BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 07 năm 2023
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG
TIN GIẤY PHÉP LÁI XE
Thông tư số 07/2013/TT-BGTVT
ngày 03 tháng 05 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản
lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin giấy phép lái xe, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT
ngày 27 tháng 04 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ
trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
06 năm 2023.
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Thông tư quy định về quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông
tin giấy phép lái xe[1],
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về quản lý,
vận hành và khai thác hệ thống thông tin giấy phép lái xe.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, vận hành và khai thác hệ
thống thông tin giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải quản lý trong phạm
vi cả nước.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống thông tin giấy
phép lái xe là một tập hợp và kết hợp của các phần cứng, phần mềm và các hệ
mạng truyền thông được xây dựng và sử dụng để thu nhận, quản lý, vận hành, khai
thác dữ liệu về đào tạo, sát hạch, cấp, đổi giấy phép lái xe. Hệ thống bao gồm
hệ thống tại Trung ương và hệ thống tại địa phương.
2. Hồ sơ điện tử giấy phép
lái xe là tập hợp các tài liệu điện tử liên quan đến đào tạo, sát hạch, cấp
đổi, cấp lại giấy phép lái xe được điện tử hóa trong hồ sơ đăng ký để cấp mới
hoặc cấp đổi giấy phép lái xe.
3. Cơ sở dữ liệu giấy phép
lái xe là tập hợp các thông tin có cấu trúc về đào tạo, sát hạch, cấp, đổi
giấy phép lái xe và những thông tin về vi phạm Luật Giao thông đường bộ được
ghi nhận, cập nhật.
4. Chữ ký số trên giấy phép
lái xe là chữ ký của người có thẩm quyền được cấp chứng thư số theo quy định.
Chương 2
QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG
TIN GIẤY PHÉP LÁI XE
Điều 4. Cơ
quan quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe
1. Cục Đường bộ Việt Nam[2] chịu trách nhiệm quản lý hệ thống thông tin giấy
phép lái xe thống nhất trong phạm vi toàn quốc; Phòng Quản lý phương tiện và
người lái[3] thuộc Cục Đường bộ Việt Nam[4] thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan trực
tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại trung ương.
2. Sở Giao thông vận tải chịu
trách nhiệm quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe trong phạm vi tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng được giao nhiệm vụ quản lý về đào tạo,
sát hạch, cấp giấy phép lái xe thuộc Sở Giao thông vận tải thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại
địa phương.
Điều 5. Nhiệm
vụ của Cục Đường bộ Việt Nam [5]
1. Hướng dẫn quản lý, sử dụng,
cập nhật, khai thác và quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe.
2. Kết nối, trao đổi dữ liệu với
các hệ thống thông tin liên quan theo quy định.
3. Đầu tư, bảo trì, nâng cấp
trang thiết bị phần cứng, phần mềm hệ thống và mạng truyền số liệu đặt tại Cục
Đường bộ Việt Nam[6].
4. Đầu tư, xây dựng, nâng cấp các
phần mềm ứng dụng trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe để áp dụng trong phạm
vi toàn quốc.
5. Quản lý và hướng dẫn sử dụng
công nghệ bảo mật trên giấy phép lái xe.
6. Là đầu mối tổng hợp nhu cầu,
trình cơ quan có thẩm quyền cấp chứng thư số cho người có đủ điều kiện ký, cấp
giấy phép lái xe theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
7. Thực hiện các nhiệm vụ và
quyền hạn khác liên quan đến quản lý giấy phép lái xe do Bộ Giao thông vận tải
giao.
Điều 6. Nhiệm
vụ của cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại trung
ương
1. Thực hiện chức năng quản trị
hệ thống thông tin giấy phép lái xe:
a) Quản lý cổng thông tin điện
tử;
b) Quản lý phân quyền và bảo mật
tài khoản sử dụng trong hệ thống;
c) Quản lý cấu hình hệ thống;
d) Sao lưu và khôi phục dữ liệu;
đ) Quản lý nhật ký hệ thống.
2. Cập nhật, xử lý, khai thác,
xác thực và đồng bộ dữ liệu giấy phép lái xe.
3. Trực kỹ thuật để đảm bảo hoạt
động liên tục hệ thống thông tin giấy phép lái xe.
4. Hỗ trợ kỹ thuật cho các cơ
quan sử dụng hệ thống thông tin giấy phép lái xe.
5. Bảo mật, đảm bảo an toàn dữ
liệu cho hệ thống thông tin giấy phép lái xe.
6. Thực hiện nhiệm vụ của cơ
quan trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe quy định tại Điều 8 của Thông tư này (đối với các đơn vị do Cục đường bộ Việt
Nam[7] được giao quản lý).
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo yêu cầu quản lý.
Điều 7. Nhiệm
vụ của Sở Giao thông vận tải
1. Đầu tư, bảo trì, nâng cấp
trang thiết bị phần cứng, phần mềm hệ thống và mạng truyền số liệu đặt tại Sở
Giao thông vận tải.
