|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Văn bản hợp nhất 45/VBHN-BGTVT 2022 Thông tư quản lý đường thủy nội địa
Số hiệu:
|
45/VBHN-BGTVT
|
|
Loại văn bản:
|
Văn bản hợp nhất
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giao thông vận tải
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Xuân Sang
|
Ngày ban hành:
|
22/07/2022
|
|
Ngày hợp nhất:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 7 năm 2022
|
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Thông tư số
15/2016/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về quản lý đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm
2016 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 31/2021/TT-BGTVT
ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải bãi bỏ một số văn
bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, liên tịch
ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2022.
Căn cứ Luật Giao
thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
24/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số
107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông và Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý đường thủy nội địa1.
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định
về quản lý đường thủy nội địa, bao gồm: phân loại, thẩm quyền quyết định cấp kỹ
thuật đường thủy nội địa; công bố mở, đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa
chuyên dùng; mốc chỉ giới bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa;
dự án đầu tư xây dựng công trình liên quan đến giao thông đường thủy nội địa và
hạn chế giao thông đường thủy nội địa.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý đường thủy nội địa.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Luồng chạy tàu
thuyền (sau đây gọi là luồng) là vùng nước được giới hạn bằng hệ thống báo hiệu
đường thủy nội địa để phương tiện đi lại thông suốt, an toàn.
2. Chiều dài luồng
đường thủy nội địa được xác định từ điểm đầu đến điểm cuối theo chiều dài của
tim luồng đường thủy nội địa.
3. Tuyến đường thủy
nội địa là một hoặc nhiều luồng chạy tàu, thuyền trên sông, kênh, rạch, hồ,
đầm, phá, vụng, vịnh, ven bờ biển, ra đảo, nối các đảo. Chiều dài tuyến đường
thủy nội được xác định từ điểm đầu đến điểm cuối.
Chương
II
QUY
ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI, PHÂN CẤP KỸ THUẬT ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 4.2 (được
bãi bỏ)
Điều 5.3 (được
bãi bỏ)
Chương
III
CÔNG
BỐ MỞ, ĐÓNG LUỒNG, TUYẾN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA CHUYÊN DÙNG
Điều 6.4 (được
bãi bỏ)
Điều 7.5 (được
bãi bỏ)
Điều 8.6 (được
bãi bỏ)
Chương
IV
MỐC
CHỈ GIỚI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 9. Mốc chỉ giới
và điều chỉnh mốc chỉ giới bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
1. Xác định công
trình và cắm mốc chỉ giới bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông
đường thủy nội địa theo thẩm quyền được quy định tại Điều 10 của
Thông tư này.
2. Công trình được
cắm mốc chỉ giới phải đánh số hiệu, ký hiệu thể hiện trên sơ đồ tuyến đường
thủy nội địa.
3. Các mốc chỉ giới
sau khi cắm được bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý. Quy cách mốc chỉ
giới, khoảng cách giữa các mốc chỉ giới thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục
4 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Điều chỉnh mốc chỉ
giới căn cứ vào tình hình thực tế diễn biến luồng đường thủy nội địa để cắm mốc
chỉ giới cho phù hợp, bảo đảm phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
thủy nội địa.
Điều
10. Trách nhiệm trong việc cắm mốc chỉ giới và điều chỉnh mốc chỉ giới bảo vệ
công trình kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
1. Cục Đường thủy nội
địa Việt Nam có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc xác
định phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa, cắm mốc chỉ
giới bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa;
b) Chỉ đạo các cơ
quan quản lý đường thủy nội địa khu vực chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp huyện để tiến hành đo đạc, cắm mốc chỉ giới, điều chỉnh mốc chỉ giới trên
tuyến đường thủy nội địa quốc gia;
c) Phối hợp kiểm tra,
đôn đốc việc xác định phạm vi hành lang bảo vệ, cắm mốc chỉ giới trên các tuyến
đường thủy nội địa địa phương.
2. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo việc xác
định phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa, cắm mốc chỉ
giới và điều chỉnh mốc chỉ giới bảo vệ công trình kết cấu hạ tầng giao thông
đường thủy nội địa địa phương;
b) Chỉ đạo các Sở
chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Cục Đường thủy nội địa
Việt Nam đo đạc, cắm mốc chỉ giới và xác định điều chỉnh mốc chỉ giới đối với
các tuyến đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng.
