BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 12 năm 2013
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH, HÀNH LÝ, BAO GỬI BẰNG TÀU CAO TỐC THEO TUYẾN VẬN TẢI
ĐƯỜNG THỦY CỐ ĐỊNH GIỮA CÁC CẢNG, BẾN THUỘC NỘI THỦY VIỆT NAM
Thông tư số 14/2012/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành
lý, bao gửi bằng tàu cao tốc theo tuyến vận tải đường thủy cố định giữa các cảng,
bến thuộc nội thủy Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2012 được sửa
đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 44/2013/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm
2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2012/TT-BGTVT ngày 27 tháng
4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách,
hành lý, bao gửi bằng tàu cao tốc theo tuyến vận tải đường thủy cố định giữa
các cảng, bến thuộc nội thủy Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 12 năm
2013.
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2005;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa năm
2004;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng
4 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giao thông vận tải.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông
tư quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi bằng tàu cao tốc theo tuyến
vận tải đường thủy cố định giữa các cảng, bến thuộc nội thủy Việt Nam.1
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về vận tải hành khách, hành
lý, bao gửi bằng tàu cao tốc theo tuyến vận tải đường thủy cố định giữa các cảng,
bến thuộc nội thủy Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến hoạt động kinh doanh vận
tải hành khách, hành lý, bao gửi bằng tàu cao tốc theo tuyến vận tải đường thủy
cố định giữa các cảng, bến thuộc nội thủy Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Tàu cao tốc là tàu, thuyền chở khách có tốc độ từ
30 km/giờ trở lên.
2. Thuyền vận tải đường thủy bao gồm các tuyến vận
tải hành khách, hành lý, bao gửi trên luồng hàng hải và luồng đường thủy nội địa.
3. Cảng vụ liên quan là Cảng vụ đường thủy nội địa
hoặc Cảng vụ hàng hải.
Chương 2.
VẬN TẢI HÀNH KHÁCH, HÀNH
LÝ, BAO GỬI BẰNG TÀU CAO TỐC
Điều 4. Vận tải, vận tải thử,
vé hành khách; bảo quản hành lý, bao gửi; tranh chấp, bồi thường và thẩm quyền
chấp thuận vận tải hành khách, hành lý, bao gửi bằng tàu cao tốc theo tuyến vận
tải đường thủy cố định giữa các cảng, bến thuộc nội thủy Việt Nam
1. Vận tải, vận tải thử, vé hành khách; bảo quản
hành lý, bao gửi; tranh chấp, bồi thường và thẩm quyền chấp thuận vận tải hành
khách, hành lý, bao gửi bằng tàu cao tốc theo tuyến vận tải đường thủy cố định
giữa các cảng, bến thuộc nội thủy Việt Nam, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 20/2011/TT-BGTVT ngày 31 tháng 3 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách đường thủy nội địa.
2. Trường hợp tuyến vận tải đường thủy trùng một phần
hoặc trùng hoàn toàn với luồng hàng hải, cơ quan chấp thuận vận tải hành khách,
hành lý, bao gửi bằng tàu cao tốc theo tuyến vận tải đường thủy cố định chỉ chấp
thuận khi có ý kiến đồng thuận của Cảng vụ hàng hải liên quan.
Điều 5. Thủ tục vào và rời cảng
1. Thủ tục vào và rời cảng đối với tàu cao tốc hoạt
động trên tuyến vận tải đường thủy cố định thực hiện theo Điều 15 của Thông tư
số 25/2010/TT-BGTVT ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa.
2. Cảng vụ liên quan cấp phép cho tàu rời cảng, bến
có trách nhiệm theo dõi hành trình của tàu cao tốc từ cảng, bến đó đến cảng, bến
cuối cùng của hành trình; chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xử
lý khi tàu cao tốc gặp sự cố, tai nạn trên hành trình.
