BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày
06 tháng 12 năm 2021
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC PHÒNG,
CHỐNG THIÊN TAI TRONG LĨNH VỰC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Thông tư số 12/2018/TT-BGTVT ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác
phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực đường thủy nội địa có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2018 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 35/2020/TT-BGTVT ngày
23 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ
trong lĩnh vực đường thủy nội địa có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa số
23/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Giao thông đường thủy nội địa số 48/2014/QH13 ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Phòng chống thiên tai số
33/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10
tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21
tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ An toàn giao
thông và Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Thông tư quy định về công tác phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực đường thủy
nội địa[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về công tác phòng, chống
thiên tai để bảo vệ hệ thống kết cấu hạ tầng, thiết bị, tài sản, phương tiện và
con người trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực giao
thông đường thủy nội địa.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Công trình phòng, chống thiên tai đường thủy
nội địa là kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa được xây dựng kiên cố
hoặc tạm thời để hạn chế hoặc làm giảm nhẹ các tác động của thiên tai trong hoạt
động giao thông đường thủy nội địa hoặc phục vụ việc dự báo, cảnh báo, chỉ huy,
chỉ đạo công tác phòng, chống thiên tai đường thủy nội địa.
2. Phòng ngừa thiên tai đường thủy nội địa là
các hoạt động được tiến hành trước khi thiên tai xảy ra để cảnh báo, thông báo,
chuẩn bị các Điều kiện cần thiết về nhân lực, phương tiện, thiết bị, hậu cần,
biện pháp sơ tán nhằm bảo vệ con người, kết cấu hạ tầng, tài sản.
3. Ứng phó thiên tai đường thủy nội địa là các
biện pháp cần thiết, kịp thời, thích hợp để cứu người, phương tiện, tài sản, vật
chất, bảo vệ môi trường trong khu vực xảy ra thiên tai nhằm giảm tới mức thấp
nhất hậu quả do thiên tai gây ra.
4. Khắc phục hậu quả thiên tai đường thủy nội địa
là thực hiện các biện pháp nghiệp vụ nhằm phục hồi hoặc tái tạo lại tổn thất do
thiên tai gây ra trong lĩnh vực đường thủy nội địa.
Chương II
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ QUẢN LÝ,
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
Điều 4. Cục Đường thủy nội địa
Việt Nam
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng,
chống thiên tai trong hoạt động giao thông đường thủy nội địa quốc gia hàng
năm, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, quy định
của pháp luật về phòng, chống thiên tai.
2. Hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra các
đơn vị trực thuộc lập và thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai trong phạm
vi quản lý.
3. Tổ chức trực phòng, chống thiên tai theo quy
định để kịp thời thu nhận, phổ biến thông tin, triển khai biện pháp thực hiện
các chỉ thị và hướng dẫn của cấp trên về phòng, chống thiên tai.
4. Tổng hợp thiệt hại do thiên tai gây ra, đề xuất
các biện pháp khắc phục, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định trong công tác
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
5. Tổng kết
công tác phòng, chống thiên tai hàng năm.
Điều 5. Cơ quan, đơn vị thực
hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai giao thông đường thủy nội địa
1. Cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ phòng, chống
thiên tai giao thông đường thủy nội địa bao gồm: Sở Giao thông vận tải các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (đối với tuyến đường thủy nội địa quốc gia được
giao quản lý); Chi Cục Đường thủy nội địa khu vực; Cảng vụ Đường thủy nội địa
khu vực.
2. Cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều này
thực hiện các nhiệm vụ phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai theo
quy định tại Chương III Thông tư này.
Chương III
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
Mục 1. PHÒNG NGỪA THIÊN TAI
Điều 6. Nhiệm vụ chung của
cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân thực hiện công tác phòng ngừa thiên tai
hàng năm trong lĩnh vực đường thủy nội địa
1. Tổ chức quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường
thủy nội địa, phương tiện giao thông đường thủy nội địa hạn chế ảnh hưởng thiệt
hại do thiên tai. Ngăn chặn hành vi có nguy cơ gây hư hại kết cấu hạ tầng giao
thông đường thủy nội địa.
2. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá mức độ an
toàn của các công trình cần được bảo vệ hoặc các công trình có liên quan đến
công tác phòng, chống thiên tai trong phạm vi trách
nhiệm quản lý. Khi phát hiện hư hỏng hoặc xuống cấp, phải kịp thời có biện pháp
xử lý; trường hợp vượt quá khả năng của mình, phải báo cáo cơ quan cấp trên trực
tiếp để giải quyết trước mùa mưa, bão.
3. Xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai theo
loại thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai, gồm các nội dung chính sau:
a) Thực hiện các biện pháp neo, buộc, chằng, chống
để bảo vệ công trình, thiết bị, phương tiện, hàng hóa, nhà cửa, kho tàng khi có
thiên tai;
b) Kế hoạch sơ tán các phương tiện, thiết bị,
hàng hóa; lập phương án cứu hộ, cứu nạn và di dân đến nơi an toàn khi có thiên
tai xảy ra;
c) Dự phòng vật tư, phương tiện, trang thiết bị;
dự trữ lương thực, thực phẩm cho công tác phòng, chống thiên tai để sử dụng khi
cần thiết;
d) Bảo đảm an toàn cho các công trình trong phạm
vi luồng và hành lang bảo vệ luồng do hoạt động giao thông đường thủy, đặc biệt
là các công trình cầu vượt sông; phương án Điều tiết, tổ chức giao thông ở các
khu vực trọng điểm, đảm bảo an toàn giao thông;
đ) Theo dõi diễn biến của thiên tai và mức độ ảnh
hưởng của thiên tai đối với công trình; theo dõi mức độ chịu thiên tai của các
công trình và trang thiết bị;
e) Chế độ thông tin trong thời gian có thiên
tai, trong đó dự kiến các tình huống xấu có thể xảy ra như mất điện, gián đoạn
thông tin liên lạc để chủ động khắc phục nhanh và hiệu quả.
4. Tổ chức kiểm tra công tác triển khai nhiệm vụ
phòng, chống thiên tai tại đơn vị và các đơn vị, bộ phận trực thuộc, đặc biệt
là các công trình trọng điểm, xung yếu.
5. Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ tiếp nhận, xử lý
thông tin về công tác phòng, chống thiên tai.
6. Tổ chức hoạt động của lực lượng xung kích
phòng, chống thiên tai tại cơ quan, đơn vị.
Điều 7. Yêu cầu về phòng ngừa
thiên tai của các tổ chức, cá nhân khi xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường
thủy nội địa
1. Tuân thủ trình tự quản lý chất lượng công
trình xây dựng theo quy định.
2. Trong quá trình thi công, khi có dự báo về
thiên tai có thể xảy ra tại khu vực có công trình, phải nhanh chóng kiểm tra
tình hình thực tế, các trang thiết bị, phương tiện thi công và có biện pháp xử
lý kịp thời để đảm bảo an toàn cho người, phương tiện, thiết bị, công trình.
Điều 8. Nhiệm vụ phòng ngừa
thiên tai của các tổ chức, cá nhân đối với kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy
nội địa đang khai thác
1. Có phương án bảo đảm an toàn hoặc thu hồi, bảo
quản các đèn báo hiệu, biển hiệu, phao báo hiệu và phụ kiện trước các đợt lũ,
bão phù hợp với mực nước báo động lũ ở từng lưu vực sông (ưu tiên công tác trục
phao báo hiệu trước đợt lũ, bão xảy ra trong nhiệm vụ bảo dưỡng thường xuyên đường
thủy nội địa); kịp thời triển khai lại hệ thống báo hiệu ngay sau lũ, bão.