3. Các tổ chức, cá
nhân quản lý, khai thác đường thủy nội địa chuyên dùng có trách nhiệm xác định
phạm vi hành lang bảo vệ, tổ chức cắm mốc, quản lý, bảo vệ mốc chỉ giới trên
phạm vi luồng do mình quản lý theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành;
khi triển khai phải phối hợp với Sở Giao thông vận tải để được hướng dẫn thực
hiện.
4. Chủ đầu tư các dự
án nâng cấp, cải tạo, mở luồng, tuyến đường thủy nội địa mới khi bàn giao tuyến
đường thủy nội địa đã hoàn công cho cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực
phải bàn giao đầy đủ hồ sơ giải phóng mặt bằng, phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa và mốc chỉ giới.
Chương
V
QUY
ĐỊNH VỀ DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều
11.7 (được
bãi bỏ)
Điều
12.8 (được
bãi bỏ)
Điều
13.9 (được
bãi bỏ)
Điều
14.10 (được
bãi bỏ)
Điều
15.11 (được
bãi bỏ)
Điều
16.12 (được
bãi bỏ)
Điều
17.13 (được
bãi bỏ)
Điều
18. Kiểm tra, giải quyết các dự án, công trình thi công, công trình tồn tại
liên quan đến an toàn giao thông đường thủy nội địa
1. Dự án, công trình
thi công, công trình tồn tại liên quan đến an toàn giao thông đường thủy nội
địa quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này, tổ chức,
cá nhân quản lý có trách nhiệm giải quyết, xử lý khi xét thấy dự án, công trình
ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường thủy nội địa hoặc khi cơ quan quản lý
đường thủy nội địa hoặc cảnh sát giao thông hoặc thanh tra giao thông yêu cầu.
2. Cơ quan quản lý có
thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa kiểm tra, phát hiện dự án, công
trình thi công, tồn tại ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường thủy nội địa thì
yêu cầu tổ chức, cá nhân quản lý dự án, công trình phải có biện pháp bảo đảm an
toàn giao thông đường thủy nội địa hoặc tạm dừng hoạt động dự án, công trình
thi công, khai thác nếu nguy hiểm đến kết cấu dự án, công trình, hoạt động giao
thông đường thủy nội địa để sửa chữa, khắc phục.
3. Tổ chức, cá nhân
phát hiện dự án, công trình thi công, tồn tại ảnh hưởng đến an toàn giao thông
đường thủy nội địa phải báo ngay và phối hợp với cơ quan quản lý có thẩm quyền
về giao thông đường thủy nội địa hoặc cảnh sát giao thông hoặc thanh tra giao
thông để giải quyết, xử lý kịp thời.
4. Đối với công trình
đang khai thác, sử dụng mà hệ thống báo hiệu đường thủy nội địa của công trình
chưa bàn giao cho cơ quan quản lý đường thủy nội địa hoặc có báo hiệu nhưng
chưa đầy đủ hoặc không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật báo hiệu đường thủy nội địa
thì chủ công trình phải bổ sung, khắc phục theo yêu cầu và hướng dẫn của cơ
quan quản lý có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa.
Chương
VI
QUY
ĐỊNH VỀ HẠN CHẾ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA, BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM AN TOÀN GIAO
THÔNG
Điều
19.14 (được
bãi bỏ)
Điều
20.15 (được
bãi bỏ)
Điều
21.16 (được
bãi bỏ)
Điều
22. Hiệu lực thi hành17
Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2016. Bãi bỏ Thông tư số
70/2014/TT-BGTVT ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về quản lý đường thủy nội địa và Quyết định số 970/QĐ-BGTVT ngày 15
tháng 4 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc công bố đường thủy
nội địa quốc gia.
