BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH VÀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG
XE Ô TÔ
Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày
17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 4 năm 2020, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
1. Nghị định số 47/2022/NĐ-CP
ngày 19 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh
và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 9 năm 2022.
2. Nghị định số 41/2024/NĐ-CP
ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô
và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26
tháng 11 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm
2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về kinh
doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và việc cấp, thu hồi Giấy phép
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hiệu, biển hiệu; quy định về công bố bến
xe.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân kinh doanh hoặc liên quan đến kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Đơn vị kinh doanh vận tải
bao gồm: Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
2. Kinh doanh vận tải bằng xe ô
tô là việc thực hiện ít nhất một trong các công đoạn chính của hoạt động vận tải
(trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải) để vận
chuyển hành khách, hàng hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi.
3. Tuyến cố định là tuyến vận tải
hành khách được cơ quan có thẩm quyền công bố, được xác định bởi hành trình, lịch
trình, bến xe khách nơi đi, bến xe khách nơi đến (điểm đầu, điểm cuối đối với
tuyến xe buýt).
4. Kinh doanh vận tải hành
khách theo tuyến cố định là kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô có xác định
bến xe khách nơi đi, bến xe khách nơi đến với lịch trình, hành trình nhất định.
5. Kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe buýt theo tuyến cố định là kinh doanh vận tải hành khách bằng xe
ô tô có các điểm dừng đón, trả khách và xe chạy theo biểu đồ vận hành với cự
ly, phạm vi hoạt động nhất định, bao gồm tuyến xe buýt nội tỉnh và tuyến xe
buýt liên tỉnh. Trong đó:
a) Tuyến xe buýt nội tỉnh là
tuyến xe buýt có phạm vi hoạt động trên địa bàn của một tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
b) Tuyến xe buýt liên tỉnh là
tuyến xe buýt có phạm vi hoạt động trên địa bàn của hai hoặc ba tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
6. Kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe taxi là việc sử dụng xe ô tô có sức chứa dưới 9 chỗ (bao gồm cả
người lái xe) để vận chuyển hành khách theo lịch trình và hành trình do hành
khách yêu cầu; có sử dụng đồng hồ tính tiền để tính cước chuyến đi hoặc sử dụng
phần mềm để đặt xe, hủy chuyến, tính cước chuyến đi và kết nối trực tiếp với
hành khách thông qua phương tiện điện tử.
7. Kinh doanh vận tải hành
khách theo hợp đồng không theo tuyến cố định là kinh doanh vận tải hành khách bằng
xe ô tô được thực hiện theo hợp đồng vận chuyển hành khách bằng văn bản giấy hoặc
điện tử (sau đây gọi là hợp đồng vận chuyển hoặc hợp đồng điện tử) giữa đơn vị
kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng với người thuê vận tải có nhu cầu
thuê cả chuyến xe (bao gồm cả thuê người lái xe).
8. Kinh doanh vận tải khách du
lịch bằng xe ô tô được thực hiện theo hợp đồng vận chuyển hoặc hợp đồng lữ hành
bằng văn bản giấy hoặc điện tử giữa đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch bằng
xe ô tô với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe (bao gồm cả thuê
người lái xe) để vận chuyển khách du lịch theo chương trình du lịch.
9. Vận tải trung chuyển hành
khách là hoạt động vận tải không thu tiền do doanh nghiệp, hợp tác xã kinh
doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định sử dụng xe ô tô chở người từ 16 chỗ
trở xuống (kể cả người lái xe) để đón, trả khách đi các tuyến vận tải khách cố
định của đơn vị mình đến bến xe khách hoặc điểm dừng đón, trả khách của tuyến cố
định trên địa bàn địa phương hai đầu tuyến.
10. Trọng tải thiết kế của xe ô
tô là số người và khối lượng hàng hóa tối đa mà xe ô tô đó được chở theo quy định
của nhà sản xuất.
11. Trọng tải được phép chở của
xe ô tô là số người và khối lượng hàng hóa tối đa mà xe ô tô đó được phép chở,
nhưng không vượt quá trọng tải thiết kế của phương tiện, khi hoạt động trên đường
bộ theo quy định.
12. Bến xe ô tô khách (bến xe
khách) là công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, thực hiện chức
năng phục vụ xe ô tô đón, trả hành khách và các dịch vụ hỗ trợ vận tải hành
khách.
13. Bến xe ô tô hàng (bến xe
hàng) là công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, thực hiện chức
năng phục vụ xe ô tô vận tải hàng hóa xếp, dỡ hàng hóa và các dịch vụ hỗ trợ
cho hoạt động vận tải hàng hóa.
14. Trạm dừng nghỉ là công
trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, thực hiện chức năng phục vụ
người và phương tiện dừng, nghỉ trong quá trình tham gia giao thông trên đường
bộ.
15. Giờ xuất bến của từng chuyến
xe là mốc thời gian để xác định thời điểm xe phải rời khỏi bến xe khách.
16. Hành trình chạy xe là đường
đi của phương tiện trên một tuyến đường cụ thể, được xác định bởi điểm đầu, điểm
cuối và các điểm dừng, đỗ trên tuyến.
17. Lịch trình chạy xe là thời
gian xe chạy kể từ khi xe xuất phát đến khi kết thúc hành trình, trong đó có
xác định mốc thời gian tương ứng với một số vị trí nhất định trên hành trình chạy
xe.
18. Biểu đồ chạy xe là tổng hợp
hành trình, lịch trình chạy xe của các chuyến xe theo chu kỳ trong một khoảng
thời gian nhất định.
19. Phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết
nối vận tải là phần mềm ứng dụng cung cấp giao thức kết nối giữa đơn vị kinh
doanh vận tải, lái xe với hành khách hoặc người thuê vận tải; tất cả các hoạt động
kết nối diễn ra trong môi trường số.
20. Trực tiếp điều hành phương
tiện, lái xe là việc tổ chức hoặc cá nhân giao nhiệm vụ cho lái xe điều khiển
phương tiện để thực hiện vận chuyển hành khách, hàng hóa thông qua phần mềm ứng
dụng hỗ trợ kết nối vận tải hoặc Lệnh vận chuyển hoặc Hợp đồng vận chuyển hoặc
Giấy vận tải (Giấy vận chuyển).
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH VẬN
TẢI BẰNG XE Ô TÔ
Điều 4.
Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã có
Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó có loại hình kinh doanh vận
tải hành khách theo tuyến cố định thì được đăng ký khai thác tuyến theo quy định
tại Điều 20 của Nghị định này.
2. Tuyến cố định phải xuất phát
và kết thúc tại bến xe khách từ loại 1 đến loại 6. Đối với các khu vực vùng
sâu, vùng xa, khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn mà chưa có bến xe
khách từ loại 1 đến loại 6 thì cho phép tuyến vận tải hành khách cố định được
xuất phát và kết thúc tại bến xe dưới loại 6.
3. Nội dung quản lý tuyến
a)[2]
Sở Giao thông vận tải: Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung danh mục mạng lưới tuyến cố
định nội tỉnh; thống nhất với Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia để thực
hiện xây dựng, điều chỉnh, bổ sung danh mục mạng lưới tuyến cố định liên tỉnh
theo nguyên tắc ổn định các tuyến đã công bố; đối với các tỉnh, thành phố có bến
xe bảo đảm tổ chức vận tải theo hướng tuyến cần tuân thủ nguyên tắc tuyến vận tải
đi theo hướng nào thì điểm đầu, điểm cuối là bến xe hướng đó;
b) Thông báo biểu đồ chạy xe
theo tuyến và cập nhật vào danh mục mạng lưới tuyến các nội dung gồm: Tổng số
chuyến xe tối đa được khai thác trên tuyến, giãn cách thời gian tối thiểu giữa
các chuyến xe liền kề, giờ xuất bến của các chuyến xe đã có đơn vị tham gia
khai thác; danh sách đơn vị đang khai thác tuyến; xây dựng và thông báo điểm dừng
đón, trả khách trên các tuyến;
c) Theo dõi, tổng hợp kết quả
hoạt động vận tải của các doanh nghiệp, hợp tác xã, bến xe trên tuyến; thống kê
sản lượng hành khách.
4. Xe ô tô kinh doanh vận tải
hành khách theo tuyến cố định
a) Phải có chỗ ưu tiên cho người
khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ mang thai;
b) Phải có phù hiệu “XE TUYẾN CỐ
ĐỊNH” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe;
c) Phải được niêm yết đầy đủ
các thông tin trên xe.
5. Xe ô tô sử dụng để vận tải
trung chuyển hành khách phải có phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN” và được dán cố định
phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông
tin trên xe.
6. Quy định đối với hoạt động
tăng cường phương tiện để giải tỏa hành khách trên tuyến cố định
a) Tăng cường phương tiện vào
các dịp Lễ, Tết và các kỳ thi trung học phổ thông Quốc gia, tuyển sinh đại học,
cao đẳng: Doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác tuyến cố định căn cứ vào nhu cầu
đi lại, thống nhất với bến xe khách xây dựng phương án tăng cường phương tiện
trên tuyến; báo cáo đến Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến để tổng hợp và ban
hành kế hoạch thực hiện chung;
b) Tăng cường phương tiện vào
các ngày cuối tuần (thứ sáu, thứ bảy và chủ nhật) có lượng khách tăng đột biến:
Doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác tuyến cố định căn cứ vào nhu cầu đi lại, thống
nhất với bến xe khách xây dựng phương án tăng cường phương tiện trên tuyến;
thông báo đến Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến để thực hiện trong năm. Căn cứ
phương án tăng cường phương tiện đã thông báo đến Sở Giao thông vận tải hai đầu
tuyến và lưu lượng khách thực tế tại bến xe, bến xe khách xác nhận chuyến xe
tăng cường vào Lệnh vận chuyển của doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác tuyến khi
thực hiện. Xe sử dụng để tăng cường là xe đã được cấp phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH”,
“XE HỢP ĐỒNG”, biển hiệu “XE Ô TÔ VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH” còn giá trị sử dụng.
7. Đơn vị kinh doanh bến xe
khách cung cấp các dịch vụ hỗ trợ vận tải cho doanh nghiệp, hợp tác xã kinh
doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định đúng nội dung hợp đồng đã ký kết;
kiểm tra việc thực hiện điều kiện đối với xe ô tô, lái xe và xác nhận vào Lệnh
vận chuyển; chỉ cho xe vận chuyển hành khách xuất bến nếu đủ điều kiện.
8.[3]
Bến xe khách phải sử dụng phần mềm quản lý bến xe khách để quản lý hoạt động xe
ra, vào bến và cung cấp thông tin (gồm: Tên bến xe; tên doanh nghiệp, hợp tác
xã vận tải; họ và tên lái xe; biển kiểm soát xe; tuyến hoạt động; giờ xe xuất bến;
số lượng hành khách khi xe xuất bến thực tế) trên Lệnh vận chuyển của từng chuyến
xe hoạt động tại bến về Cục Đường bộ Việt Nam. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định thực hiện lưu trữ Lệnh
vận chuyển của các chuyến xe đã thực hiện trong thời gian tối thiểu 03 năm.
Điều 5.
Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã có
Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô, trong đó có loại hình kinh doanh vận tải
hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định thì được tham gia đấu thầu hoặc đặt
hàng khai thác tuyến xe buýt trong danh mục mạng lưới tuyến đã công bố.
2. Xe ô tô kinh doanh vận tải
hành khách bằng xe buýt
a) Phải có chỗ ưu tiên cho người
khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ mang thai;
b) Phải có phù hiệu “XE BUÝT”
và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết
đầy đủ các thông tin trên xe;
c) Phải có sức chứa từ 17 chỗ
trở lên. Vị trí, số chỗ ngồi, chỗ đứng cho hành khách và các quy định kỹ thuật
khác đối với xe buýt theo quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Giao thông vận tải ban hành.
Đối với hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt trên các tuyến có
hành trình bắt buộc phải qua cầu có trọng tải cho phép tham gia giao thông từ
05 tấn trở xuống hoặc trên 50% lộ trình tuyến là đường từ cấp IV trở xuống (hoặc
đường bộ đô thị có mặt cắt ngang từ 07 mét trở xuống) được sử dụng xe ô tô có sức
chứa từ 12 đến dưới 17 chỗ.
3. Nội dung quản lý tuyến
a) Xây dựng, điều chỉnh, bổ
sung và công bố danh mục mạng lưới tuyến, biểu đồ chạy xe trên các tuyến, giá
vé (đối với tuyến có trợ giá) và các chính sách hỗ trợ của nhà nước về khuyến
khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn địa
phương;
b) Quy định và tổ chức đấu thầu,
đặt hàng khai thác tuyến xe buýt trong danh mục mạng lưới tuyến;
c) Xây dựng, bảo trì và quản lý
kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xe buýt; quyết định tiêu chí kỹ thuật, vị trí
điểm đầu, điểm cuối và điểm dừng của tuyến xe buýt trên địa bàn địa phương;
d) Theo dõi, tổng hợp kết quả
hoạt động vận tải của các doanh nghiệp, hợp tác xã trên tuyến; thống kê sản lượng
hành khách.
4.[4]
Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt thực hiện
lưu trữ Lệnh vận chuyển của các chuyến xe đã thực hiện trong thời gian tối thiểu
03 năm.
5. Xe buýt được ưu tiên bố trí
nơi dừng, đỗ để đón, trả khách tại các bến xe, nhà ga, sân bay, bến cảng, khu
du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, điểm tham quan du lịch, địa điểm
văn hóa, thể thao, trung tâm thương mại, đầu mối giao thông và các địa điểm kết
nối với các phương thức vận tải khác; được ưu tiên hoạt động khi tổ chức giao
thông tại đô thị.
Điều 6.
Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi
1. Xe ô tô kinh doanh vận tải
hành khách bằng taxi
a) Phải có phù hiệu “XE TAXI”
và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết
đầy đủ các thông tin trên xe;
b) Phải được niêm yết (dán cố định)
cụm từ “XE TAXI” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía
sau xe với kích thước tối thiểu của cụm từ “XE TAXI” là 06 x 20 cm.
Được quyền lựa chọn gắn hộp đèn
với chữ "TAXI" cố định trên nóc xe với kích thước tối thiểu là 12 x
30 cm. Trường hợp lựa chọn gắn hộp đèn với chữ "TAXI" cố định trên
nóc xe thì không phải niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE TAXI” trên kính phía
trước và kính phía sau xe;
c) Trường hợp xe ô tô kinh
doanh vận tải hành khách có trên 70% tổng thời gian hoạt động trong một tháng tại
địa phương nào thì phải thực hiện cấp phù hiệu địa phương đó; việc xác định tổng
thời gian hoạt động được thực hiện thông qua dữ liệu từ thiết bị giám sát hành
trình của xe.