Điều 6. Đăng ký chất lượng dịch
vụ
1. Nội dung đăng ký chất lượng
a) Đối với tàu cao tốc gồm: tên tàu, số ghế, năm sản
xuất, nơi sản xuất, trang thiết bị phục vụ hành khách trên tàu;
b) Phương án tổ chức vận tải: việc chấp hành phương
án hoạt động trên tuyến, hành trình, công tác bảo đảm an toàn giao thông;
c) Các quyền lợi của hành khách gồm: bảo hiểm, số
lượng hành lý mang theo được miễn cước và các dịch vụ hành khách trên hành
trình.
2. Người kinh doanh vận tải nộp 01 (một) bộ hồ sơ
đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính theo
tuyến cố định. Hồ sơ bao gồm:
a) 02 bản Đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải theo mẫu
tại Phụ lục của Thông tư này;
b) Đối với người kinh doanh vận tải đã được cấp Giấy
chứng nhận quản lý chất lượng dịch vụ theo hệ thống quản lý chất lượng ISO thì
gửi kèm bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận quản lý chất lượng dịch vụ theo hệ
thống quản lý chất lượng ISO.
3. Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ
và xử lý như sau:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ đầy đủ
theo quy định thì cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo thời hạn quy
định; nếu hồ sơ không đầy đủ thì trả lại ngay và hướng dẫn người kinh doanh vận
tải hoàn thiện hồ sơ;
b) Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính, nếu
hồ sơ không đầy đủ thì Sở Giao thông vận tải thông báo bằng văn bản chậm nhất
01 (một) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải xác nhận vào bản Đăng ký chất lượng
dịch vụ và trả lại cho người kinh doanh vận tải 01 bản. Trường hợp không xác nhận,
phải trả lời bằng văn bản trong thời hạn quy định tại khoản này và nêu rõ lý
do.
Điều 7. Quy định về việc niêm yết
công khai
1. Niêm yết trên tàu: số điện thoại đường dây nóng
của người kinh doanh vận tải và nội quy đi tàu.
2. Niêm yết tại bến tàu, tại quầy bán vé: thời gian
xuất bến, số chuyến lượt, giá vé, chính sách giảm vé theo quy định pháp luật và
của người kinh doanh vận tải, hành trình (bao gồm cả các điểm dừng nghỉ, thời
gian dừng, nghỉ), dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, bảo hiểm hành
khách, hành lý miễn cước, số điện thoại nhận thông tin phản ánh của hành khách.
Điều 8. Xử lý tai nạn trong
vùng nước cảng, bến, đường thủy nội địa
Tổ chức, cá nhân liên quan xử lý tai nạn trong vùng
nước cảng, bến, đường thủy nội địa theo Điều 7 Luật Giao thông đường thủy nội địa
và Thông tư số 25/2010/TT-BGTVT ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa. Trường
hợp tàu gặp sự cố, tai nạn mà không có khả năng khắc phục trong vòng 30 phút,
phải thông báo ngay đến Trung tâm phối hợp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải khu vực để
tổ chức cứu hộ hoặc cứu nạn.
Điều 9. Xử lý tai nạn trong
vùng nước cảng biển, luồng hàng hải2
Tổ chức, cá nhân liên quan xử lý tai nạn trong vùng
nước cảng biển, luồng hàng hải theo Thông tư số 27/2012/TT-BGTVT ngày 20 tháng
7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về báo cáo và điều tra
tai nạn hàng hải. Trường hợp tàu gặp sự cố, tai nạn mà không có khả năng khắc
phục trong vòng 30 phút, phải thông báo ngay đến Trung tâm phối hợp Tìm kiếm cứu
nạn hàng hải khu vực để tổ chức cứu hộ hoặc cứu nạn.
