc xác định dựa trên:
a) Đánh giá, xác nhận của nhân viên
bay kiểm tra, hiệu chuẩn về tình trạng hệ thống, thiết bị;
b) Báo cáo của nhân viên bảo dưỡng
thiết bị mặt đất;
c) Kết quả theo dõi, giám sát bay
kiểm tra, hiệu chuẩn của Cục Hàng không Việt Nam.
Điều 287. Thông báo thay đổi tình
trạng hệ thống, thiết bị
1. Hệ thống, thiết bị dẫn đường,
giám sát có tiêu chuẩn khác biệt so với tiêu chuẩn ICAO phải được Cục Hàng
không Việt Nam công bố trong AIP Việt Nam và thông báo chính thức cho ICAO.
2. Việc thay đổi tình trạng hoạt động
của hệ thống, thiết bị dẫn đường, giám sát có hiệu lực lâu dài phải được Cục
Hàng không Việt Nam thông báo cho người khai thác tàu bay và công bố trong AIP.
3. Việc thay đổi tình trạng hệ
thống, thiết bị dẫn đường, giám sát đột xuất và tạm thời cần phải được tổ chức
cung cấp dịch vụ dẫn đường, giám sát hàng không thông báo ngay cho người khai
thác tàu bay bằng NOTAM.
4. Việc thay đổi tình trạng hệ
thống, thiết bị dẫn đường, giám sát do bay kiểm tra, hiệu chuẩn phát hiện được,
phải được tổ chức cung cấp dịch vụ dẫn đường, giám sát hàng không thông báo
ngay cho người khai thác tàu bay bằng NOTAM. Cục Hàng không Việt Nam thu hồi giấy
phép khai thác đối với hệ thống, thiết bị dẫn đường có tình trạng không sử dụng
được hoặc cho phép hoạt động ở chế độ thử hoặc để bảo dưỡng.
5. Tổ chức cung cấp dịch vụ dẫn
đường, giám sát hàng không phải thông báo dừng cung cấp dịch vụ đối với hệ
thống, thiết bị dẫn đường, giám sát đang trong thời gian được bay kiểm tra,
hiệu chuẩn (trừ hệ thống, thiết bị chỉ được bay kiểm tra đài hiệu hoặc kiểm tra
giải mã nhận dạng tàu bay).
Điều 288. Duy trì dữ liệu và báo cáo
kết quả bay kiểm tra, hiệu chuẩn
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ dẫn
đường, giám sát hàng không chịu trách nhiệm đảm bảo lưu trữ dữ liệu đầy đủ ít
nhất 05 năm để phục vụ công tác giám sát chất lượng của hệ thống, thiết bị.
2. Báo cáo kết quả bay kiểm tra, hiệu
chuẩn nghiệm thu và hồ sơ ghi dữ liệu phải được duy trì tại thiết bị cùng với
các báo cáo và hồ sơ ghi dữ liệu trong thời hạn 05 năm. Các báo cáo kết quả bay
kiểm tra, hiệu chuẩn đặc biệt được thực hiện trong thời gian này phải được lưu
trong hồ sơ.
Mục 2. BAY KIỂM TRA, HIỆU CHUẨN HỆ
THỐNG, THIẾT BỊ DẪN ĐƯỜNG TRUYỀN THỐNG
Điều 289. Phân loại các hình thức
bay kiểm tra, hiệu chuẩn hệ thống, thiết bị dẫn đường truyền thống
1. Bay khảo sát vị trí: bay kiểm tra
được thực hiện tại vị trí dự kiến lắp đặt hệ thống, thiết bị tại vị trí có địa
hình phức tạp nhằm xác định tác động của môi trường lên chất lượng tín hiệu vô
tuyến điện của hệ thống, thiết bị dự kiến lắp đặt. Thiết bị di động, lắp đặt
trên mặt đất được sử dụng cho bay khảo sát vị trí.
2. Bay kiểm tra, hiệu chuẩn nghiệm
thu: bay kiểm tra, hiệu chuẩn được thực hiện tiếp theo sau kiểm tra chất lượng
mặt đất nhằm thiết lập hiệu lực của tín hiệu trong không gian. Các thông số của
hệ thống, thiết bị được bay kiểm tra, hiệu chuẩn nghiệm thu được điều chỉnh đạt
đến mức chính xác nhất.
3. Bay kiểm tra, hiệu chuẩn định kỳ:
bay kiểm tra, hiệu chuẩn được thực hiện trên cơ sở thường xuyên hoặc sau khi
bảo dưỡng lớn thiết bị theo kế hoạch nhằm định kỳ xác nhận hiệu lực của tín
hiệu trong không gian.
4. Bay kiểm tra, hiệu chuẩn đặc
biệt: bay kiểm tra, hiệu chuẩn được thực hiện để kiểm tra các thông số có khả
năng ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống, thiết bị khi có nghi ngờ hệ thống,
thiết bị thực hiện sai chức năng, có tai nạn tàu bay hoặc các trường hợp đặc
biệt khác.
Điều 290. Phương thức bay kiểm tra,
hiệu chuẩn hệ thống, thiết bị dẫn đường truyền thống
1. Tổ chức khai thác hệ thống, thiết
bị dẫn đường căn cứ yêu cầu nội dung kỹ thuật cần bay kiểm tra, hiệu chuẩn do
Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn và yêu cầu của tổ chức cung cấp ATS có liên
quan bổ sung khu vực, độ cao, phương vị cần bay kiểm tra, hiệu chuẩn cho từng
đợt bay (nếu có).
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ bay kiểm
tra, hiệu chuẩn căn cứ điều kiện địa hình trong từng khu vực, xây dựng phương
thức bay kiểm tra, hiệu chuẩn cho từng hệ thống, thiết bị và cho từng hình thức
bay, đợt bay và báo cáo Cục Hàng không Việt Nam.
Mục 3. BAY KIỂM TRA, HIỆU CHUẨN HỆ
THỐNG, THIẾT BỊ DẪN ĐƯỜNG VÔ TUYẾN DỰA VÀO VỆ TINH
Điều 291. Bay kiểm tra, hiệu chuẩn
hệ thống, thiết bị dẫn đường dựa vào GNSS
Việc bay kiểm tra, hiệu chuẩn hệ
thống, thiết bị dẫn đường dựa vào GNSS được thực hiện đối với GBAS và tham số
của GNSS.
Điều 292. Yêu cầu nội dung kỹ thuật
bay kiểm tra, hiệu chuẩn GBAS
Yêu cầu nội dung kỹ thuật bay kiểm
tra, hiệu chuẩn hệ thống áp dụng theo quy định của ICAO về kiểm tra hệ thống
dẫn đường vô tuyến dựa vào GNSS.
Điều 293. Phương thức bay kiểm tra,
hiệu chuẩn GBAS
1. Tổ chức khai thác GBAS căn cứ các
yêu cầu nội dung kỹ thuật cần bay kiểm tra, hiệu chuẩn do Cục Hàng không Việt
Nam hướng dẫn và yêu cầu tổ chức cung cấp ATS có liên quan bổ sung khu vực, độ
cao, phương vị cần bay kiểm tra, hiệu chuẩn cho từng đợt bay (nếu có).
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ bay kiểm
tra, hiệu chuẩn căn cứ điều kiện địa hình trong từng khu vực, xây dựng phương
thức bay kiểm tra, hiệu chuẩn cho GBAS, cho từng hình thức bay, đợt bay và báo
cáo Cục Hàng không Việt Nam.
Mục 4. BAY KIỂM TRA, HIỆU CHUẨN HỆ
THỐNG, THIẾT BỊ GIÁM SÁT
Điều 294. Đánh giá chất lượng
PSR/SSR mặt đất
Tổ chức khai thác PSR/SSR phải đánh
giá định kỳ PSR/SSR hàng năm. Kết quả đánh giá định kỳ phải được báo cáo về Cục
Hàng không Việt Nam. Trong trường hợp kết quả đánh giá định kỳ mà dung sai vượt
quá tiêu chuẩn do Cục Hàng không Việt Nam quy định, tổ chức khai thác PSR/SSR
phải đề xuất thực hiện bay kiểm tra, hiệu chuẩn đặc biệt.
Điều 295. Vai trò của tàu bay kiểm
tra, hiệu chuẩn khi bay kiểm tra, hiệu chuẩn PSR/SSR
1. Trong quá trình bay kiểm tra, hiệu
chuẩn PSR, tàu bay kiểm tra, hiệu chuẩn là mục tiêu để phát hiện trong khu vực
cần thiết.
2. Bay kiểm tra, hiệu chuẩn SSR, sử
dụng bộ phát đáp chế độ A, chế độ C hoặc chế độ S trên tàu bay kiểm tra, hiệu
chuẩn để trả lời tín hiệu hỏi từ trạm SSR mặt đất.
Điều 296. Đánh giá chất lượng
PSR/SSR trong khi bay kiểm tra, hiệu chuẩn
1. Khi bay kiểm tra, hiệu chuẩn
PSR/SSR, kỹ thuật viên ra đa căn cứ tín hiệu mục tiêu của tàu bay kiểm tra,
hiệu chuẩn trên màn hình ra đa hoặc cường độ từ trường mục tiêu đo được để:
a) Đánh giá các cự ly, độ cao, độ
chính xác và phương vị phát hiện mục tiêu của PSR/SSR;
b) Đánh giá việc giải mã nhận dạng,
mã khẩn nguy của SSR.
2. Tổ chức khai thác PSR/SSR được sử
dụng công cụ đánh giá ra đa của nhà sản xuất thiết bị để thực hiện thu thập dữ
liệu trong quá trình bay kiểm tra, hiệu chuẩn nhằm phân tích, đánh giá chất lượng
hệ thống PSR/SSR.
Điều 297. Phân loại các hình thức
bay kiểm tra, hiệu chuẩn PSR/SSR
1. Bay kiểm tra, hiệu chuẩn nghiệm
thu được thực hiện để đánh giá chất lượng PSR/SSR, xác định giản đồ vùng phủ
sóng và xây dựng tài liệu giản đồ vùng phủ sóng trước khi đưa PSR/SSR vào khai
thác. Dữ liệu được sử dụng làm cơ sở phát hiện sự giảm sút chất lượng hệ thống,
thiết bị và định kỳ so sánh chất lượng trong lần bay kiểm tra, hiệu chuẩn chuẩn
tiếp theo (nếu có).
2. Bay kiểm tra, hiệu chuẩn đặc biệt
được thực hiện khi có sự thay đổi, sửa đổi hoặc giảm sút chất lượng đối với hệ
thống PSR/SSR đã bay kiểm tra, hiệu chuẩn nghiệm thu; nhu cầu khai thác (đường
bay mới) cần kiểm tra thêm thông số, độ cao, phương vị và khu vực hoặc theo yêu
cầu của Cục Hàng không Việt Nam. Giản đồ vùng phủ sóng mới sẽ được sử dụng làm
cơ sở so sánh trong các lần bay kiểm tra, hiệu chuẩn tiếp theo (nếu có).
3.96 Bay kiểm tra, hiệu
chuẩn định kỳ thực hiện để đánh giá chất lượng và tầm phủ thực tế PSR/SSR phục
vụ công tác điều hành bay.
Điều 298. Công bố giản đồ vùng phủ
sóng của PSR/SSR
Sau khi bay kiểm tra, hiệu chuẩn
nghiệm thu, tổ chức khai thác PSR/SSR báo cáo Cục Hàng không Việt Nam giản đồ
vùng phủ sóng PSR/SSR để công bố trong AIP Việt Nam.
Điều 299. Yêu cầu nội dung kỹ thuật bay
kiểm tra, hiệu chuẩn PSR/SSR
Yêu cầu nội dung kỹ thuật bay kiểm tra,
hiệu chuẩn nghiệm thu và bay kiểm tra, hiệu chuẩn đặc biệt cho từng loại
PSR/SSR áp dụng theo Tập III Tài liệu 8071 của ICAO về kiểm tra thiết bị phụ
trợ dẫn đường vô tuyến.
Điều 300. Phương thức bay kiểm tra,
hiệu chuẩn PSR/SSR
1. Phương thức bay kiểm tra, hiệu
chuẩn PSR và phương thức bay kiểm tra, hiệu chuẩn SSR phải kết hợp thực hiện
trừ khu vực chỉ có PSR.
2. Tổ chức khai thác PSR/SSR căn cứ
các yêu cầu nội dung kỹ thuật cần bay kiểm tra, hiệu chuẩn nghiệm thu và bay
kiểm tra, hiệu chuẩn đặc biệt do Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn và yêu cầu
của tổ chức cung cấp ATS liên quan bổ sung thêm khu vực, độ cao, phương vị và các
thông số cần bay kiểm tra, hiệu chuẩn (nếu có).
3. Tổ chức cung cấp dịch vụ bay kiểm
tra, hiệu chuẩn căn cứ điều kiện địa hình trong từng khu vực, xây dựng phương
thức bay kiểm tra, hiệu chuẩn cho từng hệ thống PSR/SSR và báo cáo Cục Hàng
không Việt Nam.
Mục 5. BAY ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG THỨC BAY
BẰNG THIẾT BỊ Điều 301. Mục đích bay đánh giá
Bay đánh giá phương thức bay bằng
thiết bị nhằm mục đích đánh giá chất lượng của thiết kế phương thức bay, bao gồm
dữ liệu chướng ngại vật hàng không, dữ liệu dẫn đường và đánh giá khả năng có
thể thực hiện được hoạt động bay theo thông số được thiết kế. Ngoài ra, việc
bay đánh giá phương thức bay PBN có mục đích phát hiện các nguồn nhiễu ảnh
hưởng đến chất lượng tín hiệu vệ tinh.
Điều 302. Tổ chức bay đánh giá phương
thức bay bằng thiết bị
1. Việc bay đánh giá phương thức bay
bằng thiết bị được kết hợp với bay kiểm tra, hiệu chuẩn hệ thống, thiết bị dẫn
đường, giám sát.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không
lưu đảm bảo việc tổ chức bay đánh giá phương thức bay PBN trong khu vực trách
nhiệm của mình.
Điều 303. Quy trình đánh giá phương
thức bay bằng thiết bị
1. Quy trình đánh giá phương thức
bay PBN bao gồm như sau:
a) Đánh giá phương thức bay PBN dưới
mặt đất;
b) Đánh giá phương thức bay PBN bằng
hệ thống huấn luyện bay giả định;
c) Bay đánh giá phương thức bay PBN.
2. Quy trình đánh giá chi tiết
phương thức bay bằng thiết bị thực hiện theo hướng dẫn của Cục Hàng không Việt
Nam.
Điều 304. Bay đánh giá phương thức
bay PBN
1. Bay đánh giá phương thức bay PBN
được thực hiện sau khi phương thức bay PBN đã được đánh giá dưới mặt đất, đánh
giá bằng hệ thống huấn luyện bay giả định.
2. Bay đánh giá phương thức bay PBN
do cơ sở cung cấp dịch vụ bay đánh giá phương thức bay PBN đủ năng lực và có
giấy phép thực hiện.
Điều 305. Cơ sở cung cấp dịch vụ bay
đánh giá phương thức bay bằng thiết bị
Ngoài các nội dung quy định đối với
cơ sở cung cấp dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn thiết bị dẫn đường, giám sát,
cơ sở cung cấp dịch vụ bay đánh giá phương thức bay phải có thêm:
1. Người lái thực hiện đánh giá
phương thức bay bằng thiết bị (FVP).
2. Hệ thống, thiết bị bay đánh giá
phương thức bay bằng thiết bị trên tàu bay.
Điều 306. Người lái thực hiện bay
đánh giá phương thức bay bằng thiết bị (FVP)
Người lái thực hiện bay đánh giá
phương thức bay bằng thiết bị phải đáp ứng điều kiện sau:
1. Có bằng lái tàu bay do Cục Hàng
không Việt Nam cấp hoặc công nhận.
2. Có chứng chỉ đã hoàn thành khóa
huấn luyện về bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị tại cơ sở đào tạo,
huấn luyện được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy chứng nhận hoặc công nhận.
Điều 307. Tàu bay và thiết bị bay
đánh giá phương thức bay PBN
Tàu bay bay đánh giá phương thức bay
PBN phải được trang bị hệ thống FMS, lái tự động, thiết bị có khả năng kiểm tra
các phương thức bay bằng thiết bị truyền thống và các phương thức bay PBN.
Điều 308. Bay đánh giá phương thức
bay bằng thiết bị sử dụng GNSS
1. Việc bay đánh giá này được thực
hiện khi tín hiệu của GNSS đã được phép sử dụng như là phương tiện dẫn đường
chính thức cho phương thức bay PBN được bay đánh giá trong các FIR do Việt Nam
quản lý.
2. Bay đánh giá phương thức bay sử
dụng GBAS được thực hiện sau khi đã bay kiểm tra, hiệu chuẩn GBAS.
3. Không cần phải xác minh độ chính
xác của tín hiệu phát ra từ GNSS mà chủ yếu xác minh phương thức và sự phù hợp
của môi trường thu tín hiệu vô tuyến dẫn đường sử dụng cho phương thức.
Điều 309. Dữ liệu cho bay đánh giá
phương thức bay bằng thiết bị
Tổ chức bay đánh giá phương thức bay
bằng thiết bị tổng hợp, phân tích đánh giá dữ liệu cho bay đánh giá phương thức
bay bằng thiết bị trước khi bay đánh giá.
Chương XVII
HOẠT ĐỘNG BAY TRONG KHU
VỰC BAY PHỤC VỤ HÀNG KHÔNG CHUNG
Điều 310. Khu vực bay phục vụ hoạt
động hàng không chung
1. Vùng trời cho hoạt động hàng không
chung bao gồm khu vực bay, đường bay phục vụ hoạt động hàng không chung; đường
bay ATS và vùng trời sân bay.
2. Khu vực bay phục vụ hoạt động
hàng không chung có giới hạn ngang, giới hạn cao và giới hạn thấp; các điểm ra,
vào khu vực và các điều kiện khai thác (nếu cần); có giới hạn cao không quá mực
bay 200 (6100 m) trừ trường hợp được Cục Hàng không Việt Nam ấn định khác do
yêu cầu hoạt động bay, giới hạn thấp không nhỏ hơn 300 m so với chướng ngại vật
cao nhất trong khu vực bán kính 600 m có tâm là vị trí ước tính của tàu bay trừ
phần vùng trời quy định thực hiện vòng lượn, cất cánh, hạ cánh.
3. Khu vực bay phục vụ hàng không
chung chỉ khai thác trong điều kiện bay bằng mắt, vào ban ngày hoặc thời gian
cụ thể khác theo quy định của Cục Hàng không Việt Nam và được ghi rõ trong phép
bay liên quan.
Điều 311. Đường bay phục vụ hàng
không chung
1. Cục Hàng không Việt Nam chủ trì
tổ chức xây dựng phương án thiết lập đường bay phục vụ hoạt động hàng không
chung và đề nghị Cục Tác chiến trình Tổng Tham mưu trưởng quyết định thiết lập.
2. Đường bay phục vụ hàng không
chung chỉ khai thác trong điều kiện bay theo VFR, vào ban ngày hoặc thời gian
cụ thể khác theo quy định của Cục Hàng không Việt Nam và được ghi rõ trong phép
bay liên quan.
3. Đường bay phục vụ hàng không
chung được thiết lập trên cơ sở được xem xét, đánh giá không ảnh hưởng nhiều
đến các hoạt động bay theo IFR trên các đường bay ATS, các phương thức đi, đến
sân bay và các khu vực bay chờ.
4. Đường bay phục vụ hàng không
chung bao gồm: chi tiết về tên gọi; điểm báo cáo (tọa độ hệ WGS-84 hoặc điểm báo
cáo theo đường hàng không liên quan nếu có), cự ly, hướng bay, độ cao giới hạn
cao và giới hạn thấp, độ cao an toàn tối thiểu của từng chặng bay, các giới hạn
khai thác bay khác (nếu có).
Điều 312. Thiết lập khu vực bay phục
vụ hàng không chung
1. Cục Hàng không Việt Nam chủ trì
tổ chức xây dựng phương án thiết lập khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không
chung và đề nghị Cục Tác chiến chủ trì trình Tổng Tham mưu trưởng quyết định
thiết lập khu vực bay này.
2. Khu vực bay phục vụ hoạt động hàng
không chung được nghiên cứu, thiết lập hạn chế tối đa ảnh hưởng đến các hoạt
động bay IFR hoạt động trên các đường bay, các phương thức đi, đến sân bay và
các khu vực bay chờ.