2. Xe taxi sử dụng đồng hồ tính
tiền
a) Trên xe phải gắn đồng hồ
tính tiền được cơ quan có thẩm quyền về đo lường kiểm định và kẹp chì, phải có
thiết bị in hóa đơn hoặc phiếu thu tiền kết nối với đồng hồ tính tiền trên xe;
đồng hồ tính tiền và thiết bị in phải được gắn cố định tại vị trí hành khách dễ
quan sát; lái xe phải in hóa đơn hoặc phiếu thu tiền và trả cho hành khách khi
kết thúc hành trình;
b) Phiếu thu tiền phải có các
thông tin tối thiểu, gồm: Tên đơn vị kinh doanh vận tải, biển kiểm soát xe, cự
ly chuyến đi (km) và tổng số tiền hành khách phải trả.
3. Xe taxi sử dụng phần mềm để
đặt xe, hủy chuyến, tính cước chuyến đi (sau đây gọi là phần mềm tính tiền)
a) Trên xe phải có thiết bị kết
nối trực tiếp với hành khách để đặt xe, hủy chuyến; b) Tiền cước chuyến đi được
tính theo quãng đường xác định trên bản đồ số; c) Phần mềm tính tiền phải đảm bảo
tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử; giao diện dành cho
hành khách phải có tên hoặc biểu trưng (logo) của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh
doanh vận tải và phải cung cấp cho hành khách trước khi thực hiện vận chuyển
các nội dung tối thiểu gồm: Tên đơn vị kinh doanh vận tải, họ và tên lái xe, biển
kiểm soát xe, hành trình, cự ly chuyến đi (km), tổng số tiền hành khách phải trả
và số điện thoại giải quyết phản ánh của hành khách.
4. Kết thúc chuyến đi, doanh
nghiệp, hợp tác xã sử dụng phần mềm tính tiền phải gửi (qua phần mềm) hóa đơn
điện tử của chuyến đi cho hành khách, đồng thời gửi về cơ quan Thuế các thông
tin của hóa đơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
5. Doanh nghiệp, hợp tác xã
kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi phải thông báo đến Sở Giao thông vận
tải nơi cấp Giấy phép kinh doanh phương thức tính tiền sử dụng trên xe taxi của
đơn vị trước khi thực hiện kinh doanh vận tải.
6. Xe taxi được ưu tiên bố trí
nơi dừng, đỗ để đón, trả khách tại các bến xe, nhà ga, sân bay, bến cảng, khu
du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, điểm tham quan du lịch, địa điểm
văn hóa, thể thao, trung tâm thương mại; được ưu tiên hoạt động khi tổ chức
giao thông tại đô thị.
Điều 7.
Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng
1. Xe ô tô kinh doanh vận tải
hành khách theo hợp đồng
a) Phải có phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG”
và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết
các thông tin khác trên xe;
b) Phải được niêm yết (dán cố định)
cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính
phía sau xe; với kích thước tối thiểu của cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” là 06 x 20 cm;
c) Thực hiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 của Nghị định này.
2. Hợp đồng vận chuyển phải được
đàm phán và ký kết trước khi thực hiện vận chuyển giữa đơn vị kinh doanh vận tải
hành khách theo hợp đồng với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe
(bao gồm cả thuê người lái xe).
3. Đơn vị kinh doanh vận tải
hành khách theo hợp đồng và lái xe
a) Chỉ được ký hợp đồng vận
chuyển với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe (bao gồm cả thuê người
lái xe); chỉ được đón, trả khách theo đúng địa điểm trong hợp đồng vận chuyển
đã ký kết;
b) Không được gom khách, đón
khách ngoài danh sách đính kèm theo hợp đồng đã ký do đơn vị kinh doanh vận tải
cung cấp; không được xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe, không được bán
vé hoặc thu tiền đối với từng hành khách đi xe dưới mọi hình thức; không được ấn
định hành trình, lịch trình cố định để phục vụ cho nhiều hành khách hoặc nhiều
người thuê vận tải khác nhau;
c) Không được đón, trả khách
thường xuyên lặp đi lặp lại hàng ngày tại trụ sở chính, trụ sở chi nhánh, văn
phòng đại diện hoặc tại một địa điểm cố định khác do đơn vị kinh doanh vận tải
thuê, hợp tác kinh doanh;
d)[5]
(được bãi bỏ)
4. Khi vận chuyển hành khách,
ngoài các giấy tờ phải mang theo theo quy định của Luật giao thông đường bộ,
lái xe còn phải thực hiện các quy định sau:
a) Mang theo hợp đồng vận chuyển
bằng văn bản giấy của đơn vị kinh doanh vận tải đã ký kết (trừ trường hợp quy định
tại điểm c khoản này);
b) Mang theo danh sách hành
khách có dấu xác nhận của đơn vị kinh doanh vận tải (trừ trường hợp quy định tại
điểm c khoản này);
c) Trường hợp sử dụng hợp đồng
điện tử, lái xe phải có thiết bị để truy cập được nội dung của hợp đồng điện tử
và danh sách hành khách kèm theo do đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp;
d) Lái xe không phải áp dụng
quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này trong trường hợp thực hiện hợp
đồng vận chuyển phục vụ đám tang, đám cưới.
5.[6]
Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng lưu trữ hợp đồng vận chuyển
kèm theo danh sách hành khách tối thiểu 03 năm.
6. Đơn vị kinh doanh vận tải
hành khách theo hợp đồng, lái xe vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công
nhân viên đi học, đi làm việc
a) Trước khi thực hiện hợp đồng,
đơn vị kinh doanh vận tải phải thực hiện việc thông báo một lần các nội dung tối
thiểu của hợp đồng theo quy định tại khoản 2 (trừ điểm e, điểm
g) Điều 15 của Nghị định này; phải thông báo lại khi có sự thay đổi về hành
trình, thời gian vận chuyển hoặc các điểm dừng đỗ, đón trả khách;
b) Vận chuyển đúng đối tượng (học
sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc) và không phải thực
hiện các nội dung được quy định tại điểm c, điểm d khoản 3, điểm b, điểm c khoản
4 và khoản 5 Điều này.
7. Ngoài hoạt động cấp cứu người,
phục vụ các nhiệm vụ khẩn cấp như thiên tai, địch họa theo yêu cầu của lực lượng
chức năng, xe ô tô vận chuyển hành khách theo hợp đồng không được đón, trả
khách ngoài các địa điểm ghi trong hợp đồng.
8. Sở Giao thông vận tải thông
báo danh sách các xe được cấp phù hiệu xe hợp đồng đến Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi đơn vị kinh doanh vận tải đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh để
phối hợp quản lý.
Điều 8.
Kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô
1. Xe ô tô kinh doanh vận tải
khách du lịch
a) Có biển hiệu “XE Ô TÔ VẬN TẢI
KHÁCH DU LỊCH” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe;
phải được niêm yết các thông tin trên xe;
b) Phải được niêm yết (dán cố định)
cụm từ “XE DU LỊCH” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính
phía sau xe; với kích thước tối thiểu của cụm từ “XE DU LỊCH” là 06 x 20 cm;
c) Thực hiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 của Nghị định này.
2. Hợp đồng vận chuyển hoặc hợp
đồng lữ hành phải được đàm phán và ký kết trước khi thực hiện vận chuyển giữa
đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô với người thuê vận tải có
nhu cầu thuê cả chuyến xe (bao gồm cả thuê người lái xe).
3. Đơn vị kinh doanh vận tải
hành khách du lịch bằng xe ô tô, đơn vị kinh doanh du lịch, lữ hành và lái xe
a) Chỉ được ký hợp đồng vận
chuyển với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe; chỉ được đón, trả
khách theo đúng địa điểm trong hợp đồng vận chuyển hoặc hợp đồng lữ hành đã ký
kết;
b) Không được gom khách, đón
khách ngoài danh sách đính kèm theo hợp đồng đã ký do đơn vị kinh doanh vận tải
cung cấp; không được xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe, không được bán
vé hoặc thu tiền đối với từng hành khách đi xe dưới mọi hình thức;
c) Trường hợp sử dụng xe ô tô để
vận chuyển khách du lịch có điểm đầu và điểm cuối của chuyến đi không nằm trong
phạm vi của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không được đón, trả khách
thường xuyên lặp đi lặp lại hàng ngày tại trụ sở chính, trụ sở chi nhánh, văn
phòng đại diện hoặc tại một địa điểm cố định khác do đơn vị kinh doanh vận tải
thuê, hợp tác kinh doanh;
d)[7]
(được bãi bỏ)
4. Khi vận chuyển khách du lịch,
ngoài các giấy tờ phải mang theo theo quy định của Luật giao thông đường bộ,
lái xe còn phải thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm
c khoản 4 Điều 7 của Nghị định này.
5.[8]
Đơn vị kinh doanh vận tải được sử dụng xe du lịch để vận chuyển hành khách theo
hợp đồng; thực hiện lưu trữ hợp đồng vận chuyển hoặc hợp đồng lữ hành, kèm theo
danh sách hành khách tối thiểu 03 năm.
6. Xe ô tô kinh doanh vận tải
khách du lịch được ưu tiên bố trí nơi dừng, đỗ để đón, trả khách du lịch, phục
vụ tham quan du lịch tại sân bay, bến cảng, nhà ga, bến xe, khu du lịch, điểm
du lịch, cơ sở lưu trú du lịch và được hoạt động không hạn chế thời gian trên
các tuyến giao thông dẫn tới các điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, điểm cung
ứng dịch vụ du lịch theo quy định của chính quyền địa phương.
7. Ngoài hoạt động cấp cứu người,
phục vụ các nhiệm vụ khẩn cấp như thiên tai, địch họa theo yêu cầu của lực lượng
chức năng, xe ô tô vận tải khách du lịch không được đón, trả khách ngoài các địa
điểm ghi trong hợp đồng.
8. Sở Giao thông vận tải thông
báo danh sách các xe được cấp biển hiệu xe ô tô vận tải khách du lịch đến Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đơn vị kinh doanh vận tải đặt trụ sở
chính hoặc trụ sở chi nhánh để phối hợp quản lý.
Điều 9.
Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
1. Kinh doanh vận tải hàng hóa
bằng xe taxi tải là việc sử dụng xe ô tô có trọng tải từ 1.500 ki-lô-gam trở xuống
để vận chuyển hàng hóa và người thuê vận tải trả tiền cho lái xe theo đồng hồ
tính tiền hoặc theo phần mềm tính tiền trên xe. Mặt ngoài hai bên thành xe hoặc
cánh cửa xe niêm yết chữ “TAXI TẢI”, số điện thoại liên lạc, tên đơn vị kinh
doanh.
2. Kinh doanh vận tải hàng hóa
siêu trường, siêu trọng
a) Kinh doanh vận tải hàng hóa
siêu trường, siêu trọng là việc sử dụng xe ô tô phù hợp để vận chuyển loại hàng
có kích thước hoặc trọng lượng vượt quá giới hạn quy định nhưng không thể tháo
rời;
b) Khi vận chuyển hàng hóa siêu
trường, siêu trọng, lái xe phải mang theo Giấy phép lưu hành (Giấy phép sử dụng
đường bộ) còn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Kinh doanh vận tải hàng nguy
hiểm là việc sử dụng xe ô tô để vận chuyển hàng hóa có chứa các chất nguy hiểm
có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn
và an ninh quốc gia. Xe ô tô kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm phải có Giấy
phép vận chuyển hàng nguy hiểm do cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Kinh doanh vận tải hàng hóa
bằng công-ten-nơ là việc sử dụng xe đầu kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc để vận
chuyển công-ten-nơ.
5. Kinh doanh vận tải hàng hóa
thông thường là hình thức kinh doanh vận tải hàng hóa trừ các hình thức kinh
doanh vận tải quy định tại các khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.
6. Xe ô tô kinh doanh vận tải
hàng hóa bằng công-ten-nơ phải có phù hiệu “XE CÔNG-TEN-NƠ”, xe ô tô đầu kéo
kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải hàng hóa phải có phù hiệu “XE
ĐẦU KÉO”, xe ô tô tải kinh doanh vận tải hàng hóa thông thường và xe taxi tải
phải có phù hiệu “XE TẢI” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước
của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe theo hướng dẫn của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải.
7. Đơn vị kinh doanh vận tải
hàng hóa phải chịu trách nhiệm việc xếp hàng hóa lên xe ô tô theo hướng dẫn của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
8. Đơn vị kinh doanh vận tải
hàng hóa phải cấp cho lái xe Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) trong quá trình vận
chuyển hàng hóa trên đường. Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) phải có xác nhận
(ký, ghi rõ họ và tên) khối lượng hàng hóa đã xếp lên phương tiện của chủ hàng
(hoặc người được chủ hàng ủy quyền) hoặc đại diện đơn vị, cá nhân thực hiện việc
xếp hàng.
9. Khi vận chuyển hàng hóa, lái
xe phải mang theo Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) bằng văn bản giấy hoặc phải có
thiết bị để truy cập vào phần mềm thể hiện nội dung của Giấy vận tải (Giấy vận
chuyển) và các giấy tờ của lái xe và phương tiện theo quy định của pháp luật.
Đơn vị kinh doanh vận tải và lái xe không được chở hàng vượt quá khối lượng cho
phép tham gia giao thông.
10. Đối với hoạt động vận chuyển
xe đạp, xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự qua hầm đường bộ áp dụng
theo quy định tại khoản 5 Điều này.
11.[9]
Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) bằng văn bản giấy hoặc điện tử do đơn vị kinh
doanh vận tải hàng hóa tự phát hành và có các thông tin tối thiểu gồm: Tên đơn
vị vận tải; biển kiểm soát xe; tên đơn vị hoặc người thuê vận tải; hành trình
(điểm đầu, điểm cuối); số hợp đồng, ngày tháng năm ký hợp đồng (nếu có); loại
hàng và khối lượng hàng vận chuyển trên xe. Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa
phải thực hiện lưu trữ Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) của các chuyến xe đã thực
hiện trong thời gian tối thiểu 03 năm.
Điều 10.
Giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải hàng hóa trong việc bồi thường
hàng hóa hư hỏng, mất mát, thiếu hụt
1. Việc bồi thường hàng hóa hư
hỏng, mất mát, thiếu hụt được thực hiện theo hợp đồng vận chuyển hoặc theo thỏa
thuận giữa người kinh doanh vận tải và người thuê vận tải.
2. Trường hợp không thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thực hiện theo phán quyết của Tòa án hoặc
Trọng tài.
Điều 11.
Quy định về công tác bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô
1. Đơn vị kinh doanh vận tải, bến
xe khách, bến xe hàng phải xây dựng và thực hiện quy trình bảo đảm an toàn giao
thông.