Điều 10. Đình chỉ hoạt động tạm
thời đối với tàu cao tốc
Ngoài các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan, Cảng vụ liên quan thực hiện đình chỉ hoạt động đối với tàu cao tốc gặp
sự cố, tai nạn có ảnh hưởng đến an toàn kỹ thuật của tàu và chỉ cho phép hoạt động
lại khi có ý kiến của các cơ quan đăng kiểm liên quan về việc tàu cao tốc đủ điều
kiện an toàn kỹ thuật để tiếp tục hoạt động.
Điều
11. Xử phạt các hành vi vi phạm hành chính3
Cơ quan có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm
hành chính theo quy định tại Nghị định số 93/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm
2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông hàng hải, đường thủy nội địa.
Chương 3.
YÊU CẦU KỸ THUẬT, TRANG
THIẾT BỊ
Điều 12. Yêu cầu kỹ thuật,
trang thiết bị an toàn của tàu cao tốc4
1. Ngoài các yêu cầu kỹ thuật, trang thiết bị theo
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phân cấp và đóng tàu thủy cao tốc (QCVN
54:2013/BGTVT), các tàu cao tốc phải trang bị thêm thiết bị giám sát hành trình
hoặc thiết bị khác có tính năng tương đương (sau đây gọi chung là thiết bị giám
sát hành trình) được đăng ký công bố hợp quy, có dấu hợp quy theo quy định tại
Thông tư số 08/2011/TT-BGTVT ngày 08 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị giám sát
hành trình của xe ôtô.
2. Đối với tàu cao tốc loại tàu cánh ngầm hoặc loại
tàu đệm khí, ngoài trang thiết bị thỏa mãn theo quy định tại khoản 1 Điều này
phải trang bị thêm thiết bị AIS (Hệ thống nhận dạng tự động) tối thiểu ở cấp độ
B. Thiết bị AIS phải thỏa mãn theo Tiêu chuẩn IEC 61162-1, IEC 662287-1 và IEC
60945 do Ủy ban Kỹ thuật điện quốc tế (IEC) công bố.
3. Tàu cánh ngầm, tàu đệm khí đưa vào hoạt động
kinh doanh sau ngày Thông tư này có hiệu lực chỉ phải trang bị thiết bị AIS.
Điều 13. Thiết bị an toàn của
tàu cao tốc5
1. Người kinh doanh vận tải bằng tàu khách cao tốc
phải duy trì tình trạng kỹ thuật tốt của thiết bị giám sát hành trình của tàu
cao tốc và phải bật liên tục kể từ khi tàu cao tốc đón hành khách đầu tiên tại
cảng xuất phát đến khi tiễn hành khách cuối cùng tại cảng đích.
2. Thiết bị giám sát hành trình của tàu cao tốc phải
đảm bảo tối thiểu các yêu cầu sau đây:
a) Thông tin: thông tin về hành trình, tốc độ vận
hành; số lần và thời gian dừng, đỗ và phải được lưu trữ trong vòng 01 năm;
b) Luôn kết nối mạng internet và cung cấp các thông
tin cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Người kinh doanh vận tải bằng tàu cánh ngầm, tàu
đệm khí phải lắp đặt, duy trì tình trạng kỹ thuật tốt của thiết bị AIS; được kết
nối với hệ thống kiểm soát của các Cảng vụ Hàng hải khu vực và việc kết nối này
phải được các Cảng vụ Hàng hải khu vực xác nhận.
4. Cảng vụ Hàng hải nơi có tàu cánh ngầm, tàu đệm
khí hoạt động có trách nhiệm kiểm tra và theo dõi hoạt động của tàu thông qua
thiết bị AIS.