Điều 313. Phân loại vùng trời không
lưu cụ thể
1. Vùng trời phục vụ cho hoạt động
hàng không chung (bao gồm khu vực bay, đường bay phục vụ hàng không chung) là
vùng trời không lưu loại G, khai thác vào ban ngày hoặc thời gian cụ thể khác theo
quy định của Cục Hàng không Việt Nam cho từng trường hợp.
2. Không yêu cầu bắt buộc liên lạc
vô tuyến hai chiều liên tục giữa chuyến bay hoạt động trong vùng trời phục vụ
hoạt động hàng không chung với cơ sở ATS. Tổ lái phải thực hiện nghiêm chế độ
báo cáo tại các điểm vào, điểm ra khỏi đường bay phục vụ hàng không chung và
khu vực bay phục vụ đường hàng không, độ cao bay do cơ sở ATS chỉ định.
3. Hoạt động bay trong vùng trời phục
vụ hoạt động hàng không chung được cung cấp dịch vụ thông báo bay theo yêu cầu.
Điều 314. Đường bay tiến nhập, rời khỏi
khu vực bay phục vụ hàng không chung
1. Đường bay tiến nhập, rời khỏi khu
vực bay phục vụ hàng không chung là phần đường bay phục vụ hàng không chung kết
nối với khu vực bay phục vụ hàng không chung.
2. Trừ trường hợp được phép của cơ
sở ATS, tổ lái phải thực hiện đúng đường bay tiến nhập, rời khỏi khu vực bay
phục vụ hàng không chung.
Điều 315. Điểm ra, vào khu vực bay
phục vụ hàng không chung
1. Điểm ra, vào khu vực bay phục vụ
hàng không chung là điểm giao cắt giữa trục đường bay tiến nhập, rời khỏi khu
vực bay phục vụ hàng không chung với ranh giới khu vực bay phục vụ hàng không
chung.
2. Trừ trường hợp được phép của cơ sở
ATS, tổ lái phải thực hiện tiến nhập, rời khỏi khu vực bay phục vụ hàng không
chung tại đúng điểm ra, vào khu vực bay phục vụ hàng không chung.
Điều 316. Tần số liên lạc trong khu
vực bay phục vụ hàng không chung
1. Liên lạc không địa cho hoạt động
bay và quản lý, điều hành bay trong khu vực bay phục vụ hàng không chung sử
dụng VHF (gồm 01 tần số chính và 01 tần số dự phòng), liên lạc HF phù hợp với
khu vực hoạt động cụ thể. Cục Hàng không Việt Nam ấn định chi tiết các tần số
liên lạc này.
2. Cơ sở, bộ phận điều hành khu vực
bay phục vụ hàng không chung phải có kênh liên lạc với các cơ sở điều hành bay
có liên quan trong khu vực.
3. Khi được thiết lập, bộ phận khai
thác bay của người khai thác bay hàng không chung trong khu vực bay phục vụ
hàng không chung phải có kênh liên lạc thoại trực tiếp với cơ sở điều hành bay
trong khu vực bay phục vụ hàng không chung.
4. Việc thiết lập mạng thông tin
liên lạc; thiết bị chính, dự phòng; ghi, lưu trữ tham số thông tin, liên lạc;
nguồn điện chính, dự phòng; khai thác và bảo dưỡng hệ thống thiết bị thực hiện
theo quy định tại Mục 1 Chương V của Thông tư này.
Điều 317. Công bố thông tin phục vụ
hoạt động hàng không chung
Cục Hàng không Việt Nam chủ trì,
phối hợp với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay công bố thông
tin về đường bay, khu vực bay, phương thức bay phục vụ hàng không chung; các
thông tin về bãi cất cánh, hạ cánh trên mặt nước trong khu vực bay hàng không
chung; cơ sở ATS liên quan và tần số liên lạc, phương thức liên lạc trong khu
vực hàng không chung; các cơ sở ANS khác, các hạn chế khai thác bay nếu có
trong Tập thông tin phục vụ hoạt động hàng không chung.
Điều 318. Phương án khai thác bay
hàng không chung
1. Đối với chuyến bay khởi hành từ
cảng hàng không, sân bay đến bãi đáp:
a) Các giai đoạn trước khi cất cánh,
cất cánh và bay trong khu vực vùng trời kiểm soát thực hiện theo quy định hiện
hành đối với các chuyến bay trong vùng trời có kiểm soát;
b) 05 phút trước khi đến ranh giới
hoặc điểm chuyển giao (nếu có) giữa vùng trời kiểm soát với đường bay, khu vực
bay hàng không chung, tổ lái thông báo cho cơ sở điều hành bay liên quan, xin
chuyển qua thực hiện theo VFR hoặc chế độ bay VFR đặc biệt, đồng thời thông báo
giờ dự kiến hạ cánh tại bãi đáp;
c) Sau khi tàu bay hạ cánh tại bãi
đáp, tổ lái (hoặc người đại diện được ủy quyền của người khai thác tàu bay)
thông báo giờ thực tế tàu bay hạ cánh cho cơ sở điều hành bay liên quan;
d) Cơ sở điều hành bay nhận được
thông tin tàu bay hạ cánh phải thông báo ngay cho cơ sở điều hành bay liên quan
khác (trung tâm kiểm soát đường dài, cơ sở kiểm soát tiếp cận, đài kiểm soát
tại sân bay). Trung tâm kiểm soát đường dài có trách nhiệm thông báo cho trung
tâm quản lý điều hành bay khu vực liên quan.
2. Đối với chuyến bay khởi hành từ
bãi đáp đến cảng hàng không, sân bay liên quan:
a) Trước khi tàu bay nổ máy, tổ lái
(hoặc người đại diện được ủy quyền của người khai thác tàu bay) liên lạc với cơ
sở điều hành bay liên quan, thông báo giờ dự kiến khởi hành và xin huấn lệnh
đường dài;
b) Sau khi tàu bay cất cánh, người
đại diện được ủy quyền nêu trên thông báo cho cơ sở điều hành bay liên quan giờ
thực tế tàu bay cất cánh và giờ dự kiến đến điểm tiến nhập vào vùng trời kiểm
soát;
c) Cơ sở điều hành bay nhận thông tin
tàu bay cất cánh phải thông báo ngay cho cơ sở điều hành bay liên quan khác;
trung tâm kiểm soát đường dài có trách nhiệm thông báo cho trung tâm quản lý
điều hành bay khu vực liên quan;
d) 05 phút trước khi tiến nhập vào
vùng trời có kiểm soát, tổ lái có trách nhiệm liên lạc với cơ sở điều hành bay
liên quan và xin phép bay vào vùng trời có kiểm soát;
đ) Sau khi vào vùng trời có kiểm
soát, chuyến bay được cung cấp ATS như đối với các chuyến bay IFR khác.
3. Đối với chuyến bay khởi hành từ
bãi đáp và hạ cánh tại bãi đáp khác:
a) Trước khi tàu bay nổ máy, tổ lái
(hoặc người đại diện được ủy quyền của người khai thác tàu bay) liên lạc với
trung tâm kiểm soát đường dài liên quan, thông báo giờ dự kiến khởi hành;
b) Sau khi tàu bay cất cánh, người
đại diện được ủy quyền nêu trên thông báo cho trung tâm kiểm soát đường dài
liên quan giờ tàu bay cất cánh và giờ dự kiến tàu bay hạ cánh;
c) Sau khi tàu bay hạ cánh tại bãi
đáp, tổ lái (hoặc người đại diện được ủy quyền nêu trên) thông báo ngay giờ hạ cánh
thực tế cho trung tâm kiểm soát đường dài liên quan;
d) Trung tâm kiểm soát đường dài có
trách nhiệm thông báo giờ tàu bay cất, hạ cánh cho trung tâm quản lý điều hành
bay khu vực liên quan.
Điều 319. Phương thức bay tiến nhập,
rời khu vực bay phục vụ hàng không chung
Cục Hàng không Việt Nam chủ trì,
phối hợp với Cục Tác chiến Bộ Tổng Tham mưu thiết lập và công bố phương thức bay
tiến nhập, phương thức rời từng khu vực bay phục vụ hàng không chung cụ thể.
Điều 320. Phương thức bay, bài bay
và quy tắc bay trong khu vực bay phục vụ hàng không chung
1. Cục Hàng không Việt Nam quyết
định và công bố phương thức bay, bài bay trong khu vực bay phục vụ hàng không
chung.
2. Quy tắc bay:
a) Thực hiện bay theo IFR trong vùng
trời có kiểm soát;
b) Thực hiện bay theo VFR trong vùng
trời loại G;
c) Ranh giới xác định tàu bay thực hiện
VFR hoặc IFR là vị trí tại đó tàu bay rời hoặc tiến nhập vào vùng trời có kiểm
soát.
Điều 321. Phương án quản lý hoạt
động bay hàng không chung
1. Hoạt động bay hàng không chung
được cơ quan quản lý vùng trời và quản lý điều hành bay quân sự giám sát theo
quy định tại Nghị định số 125/2015/NĐ- CP ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết về quản lý hoạt động bay.
2. Hoạt động bay hàng không chung
trong vùng trời kiểm soát được cung cấp dịch vụ điều hành bay; ngoài vùng trời
kiểm soát được cung cấp dịch vụ thông báo bay trước khi tàu bay cất cánh.
Điều 322. Thông báo, hiệp đồng đảm bảo
hoạt động bay hàng không chung
Các cơ sở ATS có trách nhiệm theo
dõi, nắm chắc và thông báo kịp thời cho nhau về thời gian cất cánh, hạ cánh của
tàu bay, thời gian dự kiến bay qua, bay đến và những thay đổi, tình huống bất
thường xảy ra trong quá trình bay, những trường hợp vi phạm quy tắc, chế độ
bay, nguyên nhân và việc xử lý các tình huống bất trắc.
Điều 323. Tự giữ phân cách trên đường
bay, trong khu vực bay phục vụ hàng không chung
Các tàu bay hoạt động trên đường
bay, trong khu vực bay phục vụ hàng không chung tự đảm bảo phân cách với nhau
cũng như đảm bảo phân cách với địa hình và chướng ngại vật.
Điều 324. Thông báo tin tức hoạt
động bay khác và hoạt động khác có ảnh hưởng
Cơ sở điều hành bay thực hiện:
1. Trước chuyến bay: cung cấp tin
tức về kế hoạch của hoạt động bay trong khu vực (nếu có) có khả năng ảnh hưởng
đến hoạt động bay hàng không chung.
2. Trong chuyến bay: cung cấp dịch
vụ báo động khi nhận được thông tin từ người khai thác tàu bay hoặc nhận biết
được từ nguồn khác phù hợp với quy định hiện hành.
Điều 325. Thông báo tin tức thời
tiết hỗ trợ hoạt động bay
1. Cơ sở điều hành bay cung cấp các
thông tin thời tiết hiện có cho tổ lái (hoặc người đại diện được ủy quyền của
người khai thác tàu bay và được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận) thực hiện
hoạt động hàng không chung trước chuyến bay.
2. Đối với hoạt động bay hàng không
chung trong vùng trời không có kiểm soát, cơ sở điều hành bay cung cấp các
thông tin thời tiết tại khu vực hoạt động theo điều kiện thực tế và khi có yêu
cầu của tổ lái hoặc người đại diện được ủy quyền nêu trên.
Điều 326. Phối hợp xử lý các trường
hợp bất thường, khẩn cấp
Khi một tàu bay ở trong tình huống
bất thường, khẩn cấp, cơ sở ATS phối hợp với trung tâm quản lý điều hành bay
khu vực, người khai thác tàu bay để trợ giúp kịp thời khi có yêu cầu theo khả
năng thực tế; cung cấp các thông tin chính xác để hỗ trợ cho việc điều khiển
tàu bay hoạt động hàng không chung một cách an toàn.
Chương XVIII
LẬP KẾ HOẠCH BAY, LỰA
CHỌN SÂN BAY DỰ BỊ
Điều 327. Kế hoạch bay
Kế hoạch bay bao gồm kế hoạch khai
thác tuyến đường bay; kế hoạch hoạt động bay theo mùa và ngày phục vụ công tác
quản lý, điều hành bay; kế hoạch khai thác bay cho từng tàu bay và kế hoạch bay
không lưu cho từng chuyến bay.
Điều 328. Sân bay dự bị
1. Sân bay dự bị bao gồm sân bay dự
bị cất cánh, sân bay dự bị trên đường bay, sân bay dự bị hạ cánh.
2. Thủ tục công bố sân bay dự bị
thực hiện theo Điều 29 của Nghị định số 125/2015/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết về quản lý hoạt động bay. Các thông tin
công bố bao gồm kiểu loại sân bay dự bị, số liệu đường cất hạ cánh, đường lăn,
sân đỗ, dịch vụ bảo đảm hoạt động bay được cung cấp, hệ thống dẫn đường và tần
số liên lạc của cơ sở điều hành bay tại sân bay dự bị, cấp độ dịch vụ khẩn nguy
sân bay, chế độ hoạt động và điều kiện sử dụng sân bay dự bị.
3. Cục Hàng không Việt Nam tổ chức
công bố trong nước và quốc tế về sân bay dự bị sử dụng cho hoạt động bay dân
dụng tại Việt Nam.
Điều 329. Hướng dẫn về lập kế hoạch
bay
1. Việc lập kế hoạch khai thác tuyến
đường bay:
a) Người khai thác tàu bay phải đánh
giá thông tin về sân bay, sân bay dự bị, tuyến đường và khu vực khai thác dự
định liên quan, thông tin thời tiết, bao gồm cả các ảnh hưởng khí tượng theo
mùa hoặc các ảnh hưởng khí tượng bất lợi khác có thể tác động đến chuyến bay,
các giới hạn khai thác có liên quan;
b) Người khai thác tàu bay phải xác
định sân bay hoặc khu vực hạ cánh bắt buộc an toàn sử dụng trong trường hợp
hỏng động cơ hoặc có hỏng hóc lớn; vị trí của sân bay, khu vực này phải được
lập chương trình trong hệ thống khai thác bay.
2. Việc lập kế hoạch hoạt động bay
theo mùa và ngày thực hiện theo quy định Điều 22 của Nghị định số 125/2015/NĐ-CP
ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về quản lý hoạt động
bay.
3. Nội dung của kế hoạch khai thác
bay bao gồm:
a) Số đăng ký tàu bay;
b) Loại và kiểu tàu bay;
c) Ngày, tháng, năm thực hiện chuyến
bay;
d) Số hiệu chuyến bay;
đ) Họ tên các thành viên tổ lái;
e) Nhiệm vụ của từng thành viên tổ
lái;
g) Sân bay đi;
h) Giờ cất cánh dự kiến;
i) Sân bay đến (theo kế hoạch và
thực tế);
k) Giờ hạ cánh dự kiến;
l) Loại hình khai thác (ETOPS,
VFR...);
m) Đường bay ATS, các chặng bay và điểm
kiểm tra, lộ điểm, khoảng cách, thời gian và các vệt bay;
n) Tốc độ bay bằng dự tính và thời gian
bay giữa các điểm kiểm tra, lộ điểm, thời gian dự tính và thời gian thực tế;
o) Độ cao an toàn và mực bay tối
thiểu;
p) Độ cao, mực bay theo kế hoạch;
q) Tính toán nhiên liệu (các ghi
chép về những lần kiểm tra nhiên liệu trong khi bay);
r) Lượng nhiên liệu trên tàu bay vào
thời điểm khởi động động cơ;
s) Các sân bay dự bị cho hạ cánh,
cất cánh và trên đường bay, bao gồm các thông tin quy định tương ứng trên;
t) Kế hoạch bay không lưu (FPL) và
các kế hoạch sửa đổi, bổ sung;
u) Sửa đổi kế hoạch bay trong khi
bay;
v) Các thông tin khí tượng liên
quan.
4. Việc lập kế hoạch bay không lưu
thực hiện theo quy định tại Phần I của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều 330. Lựa chọn sân bay dự bị
1. Người khai thác tàu bay, căn cứ
danh mục sân bay dự bị đã được Cục Hàng không Việt Nam công bố, điều kiện khai
thác thực tế của hạ tầng cơ sở, hệ thống kỹ thuật, thiết bị, dịch vụ bảo đảm
hoạt động bay và các dịch vụ liên quan khác tại các sân bay đó, khả năng khai
thác thực tế của tàu bay và tổ lái, chủ động lựa chọn sân bay dự bị cất cánh,
dự bị trên đường bay và dự bị hạ cánh khi lập kế hoạch bay cho các chuyến bay
nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả cho các chuyến bay; thiết lập tiêu chuẩn khai
thác tối thiểu về thời tiết cho cất cánh và hạ cánh không thấp hơn tiêu chuẩn
do Cục Hàng không Việt Nam, nhà chức trách hàng không có sân bay dự bị liên
quan thiết lập.
2. Đối với chuyến bay nội địa, người
khai thác tàu bay sử dụng sân bay nội địa làm sân bay dự bị chính; trong trường
hợp không thể chọn được sân bay nội địa làm dự bị, có thể sử dụng sân bay nước
ngoài làm sân bay dự bị hạ cánh và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 331. Phối hợp xử lý các trường hợp
bất thường trong khai thác bay
1. Các cấp độ bất thường trong khai
thác bay bao gồm:
a) Thay đổi lịch bay ngày do ảnh hưởng
của các điều kiện khai thác, thương mại, dịch vụ phát sinh trong ngày;
b) Thay đổi lớn về lịch bay do ảnh
hưởng nghiêm trọng của các tình huống bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh,
đình công, chiến tranh;
c) Sự cố tàu bay nghiêm trọng;
d) Tai nạn tàu bay.
2. Đối với trường hợp bất thường
trong khai thác bay, người khai thác tàu bay có trách nhiệm xử lý, hạn chế tối
đa ảnh hưởng tới lịch bay và hành khách. Riêng đối với tai nạn, sự cố tàu bay
nghiêm trọng, người khai thác tàu bay phối hợp chặt chẽ với Cục Hàng không Việt
Nam, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn HKDD và các đơn vị liên
quan khác để xử lý.
3. Trường hợp có sai sót liên quan
đến nội dung phép bay hoặc việc nhận phép bay; việc lập, phát kế hoạch khai
thác bay, kế hoạch bay không lưu, người khai thác tàu bay phải phối hợp chặt
chẽ với Cục Hàng không Việt Nam, phòng thủ tục bay, cơ sở điều hành bay liên
quan để xử lý, xác nhận lại nội dung phép bay, phát lại điện văn kế hoạch bay
không lưu và chỉ khai thác khi có sự xác nhận của cơ quan, đơn vị có liên quan
về việc này.
Chương XIX
THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP
KHAI THÁC CHO CƠ SỞ CUNG CẤP DỊCH VỤ BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG BAY, GIẤY PHÉP KHAI THÁC
HỆ THỐNG KỸ THUẬT VÀ THIẾT BỊ BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG BAY, GIẤY PHÉP NHÂN VIÊN BẢO
ĐẢM HOẠT ĐỘNG BAY
Điều 332. Quy định chung
Tổ chức đề nghị cấp giấy phép khai
thác cho cơ sở ANS, hệ thống kỹ thuật và thiết bị bảo đảm hoạt động bay, giấy phép
nhân viên bảo đảm hoạt động bay gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu
chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam và phải
chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin trong hồ sơ.
Điều 333. Thủ tục cấp giấy phép khai
thác cơ sở ANS
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai
thác bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép khai
thác cơ sở ANS theo mẫu số 1 quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Danh mục hệ thống, thiết bị kỹ
thuật của cơ sở ANS;
c) Báo cáo tổ chức bộ máy, điều hành
của cơ sở, số lượng kíp trực, chế độ và thời gian làm việc;
d) Tài liệu hướng dẫn khai thác của cơ
sở ANS và danh mục lưu trữ hệ thống các văn bản, tài liệu liên quan;
đ) Danh mục hệ thống, thiết bị bay kiểm
tra, hiệu chuẩn, bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị của tổ chức đã được
cấp phép; bản sao chứng chỉ đủ điều kiện bay của tàu bay thực hiện công tác bay
kiểm tra, hiệu chuẩn, bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị; bản sao giấy
phép lái tàu bay của người lái tàu bay áp dụng đối với cơ sở cung cấp dịch vụ
bay kiểm tra, hiệu chuẩn, bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị.
