BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 07 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG TRONG SẢN XUẤT, LẮP RÁP XE CƠ GIỚI
Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe
cơ giới, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 05 năm 2011, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT
ngày 20 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 12 năm 2014.
2. Thông tư số 26/2020/TT-BGTVT
ngày 16 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực
đăng kiểm, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2020.
3. Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT
ngày 30 tháng 06 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 08 năm 2022.
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Chất lượng sản
phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số
132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số
51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 04 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định như sau:[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định việc kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường các loại xe cơ giới được sản
xuất, lắp ráp từ các linh kiện hoàn toàn mới hoặc từ ô tô sát xi, xe cơ giới
hoàn toàn mới chưa có biển số đăng ký.
2. Thông tư này không áp dụng đối
với các đối tượng sau đây:
a) Mô tô, xe gắn máy;
b) Xe cơ giới được sản xuất, lắp
ráp để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các doanh nghiệp sản xuất linh
kiện, lắp ráp xe cơ giới và các tổ chức, cơ quan liên quan đến việc quản lý, kiểm
tra, thử nghiệm xe cơ giới phải thực hiện Thông tư này.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Xe cơ giới là loại
phương tiện giao thông cơ giới hoạt động trên đường bộ (trừ mô tô, xe gắn máy)
được định nghĩa tại tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6211 và TCVN 7271, kể cả ôtô sát
xi;
2. Ôtô sát xi là ô tô ở
dạng bán thành phẩm, có thể tự di chuyển, có buồng lái hoặc không có buồng lái,
không có thùng chở hàng, không có khoang chở khách, không gắn thiết bị chuyên
dùng;
3. Tổng thành là động
cơ, khung, buồng lái, thân xe hoặc thùng chở hàng hay thiết bị chuyên dùng lắp
trên xe;
4. Hệ thống là hệ thống
truyền lực, hệ thống chuyển động, hệ thống treo, hệ thống phanh, hệ thống lái,
hệ thống nhiên liệu, hệ thống điện, hệ thống đèn chiếu sáng và tín hiệu;
5. Linh kiện là các tổng
thành, hệ thống và các chi tiết được sử dụng để lắp ráp xe cơ giới;
6. Sản phẩm là linh kiện
hoặc xe cơ giới;
7. Sản phẩm cùng kiểu loại là
các sản phẩm có cùng đặc điểm như quy định tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Thông tư này;
8.[2] Chứng
nhận chất lượng kiểu loại sản phẩm là quá trình kiểm tra, thử nghiệm, xem
xét, đánh giá và chứng nhận sự phù hợp của một kiểu loại sản phẩm với các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định hiện hành của Bộ Giao thông vận tải về chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
9. Mẫu điển hình là sản
phẩm do Cơ sở sản xuất lựa chọn theo quy định để thực hiện việc kiểm tra, thử
nghiệm;
10. Cơ sở sản xuất là
doanh nghiệp sản xuất linh kiện, lắp ráp xe cơ giới có đủ điều kiện theo các
quy định hiện hành;
11.[3]
Cơ sở thiết kế là tổ chức đã đăng ký kinh doanh ngành nghề dịch vụ thiết kế
xe cơ giới hoặc cơ sở sản xuất tự thiết kế xe cơ giới do đơn vị mình sản xuất,
lắp ráp;
12. Cơ quan quản lý chất lượng
(gọi tắt là Cơ quan QLCL) là Cục Đăng kiểm Việt Nam trực thuộc Bộ Giao
thông vận tải;
13.[4] Cơ
sở thử nghiệm là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực thử nghiệm linh kiện hoặc
xe cơ giới để thực hiện thử nghiệm linh kiện hoặc xe cơ giới theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan;
14. Sản phẩm bị lỗi kỹ thuật
là sản phẩm có lỗi trong quá trình thiết kế, chế tạo, lắp ráp có khả năng
gây nguy hiểm đến an toàn tính mạng và tài sản của người sử dụng cũng như gây ảnh
hưởng xấu đến an toàn và môi trường của cộng đồng;
15. Triệu hồi sản phẩm là
hành động của Cơ sở sản xuất đối với các sản phẩm thuộc lô, kiểu loại sản phẩm
bị lỗi kỹ thuật mà họ đã cung cấp ra thị trường nhằm sửa chữa, thay thế phụ
tùng hay thay thế bằng sản phẩm khác để ngăn ngừa các nguy hiểm có thể xảy ra
do các lỗi trong quá trình thiết kế, chế tạo, lắp ráp sản phẩm.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA CHẤT
LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 4. Hồ
sơ thiết kế
1.[5] Hồ
sơ thiết kế xe cơ giới bao gồm:
a) Bản chính (đối với trường hợp
nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) hoặc bản dạng điện tử (đối với
trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) thuyết minh thiết kế
kỹ thuật xe cơ giới theo quy định tại mục A của Phụ lục
II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính (đối với trường hợp
nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) hoặc bản dạng điện tử (đối với
trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) bản vẽ kỹ thuật theo
quy định tại mục B của Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư này;
c) Bản sao có xác thực của cơ sở
thiết kế (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính)
hoặc bản sao điện tử (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực
tuyến) bản thông số, tính năng kỹ thuật của các tổng thành, hệ thống liên quan
tới nội dung tính toán thiết kế.
2. Miễn lập hồ sơ thiết kế: Đối
với xe cơ giới sản xuất, lắp ráp theo thiết kế và mang nhãn hiệu hàng hóa của
nước ngoài, Cơ sở sản xuất được miễn lập hồ sơ thiết kế nếu cung cấp được các
tài liệu thay thế sau đây:
a)[6] Bản
vẽ kỹ thuật của xe (có xác nhận của cơ sở sản xuất nước ngoài): Bản vẽ kỹ thuật
của xe phải thể hiện được bố trí chung của sản phẩm; các kích thước cơ bản của
xe; bố trí và kích thước lắp đặt ghế ngồi, giường nằm; vị trí và kích thước lắp
đặt đèn, gương chiếu hậu; chiều rộng toàn bộ ca bin và kích thước lòng thùng xe
(đối với xe chở hàng);
b)[7] Bản
sao (có xác nhận của cơ sở sản xuất nước ngoài) Giấy chứng nhận kiểu loại sản
phẩm do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp;
c) Văn bản của bên chuyển giao
công nghệ xác nhận sản phẩm được sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam có chất lượng
phù hợp với sản phẩm nguyên mẫu.
Điều 5. Thẩm
định thiết kế
1. Hồ sơ thiết kế xe cơ giới phải
được Cơ quan QLCL thẩm định.
2. Thẩm định thiết kế là việc
xem xét, kiểm tra đối chiếu các nội dung của hồ sơ thiết kế sản phẩm với các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định hiện hành của Bộ Giao thông vận tải đối
với xe cơ giới nhằm đảm bảo cho các sản phẩm được sản xuất, lắp ráp đáp ứng các
yêu cầu về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
3. Đối với các hồ sơ thiết kế đạt
yêu cầu, Cơ quan QLCL thực hiện việc cấp giấy chứng nhận thẩm định thiết kế
theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Thông tư này.
4.[8] Cơ sở
thiết kế nhận kết quả thẩm định thiết kế gồm:
a) Trường hợp nhận trực tiếp tại
trụ sở Cơ quan QLCL hoặc qua hệ thống bưu chính: 01 Giấy chứng nhận thẩm định
thiết kế; bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật và bản vẽ kỹ thuật (01 bản đối với
trường hợp cơ sở thiết kế đồng thời là cơ sở sản xuất hoặc 02 bản đối với trường
hợp cơ sở thiết kế khác cơ sở sản xuất) của hồ sơ thiết kế.
b) Trường hợp nhận qua hệ thống
dịch vụ công trực tuyến: bản điện tử Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế; bản điện
tử bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật và bản vẽ kỹ thuật của hồ sơ thiết kế.
5. Bổ sung, sửa đổi hồ sơ thiết
kế
a) Trong trường hợp có thay đổi,
bổ sung thiết kế sản phẩm so với hồ sơ thiết kế đã được thẩm định thì Cơ sở sản
xuất hoặc Cơ sở thiết kế sản phẩm đó phải có văn bản và hồ sơ thiết kế bổ sung,
sửa đổi đề nghị Cơ quan QLCL thẩm định nội dung bổ sung, sửa đổi đó.
b) Cơ sở thiết kế phải lập hồ
sơ thiết kế mới nếu những bổ sung, sửa đổi không đáp ứng được các yêu cầu về sản
phẩm cùng kiểu loại được quy định tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Thủ tục thẩm định thiết kế
a) Trình tự thực hiện:
- Cơ sở thiết kế hoặc cơ sở sản
xuất đối với trường hợp đủ điều kiện tự thiết kế sản phẩm (sau đây gọi chung là
cơ sở thiết kế) lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế theo quy định và nộp
trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến
đến Cục Đăng kiểm Việt Nam.[9]
- Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp
nhận và kiểm tra thành phần hồ sơ: nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng
dẫn cơ sở hoàn thiện lại; Nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì viết giấy hẹn thời
gian trả kết quả thẩm định thiết kế.
- Cục Đăng kiểm Việt Nam tiến
hành thẩm định hồ sơ thiết kế: Nếu hồ sơ thiết kế chưa đạt yêu cầu thì tiến
hành thông báo bổ sung, sửa đổi; Nếu hồ sơ thiết kế đạt yêu cầu thì cấp Giấy chứng
nhận thẩm định thiết kế.
b)[10]
Cách thức thực hiện:
Cơ sở thiết kế nộp hồ sơ đề nghị
thẩm định thiết kế và nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở Cục Đăng kiểm Việt Nam
hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.
c)[11] Hồ
sơ đề nghị thẩm định thiết kế:
- 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện
tử văn bản đề nghị thẩm định thiết kế;
- 01 hồ sơ thiết kế theo quy định
tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này khi nộp hồ sơ qua hệ thống
dịch vụ công trực tuyến. Trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu chính:
ngoài nộp 01 bộ hồ sơ thiết kế theo quy định tại khoản 1 Điều 4
của Thông tư này thì nộp thêm 01 bộ tài liệu theo quy định tại điểm a và điểm b, khoản 1 Điều 4 của Thông tư này (hoặc 02 bộ đối
với trường hợp cơ sở thiết kế khác cơ sở sản xuất).
d)[12] Thời
hạn giải quyết: Thẩm định nội dung thiết kế được thực hiện trong thời hạn 08
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ thiết
kế có kết quả thẩm định đạt yêu cầu (hồ sơ thiết kế đạt yêu cầu), Cục Đăng kiểm
Việt Nam cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả thẩm định hồ sơ thiết kế đạt yêu cầu.
Điều 6. Thử
nghiệm mẫu điển hình
1.[13] Cơ
sở sản xuất có trách nhiệm chuyển mẫu điển hình tới cơ sở thử nghiệm. Các hạng mục
và đối tượng phải kiểm tra, thử nghiệm được quy định tại Phụ
lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Cơ sở thử nghiệm tiến hành
thử nghiệm mẫu điển hình theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định hiện
hành của Bộ Giao thông vận tải đối với xe cơ giới; lập báo cáo kết quả thử nghiệm
và chịu trách nhiệm về các kết quả thử nghiệm của mình. Trường hợp cần thiết,
Cơ quan QLCL có thể trực tiếp giám sát việc thử nghiệm.
Điều 7. Hồ
sơ kiểm tra sản phẩm[14]
1. Hồ sơ kiểm tra đối với linh
kiện (thuộc đối tượng phải kiểm tra quy định tại Phụ lục
IV ban hành kèm theo Thông tư này) bao gồm:
a) Bản sao có xác nhận của cơ sở
(đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) hoặc bản
sao điện tử (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến)
báo cáo kết quả thử nghiệm linh kiện;
b) Bản sao (đối với trường hợp
nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) hoặc bản dạng điện tử (đối với
trường hợp nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) bản vẽ kỹ thuật kèm
các thông số của sản phẩm; bản sao (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc
qua hệ thống bưu chính) hoặc biểu mẫu điện tử (đối với trường hợp nộp thông qua
hệ thống dịch vụ công trực tuyến) bản đăng ký thông số kỹ thuật theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng;
c) Ảnh chụp sản phẩm có xác nhận
của cơ sở (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính)
hoặc ảnh chụp sản phẩm dạng điện tử (đối với trường hợp nộp thông qua hệ thống
dịch vụ công trực tuyến); bản chính (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc
qua hệ thống bưu chính) hoặc bản dạng điện tử (đối với trường hợp nộp thông qua
hệ thống dịch vụ công trực tuyến) bản thuyết minh các ký hiệu, số đóng trên sản
phẩm (nếu có);
Miễn nộp tài liệu quy định tại
các điểm a, b đối với trường hợp linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cung cấp được
tài liệu về Giấy chứng nhận kiểu loại do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp,
đính kèm theo báo cáo thử nghiệm (test report) thể hiện kiểu loại linh kiện nhập
khẩu thỏa mãn quy định ECE của Liên hiệp quốc phiên bản tương đương hoặc cao
hơn so với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tài liệu thể hiện kết quả đánh giá điều
kiện kiểm tra chất lượng tại cơ sở sản xuất (Conformity of Production, gọi tắt
là đánh giá COP) còn hiệu lực theo quy định ECE, EC được thực hiện bởi cơ quan
có thẩm quyền nước ngoài hoặc tổ chức đánh giá độc lập được cơ quan có thẩm quyền
nước ngoài công nhận.