2. Các cột báo hiệu dạng dàn, hệ thống trụ neo,
phao neo, các công trình, vật kiến trúc khác phải được kiểm tra, sửa chữa kịp
thời trước mùa mưa, lũ.
3. Hệ thống kè, đập chỉnh trị tùy theo công năng
của từng loại kè, cụm kè phải tiến hành duy tu định kỳ trước hoặc sau thiên tai
theo quy trình.
4. Các cầu trọng yếu trên tuyến đường thủy nội địa
phải có phương án Điều tiết hướng dẫn giao thông, phương án chống va trôi cụ thể
cho từng vị trí cầu; có kế hoạch phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
trong việc thực hiện phương án.
Điều 9. Nhiệm vụ phòng ngừa
thiên tai đối với phương tiện thủy
1. Đối với thuyền trưởng, người lái phương tiện
a) Khi hành trình trên các tuyến đường thủy nội
địa, thuyền trưởng, người lái phương tiện phải tuyệt đối tuân thủ quy định về
phòng, chống thiên tai, thực hiện nghiêm chế độ thông tin liên lạc; thực hiện
nghiêm chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Ủy ban Quốc
gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn, Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp bộ, ngành, địa phương, đưa phương tiện vào vị
trí neo đậu an toàn hoặc khu neo đậu tránh thiên tai. Trường hợp không đủ thời
gian đưa phương tiện ra khỏi vùng ảnh hưởng của thiên tai phải có phương án hợp
lý Điều động tránh thiên tai và phát tin cảnh báo, thông báo đến các cơ quan,
đơn vị, phương tiện gần nhất một cách nhanh nhất để được trợ giúp, hạn chế thấp
nhất ảnh hưởng xấu đến người, phương tiện, hàng hóa;
b) Khi neo đậu làm nhiệm vụ trong cảng, bến
Tuân thủ nghiêm lệnh sơ tán phương tiện của Cảng
vụ đường thủy nội địa khu vực, đơn vị quản lý, khai thác cảng, bến đến khu vực
neo đậu hoặc biện pháp neo đậu, yêu cầu tham gia công tác tìm kiếm cứu nạn của
cơ quan có thẩm quyền;
Phải bố trí lực lượng trực trên phương tiện theo
quy định và chuẩn bị phương án phòng, chống thiên tai; lực lượng, thiết bị trên
phương tiện luôn ở trạng thái sẵn sàng cơ động;
Có phương án neo đậu phù hợp với địa hình, địa
chất đáy của sông, kênh, rạch, hồ, đầm, phá, vụng, vịnh; tuân thủ nghiêm quy định
neo, buộc dưới tác động của hướng gió, dòng chảy, mật độ phương tiện tại khu vực
neo đảm bảo an toàn.
c) Phương tiện chở hàng phải tuân thủ nghiêm quy
định về chất xếp và bảo quản hàng hóa đối với từng chủng loại hàng chở xô, bao,
thùng, kiện và hàng bảo quản. Kiểm tra tình trạng chằng, buộc, che chắn theo từng
loại hàng và các thiết bị trên phương tiện, có biện pháp chuẩn bị, ứng phó trước
khi thiên tai xảy ra;
d) Đối với phương tiện chở khách
Chấp hành nghiêm chỉ đạo, lệnh Điều động, sơ tán
hành khách lên bờ, không tiếp nhận hành khách, di chuyển phương tiện đến vị trí
neo đậu an toàn trước khi thiên tai xảy ra theo hướng dẫn của cơ quan, đơn vị
quản lý, thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai giao thông đường thủy nội địa,
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp bộ, ngành, địa
phương, đơn vị quản lý, khai thác cảng, bến thủy nội địa.
đ) Đối với phương tiện phà chở khách ngang sông
Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Ban Chỉ huy phòng,
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị
quản lý, thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai giao thông đường thủy nội địa.