2.97 Trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định, kiểm
tra thực tế, yêu cầu tổ chức đề nghị cấp giấy phép giải trình bổ sung các nội
dung liên quan và cấp giấy phép khai thác cơ sở ANS; trường hợp không cấp giấy
phép phải gửi văn bản trả lời cho tổ chức đề nghị biết và nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong
thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam
hướng dẫn tổ chức đề nghị hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
3. Giấy phép khai thác cơ sở ANS
theo mẫu số 1 quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 334. Thủ tục cấp lại giấy phép
khai thác cơ sở ANS
1. Giấy phép khai thác cơ sở ANS
được cấp lại trong các trường hợp sau:
a) Giấy phép bị mất hoặc bị hỏng;
b) Thay đổi tên doanh nghiệp, địa
chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay; thay
đổi tên cơ sở, địa chỉ của cơ sở ANS;
c) Thay đổi mục đích, phạm vi,
phương thức cung cấp dịch vụ, chế độ hoạt động của cơ sở ANS;
d)98 Phục hồi và đáp ứng đầy
đủ điều kiện theo quy định của giấy phép khai thác cơ sở ANS (áp dụng trong
trường hợp giấy phép khai thác bị thu hồi).
2.99 Hồ sơ đề nghị cấp lại
giấy phép khai thác bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép
khai thác cơ sở ANS theo mẫu số 2 quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo
Thông tư này;
b) Bản sao tài liệu liên quan đến
nội dung quy định tại các điểm b, c, d khoản 1 Điều này.
3. Đối với trường hợp cấp lại theo
quy định tại các Điểm a, b Khoản 1 Điều này: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam xem xét, quyết
định cấp lại giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải gửi văn bản trả lời
cho tổ chức đề nghị biết và nêu rõ lý do.
4.100 Đối
với trường hợp cấp lại theo quy định tại các điểm c, d khoản 1 Điều này: trong
thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng
không Việt Nam thẩm định, kiểm tra thực tế; yêu cầu tổ chức đề nghị cấp giấy
phép giải trình bổ sung các nội dung liên quan và cấp lại giấy phép khai thác
cơ sở ANS; trường hợp không cấp giấy phép phải gửi văn bản trả lời cho tổ chức
đề nghị biết và nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong
thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam
hướng dẫn tổ chức đề nghị hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Điều 335. Danh mục hệ thống kỹ
thuật, thiết bị bảo đảm hoạt động bay phải được cấp giấy phép khai thác trước
khi đưa vào hoạt động chính thức
Danh mục hệ thống kỹ thuật, thiết bị
bảo đảm hoạt động bay phải được cấp giấy phép khai thác trước khi đưa vào hoạt
động chính thức được quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 336. Quy định cấp giấy phép
khai thác hệ thống kỹ thuật, thiết bị bảo đảm hoạt động bay
1. Hệ thống kỹ thuật, thiết bị CNS
được cấp giấy phép khai thác phải đáp ứng các quy định sau:
a) Đáp ứng tiêu chuẩn do Cục Hàng
không Việt Nam ban hành hoặc công nhận phù hợp với tiêu chuẩn của ICAO;
b) Có giấy phép sử dụng tần số và
thiết bị phát sóng vô tuyến điện;
c) Có tài liệu khai thác, bảo dưỡng của
hệ thống kỹ thuật, thiết bị CNS bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh (nếu tài liệu
bằng tiếng Anh phải đảm bảo nhân viên hiểu và khai thác được tài liệu);
d) Có thiết bị dự phòng và nguồn
điện đáp ứng quy định tại Điều 86 và Điều 87 của Thông tư này;
đ) Có biên bản nghiệm thu hoàn thành
công trình đưa vào sử dụng; đối với hệ thống đèn tín hiệu tại sân bay phải có
sơ đồ bản vẽ hoàn công;
e) Có mã số, địa chỉ kỹ thuật của hệ
thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS (nếu có);
g) Có phương thức bay đối với hệ
thống, thiết bị dẫn đường;
h) Có thiết bị ghi và lưu trữ theo
quy định tại Điều 88 của Thông tư này;
i) Đối với thiết bị dẫn đường, giám
sát hàng không được đầu tư, lắp đặt mới, phải có biên bản kết quả bay kiểm tra,
hiệu chuẩn nghiệm thu và đạt tiêu chuẩn đưa vào khai thác; trường hợp điều
chuyển thiết bị dẫn đường vô hướng đã sử dụng và được lắp đặt tại vị trí khác,
được phép sử dụng kết quả bay kiểm tra của tàu bay thương mại để xem xét đưa
vào khai thác;
k) Có đường truyền dẫn, điều khiển
xa và thiết bị có liên quan phù hợp với yêu cầu khai thác thiết bị.
2. Hệ thống, thiết bị bay kiểm tra,
hiệu chuẩn, bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị được cấp phép khai thác
khi đáp ứng các quy định sau:
a) Hệ thống, thiết bị đáp ứng tiêu
chuẩn do Cục Hàng không Việt Nam ban hành hoặc công nhận phù hợp với tiêu chuẩn
của ICAO;
b) Có chứng chỉ xuất xứ, chứng chỉ
chất lượng của nhà sản xuất;
c) Có tài liệu khai thác, bảo dưỡng
bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh;
d) Có biên bản nghiệm thu hoàn thành
công trình đưa vào sử dụng;
đ) Có thiết bị và nguồn điện dự
phòng phù hợp;
e) Có thiết bị ghi và lưu trữ theo
quy định;
g) Hệ thống, thiết bị bay kiểm tra,
hiệu chuẩn, bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị phải phù hợp với tiêu
chuẩn của nhà sản xuất tàu bay kiểm tra, hiệu chuẩn nếu có kết nối trực tiếp
vào trang thiết bị tàu bay hoặc có yêu cầu cải tiến tàu bay.
3. Hệ thống ATM tự động, hệ thống kỹ
thuật, thiết bị thông báo tin tức hàng không được cấp giấy phép khai thác khi
đáp ứng các quy định sau:
a) Đáp ứng tiêu chuẩn do Cục Hàng
không Việt Nam ban hành hoặc công nhận phù hợp với tiêu chuẩn của ICAO;
b)101 Có
biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng;
c) Có tài liệu khai thác, bảo dưỡng
của hệ thống bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh (nếu tài liệu bằng tiếng Anh phải
đảm bảo nhân viên hiểu và khai thác được tài liệu).
4. Hệ thống kỹ thuật, thiết bị khí
tượng hàng không được cấp giấy phép khai thác khi đáp ứng các quy định sau:
a) Đáp ứng tiêu chuẩn do Cục Hàng
không Việt Nam ban hành hoặc công nhận phù hợp với tiêu chuẩn của ICAO;
b)102 Có
biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng;
c) Có thiết bị dự phòng;
d) Có giấy phép sử dụng tần số và
thiết bị phát sóng vô tuyến điện;
đ) Có tài liệu khai thác, bảo dưỡng
của hệ thống kỹ thuật, thiết bị khí tượng hàng không bằng tiếng Việt hoặc tiếng
Anh (nếu tài liệu bằng tiếng Anh phải đảm bảo nhân viên hiểu và khai thác được
tài liệu).
Điều 337. Thủ tục cấp giấy phép khai
thác hệ thống kỹ thuật, thiết bị bảo đảm hoạt động bay
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai
thác bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép khai
thác hệ thống kỹ thuật, thiết bị theo mẫu số 3 quy định tại Phụ lục VIII ban
hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo về hệ thống kỹ thuật,
thiết bị đề nghị cấp phép;
c) Báo cáo về năng lực khai thác,
bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống, thiết bị phù hợp;
d) Bản sao giấy phép sử dụng tần số
và thiết bị phát sóng vô tuyến điện;
đ) Bản sao chứng chỉ xuất xứ, chứng
chỉ chất lượng của nhà sản xuất đối
với hệ thống, thiết bị bay kiểm tra
hiệu chuẩn, bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị.
2.103 Trong
thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng
không Việt Nam thẩm định, kiểm tra thực tế, yêu cầu tổ chức đề nghị cấp giấy
phép giải trình bổ sung các nội dung liên quan và cấp giấy phép khai thác hệ
thống kỹ thuật, thiết bị bảo đảm hoạt động bay; trường hợp từ chối cấp giấy
phép phải gửi văn bản trả lời cho tổ chức đề nghị và nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong
thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam
hướng dẫn tổ chức đề nghị hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
3. Giấy phép khai thác hệ thống kỹ
thuật, thiết bị bảo đảm hoạt động bay có thời hạn hiệu lực 02 năm; theo mẫu số
2 quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 338. Thủ tục cấp lại giấy phép
khai thác hệ thống kỹ thuật, thiết bị bảo đảm hoạt động bay
1. Trường hợp phải làm thủ tục cấp lại
giấy phép khai thác hệ thống kỹ thuật, thiết bị bảo đảm hoạt động bay bao gồm:
a) Giấy phép bị mất hoặc bị hỏng;
b) Giấy phép hết hiệu lực hoặc khi
có sự thay đổi nội dung của giấy phép khai thác đã được cấp;
c) Khi tổ chức đề nghị tiến hành cải
tạo, nâng cấp hệ thống kỹ thuật, thiết bị bảo đảm hoạt động bay;
d) Phục hồi và đáp ứng đầy đủ điều
kiện theo quy định của giấy phép khai thác hệ thống kỹ thuật, thiết bị bảo đảm
hoạt động bay (áp dụng trong trường hợp giấy phép bị thu hồi).
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép
khai thác bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép
khai thác hệ thống kỹ thuật, thiết bị theo mẫu số 4 quy định tại Phụ lục VIII
ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo giải trình việc cải tạo,
nâng cấp hệ thống kỹ thuật, thiết bị bảo đảm hoạt động bay (áp dụng cho trường
hợp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này);
c) Bản sao biên bản kết quả bay kiểm
tra hiệu chuẩn, kết quả kiểm định mới nhất của hệ thống kỹ thuật, thiết bị (áp
dụng đối với hệ thống, thiết bị phải bay kiểm tra hiệu chuẩn, kiểm định, bao
gồm cả việc cải tạo, nâng cấp hệ thống kỹ thuật, thiết bị);
d) Bản sao giấy phép sử dụng tần số
và thiết bị phát sóng vô tuyến điện. Riêng hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép khai
thác hệ thống kỹ thuật, thiết bị bảo đảm hoạt động bay trong trường hợp quy
định tại Điểm d Khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều
337 của Thông tư này.
3. Trường hợp cấp lại theo quy định
tại Điểm a Khoản 1 Điều này: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam xem xét, quyết định cấp lại giấy
phép; trường hợp từ chối cấp giấy phép phải gửi văn bản thông báo cho người đề
nghị và nêu rõ lý do.
4.104 Trường
hợp cấp lại theo quy định tại các điểm b, c, d khoản 1 Điều này: trong thời hạn
08 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt
Nam thẩm định, kiểm tra thực tế (nếu cần thiết); yêu cầu tổ chức đề nghị cấp
giấy phép giải trình bổ sung các nội dung liên quan và cấp lại giấy phép hệ
thống kỹ thuật, thiết bị bảo đảm hoạt động bay; trường hợp từ chối cấp giấy
phép phải gửi văn bản thông báo cho người đề nghị và nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong
thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam
hướng dẫn tổ chức đề nghị hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Điều 339. Nhân viên bảo đảm hoạt
động bay
1. Nhân viên bảo đảm hoạt động bay
được cấp giấy phép, năng định phải đáp ứng các quy định sau:
a)105 Là
công dân Việt Nam đủ 21 tuổi trở lên, không có tiền án hoặc đang chấp hành bản
án hình sự hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đối với nhân viên ATFM
phải có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm điều hành bay hoặc hiệp đồng, thông báo
bay hoặc tốt nghiệp đại học, cao đẳng chuyên ngành không lưu hoặc quản lý hoạt
động bay;
b) Có chứng chỉ chuyên môn về chuyên
ngành bảo đảm hoạt động bay phù hợp do tổ chức đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ
nhân viên bảo đảm hoạt động bay đủ điều kiện theo quy định cấp. Có chứng chỉ
hoàn thành khóa huấn luyện về bay kiểm tra, hiệu chuẩn, bay đánh giá phương
thức bay bằng thiết bị tại cơ sở đào tạo, huấn luyện đủ điều kiện theo quy định
áp dụng đối với nhân viên bay kiểm tra, hiệu chuẩn, bay đánh giá phương thức
bay bằng thiết bị;
c) Có chứng nhận trình độ tiếng Anh
nhân viên hàng không do cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không
đủ điều kiện cấp theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
d) Có thời gian huấn luyện và thực
tập tối thiểu theo quy định tại Khoản 3 Điều này;
đ) Có giấy chứng nhận đủ điều kiện
sức khỏe mức 3 của cơ sở y tế đủ điều kiện theo quy định cấp áp dụng đối với kiểm
soát viên không lưu, nhân viên thực hiện nhiệm vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn, bay
đánh giá phương thức bay;
e) Tham dự và đạt kết quả kiểm tra
để cấp giấy phép, năng định nhân viên bảo đảm hoạt động bay.
2. Quy định về trình độ tiếng Anh
đối với nhân viên bảo đảm hoạt động bay
a) Kiểm soát viên không lưu, nhân
viên khai thác liên lạc sóng ngắn không - địa (HF A/G) và huấn luyện viên không
lưu (áp dụng đối với huấn luyện cho 2 loại hình nhân viên này) phải có trình độ
tiếng Anh mức 4;
b) Nhân viên ATFM, nhân viên bay
đánh giá phương thức bay bằng thiết bị phải có trình độ tiếng Anh mức 3;
c) Nhân viên AIS, nhân viên sơ đồ,
bản đồ, dữ liệu hàng không phải có trình độ tiếng Anh mức 3 (áp dụng từ năm
2019);
d)106 Huấn
luyện viên các chuyên ngành khác (trừ huấn luyện viên đánh tín hiệu tàu bay) phải
có trình độ tiếng Anh TOEIC 550 hoặc tương đương hoặc trình độ tiếng Anh mức 3;
đ)107 Giấy
chứng nhận trình độ tiếng Anh nhân viên bảo đảm hoạt động bay có hiệu lực 03
năm đối với mức 3 và mức 4, 06 năm đối với mức 5 và không xác định thời hạn
hiệu lực đối với mức 6.
3.108 Thời
gian đào tạo, huấn luyện đối với nhân viên bảo đảm hoạt động bay theo quy định
hiện hành của Bộ Giao thông vận tải về đào tạo, huấn luyện và sát hạch nhân
viên hàng không.
4. Huấn luyện viên trong lĩnh vực
bảo đảm hoạt động bay phải đáp ứng các quy định sau đây:
a) Có bằng hoặc chứng chỉ đào tạo cơ
bản chuyên ngành phù hợp;
b) Chứng chỉ tốt nghiệp khóa đào tạo
về huấn luyện viên chuyên ngành tại các cơ sở đào tạo về hàng không của ICAO
hoặc cơ sở đào tạo được Cục Hàng không Việt Nam công nhận;
c) Có ít nhất 05 năm kinh nghiệm đối
với chuyên ngành tham gia huấn luyện;
d)109 Trình
độ tiếng Anh thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm d khoản 2 Điều này;
đ) Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm;
e) Không bị xử lý kỷ luật lao động
theo quy định của pháp luật lao động trong 3 năm gần nhất về lĩnh vực chuyên
môn;
g) Được Cục Hàng không Việt Nam kiểm
tra và cấp giấy phép hoặc công nhận theo quy định.
Điều 340. Thời hạn hiệu lực, danh
mục giấy phép, năng định nhân viên bảo đảm hoạt động bay110
1. Giấy phép nhân viên có hiệu lực
07 năm kể từ ngày ký. Thời hạn hiệu lực của năng định nhân viên như sau:
a) 12 tháng đối với các năng định
nhân viên không lưu: kiểm soát tại sân bay; kiểm soát tiếp cận không có giám sát
ATS; kiểm soát tiếp cận giám sát ATS; kiểm soát đường dài không có giám sát
ATS; kiểm soát đường dài giám sát ATS; ATFM (trừ huấn luyện viên ATFM); đánh
tín hiệu; kíp trưởng không lưu ở các vị trí kiểm soát tại sân bay, kiểm soát
tiếp cận, kiểm soát đường dài;
b) 24 tháng đối với các năng định
nhân viên không lưu còn lại và các nhân viên bảo đảm hoạt động bay khác.
2. Danh mục giấy phép, năng định
nhân viên bảo đảm hoạt động bay quy định chi tiết tại Phụ lục XI ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều 341. Thủ tục cấp giấy phép,
năng định nhân viên bảo đảm hoạt động bay
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép, năng
định cho nhân viên bảo đảm hoạt động bay, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép
nhân viên của tổ chức cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay (kèm theo danh
sách) và đơn đề nghị cấp giấy phép nhân viên theo mẫu số 5 quy định tại Phụ lục
VIII ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản
sao kèm theo bản gốc văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp;
c) Bản sao kết quả huấn luyện theo
quy định;
d) Bản gốc giấy chứng nhận sức khỏe còn
hiệu lực do cơ sở y tế giám định sức khỏe đủ điều kiện theo quy định cấp (áp
dụng đối với kiểm soát viên không lưu, nhân viên thực hiện nhiệm vụ bay kiểm
tra, hiệu chuẩn, bay đánh giá phương thức bay);
đ) 02 ảnh cỡ 3x4 cm được chụp trong
khoảng thời gian 06 tháng trước khi nộp hồ sơ.
2.111 Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ
sơ, tổ chức sát hạch và cấp giấy phép, năng định cho nhân viên bảo đảm hoạt động
bay theo mẫu số 03 quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này;
trường hợp không cấp giấy phép, năng định phải gửi văn bản trả lời tổ chức đề
nghị và nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong
thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam
hướng dẫn tổ chức đề nghị hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
3.112
(được bãi bỏ).
Điều 342. Thủ tục cấp lại giấy phép,
năng định nhân viên bảo đảm hoạt động bay
1. Những trường hợp phải làm thủ tục
cấp lại giấy phép, năng định nhân viên bảo đảm hoạt động bay bao gồm:
a) Giấy phép, năng định bị mất hoặc
bị hỏng;
b) Giấy phép, năng định hết hạn hiệu
lực.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép, năng
định nhân viên bảo đảm hoạt động bay:
a) Trường hợp giấy phép, năng định
bị mất hoặc bị hỏng, hồ sơ bao gồm văn bản đề nghị cấp lại giấy phép nhân viên
của tổ chức cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay (kèm theo danh sách) theo
mẫu số 5 quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này; bản gốc hoặc
bản sao giấy phép nhân viên (nếu có);
b) Trường hợp giấy phép hết hạn hiệu
lực, hồ sơ bao gồm: văn bản đề nghị cấp lại giấy phép nhân viên của tổ chức
cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay (kèm theo danh sách) và đơn đề nghị cấp
lại giấy phép theo mẫu số 5 quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông
tư này; 02 ảnh cỡ 3x4 cm được chụp trong khoảng thời gian 06 tháng trước khi
nộp hồ sơ;
c) Trường hợp năng định hết hạn hiệu
lực, hồ sơ bao gồm văn bản đề nghị cấp lại năng định nhân viên của tổ chức cung
cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay (kèm theo danh sách) và đơn đề nghị cấp lại
năng định theo mẫu số 5 quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư
này; bản sao kết quả huấn luyện gần nhất (huấn luyện định kỳ, huấn luyện phục
hồi nếu có); bản gốc giấy chứng nhận sức khỏe còn hiệu lực do cơ sở y tế giám
định sức khỏe có đủ điều kiện theo quy định cấp (áp dụng đối với kiểm soát viên
không lưu, nhân viên thực hiện nhiệm vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn, bay đánh giá
phương thức bay).
3. Đối với giấy phép, năng định cấp
lại do bị mất hoặc bị hỏng: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam cấp lại giấy phép, năng định; trường hợp
không cấp phải gửi văn bản trả lời tổ chức đề nghị và nêu rõ lý do.