2. Quy trình bảo đảm an toàn
giao thông phải thể hiện rõ các nội dung sau:
a) Áp dụng đối với đơn vị kinh
doanh vận tải: theo dõi, giám sát hoạt động của lái xe và phương tiện trong suốt
quá trình hoạt động kinh doanh vận tải; thực hiện kiểm tra điều kiện an toàn
giao thông của xe ô tô và lái xe ô tô trước khi thực hiện hành trình (đơn vị
kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi thực hiện kiểm tra theo kế hoạch sản
xuất kinh doanh của đơn vị); chấp hành quy định về thời gian lái xe liên tục,
thời gian làm việc trong ngày của lái xe; chế độ bảo dưỡng sửa chữa đối với xe
ô tô kinh doanh vận tải; chế độ kiểm tra, giám sát hoạt động của xe ô tô và người
lái xe trên hành trình; có phương án kiểm soát để bảo đảm không còn hành khách ở
trên xe khi đã kết thúc hành trình (áp dụng đối với xe kinh doanh vận tải hành
khách); tập huấn nghiệp vụ vận tải và an toàn giao thông cho lái xe; có phương
án xử lý khi xảy ra tai nạn giao thông trong quá trình kinh doanh vận tải; chế
độ báo cáo về an toàn giao thông đối với lái xe, người điều hành vận tải;
b) Áp dụng đối với đơn vị kinh
doanh bến xe khách, bến xe hàng: Kiểm tra điều kiện an toàn giao thông của xe ô
tô, lái xe ô tô, hàng hóa và hành lý của hành khách trước khi xuất bến; chế độ
kiểm tra, giám sát hoạt động của xe ô tô và người lái xe trong khu vực bến xe;
chế độ báo cáo về an toàn giao thông.
3. Đơn vị kinh doanh vận tải
a) Sử dụng xe ô tô tham gia
kinh doanh vận tải phải đáp ứng các điều kiện tham gia giao thông theo quy định
tại khoản 1 và khoản 3 Điều 53, khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 55 của Luật
giao thông đường bộ; phải có dây an toàn tại các vị trí ghế ngồi, giường nằm
(trừ xe buýt nội tỉnh) và có hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao thông và
thoát hiểm khi xảy ra sự cố trên xe;
b) Không sử dụng xe ô tô khách
có giường nằm hai tầng để hoạt động trên các tuyến đường cấp V và cấp VI miền
núi;
c) Sử dụng lái xe kinh doanh vận
tải phải có ít nhất 02 năm kinh nghiệm điều khiển xe khách có trọng tải thiết kế
từ 30 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên để điều khiển xe khách có giường nằm hai
tầng;
d)[10]
Lập, cập nhật đầy đủ các nội dung quy định về quá trình hoạt động của phương tiện
và lái xe thuộc đơn vị vào lý lịch phương tiện, lý lịch hành nghề lái xe;
đ)[11]
Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe (nếu
có) khi nhận hàng hóa ký gửi xe ô tô (người gửi hàng hóa không đi theo xe) phải
yêu cầu người gửi hàng hóa cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về: Tên
hàng hóa, cân nặng (nếu có), họ và tên, địa chỉ, số chứng minh thư nhân dân/số
thẻ căn cước công dân, số điện thoại liên hệ của người gửi và người nhận.
4. Đơn vị kinh doanh vận tải,
lái xe kinh doanh vận tải phải thực hiện thời gian làm việc trong ngày và thời
gian lái xe liên tục theo quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật giao thông đường bộ.
Thời gian nghỉ giữa 2 lần lái xe liên tục như sau:
a) Đối với lái xe taxi, xe buýt
nội tỉnh tối thiểu là 05 phút;
b) Đối với lái xe ô tô vận tải
hành khách theo tuyến cố định, xe buýt liên tỉnh, xe ô tô vận tải hành khách
theo hợp đồng, xe ô tô vận tải khách du lịch, xe ô tô vận tải hàng hóa bằng
công-ten-nơ, xe ô tô vận tải hàng hóa tối thiểu là 15 phút.
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định chi tiết về xây dựng, thực hiện quy trình bảo đảm an toàn giao
thông trong hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và lộ trình áp dụng quy
trình bảo đảm an toàn giao thông đối với bến xe; quy định nhiệm vụ của bộ phận
quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông; hướng dẫn cho hành khách
về an toàn giao thông và thoát hiểm khi xảy ra sự cố trên xe; hướng dẫn lập, cập
nhật lý lịch phương tiện, lý lịch hành nghề lái xe.
Điều 12.
Quy định về thiết bị giám sát hành trình của xe
1. Xe ô tô kinh doanh vận tải
hành khách, xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa và xe trung chuyển phải lắp thiết
bị giám sát hành trình.
2. Thiết bị giám sát hành trình
của xe ô tô phải tuân thủ theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia và đảm bảo tình trạng
kỹ thuật tốt, hoạt động liên tục trong thời gian xe tham gia giao thông.
3. Thiết bị giám sát hành trình
của xe ô tô phải bảo đảm tối thiểu các yêu cầu sau đây:
a) Lưu trữ và truyền dẫn các
thông tin gồm: Hành trình, tốc độ vận hành, thời gian lái xe liên tục về hệ thống
dữ liệu giám sát hành trình của Bộ Giao thông vận tải (Cục Đường bộ Việt Nam[12]);
b)[13]
Thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe được sử dụng trong quản lý nhà
nước về hoạt động vận tải, quản lý hoạt động của đơn vị kinh doanh vận tải và
được kết nối, chia sẻ với Bộ Công an (Cục Cảnh sát giao thông), Bộ Tài chính (Tổng
cục Thuế, Tổng cục Hải quan) để thực hiện quản lý nhà nước về trật tự, an toàn
giao thông; an ninh, trật tự; thuế; phòng, chống buôn lậu.
4. Cục Đường bộ Việt Nam[14] lưu trữ dữ liệu vi phạm của các phương tiện
trong thời gian 03 năm.
5. Đơn vị kinh doanh vận tải thực
hiện duy trì hoạt động thiết bị giám sát hành trình để đảm bảo cung cấp được
các thông tin theo quy định tại điểm a khoản 3 của Điều này.
6. Đơn vị kinh doanh vận tải và
lái xe kinh doanh vận tải không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết
bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc
làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành
trình của xe ô tô. Trước khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông, lái xe
phải sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của mình để đăng nhập thông tin qua đầu đọc
thẻ của thiết bị giám sát hành trình của xe và đăng xuất khi kết thúc lái xe để
làm cơ sở xác định thời gian lái xe liên tục và thời gian làm việc trong ngày.
Chương
III
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN
KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
Điều 13.
Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô
1. Điều kiện đối với xe ô tô
kinh doanh vận tải hành khách
a) Phải thuộc quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị
kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp
tác kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xe đăng ký thuộc sở
hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp
tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý,
sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã;
b) Xe ô tô kinh doanh vận tải
hành khách theo tuyến cố định phải có sức chứa từ 09 chỗ trở lên (kể cả người
lái xe) và có niên hạn sử dụng như sau: Không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất)
đối với xe hoạt động trên tuyến cự ly trên 300 ki-lô-mét, không quá 20 năm
(tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên tuyến có cự ly từ 300
ki-lô-mét trở xuống;
c) Xe ô tô kinh doanh vận tải
hành khách bằng xe buýt có niên hạn sử dụng không quá 20 năm (tính từ năm sản
xuất);
d)[15]
Xe taxi phải có sức chứa dưới 09 chỗ (kể cả người lái) và có niên hạn sử dụng
không quá 12 năm (tính từ năm sản xuất).
đ) Xe ô tô kinh doanh vận tải
khách du lịch có niên hạn sử dụng không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất). Xe ô
tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng có niên hạn sử dụng như sau:
Không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên hành trình có
cự ly trên 300 ki-lô-mét, không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt
động trên hành trình có cự ly từ 300 ki-lô-mét trở xuống.
Riêng xe ô tô kinh doanh vận tải
hành khách du lịch và xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng có sức
chứa dưới 09 chỗ (kể cả người lái) sử dụng hợp đồng điện tử có niên hạn sử dụng
không quá 12 năm (tính từ năm sản xuất).
2. Trước ngày 01 tháng 7 năm
2021, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người
lái xe) trở lên phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh trên xe (bao gồm
cả lái xe và cửa lên xuống của xe) trong quá trình xe tham gia giao thông. Dữ
liệu hình ảnh được cung cấp cho cơ quan Công an, Thanh tra giao thông và cơ
quan cấp giấy phép, bảo đảm giám sát công khai, minh bạch. Thời gian lưu trữ
hình ảnh trên xe đảm bảo như sau:
a) Tối thiểu 24 giờ gần nhất đối
với xe hoạt động trên hành trình có cự ly đến 500 ki-lô-mét;
b) Tối thiểu 72 giờ gần nhất đối
với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 500 ki-lô-mét.
3.[16]
Không sử dụng xe ô tô cải tạo từ xe có sức chứa từ 10 chỗ trở lên thành xe ô tô
dưới 10 chỗ (kể cả người lái xe) để kinh doanh vận tải hành khách. Không sử dụng
xe ô tô kiểu dáng tương tự xe từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên để kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe taxi.
Điều 14.
Điều kiện kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
1. Xe ô tô kinh doanh vận tải
hàng hóa phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê
phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa với tổ chức, cá
nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xe đăng ký thuộc sở
hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp
tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý,
sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã.
2. Trước ngày 01 tháng 7 năm
2021, xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ, xe đầu kéo phải lắp
camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh của người lái xe trong quá trình xe tham
gia giao thông. Dữ liệu hình ảnh được cung cấp cho cơ quan Công an, Thanh tra
giao thông và cơ quan cấp giấy phép, bảo đảm giám sát công khai, minh bạch. Thời
gian lưu trữ hình ảnh trên xe đảm bảo như sau:
a) Tối thiểu 24 giờ gần nhất đối
với xe hoạt động trên hành trình có cự ly đến 500 ki-lô-mét;
b) Tối thiểu 72 giờ gần nhất đối
với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 500 ki-lô-mét.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ HỢP ĐỒNG VẬN
CHUYỂN
Điều 15.
Quy định chung về Hợp đồng vận chuyển
1. Hợp đồng vận chuyển hành
khách, hàng hóa (bằng văn bản giấy hoặc điện tử) là sự thỏa thuận giữa các bên
tham gia ký kết hợp đồng; theo đó, đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện vận chuyển
hành khách, hành lý, hàng hóa đến địa điểm đã định theo thỏa thuận, hành khách
hoặc người thuê vận tải phải thanh toán cước phí vận chuyển.
2. Hợp đồng vận chuyển hành
khách, hàng hóa phải có đầy đủ các nội dung tối thiểu sau:
a) Thông tin về đơn vị kinh
doanh vận tải ký hợp đồng: Tên, địa chỉ, điện thoại, mã số thuế, người đại diện
ký hợp đồng;
b) Thông tin về lái xe: Họ và
tên, số điện thoại;
c) Thông tin về hành khách hoặc
người thuê vận tải (tổ chức hoặc cá nhân): Tên, địa chỉ, số điện thoại, mã số
thuế (nếu có);
d) Thông tin về xe: Biển kiểm
soát xe và sức chứa (trọng tải);
đ) Thông tin về thực hiện hợp đồng:
Thời gian bắt đầu thực hiện và kết thúc hợp đồng (ngày, giờ); địa chỉ điểm đầu,
địa chỉ điểm cuối và các điểm đón, trả khách (hoặc xếp, dỡ hàng hóa) trên hành
trình vận chuyển; cự ly của hành trình vận chuyển (km); số lượng khách (hoặc khối
lượng hàng hóa vận chuyển);
e) Thông tin về giá trị hợp đồng
và phương thức thanh toán;
g) Quy định về trách nhiệm của
các bên tham gia thực hiện hợp đồng vận chuyển, trong đó thể hiện việc thực hiện
nghĩa vụ thuế đối với nhà nước; quyền, nghĩa vụ của bên vận chuyển, hành khách
hoặc người thuê vận tải; số điện thoại liên hệ tiếp nhận giải quyết phản ánh,
khiếu nại, tố cáo của hành khách; cam kết trách nhiệm thực hiện hợp đồng và quy
định về đền bù thiệt hại cho người thuê vận tải, hành khách.
3. Thông tin tối thiểu của hợp
đồng vận chuyển hành khách, hàng hóa được sử dụng trong quản lý nhà nước về hoạt
động vận tải, cung cấp cho lực lượng chức năng có thẩm quyền; cung cấp cho cơ
quan quản lý giá, cơ quan Thuế, Công an, Thanh tra giao thông khi có yêu cầu.
Điều 16.
Quy định về thực hiện hợp đồng điện tử
1. Hợp đồng điện tử thực hiện
theo quy định tại Nghị định này, pháp luật khác có liên quan.
2. Đơn vị kinh doanh vận tải sử
dụng hợp đồng điện tử
a) Có giao diện phần mềm cung cấp
cho hành khách hoặc người thuê vận tải phải thể hiện đầy đủ các thông tin về
tên hoặc biểu trưng (logo), số điện thoại để liên hệ trong trường hợp khẩn cấp
của đơn vị kinh doanh vận tải và các nội dung tối thiểu theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Nghị định này;
b) Phải gửi hóa đơn điện tử của
chuyến đi đến tài khoản giao kết hợp đồng của hành khách, người thuê vận tải và
gửi thông tin hóa đơn điện tử về cơ quan Thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Tài chính;
c) Thực hiện lưu trữ dữ liệu hợp
đồng điện tử tối thiểu 03 năm.
3. Lái xe kinh doanh vận tải sử
dụng hợp đồng điện tử
a) Thực hiện quy định tại khoản 4 Điều 7 hoặc khoản 4 Điều 8 của Nghị định này;
b) Có trách nhiệm cung cấp các
thông tin của hợp đồng điện tử cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu.
4. Người thuê vận tải, hành
khách tham gia giao kết hợp đồng điện tử
a) Sử dụng thiết bị để truy cập
được giao diện phần mềm có thể hiện toàn bộ nội dung của hợp đồng điện tử;
b) Khi ký kết hợp đồng điện tử
với đơn vị kinh doanh vận tải phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
Chương V
QUY ĐỊNH VỀ CẤP, THU HỒI
GIẤY PHÉP KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ, PHÙ HIỆU, BIỂN HIỆU; CÔNG BỐ BẾN XE;
ĐĂNG KÝ KHAI THÁC, NGỪNG HOẠT ĐỘNG, ĐÌNH CHỈ KHAI THÁC TUYẾN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH
CỐ ĐỊNH
Điều 17. Cấp
Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
1. Đơn vị kinh doanh vận tải
hành khách, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải có Giấy phép kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô (sau đây gọi chung là Giấy phép kinh doanh).