Chương 4.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 14. Trách nhiệm của người
kinh doanh vận tải
Ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật
Giao thông đường thủy nội địa, người kinh doanh vận tải còn phải thực hiện các
nghĩa vụ sau đây:
1. Công khai chất lượng dịch vụ;
2. Trong thời gian ít nhất 10 phút trước khi tàu rời
cảng, bến, nhân viên phục vụ hoặc thuyền viên có trách nhiệm hướng dẫn, cung cấp
thông tin về nội quy đi tàu (áp dụng cho hành khách), vị trí và cách sử dụng
các trang thiết bị cứu sinh, cứu hỏa;
3. Thông báo cho Sở Giao thông vận tải liên quan,
thông báo tại các cảng, bến đón trả khách trước 03 ngày khi có sự cố thay đổi
biểu đồ chạy tàu hoặc lịch trình chạy tàu; trước 12 giờ khi có thay đổi thời
gian xuất bến;
4. Quản lý, lưu trữ thông tin bắt buộc, cung cấp đầy
đủ các thông tin bắt buộc cho các Sở Giao thông vận tải liên quan, Cục Hàng hải
Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam và các Cảng vụ liên quan khi được yêu
cầu.
5. Trong thời gian ít nhất 10 phút trước khi tàu đến
cảng, bến đón trả hành khách, nhân viên phục vụ trên tàu (hoặc sử dụng hình ảnh
hướng dẫn qua hệ thống màn hình) cung cấp thông tin về cảng, bến, thời gian
phương tiện lưu lại và các thông tin cần thiết khác;
6. Phải thanh toán chi phí tập huấn công tác cứu hộ,
cứu nạn; thanh toán toàn bộ tiền công cứu hộ cho các tổ chức, cá nhân liên quan
tham gia công tác cứu hộ.
7. Phối hợp với Trung tâm Tìm kiếm cứu nạn hàng hải
khu vực tập huấn công tác cứu hộ và cứu nạn với thời gian 02 năm một lần.
8. Tham gia diễn tập và thực hiện đầy đủ phương án
phối hợp tìm kiếm, cứu nạn do Trung tâm Tìm kiếm cứu nạn hàng hải khu vực triển
khai thực hiện với thời gian 02 năm một lần.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở
Giao thông vận tải
Ngoài trách nhiệm đã được quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan, Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với cơ
quan, đơn vị liên quan hiệp thương giờ xuất bến.
Điều 16. Trách nhiệm của Cục
Đăng kiểm Việt Nam
Ngoài trách nhiệm đã được quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan, Cục Đăng kiểm Việt Nam phải thực hiện:
1. Hướng dẫn các Chi cục, Chi nhánh đăng kiểm trực
thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam và các đơn vị đăng kiểm trực thuộc Sở Giao thông vận
tải trả lời bằng văn bản về kết quả kiểm tra bất thường theo yêu cầu kiểm tra
khi nhận được yêu cầu kiểm tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo với Bộ Giao thông
vận tải các vấn đề liên quan đến tàu khách cao tốc thuộc trách nhiệm được giao.
3. Định kỳ hoặc đột xuất thanh tra, kiểm tra tình
trạng an toàn kỹ thuật, an ninh và bảo vệ môi trường đối với tàu khách cao tốc
và xử lý theo thẩm quyền khi cần thiết.
Điều 17. Trách nhiệm của Trung
tâm phối hợp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải khu vực
Ngoài trách nhiệm đã được quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan, Trung tâm phối hợp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải khu
vực phải thực hiện:
1. Tổ chức diễn tập phối hợp tìm kiếm, cứu nạn.
2. Tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn nghiệp
vụ về tìm kiếm cứu nạn cho các tổ chức, cá nhân liên quan.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Hiệu lực thi hành6
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 6 năm 2012.
2. Ban hành kèm theo Thông tư này Phụ lục Đăng ký
chất lượng dịch vụ vận tải.
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
7
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng
các Vụ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục
trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải, Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng
Công báo);
- Trang Thông tin điện tử Bộ GTVT (để đăng tải);
- Lưu: VT, PC
|
XÁC NHẬN VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 14/2012/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
Tên
người kinh doanh………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:……./………….
|
…….., ngày
tháng năm
|
ĐĂNG KÝ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN TẢI
Kính gửi:
………………(Sở Giao thông vận tải)………..