4.113 Đối với
giấy phép, năng định cấp lại do hết hạn hiệu lực của giấy phép, năng định:
trong thời hạn 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng không Việt
Nam thẩm định hồ sơ, tổ chức sát hạch và cấp lại giấy phép, năng định cho nhân
viên bảo đảm hoạt động bay; trường hợp không cấp phải gửi văn bản trả lời tổ
chức đề nghị và nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong
thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam
hướng dẫn doanh nghiệp đề nghị hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Điều 343. Thu hồi giấy phép khai
thác cơ sở ANS, giấy phép khai thác hệ thống kỹ thuật và thiết bị bảo đảm hoạt
động bay, giấy phép nhân viên bảo đảm hoạt động bay
1. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy
phép khai thác cơ sở ANS, giấy phép khai thác hệ thống kỹ thuật và thiết bị bảo
đảm hoạt động bay, giấy phép nhân viên bảo đảm hoạt động bay trong các trường
hợp sau:
a) Cố ý làm sai lệch thông tin trong
hồ sơ đề nghị cấp giấy phép;
b) Hoạt động sai mục đích hoặc không
đúng nội dung ghi trong giấy phép;
c) Không duy trì đủ điều kiện theo
giấy phép đã được cấp;
d) Vi phạm quy định về đảm bảo an ninh,
an toàn trong bảo đảm hoạt động bay;
đ) Giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân bị thu
hồi giấy phép theo quy định tại Khoản 1 Điều này, phải sau 03 năm kể từ ngày bị
thu hồi mới được phép làm thủ tục cấp lại giấy phép.
Chương XX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 344. Hiệu lực thi hành114
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 8 năm 2017 và thay thế:
1. Quyết định số 14/2007/QĐ-BGTVT
ngày 26 tháng 3 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chế
thông tin, dẫn đường, giám sát HKDD.
2. Quyết định số 21/2007/QĐ-GTVT
ngày 06 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chế
thông báo tin tức HKDD.
3. Quyết định số 26/2007/QĐ-BGTVT
ngày 23 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chế
tìm kiếm, cứu nạn HKDD.
4. Quyết định số 32/2007/QĐ-BGTVT
ngày 05 tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chế
không lưu HKDD.
5. Thông tư số 19/2009/TT-BGTVT ngày
08 tháng 9 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về khí tượng
HKDD.
6. Thông tư số 22/2011/TT-BGTVT ngày
31 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực bảo đảm hoạt động bay.
7. Thông tư số 53/2011/TT-BGTVT ngày
24 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về an toàn
hoạt động bay.
8. Thông tư số 28/2009/TT-BGTVT ngày
10 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phương
thức bay HKDD.
9. Thông tư số 51/2012/TT-BGTVT ngày
20 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về sơ đồ, bản
đồ hàng không.
10. Thông tư số 03/2014/TT-BGTVT
ngày 10 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về bay
kiểm tra, hiệu chuẩn hệ thống, thiết bị dẫn đường, giám sát và bay đánh giá
phương thức bay bằng thiết bị trong lĩnh vực HKDD.
11. Thông tư số 44/2014/TT-BGTVT ngày
30 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phương thức
liên lạc không - địa HKDD.
12. Mục II Phụ lục III ban hành kèm theo
Thông tư số 61/2011/TT- BGTVT ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện
nghiệp vụ nhân viên hàng không và cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên
hàng không.
13. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp
luật được dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì
áp dụng theo các văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế.
Điều 345. Tổ chức thực hiện115
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ,
các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để
b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT (để đăng tải);
- Lưu: VT, PC (2).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Anh Tuấn
|
PHỤ LỤC I
QUY TẮC
BAY TỔNG QUÁT, VFR, IFR
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2017/TT-BGTVT ngày 06 tháng 6 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
PHẦN I
QUY
TẮC BAY TỔNG QUÁT
1. Bảo vệ con người và tài sản
1.1. Tổ lái không được điều khiển
tàu bay một cách cẩu thả hoặc khinh suất gây nguy hiểm cho tính mạng hoặc tài
sản của người khác.
1.2. Tàu bay không được bay trên các
khu vực đông dân của thành phố, thị xã, thị trấn hoặc các cuộc tụ họp đông
người ngoài trời, trừ khi cần thiết để cất cánh, hạ cánh hoặc khi được phép của
cơ quan có thẩm quyền.
1.3. Mực bay đường dài của chuyến bay
hay một phần của chuyến bay được diễn tả bằng:
a) Mực bay, đối với chuyến bay được
thực hiện từ mực bay thấp nhất sử dụng được trở lên hoặc trên độ cao chuyển
tiếp (nếu có);
b) Độ cao, đối với chuyến bay được
thực hiện dưới mực bay thấp nhất sử dụng được hoặc từ độ cao chuyển tiếp trở
xuống (nếu có).
1.4. Tàu bay đang bay không được xả nhiên
liệu, thả hành lý, hàng hóa hoặc các đồ vật khác từ tàu bay xuống. Trường hợp
vì lý do an toàn của chuyến bay hoặc để thực hiện nhiệm vụ cứu nguy trong tình
thế khẩn nguy hoặc các nhiệm vụ bay khác vì lợi ích công cộng, tàu bay được xả
nhiên liệu, thả hành lý, hàng hóa hoặc các đồ vật khác từ tàu bay xuống khu vực
được quy định tại Quy chế bay trong khu vực sân bay theo chỉ dẫn của cơ sở ATS
thích hợp.
1.5. Tổ lái không được điều khiển
tàu bay kéo bất cứ một tàu bay hoặc vật nào khác, trừ khi thực hiện phù hợp với
những điều kiện do cơ quan có thẩm quyền quy định, theo huấn lệnh và chỉ dẫn
của cơ sở ATS thích hợp.
1.6. Trừ tình huống khẩn nguy, việc
nhảy dù, thả dù phải được thực hiện theo các điều kiện do Bộ Quốc phòng quy
định, theo huấn lệnh và chỉ dẫn của cơ sở ATS thích hợp.
1.7. Tàu bay chỉ được bay nhào lộn
theo các điều kiện do Bộ Quốc phòng quy định, theo huấn lệnh và chỉ dẫn của cơ
sở ATS thích hợp.
1.8. Tàu bay chỉ được bay tốp khi có
thỏa thuận trước giữa những người chỉ huy tàu bay tham gia tốp bay và các
chuyến bay theo tốp trong vùng trời kiểm soát, phù hợp với các điều kiện sau:
a) Về phương diện báo cáo vị trí và
dẫn đường, cả tốp hoạt động như một tàu bay đơn lẻ;
b) Phân cách giữa các tàu bay tham
gia tốp bay là trách nhiệm của trưởng tốp và người chỉ huy của các tàu bay khác
trong tốp (bao gồm cả giai đoạn chuyển tiếp khi các tàu bay cơ động để có được
tự phân cách trong tốp và trong quá trình nhập tốp, tách tốp);
c) Mỗi tàu bay phải duy trì cự ly
cách tàu bay trưởng tốp không quá 1 km (0,5 NM) theo chiều ngang, chiều dọc và
30 m (100 ft) theo chiều thẳng đứng.
1.9. Khí cầu tự do không người lái
phải được khai thác đảm bảo giảm thiểu mối nguy hiểm có thể gây ra cho người,
tài sản hay tàu bay khác, phù hợp với các điều kiện theo hướng dẫn của Cục Hàng
không Việt Nam.
1.10. Tàu bay bay trong khu vực hạn
chế bay phải tuân thủ quy định của Bộ Quốc phòng.
2. Hoạt động gần tàu bay khác
Tổ lái không được điều khiển tàu bay
hoạt động gần một tàu bay khác tới mức có thể gây nguy cơ va chạm.
3. Quyền ưu tiên trong khi bay
3.1. Khi tàu bay được ưu tiên, tổ
lái phải giữ nguyên hướng mũi và tốc độ, thực hiện các hành động thích hợp nhất
để tránh va chạm. Khi tàu bay không được ưu tiên, tổ lái không được điều khiển
tàu bay bay qua phía trên, phía dưới hay cắt ngang phía trước tàu bay được ưu
tiên, trừ khi bay qua với khoảng cách đủ đảm bảo an toàn.
3.2. Khi hai tàu bay bay đối đầu
hoặc gần đối đầu và có nguy cơ va chạm, tổ lái phải đổi hướng mũi về bên phải
của mình.
3.3. Khi hai tàu bay bay hội tụ ở
gần cùng một độ cao, tổ lái tàu bay có tàu bay khác ở bên phải của mình phải
nhường đường, trừ các trường hợp sau:
a) Tàu bay nặng hơn không khí và có
động cơ phải nhường đường cho tàu lượn và khí cầu;
b) Khí cầu có điều khiển phải nhường
đường cho tàu lượn và khí cầu khác;
c) Tàu lượn phải nhường đường cho
khí cầu;
d) Tàu bay nặng hơn không khí và có
động cơ phải nhường đường cho tàu bay khác khi nhìn thấy tàu bay đó đang kéo một
tàu bay hay vật nào khác.
3.4. Tàu bay đang bị vượt có quyền
ưu tiên hơn tàu bay bay vượt. Tàu bay bay vượt khi đang bay lên, bay xuống hay
bay bằng phải tránh đường cho tàu bay đang bị vượt bằng cách đổi hướng mũi sang
phải và tiếp tục bay như vậy cho đến khi vượt xa hẳn tàu bay đang bị vượt cho
dù trong quá trình bay vượt vị trí tương đối giữa hai tàu bay đã có thay đổi.
Tàu bay bay vượt là tàu bay tiến gần một tàu bay khác từ phía sau trên một đường
tạo thành một góc nhỏ hơn 70° với mặt phẳng đối xứng của tàu bay kia, tức là ở
một vị trí mà từ đó vào ban đêm không thể nhìn thấy đèn vị trí trái (mạn trái)
và phải (mạn phải) của tàu bay kia.
3.5. Tàu bay đang bay hoặc đang hoạt
động trên mặt đất hay mặt nước phải nhường đường cho tàu bay đang hạ cánh hoặc
đang trong các giai đoạn chót của tiếp cận để hạ cánh.
3.6. Khi hai hay nhiều tàu bay nặng
hơn không khí đang tiếp cận tới một sân bay để hạ cánh, tàu bay ở độ cao cao
hơn phải nhường đường cho tàu bay ở độ cao thấp hơn. Tàu bay ở độ cao thấp hơn
không được sử dụng quy tắc này để bay chen ngang trước đầu một tàu bay khác
đang trong giai đoạn tiếp cận chót để hạ cánh. Tàu bay nặng hơn không khí có
động cơ phải nhường đường cho tàu lượn.
3.7. Tàu bay phải nhường đường cho
tàu bay khác nếu tổ lái biết rằng tàu bay đó đang phải hạ cánh bắt buộc.
3.8. Tàu bay đang lăn trong khu vực di
chuyển tại sân bay phải nhường đường cho tàu bay đang cất cánh hoặc sắp sửa cất
cánh.
3.9. Trong trường hợp có nguy cơ va
chạm giữa hai tàu bay đang lăn trên khu vực hoạt động tại sân bay, tổ lái phải
áp dụng các quy tắc sau:
a) Khi hai tàu bay tiến lại đối đầu
hoặc gần đối đầu, cả hai tàu bay phải dừng lại hoặc ở vị trí cho phép, lăn sang
phải để tránh xa tàu bay kia;
b) Khi hai tàu bay trên đường hội
tụ, tàu bay phải nhường đường cho tàu bay đang lăn ở bên phải của mình;
c) Tàu bay bị vượt được quyền ưu
tiên, tàu bay vượt phải tránh đường và giữ khoảng cách an toàn.
3.10. Tàu bay đang lăn trên khu vực
di chuyển tại sân bay phải dừng và chờ tại vị trí chờ trước khi vào đường cất hạ
cánh, trừ khi được đài kiểm soát tại sân bay cho phép đi vào đường cất hạ cánh.
3.11. Tàu bay đang lăn trên khu vực
di chuyển tại sân bay phải dừng và chờ tại dãy đèn báo dừng đang sáng và lăn
tiếp khi các đèn này tắt theo huấn lệnh của đài kiểm soát tại sân bay.
4. Sử dụng đèn tàu bay
4.1. Ngoài quy định tại Mục 4.5 của
Phần này, từ lúc mặt trời lặn tới lúc mặt trời mọc và trong bất cứ khoảng thời
gian nào khác do cơ quan có thẩm quyền quy định, tàu bay đang bay phải bật:
a) Đèn chống va chạm để thu hút sự
chú ý;
b) Đèn vị trí để người quan sát biết
được quỹ đạo tương đối của tàu bay và không được bật các đèn khác nếu chúng có
thể gây nhầm lẫn với đèn vị trí.
4.2. Ngoài quy định tại Mục 4.5 của
Phần này, từ lúc mặt trời lặn đến lúc mặt trời mọc:
a) Khi tàu bay đang hoạt động trên
khu vực hoạt động tại sân bay, tổ lái phải bật đèn vị trí để người quan sát
biết được quỹ đạo tương đối của tàu bay, không được bật các đèn khác nếu chúng
có thể gây nhầm lẫn với đèn vị trí;
b) Trừ khi đỗ và được chiếu sáng đầy
đủ, tàu bay đang hoạt động trên khu vực hoạt động tại sân bay phải bật đèn chỉ
thị các đầu mút của cấu trúc tàu bay;
c) Tàu bay đang hoạt động trên khu
vực hoạt động tại sân bay phải bật đèn để thu hút sự chú ý của người khác;
d) Tàu bay đang cho động cơ hoạt
động trên khu vực hoạt động tại sân bay phải bật đèn để người khác biết.
4.3. Trừ trường hợp quy định tại Mục
4.5 của Phần này, tổ lái tàu bay đang bay có trang bị các đèn chống va chạm đáp
ứng yêu cầu tại Điểm a Mục 4.1 của Phần này phải bật các đèn đó ngoài thời gian
quy định tại Mục 4.1 của Phần này.
4.4. Trừ trường hợp quy định tại Mục
4.5 của Phần này, tổ lái tàu bay có trang bị đèn chống va chạm theo yêu cầu tại
Điểm c Mục 4.2 của Phần này đang hoạt động trên khu vực hoạt động tại sân bay
hoặc có trang bị đèn theo yêu cầu tại Điểm d Mục 4.2 của Phần này đang ở trên
khu vực hoạt động tại sân bay phải bật các đèn đó ngoài khoảng thời gian quy
định tại Mục 4.2 của Phần này.
4.5. Tổ lái được phép tắt hoặc giảm
cường độ chiếu sáng của bất cứ đèn nào theo yêu cầu tại các Mục 4.1,4.2, 4.3,
4.4 của Phần này nếu có thể làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ bay hoặc
làm lóa mắt người quan sát.
5. Bay bằng thiết bị giả định
Chỉ được thực hiện chuyến bay bằng
thiết bị giả định với hai điều kiện sau:
5.1. Tàu bay có trang bị cần lái kép
hoạt động đầy đủ.
5.2. Giáo viên huấn luyện ngồi ở ghế
lái có thể quan sát tốt phía trước và hai bên tàu bay hoặc có một người có đủ
trình độ ngồi ở vị trí có thể quan sát tốt và thường xuyên thông báo tình hình
xung quanh cho giáo viên huấn luyện.
6. Hoạt động trên sân bay và trong
khu vực lân cận sân bay
Khi tàu bay hoạt động trên sân bay
hoặc trong khu vực lân cận sân bay, tổ lái phải:
6.1. Quan sát các hoạt động khác tại
sân bay để tránh va chạm.
6.2. Thực hiện phù hợp với quỹ đạo
bay hoặc tránh quỹ đạo bay của các tàu bay khác.
6.3. Thực hiện theo đúng phương thức
bay quy định cụ thể cho sân bay khi tiếp cận hạ cánh, cất cánh đi từ sân bay
trừ khi cơ sở ATS có chỉ dẫn khác.
6.4. Hạ cánh hoặc cất cánh ngược
gió, trừ khi do vị trí đường cất hạ cánh và cơ sở ATS cho rằng thực hiện hạ
cánh, cất cánh theo một hướng khác thích hợp hơn để đảm bảo an toàn.
7. Nội dung và mẫu kế hoạch bay
không lưu
7.1. Kế hoạch bay không lưu bao gồm
các nội dung sau:
a) Số hiệu chuyến bay hoặc dấu hiệu
nhận biết tàu bay;
b) Quy tắc và loại chuyến bay;
c) Số lượng tàu bay, loại tàu bay và
độ nhiễu động;
d) Thiết bị;
đ) Sân bay khởi hành;
e) Giờ dự định rời vị trí đỗ (đối
với kế hoạch bay nộp trong khi bay, mục này được thay bằng giờ tàu bay bay qua
điểm đầu tiên của đường bay mà kế hoạch bay đó sẽ được thực hiện);
g) Tốc độ bay đường dài;
h) Mực bay đường dài;
i) Đường bay;
k) Sân bay đến và tổng thời gian bay
ước tính;
l) Các sân bay dự bị;
m) Nhiên liệu dự trữ;
n) Tổng số người trên tàu bay;
o) Các thiết bị cấp cứu và cứu nạn;
p) Các tin tức cần thiết khác.
7.2. Điền kế hoạch bay không lưu116:
Kế hoạch bay không lưu phải được
điền đầy đủ từ mục đầu cho đến mục cuối của kế hoạch bay không lưu.
7.3. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn
chi tiết mẫu kế hoạch bay không lưu.
8. Nộp kế hoạch bay không lưu
8.1. Tổ lái, nhân viên điều độ của
hãng hàng không hoặc nhân viên trợ giúp thủ tục kế hoạch bay phải nộp kế hoạch
bay không lưu liên quan đến chuyến bay hoặc một phần của chuyến bay dự định tới
cơ sở ATS liên quan117.
8.2. Kế hoạch bay không lưu phải
được nộp trước khi thực hiện:
a) Chuyến bay muốn được cung cấp dịch
vụ không lưu (cho toàn bộ chuyến bay hay một phần chuyến bay);
b) Chuyến bay bay vào, bay trong hoặc
bay dọc theo các vùng hoặc đường bay được Cục Hàng không Việt Nam quy định là
khi bay tại đó phải nộp kế hoạch bay không lưu để thuận tiện cho việc cung cấp
dịch vụ thông báo bay, báo động và tìm kiếm, cứu nạn;
c) Chuyến bay bay vào, bay trong
hoặc bay dọc theo các vùng hay đường bay được Cục Hàng không Việt Nam quy định là
khi bay tại đó phải nộp kế hoạch bay không lưu để tiến hành hiệp đồng với các
đơn vị liên quan thuộc Bộ Quốc phòng hoặc với các cơ sở ATS của quốc gia kế cận
nhằm tránh khả năng phải sử dụng bay chặn để nhận dạng;
d) Chuyến bay bay qua biên giới quốc
gia.
8.3. Nộp kế hoạch bay không lưu cho
phòng thủ tục bay trước khi thực hiện chuyến bay hoặc nếu đang bay, phải liên
lạc báo cáo kế hoạch bay cho cơ sở ATS có liên quan, trừ trường hợp đã được
chấp thuận một kế hoạch bay lặp lại.
8.4. Nộp kế hoạch bay không lưu chậm
nhất là 60 phút trước khi bắt đầu thực hiện chuyến bay muốn được cung cấp dịch
vụ không lưu. Nếu thời gian từ khi hạ cánh đến khi dự kiến cất cánh tại cảng
hàng không không đủ, phải đảm bảo phòng thủ tục bay nhận và phát kế hoạch bay
không lưu tới các địa chỉ theo quy định. Nếu tàu bay đang bay, phải đảm bảo cơ
sở ATS nhận được báo cáo kế hoạch bay chậm nhất là 10 phút trước khi tàu bay dự
định tới điểm vào vùng trời kiểm soát hoặc điểm bay qua đường hàng không.
8.5. Người khai thác tàu bay thực
hiện phương thức nộp kế hoạch bay từ xa khi đáp ứng các điều kiện về hạ tầng cơ
sở, hệ thống thiết bị, phần mềm tạo và xử lý kế hoạch bay không lưu, đảm bảo
nhân lực và huấn luyện, tài liệu hướng dẫn khai thác, địa chỉ liên lạc và bảo
mật thông tin cho các chuyến bay dân dụng cất cánh từ các cảng hàng không tại
Việt Nam. Việc nộp kế hoạch bay từ xa theo mẫu quy định tại mục 7 Phần I Phụ
lục này thực hiện theo phương thức làm thủ tục bay từ xa, phù hợp với điều kiện
khai thác thực tế của các hãng hàng không Việt Nam đảm bảo an toàn và hiệu quả
hoạt động bay118.