Điều
23. Tổ chức thực hiện
1. Cục Đường thủy nội
địa Việt Nam tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Chánh Văn phòng,
Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam,
Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT (để đăng tải);
- Lưu: VT, PC (02).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Sang
|
PHỤ
LỤC 1
18 (được
bãi bỏ)
PHỤ
LỤC 2
19 (được
bãi bỏ)
PHỤ
LỤC 3
(Kèm
theo Thông tư số 15/2016/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
DANH MỤC CÁC TUYẾN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA QUỐC
GIA
STT
|
Tên
đường thủy nội địa
|
Phạm
vi
|
Chiều
dài (km)
|
Điểm
đầu
|
Điểm
cuối
|
I
|
Miền Bắc
|
|
|
2.935,4
|
1
|
Sông Hồng
|
Ngã ba Nậm Thi
|
Phao số “0” Ba Lạt
|
544
|
2
|
Sông Đà (bao gồm Hồ
Hòa Bình và Hồ Sơn La)
|
Cảng Nậm Nhùn
|
Ngã ba Hồng Đà
|
436
|
3
|
Sông Lô - Gâm
|
Chiêm Hóa
|
Ngã ba Việt Trì
|
151
|
4
|
Hồ Thác Bà (qua
cảng Hương Lý)
|
Cẩm Nhân
|
Đập Thác Bà
|
50
|
5
|
Sông Đuống
|
Ngã ba Cửa Dâu
|
Ngã ba Mỹ Lộc
|
68
|
6
|
Sông Luộc
|
Ngã ba Cửa Luộc
|
Quý Cao
|
72
|
7
|
Sông Đáy
|
Cảng Vân Đình
|
Phao số “0” cửa Đáy
|
163
|
8
|
Sông Hoàng Long
|
Cầu Nho Quan
|
Ngã ba Gián Khẩu
|
28
|
9
|
Sông Đào Nam Định
|
Ngã ba Hưng Long
|
Ngã ba Độc Bộ
|
33,5
|
10
|
Sông Ninh Cơ
|
Ngã ba Mom Rô
|
Chân cầu Châu Thịnh
về phía hạ lưu
|
47
|
11
|
Kênh Quần Liêu
|
Ngã ba sông Đáy
|
Ngã ba sông Ninh Cơ
|
3,5
|
12
|
Sông Vạc
|
Ngã ba sông Vân
|
Ngã ba Kim Đài
|
28,5
|
13
|
Kênh Yên Mô
|
Ngã ba Đức Hậu
|
Ngã ba Chính Đại
|
14
|
14
|
Sông Châu Giang
|
Âu thuyền Phủ Lý
|
Âu thuyền Tắc Giang
|
27
|
15
|
Sông Thái Bình
|
Ngã ba Lác
|
Ngã ba Mía
|
64
|
Quý Cao
|
Cửa Thái Bình
|
36
|
16
|
Sông Cầu
|
Hà Châu
|
Ngã ba Lác
|
104
|
17
|
Sông Bằng Giang
|
Thị xã Cao Bằng
|
Thủy Khẩu
|
56
|
18
|
Sông Lục Nam
|
Chũ
|
Ngã ba Nhãn
|
56
|
19
|
Sông Thương
|
Bố Hạ
|
Ngã ba Lác
|
62
|
20
|
Sông Công
|
Cải Đan
|
Ngã ba sông Cầu -
Công
|
19
|
21
|
Sông Kinh Thầy
|
Ngã ba Nấu Khê
|
Ngã ba Trại Sơn
|
44,5
|
22
|
Sông Kinh Môn
|
Ngã ba Kèo
|
Ngã ba Nống
|
45
|
23
|
Sông Kênh Khê
|
Ngã ba Văn Úc
|
Ngã ba Thái Bình
|
3
|
24
|
Sông Lai Vu
|
Ngã ba Vũ Xá
|
Ngã ba cửa Dưa
|
26
|
25
|
Sông Mạo Khê
|
Ngã ba Bến Triều
|
Ngã ba Bến Đụn
|
18
|
26
|
Sông Cầu Xe - Mía
|
Âu Cầu Xe
|
Ngã ba Văn Úc
|
6
|
27
|
Sông Gùa - Văn Úc
|
Ngã Mũi Gươm
|
Cửa Văn Úc
|
61
|
28
|
Sông Hóa
|
Ngã ba Ninh Giang
|
Cửa Ba Giai
|
36,5
|
29
|
Sông Trà Lý
|
Ngã ba Phạm Lỗ
|
Cửa Trà Lý
|
70
|
30
|
Sông Hàn - Cấm
|
Ngã ba Trại Sơn
|
Hạ lưu cầu Kiền 200
m
|
16
|
31
|
Sông Phi Liệt - Đá
Bạch
|
Ngã ba Đụn
|
Ngã ba sông Giá - sông
Bạch Đằng