1. Tên người kinh
doanh:..........................................................................................
2. Địa chỉ:..................................................................................................................
3. Số điện thoại
(Fax):...............................................................................................
4. Số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ngày .... tháng.... năm……..nơi cấp................................................
5. Nội dung đăng ký:
a) Chất lượng phương tiện:
- Nhãn hiệu: ……, năm sản xuất: …….…, số ghế:………….......................................
- Trang thiết bị phục vụ hành khách trên
tàu:...............................................................
.....................................................................................................................................
b) Phương án tổ chức vận tải: việc chấp hành phương
án hoạt động trên tuyến, hành trình, công tác bảo đảm an toàn giao thông.
c) Các quyền lợi của hành khách gồm: bảo hiểm, số
lượng hành lý mang theo được miễn cước, quy trình tiếp nhận và xử lý thông tin
kiến nghị của hành khách và phản ánh của thông tin đại chúng, số điện thoại tiếp
nhận thông tin phản ảnh của hành khách.
d) Các dịch vụ phục vụ hành khách gồm: nước uống,
khăn mặt, các dịch vụ khi dừng nghỉ dọc hành trình, dịch vụ y tế.
Đơn vị kinh doanh cam kết những nội dung đã đăng
ký.
|
Đại diện………………..
(ký tên, đóng dấu)
|
1
Thông tư số 44/2013/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
14/2012/TT- BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi bằng tàu cao tốc theo tuyến vận
tải đường thủy cố định giữa các cảng, bến thuộc nội thủy Việt Nam, có hiệu lực
kể từ ngày 30 tháng 12 năm 2013, có căn cứ ban hành như sau:
"Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày
15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng
12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông
tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2012/TT-BGTVT ngày 27 tháng
4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách,
hành lý, bao gửi bằng tàu cao tốc theo tuyến vận tải đường thủy cố định giữa
các cảng; bến thuộc nội thủy Việt Nam. ”
2
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
44/2013/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2012/TT-BGTVT
ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải
hành khách, hành lý, bao gửi bằng tàu cao tốc theo tuyến vận tải đường thủy cố
định giữa các cảng, bến thuộc nội thủy Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 30
tháng 12 năm 2013.
3
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
44/2013/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2012/TT-BGTVT
ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải
hành khách, hành lý, bao gửi bằng tàu cao tốc theo tuyến vận tải đường thủy cố
định giữa các cảng, bến thuộc nội thủy Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 30
tháng 12 năm 2013.
4
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
44/2013/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2012/TT-BGTVT
ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải
hành khách, hành lý, bao gửi bằng tàu cao tốc theo tuyến vận tải đường thủy cố
định giữa các cảng, bến thuộc nội thủy Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 30
tháng 12 năm 2013.
5
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
44/2013/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2012/TT-BGTVT
ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải
hành khách, hành lý, bao gửi bằng tàu cao tốc theo tuyến vận tải đường thủy cố
định giữa các cảng, bến thuộc nội thủy Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 30
tháng 12 năm 2013.
6
Điều 2 Thông tư số 44/2013/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
14/2012/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi bằng tàu cao tốc theo tuyến vận
tải đường thủy cố định giữa các cảng, bến thuộc nội thủy Việt Nam, có hiệu lực
kể từ ngày 30 tháng 12 năm 2013, quy định như sau:
"Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30
tháng 12 năm 2013”
7
Điều 3 Thông tư số 44/2013/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
14/2012/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi bằng tàu cao tốc theo tuyến vận
tải đường thủy cố định giữa các cảng, bến thuộc nội thủy Việt Nam, có hiệu lực
kể từ ngày 30 tháng 12 năm 2013, quy định như sau:
“Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ
trưởng, Cục trưởng các Cục: Đường thủy nội địa Việt Nam, Hàng hải Việt Nam,
Đăng kiểm Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải, các cơ quan, tổ chức và
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./."