9. Thay đổi kế hoạch bay không lưu
Các thay đổi đối với kế hoạch bay
không lưu đã nộp cho một chuyến bay IFR hoặc một chuyến bay VFR có kiểm soát
theo quy định tại Mục 14.3 của Phần này và các thay đổi quan trọng đối với kế
hoạch bay không lưu đã nộp cho một chuyến bay VFR không có kiểm soát phải được
báo cáo kịp thời cho cơ sở ATS liên quan. Trước khi khởi hành, nếu nhiên liệu
dự trữ hoặc tổng số người trên tàu bay có thay đổi so với số liệu đã ghi trong
kế hoạch bay không lưu, phải thông báo ngay cho cơ sở ATS.
10. Chấm dứt kế hoạch bay không lưu
10.1. Đối với chuyến bay có kế hoạch
bay không lưu cho toàn bộ chuyến bay hay cho phần cuối của chuyến bay tới sân
bay đến, ngay sau khi tàu bay đã hạ cánh tổ lái phải báo cáo trực tiếp hoặc qua
liên lạc vô tuyến cho cơ sở ATS tại sân bay đó về việc tàu bay đã hạ cánh.
10.2. Đối với chuyến bay có kế hoạch
bay không lưu cho một phần của chuyến bay, mà phần đó không bao gồm sân bay
đến, tổ lái phải báo cáo việc kết thúc kế hoạch bay cho cơ sở ATS liên quan,
nếu cơ sở ATS đó yêu cầu.
10.3. Trong trường hợp tại sân bay
đến không có cơ sở ATS, tổ lái phải báo cáo việc hạ cánh bằng phương tiện sẵn
có nhanh nhất cho cơ sở ATS gần nhất.
10.4. Trong trường hợp sân bay đến
không có đủ thiết bị liên lạc và không thể trực tiếp đến báo cáo, ngay trước
khi hạ cánh tổ lái phải báo cáo qua liên lạc vô tuyến việc hạ cánh cho cơ sở
ATS duy trì liên lạc sau cùng.
10.5. Báo cáo hạ cánh phải bao gồm
những nội dung sau:
a) Số hiệu chuyến bay hoặc dấu hiệu
nhận biết tàu bay;
b) Sân bay khởi hành;
c) Sân bay dự định đến (trong trường
hợp hạ cánh xuống sân bay dự bị);
d) Sân bay thực tế đến;
đ) Giờ hạ cánh.
11. Tín hiệu
11.1. Khi quan sát thấy hoặc nhận
được bất cứ tín hiệu nào được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông
tư này, tổ lái phải tuân theo các chỉ thị tương ứng với tín hiệu đó.
11.2. Việc sử dụng tín hiệu phải
đúng tình huống, mục đích và không được sử dụng tín hiệu khác có thể gây nhầm
lẫn với tín hiệu nêu tại Mục 11.1.
12. Thời gian
12.1. Sử dụng giờ quốc tế (UTC)
trong khai thác hoạt động bay và bảo đảm hoạt động bay. Một ngày gồm 24 giờ,
bắt đầu từ 0000.
12.2. Trước khi thực hiện chuyến bay
có kiểm soát hoặc trong khi bay, tổ lái phải lấy chuẩn đồng hồ với cơ sở ATS.
13. Thực hiện huấn lệnh kiểm soát
không lưu
13.1. Tổ lái chỉ thực hiện toàn bộ
hoặc một phần chuyến bay có kiểm soát sau khi đã được cấp một huấn lệnh kiểm
soát không lưu.
13.2. Trong trường hợp đề nghị cấp
huấn lệnh kiểm soát không lưu kèm theo sự ưu tiên, tổ lái phải giải thích lý do
nếu cơ sở ATS yêu cầu.
13.3. Huấn lệnh kiểm soát không lưu
có thể được sửa đổi trong khi bay. Trước khi cất cánh, căn cứ vào nhiên liệu dự
trữ và khả năng có thể phải hạ cánh xuống sân bay dự bị, tổ lái phải ghi vào kế
hoạch bay không lưu đường bay đến sân bay dự bị để tạo điều kiện thuận lợi cho
cơ sở ATS cấp một huấn lệnh kiểm soát không lưu sửa đổi cho tàu bay trong
trường hợp cần thiết.
13.4. Tàu bay chỉ được lăn trên khu vực
hoạt động tại sân bay khi được phép của đài kiểm soát tại sân bay và phải tuân
theo các huấn lệnh và chỉ dẫn của cơ sở này.
14. Thực hiện kế hoạch bay không lưu
14.1. Ngoài các trường hợp nêu tại
các Mục 14.3, 14.5 của Phần này, tổ lái phải thực hiện nghiêm theo kế hoạch bay
không lưu hiện hành, trừ khi cơ sở ATS cho phép thay đổi hoặc khi tình huống
khẩn nguy buộc phải có hành động kịp thời khác với kế hoạch bay không lưu,
nhưng sau tình huống kết thúc, phải báo ngay cho cơ sở ATS liên quan biết.
14.2. Trừ khi được phép của cơ sở
ATS liên quan, tổ lái thực hiện chuyến bay có kiểm soát:
a) Phải bay theo trục đường bay khi
bay trên đường bay ATS;
b) Khi bay trên đường bay khác, phải
bay theo đường thẳng nối các đài dẫn đường hay các điểm xác định đường bay đó;
c) Khi bay trên đoạn đường bay ATS
xác định bằng các đài VOR, phải đổi việc bắt tín hiệu đài phía sau sang bắt tín
hiệu đài phía trước tại điểm đổi đài hoặc ở gần điểm đó tùy theo điều kiện hoạt
động. Nếu thực hiện khác với quy định tại Điểm a Mục này, tổ lái phải báo cáo
cho cơ sở ATS liên quan biết.
14.3. Trong trường hợp vì điều kiện
khách quan chuyến bay có kiểm soát phải thực hiện khác với kế hoạch bay không
lưu hiện hành, tổ lái phải thực hiện như sau:
a) Khi tàu bay bị lệch đường bay,
phải chỉnh hướng bay để trở lại đường bay một cách sớm nhất;
b) Khi tốc độ thực trung bình ở giai
đoạn bay bằng giữa các điểm báo cáo có sai lệch hoặc dự tính có thể sai lệch
±5% so với tốc độ thực ghi trong kế hoạch bay không lưu, phải báo cáo cho cơ sở
ATS liên quan biết;
c) Khi thay đổi giờ dự tính đến một
vị trí có thể là điểm báo cáo tiếp theo, ranh giới vùng thông báo bay hoặc sân
bay hạ cánh sai lệch quá 03 phút so với giờ dự tính đã báo cho cơ sở ATS, phải
báo cáo ngay giờ dự tính mới cho cơ sở ATS liên quan.
14.4. Trong trường hợp chủ động thay
đổi kế hoạch bay không lưu, tổ lái phải đề nghị cho phép thay đổi kế hoạch bay
như sau:
a) Khi thay đổi mực bay đường dài, đề
nghị phải bao gồm số hiệu chuyến bay hoặc dấu hiệu nhận biết tàu bay, mực bay
đường dài yêu cầu, tốc độ bay đường dài tại mực bay này, giờ dự tính sửa đổi
(nếu có) qua các điểm ranh giới vùng thông báo bay tiếp theo;
b) Khi thay đổi đường bay và không
thay đổi sân bay dự định đến, đề nghị phải bao gồm dấu hiệu nhận biết tàu bay,
quy tắc bay, đường bay mới, số liệu kế hoạch bay liên quan từ điểm đầu của
đường bay mới, các giờ dự tính sửa đổi và tin tức cần thiết khác;
c) Khi thay đổi đường bay và thay
đổi sân bay dự định đến, đề nghị phải bao gồm số hiệu chuyến bay hoặc dấu hiệu nhận
biết tàu bay, quy tắc bay, đường bay mới tới sân bay dự định đến, số liệu kế
hoạch bay liên quan từ điểm đầu của đường bay mới, các giờ dự tính sửa đổi, sân
bay dự bị và tin tức cần thiết khác.
14.5. Trong điều kiện khí tượng giảm
dưới tiêu chuẩn khí tượng bay bằng mắt (VMC), khi thấy không thể thực hiện được
chuyến bay VFR theo kế hoạch bay không lưu hiện hành, tổ lái thực hiện chuyến
bay VFR có kiểm soát phải:
a) Đề nghị cấp một huấn lệnh sửa đổi
để tàu bay được phép tiếp tục bay VFR tới sân bay dự định đến hoặc tới sân bay
dự bị hoặc rời khỏi vùng trời mà trong đó yêu cầu có huấn lệnh kiểm soát không
lưu;
b) Nếu không được phép thực hiện như
quy định tại Điểm a Mục này, tiếp tục bay VFR và rời khỏi vùng trời liên quan đó
hoặc hạ cánh xuống sân bay thích hợp gần nhất, thông báo cho cơ sở ATS về hành
động đó;
c) Nếu hoạt động trong vùng trời
kiểm soát, đề nghị cho phép bay theo chế độ bay VFR đặc biệt;
d) Đề nghị cho phép bay theo chế độ
bay IFR.
15. Báo cáo vị trí
Trong môi trường cung cấp dịch vụ
điều hành bay không có giám sát ATS, tổ lái thực hiện chuyến bay có kiểm soát
phải báo cáo ngay cho cơ sở ATS về thời gian, độ cao và các tin tức cần thiết
khác khi bay qua mỗi điểm báo cáo vị trí bắt buộc. Trường hợp môi trường có
giám sát ATS, tổ lái báo cáo độ cao và tin tức khác nếu được yêu cầu. Tổ lái
phải báo cáo vị trí khi bay qua các điểm báo cáo bổ sung khi được cơ sở ATS yêu
cầu. Trường hợp không có điểm báo cáo vị trí, tổ lái phải báo cáo vị trí sau
những khoảng thời gian nhất định do cơ sở ATS liên quan quy định. Tổ lái cung cấp
tin tức cho cơ sở ATS qua đường truyền dữ liệu phải báo cáo khi được cơ sở này
yêu cầu.
16. Kết thúc kiểm soát
Tổ lái thực hiện chuyến bay có kiểm
soát phải báo cáo ngay cho cơ sở ATS liên quan biết việc tàu bay đã hạ cánh
hoặc khi không còn chịu sự kiểm soát của cơ sở này nữa.
17. Quy định về liên lạc
17.1. Tổ lái thực hiện chuyến bay có
kiểm soát phải liên tục canh nghe trên tần số vô tuyến thích hợp và phải thiết
lập liên lạc vô tuyến hai chiều với cơ sở ATS có liên quan.
17.2. Nếu không liên lạc được như
quy định tại Mục 17.1 của Phần này, tổ lái phải tuân theo phương thức mất liên
lạc nêu tại Mục 17.3, 17.4 của Phần này. Tổ lái phải thiết lập liên lạc với cơ
sở ATS liên quan bằng các phương tiện sẵn có trên tàu bay. Ngoài ra, khi hoạt động
tại sân bay có kiểm soát, tổ lái phải quan sát các tín hiệu trực quan để thực
hiện các hướng dẫn của cơ sở ATS.
17.3. Nếu mất liên lạc trong điều
kiện khí tượng bay bằng mắt:
a) Tổ lái phải tiếp tục bay trong
điều kiện khí tượng bay bằng mắt, hạ cánh xuống sân bay thích hợp gần nhất và
báo cáo ngay việc hạ cánh cho cơ sở ATS liên quan;
b) Nếu xem xét thấy thích hợp, tổ
lái thực hiện chuyến bay IFR phù hợp với quy định tại Mục 17.4 của Phần này.
17.4. Trường hợp mất liên lạc trong
điều kiện bay bằng thiết bị hoặc khi tổ lái xét thấy điều kiện khí tượng không
cho phép thực hiện chuyến bay theo quy định tại Điểm a Mục 17.3 của Phần này
thì thực hiện như sau:
a) Trong vùng trời được cung cấp
dịch vụ điều hành bay không có giám sát ATS, tổ lái phải duy trì tốc độ và mực
bay được chỉ định cuối cùng hoặc độ cao bay an toàn thấp nhất nếu độ cao này
cao hơn mực bay được chỉ định trong thời gian 20 phút sau khi tàu bay không báo
cáo vị trí qua điểm báo cáo bắt buộc, sau đó điều chỉnh mực bay và tốc độ theo
kế hoạch bay không lưu đã nộp;
b) Trong vùng trời được cung cấp
dịch vụ điều hành bay có giám sát ATS, tổ lái phải duy trì tốc độ và mực bay
được chỉ định hoặc độ cao bay an toàn thấp nhất nếu độ cao này cao hơn mực bay
được chỉ định trong thời gian 07 phút sau khi đạt được mực bay được chỉ định
cuối cùng hoặc độ cao bay an toàn thấp nhất hoặc tổ lái đặt máy phát đáp ở mã
số 7600 hoặc tàu bay không báo cáo vị trí qua điểm báo cáo bắt buộc, chọn giờ
nào muộn hơn; sau đó điều chỉnh mực bay và tốc độ theo kế hoạch bay không lưu
đã nộp;
c) Nếu tàu bay được dẫn dắt trong
môi trường có giám sát ATS hoặc đang được cơ sở ATS chỉ thị bay lệch ngang trục
đường bay sử dụng RNAV và không bị khống chế về tốc độ, tổ lái phải bay nhập về
đường bay theo kế hoạch bay không lưu hiện hành trước điểm trọng yếu tiếp theo
và phải chú ý đến độ cao bay an toàn thấp nhất;
d) Tiếp tục bay theo đường bay trong
kế hoạch bay không lưu hiện hành đến đài dẫn đường hoặc điểm mốc quy định của
sân bay đến; bay chờ trên đài dẫn đường hoặc điểm mốc đó cho đến khi bắt đầu hạ
thấp độ cao trong trường hợp tuân theo quy định tại Điểm đ Mục này;
đ) Bắt đầu hạ thấp độ cao từ đài dẫn
đường hoặc điểm mốc quy định đúng giờ hoặc gần đúng với giờ dự kiến tiếp cận
cuối cùng do cơ sở ATS cung cấp. Nếu cho đến khi mất liên lạc vẫn chưa nhận
được giờ dự kiến tiếp cận từ cơ sở này, thì phải bắt đầu hạ thấp độ cao đúng
giờ hoặc gần đúng với giờ dự tính đến ghi trong kế hoạch bay không lưu hiện
hành;
e) Tiếp cận hạ cánh theo phương thức
tiếp cận thông thường quy định cho đài dẫn đường hoặc điểm mốc đó;
g) Nếu có thể, hạ cánh trong vòng 30
phút sau giờ dự tính hạ cánh ghi trong kế hoạch bay không lưu hiện hành hoặc
sau giờ dự kiến tiếp cận đã xác nhận sau cùng với cơ sở ATS, chọn giờ nào muộn
hơn;
h) Việc cung cấp dịch vụ điều hành
bay cho các chuyến bay khác đang hoạt động trong vùng trời có tàu bay bị mất
liên lạc được thực hiện trên cơ sở là tàu bay bị mất liên lạc đang tuân theo
các quy định tại Mục 17.4 của Phần này.
18. Can thiệp bất hợp pháp
18.1. Khi bị can thiệp bất hợp pháp,
tổ bay phải áp dụng mọi biện pháp để thông báo cho cơ sở ATS liên quan biết về
sự việc đó, tình hình trên tàu bay và những hành động khác với kế hoạch bay mà
tàu bay buộc phải thực hiện để cơ sở ATS dành quyền ưu tiên cho tàu bay và để
hạn chế đến mức thấp nhất nguy cơ va chạm với tàu bay khác.
18.2. Tổ lái tàu bay có trang bị ra
đa thứ cấp, ADS-B khi bị can thiệp bất hợp pháp phải thực hiện theo quy định
tại Điều 26 của Thông tư này.
19. Bay chặn
Khi bị bay chặn, người chỉ huy tàu
bay phải tuân theo các quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này,
phải hiểu được và biết cách trả lời bằng các tín hiệu trực quan như quy định
tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
PHẦN
II
VFR
1. Chuyến bay VFR
Chuyến bay VFR chỉ được thực hiện trong
điều kiện tầm nhìn ngang và khoảng cách từ tàu bay đến mây bằng hoặc lớn hơn
các trị số quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. Không áp
dụng quy định này đối với chuyến bay VFR hoạt động trong vùng trời kiểm soát đã
được cơ sở ATS liên quan cho phép.
2. Thời gian hoạt động
Chuyến bay VFR được thực hiện trong khoảng
thời gian từ lúc mặt trời mọc đến lúc mặt trời lặn; trong khoảng thời gian khác,
chuyến bay VFR chỉ được thực hiện khi được Cục Hàng không Việt Nam cho phép.
3. Điều kiện cất cánh, hạ cánh hoặc bay
vào khu vực hoạt động tại sân bay
Trừ trường hợp được phép của cơ sở
ATS, tổ lái thực hiện chuyến bay VFR không được cất cánh, hạ cánh tại một sân
bay nằm trong khu vực kiểm soát, bay vào khu hoạt động bay tại sân bay hoặc
vòng lượn tại sân bay khi trần mây thấp hơn 450 m (1500 ft) hoặc tầm nhìn mặt
đất nhỏ hơn 5 km.
4. Các trường hợp không được phép
hoạt động bay VFR
Trừ trường hợp được phép của Cục
Hàng không Việt Nam, tổ lái thực hiện chuyến bay VFR không được hoạt động:
a) Cao hơn mực bay 200 (FL200);
b) Với tốc độ xấp xỉ âm thanh trở
lên;
c) Cách bờ biển trên 180 km trong
vùng trời kiểm soát.
5. Các khu vực không được phép thực
hiện chuyến bay VFR
Trừ trường hợp cần thiết để cất
cánh, hạ cánh hoặc khi được phép của cấp có thẩm quyền, tổ lái không được thực
hiện chuyến bay VFR:
a) Trên các khu vực đông dân của
thành phố, thị xã, thị trấn hoặc các cuộc tụ họp đông dân ngoài trời ở độ cao
thấp hơn 300 m (1000 ft) trên chướng ngại vật cao nhất trong khu vực bán kính
600 m có tâm là vị trí ước tính của tàu bay;
b) Ngoài các vùng đông dân nêu tại
Điểm a ngay trên đây, ở độ cao thấp hơn 150 m (500 ft) cách mặt đất hoặc mặt
nước.
6. Độ cao bay VFR
Tổ lái thực hiện chuyến bay VFR khi
bay bằng ở độ cao lớn hơn 900 m (3000 ft) cách mặt đất hoặc mặt nước hoặc ở độ
cao phải bay ở những mực bay dành cho chuyến bay VFR được quy định tại Phụ lục V
ban hành kèm theo Thông tư này trừ khi được Cục Hàng không Việt Nam cho phép
hoặc được nêu trong huấn lệnh kiểm soát không lưu.
7. Điều kiện hoạt động bay VFR khi được
cung cấp dịch vụ không lưu
Tổ lái thực hiện chuyến bay VFR phải
tuân theo các quy định tại các Mục 13, 14, 15, 16, 17 Phần I của Phụ lục này
khi:
a) Hoạt động trong vùng trời không
lưu loại B, C và D;
b) Là một phần của hoạt động bay tại
sân bay có kiểm soát;
c) Hoạt động theo chế độ bay VFR đặc
biệt.
8. Quy định về liên lạc
Tổ lái thực hiện chuyến bay VFR bay
vào, bay trong các khu vực hoặc bay dọc theo các đường bay được Cục Hàng không
Việt Nam quy định khi bay qua đó phải nộp kế hoạch bay không lưu để hiệp đồng
với các cơ quan, đơn vị liên quan hoặc chuyến bay bay qua biên giới quốc gia
phải canh nghe liên tục trên tần số vô tuyến thích hợp và báo cáo vị trí cho cơ
sở ATS liên quan.
9. Đổi từ bay VFR sang bay IFR
Tổ lái đang thực hiện chuyến bay VFR
muốn đổi sang bay IFR phải thông báo các thay đổi kế hoạch bay không lưu hiện
hành nếu đã nộp kế hoạch bay hoặc phải nộp kế hoạch bay không lưu cho cơ sở ATS
thích hợp và nhận huấn lệnh trước khi thực hiện chuyến bay IFR trong vùng trời
kiểm soát khi phải tuân theo quy định tại Mục 8.2 Phần I của Phụ lục này.
PHẦN
III
IFR
1. Phạm vi áp dụng IFR
1.1. Tàu bay phải được trang bị các
máy móc và thiết bị dẫn đường thích hợp với đường bay trong vùng trời không lưu
tàu bay sẽ bay qua.