|
30,3
|
32
|
Sông Đào Hạ Lý
|
Ngã ba Niệm
|
Ngã ba Xi Măng
|
3
|
33
|
Sông Lạch Tray
|
Ngã ba Kênh Đồng
|
Cửa Lạch Tray
|
49
|
34
|
Sông Ruột Lợn
|
Ngã ba Đông Vàng Chấu
|
Ngã ba Tây Vàng Chấu
|
7
|
35
|
Sông Uông
|
Cầu đường bộ 1
|
Ngã ba Điền Công
|
14
|
36
|
Luồng Hạ Long-Yên Hưng
|
Bến khách Hòn Gai
|
Đèn Quả Xoài
|
24,5
|
37
|
Luồng Bái Tử Long- Lạch
Sâu
|
Hòn Đũa
|
Hòn Vụng Dại
|
25
|
38
|
Luồng Hạ Long-Cát
Bà (bao gồm Lạch Tùng gấu cửa Đông ; Lạch Bãi Bèo)
|
Hòn Mười Nam
|
Vịnh Cát Bà
|
30,5
|
39
|
Lạch Cẩm Phả-Hạ
Long
|
Vũng Đục
|
Hòn Tôm
|
29,5
|
40
|
Luồng Móng Cái-Vân Đồn-Cẩm
Phả
|
Vạn Tâm
|
Hòn Buộm
|
96
|
41
|
Luồng Vân Đồn-Cô Tô
|
Cảng Cái Rồng
|
Cảng Cô Tô
|
55
|
42
|
Luồng Sậu Đông-Tiên
Yên
|
Thị Trấn Tiên Yên
|
Cửa Sậu Đông
|
41
|
43
|
Luồng Nhánh Vạ Ráy ngoài
|
Vạ Ráy ngoài
|
Đông Bìa
|
12
|
44
|
Sông Chanh
|
Ngã ba sông Chanh -
Bạch Đằng
|
Hạ lưu cầu Mới 200 m
|
6
|
45
|
Luồng Bài Thơ - Đầu
Mối
|
Núi Bài Thơ
|
Hòn Đầu Mối
|
7
|
46
|
Luồng Lạch Ngăn -
Lạch Giải (qua Hòn Một)
|
Ghềnh Đầu Phướn
|
Hòn Sãi Cóc
|
22
|
47
|
Sông Móng Cái
|
Thị xã Móng Cái
|
Vạn Tâm
|
17
|
48
|
Luồng Hòn Đũa-Cửa Đối
|
Hòn Đũa
|
Cửa Đối
|
46,6
|
49
|
Luồng Tài Xá - Mũi Chùa
|
Tài Xá
|
Mũi Chùa
|
31,5
|
II
|
Miền Trung
|
|
|
1.167,5
|
1
|
Kênh Nga Sơn
|
Ngã ba Chế Thôn
|
Điện Hộ
|
27
|
2
|
Sông Lèn
|
Ngã ba Bông
|
Cửa Lạch Sung
|
51
|
3
|
Kênh De
|
Ngã ba Yên Lương
|
Ngã ba Trường Xá
|
6,5
|
4
|
Sông Tào
|
Ngã ba Tào Xuyên
|
Phao số “0” cửa
Lạch Trường
|
32
|
5
|
Kênh Choán
|
Ngã ba Hoằng Hà
|
Ngã ba Hoằng Phụ
|
15
|
6
|
Sông Mã
|
Ngã ba Bông
|
Cách cầu Hoàng Long
cách 200 m về phía hạ lưu
|
36
|
7
|
Sông Bưởi
|
Kim Tân
|
Ngã ba Vĩnh Ninh
|
25,5
|
8
|
Lạch Bạng-Đảo Hòn
Mê
|
Cảng Lạch Bảng
|
Cảng Quân sự đảo Hòn
Mê
|
20
|
9
|
Sông Lam
|
Ngã ba Cây Chanh
|
Thượng lưu cảng Bến
Thủy 200 m
|
157,4
|
10
|
Sông Hoàng Mai
|
Cầu Tây
|
Cửa Lạch Cờn
|
18
|
11
|
Lan Châu-Hòn Ngư
|
Lan Châu
|
Hòn Ngư
|
5,7
|
12
|
Kênh Nhà Lê (Nghệ
An)
|
Ngã ba sông Cấm -
Kênh Nhà Lê
|
Bara Bến Thủy
|
36
|
13
|
Sông La - Ngàn Sâu
|
Ngã ba Cửa Rào
|
Ngã ba Núi Thành
|
40
|
14
|
Sông Rào Cái - Gia
Hội
|
Ngã ba Sơn
|
cửa Nhượng
|
63
|
15
|
Sông Nghèn
|
Cống Trung Lương
|
Cửa Sót
|
64,5
|
16
|
Sông Gianh
|
Đồng Lào
|
Thượng lưu cảng
xăng dầu sông Gianh 200 m
|
63
|
17
|
Sông Son
|
Hang Tối
|
Ngã ba Văn Phú
|
36
|
18
|
Sông Nhật Lệ
|
Cầu Long Đại
|
Cửa Nhật Lệ
|
22
|
19
|
Sông Hiếu
|
Bến Đuồi
|
Cách cầu Cửa Việt 150
m về phía hạ lưu
|
27
|
20
|
Sông Thạch Hãn
|
Ba Lòng
|
Ngã ba Gia Độ
|
46
|
21
|
Sông Bến Hải (bao
gồm Nhánh Bến Tắt)
|
Đập Sa Lung
|
Kè Cửa Tùng
|