2. Hồ sơ kiểm tra đối với xe cơ
giới bao gồm:
a) Bản sao có xác nhận của cơ sở
sản xuất (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính)
hoặc bản sao điện tử (đối với trường hợp nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực
tuyến) báo cáo kết quả thử nghiệm về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường theo các quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành đối với xe cơ
giới;
b) Bản sao có xác nhận của cơ sở
sản xuất (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính)
hoặc bản sao điện tử (đối với trường hợp nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực
tuyến) Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế, bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật và
các bản vẽ kỹ thuật của hồ sơ thiết kế đã được Cơ quan QLCL thẩm định hoặc các
tài liệu thay thế quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này;
c) Ảnh chụp kiểu dáng có xác nhận
của cơ sở (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính)
hoặc ảnh chụp kiểu dáng dạng điện tử (đối với trường hợp nộp thông qua hệ thống
dịch vụ công trực tuyến); bản chính (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc
qua hệ thống bưu chính) bản đăng ký thông số kỹ thuật theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này hoặc biểu mẫu
điện tử (đối với trường hợp nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) bản
đăng ký thông số kỹ thuật;
d) Bản chính (đối với trường hợp
nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) bản thống kê các tổng thành, hệ
thống sản xuất trong nước và nhập khẩu dùng để sản xuất, lắp ráp sản phẩm theo
mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông
tư này hoặc biểu mẫu điện tử (đối với trường hợp nộp thông qua hệ thống dịch vụ
công trực tuyến) bản thống kê các tổng thành, hệ thống sản xuất trong nước và
nhập khẩu dùng để sản xuất, lắp ráp sản phẩm;
đ) Bản chính (đối với trường hợp
nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) hoặc bản dạng điện tử (đối với
trường hợp nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) bản thuyết minh
phương pháp và vị trí đóng số khung, số động cơ (đối với xe sản xuất, lắp ráp từ
tổng thành, hệ thống và linh kiện rời);
3. Hồ sơ kiểm tra sản phẩm phải
được lưu trữ tại Cơ quan QLCL theo quy định và lưu trữ tại Cơ sở sản xuất ít nhất
02 năm, kể từ thời điểm Cơ sở sản xuất thông báo tới Cơ quan QLCL ngừng sản xuất,
lắp ráp kiểu loại sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận.
Điều 8.
Đánh giá điều kiện kiểm tra chất lượng tại cơ sở sản xuất[15]
1. Để đảm bảo duy trì chất lượng
các sản phẩm sản xuất hàng loạt, Cơ sở sản xuất phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có quy trình và hướng dẫn
nghiệp vụ kiểm tra chất lượng cho từng kiểu loại sản phẩm từ khâu kiểm soát chất
lượng linh kiện đầu vào, kiểm tra chất lượng trên từng công đoạn cho tới khâu
kiểm soát việc bảo hành, bảo dưỡng;
b) Có các thiết bị kiểm tra cần
thiết cho từng công đoạn sản xuất. Danh mục các thiết bị tối thiểu cần thiết để
kiểm tra chất lượng xuất xưởng xe cơ giới quy định tại Phụ
lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; hàng năm, các thiết bị kiểm tra chất
lượng xuất xưởng này phải được Cơ quan QLCL kiểm tra và xác nhận tình trạng hoạt
động;
c) Có kỹ thuật viên chịu trách
nhiệm về chất lượng xuất xưởng xe cơ giới được Nhà sản xuất nước ngoài (bên
chuyển giao công nghệ) hoặc Cơ quan QLCL bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra chất lượng
phù hợp với loại sản phẩm sản xuất, lắp ráp.
2. Cơ quan QLCL thực hiện việc
đánh giá điều kiện kiểm tra chất lượng sản phẩm (đánh giá COP) tại Cơ sở sản xuất
theo các phương thức sau:
a) Đánh giá lần đầu được
thực hiện trước khi cấp Giấy chứng nhận trên cơ sở tiêu chuẩn ISO/TS 16949 “Yêu
cầu cụ thể đối với hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp sản xuất, lắp
ráp xe cơ giới và linh kiện xe cơ giới”, bao gồm việc xem xét, đánh giá các nội
dung: Quy trình công nghệ sản xuất, lắp ráp và quy trình kiểm tra chất lượng sản
phẩm; Quy định lưu trữ và kiểm soát hồ sơ chất lượng; Nhân lực phục vụ sản xuất,
lắp ráp và kiểm tra chất lượng sản phẩm; trang thiết bị kiểm tra chất lượng xuất
xưởng sản phẩm; Hoạt động của hệ thống kiểm soát chất lượng trong quá trình sản
xuất, lắp ráp sản phẩm, kiểm tra chất lượng xuất xưởng và đưa sản phẩm ra lưu
thông trên thị trường.
b) Đánh giá hàng năm được
thực hiện định kỳ hàng năm để kiểm tra việc duy trì các điều kiện kiểm tra chất
lượng tại Cơ sở sản xuất. Kiểm tra việc lưu trữ hồ sơ kiểm tra sản phẩm và sự phù
hợp của sản phẩm xuất xưởng so với các chỉ tiêu chất lượng đăng ký trong hồ sơ
kiểm tra sản phẩm tại Cơ sở sản xuất được thực hiện theo phương thức kiểm tra
xác suất. Việc mở rộng phạm vi kiểm tra, đánh giá được thực hiện khi có sự
không phù hợp trong quá trình sản xuất, lắp ráp và kiểm tra chất lượng.
c) Đánh giá đột xuất được
thực hiện trong các trường hợp Cơ sở sản xuất có dấu hiệu vi phạm các quy định
liên quan đến việc kiểm tra chất lượng hoặc có các khiếu nại về chất lượng sản
phẩm hoặc trường hợp được miễn đánh giá COP theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Miễn thực hiện đánh giá COP
trong các trường hợp sau:
a) Kiểu loại sản phẩm được sản
xuất, lắp ráp theo quy trình công nghệ và quy trình kiểm tra tương tự hoặc
không có sự thay đổi cơ bản so với quy trình công nghệ và quy trình kiểm tra của
kiểu loại sản phẩm đã được đánh giá trước đó;
b) Linh kiện nhập khẩu sản xuất
tại Cơ sở sản xuất linh kiện nước ngoài có tài liệu thể hiện kết quả đánh giá
COP (còn hiệu lực) theo quy định ECE, EC tại Cơ sở sản xuất linh kiện được thực
hiện bởi cơ quan có thẩm quyền nước ngoài hoặc tổ chức đánh giá độc lập được cơ
quan có thẩm quyền nước ngoài công nhận.
Điều 9. Cấp
giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
1.[16] Cơ
quan QLCL căn cứ hồ sơ kiểm tra sản phẩm theo quy định tại Điều
7 của Thông tư này và báo cáo kết quả đánh giá điều kiện kiểm tra chất lượng
sản phẩm tại Cơ sở sản xuất theo quy định tại Điều 8 của Thông
tư này để cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
(sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) cho kiểu loại sản phẩm theo mẫu tương ứng
được quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông
tư này. Giấy chứng nhận cấp cho kiểu loại linh kiện nhập khẩu chỉ có giá trị đối
với các linh kiện cùng kiểu loại thuộc tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu nếu
không thực hiện việc đánh giá COP theo quy định tại khoản 2 Điều
8 hoặc không được miễn đánh giá COP theo quy định tại khoản
3 Điều 8 của Thông tư này.
2. Thủ tục cấp giấy chứng nhận:
a) Trình tự thực hiện:
- Cơ sở sản xuất lập hồ sơ kiểm
tra sản phẩm theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 7 của
Thông tư này và nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống
dịch vụ công trực tuyến hoặc qua hình thức phù hợp khác đến Cơ quan QLCL.[17]
- Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp
nhận và kiểm tra thành phần hồ sơ kiểm tra sản phẩm: nếu hồ sơ không đầy đủ
theo quy định thì hướng dẫn Cơ sở sản xuất hoàn thiện lại; Nếu hồ sơ đầy đủ
theo quy định thì thống nhất về thời gian và địa điểm thực hiện đánh giá điều
kiện kiểm tra chất lượng sản phẩm tại Cơ sở sản xuất.
- Cục Đăng kiểm Việt Nam tiến
hành kiểm tra nội dung hồ sơ và thực hiện đánh giá điều kiện kiểm tra chất lượng
sản phẩm tại Cơ sở sản xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của
Thông tư này: Nếu chưa đạt yêu cầu thì thông báo để Cơ sở sản xuất hoàn thiện
lại; Nếu đạt yêu cầu thì cấp Giấy chứng nhận.
b)[18]
Cách thức thực hiện:
Cơ sở sản xuất nộp hồ sơ kiểm
tra sản phẩm và nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc
qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc qua hình
thức phù hợp khác.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
01 bộ hồ sơ kiểm tra sản phẩm
theo quy định tại khoản 1; khoản 2 Điều 7 của Thông tư này.
d)[19] Thời
hạn giải quyết: Thời gian cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc kiểm tra, đánh giá hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định và có kết
quả đánh giá COP đạt yêu cầu .
Điều 10.
Kiểm tra trong quá trình sản xuất, lắp ráp hàng loạt[20]
1. Sau khi sản phẩm được cấp giấy
chứng nhận, Cơ sở sản xuất tiến hành sản xuất hàng loạt, kiểm tra chất lượng
trong suốt quá trình sản xuất, lắp ráp cho từng sản phẩm và phải đảm bảo các sản
phẩm này đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật như hồ sơ kiểm tra sản phẩm và mẫu
điển hình đã được chứng nhận.
2. Cơ sở sản xuất phải chịu
trách nhiệm về nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng các sản phẩm xuất xưởng.
3. Từng sản phẩm sản xuất hàng
loạt phải được Cơ sở sản xuất kiểm tra chất lượng xuất xưởng (sau đây gọi tắt
là kiểm tra xuất xưởng) theo một trong hai hình thức kiểm tra xuất xưởng có sự
giám sát của Cơ quan QLCL hoặc tự kiểm tra xuất xưởng:
a) Kiểm tra xuất xưởng có sự
giám sát của Cơ quan QLCL
Cơ quan QLCL thực hiện giám sát
việc kiểm tra xuất xưởng (sau đây gọi tắt là giám sát) tại các Cơ sở sản xuất,
lắp ráp xe cơ giới trong các trường hợp sau: Cơ sở sản xuất lần đầu tiên sản xuất,
lắp ráp xe cơ giới; Cơ sở sản xuất có chất lượng sản phẩm không ổn định (chất
lượng sản phẩm được coi là không ổn định nếu tỷ lệ giữa số sản phẩm không đạt
yêu cầu, phải giám sát lại và tổng số sản phẩm được giám sát lớn hơn 5% tính
cho cả đợt giám sát hoặc lớn hơn 10% tính cho một tháng bất kỳ của đợt giám
sát); Cơ sở sản xuất xuất xưởng sản phẩm không phù hợp với hồ sơ kiểm tra sản
phẩm và mẫu điển hình của kiểu loại sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận; Cơ sở
sản xuất không có kỹ thuật viên chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng xuất xưởng
xe cơ giới theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 của Thông tư
này hoặc có kỹ thuật viên kiểm tra chất lượng xuất xưởng nhưng kỹ thuật
viên chưa nắm vững nghiệp vụ kiểm tra chất lượng xuất xưởng xe cơ giới được đảm
nhiệm; Cơ sở sản xuất có các vi phạm liên quan đến việc sử dụng phiếu kiểm tra
chất lượng xuất xưởng; Cơ sở sản xuất tự ý tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số khung
(số VIN), số động cơ xe cơ giới sản xuất, lắp ráp. Nội dung giám sát kiểm tra
chất lượng quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo
Thông tư này. Thời gian của một đợt giám sát là 06 tháng (có sản phẩm xuất xưởng)
hoặc 500 sản phẩm tùy theo yếu tố nào đến trước. Sau đợt giám sát, nếu chất lượng
sản phẩm ổn định và Cơ sở sản xuất thực hiện đúng quy định liên quan đến kiểm
tra chất lượng thì sẽ được áp dụng hình thức tự kiểm tra xuất xưởng theo quy định
tại điểm b khoản này.
b) Tự kiểm tra xuất xưởng
Các Cơ sở sản xuất không thuộc
diện phải giám sát quy định tại điểm a khoản này được tự thực hiện việc kiểm
tra xuất xưởng theo các quy định hiện hành. Cơ quan QLCL có thể kiểm tra đột xuất.
Nếu kết quả kiểm tra đột xuất cho thấy Cơ sở sản xuất vi phạm các quy định liên
quan đến việc kiểm tra chất lượng sản phẩm thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị
đình chỉ hiệu lực Giấy chứng nhận hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận hoặc phải áp
dụng hình thức giám sát như quy định tại điểm a khoản này.
4. Hồ sơ xuất xưởng đối với xe
cơ giới
a) Đối với xe cơ giới đã được cấp
Giấy chứng nhận và có báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát của lô xe đã thực hiện,
Cơ sở sản xuất được nhận phôi phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (theo mẫu
quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư
này) tương ứng với số lượng của lô xe đó. Căn cứ vào kết quả kiểm tra của từng
sản phẩm, Cơ sở sản xuất cấp phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (sau đây gọi
tắt là Phiếu xuất xưởng) cho xe cơ giới. Phiếu xuất xưởng phải do người có thẩm
quyền (cấp trưởng, cấp phó hoặc cấp dưới trực tiếp được ủy quyền bằng văn bản của
thủ trưởng Cơ sở sản xuất) ký tên, đóng dấu. Phiếu xuất xưởng cấp cho xe cơ giới
nêu trên dùng để làm thủ tục đăng ký xe cơ giới.
b) Cơ sở sản xuất có trách nhiệm
lập và cấp cho từng xe cơ giới xuất xưởng các hồ sơ bao gồm: Phiếu xuất xưởng
(bản chính) theo quy định tại điểm a khoản này để làm thủ tục đăng ký; phiếu xuất
xưởng (bản sao) để làm thủ tục khi kiểm định (lần đầu) tại các Trung tâm Đăng
kiểm xe cơ giới; tài liệu hướng dẫn sử dụng, trong đó có các thông số kỹ thuật
chính và hướng dẫn sử dụng các thiết bị an toàn của xe; số bảo hành hoặc phiếu
bảo hành sản phẩm, trong đó ghi rõ điều kiện bảo hành và địa chỉ các Cơ sở bảo
hành.
c) Cơ sở sản xuất có trách nhiệm
báo cáo và truyền dữ liệu liên quan đến việc kiểm tra xe xuất xưởng tới Cơ quan
QLCL.
Điều 11.
Đánh giá kiểu loại sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận; đình chỉ hiệu lực
và thu hồi Giấy chứng nhận[21]
1. Cơ quan QLCL tiến hành đánh
giá kiểu loại sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận trong các trường hợp sau:
a) Đánh giá hàng năm kiểu loại
sản phẩm;
b) Đánh giá khi có sự thay đổi
của sản phẩm so với kiểu loại sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận;
c) Đánh giá khi có sự thay đổi
các quy định, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan.