1.2. Trừ trường hợp cần thiết để cất
cánh, hạ cánh hoặc khi được phép của Cục Hàng không Việt Nam, tổ lái không được
thực hiện chuyến bay IFR ở độ cao dưới độ cao bay an toàn thấp nhất đã quy
định. Tại những nơi chưa có quy định về độ cao bay an toàn thấp nhất, tổ lái
phải:
a) Bay ở độ cao không thấp hơn 600 m
trên chướng ngại vật cao nhất trong khu vực có bán kính là 08 km tính từ vị trí
ước tính của tàu bay đối với vùng địa hình cao hay vùng đồi núi;
b) Bay ở độ cao không thấp hơn 300 m
trên chướng ngại vật cao nhất trong khu vực có bán kính là 08 km tính từ vị trí
ước tính của tàu bay ngoài vùng đồi núi hay vùng địa hình cao.
1.3. Đổi từ bay IFR sang bay VFR:
a) Muốn đổi từ bay IFR sang bay VFR
cho chuyến bay đã nộp kế hoạch bay không lưu, tổ lái phải thông báo cho cơ sở
ATS việc hủy bỏ bay IFR và báo cáo những thay đổi trong kế hoạch bay không lưu
hiện hành;
b) Tổ lái tàu bay đang bay IFR gặp điều
kiện khí tượng bay bằng mắt không được hủy bỏ bay IFR trừ khi xác định trước được
rằng điều kiện khí tượng bay bằng mắt tồn tại liên tục trên đường bay trong thời
gian dài.
2. Các quy tắc áp dụng cho chuyến
bay IFR trong vùng trời kiểm soát
2.1. Tổ lái thực hiện chuyến bay IFR
phải tuân theo các quy định tại các Mục 13, 14, 15, 16, 17 Phần I của Phụ lục này
khi hoạt động trong vùng trời kiểm soát.
2.2. Tổ lái thực hiện chuyến bay IFR
khi bay đường dài trong vùng trời kiểm soát phải bay ở một mực bay đường dài
hoặc ở giữa hai mực bay hoặc ở trên một mực bay đường dài khi sử dụng kỹ thuật lấy
độ cao trong chế độ bay đường dài. Mực bay đường dài này được chọn từ mực bay
quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này, trừ những trường hợp
không áp dụng tương quan giữa mực bay và hướng đường bay do Cục Hàng không Việt
Nam cho phép hoặc theo huấn lệnh kiểm soát không lưu.
3. Các quy tắc áp dụng cho hoạt động
bay IFR ngoài vùng trời kiểm soát
3.1. Tổ lái thực hiện hoạt động IFR
khi bay đường dài ở ngoài vùng trời kiểm soát phải bay ở một mực bay đường dài
phù hợp với hướng đường bay được quy định trong bảng mực bay đường dài tại Phụ
lục V ban hành kèm theo Thông tư này, trừ khi được Cục Hàng không Việt Nam cho
phép bay ở độ cao thấp hơn hoặc bằng 900 m so với mực nước biển trung bình.
3.2. Tổ lái thực hiện hoạt động bay
IFR ngoài vùng trời kiểm soát nhưng vẫn bay ở trong hoặc đang tiến vào các khu
vực hoặc dọc theo các đường bay được Cục Hàng không Việt Nam quy định khi bay
qua đó phải nộp kế hoạch bay không lưu để hiệp đồng với các cơ quan, đơn vị
liên quan hoặc chuyến bay bay qua biên giới quốc gia phải canh nghe liên tục
trên tần số vô tuyến thích hợp và thiết lập liên lạc hai chiều với cơ sở ATS
liên quan khi cần thiết.
3.3. Tổ lái thực hiện hoạt động bay
IFR ngoài vùng trời kiểm soát đã được Cục Hàng không Việt Nam cho phép phải:
a) Nộp kế hoạch bay không lưu;
b) Thiết lập liên lạc với cơ sở ATS
và phải tuân theo chế độ báo cáo vị trí quy định tại Mục 15 Phần I của Phụ lục
này đối với chuyến bay có kiểm soát.
PHỤ LỤC II
TÍN HIỆU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2017/TT-BGTVT ngày 06 tháng 6 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
I. TÍN HIỆU KHẨN NGUY VÀ KHẨN CẤP
1. Tín hiệu khẩn nguy
Khi được sử dụng đồng thời hoặc
riêng biệt, các tín hiệu sau có nghĩa là có nguy hiểm nghiêm trọng và cấp bách đang
đe dọa tàu bay, yêu cầu trợ giúp ngay:
1.1. Tín hiệu phát bằng vô tuyến điện
báo hoặc bằng một cách phát nào khác gồm các nhóm SOS (tín hiệu Moóc xơ là... -
- - ... ).
1.2. Tín hiệu bằng thoại vô tuyến
dùng từ MAYDAY.
1.3. Tín hiệu pháo hiệu đỏ bắn mỗi
lần một phát với giãn cách ngắn.
1.4. Tín hiệu pháo sáng màu đỏ.
2. Tín hiệu khẩn cấp
2.1. Khi được sử dụng đồng thời hoặc
riêng biệt, các tín hiệu sau có nghĩa là tàu bay muốn thông báo là đang gặp khó
khăn và buộc phải hạ cánh, nhưng không yêu cầu trợ giúp ngay:
a) Tắt mở liên tục đèn pha hạ cánh;
b) Tắt mở liên tục đèn tín hiệu vị
trí nhưng khác với sự nhấp nháy bình thường của đèn tín hiệu vị trí.
2.2. Khi được sử dụng đồng thời hoặc
riêng biệt, các tín hiệu sau có nghĩa là tàu bay phát tín hiệu muốn chuyển một
điện văn khẩn cấp có liên quan đến vấn đề an toàn của tàu bay, tàu thuyền, xe
cộ mà tàu bay phát hiện thấy hoặc liên quan đến tính mạng của người trên tàu
bay:
a) Tín hiệu gồm nhóm 3 chữ XXX được
phát bằng vô tuyến điện báo hoặc bằng bất cứ cách phát nào khác;
b) Tín hiệu phát thoại vô tuyến: PAN,
PAN.
II. TÍN HIỆU SỬ DỤNG TRONG TRƯỜNG
HỢP BAY CHẶN
I. Tín hiệu do tàu bay bay chặn phát
ra và tàu bay bị bay chặn đáp lại
Loại
|
Tín
hiệu của tàu bay bay chặn
|
Ý
nghĩa
|
Đáp
lại của tàu bay bị bay chặn
|
Ý
nghĩa
|
1
|
Ngày hoặc đêm: tàu bay chặn ở phía trước hơi cao
hơn, thông thường ở bên trái tàu bay bị bay chặn hoặc ở bên phải (nếu tàu bay
bay chặn là trực thăng) lắc cánh và nhấp nháy đèn tín hiệu vị trí (nếu tàu bay
bay chặn là trực thăng thì nhấp nháy đèn hạ cánh) theo khoảng thời gian không
đều nhau.
Sau khi nhận được tín hiệu xác
nhận là tàu bay bị bay chặn đã nhận được lệnh, thì từ từ vòng về bên trái
(hoặc về bên phải nếu tàu bay bị bay chặn là trực thăng) lấy hướng cần thiết
tiếp tục bay.
1. Tùy theo điều kiện khí tượng
hoặc đặc điểm địa hình, tàu bay bay chặn có thể bay ở phía trước bên phải tàu
bay bị bay chặn và tiếp đó vòng phải để lấy hướng cần thiết tiếp tục bay.
2. Nếu tàu bay bị bay chặn không
thể theo kịp thì tàu bay bay chặn cần bay theo dạng cơ động để giữ bay cùng
nhịp và lắc cánh mỗi lần vượt lên trước tàu bay bị bay chặn.
|
Anh bị bay
chặn, hãy theo tôi.
|
Ngày hoặc đêm: lắc cánh, nhấp nháy đèn tín hiệu vị
trí theo khoảng thời gian không đều nhau và bay theo tàu bay bay chặn.
|
Tôi đã hiểu và sẽ tuân theo.
|
2
|
Ngày hoặc đêm: cơ động gấp rời khỏi tàu bay bị
bay chặn bằng cách vòng ra một góc 90° hoặc lớn hơn, đồng thời lấy độ cao nhưng
không được cắt hướng bay của tàu bay bị bay chặn.
|
Anh có thể
tiếp tục bay.
|
Ngày hoặc đêm: lắc cánh.
|
Tôi đã hiểu và sẽ tuân theo.
|
3
|
Ngày hoặc đêm: bay theo vòng lượn sân bay, thả
càng, đồng thời bật và để sáng liên tục đèn hạ cánh và bay thông qua trên đường
cất hạ cánh theo hướng hạ cánh; nếu tàu bay bị bay chặn là trực thăng thì tàu
bay bay chặn bay thông qua bãi hạ cánh. Trong trường hợp trực thăng bay chặn
trực thăng, thì trực thăng bay chặn làm tiếp cận bãi hạ cánh và bay treo ở gần
bên cạnh bãi hạ cánh.
|
Hạ cánh
xuống sân bay này.
|
Ngày hoặc đêm: thả càng, đồng thời bật và để sáng
liên tục đèn hạ cánh và bay theo tàu bay bay chặn, nếu sau khi bay thông qua
trên đường cất hạ cánh hoặc bãi hạ cánh trực thăng, nhận thấy có thể hạ cánh
an toàn thì tiến vào hạ cánh.
|
Tôi đã hiểu và sẽ tuân theo.
|
2. Tín hiệu do tàu bay bị bay chặn
phát và tín hiệu trả lời của tàu bay bay chặn
Loại
|
Tín hiệu của tàu bay BỊ BAY CHẶN
|
Ý nghĩa
|
Đáp lại của tàu bay
BAY CHẶN
|
Ý
nghĩa
|
1
|
Ngày hoặc đêm: thu càng và nhấp nháy đèn hạ cánh
khi bay thông qua đường CHC hoặc bãi hạ cánh ở độ cao trên 300 m đến 600 m
(đối với trực thăng ở độ cao trên 50 m đến 100 m so với mức cao sân bay) và
tiếp tục bay vòng trên sân bay hoặc bãi hạ cánh. Nếu không thể nhấp nháy đèn
hạ cánh thì nhấp nháy bất kỳ loại đèn nào khác sẵn có.
|
Sân bay anh chỉ định không thích
hợp với loại tàu bay của tôi.
|
Ngày hoặc đêm: nếu muốn tàu bay bị bay chặn bay
theo mình tới một sân bay khác, tàu bay bay chặn thu càng và phát tín hiệu
loại 1 quy định cho tàu bay bay chặn.
|
Tôi
hiểu, hãy bay theo tôi.
|
Nếu quyết định không bay chặn nữa
thì phát tín hiệu loại 2 quy định cho tàu bay bay chặn.
|
Tôi
hiểu, anh có thể bay đi.
|
2
|
Ngày hoặc đêm: liên tục tắt mở tất
cả các đèn với khoảng cách thời gian để phân biệt với nhấp nháy đèn.
|
Tôi không tuân theo được.
|
Ngày hoặc đêm: phát tín hiệu loại 2
quy định cho tàu bay bay chặn.
|
Tôi hiểu
|
3
|
Ngày hoặc đêm: nháy các đèn có được với cách quãng
thời gian không đều nhau.
|
Tôi đang trong tình trạng khẩn
nguy.
|
Ngày hoặc đêm: phát tín hiệu loại 2 quy định cho tàu
bay bay chặn.
|
Tôi hiểu
|
III. TÍN HIỆU TRỰC QUAN SỬ DỤNG ĐỂ
CẢNH CÁO MỘT TÀU BAY KHÔNG CÓ PHÉP ĐANG BAY TRONG HOẶC SẮP SỬA BAY VÀO KHU VỰC
HẠN CHẾ, CẤM BAY, NGUY HIỂM
Đối với cả ban ngày và ban đêm, một
loạt pháo hiệu được bắn lên từ mặt đất cách quãng 10 giây, mỗi pháo hiệu khi nổ
phát ra ánh sáng hoặc chùm sáng xanh hoặc đỏ để chỉ cho tàu bay không có phép
đang bay trong hoặc sắp bay vào khu vực hạn chế, cấm bay, nguy hiểm và tàu bay
đó cần phải có hành động xử lý kịp thời.
IV. TÍN HIỆU CHO HOẠT ĐỘNG TẠI SÂN
1. Tín hiệu đèn và pháo hiệu
1.1. Các chỉ dẫn
Tín
hiệu đèn
|
Ý
nghĩa tín hiệu của Đài kiểm soát tại sân bay
|
Với
tàu bay đang bay
|
Với
tàu bay ở mặt đất
|
- Xanh liên tục.
- Đỏ liên tục.
- Loạt chớp xanh.
- Loạt chớp đỏ.
- Loạt chớp trắng.
- Pháo hiệu đỏ.
|
- Cho phép hạ cánh.
- Nhường đường cho tàu bay khác và
tiếp tục bay vòng.
- Trở lại hạ cánh (*)
- Sân bay không an toàn, đừng hạ
cánh.
-Hạ cánh tại sân bay này và lăn về
sân đỗ (*)
- Mặc dù có bất cứ chỉ dẫn nào
trước đó, đừng hạ cánh lúc này.
|
- Cho phép cất cánh.
- Dừng lại.
- Cho phép lăn.
- Lăn ra khỏi khu vực hạ cánh đang
sử dụng.
- Trở lại điểm khởi hành trên sân
bay.
|
Ghi chú: (*) Huấn lệnh hạ cánh và
lăn sẽ được cấp vào thời gian thích hợp.
Hình
1. Đài kiểm soát tại sân bay
1.2. Báo nhận của tàu bay
1.2.1. Khi đang bay:
a) Trong thời gian có ánh sáng ban
ngày: bằng cách lắc cánh tàu bay;
Tín hiệu này không nên thực hiện ở
cạnh bốn và cạnh năm.
b) Trong thời gian tối trời: bằng
cách tắt mở hai lần đèn hạ cánh của tàu bay hoặc trong trường hợp không được
trang bị đèn này thì bằng cách tắt mở hai lần đèn tín hiệu vị trí.
1.2.2. Khi ở mặt đất:
a) Trong thời gian có ánh sáng ban
ngày: chuyển động cánh tà hoặc bánh lái;
c) Trong thời gian tối trời: bằng
cách tắt mở hai lần đèn hạ cánh của tàu bay hoặc trong trường hợp không được
trang bị đèn này thì bằng cách tắt mở hai lần đèn tín hiệu vị trí.
2. Các bảng hiệu đặt ở mặt đất
2.1. Cấm hạ cánh:
Một bảng vuông màu đỏ với hai đường
chéo màu vàng (Hình 2) được đặt nằm ngang trên bãi tín hiệu là dấu hiệu cấm tàu
bay hạ cánh và tình trạng đó có thể kéo dài.
Hình
2
2.2. Thận trọng khi tiếp cận hoặc
khi hạ cánh:
Một bảng vuông màu đỏ với một đường
chéo màu vàng (Hình 3) được đặt nằm ngang trên bãi tín hiệu là dấu hiệu lưu ý
tổ lái phải hết sức thận trọng, khi tiếp cận hoặc khi hạ cánh vì lý do khu hoạt
động của sân bay đang trong tình trạng xấu hoặc vì các lý do khác.
Hình
3
2.3. Các hướng dẫn về sử dụng đường
cất hạ cánh và đường lăn:
a) Hình một quả tạ màu trắng (Hình
4) đặt nằm ngang trên bãi tín hiệu là dấu hiệu thông báo rằng tàu bay chỉ được
phép cất cánh, hạ cánh, lăn trên đường cất hạ cánh và đường lăn.
Hình
4
b) Hình một quả tạ màu trắng như tại
Mục 2.3, nhưng có một vạch đen kẻ vuông góc với tay cầm của mỗi quả tạ (Hình 5)
là dấu hiệu thông báo rằng tàu bay chỉ được phép hạ cánh, cất cánh trên đường
cất hạ cánh, các động tác khác thì có thể thực hiện cả ở ngoài khu vực đường
cất hạ cánh và đường lăn.
Hình
5
2.4. Đường cất hạ cánh hoặc đường
lăn bị đóng cửa:
Hình chữ thập đơn màu vàng hoặc
trắng (Hình 6) được đặt nằm ngang trên đường cất hạ cánh, đường lăn hoặc trên
một phần của các đường đó là dấu hiệu thông báo rằng tàu bay không thể di
chuyển trên các đường hoặc khu vực đó.
Hình
6
2.5. Chỉ hướng hạ cánh hoặc cất cánh:
a) Một hình chữ T màu da cam hoặc màu
trắng (Hình 7) được đặt nằm ngang là dấu hiệu chỉ dẫn rằng tàu bay phải hạ cánh
hoặc cất cánh theo hướng song song với thân chữ T về hướng nét vuông góc. Khi
sử dụng vào ban đêm, chữ T phải được chiếu sáng hoặc phải được bao quanh bằng
đèn trắng.
Hình
7
b) Hai chữ số (Hình 8) được đặt
thẳng đứng tại hoặc ở gần đài kiểm soát tại sân bay là dấu hiệu thông báo cho
tàu bay trên khu di chuyển biết hướng cất cánh mà tàu bay phải thực hiện, biểu
diễn bằng đơn vị 10 độ lấy đến 10 độ gần nhất của hướng la bàn từ.
09
Hình
8
2.6. Thực hiện các vòng rẽ về tay
phải:
Hình một mũi tên vòng phải có màu
sắc dễ thấy (Hình 9) được đặt trên bãi tín hiệu, trên đường cất hạ cánh hoặc
dải đất đang sử dụng là dấu hiệu thông báo rằng tàu bay phải thực hiện các vòng
rẽ về tay phải trước khi hạ cánh hoặc sau khi cất cánh.
Hình
9
2.7. Phòng thủ tục bay:
Chữ C in hoa trên nền vàng (Hình 10)
được đặt thẳng đứng là dấu hiệu thông báo địa điểm của phòng thủ tục bay tại
sân bay.
Hình
10
2.8. Tàu lượn đang hoạt động:
Hình một chữ thập kép màu trắng
(Hình 11) được đặt nằm ngang trên bãi tín hiệu là dấu hiệu thông báo rằng đang
có tàu lượn hoạt động tại khu vực sân bay.
Hình
11
V. TÍN HIỆU BẰNG TAY
Quy định chi tiết về tín hiệu bằng
tay thực hiện theo hướng dẫn của Cục Hàng không Việt Nam.
PHỤ LỤC III
BAY CHẶN
TÀU BAY DÂN DỤNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2017/TT-BGTVT ngày 06 tháng 6 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
I. HÀNH ĐỘNG CỦA TÀU BAY BỊ BAY CHẶN
Người chỉ huy tàu bay dân dụng khi
bị bay chặn sẽ phải hiểu rõ và trả lời lại các tín hiệu trực quan được quy định
tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, đồng thời phải tuân theo các quy
định sau:
1. Một tàu bay bị bay chặn bởi một
tàu bay khác sẽ lập tức:
a) Tuân theo các chỉ thị mà tàu bay
bay chặn đưa ra, hiểu rõ và đáp lại các tín hiệu trực quan phù hợp với các quy
định tại Phụ lục II của Thông tư này;
b) Thông báo lại cho cơ sở ATS thích
hợp, nếu có thể;
c) Cố gắng thiết lập liên lạc vô
tuyến với tàu bay bay chặn hoặc với đơn vị chỉ huy bay chặn thích hợp, bằng mọi
cách gọi trên tần số khẩn cấp 121,5 MHz, báo nhận dạng của tàu bay bị bay chặn
và thực chất nhiệm vụ chuyến bay; nếu không thiết lập được liên lạc và nếu có
thể làm được thì nhắc lại việc đó trên tần số khẩn cấp 243 MHz;
d) Nếu được trang bị máy phát đáp ra
đa thứ cấp, chọn chế độ A mã số 7700 trừ khi nhận được chỉ thị khác của cơ sở
ATS thích hợp.
2. Nếu một chỉ thị nhận được trên vô
tuyến từ bất kỳ nguồn nào trái với chỉ thị bằng tín hiệu trực quan (tín hiệu -
lệnh) của tàu bay bay chặn, tàu bay bị bay chặn sẽ yêu cầu làm sáng tỏ ngay lập
tức, trong khi tiếp tục tuân theo các chỉ thị bằng tín hiệu trực quan (tín hiệu
- lệnh) mà tàu bay bay chặn đã đưa ra.