2. Nội dung Giấy phép kinh
doanh bao gồm:
a) Tên và địa chỉ đơn vị kinh
doanh;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) bao gồm: Số, ngày, tháng, năm, cơ
quan cấp;
c) Người đại diện theo pháp luật;
d) Các hình thức kinh doanh;
đ) Cơ quan cấp Giấy phép kinh
doanh.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
phép kinh doanh là Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
Điều 18. Hồ
sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy phép kinh doanh
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
kinh doanh đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp Giấy phép
kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Nghị
định này;
b) Bản sao văn bằng, chứng chỉ
của người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải;
c) Bản sao hoặc bản chính Quyết
định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận quản lý, theo dõi
các điều kiện về an toàn giao thông (áp dụng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã
kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe
buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi, vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ, vận tải
hành khách sử dụng hợp đồng điện tử).
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
kinh doanh đối với hộ kinh doanh vận tải gồm:
a) Giấy đề nghị cấp Giấy phép kinh
doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Nghị định
này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh.
3. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy
phép kinh doanh do thay đổi nội dung của Giấy phép kinh doanh bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp lại Giấy
phép kinh doanh trong đó nêu rõ lý do xin cấp lại theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Nghị định này;
b) Tài liệu chứng minh sự thay
đổi của những nội dung ghi trong Giấy phép kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 17 của Nghị định này (việc thay đổi liên quan đến
nội dung nào thì bổ sung tài liệu về nội dung đó).
4. Trường hợp cấp lại Giấy phép
kinh doanh do bị mất hoặc bị hư hỏng, hồ sơ gồm: Giấy đề nghị cấp lại Giấy phép
kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục I của
Nghị định này.
5.[17]
Trường hợp cấp lại Giấy phép kinh doanh do bị thu hồi, hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy
phép kinh doanh:
a) Đối với doanh nghiệp, hợp
tác xã kinh doanh vận tải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này; đối với
hộ kinh doanh vận tải thực hiện theo khoản 2 Điều này;
b)[18]
Tài liệu chứng minh việc khắc phục đối với vi phạm quy định tại điểm
a, điểm d khoản 6 Điều 19 Nghị định này.
Điều 19.
Thủ tục cấp, cấp lại và thu hồi Giấy phép kinh doanh
1. Thủ tục cấp Giấy phép kinh
doanh:
a)[19]
Đơn vị kinh doanh vận tải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh đến
Sở Giao thông vận tải nơi đơn vị kinh doanh vận tải đặt trụ sở chính hoặc trụ sở
chi nhánh. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy phép kinh
doanh thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ
công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận
tải trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép kinh
doanh thẩm định hồ sơ, cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo mẫu
quy định tại Phụ lục II của Nghị định này. Trường hợp
không cấp Giấy phép kinh doanh thì cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh phải trả lời
bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý
do.
2. Thủ tục cấp lại Giấy phép
kinh doanh khi có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép kinh doanh
hoặc Giấy phép kinh doanh bị thu hồi, bị tước quyền sử dụng được thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thủ tục cấp lại Giấy phép
kinh doanh đối với trường hợp Giấy phép kinh doanh bị mất, bị hỏng
a) Đơn vị kinh doanh vận tải nộp
01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh đến Sở Giao thông vận tải nơi
đơn vị đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ
sung, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc
thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc
sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép kinh
doanh thực hiện cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo mẫu quy định
tại Phụ lục II của Nghị định này. Trường hợp
không cấp Giấy phép kinh doanh thì cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh phải trả lời
bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý
do.
4. Cơ quan cấp Giấy phép kinh
doanh kiểm tra thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp trên hệ thống Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc
gia trước khi cấp Giấy phép kinh doanh.
5. Việc tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh hoặc qua đường
bưu điện hoặc các hình thức phù hợp khác theo quy định. Trường hợp tiếp nhận hồ
sơ trực tiếp tại cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh hoặc qua đường bưu điện, cán
bộ tiếp nhận hồ sơ cập nhật thông tin của các hồ sơ đúng theo quy định vào hệ
thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải.
Cơ quan cấp Giấy phép kinh
doanh thực hiện xử lý hồ sơ và cấp Giấy phép kinh doanh trên hệ thống dịch vụ
công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải.
6. Đơn vị kinh doanh vận tải bị
thu hồi Giấy phép kinh doanh không thời hạn một trong các trường hợp sau đây:
a) Cung cấp bản sao không đúng
với bản chính hoặc thông tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh
doanh;
b)[20]
Không kinh doanh vận tải toàn bộ các loại hình ghi trên Giấy phép kinh doanh
trong thời hạn từ 06 tháng trở lên, kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh hoặc
ngừng kinh doanh vận tải toàn bộ các loại hình ghi trên Giấy phép kinh doanh
trong thời gian 06 tháng liên tục trở lên.
c) Chấm dứt hoạt động theo quy
định của pháp luật hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải;
d) Sửa chữa hoặc làm sai lệch dữ
liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe trước, trong và sau khi truyền dữ liệu;
đ)[21]
Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về
kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô của cơ quan có thẩm quyền;
e)[22]
Trong thời gian 01 tháng, có từ 30% trở lên số phương tiện của đơn vị bị xử lý
vi phạm thu hồi, bị tước phù hiệu, biển hiệu.
7. Cơ quan cấp Giấy phép kinh
doanh thu hồi Giấy phép kinh doanh do cơ quan mình cấp và thực hiện theo trình
tự sau đây:
a) Ban hành quyết định thu hồi
Giấy phép kinh doanh;
b) Gửi quyết định thu hồi Giấy
phép kinh doanh cho đơn vị kinh doanh vận tải và phải đăng tải thông tin trên
Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải;
c) Báo cáo Cục Đường bộ Việt
Nam[23], Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo
quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh đến các cơ quan có liên quan để phối hợp
thực hiện;
d)[24]
Khi cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh
doanh đối với loại hình kinh doanh vận tải có vi phạm; trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày ký, đơn vị kinh doanh vận tải phải nộp lại Giấy phép kinh doanh và phù
hiệu, biển hiệu cho cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh, đồng thời dừng hoạt động
kinh doanh vận tải theo quyết định thu hồi.
Trường hợp đơn vị kinh doanh vận
tải nộp lại Giấy phép kinh doanh và phù hiệu, biển hiệu theo đúng quyết định
thu hồi, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh chỉ cấp lại Giấy phép kinh doanh sau
thời gian 30 ngày kể từ ngày đơn vị kinh doanh vận tải nộp lại đủ Giấy phép
kinh doanh và phù hiệu, biển hiệu theo quyết định thu hồi.
Trường hợp quá thời hạn 10 ngày
kể từ ngày cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy
phép kinh doanh đối với loại hình kinh doanh vận tải có vi phạm mà đơn vị kinh
doanh vận tải không nộp Giấy phép kinh doanh và phù hiệu, biển hiệu hoặc có nộp
nhưng không đủ theo quyết định thu hồi, Sở Giao thông vận tải chỉ cấp lại Giấy
phép kinh doanh sau thời gian 45 ngày kể từ ngày đơn vị kinh doanh vận tải nộp
lại đủ Giấy phép kinh doanh và phù hiệu, biển hiệu theo quyết định thu hồi.
8. Đơn vị kinh doanh vận tải bị
cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng Giấy phép
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì phải dừng toàn bộ các hoạt động kinh doanh
vận tải theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Sau khi hết thời hạn tước
quyền sử dụng, nếu đơn vị kinh doanh vận tải có nhu cầu tiếp tục tham gia kinh
doanh vận tải thì phải làm thủ tục để được cấp lại Giấy phép kinh doanh theo
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 của Nghị định này và
phải có thêm tài liệu chứng minh việc khắc phục vi phạm là nguyên nhân bị tước
quyền sử dụng.
9. Trong thời gian đơn vị kinh
doanh vận tải bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử
dụng Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì Sở Giao thông vận tải không
thực hiện cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải và các loại phù hiệu, biển hiệu
đối với loại hình kinh doanh đã bị tước quyền sử dụng.
Điều 20.
Quy trình đăng ký, ngừng khai thác tuyến vận tải hành khách cố định
1.[25]
Căn cứ vào danh mục mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định, biểu đồ chạy xe
theo tuyến đã công bố và cập nhật trên danh mục tuyến vận tải khách cố định của
Bộ Giao thông vận tải, doanh nghiệp, hợp tác xã có Giấy phép kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô theo loại hình tuyến cố định được quyền lựa chọn giờ xuất bến và
thực hiện đăng ký khai thác tuyến tại các thời điểm chưa có đơn vị khai thác.
2. Đối với tuyến mới chưa nằm
trong danh mục mạng lưới tuyến đã được cơ quan có thẩm quyền công bố:
a)[26]
Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải xây dựng phương án và thống nhất với
bến xe hai đầu tuyến về giờ xe xuất bến gửi Sở Giao thông vận tải nơi đơn vị
kinh doanh vận tải đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh để đăng ký khai thác
tuyến theo quy định và Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia để phối hợp quản
lý;
b) Trường hợp doanh nghiệp, hợp
tác xã kinh doanh vận tải với bến xe không thống nhất được giờ xe xuất bến thì
Sở Giao thông vận tải quyết định giờ xe xuất bến trên cơ sở đề xuất của đơn vị
vận tải;
c)[27]
Sở Giao thông vận tải (nơi đơn vị kinh doanh vận tải đặt trụ sở chính hoặc trụ
sở chi nhánh) chủ trì cập nhật và bổ sung vào danh mục chi tiết tuyến theo quy
định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này,
cấp phù hiệu cho phương tiện; tổ chức thực hiện cập nhật, bổ sung và công bố
danh mục mạng lưới tuyến theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Hồ sơ đăng ký khai thác tuyến
bao gồm:
a) Đăng ký khai thác tuyến theo
mẫu quy định tại Phụ lục III của Nghị định này;
b) Bản sao Biên bản thống nhất
giữa bến xe hai đầu tuyến với doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia khai thác tuyến
(áp dụng đối với trường hợp tuyến mới).
4. Quy trình đăng ký khai thác
tuyến áp dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2021:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã gửi
01 bộ hồ sơ đăng ký khai thác tuyến về Sở Giao thông vận tải nơi đã cấp Giấy
phép kinh doanh cho đơn vị;
b) Trong thời hạn tối đa 02
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải kiểm tra hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ
sơ thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung đến
doanh nghiệp, hợp tác xã.
Trong thời gian tối đa 02 ngày
làm việc kể từ ngày nhận thông báo sửa đổi, bổ sung của Sở Giao thông vận tải,
doanh nghiệp, hợp tác xã phải hoàn thiện và cập nhật đủ hồ sơ. Trường hợp quá
02 ngày làm việc kể từ ngày nhận thông báo, doanh nghiệp, hợp tác xã không hoàn
thiện, bổ sung đủ hồ sơ thì hồ sơ được coi là không hợp lệ, Sở Giao thông vận tải
tiếp tục kiểm tra hồ sơ tiếp theo theo thứ tự thời gian nộp;
c) Đối với tuyến vận tải hành
khách cố định liên tỉnh:
Trong thời hạn tối đa 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi
tiếp nhận hồ sơ có văn bản gửi Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia để lấy ý
kiến.
Trong thời hạn tối đa 02 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Sở Giao thông vận tải được
xin ý kiến phải có văn bản trả lời. Trường hợp có doanh nghiệp, hợp tác xã đăng
ký khai thác tuyến (trùng tuyến, trùng giờ), Sở Giao thông vận tải được lấy ý
kiến thống nhất với Sở Giao thông vận tải lấy ý kiến để quyết định theo nguyên
tắc doanh nghiệp, hợp tác xã nộp hồ sơ trước được kiểm tra và xử lý hồ sơ trước
theo thứ tự thời gian. Hết thời hạn trên nếu không có văn bản trả lời thì coi
như Sở Giao thông vận tải được xin ý kiến đã đồng ý.
Trong thời hạn tối đa 07 ngày kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ
ban hành Thông báo đăng ký khai thác tuyến thành công (bằng văn bản) gửi doanh
nghiệp, hợp tác xã, Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia, bến xe hai đầu tuyến
để phối hợp quản lý theo mẫu quy định tại Phụ lục IV
của Nghị định này;
d) Đối với tuyến vận tải hành
khách cố định nội tỉnh: Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ ban hành
Thông báo đăng ký khai thác tuyến thành công (bằng văn bản) gửi doanh nghiệp, hợp
tác xã, bến xe hai đầu tuyến để phối hợp quản lý theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Nghị định này.
5. Quy trình đăng ký khai thác
tuyến áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã gửi
01 bộ hồ sơ đăng ký khai thác tuyến về Sở Giao thông vận tải nơi đã cấp Giấy
phép kinh doanh cho đơn vị trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao
thông vận tải (không nhận hồ sơ gửi trực tiếp đến cơ quan quản lý tuyến hoặc hồ
sơ gửi qua đường bưu điện);
b) Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải kiểm tra hồ sơ. Trường hợp
hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ thông báo
trực tiếp trên hệ thống dịch vụ công nội dung cần sửa đổi, bổ sung đến doanh
nghiệp, hợp tác xã.
Trong thời gian 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận thông báo sửa đổi, bổ sung của Sở Giao thông vận tải, doanh nghiệp,
hợp tác xã phải hoàn thiện và cập nhật hồ sơ lên hệ thống dịch vụ công trực tuyến.
Trường hợp quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận thông báo, doanh nghiệp, hợp
tác xã không hoàn thiện, bổ sung đủ hồ sơ thì hồ sơ được coi là không hợp lệ, Sở
Giao thông vận tải tiếp tục kiểm tra hồ sơ tiếp theo theo thứ tự thời gian nộp
trên hệ thống dịch vụ công;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp
nhận hồ sơ ban hành Thông báo đăng ký khai thác tuyến thành công (bằng văn bản)
và trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến gửi doanh nghiệp, hợp tác xã, Sở Giao
thông vận tải đầu tuyến bên kia (đối với tuyến vận tải khách cố định liên tỉnh),
bến xe hai đầu tuyến để phối hợp quản lý theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Nghị định này.
Trường hợp có nhiều hồ sơ cùng
đăng ký trùng tuyến và trùng giờ xuất bến, Sở Giao thông vận tải xử lý hồ sơ
theo thứ tự thời gian nộp hồ sơ của doanh nghiệp, hợp tác xã trên hệ thống dịch
vụ công trực tuyến, đơn vị nộp trước được kiểm tra, xử lý trước.
6. Thông báo đăng ký khai thác
tuyến thành công có hiệu lực kể từ ngày ký đến ngày doanh nghiệp, hợp tác xã ngừng
tham gia khai thác tuyến hoặc theo hiệu lực của quyết định đình chỉ khai thác
tuyến của Sở Giao thông vận tải. Sau 60 ngày kể từ ngày có Thông báo đăng ký
khai thác tuyến thành công, nếu doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện đưa xe
vào khai thác thì Thông báo đăng ký khai thác tuyến thành công không còn hiệu lực.