2. Căn cứ để đánh giá kiểu loại
sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận bao gồm:
a) Kết quả đánh giá COP tại Cơ
sở sản xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư này;
b) Sự phù hợp của sản phẩm đã
được cấp Giấy chứng nhận so với quy định, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia tương ứng hoặc sự phù hợp của sản phẩm khi có sự thay đổi so với kiểu loại
sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc sự phù hợp của sản phẩm khi có sự
thay đổi của các quy định, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan.
3. Khi các quy định, tiêu chuẩn
và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan đến kiểu loại sản phẩm đã được chứng
nhận thay đổi hoặc khi sản phẩm có các thay đổi ảnh hưởng tới sự phù hợp của kiểu
loại sản phẩm đó so với quy định, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
tương ứng thì Cơ sở sản xuất phải tiến hành kiểm tra, thử nghiệm bổ sung tại
các Cơ sở thử nghiệm. Trong trường hợp này, Cơ sở sản xuất phải nộp bổ sung cho
Cơ quan QLCL các tài liệu sau:
a) Tài liệu liên quan tới sự
thay đổi của sản phẩm;
b) Báo cáo kết quả thử nghiệm sản
phẩm theo các quy định, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mới hoặc Báo
cáo kết quả thử nghiệm bổ sung các hạng mục thay đổi của sản phẩm theo các quy
định, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
Cơ quan QLCL sẽ tiếp nhận, kiểm
tra các tài liệu bổ sung để xem xét, đánh giá và cấp Giấy chứng nhận.
4. Đình chỉ hiệu lực của Giấy
chứng nhận
Cơ quan QLCL sẽ đình chỉ hiệu lực
của Giấy chứng nhận kiểu loại sản phẩm đã cấp trong thời gian 03 tháng và thông
báo bằng văn bản cho Cơ sở sản xuất trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ sở sản xuất có vi phạm
các quy định liên quan đến việc kiểm tra chất lượng sản phẩm hoặc sử dụng phiếu
kiểm tra chất lượng xuất xưởng;
b) Sản phẩm xuất xưởng không
phù hợp với hồ sơ kiểm tra sản phẩm và mẫu điển hình của kiểu loại sản phẩm đã
được cấp Giấy chứng nhận và Cơ sở sản xuất không thực hiện khắc phục các sản phẩm
đã xuất xưởng không phù hợp;
c) Cơ sở sản xuất không thực hiện
các quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 13 của Thông tư
này về việc triệu hồi hoặc không có biện pháp khắc phục lỗi kỹ thuật của kiểu
loại sản phẩm đối với các sản phẩm đang sản xuất, lắp ráp tại Cơ sở sản xuất;
d) Cơ sở sản xuất tự ý tẩy xóa,
đục sửa, đóng lại số khung (số VIN), số động cơ của xe cơ giới sản xuất, lắp
ráp.
Trong thời gian Giấy chứng nhận
bị đình chỉ hiệu lực, Cơ sở sản xuất phải thực hiện khắc phục các lỗi vi phạm.
Cơ quan QLCL sẽ xem xét, kiểm tra sau khi Cơ sở sản xuất thông báo về việc đã
khắc phục các lỗi vi phạm; nếu các lỗi vi phạm đã được khắc phục thì Cơ quan
QLCL hủy bỏ việc đình chỉ hiệu lực của Giấy chứng nhận và thông báo bằng văn bản
cho Cơ sở sản xuất; nếu hết thời gian bị đình chỉ mà Cơ sở sản xuất vẫn chưa khắc
phục được các lỗi vi phạm thì Cơ quan QLCL sẽ tiếp tục đình chỉ hiệu lực của Giấy
chứng nhận với thời gian 03 tháng. Trường hợp Cơ sở sản xuất vẫn không khắc phục
lỗi vi phạm sau khi hết hạn đình chỉ 2 lần liên tiếp thì Giấy chứng nhận đã cấp
cho kiểu loại sản phẩm sẽ bị thu hồi theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều này.
5. Thu hồi Giấy chứng nhận
Cơ quan QLCL sẽ thông báo bằng
văn bản về việc thu hồi và chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đã cấp trong các
trường hợp sau:
a) Khi sản phẩm không còn thỏa
mãn các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành hoặc sản phẩm
có sự thay đổi, không phù hợp với hồ sơ kiểm tra sản phẩm và Giấy chứng nhận đã
cấp mà Cơ sở sản xuất không thực hiện việc kiểm tra, thử nghiệm bổ sung theo
quy định;
b) Kết quả đánh giá COP cho thấy
Cơ sở sản xuất vi phạm nghiêm trọng các quy định liên quan đến việc kiểm tra chất
lượng sản phẩm, sử dụng phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng;
c) Cơ sở sản xuất không thực hiện
việc triệu hồi sản phẩm bị lỗi kỹ thuật theo quy định tại Chương III của Thông
tư này;
d) Giấy chứng nhận kiểu loại sản
phẩm bị đình chỉ hiệu lực 02 lần liên tiếp theo quy định tại khoản 4 Điều này
mà Cơ sở sản xuất vẫn không khắc phục lỗi của kiểu loại sản phẩm vi phạm.
Chương
III
QUY ĐỊNH VỀ TRIỆU HỒI
CÁC SẢN PHẨM BỊ LỖI KỸ THUẬT
Điều 12. Sản
phẩm phải triệu hồi
Cơ sở sản xuất phải triệu hồi
các sản phẩm do mình sản xuất, lắp ráp trong các trường hợp sau:
1. Sản phẩm vi phạm các quy định,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành bắt buộc áp dụng cho đối tượng sản phẩm
đó;
2. Sản phẩm gây ra nguy hiểm về
sinh mạng và tài sản do các lỗi kỹ thuật trong quá trình thiết kế, chế tạo;
3. Sản phẩm dù chưa gây tổn thất
về người và tài sản nhưng qua quá trình sử dụng có thể gây nguy hiểm trong một
số điều kiện nhất định.
Cơ quan QLCL sẽ căn cứ theo các
quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành, các thông tin, kết quả điều
tra để xem xét và đưa ra quyết định buộc thực hiện triệu hồi sản phẩm.
Điều 13.
Triệu hồi sản phẩm
1. Đối với Cơ sở sản xuất:
Trường hợp phát hiện ra lỗi kỹ
thuật của các sản phẩm đã bán ra thị trường, Cơ sở sản xuất cần thực hiện các
công việc sau đây:
a) Tạm dừng việc cho xuất xưởng
các sản phẩm của kiểu loại sản phẩm bị lỗi kỹ thuật;
b) Trong thời gian không quá 05
ngày làm việc kể từ ngày phát hiện ra lỗi kỹ thuật, Cơ sở sản xuất phải thông
báo bằng văn bản tới các đại lý bán hàng yêu cầu tạm dừng việc cung cấp sản phẩm
cùng loại bị lỗi kỹ thuật ra thị trường;
c) Trong thời gian không quá 10
ngày làm việc kể từ ngày phát hiện ra lỗi kỹ thuật, Cơ sở sản xuất phải gửi tới
Cơ quan QLCL báo cáo bằng văn bản thông tin chi tiết về nguyên nhân xảy ra lỗi
kỹ thuật, biện pháp khắc phục, số lượng sản phẩm phải triệu hồi và kế hoạch triệu
hồi cụ thể;
d) Trong thời gian không quá 05
ngày kể từ khi Cơ quan QLCL nhận được kế hoạch về việc triệu hồi, Cơ sở sản xuất
sẽ được thông báo kết quả phê chuẩn kế hoạch này. Việc triệu hồi sản phẩm phải
tuân thủ theo yêu cầu của thông báo này;
đ) Cơ sở sản xuất phải báo cáo
ít nhất là 03 tháng một lần việc thực hiện triệu hồi sản phẩm theo kế hoạch;
e) Sau thời gian không quá 30
ngày kể từ khi hoàn tất việc triệu hồi, Cơ sở sản xuất phải báo cáo bằng văn bản
về kết quả thực hiện việc triệu hồi tới Cơ quan QLCL;
g) Cơ sở sản xuất phải chịu mọi
phí tổn liên quan đến việc triệu hồi sản phẩm kể cả chi phí vận chuyển.
2. Đối với Cơ quan QLCL
Trường hợp phát hiện ra lỗi kỹ
thuật của các sản phẩm đã bán ra thị trường, Cơ quan QLCL cần thực hiện các
công việc sau đây:
a) Yêu cầu Cơ sở sản xuất báo
cáo về các thông tin liên quan đến lỗi kỹ thuật;
b) Căn cứ vào mức độ nguy hiểm
và khẩn cấp của lỗi kỹ thuật để có yêu cầu cụ thể bằng văn bản về kế hoạch khắc
phục của Cơ sở sản xuất trong phạm vi không quá 05 ngày;
c) Thông tin về sản phẩm bị triệu
hồi trên trang thông tin điện tử chính thức của Cơ quan QLCL một cách kịp thời,
đầy đủ và khách quan.
d) Theo dõi việc thực hiện của
Cơ sở sản xuất theo kế hoạch triệu hồi đã thông báo;
đ)[22]
Đình chỉ hiệu lực của Giấy chứng nhận trong trường hợp Cơ sở sản xuất vi phạm
quy định tại điểm c khoản 4 Điều 11 của Thông tư này. Trong
thời hạn 03 tháng kể từ ngày cuối cùng phải thực hiện việc triệu hồi mà Cơ sở sản
xuất không thực hiện triệu hồi sản phẩm theo kế hoạch đã công bố và không có
báo cáo về việc thực hiện triệu hồi sản phẩm thì Giấy chứng nhận sẽ bị thu hồi.
Điều 14.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
1. Cơ sở sản xuất có trách nhiệm
sau:
a) Thiết lập hệ thống quản lý
chất lượng và theo dõi thông tin về các khách hàng mua sản phẩm để có thể thông
tin khi cần thiết;
b) Thiết lập hệ thống thu thập
các thông tin về chất lượng sản phẩm, phân tích các lỗi kỹ thuật và lưu trữ lại
các thông tin có liên quan;
c) Chủ động báo cáo đầy đủ
thông tin liên quan đến lỗi kỹ thuật. Trong quá trình Cơ quan QLCL điều tra phải
hợp tác đầy đủ và cung cấp các thông tin cần thiết khi được yêu cầu;
d) Thông báo các thông tin cần thiết
liên quan đến việc triệu hồi cho các đại lý, trạm dịch vụ và khách hàng;
đ) Thực hiện triệu hồi sản phẩm
theo đúng yêu cầu của Thông tư này.
2. Các tổ chức, cá nhân sở hữu
phương tiện có quyền và trách nhiệm sau:
a) Thông báo về lỗi kỹ thuật xuất
hiện khi sử dụng cho Cơ sở sản xuất và Cơ quan QLCL;
b) Hợp tác đầy đủ với Cơ quan
QLCL trong quá trình điều tra và tạo điều kiện để Cơ sở sản xuất triệu hồi sản
phẩm theo quy định.
3. Cơ quan QLCL có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn thực hiện việc triệu
hồi sản phẩm theo Thông tư này;
b) Bắt buộc việc thực hiện các
quy định về triệu hồi sản phẩm;
c) Thông tin một cách chính
xác, đầy đủ và công bằng về các sản phẩm phải triệu hồi theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền;
d) Thu hồi tạm thời hay vĩnh viễn
giấy chứng nhận kiểu loại sản phẩm phải triệu hồi.
Điều 15.
Các yêu cầu khác
1. Trong trường hợp cần thiết,
Cơ quan QLCL có thể trưng cầu các chuyên gia để đánh giá mức độ nguy hiểm của lỗi
kỹ thuật để có thể đưa ra các quyết định cần thiết.
2. Cơ quan QLCL có quyền yêu cầu
Cơ sở sản xuất phải trả các khoản chi phí liên quan đến việc kiểm tra, thử nghiệm
hoặc giám định sản phẩm bị lỗi kỹ thuật theo quy định.
3. Các Cơ sở sản xuất vi phạm
các quy định này thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị tạm dừng hoặc chấm dứt
việc chứng nhận đối với tất cả các sản phẩm.
Chương
III-a
XỬ LÝ ĐỐI VỚI XE CƠ GIỚI
CÓ SỐ KHUNG, SỐ VIN, SỐ ĐỘNG CƠ BỊ TẨY XÓA, ĐỤC SỬA, ĐÓNG LẠI[23]
Điều
15a. Xử lý đối với trường hợp xe ô tô sản xuất, lắp ráp từ linh kiện nhập khẩu (khung
xe, thân vỏ xe hoặc động cơ) có số khung, mã nhận dạng phương tiện giao thông
(số VIN) hoặc số động cơ đóng tại nước ngoài bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại
Trong quá trình kiểm tra, chứng
nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi tắt là kiểm tra, chứng
nhận), nếu phát hiện xe ô tô sản xuất, lắp ráp từ các linh kiện nhập khẩu có số
khung, số VIN hoặc số động cơ đóng tại nước ngoài bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại
thì Cơ quan QLCL tiến hành như sau:
1. Dừng các thủ tục kiểm tra,
chứng nhận xe ô tô sản xuất, lắp ráp;
2. Lập Biên bản ghi nhận tình
trạng xe cơ giới vi phạm quy định tại Nghị định số 187/2013/NĐ-CP theo mẫu quy
định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này
đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp từ linh kiện nhập khẩu có số khung, số VIN hoặc
số động cơ đóng tại nước ngoài bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại;
3. Trong thời hạn không quá 03
ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận vi phạm, Cơ quan QLCL có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản gửi tới Cơ sở sản xuất và Cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục
nhập khẩu để giải quyết theo quy định.