37,4
|
22
|
Sông Hương
|
Ngã ba Tuần
|
Thượng lưu cảng
xăng dầu Thuận An 200 m
|
34
|
23
|
Phá Tam Giang (bao
gồm đầm Thủy Tú, ngang Phá Tam Giang, Đầm cầu Hai, đầm An Truyền, sông Truồi
nối dài)
|
Vân Trình
|
Cửa Tư Hiền
|
119,6
|
24
|
Sông Hàn - Vĩnh
Điện
|
Đèn xanh Bắc đập Nam
- Bắc
|
ngã ba sông Thu Bồn
|
31,7
|
25
|
Sông Trường Giang
|
Ngã ba An Lạc
|
Cách cảng Kỳ Hà 6,8
km về phía thượng lưu
|
60,2
|
26
|
Sông Thu Bồn (bao
gồm sông Hội An)
|
Phà Nông Sơn
|
Cửa Đại
|
76
|
27
|
Hội An-Cù lao Chàm
|
Cửa Đại
|
Cù Lao Chàm
|
17
|
III
|
Miền Nam
|
|
|
2.968,9
|
1
|
Hồ Trị An
|
Cầu La Ngà
|
Thượng lưu đập Trị An
|
1
40
|
2
|
Sông Đồng Nai (bao
gồm Nhánh cù lao Ông Cồn, cù lao Bạch Đằng, cù lao Rùa)
|
Ngã ba sông Bé
|
Cầu Đồng Nai
|
72,8
|
3
|
Sông Sài Gòn
|
Hạ lưu đập Dầu
Tiếng 2km
|
Ngã ba Rạch Thị Nghè
|
128,1
|
4
|
Sông Vàm Cỏ Đông
|
Cảng Bến Kéo
|
Cầu Bến Lức
|
131
|
5
|
Sông Vàm Cỏ Tây
|
Kênh Hồng Ngự- Vĩnh
Hưng
|
Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông-Tây
|
162,8
|
6
|
Sông Vàm Cỏ
|
Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông-Tây
|
Ngã ba sông Soài
Rạp
|
35,5
|
7
|
Kênh Tẻ - Đôi
|
Ngã ba sông Sài Gòn
|
Ngã ba sông Chợ Đệm
Bến Lức
|
13
|
8
|
Sông Chợ Đệm Bến
Lức
|
Ngã ba kênh Đôi
|
Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông
|
20
|
9
|
Kênh Thủ Thừa
|
Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông
|
Ngã ba sông Vàm Cỏ Tây
|
10,5
|
10
|
Rạch Ông Lớn- kênh Cây
Khô
|
Ngã ba kênh Tẻ
|
Ngã ba sông Cần Giuộc
|
8,5
|
11
|
Sông Cần Giuộc
|
Ngã ba kênh Cây Khô
|
Ngã ba sông Soài
Rạp
|
35,5
|
12
|
Kênh Nước Mặn
|
Ngã ba kênh Nước Mặn-Cần
Giuộc
|
Ngã ba kênh Nước Mặn-Vàm
Cỏ
|
2
|
13
|
Rạch Lá - Kênh Chợ Gạo
- Rạch Kỳ Hôn
|
Ngã ba sông Vàm Cỏ
|
Ngà ba sông Tiền
|
28,5
|
14
|
Sông Tiền (bao gồm
Nhánh cù lao Tây, cù lao Ma, sông Hồ Cứ, cù lao Long Khánh
|
Biên giới Việt Nam-
Campuchia
|
Thượng lưu cảng Mỹ Tho
500 m
|
221,3
|
15
|
Kênh Hồng Ngự -
Vĩnh Hưng
|
Sông Vàm Cỏ Tây
|
Sông Tiền
|
44,4
|
16
|
Kênh Tháp Mười số 1
|
Ngã ba sông Tiền
|
Ngã ba sông Vàm Cỏ Tây
|
90,5
|
17
|
Kênh Tháp Mười số 2
(bao gồm nhánh Âu Rạch Chanh)
|
Ngã ba sông Tiền
|
Ngã ba sông Vàm Cỏ Tây
|
94,3
|
18
|
Kênh Phước Xuyên-28
(bao gồm kênh 4 Bis; kênh Tư Mới
|
Ngã ba Kênh Hồng Ngự
|
Nhánh cù lao Tân Phong
sông Tiền
|
75,8
|
19
|
Kênh Xáng Long Định
|
Ngã ba sông Tiền
|
Ngã ba kênh Tháp Mười
số 2
|
18,5
|
20
|
Sông Vàm Nao
|
Ngã ba sông Tiền
|
Ngã ba sông Hậu
|
6,5
|
21
|
Kênh Tân Châu
|
Sông Tiền
|
Sông Hậu
|
12,1
|
22
|
Kênh Lấp Vò Sa Đéc
|
Sông Tiền
|
Sông Hậu
|
51,5
|
23
|
Rạch Ông Chưởng
|
Nhánh cù lao Tây-