3. Nếu một chỉ thị nhận được trên vô
tuyến từ bất kỳ nguồn nào trái với những chỉ thị mà tàu bay bay chặn phát ra
trên vô tuyến, tàu bay bị bay chặn sẽ yêu cầu làm sáng tỏ ngay lập tức, trong
khi tiếp tục tuân theo các chỉ thị mà tàu bay bay chặn phát ra trên vô tuyến.
II. THÔNG TIN VÔ TUYẾN TRONG KHI BAY
CHẶN
Khi tiến hành bay chặn, đơn vị chỉ
huy bay chặn và tàu bay bay chặn cần:
1. Cố gắng thiết lập thông tin hai
chiều với tàu bay bị bay chặn trên tần số khẩn nguy 121,5 MHz, nếu có thể bằng
ngôn ngữ chung quốc tế, dùng tín hiệu gọi.
Tiếng
quốc tế
(tiếng Anh)
|
Phiên
âm quốc tế
|
Phiên
âm tiếng Việt
|
Ý
nghĩa tiếng Việt Nam
|
intercept control
interceptor...
intercepted aircraft
|
/int∂sept k∂n'tr∂ʋl/
/int∂sept∂/
/int∂septd e∂kra:ft/
|
Intơsept côntrol
Intơseptơ
Intơseptd eơcơraft
|
Kiểm soát bay chặn
Tàu bay bay chặn
Tàu bay bị bay chặn
|
2. Nếu không thực hiện được việc trên,
cố gắng thiết lập liên lạc hai chiều với tàu bay bị bay chặn trên tần số khác
mà đơn vị chỉ huy bay chặn và cơ sở ATS liên quan đã thống nhất quy định hoặc
thiết lập liên lạc thông qua các cơ sở ATS thích hợp khác.
3. Nếu thiết lập được liên lạc vô tuyến
khi bay chặn nhưng không thể thông tin được bằng một ngôn ngữ chung, thì cố
gắng chuyển nhận các thông tin thiết yếu bằng những câu với cách phát âm quy
định như trong Bảng 2-1 dưới đây, phát đi mỗi câu 02 lần.
Bảng 2-1
Câu nói để tàu bay bay chặn sử
dụng
|
Câu nói để tàu bay bị bay chặn sử
dụng
|
Câu nói
|
Phiên âm
|
Phiên âm
|
Ý nghĩa
|
Câu nói
|
Phiên âm
|
Phiên âm
|
Ý nghĩa
|
|
Quốc tế
|
T. Việt
|
|
|
Quốc tế
|
T. Việt
|
|
CALLSIGN
|
/ko:lsain/
|
Col sain
|
Tên gọi của anh là gì
|
CALLSIGN
|
/ko:lsain/
|
Colsain
|
Tên gọi của tôi là...
|
FOLLOW
|
/fol∂ʋ/
|
Pho lou
|
Theo tôi
|
WILCO
|
/wilk∂ʋ/
|
Vill câu
|
Hiểu rồi, sẽ tuân theo
|
DESCEND
|
/di'send/
|
Disend
|
Hạ độ cao để hạ cánh
|
CANNOT
|
/kæn not/
|
Cen not
|
Không thể chấp hành theo được
|
YOU LAND
|
/ju:lænd/
|
iu land
|
Hạ cánh ở sân bay này
|
REPEAT
|
/ri'pi:t/
|
Ri pit
|
Nhắc lại chỉ thị của anh
|
PROCEED
|
/pr∂si:d/
|
Prosid
|
Anh có thể đi
|
AMLOST
|
/∂mlost/
|
Am lost
|
Tôi không biết vị trí của mình
|
|
MAYDAY
|
/mei dei/
|
May đay
|
Tôi đang bị nguy hiểm
|
HIJACK
|
/haidjaek/
|
Hai Zack
|
Tôi bị không tặc
|
LAND (và tên chỗ hạ cánh)
|
/lænd/ (và tên chỗ hạ cánh)
|
Lend (và tên chỗ hạ cánh)
|
Tôi xin hạ cánh ở...(và tên chỗ hạ cánh)
|
DESCEND
|
/di'send/
|
Disend
|
Tôi xin hạ độ cao
|
Ghi chú:
1) Tên gọi (CALL SIGN) ở đây là tên
dùng trong thoại vô tuyến liên lạc với cơ sở ATS theo tên gọi của tàu bay trong
kế hoạch bay.
2) "Tôi bị không tặc" (HIJACK)
ít được dùng và không nên sử dụng khi tình huống không cho phép.
PHỤ LỤC IV
BẢNG CÁC
GIÁ TRỊ TẦM NHÌN NGANG VÀ KHOẢNG CÁCH TỪ TÀU BAY ĐẾN MÂY ÁP DỤNG CHO BAY VFR
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2017/TT-BGTVT ngày 06 tháng 6 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Dải
độ cao
|
Loại
vùng trời không lưu
|
Tầm
nhìn khi bay
|
Khoảng
cách từ tàu bay tới mây
|
Tại và trên 3050 m (10000 ft) so với
mực nước biển trung bình (AMSL)
|
BCDEFG
|
8 km
|
1500 m phương ngang
300 m (1000 ft) thẳng đứng
|
Dưới 3050m (10000 ft) so với AMSL và
trên 900 m (3000 ft) so với AMSL hoặc trên 300m (1000ft) so với địa hình, chọn
mực nào cao hơn
|
BCDEFG
|
5 km
|
1500 m phương ngang
300 m (1000 ft) thẳng đứng
|
Tại và dưới 900 m (3000 ft) so với
AMSL hoặc trên 300 m (1000 ft) so với địa hình, chọn mực nào cao hơn
|
BCDE
|
5 km
|
1500 m phương ngang
300 m (1000 ft) thẳng đứng
|
FG
|
5 km*
|
Ngoài mây và nhìn thấy mặt đất
(nước)
|
Trong đó:
1. Khi độ cao chuyển tiếp thấp hơn
3050 m AMSL, mực bay 100 (FL100) được sử dụng thay cho 3050 m (10000ft).
2. Đối với ghi chú (*), khi được Cục
Hàng không Việt Nam quy định trước:
2.1. Tầm nhìn từ tàu bay giảm xuống
không thấp hơn 1500 m có thể cho phép chuyến bay đang hoạt động với tốc độ
(trong điều kiện tầm nhìn đó) quan sát được hoạt động bay khác và chướng ngại
vật để kịp thời tránh va chạm với chúng hoặc trong hoàn cảnh mà xác suất gặp
hoạt động bay khác là thấp, như trong vùng trời có lưu lượng bay thấp hoặc công
việc trên không ở độ cao thấp.
2.2. Có thể cho phép tàu bay trực
thăng hoạt động với tầm nhìn từ tàu bay thấp hơn 1500 m, nếu tàu bay hoạt động
với tốc độ cho phép quan sát và đủ thời gian tránh các tàu bay khác hoặc chướng
ngại vật.
PHỤ LỤC V
BẢNG MỰC
BAY ĐƯỜNG DÀI CHO CÁC CHUYẾN BAY TRÊN VÙNG TRỜI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VỆT NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2017/TT-BGTVT ngày 06 tháng 6 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Hướng
đường bay
|
Từ
0000 đến 1790
|
Từ
1800 đến 3590
|
Bay
bằng thiết bị
|
Bay
bằng mắt
|
Bay
bằng thiết bị
|
Bay
bằng mắt
|
Mực
bay
|
Độ
cao
|
Mực
bay
|
Độ
cao
|
Mực
bay
|
Độ
cao
|
Mực
bay
|
Độ
cao
|
mét
|
ft
|
mét
|
ft
|
mét
|
ft
|
mét
|
ft
|
30
50
70
90
|
900
1500
2150
2750
|
3000
5000
7000
9000
|
35
55
75
95
|
1050
1700
2300
2900
|
3500
5500
7500
9500
|
40
60
80
100
|
1200
1850
2450
3050
|
4000
6000
8000
10000
|
45
65
85
105
|
1350
2000
2600
3200
|
4500
6500
8500
10500
|
110
130
150
170
190
|
3350
3950
4550
5200
5800
|
11000
13000
15000
17000
19000
|
115
135
155
175
195
|
3500
4100
4700
5350
5950
|
11500
13500
15500
17500
19500
|
120
140
160
180
200
|
3650
4250
4900
5500
6100
|
12000
14000
16000
18000
20000
|
125
145
165
185
205
|
3800
4400
5050
5650
6250
|
12500
14500
16500
18500
20500
|
210
230
250
270
290
|
6400
7000
7600
8250
8850
|
21000
23000
25000
27000
29000
|
215
235
255
275
300
|
6550
7150
7750
8400
9150
|
21500
23500
25500
27500
30000
|
220
240
260
280
310
|
6700
7300
7900
8550
9450
|
22000
24000
26000
28000
31000
|
225
245
265
285
320
|
6850
7450
8100
8700
9750
|
22500
24500
26500
28500
32000
|
330
370
|
10050
11300
|
33000
37000
|
340
380
|
10350
11600
|
34000
38000
|
350
390
|
10650
11900
|
35000
39000
|
360
400
|
10950
12200
|
36000
40000
|
410
450
490
v.v
|
12500
13700
14950
v.v
|
41000
45000
49000
v.v
|
420
460
500
v.v
|
12800
14000
15250
v.v
|
42000
46000
50000
v.v
|
430
470
510
v.v
|
13100
14350
15550
v.v
|
43000
47000
51000
v.v
|
440
480
520
v.v
|
13400
14650
15850
v.v
|
44000
48000
52000
v.v
|
1. Đối với chuyến bay trên đường hàng
không theo tuyến Bắc Nam, cho phép tàu bay bay trên những mực bay cố định không
phụ thuộc vào sự đổi hướng bay trên từng đoạn đường bay, cụ thể như sau:
a) Đối với các chuyến bay từ Bắc vào
Nam: mực bay chẵn;
b) Đối với các chuyến bay từ Nam ra
Bắc: mực bay lẻ.
2. Việc áp dụng khung mực bay giảm phân
cách cao (RVSM) trong dải FL290 - FL410 theo quy định của Cục trưởng Cục Hàng
không Việt Nam.
PHỤ LỤC VI
HỆ THỐNG
TÍN HIỆU TÌM KIẾM, CỨU NẠN HKDD
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2017/TT-BGTVT ngày 06 tháng 6 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
I. TÍN HIỆU CỦA TÀU BIỂN CỨU HỘ BÁO
NHẬN:
1. Báo hiệu đã nhận được tín hiệu và có
khả năng thực hiện được:
a) Ban ngày kéo cờ đuôi nheo có sọc
trắng đỏ theo chiều thẳng đứng;
b) Ban đêm phát liên tiếp tín hiệu
morse chữ “T”;
c) Ban ngày thay đổi hướng mũi để đi
theo tàu bay.
2. Báo hiệu nhận được tín hiệu và không
có khả năng thực hiện được:
a) Ban ngày: kéo cờ Quốc tế “N” (hình
vuông bàn cờ màu trắng và xanh nước biển);
b) Ban đêm: phát liên tiếp tín hiệu
morse chữ “N”
II. TÀU BAY ĐANG BAY THỰC HIỆN CÁC
ĐỘNG TÁC SAU CÓ NGHĨA LÀ YÊU CẦU TÀU BIỂN CỨU HỘ HƯỚNG TÀU BAY BỊ NẠN:
1. Bay quanh tàu biển cứu hộ ít nhất là
một lần.
2. Bay cắt hướng đi của tàu biển cứu hộ
ở cự ly gần với độ cao thấp nhất và thực hiện một trong các động tác sau:
a) Lắc cánh;
b) Tăng, giảm tốc độ;
c) Thay đổi vòng quay cánh quạt tàu
bay.
3. Hướng mũi tàu bay theo hướng yêu cầu
tàu biển cứu hộ đi tới hoặc thực hiện lại các động tác trên.
Do tiếng ồn cao trên sàn tàu biển
cứu hộ nên các tín hiệu âm thanh của việc tăng, giảm tốc độ không hiệu quả bằng
tín hiệu nhìn thấy của việc lắc cánh, vì vậy tín hiệu âm thanh được coi như là
phương tiện dự phòng để tập trung sự chú ý.
III. TÀU BAY ĐANG BAY THỰC HIỆN CÁC
ĐỘNG TÁC SAU CÓ NGHĨA KHÔNG CẦN SỰ TRỢ GIÖP CỦA TÀU BIỂN CỨU HỘ NỮA:
Bay cắt vệt nước phía sau đuôi tàu ở
độ cao thấp và thực hiện một trong các động tác sau:
a) Lắc cánh;
b) Tăng giảm tốc độ;
c) Thay đổi tốc độ cánh quạt tàu
bay.
IV. TÍN HIỆU NHẬN BIẾT TỪ TRÊN KHÔNG
VÀ Ý NGHĨA CỦA TÍN HIỆU:
1. Tín hiệu nhận biết từ trên không do
những người sống sót thực hiện:
Số
thứ tự
|
Điện
văn
|
Ký
hiệu
|
1
|
Yêu cầu trợ giúp
|
V
|
2
|
Yêu cầu trợ giúp y tế
|
X
|
3
|
Không hoặc không được
|
N
|
4
|
Được hoặc khẳng định
|
Y
|
5
|
Tiến về hướng này
|
↑
|
2. Tín hiệu nhận biết từ trên không
dùng cho đội tìm kiếm, cứu nạn:
Số
thứ tự
|
Điện
văn
|
Ký
hiệu
|
1
|
Kết thúc cứu nạn
|
LLL
|
2
|
Đã tìm thấy mọi người
|
LL
|
3
|
Chỉ tìm thấy một số người
|
++
|
4
|
Không thể tiếp tục được, đang trở
lại căn cứ
|
XX
|
5
|
Đã chia thành hai nhóm, mỗi nhóm
đi theo
hướng chỉ định
|
|
6
|
Nhận được thông tin tàu bay đang ở
hướng này
|
→ →
|
7
|
Không tìm thấy gì, sẽ tiếp tục tìm
kiếm
|
N N
|
Mỗi dấu hiệu trong Mục IV phải dài
ít nhất 2,5 m (8 ft), dễ nhìn thấy từ trên không và bằng tất cả các vật liệu có
sẵn.
V. TÍN HIỆU ĐÃ NHẬN BIẾT ĐƯỢC TÍN
HIỆU TỪ MẶT ĐẤT:
1. Các tín hiệu sau có nghĩa là đã hiểu
tín hiệu từ mặt đất:
a) Ban ngày: lắc cánh tàu bay;
b) Ban đêm: tắt, mở hai lần đèn pha
hạ cánh; nếu không có đèn hạ cánh thì tắt mở hai lần đèn dẫn đường.
2. Nếu mặt đất không nhận được tín hiệu
trên thì coi như tàu bay không hiểu tín hiệu từ mặt đất.
PHỤ LỤC VII
MẪU THẺ
GIÁM SÁT AN TOÀN HOẠT ĐỘNG BAY
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 19/2017/TT-BGTVT ngày 06 tháng 6 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Thẻ giám sát an toàn hoạt động
bay có kích thước thẻ 8,5 cm x 5,3 cm, nền thẻ có hoa văn trắng, xanh, biểu
tượng Cục Hàng không Việt Nam ở giữa; phần tiêu đề trên cùng màu xanh; có vạch
đỏ chéo.
2. Mặt trước thẻ có ảnh, họ và tên,
ngày tháng năm sinh, đơn vị công tác của giám sát viên; số thẻ; thời gian hiệu
lực và chữ ký của người được cấp thẻ (tiếng Việt và tiếng Anh).
3. Mặt sau của Thẻ ghi quyền hạn của
người được cấp thẻ (tiếng Việt và tiếng Anh); có dấu và chữ ký của Thủ trưởng
cơ quan cấp thẻ.
4. Mặt trước thẻ và mặt sau thẻ như
sau :
PHỤ LỤC VIII
MẪU CÁC
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP, CẤP LẠI GIẤY PHÉP KHAI THÁC TRONG BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG BAY
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 19/2017/TT-BGTVT ngày 06 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải)
Mẫu số 1: Đơn đề nghị cấp giấy phép
khai thác cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
Mẫu số 2: Đơn đề nghị cấp lại giấy
phép khai thác cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
Mẫu số 3: Đơn đề nghị cấp giấy phép
khai thác hệ thống kỹ thuật, thiết bị bảo đảm hoạt động bay.
Mẫu số 4: Đơn đề nghị cấp lại giấy
phép khai thác hệ thống kỹ thuật, thiết bị bảo đảm hoạt động bay.
Mẫu số 5: Đơn đề nghị cấp giấy phép,
năng định; cấp lại giấy phép, gia hạn năng định cho nhân viên bảo đảm hoạt động
bay119.
Mẫu số 1
TÊN TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /……
|
……., ngày tháng năm 20
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Cấp Giấy phép khai thác cơ sở cung
cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay
Kính gửi: Cục Hàng không Việt Nam
Tổ chức đề nghị:………………………... địa chỉ:
………………………………………………..
đề nghị Cục Hàng không Việt Nam cấp Giấy phép khai thác cơ sở cung cấp dịch vụ
bảo đảm hoạt động bay cho:
1. Cơ sở:……………………………………………………………………………
Địa chỉ (Bưu điện, AFTN):……………………………………………………….
2. Mục đích (cung cấp dịch vụ):……………………………………………………
3. Phạm vi (nêu rõ tên dịch vụ ):…………………………………………………….
4. Phương thức cung cấp dịch vụ: …………………………………………………..
5. Chế độ hoạt động (24/24h/ban ngày/theo yêu cầu):………………………………
6. Ngày đưa vào khai thác (đối với cơ sở mới):……………………………………..
7. Các giới hạn khai thác (nếu có):…………………………………………………..
Các tài liệu kèm theo:
- …………….;
-……………..
Nơi nhận:
- Như trên;
- …..
- Lưu VT, …..(..b).
|
TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ
(Ký tên, đóng
dấu)
|
Mẫu số 2
TÊN TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /……
|
……., ngày tháng năm 20
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Cấp lại Giấy phép khai thác cơ sở
cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay
Kính gửi: Cục Hàng không Việt Nam
Tổ chức đề nghị:………………………... địa chỉ:
……………………….……………………………
đề nghị Cục Hàng không Việt Nam cấp lại Giấy phép khai thác cơ sở cung cấp dịch
vụ bảo đảm hoạt động cho:
1. Cơ sở:…………………………… ………………….……………………………………………
Địa chỉ (Bưu điện, AFTN):…………………
………………….………………………………..
2. Mục đích (cung cấp dịch vụ):……
………………….………………………………………….
3. Phạm vi (cung cấp dịch vụ):………
………………….………………………………………..
4. Phương thức cung cấp dịch vụ: ………………….……………………………………………
5. Chế độ hoạt động (24/24h/ban ngày/theo yêu cầu):…
………………………………………
6. Ngày đưa vào khai thác (theo giấy phép mới):…
……………….……………………………
7. Các giới hạn khai thác (nếu có):……………
………………….………………………………
8. Lý do xin đề nghị cấp lại (bị hư hỏng, bị mất):……………
………………….………………
Các tài liệu kèm theo: (chỉ bổ sung phần thay đổi
nếu có)
- ………………...;
- ………………...;
- ………………....
Nơi nhận:
- Như trên;
- …..
- Lưu VT, …..(..b).
|
TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ
(Ký tên, đóng
dấu)
|
Mẫu số 3
TÊN TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /……
|
……., ngày tháng năm 20
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP GIẤY PHÉP KHAI THÁC HỆ THỐNG KỸ THUẬT, THIẾT BỊ
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG BAY
Kính gửi: Cục Hàng không Việt Nam
Tổ chức đề nghị:…………………………………... địa chỉ: …………………………….………
đề nghị Cục Hàng không Việt Nam cấp Giấy phép khai thác hệ thống kỹ thuật,
thiết bị bảo đảm hoạt động bay như sau:
1. Tên hệ thống kỹ thuật, thiết bị:
………………….……………………………………….……
2. Mục đích sử dụng: ………………………………………………………………………………
3. Phạm vi hoạt động (bán kính/khu vực):
………………….……………………………………
4.
Kiểu loại thiết bị: ……………………..…………………………………………………………..
5. Số
sản xuất: …………………..(máy chính); ………………………………(máy dự phòng);
6.
Nơi sản xuất:……………….....Năm sản xuất:………………...………………………………
7.