Điều
15b. Xử lý đối với trường hợp xe cơ giới sản xuất, lắp ráp từ các linh kiện có
số khung (số VIN) hoặc số động cơ đóng trong nước bị đóng sai, tẩy xóa, đục sửa,
đóng lại
Trong quá trình kiểm tra, chứng
nhận, nếu phát hiện xe cơ giới sản xuất, lắp ráp từ các linh kiện có số khung
(số VIN) hoặc số động cơ đóng trong nước bị đóng sai, tẩy xóa, đục sửa, đóng lại
thì Cơ quan QLCL sẽ tiến hành như sau:
1. Dừng các thủ tục kiểm tra,
chứng nhận xe cơ giới sản xuất, lắp ráp;
2. Lập Biên bản ghi nhận về
tình trạng số khung hoặc số động cơ;
3. Trong thời hạn không quá 03
ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận vi phạm, Cơ quan QLCL có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản gửi tới Cơ sở sản xuất yêu cầu Cơ sở sản xuất khắc phục
lỗi vi phạm hoặc triệu hồi sản phẩm, đồng thời áp dụng hình thức giám sát kiểm
tra chất lượng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 10 của Thông
tư này đối với Cơ sở sản xuất có sản phẩm vi phạm và đình chỉ hiệu lực của
Giấy chứng nhận đã cấp đối với kiểu loại sản phẩm đó theo quy định tại khoản 4 Điều 11 của Thông tư này.
Điều
15c. Xử lý đối với các trường hợp khác
1. Trong quá trình thực hiện kiểm
tra, chứng nhận nếu có nghi vấn về tình trạng số khung, số VIN hoặc số động cơ của
xe cơ giới bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại thì Cơ quan QLCL phải tạm dừng các thủ
tục kiểm tra, chứng nhận đối với xe cơ giới đó và tiến hành trưng cầu giám định
tại cơ quan giám định chuyên môn có thẩm quyền. Trường hợp cơ quan giám định kết
luận số khung, số VIN hoặc số động cơ bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại thì xử lý
theo quy định tại Điều 15a hoặc Điều 15b của Thông tư này.
2. Trường hợp xe cơ giới sản xuất,
lắp ráp có số khung (số VIN) hoặc số động cơ đóng trong nước nhưng bị sai do
thao tác của nhân viên hoặc bị mờ, khó đọc thì Cơ sở sản xuất phải giữ nguyên
trạng số đã đóng sai và thông báo bằng văn bản tới Cơ quan QLCL. Cơ quan QLCL
kiểm tra nếu không có dấu hiệu vi phạm thì thông báo bằng văn bản cho Cơ sở sản
xuất và thực hiện việc giám sát đóng lại số khung (số VIN) hoặc số động cơ.
Chương IV
HIỆU LỰC THI HÀNH[24]
Điều 16.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực sau
45 ngày, kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 34/2005/QĐ-BGTVT ngày 21/07/2005
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Các giấy chứng nhận, phiếu
xuất xưởng còn hiệu lực đã được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực vẫn có
giá trị đến hết thời hạn sử dụng.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17.
Trách nhiệm của Cơ quan QLCL
1. Căn cứ vào chức năng và nhiệm
vụ được giao, hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra được quy định tại Thông tư này;
2. Thống nhất phát hành, quản
lý và hướng dẫn sử dụng đối với các giấy chứng nhận và phôi phiếu xuất xưởng;
3. Thông báo danh sách các Cơ sở
thử nghiệm thực hiện việc thử nghiệm linh kiện, xe cơ giới phục vụ cho công tác
chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
4. Tổ chức kiểm tra, thanh tra
theo định kỳ hoặc đột xuất đối với việc thực hiện kiểm tra chất lượng của Cơ sở
sản xuất;
5. Tổ chức thực hiện việc kiểm tra,
thử nghiệm các linh kiện nhập khẩu thuộc danh mục phải kiểm tra, thử nghiệm quy
định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này
khi có nghi vấn về chất lượng;
6.[25] Thực
hiện báo cáo định kỳ như sau:
a) Tên báo cáo: Báo cáo kết quả
thực hiện công tác kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe
cơ giới sản xuất, lắp ráp;
b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Tổng
hợp kết quả thực hiện công tác kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường xe cơ giới sản xuất, lắp ráp;
c) Đối tượng thực hiện báo cáo:
Cục Đăng kiểm Việt Nam;
d) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ
Giao thông vận tải;
đ) Phương thức gửi, nhận báo
cáo: Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử; được
gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc phương thức điện tử hoặc các
phương thức khác theo quy định của pháp luật;
e) Thời hạn gửi báo cáo: Trước
ngày 31 tháng 12 hàng năm;
g) Tần suất thực hiện báo cáo:
Báo cáo định kỳ hàng năm;
h) Thời gian chốt số liệu báo
cáo: Từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 11 năm báo cáo;
i) Mẫu biểu số liệu báo cáo:
Theo Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 18.
Trách nhiệm của cơ quan sản xuất
1. Xây dựng hệ thống quản lý chất
lượng nhằm đảm bảo việc duy trì chất lượng các sản phẩm sản xuất hàng loạt;
2. Thực hiện trách nhiệm triệu
hồi các sản phẩm bị lỗi kỹ thuật theo quy định của Thông tư này;
3. Hợp tác đầy đủ với Cơ quan
QLCL trong quá trình thanh tra, kiểm tra về chất lượng sản phẩm.
4.[26] Cơ
sở sản xuất không được sử dụng linh kiện (khung xe, thân vỏ xe hoặc động cơ) hoặc
xe cơ giới có số khung, số VIN hoặc số động cơ bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại để
sản xuất, lắp ráp thành xe cơ giới.
Điều 19.
Phí và lệ phí
Cơ quan QLCL và Cơ sở thử nghiệm
được thu các khoản thu theo các quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
Điều 20. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh
tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT (để đăng tải);
- Lưu: VT, PC (2).
|
XÁC NHẬN VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Thọ
|
PHỤ LỤC I
SẢN PHẨM CÙNG KIỂU LOẠI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Sản phẩm cùng kiểu loại là các
sản phẩm của cùng một chủ sở hữu công nghiệp, cùng nhãn hiệu, thiết kế và các
thông số kỹ thuật, được sản xuất theo cùng một dây chuyền công nghệ.
2. Đối với các xe có sự thay đổi
nhằm tăng tính tiện nghi và thẩm mỹ vẫn có thể coi là sản phẩm cùng kiểu loại nếu
sản phẩm vẫn thỏa mãn các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành và không thay đổi các
thông số kỹ thuật dưới đây:
- Loại xe;
- Nhãn hiệu xe;
- Kích thước và trọng lượng cơ bản
của xe (sai lệch không vượt quá giới hạn sai số cho phép được quy định tại các quy
chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành);
- Số người cho phép chở;
- Kiểu dáng, kết cấu của cabin(*),
khung hoặc thân vỏ xe;
- Động cơ, hệ thống truyền lực(*);
- Loại nhiên liệu sử dụng(*);
- Hệ thống phanh: kiểu dẫn động,
cơ cấu phanh;
- Hệ thống lái: kiểu cơ cấu lái(*);
- Hệ thống treo: kiểu hệ thống
treo, kiểu kết cấu của bộ phận đàn hồi;
- Hệ thống chuyển động: kiểu loại
cầu bị động;
- Cơ cấu chuyên dùng (nếu có).
Ghi chú:(*) Không
áp dụng đối với rơ moóc và sơ mi rơ moóc.
PHỤ LỤC II
NỘI DUNG HỒ SƠ THIẾT KẾ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
A. Thuyết minh thiết kế kỹ thuật
xe cơ giới
Thuyết minh thiết kế kỹ thuật xe
cơ giới phải thể hiện được các nội dung cơ bản sau đây:
1) Lời nói đầu: Trong phần này cần
giới thiệu được mục đích của việc thiết kế sản phẩm và các yêu cầu mà thiết kế
cần phải đáp ứng.
2) Bố trí chung của xe thiết kế,
tính toán về trọng lượng và phân bố trọng lượng, tính toán lựa chọn trang thiết
bị chuyên dùng lắp trên xe (nếu có), thuyết minh về đặc tính kỹ thuật cơ bản của
xe thiết kế và của xe cơ sở (nếu có).
3) Tính toán các đặc tính động học,
động lực học và kiểm nghiệm bền các chi tiết, tổng thành, hệ thống theo các nội
dung như sau:
Stt
|
Nội
dung tính toán
|
Loại
hình sản xuất
|
Sản
xuất từ xe cơ sở đã được chứng nhận
|
Sản
xuất từ linh kiện rời hoặc xe chưa được chứng nhận
|
Rơ
moóc, sơ mi rơ moóc
|
a)
|
Tính toán các đặc tính động học
và động lực học
|
1
|
Động lực học kéo và khả năng
tăng tốc của xe
|
x(1)
|
x
|
---
|
2
|
Tính ổn định ngang, ổn định dọc
của xe khi không tải và khi đầy tải
|
x
|
x
|
x
|
3
|
Tính ổn định của xe khi quay
vòng
|
x
|
x
|
---
|
4
|
Tính ổn định của xe có lắp cơ cấu
chuyên dùng khi cơ cấu chuyên dùng hoạt động (2)
|
x
|
x
|
x
|
5
|
Động học lái
|
x(3)
|
x
|
x(4)
|
6
|
Động học quay vòng của đoàn xe
|
---
|
---
|
x
|
7
|
Động lực học khi phanh
|
---
|
x
|
x
|
8
|
Động học cơ cấu nâng hạ thùng chở
hàng (5)
|
x
|
x
|
x
|
b)
|
Tính toán kiểm nghiệm bền các
chi tiết, tổng thành, hệ thống
|
1
|
Khung xe
|
x
(6)
|
x
|
x
|
2
|
Khung xương của thân xe; Dầm
ngang sàn xe hoặc dầm ngang của thùng chở hàng; Liên kết của thân xe hoặc
thùng chở hàng với khung xe.
|
x
|
x
|
x
|
3
|
Khung xương ghế và liên kết của
ghế với sàn xe
|
x
|
x
|
x
(7)
|
4
|
Hộp số
|
---
|
x
|
---
|
5
|
Trục các đăng
|
x
(8)
|
x
|
---
|
6
|
Cầu xe
|
---
|
x
|
x
|
7
|
Lốp xe
|
---
|
x
|
x
|
8
|
Cơ cấu lái; Dẫn động lái
|
---
|
x
|
x
(4)
|
9
|
Cơ cấu phanh, Dẫn động phanh
|
---
|
x
|
x
|
10
|
Hệ thống treo
|
---
|
x
|
x
|
11
|
Xi
téc
|
Vỏ xi téc ở trạng thái vận hành
và trạng thái chịu áp suất (nếu có)
|
x
|
x
|
x
|
Mối hàn giữa xi téc và chân đỡ
|
x
|
x
|
x
|
12
|
Chốt kéo sơ mi rơ moóc; Liên kết
chốt kéo với khung sơ mi rơ moóc
|
---
|
---
|
x
|
13
|
Chốt hãm contenơ
|
---
|
---
|
x
|
14
|
Liên kết giữa các bộ phận của trang
thiết bị chuyên dùng; Liên kết các trang thiết bị chuyên dùng với khung xe
|
x
|
x
|
x
|
15
|
Các tính toán khác (nếu có) (9)
|
x
|
x
|
x
|
Ghi chú:
x: Có áp dụng.
---: Không áp dụng
(1): Chỉ áp dụng đối
với xe có kích thước bao lớn hơn xe cơ sở
(2): Chỉ áp dụng với
các xe như: Ôtô cần cẩu, Ô tô tải có lắp cần cẩu, Ô tô nâng người làm việc
trên cao, Ô tô tải tự đổ, …
(3): Chỉ áp dụng khi
có sự thay đổi chiều dài cơ sở của xe cơ sở
(4): Chỉ áp dụng đối
với xe có trang bị hệ thống lái.
(5): Chỉ áp dụng đối
với xe có trang bị cơ cấu nâng hạ thùng chở hàng.
(6): Chỉ áp dụng
trong các trường hợp sau:
- Khi có sự thay đổi về kết cấu
khung xe của xe cơ sở (như nối táp, gia cường).
- Đối với ô tô tải có lắp cần cẩu:
Tính toán kiểm nghiệm bền dầm dọc của khung xe tại trạng thái nâng hàng gây
ra mô men uốn lớn nhất về phía sau.
(7): Chỉ áp dụng đối
với rơ moóc, sơ mi rơ moóc chở người.
(8): Chỉ áp dụng khi
có sự thay đổi chiều dài của trục các đăng.
(9): Chỉ áp dụng đối
với những nội dung tính toán kiểm nghiệm bền cho các chi tiết, tổng thành
khác tùy thuộc vào đặc điểm kết cấu cụ thể của từng loại phương tiện được thiết
kế và loại hình sản xuất, lắp ráp thực tế.
Trường hợp có cơ sở để kết luận
sự thỏa mãn về độ bền của các chi tiết, tổng thành, hệ thống thuộc các hạng mục
bắt buộc phải tính toán kiểm nghiệm bền nêu trên thì trong thuyết minh phải
nêu rõ lý do của việc không tính toán kiểm nghiệm bền đối với các hạng mục này.
|
4. Kết luận chung của bản thuyết
minh;
5. Mục lục và các tài liệu tham khảo
trong quá trình thiết kế.
B. Bản vẽ kỹ thuật:
- Bản vẽ bố trí chung của xe cơ giới;
- Bản vẽ lắp đặt của các tổng
thành, hệ thống lên xe (Riêng đối với các xe được thiết kế từ xe cơ sở thì chỉ là
các bản vẽ lắp đặt của các tổng thành, hệ thống lên xe cơ sở);
- Bản vẽ kết cấu và các thông số kỹ
thuật của các tổng thành, hệ thống sản xuất trong nước.
Các bản vẽ kỹ thuật nói trên phải
được trình bày theo các tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành.
PHỤ LỤC III
MẪU - GIẤY CHỨNG NHẬN THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số
(N0):
|
|
GIẤY
CHỨNG NHẬN THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ
Căn cứ vào hồ sơ thiết kế số:
|
Ngày:
|
Căn cứ vào kết quả thẩm định
tại biên bản thẩm định số:
|
Ngày:
|
CỤC
ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
Chứng nhận:
Ký hiệu thiết kế:
Cơ sở thiết kế:
Địa chỉ:
Cơ sở SXLR:
Địa chỉ:
ĐÃ
ĐƯỢC CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM THẨM ĐỊNH
Nội dung chính của bản thiết
kế:
|
Ngày
tháng năm
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
|
|
Ghi chú: Màu sắc và hoa văn
trên Giấy chứng nhận do Cơ quan QLCL quy định cụ thể.