cù lao Ma sông Tiền
|
Nhánh cù lao Ông Hổ
sông Hậu
|
21,8
|
24
|
Kênh Chẹt Sậy -sông
Bến Tre
|
Ngã ba sông Tiền (Vàm
Gia Hòa)
|
Ngã ba sông Hàm Luông
|
16,5
|
25
|
Sông Hàm Luông
|
Ngã ba sông Tiền
|
Cửa Hàm Luông
|
86
|
26
|
Rạch và kênh Mỏ Cày
|
Ngã ba sông Hàm Luông
|
Ngã ba sông Cổ Chiên
|
18
|
27
|
Kênh Chợ Lách
|
Ngã ba Chợ Lách- sông
Tiền
|
Ngã ba Chợ Lách- Cổ
Chiên
|
10,7
|
28
|
Sông Cổ Chiên (bao
gồm nhánh sông Bằng Tra, Cung Hầu)
|
Ngã ba sông Tiền
|
Cửa Cổ Chiên
|
133,8
|
29
|
Kênh Trà Vinh
|
Ngã ba sông Cổ Chiên
|
Cầu Trà Vinh
|
4,5
|
30
|
Sông và kênh Măng
Thít - Tắt Cù Lao Mây (bao gồm rạch Trà Ôn)
|
Sông Cổ Chiên
|
Sông Hậu
|
52
|
31
|
Sông Hậu (bao gồm
cù lao Ông Hổ, Nhánh Năng Gù - Thị Hòa)
|
Ngã ba Kênh Tân Châu
|
Vàm rạch Ngòi Lớn
|
91,6
|
32
|
Sông Châu Đốc -
Kênh Vĩnh Tế
|
Ngã ba sông Hậu
|
Ngã ba kênh Vĩnh Tế
|
10
|
33
|
Kênh Tri Tôn Hậu Giang
|
Ngã ba kênh Rạch Giá
Hà Tiên
|
Ngã ba sông Hậu
|
57,5
|
34
|
Kênh Ba Thê
|
Ngã ba sông Hậu
|
Ngã ba kênh Rạch Giá
Hà Tiên
|
57
|
35
|
Kênh Rạch Giá Long Xuyên
|
Ngã ba sông Hậu
|
Kênh Ông Hiển Tà Niên
|
64
|
36
|
Kênh rạch Sỏi Hậu
Giang - Ông Hiền Tà Niên
|
Ngã ba sông Hậu
|
Ngã ba sông Cái Bé
|
64,2
|
37
|
Kênh Mặc Cần Dưng -
Tám Ngàn
|
Ngã ba kênh Ba Thê
|
Ngã ba kênh Rạch Giá
Hà Tiên
|
48,5
|
38
|
Kênh Rạch Giá Hà
Tiên - Vành Đai
|
Đầm Hà Tiên (hạ lưu
cầu Đông Hồ 100m)
|
Kênh Rạch Sỏi Hậu Giang
|
88,8
|
39
|
Kênh Ba Hòn
|
Ngã ba kênh Rạch Giá
Hà Tiên
|
Cống Ba Hòn
|
5
|
40
|
Rạch Cần Thơ
|
Ngã ba sông Hậu
|
Ngã ba kênh xà No
|
14,7
|
41
|
Kênh rạch Xà No -
Cái Nhứt
|
Ngã ba rạch Cần Thơ
|
Ngã ba rạch Cái Tư
|
42,5
|
42
|
Rạch Cái Tư
|
Ngã ba rạch Cái
Nhứt
|
Ngã ba sông Cái Lớn
|
12,5
|
43
|
Kênh Tắt Cây Trâm -
Trẹm Cạnh Đền (bao gồm rạch Ngã ba Đình)
|
Ngã ba sông Cái Lớn
|
Ngã ba kênh sông Trẹm
|
50
|
44
|
Rạch Cái Tàu
|
Kênh Tắt Cây Trâm- rạch
ngã ba Đình
|
Ngã ba sông Cái Lớn
|
15,2
|
45
|
Sông Cái Bé - Rạch
Khe Luông
|
Ngã ba kênh Thốt Nốt
|
Ngã ba sông Cái Lớn
|
55,5
|
46
|
Kênh rạch Thị Đội Ô
Môn - Thốt Nốt
|
Ngã ba sông Hậu
|
Ngã ba kênh Thị Đội
|
47,5
|
47
|
Kênh Tắt Cậu
|
Ngã ba sông Cái Lớn
|
Ngã ba sông Cái Bé
|
1,5
|
48
|
Sông Cái Lớn
|
Ngã ba sông Cái Tư-
kênh Tắt Cây Trâm
|
Cửa Cái Lớn
|
56
|
49
|
Kênh rạch Cái Côn- Quản
Lộ Phụng Hiệp
|
Ngã ba sông Hậu
|
Cống ngăn mặn Cà Mau
|
118,7
|
50
|
Sông Trèm Trẹm -
Ông Đốc
|
Kênh Tân Bằng Cán Gáo
|
Cửa Ông Đốc
|
90,8
|
51
|
Kênh Tân Bằng Cán Gáo
|
Ngã ba sông Trèm Trẹm
|
Ngã ba sông Cái Lớn
|
40
|
52
|
Sông Tắc Thủ - Gành
Hào
|
Ngã ba sông Ông Đốc
|
Hạ lưu Bến xếp dỡ
Cà Mau 200 m
|
5,7
|
53
|