7.[28]
Doanh nghiệp, hợp tác xã được ngừng khai thác tuyến hoặc ngừng khai thác một hoặc
một số chuyến xe trên tuyến.
a) Trước khi ngừng khai thác 05
ngày, doanh nghiệp, hợp tác xã phải gửi thông báo đến Sở Giao thông vận tải, bến
xe hai đầu tuyến và nộp lại phù hiệu xe tuyến cố định cho Sở Giao thông vận tải
vào ngày ngừng khai thác tuyến. Bến xe hai đầu tuyến thực hiện niêm yết thông
báo tại bến xe tối thiểu 10 ngày kể từ khi nhận được thông báo của doanh nghiệp,
hợp tác xã;
b) Trong thời gian 2 ngày làm
việc kể từ ngày ngừng khai thác tuyến, Sở Giao thông vận tải cập nhật các nội
dung theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 4 của Nghị
định này.
8. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải xây dựng hệ thống dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4 đối với thủ tục đăng ký
khai thác tuyến vận tải hành khách cố định áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
9.[29]
Doanh nghiệp, hợp tác xã bị thu hồi đăng ký khai thác tuyến đối với nốt (tài)
đang khai thác khi trong một tháng thực hiện dưới 70% tổng số chuyến xe của nốt
(tài) đã đăng ký.
10.[30]
Sở Giao thông vận tải nơi phát hành Thông báo đăng ký khai thác tuyến thành
công thực hiện thu hồi đăng ký khai thác tuyến đối với nốt (tài) đang khai thác
theo trình tự sau đây:
a) Ban hành quyết định thu hồi.
Trường hợp tuyến đăng ký khai thác chỉ có 01 nốt (tài) hoặc toàn bộ các nốt
(tài) của tuyến đều thực hiện dưới 70% tổng số chuyến xe đã đăng ký thì thực hiện
thu hồi Thông báo đăng ký khai thác tuyến thành công và thu hồi phù hiệu đã cấp
cho phương tiện hoạt động trên tuyến;
b) Gửi quyết định thu hồi cho
doanh nghiệp, hợp tác xã, bến xe khách hai đầu tuyến, Sở Giao thông vận tải đầu
tuyến bên kia và phải đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của Sở
Giao thông vận tải;
c) Trong thời gian 2 ngày làm
việc kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi, thực hiện cập nhật thông tin giờ
xuất bến của nốt (tài) đã thu hồi vào phần mềm quản lý tuyến vận tải khách cố định
của Bộ Giao thông vận tải để các doanh nghiệp, hợp tác xã khác đăng ký khai
thác tuyến theo quy định của Nghị định này;
d) Trong thời gian 30 ngày kể từ
ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp, hợp tác xã bị thu hồi
không được đăng ký khai thác trên tuyến có nốt (tài) bị thu hồi. Sau thời gian
30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành, nếu có nhu cầu tiếp
tục tham gia kinh doanh trên tuyến có nốt (tài) bị thu hồi thì doanh nghiệp, hợp
tác xã phải làm thủ tục đăng ký khai thác tuyến theo quy định của Nghị định
này.
Điều 21.
Công bố bến xe
1. Bến xe khách chỉ được đưa
vào khai thác sau khi Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương công bố.
2. Bến xe hàng chỉ được đưa vào
khai thác sau khi doanh nghiệp công bố và thông báo đến Sở Giao thông vận tải địa
phương.
3. Công bố bến xe được thực hiện
theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe.
Điều 22.
Quy định về quản lý sử dụng, cấp, cấp lại và thu hồi phù hiệu, biển hiệu
1. Đơn vị kinh doanh có Giấy
phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được cấp phù hiệu, biển hiệu cho xe ô tô
phù hợp với loại hình kinh doanh đã được cấp phép và đảm bảo nguyên tắc sau:
a) Tại một thời điểm, mỗi xe chỉ
được cấp và sử dụng một loại phù hiệu hoặc biển hiệu tương ứng với một loại
hình kinh doanh vận tải;
b) Xe ô tô có phù hiệu “XE CÔNG-TEN-NƠ”
được vận chuyển công-ten-nơ và hàng hóa khác. Xe có phù hiệu “XE TẢI” hoặc “XE
ĐẦU KÉO” không được vận chuyển công-ten-nơ;
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã
kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định được Sở Giao thông vận tải hai
đầu tuyến cấp phù hiệu xe ô tô trung chuyển.
2. Thời hạn có giá trị của phù
hiệu
a) Phù hiệu cấp cho xe ô tô
kinh doanh vận tải, phù hiệu cấp cho xe trung chuyển có giá trị 07 năm hoặc
theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải (thời gian đề nghị trong khoảng từ
01 năm đến 07 năm) và không quá niên hạn sử dụng của phương tiện;
b) Phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH”
cấp cho các xe tăng cường giải tỏa hành khách trong các dịp Tết Nguyên đán có
giá trị không quá 30 ngày; các dịp Lễ, Tết dương lịch và các kỳ thi trung học
phổ thông Quốc gia, tuyển sinh đại học, cao đẳng có giá trị không quá 10 ngày.
3. Kích thước tối thiểu của các
loại phù hiệu là 9 x 10 cm.
4. Hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu
phải đảm bảo đủ các thành phần như sau:
a) Giấy đề nghị cấp phù hiệu
theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Nghị định này;
b) Bản sao giấy đăng ký xe ô tô
hoặc bản sao giấy hẹn nhận giấy đăng ký xe ô tô của cơ quan cấp đăng ký. Trường
hợp phương tiện không thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải thì xuất
trình thêm bản sao một trong các giấy tờ sau: Hợp đồng thuê phương tiện bằng
văn bản với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp tác
xã hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh.
5. Trình tự, thủ tục cấp phù hiệu
a)[31]
Đơn vị kinh doanh vận tải gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu đến Sở Giao
thông vận tải nơi đã cấp Giấy phép kinh doanh cho đơn vị; trường hợp đơn vị
kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định có nhu cầu sử dụng xe trung
chuyển nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu "XE TRUNG CHUYỂN" đến Sở
Giao thông vận tải nơi cấp Giấy phép kinh doanh cho đơn vị hoặc Sở Giao thông vận
tải đầu tuyến bên kia. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp phù
hiệu thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ
công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận
tải trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ;
b) Trong thời hạn 02 ngày làm
việc, kể từ khi nhận hồ sơ đúng quy định, Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu
cho các xe theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải. Trường hợp từ chối không
cấp, Sở Giao thông vận tải trả lời bằng văn bản hoặc trả lời thông qua hệ thống
dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do.
Sở Giao thông vận tải có trách
nhiệm cập nhật thông tin trên hệ thống dữ liệu giám sát hành trình của Cục Đường
bộ Việt Nam[32], thực hiện kiểm tra và chỉ cấp
phù hiệu khi thiết bị giám sát hành trình của xe đáp ứng đầy đủ các quy định về
lắp đặt, truyền dẫn dữ liệu.
Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan cấp hoặc qua đường bưu điện hoặc hình
thức phù hợp khác theo quy định. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ
quan cấp hoặc qua đường bưu điện, cán bộ tiếp nhận hồ sơ cập nhật thông tin của
các hồ sơ đúng theo quy định vào hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao
thông vận tải.
Cơ quan cấp thực hiện việc xử
lý hồ sơ và cấp phù hiệu trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao
thông vận tải;
c) Cơ quan cấp kiểm tra thông
tin về Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với
các xe ô tô để đảm bảo phương tiện đủ điều kiện kinh doanh vận tải trên hệ thống
Đăng kiểm Việt Nam;
d) Cơ quan cấp kiểm tra thông
tin về tình trạng của phương tiện trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ
Giao thông vận tải và hệ thống dữ liệu giám sát hành trình của Cục Đường bộ Việt
Nam[33] để thực hiện theo các trường hợp sau:
Trường hợp phương tiện chưa có
trên hệ thống thì thực hiện cấp phù hiệu;
Trường hợp phương tiện đã có
trên hệ thống, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ thực hiện gửi thông
tin qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Sở Giao thông vận tải đang quản lý
phương tiện để đề nghị xác nhận và gỡ bỏ phương tiện khỏi hệ thống. Trong thời
gian 02 ngày làm việc, Sở Giao thông vận tải nhận được đề nghị phải trả lời,
trường hợp không đồng ý gỡ thông tin của phương tiện phải nêu rõ lý do. Sở Giao
thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ thực hiện cấp phù hiệu, biển hiệu sau khi phương
tiện được gỡ bỏ khỏi hệ thống.
6. Phù hiệu được cấp lại khi hết
hạn, khi bị mất hoặc bị hư hỏng, khi thay đổi chủ sở hữu phương tiện hoặc thay
đổi đơn vị kinh doanh vận tải. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp lại phù
hiệu thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này. Thời hạn của phù hiệu
được cấp lại theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp cấp lại phù hiệu
khi hết hạn, đơn vị kinh doanh vận tải được đề nghị cấp lại phù hiệu trong khoảng
thời gian 15 ngày tính đến ngày hết hạn phù hiệu.
7.[34]
Phù hiệu được cấp lại khi bị thu hồi. Sau khi hết thời hạn bị thu hồi phù hiệu,
nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng phương tiện tham gia kinh doanh vận tải thì đơn
vị kinh doanh vận tải phải làm thủ tục để được cấp lại phù hiệu theo quy định.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp lại phù hiệu thực hiện theo quy định tại
khoản 4, khoản 5 Điều này.
8.[35]
Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, cấp lại biển hiệu xe ô tô vận tải
khách du lịch thực hiện theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết một số điều
của Luật Du lịch.
9. Sở Giao thông vận tải
a)[36]
Cấp phù hiệu, biển hiệu theo quy định tại Điều này và tổ chức thực hiện việc
dán phù hiệu, biển hiệu lên xe ô tô;
b) Không thực hiện cấp phù hiệu,
biển hiệu cho xe ô tô trong thời gian xe ô tô đó bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng
hình thức xử phạt tước quyền sử dụng hoặc bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu;
c) Gửi cho đơn vị kinh doanh vận
tải Quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu và phải đăng tải thông tin trên
Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải;
d)[37]
(được bãi bỏ)
10. Đơn vị kinh doanh vận tải bị
thu hồi phù hiệu, biển hiệu một trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi phù hiệu, biển hiệu
đối với tất cả phương tiện của đơn vị kinh doanh vận tải khi đơn vị kinh doanh
vận tải bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng
Giấy phép kinh doanh vận tải;
b) Thu hồi phù hiệu, biển hiệu
của phương tiện vi phạm đối với trường hợp khi trích xuất dữ liệu từ thiết bị
giám sát hành trình của mỗi phương tiện trong 01 tháng cho thấy có từ 05 lần vi
phạm tốc độ/1000 km xe chạy (không tính các trường hợp vi phạm tốc độ từ 05
km/h trở xuống);
c) Thu hồi phù hiệu của các xe
ô tô kinh doanh vận tải theo tuyến cố định khi doanh nghiệp, hợp tác xã không
hoạt động kinh doanh vận tải trên tuyến trong thời gian 60 ngày liên tục.
11.[38]
Sở Giao thông vận tải
a) Ban hành quyết định và thu hồi
phù hiệu, biển hiệu do cơ quan mình cấp đối với đơn vị kinh doanh vận tải bị
thu hồi phù hiệu, biển hiệu theo quy định tại khoản 10 Điều này, điểm
d khoản 7 Điều 19 của Nghị định này;
b) Trong thời gian 02 ngày kể từ
ngày ban hành quyết định, Sở Giao thông vận tải phải đăng quyết định thu hồi
trên Trang thông tin điện tử của Sở;
c) Khi cơ quan cấp phù hiệu, biển
hiệu ban hành quyết định thu hồi, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký, đơn vị
kinh doanh vận tải phải nộp lại phù hiệu, biển hiệu cho cơ quan cấp, đồng thời
dừng hoạt động kinh doanh vận tải đối với xe bị thu hồi.
Trường hợp đơn vị kinh doanh vận
tải nộp lại phù hiệu, biển hiệu theo đúng quyết định thu hồi, Sở Giao thông vận
tải chỉ cấp mới, cấp lại phù hiệu, biển hiệu sau thời gian 30 ngày (60 ngày đối
với trường hợp vi phạm lần thứ 2 trong thời gian 06 tháng liên tục) kể từ ngày
đơn vị kinh doanh vận tải nộp phù hiệu, biển hiệu đến Sở Giao thông vận tải.
Trường hợp quá thời hạn 10 ngày
kể từ ngày cơ quan cấp phù hiệu, biển hiệu ban hành quyết định thu hồi phù hiệu,
biển hiệu mà đơn vị kinh doanh vận tải không nộp, Sở Giao thông vận tải chỉ cấp
mới, cấp lại phù hiệu, biển hiệu sau thời gian 45 ngày (90 ngày đối với trường
hợp vi phạm lần thứ 2 trong thời gian 06 tháng liên tục) kể từ ngày đơn vị kinh
doanh vận tải nộp đủ phù hiệu, biển hiệu theo quyết định thu hồi;
d) Thu hồi phù hiệu, biển hiệu
khi đơn vị kinh doanh vận tải có báo cáo và nộp lại phù hiệu, biển hiệu trong
trường hợp không tiếp tục sử dụng phương tiện để kinh doanh vận tải;
đ) Sau khi đơn vị kinh doanh vận
tải nộp lại phù hiệu, biển hiệu, Sở Giao thông vận tải gỡ thông tin về tình trạng
của phương tiện trên hệ thống dữ liệu giám sát hành trình;
e) Chưa giải quyết cấp mới, cấp
lại phù hiệu, biển hiệu đối với đơn vị kinh doanh vận tải vi phạm quy định bị
thu hồi phù hiệu, biển hiệu nhưng không chấp hành quyết định thu hồi phù hiệu,
biển hiệu; sau khi đơn vị kinh doanh vận tải chấp hành xong quyết định thu hồi
phù hiệu, biển hiệu, cơ quan cấp thực hiện giải quyết theo quy định của Nghị định
này. Trường hợp sau khi có quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu mà đơn vị
kinh doanh vận tải xin cấp mới, cấp lại phù hiệu, biển hiệu với lý do bị mất
thì trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của đơn vị kinh doanh
vận tải, Sở Giao thông vận tải không thực hiện cấp mới, cấp lại phù hiệu, biển
hiệu.