2. Tiếp nhận và tổ chức thực hiện
hệ thống phần mềm ứng dụng trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe do Cục Đường
bộ Việt Nam[8] chuyển giao.
3. Phối hợp trao đổi thông tin
với các cơ quan liên quan tại địa phương theo quy định.
Điều 8. Nhiệm
vụ của cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại địa
phương
1. Cập nhật, xử lý, khai thác,
xác thực và đồng bộ dữ liệu giấy phép lái xe.
2. Cập nhật các thông tin về vi
phạm Luật Giao thông đường bộ được ghi nhận, chuyển về từ lực lượng tuần tra kiểm
soát.
3. Đảm bảo hoạt động liên tục hệ
thống thông tin giấy phép lái xe; thực hiện sao lưu và khôi phục dữ liệu.
4. Hỗ trợ kỹ thuật cho các cơ
quan, đơn vị sử dụng hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại địa phương.
5. Bảo mật, đảm bảo an toàn dữ
liệu cho hệ thống thông tin giấy phép lái xe.
6. Cung cấp thông tin về giấy
phép lái xe cho trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải (nếu có).
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo yêu cầu quản lý.
Chương 3
VẬN HÀNH HỆ THỐNG THÔNG
TIN GIẤY PHÉP LÁI XE
Điều 9. Cơ
sở đào tạo lái xe
1. Tiếp nhận hồ sơ giấy và lập
hồ sơ điện tử, gửi hoặc truyền dữ liệu về Sở Giao thông vận tải (cơ quan trực
tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại địa phương) hoặc Cục Đường
bộ Việt Nam[9] (cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống
thông tin giấy phép lái xe tại trung ương).
2. Chịu trách nhiệm về tính
chính xác, hợp pháp của các hồ sơ điện tử gửi hoặc truyền dữ liệu đến Sở Giao
thông vận tải hoặc Cục Đường bộ Việt Nam[10].
Điều 10.
Trung tâm sát hạch lái xe
1. Tiếp nhận dữ liệu về kế hoạch,
danh sách sát hạch, tổng hợp và lưu trữ theo quy định dữ liệu về kết quả các kỳ
sát hạch.
2. Gửi hoặc truyền dữ liệu kết
quả sát hạch về cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại
địa phương theo quy định.
3. Chịu trách nhiệm về tính
chính xác của dữ liệu kết quả sát hạch.
Điều 11.
Cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại địa phương
1. Tiếp nhận hồ sơ giấy, lập hồ
sơ điện tử đăng ký để cấp mới hoặc cấp đổi giấy phép lái xe,
2. Thực hiện kiểm tra phê duyệt
các hồ sơ điện tử và cập nhật vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe.
3. Gửi, nhận hồ sơ điện tử để
kiểm tra, so sánh, xác thực và cập nhật vào cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe do Cục
Đường bộ Việt Nam[11] quản lý.
4. Xác thực chữ ký số của người
có thẩm quyền ký trên các hồ sơ điện tử cấp giấy phép lái xe.
5. Thực hiện quy trình in giấy
phép lái xe.
6. Kiểm tra chất lượng giấy
phép lái xe sau khi in và đồng bộ dữ liệu vào cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe do
Cục Đường bộ Việt Nam[12] quản lý theo quy định.
7. Chuyển đổi, cập nhật toàn bộ
dữ liệu giấy phép lái xe không làm bằng vật liệu PET. theo kế hoạch và lộ trình
quy định.
8. Chịu trách nhiệm về tính
chính xác, hợp pháp của các hồ sơ điện tử đã gửi hoặc truyền dữ liệu về Cục Đường
bộ Việt Nam[13].
Điều 12.
Cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại trung ương
1. Tiếp nhận hồ sơ điện tử từ
các cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại địa
phương để xác thực và đồng bộ vào cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe do Cục Đường bộ
Việt Nam[14] quản lý.
2. Xử lý, gửi lại dữ liệu đã
xác thực cho cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại
địa phương để thực hiện việc in giấy phép lái xe.
3. Tiếp nhận và quản lý dữ liệu
giấy phép lái xe đã được chuyển đổi, cập nhật từ các Sở Giao thông vận tải để đồng
bộ vào cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe.
4. Cập nhật, vận hành trang
thông tin điện tử về hệ thống thông tin giấy phép lái xe theo quy định.
Điều 13.
Trách nhiệm của người có thẩm quyền sử dụng chữ ký số trên hệ thống thông tin
giấy phép lái xe
1. Sử dụng chứng thư số để ký số
phê duyệt cấp giấy phép lái xe.
2. Bảo quản, bảo mật chứng thư
số theo quy định.
Điều 14.
Thời gian lưu trữ dữ liệu giấy phép lái xe
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc quản lý tài liệu lưu trữ điện tử theo quy
định.
1. Thời gian lưu trữ dữ liệu về
đào tạo và sát hạch cấp giấy phép lái xe tại cơ sở đào tạo lái xe và trung tâm
sát hạch lái xe tối thiểu là 05 năm.
2. Thời gian lưu trữ dữ liệu về
đào tạo, sát hạch, cấp, đổi giấy phép lái xe tại Sở Giao thông vận tải các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tối thiểu là 50 năm.