Bố trí lực lượng, chuẩn bị phương án ứng phó thiên tai khi được Điều động;
Kiểm tra hệ thống neo, buộc phương tiện trước
khi thiên tai xảy ra và chủ động phòng, tránh khi nhận được thông tin cảnh báo,
thông báo về thiên tai, đặc biệt khu vực ảnh hưởng trực tiếp do lũ, dòng chảy
xiết.
2. Các chủ phương tiện phải chuẩn bị đầy đủ
nhiên liệu dự phòng để hoạt động, phối hợp ứng phó trong mùa lũ, bão.
Điều 10. Nhiệm vụ phòng ngừa
thiên tai của các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai
giao thông đường thủy nội địa
1. Chi cục đường thủy nội địa khu vực, Sở Giao
thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với tuyến đường thủy
nội địa quốc gia được giao quản lý) có nhiệm vụ:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch, phương án cho
công tác phòng, chống thiên tai theo quy định;
b) Phối hợp với đơn vị thực hiện nhiệm vụ bảo dưỡng
thường xuyên kiểm tra tình trạng kỹ thuật của luồng chạy tàu, báo hiệu dẫn luồng,
các công trình chỉnh trị đường thủy nội địa, các khu vực neo đậu tàu thuyền
tránh thiên tai trong phạm vi quản lý;
c) Lập danh mục các công trình xung yếu chịu ảnh
hưởng của thiên tai để có kế hoạch chủ động phòng, chống thiên tai;
d) Kịp thời công bố thông báo luồng chạy tàu và
những vấn đề liên quan đến an toàn giao thông đường thủy nội địa do ảnh hưởng của
thiên tai theo quy định;
đ) Thông báo các vị trí tránh thiên tai, điểm
đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên đường thủy nội địa cho địa phương, Cảng
vụ đường thủy nội địa khu vực và các tổ chức, cá nhân có phương tiện hoạt động
trong khu vực;
e) Phối hợp với chính quyền địa phương, cơ quan
liên quan trong công tác phòng, chống thiên tai, giải quyết sự cố, ách tắc giao
thông đường thủy nội địa;
g) Thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo
trong công tác phòng, chống thiên tai theo quy định;
h) Thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra kết cấu
hạ tầng giao thông đường thủy nội địa, các khu vực tránh thiên tai trong phạm
vi quản lý theo quy định; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra,
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường thủy nội địa, đặc biệt
trong giai đoạn mùa mưa, lũ.
2. Cảng vụ đường thủy nội địa khu vực
a) Chủ trì phối hợp, đôn đốc các cơ quan, đơn vị
và doanh nghiệp trong phạm vi quản lý thực hiện nghiêm yêu cầu về phòng, chống
thiên tai;
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch, phương án cho
công tác phòng, chống thiên tai theo quy định;
c) Thiết lập và thông báo các khu vực neo đậu, sẵn
sàng phương án huy động các phương tiện tham gia công tác phòng, chống thiên
tai;
d) Kịp thời tổ chức sơ tán phương tiện đến khu
neo đậu an toàn trước khi thiên tai đổ bộ vào khu vực;
đ) Không cấp phép cho phương tiện rời cảng, bến
khi không đảm bảo an toàn; yêu cầu thuyền trưởng, người lái phương tiện hoặc chủ
phương tiện phải có biện pháp khẩn cấp bảo đảm an toàn cho người, phương tiện
và hàng hóa;
e) Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo đối với công
tác phòng, chống thiên tai trong phạm vi quản lý.
Điều 11. Nhiệm vụ phòng ngừa
thiên tai của các đơn vị, doanh nghiệp bảo trì đường thủy nội địa khu vực
1. Triển khai xây dựng nhiệm vụ phòng, chống
thiên tai của đơn vị; thực hiện chỉ đạo của cơ quan, đơn vị quản lý, thực hiện
nhiệm vụ phòng, chống thiên tai giao thông đường thủy nội địa, Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp bộ, ngành, địa phương.
2. Lập kế hoạch công tác phòng, chống thiên tai;
kế hoạch duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa đã được giao nhiệm
vụ.