12. Đơn vị kinh doanh vận tải
a)[39]
Đơn vị kinh doanh vận tải phải truy cập vào trang thông tin của Sở Giao thông vận
tải để kiểm tra thông tin về thu hồi Giấy phép kinh doanh, phù hiệu, biển hiệu
và phải nộp lại phù hiệu, biển hiệu cho Sở Giao thông vận tải khi bị thu hồi Giấy
phép kinh doanh, phù hiệu, biển hiệu. Trường hợp không còn sử dụng phương tiện
để kinh doanh vận tải, trong thời gian 10 ngày kể từ ngày ngừng hoạt động kinh
doanh, đơn vị kinh doanh vận tải phải gửi báo cáo bằng văn bản kèm phù hiệu, biển
hiệu về Sở Giao thông vận tải nơi cấp (trừ trường hợp mất);
b) Không được sử dụng xe ô tô để
kinh doanh vận tải trong thời gian xe ô tô bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng
hình thức xử phạt tước quyền sử dụng (Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô
tô, phù hiệu, biển hiệu) hoặc bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu.
13. Dữ liệu trích xuất từ thiết
bị giám sát hành trình của xe chỉ sử dụng 01 lần để xác định lỗi vi phạm. Dữ liệu
được trích xuất từ hệ thống xử lý và khai thác sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám
sát hành trình thuộc Cục Đường bộ Việt Nam[40].
14. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định về mẫu phù hiệu và hướng dẫn tổ chức thực hiện.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Bộ
Giao thông vận tải
1. Thống nhất quản lý hoạt động
vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Nghị định này.
2.[41]
Tổ chức xây dựng và công bố danh mục các trạm dừng nghỉ trên quốc lộ; xây dựng
phần mềm quản lý tuyến vận tải khách cố định; hướng dẫn về tổ chức, quản lý và
tiêu chí thiết lập tuyến, điểm dừng đón, trả khách tuyến cố định, mẫu Lệnh vận
chuyển; việc kiểm tra thực hiện điều kiện đối với xe ô tô, lái xe và xác nhận
vào Lệnh vận chuyển.
3. Tổ chức thực hiện ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe
ô tô. Xây dựng hạ tầng công nghệ và quy định việc kết nối, chia sẻ, liên thông
toàn bộ dữ liệu giám sát hành trình, hình ảnh, ghi, lưu trữ lâu dài từ camera
trên xe, đăng kiểm, đào tạo, sát hạch cấp, thu hồi giấy phép lái xe giữa các cơ
quan quản lý nhà nước.
4. Ban hành quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về: Thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô; xe buýt; bến xe, trạm dừng
nghỉ đường bộ.
5. Quy định và hướng dẫn
a) Phần mềm quản lý hoạt động
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (bao gồm cả quản lý phương tiện và người lái
xe) và dịch vụ công trực tuyến;
b) Cung cấp, quản lý và sử dụng
thông tin của hợp đồng vận chuyển, Giấy vận tải (Giấy vận chuyển), Lệnh vận
chuyển;
c) Cung cấp, quản lý và sử dụng
dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô; cung cấp, quản lý và sử dụng
dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô kinh doanh vận tải; cung cấp, quản
lý và sử dụng dữ liệu của tuyến cố định từ phần mềm quản lý bến xe khách; phần
mềm quản lý tuyến vận tải hành khách cố định toàn quốc;
d) Niêm yết các thông tin trên
xe ô tô kinh doanh vận tải;
đ) Tập huấn nghiệp vụ vận tải
và an toàn giao thông cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe;
e) Việc xác định điểm đầu, điểm
cuối trùng lặp trong hoạt động kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, du
lịch.
6. Chỉ đạo các cơ quan chức
năng
a) Thanh tra, kiểm tra và xử lý
vi phạm trong việc thực hiện các quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp
luật liên quan;
b) Phối hợp với các cơ quan chức
năng của các bộ, ngành, địa phương để trao đổi, cung cấp thông tin về hoạt động
vận tải để phục vụ công tác quản lý chuyên ngành.
7. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và các bộ, ngành có liên quan đảm bảo nguồn kinh phí xây dựng và duy trì
hệ thống xử lý dữ liệu phục vụ việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó có hệ thống xử lý dữ
liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô.
8. Quy định mầu sắc Tem kiểm định
phân biệt xe ô tô kinh doanh vận tải.
9.[42]
Kết nối, chia sẻ dữ liệu về quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
và dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình xe với Bộ Công an (Cục Cảnh sát giao
thông), Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan) để phối hợp quản lý.
10. Lập hồ sơ trình Chính phủ để
báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao Chính phủ quy định về quản lý hoạt động
vận tải nội bộ bằng xe ô tô (không kinh doanh vận tải).
Điều 24. Bộ
Công an
1. Kiểm tra và xử lý vi phạm
trong việc thực hiện các quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật liên
quan.
2. Kết nối, chia sẻ thông tin về
xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải bằng xe
ô tô cho Bộ Giao thông vận tải để phối hợp quản lý.
Điều 25. Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xác định điểm dừng, đỗ cho xe du lịch.
Điều 26. Bộ
Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì thẩm định quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
2. Chủ trì thực hiện hoạt động
kiểm định taxi mét. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính đối với các
tổ chức kiểm định và sử dụng taxi mét theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với Bộ Giao thông vận
tải xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết
bị giám sát hành trình.
4. Phối hợp với Bộ Giao thông vận
tải, Bộ Thông tin và Truyền thông quy định và hướng dẫn về phần mềm quản lý hoạt
động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ công trực tuyến.
Điều 27. Bộ
Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ
Giao thông vận tải hướng dẫn quản lý về sử dụng tần số vô tuyến điện, hạ tầng
thông tin và cước dịch vụ dữ liệu cho thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô
và các thiết bị thông tin, liên lạc khác sử dụng trong công tác quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
2. Phối hợp với Bộ Giao thông vận
tải quy định và hướng dẫn về phần mềm quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô và dịch vụ công trực tuyến.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ
Công Thương, Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải quản lý và hướng dẫn đơn vị cung
cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải quy định tại Điều
35 của Nghị định này.
Điều 28. Bộ
Y tế
1. Quy định và hướng dẫn về
tiêu chuẩn sức khỏe và cơ sở y tế khám sức khỏe của người điều khiển xe ô tô
kinh doanh vận tải.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ
Giao thông vận tải thực hiện các quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh
cho người lao động trong các đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
3. Quy định và hướng dẫn về dụng
cụ y tế sơ cấp cứu, túi thuốc dự phòng trên các phương tiện kinh doanh vận tải.
Điều 29. Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Phối hợp với Bộ Giao thông vận
tải hướng dẫn thực hiện pháp luật lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, thời
giờ làm việc, nghỉ ngơi của người lao động trong hoạt động kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô.
2. Phối hợp với Bộ Giao thông vận
tải hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ, chính sách đối với
người khuyết tật, người cao tuổi và các đối tượng chính sách khi sử dụng các dịch
vụ vận tải bằng xe ô tô.
Điều 30. Bộ
Tài chính
1. Hướng dẫn đơn vị cung cấp phần
mềm, đơn vị kinh doanh vận tải để thực hiện hợp đồng điện tử đối với việc cung
cấp thông tin điện tử đảm bảo quản lý chặt chẽ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế.
2. Quy định và hướng dẫn việc
thực hiện kết nối dữ liệu hóa đơn điện tử, vé điện tử của các loại hình kinh doanh
vận tải hành khách và hàng hóa bằng xe ô tô, chia sẻ thông tin cho Bộ Giao
thông vận tải để phối hợp quản lý.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ
Giao thông vận tải và các bộ, ngành có liên quan đảm bảo nguồn kinh phí duy trì
hệ thống xử lý dữ liệu phục vụ việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó có hệ thống xử lý dữ
liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô.
Điều 31. Bộ
Công Thương
1. Quy định và hướng dẫn về hoạt
động cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
trong lĩnh vực vận tải.
2. Thanh tra, kiểm tra và xử lý
vi phạm về hoạt động cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trong lĩnh vực vận tải.
Điều 32. Bộ
Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính, Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành
có liên quan đảm bảo nguồn kinh
phí đầu tư xây dựng hạ tầng công nghệ để phục vụ việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó
có hệ thống xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô.
Điều 33. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chỉ đạo các cơ quan chức
năng của địa phương thực hiện việc quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô theo
quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Xây dựng kế hoạch phát triển
và quản lý phương tiện kinh doanh vận tải đảm bảo phù hợp với nhu cầu đi lại của
người dân và thực trạng kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn.
3. Quy định cụ thể về việc quản
lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn địa
phương.
4.[43]
Xây dựng và công bố: Danh mục mạng lưới tuyến xe buýt nội tỉnh và liền kề; các
điểm dừng đỗ phục vụ cho phương tiện kinh doanh vận tải đón, trả khách trên địa
bàn.
5. Quản lý hoạt động vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có tuyến xe buýt đi qua để thống nhất thực hiện các nhiệm vụ nêu tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định này; thống nhất với Bộ Giao thông
vận tải trước khi mở tuyến xe buýt có điểm đầu hoặc điểm cuối nằm trong khu vực
cảng hàng không.
6. Căn cứ vào tình hình thực tế
tại địa phương để thực hiện:
a) Xây dựng các vị trí đón, trả
khách cho xe taxi, xe buýt theo quy định tại khoản 5 Điều 5,
khoản 6 Điều 6 của Nghị định này;
b) Quy định về tiêu chí và tổ
chức, quản lý các vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch trên địa
bàn; xây dựng, công bố vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch trong
khu vực nội thành, nội thị thuộc các đô thị;
c) Thông báo vị trí bến xe hàng
tại địa bàn;
d) Xây dựng và quản lý điểm đỗ
taxi công cộng trên địa bàn.
7. Chỉ đạo Sở Giao thông vận tải
căn cứ vào danh mục mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh, nội tỉnh
đã được công bố để thông báo trên Trang thông tin điện tử danh mục chi tiết từng
tuyến gồm các thông tin: Bến xe khách nơi đi, bến xe khách nơi đến, hành trình;
tổng số chuyến xe và giờ xuất bến của từng chuyến xe đã có đơn vị tham gia khai
thác, số chuyến xe chưa có đơn vị tham gia khai thác, thời gian giãn cách giữa
các chuyến xe liền kề; công suất bến xe khách trên địa bàn (công suất theo giờ
và theo ngày).
8. Căn cứ vào tình hình thực tế
tại địa phương để xác định và chỉ đạo thực hiện lắp camera giám sát tại các vị
trí cố định, tuyến đường để kiểm soát hoạt động của các phương tiện kinh doanh
vận tải hành khách trên địa bàn.
9. Chỉ đạo các cơ quan chức
năng tiến hành thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc thực hiện các
quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định
của Nghị định này và các quy định pháp luật liên quan khác trên địa bàn địa
phương.
Điều 34.
Đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
1. Thực hiện quy định về kinh
doanh, điều kiện kinh doanh của Luật giao thông đường bộ và các quy định của
Nghị định này.
2. Khi hoạt động kinh doanh phải
đăng ký mã số thuế với cơ quan Thuế tại địa phương nơi đơn vị đặt trụ sở chính
hoặc trụ sở chi nhánh; thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định. Thành viên hợp
tác xã khi tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô phải thực hiện nghĩa vụ thuế
theo quy định.
3. Đơn vị kinh doanh vận tải
a) Ký hợp đồng lao động, đóng
các loại bảo hiểm, tổ chức khám sức khỏe định kỳ và thực hiện đầy đủ các quyền
lợi của người lao động (bao gồm cả lái xe, nhân viên phục trên xe) theo quy định
của pháp luật về lao động;
b) Phải đảm bảo các quyền lợi của
hành khách theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ vận
tải và an toàn giao thông cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe; cấp thẻ
nhận dạng lái xe cho lái xe của đơn vị theo quy định;
d) Trong trường hợp có từ 02
đơn vị kinh doanh vận tải trở lên hợp tác để cùng kinh doanh vận tải phải có hợp
đồng hợp tác, trong nội dung hợp đồng phải thể hiện: Đơn vị nào chịu trách nhiệm
trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe để vận chuyển hành khách, hàng hóa, quyết
định giá cước vận tải và các nội dung theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm
c khoản này.
4. Ứng dụng khoa học công nghệ,
áp dụng phần mềm trong công tác quản lý phương tiện, quản lý lái xe, lưu trữ hồ
sơ, vé điện tử, hóa đơn điện tử, niêm yết thông tin trên phương tiện, tiếp nhận
và xử lý thông tin phản ánh của hành khách theo quy định của pháp luật hiện
hành.
5. Đơn vị kinh doanh vận tải
hành khách sử dụng xe ô tô có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên,
đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công- ten-nơ, xe đầu kéo phải lắp
camera và đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Ghi, lưu trữ hình ảnh theo
quy định tại khoản 2 Điều 13, khoản 2 Điều 14 của Nghị định này;
b) Hình ảnh từ camera lắp trên
xe phải được truyền với tần suất truyền từ 12 đến 20 lần/giờ (tương đương từ 3
đến 5 phút/lần truyền dữ liệu) về đơn vị kinh doanh vận tải và truyền về cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Bộ Giao thông vận tải,
lưu trữ trong thời gian tối thiểu 72 giờ gần nhất; dữ liệu hình ảnh phải được
cung cấp kịp thời, chính xác, không được chỉnh sửa hoặc làm sai lệch trước,
trong và sau khi truyền;
c) Thực hiện duy trì hoạt động
của camera để đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh liên tục, không làm gián đoạn theo
quy định;
d) Cung cấp tài khoản truy cập
vào máy chủ cho cơ quan Công an (Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao
thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát giao
thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương), ngành giao thông
vận tải (Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam[44],
Sở Giao thông vận tải) để phục vụ công tác quản lý nhà nước, kiểm tra và xử lý
các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật;
đ) Tuân thủ quy định về an toàn
thông tin đối với các thông tin dữ liệu của hành khách theo quy định pháp luật.
6. Đơn vị kinh doanh vận tải chịu
sự thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về kinh doanh, điều kiện
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và pháp luật khác có liên quan của cơ quan có
thẩm quyền.
7. Thực hiện chế độ báo cáo hoạt
động kinh doanh vận tải của đơn vị theo quy định.
8.[45]
Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng xe ô tô kinh
doanh vận tải thuộc đối tượng phải lắp camera theo quy định của Nghị định này,
khi tham gia kinh doanh vận tải lần đầu phải lắp đặt thiết bị giám sát hành
trình có tích hợp camera để được cấp phù hiệu, biển hiệu. Thiết bị giám sát
hành trình có tích hợp camera phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại Nghị định
này.
Điều 35.