3. Thời gian lưu trữ dữ liệu về
giấy phép lái xe tại Cục Đường bộ Việt Nam[15] tối
thiểu là 100 năm.
Chương 4
KHAI THÁC DỮ LIỆU TRÊN HỆ
THỐNG THÔNG TIN GIẤY PHÉP LÁI XE
Điều 15.
Nguyên tắc khai thác
1. Việc khai thác dữ liệu giấy
phép lái xe thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin.
2. Cơ quan quản lý hệ thống
thông tin giấy phép lái xe quy định tại Điều 4 của Thông tư này
có trách nhiệm bảo vệ thông tin, dữ liệu cá nhân trong cơ sở dữ liệu giấy phép
lái xe trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin.
3. Các dịch vụ khai thác thông
tin dữ liệu giấy phép lái xe được cung cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo
quy định.
Điều 16.
Các hình thức khai thác cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe
1. Khai thác trực tiếp
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được
khai thác dữ liệu giấy phép lái xe trực tiếp từ trang thông tin điện tử giấy
phép lái xe (http://www.gplx.gov.vn) theo quy định về cấp độ bảo mật và phân
quyền sử dụng, khai thác dữ liệu giấy phép lái xe.
2. Khai thác gián tiếp
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
nhu cầu khai thác dữ liệu giấy phép lái xe chi tiết, tùy mức độ bảo mật được
cung cấp thông tin lấy từ cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe.
a) Các thông tin ghi trên giấy
phép lái xe.
b) Trường hợp có yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền, ngoài thông tin in trên giấy phép lái xe còn được cung cấp
thêm thông tin về đào tạo, sát hạch, vi phạm pháp luật giao thông đường bộ.
3. Người có nhu cầu khai thác một
số thông tin ghi trên giấy phép lái xe được tra cứu qua hệ thống tin nhắn SMS.
Chương 5
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH [16]
Điều 17.
Báo cáo về quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin giấy phép lái xe
1. Cục Đường bộ Việt Nam[17] chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Bộ Giao
thông vận tải và cơ quan liên quan định kỳ 01 năm/lần trước ngày 15 tháng 01
năm sau về tình hình quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin giấy
phép lái xe trong phạm vi toàn quốc.
2. Sở Giao thông vận tải chịu
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và Bộ Giao thông vận tải (qua Cục Đường bộ Việt Nam[18]) định kỳ 01 năm/lần trước ngày 05 tháng 01 năm sau về tình
hình quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại địa
phương.
Điều 18.
Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
Điều 19.
Trách nhiệm thi hành
1. Cục Đường bộ Việt Nam[19], Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh
Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam[20], Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT (để đăng tải);
- Lưu: Văn thư, PC (2).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Thọ
|
[1]
Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT ngày 27 tháng 04 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh
vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008; Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 65/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ
đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe;
Căn cứ Nghị định số
138/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định
về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe;
Căn cứ Nghị định số
70/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đường
bộ;
Căn cứ Nghị định số
10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và
điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Nghị định số
47/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định
về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Vận tải và Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông
tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải
đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái.”
[2] Cụm từ “Tổng cục
Đường bộ Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định
tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải
đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm
2023.
[3] Cụm từ “Vụ Quản
lý phương tiện và Người lái” được thay thế bởi cụm từ “Phòng Quản lý Vận tải,
phương tiện và Người lái” theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Thông tư số
05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến
lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người
lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
[4] Cụm từ “Tổng cục
Đường bộ Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định
tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải
đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm
2023.
[5] Cụm từ “Tổng cục
Đường bộ Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định
tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải
đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm
2023.
[6] Cụm từ “Tổng cục
Đường bộ Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định
tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải
đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm
2023.
[7] Cụm từ “Tổng cục
Đường bộ Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định
tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải
đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm
2023.
[8] Cụm từ “Tổng cục
Đường bộ Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định
tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải
đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm
2023.
[9] Cụm từ “Tổng cục
Đường bộ Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định
tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải
đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm
2023.
[10] Cụm từ “Tổng
cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo
quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ
vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06
năm 2023.
[11] Cụm từ “Tổng
cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo
quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ
vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06
năm 2023.
[12] Cụm từ “Tổng
cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo
quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ
vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06
năm 2023.
[13] Cụm từ “Tổng
cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo
quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ
vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06
năm 2023.
[14] Cụm từ “Tổng
cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo
quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ
vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06
năm 2023.
[15] Cụm từ “Tổng
cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo
quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ
vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06
năm 2023.
[16]
Điều 24 của Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường
bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023 quy định
như sau:
“Điều 24. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ
trưởng, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải,
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này./.”
[17] Cụm từ “Tổng
cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo
quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ
vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06
năm 2023.
[18] Cụm từ “Tổng
cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo
quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ
vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06
năm 2023.
[19] Cụm từ “Tổng
cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo
quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ
vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06
năm 2023.
[20] Cụm từ “Tổng
Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Cục trưởng Cục
Đường bộ Việt Nam” theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư số
05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến
lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người
lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.