PHỤ LỤC IV18
HẠNG MỤC VÀ ĐỐI TƯỢNG PHẢI KIỂM TRA, THỬ NGHIỆM VÀ CHỨNG
NHẬN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4
năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
STT
|
Hạng
mục kiểm tra(*)
|
Đối
tượng kiểm tra
|
Ô tô
|
Rơ moóc và
Sơ mi rơ moóc
|
Ô tô sát xi
|
Linh kiện(**)
|
Có buồng lái
|
Không có buồng
lái
|
1
|
Số nhận dạng (VIN)
|
X
|
X
|
X
|
X
|
-
|
2
|
Yêu cầu an toàn chung
|
X
|
X
|
X
|
X
|
-
|
3
|
Khối lượng và kích thước
|
X
|
X
|
X
|
X
|
-
|
4
|
Hệ thống phanh
|
X
|
X
|
X
|
X(1)
|
X(2)
|
5
|
Đèn chiếu sáng phía trước
|
X
|
-
|
X
|
-
|
X
|
6
|
Đèn tín hiệu
|
X
|
X
|
X(3)
|
-
|
-
|
7
|
Đồng hồ đo tốc độ
|
X(4)
|
-
|
X
|
-
|
-
|
8
|
Còi
|
X
|
-
|
X
|
-
|
-
|
9
|
Khí thải
|
X
|
-
|
X
|
X
|
-
|
10
|
Độ ồn
|
X
|
-
|
X
|
X
|
-
|
11
|
Kính chắn gió phía trước, kính
bên, kính sau, kính nóc xe
|
X
|
-
|
X
|
-
|
X
|
12
|
Gương chiếu hậu
|
X
|
-
|
X
|
-
|
X
|
13
|
Lốp xe
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
14
|
Vành bánh xe (hợp kim nhẹ)
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
15
|
Kết cấu an toàn chống cháy của
xe cơ giới
|
X(5)
|
X
|
X
|
-
|
-
|
16
|
An toàn chống cháy của vật liệu
sử dụng trong kết cấu nội thất của xe cơ giới
|
X(6)
|
-
|
-
|
-
|
X(6)
|
14
|
Chạy thử
|
X
|
X
|
X(7)
|
X(7)
|
-
|
15
|
Thử kín nước
|
X(8)
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Ghi chú:
X Áp dụng;
- Không áp dụng;
(*) Theo các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định hiện hành;
(**) + Áp dụng đối
với linh kiện thay thế, linh kiện sử dụng lắp ráp xe cơ giới;
+ Không áp dụng
đối với linh kiện đã được lắp trên xe cơ giới nhập khẩu hoặc sản xuất, lắp ráp
trong nước mà các xe này đã được kiểm tra, cấp giấy chứng nhận (xe cơ sở) khi
thực hiện kiểm tra, chứng nhận các loại xe cơ giới sản xuất, lắp ráp từ các xe
cơ sở này;
(1) Chỉ áp dụng kiểm
tra tình trạng lắp đặt và hoạt động của các cơ cấu của hệ thống phanh;
(2) Chỉ áp dụng kiểm
tra đối với bình chứa khí nén của hệ thống phanh;
(3) Chỉ áp dụng kiểm
tra đối với các loại đèn của ô tô sát xi có buồng lái bao gồm:
+ Đèn tín hiệu phía trước;
+ Đèn tín hiệu sau (nếu lắp hoàn
chỉnh).
(4) Không áp dụng
kiểm tra, thử nghiệm đối với xe cơ giới sản xuất từ xe cơ sở (trừ ô tô sát xi
không có buồng lái);
(5) Không áp dụng
kiểm tra, thử nghiệm đối với xe cơ giới sản
xuất từ xe cơ sở;
(6) Chỉ áp dụng kiểm
tra đối với ô tô khách có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 5 tấn và số người
cho phép chở (kể cả người lái) trên 22 người (không áp dụng đối với ô tô khách
thành phố);
(7) Đối với ô tô
sát xi, việc chạy thử chỉ thực hiện khi xe đáp ứng các yêu cầu thử nghiệm;
(8) Áp dụng kiểm
tra đối với ô tô chở người.
____________________
18 Phụ
lục này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều 1 của Thông
tư số 54/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm
2014.
PHỤ LỤC V19
MẪU - BẢN ĐĂNG KÝ THÔNG SỐ KỸ THUẬT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4
năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
BẢN ĐĂNG KÝ CÁC
THÔNG SỐ, TÍNH NĂNG KỸ THUẬT Ô TÔ
1.
|
Thông tin chung
|
|
1.1.
|
Cơ sở sản xuất:
|
|
|
1.1.1.
|
Địa chỉ:
|
|
|
1.1.2.
|
Điện thoại:
|
|
Fax:
|
|
|
1.1.3.
|
Người đại diện:
|
|
Chức danh:
|
|
|
1.2.
|
Xưởng lắp ráp:
|
|
|
1.2.1.
|
Địa chỉ xưởng lắp
ráp:
|
|
|
1.3.
|
Loại phương tiện:
|
|
1.4.
|
Nhãn hiệu:
|
|
Số loại:
|
|
|
1.5.
|
Mã nhận dạng phương
tiện (VIN)
|
|
|
|
|
1.5.1.
|
Mã số VIN:
|
|
|
|
|
1.5.2.
|
Vị trí:
|
|
|
|
|
1.6.
|
Nơi đóng số khung
(số VIN):
|
|
Nơi đóng số động
cơ:
|
|
|
|
|
2.
|
Các thông số và
tính năng kỹ thuật cơ bản
|
|
2.1.
|
Khối lượng
|
|
2.1.1.
|
Khối lượng bản
thân:
|
|
(kg)
|
|
|
|
2.1.1.1.
|
Phân bố lên trục 1:
|
|
(kg)
|
|
2.1.1.3. Phân bố
lên trục 3:
|
|
(kg)
|
2.1.1.2.
|
Phân bố lên trục 2:
|
|
(kg)
|
|
2.1.1.4. Phân bố
lên trục 4:
|
|
(kg)
|
|
|
|
|
|
2.1.1.5. Phân bố
lên trục 5:
|
|
(kg)
|
2.1.2.
|
Khối lượng hàng hóa
chuyên chở(*):
|
|
2.1.2.1.
|
Khối lượng hàng
chuyên chở cho phép tham gia giao thông:
|
|
(kg)
|
2.1.2.2.
|
Khối lượng hàng
chuyên chở theo thiết kế:
|
|
(kg)
|
2.1.3.
|
Số người cho phép
chở kể cả người lái:
|
|
|
|
(người)
|
2.1.4.
|
Khối lượng toàn bộ
cho phép tham gia giao thông:
|
|
|
|
(kg)
|
2.1.4.1.
|
Phân bố lên trục 1:
|
|
(kg)
|
|
2.1.4.3. Phân bố
lên trục 3:
|
|
(kg)
|
2.1.4.2.
|
Phân bố lên trục 2:
|
|
(kg)
|
|
2.1.4.4. Phân bố lên
trục 4:
|
|
(kg)
|
|
|
|
|
|
2.1.4.5. Phân bố
lên trục 5:
|
|
(kg)
|
2.1.5.
|
Khối lượng toàn bộ
theo thiết kế:
|
(kg)
|
2.1.5.1.
|
Phân bố lên trục 1:
|
|
(kg)
|
|
2.1.5.3. Phân bố
lên trục 3:
|
|
(kg)
|
2.1.5.2.
|
Phân bố lên trục 2:
|
|
(kg)
|
|
2.1.5.4. Phân bố
lên trục 4:
|
|
(kg)
|
|
|
|
|
|
2.1.5.5. Phân bố
lên trục 5:
|
|
(kg)
|
2.1.6.
|
Khối lượng cho phép
lớn nhất trên trục:
|
|
2.1.6.1.
|
Trục 1:
|
|
|
(kg)
|
|
2.1.6.3. Trục 3:
|
|
|
(kg)
|
2.1.6.2.
|
Trục 2:
|
|
|
(kg)
|
|
2.1.6.4. Trục 4:
|
|
|
(kg)
|
|
|
|
|
|
|
2.1.6.5. Trục 5:
|
|
|
(kg)
|
2.1.7.
|
Khối lượng kéo theo(*):
|
|
2.1.7.1.
|
Khối lượng kéo theo
theo thiết kế:
|
|
|
(kg)
|
2.1.7.2.
|
Khối lượng kéo theo
cho phép tham gia giao thông:
|
|
|
(kg)
|
2.1.8.
|
Tỷ lệ giữa công suất
động cơ và khối lượng toàn bộ
|
|
|
2.1.8.1.
|
Tỷ lệ giữa công suất
động cơ và khối lượng toàn bộ theo thiết kế
|
|
(kW/ kg)
|
2.1.8.2.
|
Tỷ lệ giữa công suất
động cơ và khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông:
|
|
(kW/ kg)
|
2.2.
|
Kích thước
|
|
2.2.1.
|
Kích thước (dài x rộng
x cao):
|
|
x
|
|
x
|
|
(mm)
|
2.2.2.
|
Khoảng cách trục:
|
|
(mm)
|
2.2.3.
|
Kích thước lòng
thùng xe/ bao ngoài xi téc: (dài x rộng x cao) (*)
|
|
x
|
|
x
|
|
(mm)
|
2.2.4.
|
Chiều dài đầu/đuôi
xe:
|
|
/
|
|
(mm)
|
2.2.6
|
Khoảng cách từ tâm lỗ
lắp chốt kéo đến điểm đầu tiên của ô tô đầu kéo:
|
|
|
|
(mm)
|
2.2.5.
|
Vết bánh xe trước/sau:
|
|
/
|
|
(mm)
|
2.2.6.
|
Khoảng sáng gầm xe:
|
|
(mm)
|
2.3.
|
Động cơ
|
|
2.3.1.
|
Nhà sản xuất động
cơ:
|
|
|
2.3.2.
|
Kiểu:
|
|
|
2.3.3.
|
Loại:
|
|
|
2.3.4.
|
Đường kính xi lanh,
hành trình piston:
|
|
(mm) x
|
|
(mm)
|
2.3.5.
|
Thể tích làm việc:
|
|
(cm3)
|
|
|
2.3.6.
|
Tỷ số nén:
|
|
|
|
2.3.7.
|
Công suất lớn nhất/
tốc độ quay:
|
|
(kW/vòng/phút)
|
Theo tiêu chuẩn:
|
|
2.3.8.
|
Mô men lớn nhất/ tốc
độ quay:
|
|
(N.m/vòng/phút)
|
|
|
2.3.9.
|
Tốc độ không tải nhỏ
nhất:
|
|
(Vòng/phút)
|
|
|
|
2.3.10.
|
Vị trí lắp động cơ:
|
|
|
2.3.11.
|
Loại nhiên liệu:
|
|
|
2.3.12.
|
Một số thông số
liên quan đến khí thải của xe (**)
|
|
|
2.3.12.1.
|
Đối với xe lắp động
cơ diesel
|
|
|
2.3.12.1.1.
|
Bơm cao áp (Feed
pump):
|
|
|
2.3.12.1.2.
|
Bộ nạp tăng áp (Turbocharger):
|
|
|
2.3.12.1.3.
|
Thiết bị làm mát
trung gian (Intercooler):
|
|
|
2.3.12.1.4.
|
Bộ tuần hoàn khí xả
(EGR):
|
|
|
2.3.12.1.5.
|
Bộ xử lý xúc tác
(Catalytic converter):
|
|
|
2.3.12.1.6.
|
Các thiết bị kiểm
soát ô nhiễm khác (Other pollution control devices) :
|
|
|
2.3.12.2.
|
Đối với xe lắp động
cơ xăng
|
|
|
2.3.12.2.1.
|
Hệ thống cung cấp
nhiên liệu (Fuel feed):
|
|
|
2.3.12.2.2.
|
Bộ điều khiển
(ECU):
|
|
|
2.3.12.2.3.
|
Bộ nạp tăng áp
(Turbocharger):
|
|
|
2.3.12.2.4.
|
Bộ xử lý xúc tác
(Catalytic converter):
|
|
|
2.3.12.2.5.
|
Cảm biến ô xy
(Oxygen sensor):
|
|
|
2.3.12.2.6.
|
Các thiết bị kiểm
soát ô nhiễm khác (Other pollution control devices) :
|
|
|
2.3.12.3.
|
Đối với xe lắp động
cơ sử dụng LPG/ CNG
|
|
|
2.3.12.3.1
|
Bộ điều khiển điện
từ cấp nhiên liệu LPG/ CNG cho động cơ:
|
|
|
2.3.13.
|
Thùng nhiên liệu
|
|
|
2.3.13.1.
|
Thùng nhiên liệu
chính
|
|
|
2.3.13.1.1.
|
Thể tích:
|
|
(cm3)
|
|
2.3.13.1.2. Vị trí
lắp đặt:
|
|
|
2.3.13.2.
|
Thùng nhiên liệu phụ
|
|
|
2.3.13.2.1
|
Thể tích:
|
|
(cm3)
|
|
2.3.13.2.2. Vị trí lắp
đặt:
|
|
|
2.3.14.
|
Hệ thống điện:
|
|
|
2.3.14.1.
|
Máy phát điện
|
|
|
2.3.14.1.1.
|
Kiểu:
|
|
2.3.14.1.2. Điện áp
ra danh nghĩa:
|
|
(V)
|
2.3.14.2.
|
Máy khởi động:
|
|
|
2.3.14.3.
|
Ắc quy:
|
|
|
2.3.15.
|
Tiêu hao nhiên liệu:
|
|
(l/100km) tại tốc độ
|
|
km/h.
|
|
|
2.4.
|
Hệ thống truyền
lực
|
|
2.4.1
|
Ly hợp:
|
|
|
2.4.1.1.
|
Kiểu và loại:
|
|
2.4.1.2. Dẫn động:
|
|
|
2.4.2.
|
Hộp số:
|
|
|
2.4.2.1.
|
Kiểu và loại:
|
|
2.4.2.2. Điều khiển
hộp số:
|
|
|
2.4.3.
|
Hộp số phụ/ Phân phối:
|
|
|
2.4.3.1.