Sông Gành Hào
|
Ngã ba Kênh Lương Thế
Trân
|
Phao số “0” Gành Hào
|
49,3
|
54
|
Sông, rạch Đại Ngải
- Cổ Cò (bao gồm kênh Phú Hữu Bãi Xàu, Rạch Thạnh Lợi, ba xuyên Dừa Tho)
|
Ngã ba sông Hậu
|
Sông Cổ Cò
|
60,8
|
55
|
Kênh Vàm Lẻo - Bạc Liêu
- Cà Mau
|
Ngã ba sông Cổ Cò
|
Hạ lưu Trạm Quản lý
ĐTNĐ Cà Mau 200 m
|
81,3
|
56
|
Kênh Cái Nháp
|
Ngã ba sông Bảy Hạp
|
Ngã ba sông Cửa Lớn
|
11
|
57
|
Kênh Lương Thế Trân
|
Ngã ba sông Ông Đốc
|
Ngã ba sông Gành Hào
|
10
|
58
|
Kênh sông Bảy Hạp Gành
Hào - Năm Căn
|
Ngã ba sông Gành Hào
|
Ngã ba kênh Năm Căn
Bảy Hạp
|
34
|
59
|
Kênh Tắt Năm Căn
|
Ngã ba sông Bảy Hạp
|
Năm Căn
|
11,5
|
60
|
Kênh Hộ Phòng Gành Hào
|
Hộ Phòng
|
Ngã ba kênh Gành Hào
|
18
|
61
|
Kênh Tắc Vân
|
Kênh Bạc Liêu Cà Mau
|
Sông Gành Hào
|
9,4
|
|
Tổng cộng
|
|
|
7.071,8
|
PHỤ
LỤC 4
(Kèm
theo Thông tư số 15/2016/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
KẾT CẤU MỐC CHỈ GIỚI
Tỷ
lệ 1/10
Ghi chú:
1. Đơn vị: cm
2. Quy cách mốc chỉ
giới:
- Cột mốc chỉ giới có
hình dáng, kích thước, kết cấu như hình vẽ, được làm bằng bê tông cốt thép mác
200.
- Trên hai mặt mốc
chỉ giới đề chữ (CHỈ GIỚI ĐTNĐ SỐ...).
- Chữ “CHỈ GIỚI” cao
6 cm, nét chữ rộng 0,6 cm.
- Chữ “ĐTNĐ” cao 10
cm, nét chữ rộng 1,0 cm.
- “Số....” cao 6 cm,
nét chữ rộng 0,6 cm.
- Mốc được chôn sâu
50 cm, được đầm chặt.
- Khoảng cách các
mốc:
- Khu vực đô thị, dân
cư tập trung: 100 - 200 m/mốc.
- Khu vực khác 500 -
1000 m/mốc.
* Lưu ý;
+ Cột mốc phải đặt ở
vị trí an toàn, ổn định, dễ thấy.
+ Mỗi vị trí cột mốc
phải được thể hiện trên bình đồ khu vực.
PHỤ
LỤC 5
20 (được
bãi bỏ)
1 Thông tư số
31/2021/TT-BGTVT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành, liên tịch ban hành có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng
6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành Thông tư bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, liên tịch ban hành.”
2
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
31/2021/TT-BGTVT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01
năm 2022.
3
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
31/2021/TT-BGTVT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01
năm 2022.
4
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
31/2021/TT-BGTVT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01
năm 2022.
5
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
31/2021/TT-BGTVT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01
năm 2022.
6
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
31/2021/TT-BGTVT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01
năm 2022.
7