Đơn vị cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải
1. Đơn vị chỉ cung cấp phần mềm
ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải (không trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe;
không quyết định giá cước vận tải) phải chấp hành các quy định theo pháp luật về
giao dịch điện tử, các pháp luật khác có liên quan và phải đáp ứng các yêu cầu
sau:
a) Ghi nhận yêu cầu vận chuyển
của khách hàng và chuyển yêu cầu vận chuyển đến đơn vị kinh doanh vận tải đang
tham gia trong phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải;
b) Thực hiện vai trò là đơn vị
trung gian để xác nhận thực hiện đúng các nội dung đã thỏa thuận giữa đơn vị
kinh doanh vận tải với khách hàng, trong đó đảm bảo thực hiện đúng giá cước vận
tải đã niêm yết hoặc giá trị hợp đồng đã ký kết; phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối
vận tải cho đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi phải đảm bảo tuân
thủ theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 6 của Nghị định này;
phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải cho đơn vị kinh doanh vận tải hành
khách theo hợp đồng, kinh doanh vận tải khách du lịch phải đảm bảo tuân thủ
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 của Nghị định này;
c) Ghi nhận đánh giá của khách
hàng về chất lượng phục vụ của lái xe để thông tin đến đơn vị kinh doanh vận tải
điều chỉnh dịch vụ vận tải đã cung cấp;
d) Đảm bảo an toàn và bảo mật
thông tin đối với các dữ liệu của hành khách, đơn vị kinh doanh vận tải và lái
xe theo quy định pháp luật;
đ) Chỉ được cung cấp dịch vụ phần
mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải cho đơn vị kinh doanh vận tải đã được cấp
Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; phương tiện đã được cấp phù hiệu, biển
hiệu và đảm bảo các quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải đối với
từng loại hình vận tải theo quy định. Không cung cấp dịch vụ phần mềm ứng dụng
hỗ trợ kết nối vận tải cho đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng,
kinh doanh vận tải khách du lịch sử dụng để xác nhận đặt chỗ cho từng hành
khách đi xe, bán vé hoặc thu tiền đối với từng hành khách đi xe dưới mọi hình
thức; việc cung cấp dịch vụ phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải để đơn vị
vận tải thực hiện ký kết hợp đồng điện tử phải đảm bảo tuân thủ theo quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều 7 và khoản 2, khoản 3 Điều 8 của Nghị định
này;
e) Thực hiện lưu trữ toàn bộ lịch
sử các giao dịch đã thực hiện trên phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải để
phục vụ thanh tra, kiểm tra; thời gian lưu trữ tối thiểu 02 năm;
g) Cung cấp cho cơ quan quản lý
danh sách các đơn vị kinh doanh vận tải, xe ô tô và lái xe của các đơn vị vận tải
hợp tác với đơn vị cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải hoặc cung
cấp tài khoản truy cập vào phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải cho cơ quan
quản lý khi có yêu cầu;
h) Phải cung cấp cho đơn vị
kinh doanh vận tải giao diện và công cụ để thực hiện được việc trực tiếp điều
hành phương tiện và lái xe, đàm phán, quyết định giá cước vận tải với hành
khách và người thuê vận tải trên phần mềm;
i) Phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết
nối vận tải phải đảm bảo chỉ cho phép lái xe thực hiện nhiều thao tác để nhận
chuyến khi xe dừng hoặc khi xe đang di chuyển thì lái xe chỉ phải thao tác một
nút bấm để nhận chuyến xe;
k) Công bố quy trình giải quyết
khiếu nại của khách hàng, có hệ thống lưu trữ các khiếu nại.
2. Trường hợp đơn vị cung cấp
phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải có thực hiện ít nhất một trong các
công đoạn chính của hoạt động vận tải (trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe
hoặc quyết định giá cước vận tải) để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên đường
bộ nhằm mục đích sinh lợi phải thực hiện các quy định về kinh doanh và điều kiện
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Nghị định này, các quy định của
pháp luật về giao dịch điện tử, các pháp luật khác có liên quan và phải đáp ứng
các yêu cầu theo quy định tại điểm c, điểm d, điểm e, điểm i, điểm k khoản 1 Điều
này.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36.
Hiệu lực thi hành[46]
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2020.
Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày
10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành.
2. Các đơn vị kinh doanh vận tải
đã được cấp Giấy phép kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
không phải thực hiện cấp lại cho đến khi hết hiệu lực hoặc đến khi thực hiện cấp
lại.
3. Đối với các doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có Giấy phép kinh doanh (Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp) hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày Cam kết gia nhập WTO của
Việt Nam có hiệu lực, trong đó có ngành nghề kinh doanh vận tải đường bộ được
tiếp tục tham gia hoạt động kinh doanh vận tải.
4. Phù hiệu xe nội bộ đã được cấp
theo quy định tại Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính
phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô không
còn giá trị sử dụng từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
5. Giấy phép kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô, phù hiệu đã được cấp cho đơn vị và xe ô tô vận tải hàng hóa thuộc
đối tượng kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp theo quy định tại Nghị định
số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh
và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô không còn giá trị sử dụng; các đơn
vị và phương tiện nêu trên không thuộc đối tượng phải cấp Giấy phép kinh doanh
vận tải bằng xe ô tô, phù hiệu từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
6. Quy định việc chuyển tiếp về
cấp và sử dụng phù hiệu, biển hiệu đối với xe ô tô kinh doanh vận tải
a) Đối với xe tuyến cố định, xe
buýt, xe taxi, xe tải, xe công-ten-nơ, xe đầu kéo, xe hợp đồng có sức chứa từ
09 chỗ trở lên (kể cả người lái xe), xe ô tô vận tải khách du lịch có sức chứa
từ 09 chỗ trở lên (kể cả người lái xe) đã được cấp phù hiệu hoặc biển hiệu trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành không phải thực hiện cấp lại cho đến
khi hết hiệu lực hoặc đến khi thực hiện cấp lại;
b) Đối với xe hợp đồng có sức
chứa dưới 09 chỗ (kể cả người lái xe), xe ô tô vận tải khách du lịch có sức chứa
dưới 09 chỗ (kể cả người lái xe) đã được cấp phù hiệu hoặc biển hiệu theo quy định
tại Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định
về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô phải thực hiện cấp lại
phù hiệu theo quy định tại Nghị định này và dán cố định trên xe ô tô kinh doanh
vận tải. Thời gian thực hiện xong trước ngày 01 tháng 7 năm 2021.
Trường hợp xe ô tô có sức chứa
dưới 09 chỗ (kể cả người lái xe) đã được cấp phù hiệu xe hợp đồng trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành (sử dụng phần mềm tính tiền quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định này) nếu có nhu cầu thực hiện
theo loại hình xe taxi phải thực hiện cấp lại phù hiệu xe taxi để hoạt động
kinh doanh theo quy định.
7. Trước ngày 31 tháng 12 năm
2021, người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải quy định tại khoản 4 Điều 13
của Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định
về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thuộc các đơn vị
kinh doanh vận tải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành phải đáp ứng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều
67 Luật giao thông đường bộ năm 2008.
8. Các xe ô tô buýt hoạt động
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa phù hợp với quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 5 của Nghị định này được phép hoạt động
đến khi hết niên hạn sử dụng theo quy định.
9. Trước ngày 31 tháng 12 năm
2021, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách đã được cấp phù hiệu, biển hiệu
theo quy định tại Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính
phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì phải
có dây an toàn tại các vị trí ghế ngồi, giường nằm (trừ xe buýt nội tỉnh).
Điều 37.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp, cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT (để đăng tải);
- Lưu: Văn thư, PC (2).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Duy Lâm
|
PHỤ LỤC I
MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP (CẤP LẠI) GIẤY PHÉP KINH DOANH VẬN
TẢI BẰNG XE Ô TÔ
(Kèm theo Nghị định số: 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ)
TÊN ĐƠN VỊ KDVT:
................
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ............. /..............
|
………., ngày ...
tháng ... năm ..…...
|
GIẤY
ĐỀ NGHỊ CẤP (CẤP LẠI)
GIẤY
PHÉP KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
Kính
gửi: Sở GTVT............................
1. Tên đơn vị kinh doanh vận tải:...........................................................................
2. Tên giao dịch quốc tế (nếu
có):...........................................................................
3. Địa chỉ trụ sở:......................................................................................................
4. Số điện thoại
(Fax):.............................................................................................
5. Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp số:..................; Mã số thuế:...................
(trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải là Hợp tác xã hoặc Hộ kinh doanh đề nghị
nộp kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)[47]
6. Người điều hành hoạt động vận
tải: (họ tên, số chứng minh thư nhân dân; trình độ, chuyên ngành đào tạo).
7. Người đại diện theo pháp luật:
8. Nơi đỗ xe của đơn vị vận tải:
Tổng số vị trí đỗ xe…(ghi rõ địa điểm, diện tích của từng vị trí).
9. Đề nghị cấp phép kinh doanh
các loại hình vận tải:
-
...................................................................................................................
-
...................................................................................................................
10. Nội dung đăng ký chất lượng
dịch vụ (áp dụng trong trường hợp đơn vị đề nghị cấp giấy phép kinh doanh vận tải
theo loại hình: Tuyến cố định, xe buýt, xe taxi)
Căn cứ vào kết quả tự đánh giá
xếp hạng, đơn vị chúng tôi đăng ký hạng chất lượng dịch vụ vận tải của đơn vị
theo Tiêu chuẩn cơ sở về chất lượng dịch vụ vận tải hành khách do Cục Đường bộ
Việt Nam[48] ban hành (hoặc theo Tiêu chuẩn chất
lượng dịch vụ của đơn vị xây dựng và công bố) như sau:
- Đơn vị đạt hạng: …. (trường hợp
Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ do đơn vị xây dựng phải ghi rõ tương đương hạng
nào của Tiêu chuẩn cơ sở về chất lượng dịch vụ vận tải hành khách do Cục Đường
bộ Việt Nam[49] ban hành).
11. Màu sơn đặc trưng của xe
buýt:………………(áp dụng trong trường hợp đơn vị đề nghị cấp giấy phép kinh doanh vận
tải theo loại hình vận tải hành khách bằng xe buýt).
Đơn vị kinh doanh vận tải cam kết
những nội dung đăng ký đúng với thực tế của đơn vị.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu .
|
ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ
KDVT
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: Trường hợp nộp
trực tuyến, thực hiện kê khai thông tin theo hướng dẫn trên hệ thống dịch vụ
công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải.
PHỤ LỤC II
MẪU GIẤY PHÉP KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
(Kèm theo Nghị định số: 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ)
CƠ QUAN CẤP PHÉP (1)
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
|
GIẤY PHÉP
KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
Số:......................Cấp lần thứ:............
(Cấp lần đầu: Số…..ngày......tháng......năm.......nơi cấp………...)
● Cấp cho đơn vị:…………………………................................................
● Địa chỉ:....................................................................................................
● Số điện thoại:...........................................................................................
● Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh (hoặc đăng ký doanh nghiệp) số
……...ngày…..tháng…..năm…..cơ
quan cấp ………………………….
● Người đại diện theo pháp luật:…………………………………………..
● Được phép kinh doanh các loại
hình vận tải bằng xe ô tô:
-
......................................................................................................................
-
......................................................................................................................
-
......................................................................................................................
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…….,
|
|
|
ngày….tháng…năm…
|
|
|
Cơ quan cấp phép
(Ký tên, đóng dấu)
|
|
Hướng dẫn: Kính thước,
kiểu chữ, cỡ chữ và màu sắc:
- Giấy phép kinh doanh vận tải
được in trên khổ giấy A4, nền màu hồng có vân hoa.
- Kiểu chữ, cỡ chữ và màu chữ:
+ Dòng "GIẤY PHÉP” và dòng
“KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ”
in phông chữ Times New Roman,
chữ in hoa, cỡ chữ từ 14 - 18, màu đỏ đậm;
+ Các dòng chữ khác in phông chữ
Times New Roman, cỡ chữ 14 - 16, màu xanh đen.
- Các loại hình ghi trên Giấy
phép: kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định; kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe buýt; kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi; kinh doanh vận
tải hành khách theo hợp đồng; kinh doanh vận chuyển khách du lịch; kinh doanh vận
tải hàng hoá bằng công-ten-nơ; kinh doanh vận tải hàng hoá bằng xe ô tô.
PHỤ LỤC III
MẪU ĐĂNG KÝ KHAI THÁC TUYẾN
(Kèm theo Nghị định số: 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ)
TÊN ĐƠN VỊ KDVT:
............
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: .............. /..............
|
………., ngày ...
tháng ... năm ..…...
|
ĐĂNG
KÝ KHAI THÁC TUYẾN
Kính
gửi: Sở Giao thông vận tải……………….
1. Tên doanh nghiệp, hợp tác xã
KDVT:………………………………………
2. Địa chỉ:………………………………………………………………………
3. Số điện thoại
(Fax):…………………………………………………………
4.[50]
(được bãi bỏ)
5. Đăng
ký..........(1)..................tuyến: Mã số tuyến: ……………………………
Nơi
đi:........................................Nơi đến:..................................................(2)
Bến xe
đi:..................................... Bến xe đến:...............................................(3)
Giờ xe xuất bến tại bến xe đi: ……..
giờ.... phút, vào các ngày.............................
Giờ xe xuất bến tại bến xe đến:…….giờ....
phút, vào các ngày.............................
Số chuyến xe trong ngày/tuần/tháng:…………………………………………….
Cự ly vận chuyển:
.................km.
Hành trình chạy
xe:................................................................................................
6. Phương án khai thác tuyến vận
tải hành khách bằng xe ô tô (được gửi kèm).
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu .
|
ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ
KDVT
(Ký tên, đóng dấu)
|
Hướng dẫn ghi:
(1) Ghi tên tỉnh (nếu là tuyến
liên tỉnh), ghi tên huyện, xã nơi đặt bến xe (nếu là tuyến nội tỉnh). (2) Ghi
tên địa danh tỉnh đi, tỉnh đến. Ghi tên huyện, xã nơi đặt bến xe (nếu là tuyến
nội tỉnh). (3) Ghi tên bến xe nơi đi và tên bến xe nơi đến.
Ghi chú: Trường hợp nộp
trực tuyến, thực hiện kê khai thông tin theo hướng dẫn trên hệ thống dịch vụ
công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải.
TÊN DOANH NGHIỆP, HTX......
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………., ngày ...
tháng ... năm ..…...
|
PHƯƠNG
ÁN
KHAI
THÁC TUYẾN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ
I. Đặc điểm tuyến:
Mã số tuyến:......................................................................................
Tên tuyến:..................................đi............................................và
ngược lại.
Bến
đi:...........................; Bến đến:............................................................
Cự ly vận chuyển:.........................km.
Hành
trình:.................................................................................................
II. Biểu đồ chạy xe:
1. Số chuyến (nốt
(tài))..................trong ngày, tuần, tháng.
2. Giờ xuất bến:
a) Chiều đi: xuất bến tại:……………………………………………
- Nốt (tài) 1 xuất bến lúc …….
giờ.....phút, vào các ngày...........................
- Nốt (tài) 2 xuất bến lúc …….
giờ.....phút, vào các ngày...........................
-
……………………………………………………………………….…..
b) Chiều về: xuất bến tại:……………………………………………
- Nốt (tài) 1 xuất bến lúc …….
giờ.... phút, vào các ngày............................