|
Kiểu và loại:
|
|
2.4.3.2. Điều kiển
hộp số phụ:
|
|
|
2.4.4.
|
Tỷ số truyền ở các
tay số:
|
|
|
|
I1:……..;
II1……….;…………… Số lùi: ………… Số phụ I: …………...
|
|
|
I2:……..; II2……….;……………
Số lùi: ………… Số phụ II: …………..
|
|
2.4.5.
|
Công thức bánh xe:
|
|
|
2.4.6.
|
Cầu chủ động:
|
|
|
2.4.7.
|
Loại cầu xe:
|
|
|
|
|
|
|
|
2.4.7.1.
|
Trục 1 :
|
|
2.4.7.3. Trục 3 :
|
|
|
2.4.7.2.
|
Trục 2 :
|
|
2.4.7.4. Trục 4:
|
|
|
|
|
|
2.4.7.5. Trục 5:
|
|
|
2.4.8.
|
Truyền động tới các
cầu chủ động:
|
|
|
2.4.9.
|
Tỷ số truyền lực cuối
cùng:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.4.10.
|
Vận tốc lớn nhất
khi toàn tải ở tay số cao nhất:
|
|
(km/h)
|
|
|
2.4.11.
|
Độ dốc lớn nhất xe
vượt được:
|
|
(%)
|
|
|
2.5.
|
Hệ thống treo
|
|
|
2.5.1.
|
Kiểu treo trục 1:
|
|
Giảm chấn trục 1:
|
|
|
|
|
2.5.2.
|
Kiểu treo trục 2:
|
|
Giảm chấn trục 2:
|
|
|
|
|
2.5.3.
|
Kiểu treo trục 3:
|
|
Giảm chấn trục 3:
|
|
|
|
|
2.5.4.
|
Kiểu treo trục 4:
|
|
Giảm chấn trục 4:
|
|
|
|
|
2.5.5.
|
Kiểu treo trục 5:
|
|
Giảm chấn trục 5:
|
|
|
|
|
2.5.6.
|
Bộ phận hướng:
|
|
|
|
|
2.5.7.
|
Số lượng lá nhíp
(chính + phụ) trên trục 1/2/3/4/5:
|
|
|
|
2.5.8.
|
Bánh xe và lốp:
|
|
|
|
2.5.8.1.
|
Trục 1: Số lượng:
|
|
Cỡ lốp:
|
|
Áp suất:
|
|
(đơn vị:…)
|
|
|
|
2.5.8.2.
|
Trục 2: Số lượng:
|
|
Cỡ lốp:
|
|
Áp suất:
|
|
(đơn vị:…)
|
|
|
|
2.5.8.3.
|
Trục 3: Số lượng:
|
|
Cỡ lốp:
|
|
Áp suất:
|
|
(đơn vị:…)
|
|
|
|
2.5.8.4.
|
Trục 4: Số lượng:
|
|
Cỡ lốp:
|
|
Áp suất:
|
|
(đơn vị:…)
|
|
|
|
2.5.8.5.
|
Trục 5: Số lượng:
|
|
Cỡ lốp:
|
|
Áp suất:
|
|
(đơn vị:…)
|
|
|
|
2.6.
|
Hệ thống lái
|
|
|
|
2.6.1.
|
Kiểu và loại cơ cấu
lái:
|
|
|
|
|
2.6.2.
|
Tỷ số truyền:
|
|
|
|
|
2.6.3.
|
Dẫn động và trợ lực
lái:
|
|
|
|
|
2.6.4.
|
Góc quay lớn nhất của
bánh xe dẫn hướng
|
|
|
|
2.6.4.1.
|
Về bên phải:
|
|
Số vòng quay vô
lăng lái:
|
|
(vòng)
|
|
|
|
2.6.4.2.
|
Về bên trái:
|
|
Số vòng quay vô
lăng lái:
|
|
(vòng)
|
|
|
|
2.6.5.
|
Góc đặt bánh xe
|
|
|
|
|
2.6.5.1.
|
Độ chụm bánh trước:
|
|
(mm)
|
|
|
|
2.6.5.2.
|
Góc nghiêng ngoài
bánh trước:
|
|
(độ)
|
|
|
|
2.6.5.3.
|
Góc nghiêng trong mặt
phẳng dọc/ngang của trụ quay lái:
|
|
(độ)
|
|
|
|
2.6.6.
|
Bánh kính quay vòng
nhỏ nhất:
|
|
|
(m)
|
|
|
|
2.7
|
Hệ thống phanh
|
|
|
|
2.7.1.
|
Phanh chính:
|
|
|
|
2.7.1.1.
|
Trục 1 :
|
|
|
2.7.1.3. Trục 3 :
|
|
|
|
|
2.7.1.2
|
Trục 2 :
|
|
|
2.7.1.4. Trục 4 :
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.7.1.5. Trục 5 :
|
|
|
|
|
2.7.2.
|
Dẫn động phanh
chính:
|
|
|
|
|
2.7.3.
|
Áp suất làm việc (đối
với phanh khí nén):
|
|
(kG/cm2)
|
|
|
|
|
2.7.4.
|
Phanh đỗ xe:
|
|
|
|
2.7.4.1.
|
Kiểu:
|
|
|
|
|
|
|
2.7.4.2.
|
Dẫn động phanh đỗ
xe:
|
|
|
|
2.7.5.
|
Hệ thống phanh dự
phòng:
|
|
|
|
2.7.6.
|
Trang thiết bị trợ giúp
điều khiển hệ thống phanh (ABS, EBD, ...):
|
|
|
|
|
2.8.
|
Thân xe
|
|
|
|
2.8.1.
|
Kiểu thân xe/cabin:
|
|
|
|
|
2.8.2.
|
Cửa sổ/cửa thoát hiểm:
|
|
|
|
|
2.8.2.1.
|
Số lượng:
|
|
2.8.2.2. Loại kính:
|
|
|
|
|
2.8.3.
|
Gương chiếu hậu lắp
trong/ngoài xe:
|
|
Số lượng:
|
|
|
|
|
2.8.4.
|
Hệ thống thông gió:
|
|
|
|
|
2.8.5.
|
Hệ thống điều hòa:
|
|
|
|
|
2.8.6.
|
Dây đai an toàn:
|
|
|
|
2.8.6.1.
|
Dây đai an toàn cho
người lái:
|
|
|
|
|
2.8.6.2.
|
Dây đai an toàn cho
hành khách:
|
|
Số lượng:
|
|
|
|
|
2.8.7.
|
Gạt mưa và phun nước
rửa kính:
|
|
|
|
|
2.9.
|
Hệ thống chiếu
sáng, tín hiệu và các trang thiết bị khác
|
|
|
|
2.9.1.
|
Đèn chiếu sáng phía
trước (xa/ gần):
|
|
|
|
2.9.1.1.
|
Số lượng:
|
|
2.9.1.2. Màu sắc:
|
|
|
|
|
2.9.2.
|
Đèn sương mù:
|
|
|
|
2.9.2.1.
|
Số lượng:
|
|
2.9.2.2 Màu sắc:
|
|
|
|
|
2.9.3.
|
Đèn soi biển số
phía sau:
|
|
|
|
2.9.3.1.
|
Số lượng:
|
|
2.9.3.2. Màu sắc:
|
|
|
|
|
2.9.4.
|
Đèn phanh:
|
|
|
|
2.9.4.1.
|
Số lượng:
|
|
2.9.4.2. Màu sắc:
|
|
|
|
|
2.9.5.
|
Đèn lùi:
|
|
|
|
2.9.5.1.
|
Số lượng:
|
|
2.9.5.2. Màu sắc:
|
|
|
|
|
2.9.6.
|
Đèn kích thước trước/sau:
|
|
|
|
2.9.6.1.
|
Số lượng:
|
|
2.9.6.2. Màu sắc:
|
|
|
|
|
2.9.7.
|
Đèn báo rẽ trước/sau/bên:
|
|
|
|
2.9.7.1.
|
Số lượng:
|
|
2.9.7.2. Màu sắc:
|
|
|
|
|
2.9.8.
|
Đèn đỗ xe:
|
|
|
|
2.9.8.1.
|
Số lượng:
|
|
2.9.8.2. Màu sắc:
|
|
|
|
|
2.9.9.
|
Tấm phản quang:
|
|
|
|
2.9.9.1.
|
Số lượng:
|
|
2.9.9.2. Màu sắc:
|
|
|
|
|
2.9.10.
|
Đèn cảnh báo nguy
hiểm:
|
|
|
|
2.9.10.1.
|
Số lượng:
|
|
2.9.10.2. Màu sắc:
|
|
|
|
|
2.10.
|
Trang thiết bị
chuyên dùng
|
|
|
|
2.10.1.
|
Cơ cấu chuyên dùng:
|
|
|
|
|
2.10.2.
|
Các trang thiết bị
khác:
|
|
|
|
|
2.11.
|
Mức tiêu chuẩn
khí thải
|
|
|
|
|
Kiểu loại xe sản xuất,
lắp ráp thỏa mãn mức khí thải tương đương mức khí thải …. quy định tại quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia ……
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Các chỉ tiêu và
mức chất lượng (***)
|
|
|
|
|
|
|
STT
|
Tên chỉ tiêu chất
lượng
|
Đơn vị
|
Mức chất lượng
đăng ký
|
Phương pháp thử
|
|
3.1.
|
Lực phanh chính
|
N
|
≥
|
|
|
|
3.1.1.
|
Trục 1 (2 bên)
|
N
|
≥
|
|
|
|
3.1.1.1.
|
Chênh lệch giữa 2 bên bánh
|
%
|
≤
|
|
|
|
3.1.2.
|
Trục 2 (2 bên)
|
N
|
≥
|
|
|
|
3.1.2.1.
|
Chênh lệch giữa 2 bên bánh
|
%
|
≤
|
|
|
|
3.1.3.
|
Trục 3 (2 bên)
|
N
|
≥
|
|
|
|
3.1.3.1.
|
Chênh lệch giữa 2 bên bánh
|
%
|
≤
|
|
|
|
3.1.4.
|
Trục 4 (2 bên)
|
N
|
≥
|
|
|
|
3.1.4.1
|
Chênh lệch giữa 2 bên bánh
|
%
|
≤
|
|
|
|
3.1.5.
|
Trục 5 (2 bên)
|
N
|
≥
|
|
|
|
3.1.5.1.
|
Chênh lệch giữa 2 bên bánh
|
%
|
≤
|
|
|
|
3.2.
|
Phanh đỗ xe
|
N
|
≥
|
|
|
|
3.3.
|
Độ trượt ngang bánh dẫn hướng
|
m/km
|
|
|
|
|
3.4.
|
Cường độ sáng đèn chiếu xa
|
cd
|
≥
|
|
|
|
3.5.
|
Âm lượng còi
|
dB(A)
|
|
|
|
|
3.6.
|
Sai số đồng hồ tốc độ (ở tốc độ 40 km/h)
|
%
|
|
|
|
|
3.7.
|
Thành phần khí xả
|
% CO
|
≥
|
|
|
|
|
ppm HC
|
≥
|
|
|
|
|
% HSU
|
≥
|
|
|
|
3.8.
|
Độ ồn
|
dB(A)
|
≥
|
|
|
|
Ghi chú:
|
(*) Không bắt buộc đối với ô tô
con.
|
|
|
(**) Phục vụ cho việc nhận dạng xe
liên quan đến khí thải; các nội dung không có thì ghi dấu "-".
|
|
|
(***) Không dưới mức quy định của
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đại diện cơ sở
sản xuất
(Ký tên và đóng dấu)
|
BẢN ĐĂNG KÝ CÁC THÔNG
SỐ, TÍNH NĂNG KỸ THUẬT RƠ MOÓC, SƠ MI RƠ MOÓC
1.
|
Thông tin chung
|
1.1.
|
Cơ sở sản xuất:
|
|
1.1.1.
|
Địa chỉ:
|
|
1.1.2.
|
Điện thoại:
|
|
Fax:
|
|
1.1.3.
|
Người đại diện:
|
|
Chức danh:
|
|
1.2.
|
Xưởng lắp ráp:
|
|
1.2.1.
|
Địa chỉ xưởng lắp
ráp:
|
|
1.3.
|
Loại phương tiện:
|
1.4.
|
Nhãn hiệu:
|
|
Số loại:
|
|
1.5.
|
Mã nhận dạng phương
tiện (VIN)
|
|
1.5.1.
|
Mã số VIN:
|
|
1.5.2.
|
Vị trí:
|
|
1.6.
|
Nơi đóng khung (số
VIN):
|
|
|
2.
|
Các thông số và
tính năng kỹ thuật cơ bản
|
2.1.
|
Khối lượng
|
2.1.1.
|
Khối lượng bản
thân:
|
|
(kg)
|
|
2.1.1.1.
|
Phân bố lên trục 1
(/chốt kéo):
|
|
(kg)
|
2.1.1.3. Phân bố
lên trục 3:
|
|
(kg)
|
2.1.1.2.
|
Phân bố lên trục 2:
|
|
(kg)
|
2.1.1.4. Phân bố
lên trục 4:
|
|
(kg)
|
2.1.2.
|
Khối lượng hàng hóa
chuyên chở:
|
2.1.2.1.
|
Khối lượng hàng
chuyên chở cho phép tham gia giao thông:
|
|
(kg)
|
2.1.2.2.
|
Khối lượng hàng
chuyên chở theo thiết kế:
|
|
(kg)
|
2.1.3.
|
Khối lượng toàn bộ
cho phép tham gia giao thông:
|
|
(kg)
|
2.1.3.1.
|
Phân bố lên trục 1
(/chốt kéo):
|
|
(kg)
|
2.1.3.3. Phân bố
lên trục 3:
|
|
(kg)
|
2.1.3.2.
|
Phân bố lên trục 2:
|
|
(kg)
|
2.1.3.4. Phân bố
lên trục 4:
|
|
(kg)
|
2.1.4.
|
Khối lượng toàn bộ
theo thiết kế:
|
|
|
|
(kg)
|
2.1.4.1.
|
Phân bố lên trục 1
(/chốt kéo):
|
|
(kg)
|
2.1.4.3. Phân bố
lên trục 3:
|
|
(kg)
|
2.1.4.2.