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
31/2021/TT-BGTVT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01
năm 2022.
8
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
31/2021/TT-BGTVT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01
năm 2022.
9
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
31/2021/TT-BGTVT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01
năm 2022.
10
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
31/2021/TT-BGTVT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01
năm 2022.
11
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
31/2021/TT-BGTVT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01
năm 2022.
12
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
31/2021/TT-BGTVT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01
năm 2022.
13
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
31/2021/TT-BGTVT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01
năm 2022.
14
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
31/2021/TT-BGTVT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01
năm 2022.
15
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
31/2021/TT-BGTVT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01
năm 2022.
16
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
31/2021/TT-BGTVT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01
năm 2022.
17 Điều 3 của Thông tư số Thông tư số
31/2021/TT-BGTVT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01
năm 2022 quy định như sau:
“Điều 3. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2022.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng,
Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục trưởng, Giám đốc Sở Giao
thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này./.”
18
Phụ lục này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
31/2021/TT-BGTVT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01
năm 2022.
19
Phụ lục này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
31/2021/TT-BGTVT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01
năm 2022.
20
Phụ lục này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
31/2021/TT-BGTVT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01
năm 2022.
Văn bản hợp nhất 45/VBHN-BGTVT năm 2022 hợp nhất Thông tư quy định về quản lý đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Văn bản hợp nhất 45/VBHN-BGTVT ngày 22/07/2022 hợp nhất Thông tư quy định về quản lý đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
4.972
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|