- Nốt (tài) 2 xuất bến lúc …….
giờ.....phút, vào các ngày............................
- ……………………………………………………………………………
3. Thời gian thực hiện một hành
trình chạy xe .....giờ.....phút.
4. Tốc độ lữ hành:……………km/h.
5. Lịch trình chạy xe:
a) Chiều đi: xuất bến tại:………………………………………………..
+ Nốt (tài) 1: Giờ xuất bến:………………………………………………
TT lần nghỉ
|
Tên điểm dừng nghỉ
|
Điện thoại
|
Địa chỉ
|
Thời gian đến
|
Thời gian dừng (phút)
|
1.
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
+ Nốt (tài) 2: Giờ xuất bến:………………………………………………
TT lần nghỉ
|
Tên điểm dừng nghỉ
|
Điện thoại
|
Địa chỉ
|
Thời gian đến
|
Thời gian dừng (phút)
|
1.
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
b) Chiều về: xuất bến tại:……………………………………………………..
+ Nốt (tài) 1: Giờ xuất bến:…………………………………………………….
TT lần nghỉ
|
Tên điểm dừng nghỉ
|
Điện thoại
|
Địa chỉ
|
Thời gian đến
|
Thời gian dừng (phút)
|
1.
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
+ Nốt (tài) 2: Giờ xuất bến:………………………………………………..…..
TT lần nghỉ
|
Tên điểm dừng nghỉ
|
Điện thoại
|
Địa chỉ
|
Thời gian đến
|
Thời gian dừng (phút)
|
1.
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
III. Đoàn phương tiện:
TT
|
Nhãn hiệu xe
|
Năm sản xuất
|
Sức chứa
|
Tiêu chuẩn khí thải
|
Số lượng (chiếc)
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
IV. Phương án bố trí lái xe,
nhân viên phục vụ trên xe:
TT
|
Nốt (tài)
|
Số lượng lái xe
|
Số lượng nhân viên phục vụ
|
Ghi chú
|
1
|
Nốt (tài) 1
|
|
|
|
2
|
Nốt (tài) 2
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
V. Giá vé và cước hành lý:
1. Giá vé:
a) Giá vé suốt tuyến:...................
đồng/HK.
b) Giá vé chặng (nếu có):
- Chặng 1 (từ .....đến.......):
........................đồng/HK.
- Chặng 2 (từ.....đến
.......):.........................đồng/HK.
- Chặng....................................................................................................
2. Giá cước hành lý:
a) Hành lý được miễn cước:.........................................kg.
b) Hành lý vượt quá mức miễn cước:........................đ/kg.
3. Hình thức bán vé
a) Bán vé tại quầy ở bến
xe:.................................................................
b) Bán vé tại đại
lý:................ (ghi rõ tên đại lý, địa chỉ, điện thoại).........
c) Bán vé qua mạng:..............
(địa chỉ trang web).
VI. Xe trung chuyển (nếu
có):
- Loại xe:…………….., sức chứa:…………,
năm sản xuất……….…
- Số lượng
xe:……………………………………………….………
VII. Nội dung đăng ký chất
lượng dịch vụ trên tuyến:
1. Đạt chất lượng dịch vụ loại……(sao)
theo Tiêu chuẩn cơ sở về chất lượng dịch vụ vận tải hành khách do Cục Đường bộ
Việt Nam[51] ban hành (hoặc Tiêu chuẩn chất lượng
dịch vụ do đơn vị xây dựng tương đương loại ….. (sao) của Tiêu chuẩn cơ sở về
chất lượng dịch vụ vận tải hành khách do Cục Đường bộ Việt Nam[52] ban hành).
2. Các dịch vụ phục vụ hành
khách trên hành trình gồm:………………
3. Số điện thoại đường dây nóng
của đơn vị: ..........................................
|
ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP, HTX
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC IV
MẪU THÔNG BÁO ĐƠN VỊ ĐĂNG KÝ KHAI THÁC TUYẾN THÀNH CÔNG
(Kèm theo Nghị định số: 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ)
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI......
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:............ /.............
|
………., ngày ...
tháng ... năm ..…...
|
THÔNG
BÁO
ĐƠN
VỊ ĐĂNG KÝ KHAI THÁC TUYẾN THÀNH CÔNG
Kính
gửi:.....(Tên doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký khai thác tuyến thành công)
........
Căn cứ nghị định số /2019/NĐ-CP
ngày tháng năm 2019 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô.
Sở Giao thông vận tải thông báo
về việc đăng ký khai thác tuyến vận tải khách cố định thành công với các nội
dung sau:
1. Tên doanh nghiệp, hợp tác xã
KDVT:……………………...............................
2. Địa chỉ:...............................................................................................................
3. Số điện thoại
(Fax):............................................................................................
4. Giấy phép kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô số:............ ngày......../...../......... do ……………(tên cơ quan
cấp) ............ cấp.
Được tham gia khai thác tuyến vận
tải khách cố định liên tỉnh (hoặc nội tỉnh) kể từ ngày.... tháng.... năm.......
- Tên tuyến: Nơi
đi:...................................... Nơi đến:...................................
và ngược lại (1).
- Bến xe
đi:................................. Bến xe đến:.........................................................
- Mã số tuyến:...............................................................
- Cự ly vận chuyển:..................km;
Hành trình chạy xe:........................................
Giờ xe xuất bến:
+ Tại bến xe đi:.…….. giờ…...
phút, vào các ngày.................................................
+ Tại bến xe đến:…….giờ.........phút,
vào các ngày................................................
Trong thời gian 60 ngày kể từ
ngày thông báo........(Tên doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký khai thác tuyến
thành công) ......... có trách nhiệm đưa xe vào khai thác. Trường hợp sau
60 ngày kể từ ngày thông báo, nếu ........(Tên doanh nghiệp, hợp tác xã đăng
ký khai thác tuyến thành công) .......không thực hiện đưa xe vào khai thác
thì Thông báo này không còn hiệu lực.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục ĐBVN;
- Sở GTVT...;
- Các Bến xe...;
- Lưu:….
|
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|
Hướng dẫn ghi: (1) Ghi
tên tỉnh (nếu là tuyến liên tỉnh), ghi tên huyện, xã nơi đặt bến xe (nếu là tuyến
nội tỉnh).
PHỤ LỤC V
MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP (CẤP LẠI) PHÙ HIỆU, BIỂN HIỆU
(Kèm theo Nghị định số: 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ)
TÊN ĐƠN VỊ KDVT: ...............
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.............. /..............
|
………., ngày ... tháng
... năm ..…...
|
GIẤY
ĐỀ NGHỊ CẤP (CẤP LẠI) PHÙ HIỆU, BIỂN HIỆU
Kính
gửi:..........(Sở Giao thông vận tải)...............
1. Tên đơn vị
KDVT:..............................................................................................
2. Địa chỉ:................................................................................................................
3. Số điện thoại
(Fax):.............................................................................................
4.[53]
(được bãi bỏ)
Số lượng phù hiệu, biển hiệu nộp
lại:………………………………..………..…
Đề nghị được cấp:
(1).............................................................................................
Danh sách xe đề nghị cấp phù hiệu
như sau:
TT
|
Biển kiểm soát
|
Sức chứa
|
Nhãn hiệu xe
|
Nước sản xuất
|
Năm sản xuất
|
Loại phù hiệu (Tuyến CĐ, HĐ, DL, taxi, xe tải…)
|
(*) Xe taxi (sử dụng đồng hồ hoặc sử dụng phần mềm)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ KDVT
(Ký tên, đóng dấu)
|
Hướng dẫn cách ghi:
(1) Ghi số lượng phù hiệu, biển
hiệu đơn vị xin cấp.
(*) áp dụng trong trường hợp
đơn vị đề nghị cấp phù hiệu xe taxi.
Ghi chú: Trường hợp đơn
vị kinh doanh vận tải nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ
Giao thông vận tải thực hiện kê khai các thông tin trên theo hướng dẫn trên hệ
thống dịch vụ công.
[1]
Nghị định số 47/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của
Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26
tháng 11 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01
năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô.”
Nghị định số 41/2024/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận
tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử
ngày 29 tháng 11 năm 2005; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô,
đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe.”
[2] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định số
41/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo
lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm
2024
[3] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định số
41/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo
lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm
2024
[4] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 41/2024/NĐ-CP
ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô
và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024
[5] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 15 Điều 2 Nghị định số 41/2024/NĐ-CP ngày
16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô và dịch
vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024
[6] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 41/2024/NĐ-CP
ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô
và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024
[7] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 15 Điều 2 Nghị định số 41/2024/NĐ-CP ngày
16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô và dịch
vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024
[8] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định số 41/2024/NĐ-CP
ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô
và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024
[9] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định số 41/2024/NĐ-CP
ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô
và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024
[10] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 2 của Nghị định số
41/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo
lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm
2024.
[11] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 47/2022/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của
Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2022.
[12] Cụm từ
"Tổng cục Đường bộ Việt Nam" được thay thế bằng cụm từ "Cục Đường
bộ Việt Nam" theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số
41/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo
lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm
2024.
[13] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số
47/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày
17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm
2022.
[14] Cụm từ
"Tổng cục Đường bộ Việt Nam" được thay thế bằng cụm từ "Cục Đường
bộ Việt Nam" theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 41/2024/NĐ-CP
ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô
và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[15] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 47/2022/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của
Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2022.
[16] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 47/2022/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của
Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2022.
[17] Tên khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số
47/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày
17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm
2022.
[18] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số
47/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày
17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm
2022.
[19] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 2 của Nghị định số
41/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo
lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm
2024.
[20] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 2 của Nghị định số
41/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo
lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm
2024.
[21] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 8 Điều 2 của Nghị định số 41/2024/NĐ-CP
ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô
và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[22] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 8 Điều 2 của Nghị định số 41/2024/NĐ-CP
ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô
và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[23] Cụm từ
"Tổng cục Đường bộ Việt Nam" được thay thế bằng cụm từ "Cục Đường
bộ Việt Nam" theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số
41/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo
lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm
2024.
[24] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 8 Điều 2 của Nghị định số
41/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo
lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm
2024.
[25] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 2 của Nghị định số
41/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo
lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm
2024.
[26] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 2 của Nghị định số
41/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo
lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm
2024.
[27] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 9 Điều 2 của Nghị định số
41/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo
lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm
2024.
[28] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 9 Điều 2 của Nghị định số
41/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo
lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm
2024.
[29] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 9 Điều 2 của Nghị định số
41/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo
lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm
2024.
[30] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm e khoản 9 Điều 2 của Nghị định số
41/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo
lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm
2024.
[31] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 2 của Nghị định số
41/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo
lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[32] Cụm từ
"Tổng cục Đường bộ Việt Nam" được thay thế bằng cụm từ "Cục Đường
bộ Việt Nam" theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số
41/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo
lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm
2024.
[33] Cụm từ
"Tổng cục Đường bộ Việt Nam" được thay thế bằng cụm từ "Cục Đường
bộ Việt Nam" theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số
41/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo
lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm
2024.
[34] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số
47/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày
17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm
2022.
[35] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số
47/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày
17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm
2022.
[36] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Nghị định số
47/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày
17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm
2022.
[37] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 15 Điều 2 Nghị định số 41/2024/NĐ-CP ngày
16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô và dịch
vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024
[38] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 11 Điều 2 của Nghị định số
41/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo
lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm
2024.
[39] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 2 của Nghị định số 41/2024/NĐ-CP
ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô
và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[40] Cụm từ
"Tổng cục Đường bộ Việt Nam" được thay thế bằng cụm từ "Cục Đường
bộ Việt Nam" theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số
41/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo
lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm
2024.
[41] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 2 của Nghị định số
41/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo
lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm
2024.
[42] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định số
47/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17
tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh
vận tải bằng xe ô tô, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2022.
[43] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 2 của Nghị định số
41/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo
lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm
2024.
[44] Cụm từ
"Tổng cục Đường bộ Việt Nam" được thay thế bằng cụm từ "Cục Đường
bộ Việt Nam" theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số
41/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo
lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm
2024.
[45] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Nghị định số 47/2022/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của
Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2022.
[46]
Điều 2 của Nghị định số 47/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh
và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 9 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2022.
2. Bãi bỏ khoản 8 và khoản 9
Điều 19 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy
định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
3. Xe ô tô cải tạo từ xe có
sức chứa từ 10 chỗ trở lên thành xe ô tô dưới 10 chỗ (kể cả người lái xe) đã được
cấp phù hiệu, biển hiệu trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục được
sử dụng để kinh doanh vận tải hành khách đến hết niên hạn sử dụng theo quy định
tại Nghị định này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”
Điều 4, Điều 5 của Nghị định số
41/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến quản
lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái
xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 4. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Giấy chứng nhận giáo viên
dạy thực hành lái xe, Giấy phép xe tập lái, Giấy phép đào tạo lái xe ô tô, Giấy
chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động do cơ quan có thẩm
quyền cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, tiếp tục sử dụng cho đến
khi hết thời hạn.
2. Cơ sở đào tạo lái xe ô tô
thực hiện trang bị thiết bị giám sát thời gian và quãng đường học thực hành lái
xe của học viên trên xe tập lái trên sân tập lái kể từ ngày Quy chuẩn thay thế
Quy chuẩn QCVN 105:2020/BGTVT (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị giám sát
thời gian và quãng đường học thực hành lái xe) có hiệu lực thi hành.
3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng
nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động đã được Cục Đường bộ Việt
Nam tiếp nhận để xử lý trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 65/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 138/2018/NĐ-CP .
4. Giấy phép vận tải loại D
do Cục Đường bộ Việt Nam cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, tiếp
tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn.
Điều 5. Điều khoản thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.”
[47] Nội dung này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 14 Điều 2 của Nghị định số 41/2024/NĐ-CP
ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô
và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[48] Cụm từ
"Tổng cục Đường bộ Việt Nam" được thay thế bằng cụm từ "Cục Đường
bộ Việt Nam" theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số
41/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo
lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm
2024.
[49] Cụm từ
"Tổng cục Đường bộ Việt Nam" được thay thế bằng cụm từ "Cục Đường
bộ Việt Nam" theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số
41/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo
lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm
2024.
[50] Nội dung này
được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 15 Điều 2 Nghị định số 41/2024/NĐ-CP
ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô
và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024
[51] Cụm từ
"Tổng cục Đường bộ Việt Nam" được thay thế bằng cụm từ "Cục Đường
bộ Việt Nam" theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số
41/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo
lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm
2024.
[52] Cụm từ
"Tổng cục Đường bộ Việt Nam" được thay thế bằng cụm từ "Cục Đường
bộ Việt Nam" theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số
41/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo
lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm
2024.
[53] Nội dung này
được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 15 Điều 2 Nghị định số 41/2024/NĐ-CP
ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô
và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024