|
Phân bố lên trục 2:
|
|
(kg)
|
2.1.4.4. Phân bố
lên trục 4:
|
|
(kg)
|
2.1.5.
|
Khối lượng cho phép
lớn nhất trên trục:
|
|
2.1.5.1.
|
Trục 1 (/chốt kéo):
|
|
(kg)
|
2.1.5.3 Trục 3:
|
|
(kg)
|
2.1.5.2.
|
Trục 2:
|
|
(kg)
|
2.1.5.4 Trục 4:
|
|
(kg)
|
2.2.
|
Kích thước,
khung xe, sàn và cầu xe:
|
2.2.1.
|
Kích thước (dài x rộng
x cao):
|
|
x
|
|
x
|
|
(mm)
|
2.2.2.
|
Khoảng cách trục:
|
|
(mm)
|
2.2.3.
|
Kích thước lòng
thùng xe/ bao ngoài xi téc: (dài x rộng x cao)
|
|
x
|
|
x
|
|
(mm)
|
2.2.4.
|
Chiều dài đầu/đuôi
xe:
|
|
/
|
|
(mm)
|
2.2.5.
|
Vết bánh xe trước/sau:
|
|
/
|
|
(mm)
|
2.2.6.
|
Khoảng sáng gầm xe:
|
|
|
(mm)
|
2.2.7.
|
Khung xe (chassis)
và sàn:
|
|
|
|
2.2.7.1.
|
Chiều cao mặt dầm
chính:
|
|
|
(mm)
|
2.2.7.2.
|
Khoảng cách giữa
hai dầm chính:
|
|
|
(mm)
|
2.2.7.3.
|
Kích thước tiết diện
dầm chính (D x R x dày):
|
|
x
|
|
x
|
|
(mm)
|
2.2.8.
|
Đối với rơ moóc, sơ
mi rơ moóc chở container:
|
2.2.8.1.
|
Số lượng chốt hãm:
|
|
2.2.8.2.
|
Khoảng cách giữa
các chốt hãm theo đường chéo lớn của khung xe (trái/ phải):
|
|
x
|
|
x
|
|
(mm)
|
2.2.9.
|
Loại cầu xe:
|
|
|
|
|
|
|
2.2.9.1.
|
Trục 1 :
|
|
|
2.2.9.3 Trục 3:
|
|
|
2.2.9.2.
|
Trục 2 :
|
|
|
2.2.9.4 Trục 4:
|
|
|
2.3.
|
Hệ thống treo
|
2.3.1.
|
Kiểu treo trục 1:
|
|
Giảm chấn trục 1:
|
|
2.3.2.
|
Kiểu treo trục 2:
|
|
Giảm chấn trục 2:
|
|
2.3.3.
|
Kiểu treo trục 3:
|
|
Giảm chấn trục 3:
|
|
2.3.4.
|
Kiểu treo trục 4:
|
|
Giảm chấn trục 4:
|
|
2.3.5.
|
Bộ phận hướng:
|
|
2.5.6.
|
Số lượng lá nhíp
(chính + phụ) trên trục 1/2/3/4/5:
|
2.3.7.
|
Bánh xe và lốp:
|
2.3.7.1.
|
Trục 1: Số lượng:
|
|
Cỡ lốp:
|
|
Áp suất:
|
|
(đơn vị …)
|
2.3.7.2.
|
Trục 2: Số lượng:
|
|
Cỡ lốp:
|
|
Áp suất:
|
|
(đơn vị …)
|
2.3.7.3.
|
Trục 3: Số lượng:
|
|
Cỡ lốp:
|
|
Áp suất:
|
|
(đơn vị …)
|
2.3.7.4.
|
Trục 4: Số lượng:
|
|
Cỡ lốp:
|
|
Áp suất:
|
|
(đơn vị …)
|
2.4.
|
Hệ thống phanh
|
2.4.1.
|
Phanh chính:
|
2.4.1.1.
|
Trục 1 :
|
|
2.4.1.3. Trục 3 :
|
|
2.4.1.2.
|
Trục 2 :
|
|
2.4.1.4. Trục 4 :
|
|
2.4.2.
|
Dẫn động phanh
chính:
|
|
2.4.3.
|
Áp suất làm việc (đối
với phanh khí nén):
|
|
(kG/cm2)
|
|
2.4.4.
|
Phanh đỗ xe:
|
2.4.4.1.
|
Kiểu:
|
|
|
|
2.4.4.2.
|
Dẫn động phanh đỗ
xe:
|
|
2.4.5.
|
Hệ thống phanh dự
phòng:
|
2.4.6.
|
Trang thiết bị trợ giúp
điều khiển hệ thống phanh (ABS, EBD, ...):
|
|
2.5.
|
Hệ thống chiếu
sáng, tín hiệu và các trang thiết bị khác
|
2.5.1.
|
Đèn soi biển số
phía sau:
|
2.5.1.1.
|
Số lượng:
|
|
2.5.1.2. Màu sắc:
|
|
2.5.2.
|
Đèn phanh:
|
2.5.2.1.
|
Số lượng:
|
|
2.5.2.2. Màu sắc:
|
|
2.5.3.
|
Đèn lùi:
|
2.5.3.1.
|
Số lượng:
|
|
2.5.3.2. Màu sắc:
|
|
2.5.4.
|
Đèn kích thước trước/sau:
|
2.5.4.1.
|
Số lượng:
|
|
2.9.4.2. Màu sắc:
|
|
2.5.5.
|
Đèn báo rẽ trước/sau/bên:
|
2.5.5.1
|
Số lượng:
|
|
2.9.5.2. Màu sắc:
|
|
2.5.6.
|
Đèn đỗ xe:
|
2.5.6.1.
|
Số lượng:
|
|
2.9.6.2. Màu sắc:
|
|
2.5.7.
|
Tấm phản quang:
|
2.5.7.1.
|
Số lượng:
|
|
2.9.7.2. Màu sắc:
|
|
2.5.8.
|
Đèn cảnh báo nguy
hiểm:
|
2.5.8.1.
|
Số lượng:
|
|
2.9.8.2. Màu sắc:
|
|
2.6.
|
Trang thiết bị
chuyên dùng
|
2.6.1.
|
Chân chống (nếu
có):
|
2.6.1.1.
|
Kiểu:
|
|
2.6.1.2. Khả năng
chịu tải lớn nhất:
|
|
(kg)
|
2.6.1.3
|
Khoảng cách giữa 2
chân chống:
|
|
(mm)
|
2.6.2.
|
Chốt kéo:
|
|
2.6.2.1.
|
Ký hiệu:
|
|
2.6.2.2. Đường
kính:
|
Ø
|
|
(mm)
|
2.6.3.
|
Cơ cấu chuyên dùng:
|
|
2.6.4.
|
Các trang thiết bị
khác:
|
|
|
3.
|
Các chỉ tiêu và
mức chất lượng (*)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
STT
|
Tên chỉ tiêu chất
lượng
|
Đơn vị
|
Mức chất lượng
đăng ký
|
Phương pháp thử
|
3.1.
|
Lực phanh chính
|
N
|
≥
|
|
|
3.1.1.
|
Trục 1 (2 bên)
|
N
|
≥
|
|
|
3.1.1.1.
|
Chênh lệch giữa 2 bên bánh
|
%
|
≤
|
|
|
3.1.2.
|
Trục 2 (2 bên)
|
N
|
≥
|
|
|
3.1.2.1.
|
Chênh lệch giữa 2 bên bánh
|
%
|
≤
|
|
|
3.1.3.
|
Trục 3 (2 bên)
|
N
|
≥
|
|
|
3.1.3.1.
|
Chênh lệch giữa 2 bên bánh
|
%
|
≤
|
|
|
3.1.4.
|
Trục 4 (2 bên)
|
N
|
≥
|
|
|
3.1.4.1
|
Chênh lệch giữa 2 bên bánh
|
%
|
≤
|
|
|
3.2.
|
Phanh đỗ xe
|
N
|
≥
|
|
|
|
Ghi chú:
|
(*) Không dưới mức quy định của quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đại diện cơ sở
sản xuất
(Ký tên và đóng dấu)
|
____________________
19 Phụ lục này được sửa
đổi theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4
năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc kiểm tra chất lượng
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2014.
PHỤ LỤC VI
MẪU - BẢN THỐNG KÊ CÁC TỔNG THÀNH, HỆ THỐNG SẢN XUẤT
TRONG NƯỚC VÀ NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT , ngày 15 tháng 4 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
BẢN THỐNG KÊ CÁC
TỔNG THÀNH, HỆ THỐNG SẢN XUẤT TRONG NƯỚC VÀ NHẬP KHẨU
Nhãn hiệu, số loại
sản phẩm: ……………………..
TT
|
Tổng thành, hệ
thống (1)
|
Nguồn gốc
|
Nơi sản xuất (2)
|
Số giấy chứng
nhận (3)
|
Nhập khẩu
|
Tự sản xuất
|
Mua trong nước
|
1. Động cơ và hệ thống truyền lực
|
1.1
|
…
|
|
|
|
|
-
|
2. Cầu xe
|
2.1
|
Lốp
|
|
|
|
|
-
|
2.2
|
…
|
|
|
|
|
|
3. Hệ thống lái
|
|
|
|
|
-
|
4. Hệ thống phanh
|
4.1
|
Bình khí nén
|
|
|
|
|
-
|
4.2
|
…
|
|
|
|
|
-
|
5. Hệ thống treo
|
5.1
|
…
|
|
|
|
|
-
|
6. Hệ thống nhiên liệu
|
|
|
|
|
-
|
7. Hệ thống điện
|
7.1
|
…
|
|
|
|
|
-
|
8. Khung và thân vỏ
|
8.1
|
…
|
|
|
|
|
-
|
9. Trang, thiết bị trong xe
|
9.1
|
…
|
|
|
|
|
-
|
10. Kính chắn gió, kính cửa
|
10.1
|
Kính chắn gió
|
|
|
|
|
|
10.2
|
Kính cửa
|
|
|
|
|
|
10.3
|
…
|
|
|
|
|
|
11. Đèn chiếu sáng và tín hiệu
|
|
|
|
|
|
11.1
|
Đèn chiếu sáng phía trước
|
|
|
|
|
|
11.2
|
…
|
|
|
|
|
-
|
12. Gương chiếu hậu
|
|
|
|
|
|
13. Cơ cấu chuyên dùng
|
|
|
|
|
-
|
14. Các phụ tùng khác (nếu có)
|
|
|
|
|
-
|
Công ty chúng tôi cam kết sản phẩm nêu trên được sản
xuất, lắp ráp từ các phụ tùng mới 100% và có nguồn gốc xuất xứ đúng như bản thống
kê này. Nếu có gì sai khác, chúng tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
Cơ sở sản xuất
(Ký tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
Nếu áp dụng ghi “x”, không áp dụng ghi “-”;
(1) Xem giải thích tại điều 2 của Thông
tư này;
(2) Phụ tùng nhập khẩu ghi nước sản
xuất, phụ tùng mua trong nước thì ghi rõ tên và địa chỉ Cơ sở sản xuất;
(3) Chỉ áp dụng với các linh kiện thuộc
đối tượng phải kiểm tra, thử nghiệm.
PHỤ LỤC VII19
DANH MỤC CÁC THIẾT BỊ TỐI THIỂU CẦN THIẾT ĐỂ KIỂM TRA
CHẤT LƯỢNG XUẤT XƯỞNG XE CƠ GIỚI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4
năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
TT
|
Tên thiết bị
|
Cơ sở sản xuất (1)
|
Ô tô
|
Rơ moóc và
Sơ mi rơ moóc
|
1
|
Thiết bị kiểm tra độ trượt ngang
|
x
|
-
|
2
|
Thiết bị kiểm tra góc đặt bánh xe
|
x(2)
|
-
|
3
|
Thiết bị kiểm tra góc quay lái của bánh xe dẫn hướng
|
x
|
-
|
4
|
Thiết bị kiểm tra lực phanh
|
x
|
x
|
5
|
Thiết bị kiểm tra sai số đồng hồ tốc độ
|
x(3)
|
-
|
6
|
Thiết bị kiểm tra đèn pha (kiểm tra được cường độ
sáng và độ lệch chùm sáng)
|
x
|
-
|
7
|
Thiết bị kiểm tra khí thải
|
x
|
-
|
8
|
Thiết bị kiểm tra âm lượng còi và độ ồn
|
x
|
-
|
9
|
Thiết bị phun mưa kiểm tra độ kín nước từ bên
ngoài
|
x(4)
|
-
|
10
|
Cầu nâng hoặc hầm kiểm tra gầm xe
|
x
|
-
|
Ghi chú:
x Áp dụng
- Không áp dụng
(1) Các cơ sở sản
xuất xe cơ giới từ xe cơ sở đã được kiểm tra, cấp giấy chứng nhận có thể kiểm tra
xe bằng thiết bị tại các Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới;
(2) Áp dụng bắt buộc
đối với các cơ sở sản xuất các loại xe có hệ thống treo độc lập;
(3) Không áp dụng
đối với các cơ sở sản xuất, lắp ráp các loại xe từ ô tô cơ sở (trừ ô tô sát xi
không có buồng lái);
(4) Áp dụng bắt buộc
đối với các cơ sở sản xuất các loại xe ô tô con, ô tô khách.
___________________
19 Phụ
lục này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều 1 của Thông
tư số 54/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm
2014.