Các tính năng kỹ thuật chính của hệ thống kỹ thuật, thiết bị (Cấu hình
đơn/kép hoặc chính/dự phòng, thoại/dữ liệu, tần số/kênh, phân cực, loại điều
chế, tốc độ quay ăng-ten, công suất phát, v.v):…………………………………………………………….………………….……
8. Mã
số, địa chỉ kỹ thuật: …………………………………………………….…………………..
9.
Địa điểm/tọa độ đặt thiết bị (đối với hệ thống, thiết bị dẫn đường, giám
sát):…………….
10.
Thời gian hoạt động hàng ngày (24/24h/ban ngày/theo yêu cầu): ………………………
11. Phương thức khai thác (tự động/bán tự động, tại
chỗ/từ xa): …………………………….
12. Thời gian dự kiến đưa vào hoạt động (đối với hệ thống
kỹ thuật, thiết bị mới):…………
Các tài liệu kèm theo:
Nơi nhận:
- Như trên;
- …..
- Lưu VT, …..(..b).
|
TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ
(Ký tên, đóng
dấu)
|
Mẫu số 4
TÊN TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /……
|
……., ngày tháng năm 20
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Cấp lại Giấy phép khai thác hệ thống
kỹ thuật, thiết bị bảo đảm hoạt động bay
Kính gửi: Cục Hàng không Việt Nam
Tổ chức đề nghị:……………………………….…………... địa chỉ:
……………………………
đề nghị Cục Hàng không Việt Nam cấp lại Giấy phép khai thác hệ thống kỹ thuật,
thiết bị bảo đảm hoạt động bay như sau:
1. Tên hệ thống kỹ thuật, thiết bị:
………………….……………………………………………
2. Mục đích sử dụng: ………………….………………………………………………………….
3. Phạm vi hoạt động (bán kính/khu vực)
………………….……………………………………
4.
Kiểu loại thiết bị:
5. Số
sản xuất: ………………………….…..(máy chính); …………………(máy dự phòng);
6.
Nơi sản xuất:……… ………………….…….....Năm sản
xuất:………………………………
7.
Các tính năng kỹ thuật chính của hệ thống kỹ thuật, thiết bị (Cấu hình
đơn/kép hoặc chính/dự phòng, thoại/dữ liệu, tần số/kênh, phân cực, loại điều
chế, tốc độ quay ăng-ten, công suất phát, v.v):…………………………… ………………….………………….………………………
8. Mã
số, địa chỉ kỹ thuật: …………………………………………………………………………
9.
Địa điểm/tọa độ đặt thiết bị (đối với hệ thống, thiết bị dẫn đường, giám
sát):… …………
………………………………………………………………………………………………………..
10.
Thời gian hoạt động hàng ngày (24/24h/ban ngày/theo yêu cầu): ………………………
11. Phương thức khai thác (tự động/bán tự động, tại
chỗ/từ xa):………… …………………
12. Thời gian dự kiến đưa vào hoạt động (đối với hệ thống
kỹ thuật, thiết bị mới):…………
Các tài liệu kèm theo: (chỉ bổ sung phần thay đổi nếu có)
Nơi nhận:
- Như trên;
- …..
- Lưu VT, …..(..b).
|
TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ
(Ký tên, đóng
dấu)
|
Mẫu
số 5120
Ảnh 3 x
4
|
CỤC
HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
-----------------
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ
CẤP GIẤY PHÉP, NĂNG ĐỊNH;
CẤP LẠI GIẤY PHÉP, NĂNG ĐỊNH CHO
NHÂN VIÊN BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG BAY
|
PHẦN
1 - HƯỚNG DẪN ĐIỀN MẪU ĐƠN
|
Điền hoặc đánh dấu vào ô trống
|
□ CẤP MỚI GIẤY PHÉP (Điền phần
2,3,4,5,6)
□ CẤP LẠI GIẤY PHÉP (Điền phần
2,3,4,5,6)
|
□ CẤP MỚI (CẤP LẦN ĐẦU, BỔ SUNG)
NĂNG ĐỊNH (Điền phần 2,3,4,5,6,7)
□ CẤP LẠI (GIA HẠN) NĂNG ĐỊNH
(Điền phần 2,3,4,5,6,8)
|
PHẦN
2 - THÔNG TIN CÁ NHÂN
|
Số Giấy phép (nếu đã được cấp):
|
Năng định (nếu đã được cấp):
|
Họ và tên:
(Đề nghị điền bằng chữ in hoa)
|
Ngày sinh: / /
|
Số CCCD/CMND:
|
|
Vị trí công tác:
|
Di động:
|
Email:
|
Ngày kiểm tra sức khỏe mức 3 (Class 3 Medical Examination): /
/
Ngày hết hạn chứng chỉ sức khoẻ
mức 3
(Class 3 Medical Certificate):
/ /
(Đối với những đối tượng cần kiểm tra
sức khỏe)
|
Mức độ thành thạo tiếng Anh (English language proficiency
endorsement)
□ Mức 2 □ Mức 4 □ Mức 6
□ Mức 3 □ Mức 5
Cơ sở đánh giá:
Ngày đánh giá: / /
(Đối với những nhân viên cần phải
đáp ứng mức độ thành thạo tiếng Anh hàng không)
|
PHẦN
3 - CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÔNG TÁC
|
Tên cơ quan, đơn vị:
|
Địa chỉ:
|
PHẦN
4 - CÁC VĂN BẰNG, CHỨNG CHỈ CÓ LIÊN QUAN
|
Học
viện/Trường
|
Thời
gian
|
Bằng/Chứng
chỉ
|
Chuyên
ngành
|
Từ
tháng/năm
|
Đến
tháng/năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHẦN
5 - CÁC KHÓA HUẤN LUYỆN CHUYÊN MÔN
|
Tổ
chức/Doanh nghiệp
|
Thời
gian
|
Chứng
chỉ/Kết quả
|
Chuyên
ngành/Khóa huấn luyện
|
Từ
tháng/năm
|
Đến
tháng/năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHẦN
6 - LOẠI GIẤY PHÉP ĐỀ NGHỊ CẤP MỚI/CẤP LẠI
|
□ Nhân viên không lưu
□ Nhân viên CNS
□ Nhân viên khí tượng
|
□ Nhân viên AIS
□ Nhân viên hiệp đồng TKCN
□ Huấn luyện viên không lưu
|
□ Nhân viên bản đồ, sơ đồ, dữ liệu
hàng không
□ Nhân viên thiết kế phương thức
bay
□ Nhân viên bảo đảm hoạt động bay
khác theo quy định
|
PHẦN
7 - LOẠI NĂNG ĐỊNH ĐỀ NGHỊ CẤP MỚI (CẤP LẦN ĐẦU, BỔ SUNG)
|
STT
|
|
|
|
|
|
PHẦN
8 - LOẠI NĂNG ĐỊNH ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI (CẤP LẠI, GIA HẠN)
|
STT
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi xin cam đoan những thông tin
khai ở trên là đúng sự thật. Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
CƠ QUAN/ĐƠN VỊ
(Ký và đóng
dấu)
|
………., ngày tháng năm
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC IX
MẪU GIẤY
PHÉP KHAI THÁC CHO CƠ SỞ CUNG CẤP DỊCH VỤ BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG BAY, GIẤY PHÉP KHAI
THÁC HỆ THỐNG KỸ THUẬT VÀ THIẾT BỊ BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG BAY, GIẤY PHÉP NHÂN VIÊN
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG BAY
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 19/2017/TT-BGTVT ngày 06 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải)
Mẫu số 1: Giấy phép khai thác cơ sở
cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay
Mẫu số 2: Giấy phép khai thác hệ
thống kỹ thuật, thiết bị bảo đảm hoạt động bay
Mẫu số 3: Giấy phép nhân viên bảo
đảm hoạt động bay
Mẫu số 1
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /GP-CHK
|
Hà Nội, ngày tháng năm 20
|
GIẤY PHÉP
KHAI THÁC CƠ SỞ CUNG CẤP DỊCH VỤ BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG BAY
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam;
Căn cứ .…………….……………………….…………….………………………………………
Xét hồ sơ xin cấp giấy phép của Tổ chức …… và đề nghị của
Trưởng phòng Quản lý hoạt động bay - Cục Hàng không Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cấp phép cho: Tổ chức …...; địa chỉ: ……… được khai thác cơ sở cung cấp
dịch vụ bảo đảm hoạt động bay với các chi tiết ấn định như sau:
1. Cơ sở: .…………….………………………;
Địa chỉ (bưu
điện, AFTN): .…………….……………………….…………….…………………
2.
Mục đích:
.…………….……………………….…………….…………………………………
3.
Phạm vi: .…………….……………………….…………….…………………………………..
4. Chế độ hoạt động: .…………….……………………….…………….……………………….
5. Ngày đưa vào khai thác:
.…………….……………………….…………….………………..
6. Các giới
hạn (nếu có): .…………….……………………….…………….…………………..
Điều
2. Tổ chức
……. có trách nhiệm:
1. Chấp hành các quy định của
pháp luật về
2. Bảo đảm an
toàn khai thác cơ sở bảo đảm hoạt động bay.
Nơi nhận:
- Như Điều 1;
- …..
- Lưu: VT,…(…b).
|
CỤC
TRƯỞNG
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 2
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /GP-CHK
|
Hà Nội, ngày tháng năm 20
|
GIẤY PHÉP
KHAI THÁC HỆ THỐNG KỸ THUẬT, THIẾT BỊ
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG BAY
(Có giá trị đến ngày …….. tháng …….
năm 20……)
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam;
Căn cứ ………………………………………………………………………………….…….;
Xét hồ sơ xin cấp giấy phép của Tổ chức …… và đề nghị của
Trưởng phòng Quản lý hoạt động bay - Cục Hàng không Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cấp phép cho: Tổ chức …...; địa chỉ: ……… được khai thác hệ thống kỹ
thuật, thiết bị bảo đảm hoạt động bay với các chi tiết ấn định như sau:
1.
Tên thiết bị: .…………….……………………….…………….………………………………..
2.
Mục đích sử dụng: .…………….……………………….…………….………………………..
3.
Phạm vi hoạt động: .…………….……………………….…………….……………………….
4.
Kiểu thiết bị: .…………….……………………….…………….……………………………….
5. Số
sản xuất:…………………………. (máy chính); …….……………….(máy dự phòng)
6.
Nơi sản xuất: ………..; Năm sản xuất: …..
7.
Tính năng kỹ thuật chính: .…………….……………………….…………….…………………
8. Mã
số, địa chỉ kỹ thuật: .…………….……………………….…………….……………………
9.
Địa điểm/tọa độ đặt thiết bị (Tọa độ áp dụng cho thiết bị dẫn đường, giám
sát)………….
10.
Thời gian hoạt động: .…………….……………………….…………….……………………..
11.
Các giới hạn (nếu có):.…………….……………………….…………….……………………
Điều
2. Tổ chức
……. có trách nhiệm:
1. Chấp hành các quy định của
pháp luật về …………………………………….
2. Bảo đảm an
toàn khai thác thiết bị.
Nơi nhận:
- Như Điều 1;
- …..
- Lưu: VT,…(…b).
|
CỤC
TRƯỞNG
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu
số 3
MẪU
GIẤY PHÉP NHÂN VIÊN BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG BAY121
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM MINISTRY OF TRANSPORT
CIVIL AVIATION AUTHORITY
OF VIETNAM
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
SOCIAL
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
Ảnh/Photo
(3x4)
|
GIẤY
PHÉP/ LICENCE
NHÂN VIÊN BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG BAY
AIR NAVIGATION SERVICES PERSONNEL
Số giấy
phép/Licence No:
Họ và tên/Full Name:
Ngày sinh/Date of birth:
Nơi sinh/Place of birth:
Địa chỉ/Address:
Quốc tịch/Nationality: Việt Nam
|
Ngày cấp/Issue Date:
Hiệu lực GP/Licence Validity: 7 năm
|
(Chức
vụ, họ tên của người ký cấp giấy phép, năng định/Title, full name of person
issuing this Licence)
Chữ ký
|
|
|
|
Số giấy phép/Licence No:
|
Năng
định
Ratings
|
Hiệu
lực từ ngày/đến ngày
Valid from/until
|
Ghi
chú
Note
|
Năng
định 1
|
..../…./….
- …./…./….
|
|
Năng
định 2
|
..../…./….
- …./…./….
|
|
Năng
định 3
|
..../…./….
- …./…./….
|
|
Năng
định 4
|
..../…./….
- …./…./….
|
|
|
|
|
English
Language Proficiency:
|
Level …
|
Medical
assessment:
|
Class …
|
PHỤ LỤC X
DANH MỤC
HỆ THỐNG KỸ THUẬT, THIẾT BỊ BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG BAY PHẢI ĐƯỢC CẤP GIẤY PHÉP KHAI
THÁC TRƯỚC KHI ĐƯA VÀO KHAI THÁC122
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 19/2017/TT-BGTVT ngày 06 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải)
1. Hệ thống kỹ thuật, thiết bị CNS
bao gồm:
a) Đài thu phát sóng cực ngắn không -
địa bằng thoại hoặc bằng dữ liệu hoặc bằng thoại và dữ liệu;
b) Đài thu phát sóng ngắn không -
địa bằng thoại hoặc bằng dữ liệu;
c) AMSS;
d) AMHS;
đ) Hệ thống chuyển mạch thoại;
e) Thiết bị ghi âm, dữ liệu;
g) NDB;
h) VOR;
i) DME;
k) ILS;
l) GBAS;
m) Hệ thống PSR, hệ thống SSR;
n) Trạm ADS-B và hệ thống, thiết bị
xử lý dữ liệu ADS-B;
o) Hệ thống xử lý dữ liệu ra đa,
ADS-B, ADS-C; hệ thống xử lý dữ liệu bay;
p) Hệ thống đèn tín hiệu, biển báo;
hệ thống dẫn đỗ tàu bay (VDGS) tại cảng hàng không;
q) Hệ thống thông báo tự động tại
khu vực sân bay;
r) Thiết bị huấn luyện giả định cho
kiểm soát viên không lưu;
s) Hệ thống giám sát đa điểm (MLAT);
t) Hệ thống giám sát đa điểm khu vực
(WAM);
u) Hệ thống ATFM.
2. Hệ thống ATM tự động.
3. Hệ thống kỹ thuật, thiết bị
AIS/AIM bao gồm:
a) Hệ thống AIS/AIM tự động;
b) Hệ thống NOTAM bán tự động;
4. Hệ thống kỹ thuật, thiết bị khí tượng
hàng không, bao gồm:
a) Hệ thống quan trắc khí tượng tự
động;
b) Hệ thống đo đạc, cảnh báo hiện
tượng gió đứt;
c) Hệ thống ra đa thời tiết;
d) Hệ thống thu thập, xử lý số liệu
khí tượng cơ bản;
đ) Hệ thống thu sản phẩm dự báo thời
tiết toàn cầu;
e) Hệ thống cơ sở dữ liệu khí tượng
hàng không;
g) Hệ thống thu thập, xử lý và trao
đổi dữ liệu OPMET;
h) Các thiết bị đo đạc quan trắc
thông dụng.
PHỤ LỤC XI
DANH MỤC
GIẤY PHÉP, NĂNG ĐỊNH NHÂN VIÊN BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG BAY123
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 19/2017/TT-BGTVT ngày 06 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải)
1. Giấy phép nhân viên không lưu với
các năng định sau:
a) Thủ tục bay;
b) Kiểm soát tại sân bay;
c) Kiểm soát tiếp cận không có giám
sát ATS;
d) Kiểm soát tiếp cận giám sát ATS;
đ) Kiểm soát đường dài không có giám
sát ATS;
e) Kiểm soát đường dài giám sát ATS;
g) Thông báo, hiệp đồng bay;
h) ATFM;
i) Kíp trưởng không lưu ở các vị trí:
thủ tục bay; kiểm soát tại sân bay; kiểm soát tiếp cận, kiểm soát đường dài;
thông báo, hiệp đồng bay; ATFM;
k) Huấn luyện viên không lưu, huấn
luyện viên ATFM;
l) Đánh tín hiệu;
m) Xử lý dữ liệu bay;
n) Khai thác liên lạc sóng ngắn
không - địa (HF A/G);
o) Trợ giúp thủ tục kế hoạch bay.
2. Giấy phép nhân viên CNS với các
năng định sau:
a) Khai thác, bảo dưỡng thiết bị
thông tin sóng ngắn không - địa (HF A/G);
b) Khai thác, bảo dưỡng thiết bị
thông tin sóng cực ngắn không - địa (VHF A/G);
c) Khai thác, bảo dưỡng hệ thống
chuyển mạch thoại (VCCS);
d) Khai thác, bảo dưỡng VOR;
đ) Khai thác, bảo dưỡng DME;
e) Khai thác, bảo dưỡng NDB;
g) Khai thác, bảo dưỡng ILS
(ILS/DME/Marker);
h) Khai thác, bảo dưỡng hệ thống
PSR;
i) Khai thác, bảo dưỡng hệ thống
SSR;
k) Khai thác, bảo dưỡng hệ thống
ADS-B;
l) Khai thác, bảo dưỡng hệ thống xử
lý dữ liệu bay;
m) Khai thác, bảo dưỡng hệ thống xử
lý dữ liệu ra đa, ADS-B, hệ thống ATM, hệ thống xử lý dữ liệu giám sát;
n) Khai thác, bảo dưỡng hệ thống đèn
tín hiệu và biển báo tại sân bay;
o) Khai thác, bảo dưỡng GBAS;
p) Bay kiểm tra, hiệu chuẩn thiết bị
thông tin, dẫn đường, giám sát (CNS); bay đánh giá phương thức bay;
q) Khai thác, bảo dưỡng VHF và VCCS
(áp dụng cho đài kiểm soát không lưu tại cảng hàng không nội địa);
r) Kíp trưởng CNS.
3. Giấy phép nhân viên khí tượng
hàng không với các năng định sau:
a) Dự báo khí tượng hàng không;
b) Quan trắc khí tượng hàng không;
c) Kíp trưởng khí tượng hàng không.
4. Giấy phép nhân viên AIS với các
năng định sau:
a) AIS sân bay;
b) NOTAM;
c) AIP;
d) Kíp trưởng AIS sân bay; kíp
trưởng NOTAM.
5. Giấy phép nhân viên hiệp đồng tìm
kiếm, cứu nạn HKDD.
a) Nhân viên hiệp đồng tìm kiếm, cứu
nạn tại Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng không;
b) Nhân viên hiệp đồng tìm kiếm, cứu
nạn tại Trung tâm Khẩn nguy sân bay.
6. Giấy phép nhân viên thiết kế phương
thức bay.
7. Giấy phép nhân viên bản đồ, sơ đồ,
dữ liệu hàng không với các năng định sau:
a) Bản đồ, sơ đồ hàng không;
b) Dữ liệu hàng không.
PHỤ LỤC XII
VIỆC ÁP
DỤNG CHUYỂN ĐỔI ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG SỬ DỤNG TRONG KHAI THÁC HOẠT ĐỘNG BAY HKDD
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2017/TT-BGTVT ngày 06 tháng 6 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
I. Chuyển đổi đơn vị đo độ dài, độ
cao và tốc độ:
STT
|
Đại
lượng
|
Đơn
vị
|
Ký
hiệu
|
Tương
đương
(theo hệ tiêu chuẩn quốc tế)
|
1
|
Khoảng cách (dài)
|
hải lý
|
NM
|
1 NM =
1 852 m
|
2
|
Khoảng cách
(phương thẳng đứng)
|
bộ
|
ft
|
1 ft =
0,3048 m
|
3
|
Tốc độ
|
knot
|
kt
|
1 kt =
0,514444 m/s
(tròn
số 0,5 m/s)
|
II. Chuyển đổi nhiệt độ:
STT
|
Đổi
từ
|
Sang
|
Công
thức sử dụng
|
1
|
Độ Celsius (t°C)
|
Kenvin (tK)
|
tK = t°C +
273,15
|
2
|
Độ Fahrenheit (t°F)
|
Celsius (t°C)
|
t°C = (t°F -
32)/1,8
|
3
|
Độ Fahrenheit (t°F)
|
Kenvin (tK)
|
tK = (t°F +
459,67)/1,8
|
4
|
Độ Kenvin (tK)
|
Celsius (t°C)
|
t°C = tK -
273,15
|
5
|
Độ Rankine (t°R)
|
Kenvin (tK)
|
tK = t°R/1,8
|