PHỤ LỤC VIII21
MẪU - GIẤY CHỨNG NHẬN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số (N0):
…………….
|
|
GIẤY CHỨNG NHẬN
CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ô TÔ SẢN
XUẤT, LẮP RÁP
TYPE APPROVAL CERTIFICATE FOR AUTOMOBILES
Cấp theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
Căn cứ vào hồ sơ đăng ký số:
Pursuant to the Technical document N0
|
Ngày
/ /
Date
|
Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng:
Standard, regulation applied
|
|
Căn cứ vào báo cáo kết quả đánh giá điều kiện
kiểm tra chất lượng số:
Pursuant to the results of C.O.P examination report N0
|
Ngày
/ /
Date
|
Căn cứ vào báo cáo kết quả thử nghiệm số:
Pursuant to the results of Testing report N0
|
Ngày
/ /
Date
|
CỤC TRƯỞNG CỤC
ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM CHỨNG NHẬN
General Director Vietnam Register hereby approves that
Loại xe (Vehicle Type):
Nhãn hiệu (Mark):
Khối lượng bản thân (Kerb mass):
Phân bố
lên: - Cầu trước (on front)
|
Số loại (Model code):
Kg
Kg - Cầu sau (on
rear):
kg
|
|
Số người cho phép chở kể, cả người cầm lái (Seating
capacity including driver):
Khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế (Design
pay load):
Khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia
giao thông (Authorized pay load):
Khối lượng toàn bộ theo thiết kế (Design
total mass):
Khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông
(Authorized total mass):
Phân bố lên: - Cầu
trước (on front):
kg - Cầu sau (on rear):
Khối lượng kéo theo theo thiết kế/ cho phép
tham gia giao thông (Towed mass):
/
Kích thước xe: Dài x Rộng x Cao (Overall:
length x width x height):
|
Người
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
mm
|
|
Khoảng cách trục (Wheel space):
Công thức bánh xe (Drive configuration):
Kiểu động cơ (Engine model):
Thể tích làm việc (Displacement):
Công suất lớn nhất/tốc độ quay (Max.
output/rpm):
Loại nhiên liệu (Type of fuel):
Cỡ lốp (Tyre
size): lốp trước (front tyre):
|
mm
Loại (Type):
cm3
lốp sau (rear tyre):
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tên, địa chỉ cơ sở sản xuất (name and address
of manufacturer):
Tên, địa chỉ xưởng lắp ráp (Name and address
of assembly plant):
Kiểu loại xe nói trên thỏa mãn Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia QCVN.../…./BGTVT.
The motor vehicle type is in compliance with
QCVN…/…./BGTVT.
Ghi chú:
|
Ngày
tháng năm (Date)
CỤC TRƯỞNG
Vietnam Register
General Director
|
|
Ghi chú: Màu sắc và hoa văn trên Giấy chứng
nhận do Cơ quan QLCL quy định cụ thể
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số (N0):
…………….
|
|
GIẤY CHỨNG NHẬN
CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LINH KIỆN Ô TÔ
TYPE APPROVAL CERTIFICATE FOR SYSTEMS/ COMPONENTS OF AUTOMOBILE
Cấp theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Căn cứ vào hồ sơ đăng ký số:
Pursuant to the Technical document N0
|
Ngày
/ /
Date
|
Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng:
Standard, regulation applied
|
|
Căn cứ vào báo cáo kết quả đánh giá điều kiện
kiểm tra chất lượng số:
Pursuant to the results of C.O.P examination report N0
|
Ngày
/ /
Date
|
Căn cứ vào báo cáo kết quả thử nghiệm số:
Pursuant to the results of Testing report N0
|
Ngày
/ /
Date
|
CỤC TRƯỞNG CỤC
ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM CHỨNG NHẬN
General Director Vietnam Register hereby approves that
Kiểu loại sản phẩm (System/Component type):
Nhãn hiệu (Mark):
|
Số loại (Model code):
|
(Các nội dung liên
quan tới thông số kỹ thuật và chất lượng cho từng đối tượng sản phẩm sẽ do Cơ
quan QLCL quy định cụ thể)
Sản phẩm nói trên thỏa mãn Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia QCVN.../…./BGTVT.
The product is in compliance with
QCVN…/…./BGTVT.
Ghi chú:
|
Ngày
tháng năm (Date)
CỤC TRƯỞNG
Vietnam Register
General Director
|
|
Ghi chú: Màu sắc và hoa văn trên Giấy chứng
nhận do Cơ quan QLCL quy định cụ thể
_____________________
21 Phụ lục này được sửa
đổi theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều 1 của Thông tư số
54/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc
kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp
ráp xe cơ giới, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2014.
PHỤ LỤC IX
CÁC NỘI DUNG GIÁM SÁT KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG XUẤT XƯỞNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT , ngày 15 tháng 4 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Stt
|
Các hạng mục giám
sát
|
Ô tô chở người
|
Ô tô chở hàng
|
Rơ moóc, Sơ mi rơ
moóc
|
Yêu cầu
|
1
|
Các thông số cơ bản (kích thước bao, khối lượng bản
thân) (1)
|
X
|
X
|
X
|
Phù hợp với thiết
kế đã được thẩm định và tiêu chuẩn hiện hành
|
2
|
Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu (chủng loại, lắp đặt,
tình trạng hoạt động)
|
X
|
X
|
X
|
3
|
Chỗ làm việc và tầm nhìn của người lái (tầm quan
sát phía trước, kính chắn gió, gương chiếu hậu)
|
X
|
X
|
-
|
4
|
Khoang hành khách (các kích thước và bố trí ghế, cửa
lên xuống, lối thoát khẩn cấp, các trang thiết bị an toàn trong xe)
|
X
|
-
|
-
|
5
|
Thùng hàng (các kích thước, lắp đặt, hoạt động cơ
cấu tự đổ)
|
-
|
X
|
X
|
6
|
Động cơ (kiểu loại, lắp đặt, tình trạng hoạt động)
|
X
|
X
|
-
|
7
|
Hệ thống phanh (kiểu loại, lắp đặt, tình trạng hoạt
động)
|
X
|
X
|
X
|
8
|
Hệ thống truyền lực (kiểu loại, lắp đặt, tình trạng
hoạt động)
|
X
|
X
|
-
|
9
|
Hệ thống lái (kiểu loại, lắp đặt, tình trạng hoạt
động)
|
X
|
X
|
-
|
10
|
Bánh xe (kiểu loại, lắp đặt, tình trạng hoạt động)
|
X
|
X
|
X
|
11
|
Hệ thống treo (kiểu loại, lắp đặt, tình trạng hoạt
động)
|
X
|
X
|
X
|
12
|
Kiểm tra các chỉ tiêu tổng hợp liên quan đến an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (độ trượt ngang của bánh xe dẫn hướng, lực
phanh trên các trục, lực phanh đỗ xe, sai số đồng hồ tốc độ, cường độ sáng
đèn chiếu xạ, khí thải, âm lượng còi, độ ồn)
|
X
|
X
|
X
|
Phù hợp với các chỉ
tiêu chất lượng đã đăng ký và tiêu chuẩn hiện hành
|
13
|
Kiểm tra chạy thử trên đường (chất lượng lắp ráp,
tình trạng hoạt động của các hệ thống, các tiếng kêu lạ) (2)
|
X
|
X
|
X
|
Phù hợp với các
tiêu chuẩn hiện hành
|
14
|
Kiểm tra độ kín nước từ bên ngoài xe
|
X
|
-
|
-
|
Ghi chú: Các mục đánh dấu “x” là phải
kiểm tra, đánh dấu “-” là không kiểm tra; (1) - Giám sát kiểm tra với
xác suất 5%; (2) - Giám sát chạy thử với quãng đường tối thiểu là 3
km
PHỤ LỤC X
Mẫu - PHIẾU KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG XUẤT XƯỞNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT , ngày 15 tháng 4 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
PHẦN LƯU
|
PHIẾU KIỂM TRA
CHẤT LƯỢNG XUẤT XƯỞNG
DÙNG CHO XE CƠ GIỚI
Số:
|
|
Cơ sở sản xuất:
Nhãn hiệu:
Số khung:
Số động cơ:
|
Số loại:
Loại hình lắp ráp:
|
|
Ngày tháng năm
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Số phát hành của
Cơ quan QLCL
|
|
|
|
|
|
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
PHIẾU KIỂM TRA
CHẤT LƯỢNG XUẤT XƯỞNG
DÙNG CHO XE CƠ GIỚI
Số:
Căn cứ Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại số:
ngày
của Cục ĐKVN
Căn cứ vào kết quả tự kiểm tra chất lượng an
toàn kỹ thuật trong quá trình sản xuất, lắp ráp
Cơ sở sản xuất:
đảm
bảo rằng:
Sản phẩm:
Nhãn hiệu:
Số loại:
Loại hình lắp
ráp:
Mầu
sơn:
Số
khung:
, đóng tại:
Số động
cơ:
, đóng tại:
Khối lượng bản
thân:
kg Thể
tích làm việc của động
cơ: cm3
Khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao
thông:
kg
Số người cho phép chở:
(kể cả người lái)
Khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao
thông:
kg
do cơ sở chúng tôi sản xuất hoàn toàn phù hợp với
sản phẩm mẫu đó được chứng nhận chất lượng và thỏa mãn các tiêu chuẩn hiện
hành về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới
Số phát hành của
Cơ quan QLCL
|
Ngày
tháng năm
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Phiếu này do Cơ quan QLCL thống nhất phát hành
|
Ghi chú:
Màu sắc và hoa văn trên phiếu do Cơ quan QLCL quy định
cụ thể.
PHỤ LỤC XI22
MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA CHẤT
LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI SẢN XUẤT, LẮP RÁP
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO CÁO KẾT QUẢ
THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE
CƠ GIỚI SẢN XUẤT, LẮP RÁP
Từ ngày 01 tháng
01 đến ngày 30 tháng 11 năm …
STT
|
Nội dung
|
Số liệu năm trước
|
Năm báo cáo
|
I
|
Số lượng doanh nghiệp
|
|
|
I.1
|
- Doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp có vốn đầu tư nước
ngoài
|
|
|
I.2
|
- Doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp trong nước
|
|
|
II
|
Tình hình cấp giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại
|
|
|
II.1
|
Cấp giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại cho đối
tượng (I.1)
|
|
|
II.2
|
Cấp giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại cho đối
tượng (I.2)
|
|
|
III
|
Số lượng xe sản xuất, lắp ráp
|
|
|
III.1
|
Số lượng xe do đối tượng I.1 sản xuất, lắp ráp
|
|
|
III.2
|
Số lượng xe do đối tượng I.2 sản xuất, lắp ráp
|
|
|
|
..............,
ngày.............tháng...........năm........
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký và đóng dấu)
|
___________________
22 Phụ lục này được
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 7 của Thông tư số
26/2020/TT-BGTVT ngày 16 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ
trong lĩnh vực đăng kiểm, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2020.
[1]
Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Chất lượng sản
phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số
132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
Căn cứ Nghị định số
187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại
lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số
107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Khoa học - Công nghệ và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc
kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp
ráp xe cơ giới (sau đây gọi tắt là Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT).”
Thông tư số 26/2020/TT-BGTVT sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ
trong lĩnh vực đăng kiểm có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số
12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số
09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo
cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Bộ và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về
chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đăng kiểm.”
Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT
ngày 30 tháng 06 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008; Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11
năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường
thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Chất lượng sản
phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số
12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Khoa học - Công nghệ và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông
tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm.”
[2] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 12 năm 2014.
[3] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Thông
tư số 54/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm
2014.
[4] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 của Thông
tư số 54/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm
2014.
[5] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của
Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT ngày 30 tháng 06 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng
kiểm, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 08 năm 2022.
[6] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
54/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc
kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp
ráp xe cơ giới, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2014.
[7] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
54/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc
kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp
ráp xe cơ giới, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2014.
[8] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của
Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT ngày 30 tháng 06 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng
kiểm, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 08 năm 2022.
[9] Nội dung gạch đầu dòng này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
3 Điều 1 của Thông tư số 16/2022/TT- BGTVT ngày 30 tháng 06 năm 2022 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh
vực đăng kiểm, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 08 năm 2022.
[10] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản
4 Điều 1 của Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT ngày 30 tháng 06 năm 2022 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh
vực đăng kiểm, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 08 năm 2022.
[11] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản
4 Điều 1 của Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT ngày 30 tháng 06 năm 2022 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh
vực đăng kiểm, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 08 năm 2022.
[12] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản
4 Điều 1 của Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT ngày 30 tháng 06 năm 2022 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh
vực đăng kiểm, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 08 năm 2022.
[13] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của
Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2014.
[14] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều
1 của Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT ngày 30 tháng 06 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực
đăng kiểm, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 08 năm 2022.
[15] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của
Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm
2014.
[16] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của
Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm
2014.
[17] Nội dung gạch đầu dòng này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT ngày 30 tháng 06 năm 2022 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư
trong lĩnh vực đăng kiểm, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 08 năm 2022.
[18] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều
1 của Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT ngày 30 tháng 06 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực
đăng kiểm, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 08 năm 2022.
[19] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều
1 của Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT ngày 30 tháng 06 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực
đăng kiểm, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 08 năm 2022
[20] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của
Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới,
có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 12 năm 2014.
[21] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều
1 của Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm
2014.
[22] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của
Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm
2014.
[23] Chương này bao gồm các Điều 15a, 15b và 15c được bổ sung
theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 12 năm 2014.
[24] Điều 2 và Điều 3 của Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 12 năm 2014 quy định như sau:
“Điều
2. Điều khoản chuyển tiếp
Đối
với kiểu loại xe cơ giới đã được cấp Giấy chứng nhận trước thời điểm Thông tư
này có hiệu lực thì các linh kiện nhập khẩu sử dụng để lắp ráp kiểu loại xe này
thuộc đối tượng phải kiểm tra, thử nghiệm theo quy định tại Phụ lục IV ban hành
kèm theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT sẽ phải thực hiện kiểm tra, cấp Giấy chứng
nhận kiểu loại linh kiện theo lộ trình như sau:
1.
Đối với đèn chiếu sáng phía trước: áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
2.
Đối với gương chiếu hậu, kính chắn gió phía trước, kính bên, kính sau, kính nóc
xe, lốp xe: áp dụng từ ngày 17 tháng 5 năm 2016.
3.
Các linh kiện khác: áp dụng theo lộ trình quy định tại các Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia tương ứng.
Điều
3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2014.
2.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đăng kiểm
Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này.”
Điều
8 của Thông tư số 26/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông
tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đăng kiểm, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 12 năm 2020 quy định như sau:
“Điều
8. Hiệu lực thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2020.
2.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đăng kiểm
Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này./.”
Điều
11 của Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT ngày 30 tháng 06 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực
đăng kiểm, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 08 năm 2022 quy định như sau:
“Điều
11. Điều khoản thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2022.
2. Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này./.”
[25] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 6 của
Thông tư số 26/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy
định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đăng kiểm, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 12 năm 2020.
[26] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của
Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm
2014.