3. Có phương án phù hợp đối với từng hạng Mục
công trình khi tổ chức thi công xây dựng, duy tu, sửa chữa trước, trong và sau
mùa lũ, bão.
4. Kiểm tra, có phương án Điều chỉnh, chằng buộc,
thu hồi báo hiệu; chằng, chống nhà cửa, neo đậu phương tiện vào vị trí an toàn,
sẵn sàng ứng phó thiên tai.
5. Phối hợp với cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này và các doanh nghiệp khai thác cảng,
bến thủy nội địa hướng dẫn phương tiện hoạt động trên đường thủy nội địa vào vị
trí neo đậu an toàn.
6. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
thông tin, tuyên truyền phòng, chống thiên tai, hướng dẫn người, phương tiện sơ
tán đến vị trí an toàn trước khi thiên tai xảy ra.
7. Chuẩn bị đầy đủ nhiên liệu, vật tư, trang thiết
bị dự phòng, phương tiện, nhất là phương tiện Điều tiết hướng dẫn đảm bảo giao
thông, chống va trôi phục vụ nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và khôi phục các
báo hiệu đường thủy nội địa bị ảnh hưởng, thiệt hại do thiên tai gây ra.
Điều 12. Nhiệm vụ của các
doanh nghiệp vận tải và khai thác cảng, bến thủy nội địa
1. Lập phương án phòng, chống thiên tai phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. Khi có thiên tai xảy ra phải thực hiện nghiêm
chỉ đạo của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp bộ,
ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị quản lý, thực hiện nhiệm vụ phòng, chống
thiên tai giao thông đường thủy nội địa, kiểm tra, đôn đốc yêu cầu thuyền trưởng
hoặc người lái phương tiện neo đậu vào các địa điểm an toàn.
2. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan, đơn vị quản
lý, thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai giao thông đường thủy nội địa,
đơn vị, doanh nghiệp bảo trì đường thủy nội địa và chính quyền địa phương trong
việc xây dựng và triển khai phương án sơ tán các phương tiện thủy đang hoạt động
trên đường thủy nội địa, trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa tới khu neo, đậu
tránh thiên tai.
3. Thực hiện yêu cầu của Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị quản
lý, thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai giao thông đường thủy nội địa về
việc Điều động phương tiện lai dắt có đủ năng lực tham gia phòng, chống thiên
tai và giải quyết sự cố trên đường thủy nội địa và trong vùng nước cảng, bến thủy
nội địa.
4. Chấp hành yêu cầu về gia cố, neo buộc phương
tiện, cần cẩu trên cầu tàu theo quy định; lắp đặt đầy đủ hệ thống đệm va của cầu
tàu; áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm chống tác động xấu của thiên tai đối
với kết cấu cầu cảng và sự bồi lắng bùn
cát trong vùng nước của cảng, bến thủy nội địa.
5. Tuân thủ nghiêm các quy định về bảo vệ hệ thống
thiết bị điện phục vụ cho hoạt động của cảng, bến thủy nội địa.
6. Có phương án bảo vệ an toàn đối với hệ thống
kho, bãi, nhà xưởng; hệ thống thoát nước
trong cảng bảo đảm thoát nhanh, tránh ngập,
úng; có phương án phòng, chống cháy, nổ đối với các kho chứa hàng dễ cháy, nổ.
7. Các phương tiện vận tải cơ giới, thiết bị
nâng hàng phải được tập kết đúng nơi quy định.
Điều 13. Nhiệm vụ phòng ngừa
thiên tai đối với các cơ sở sửa chữa, đóng mới phương tiện thủy
1. Các phương tiện khi neo, đậu tại cầu tàu của
nhà máy, xí nghiệp phải được neo, buộc chắc chắn hoặc Điều động sơ tán phương
tiện đến nơi neo đậu an toàn khi có thiên tai xảy ra theo yêu cầu Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp bộ, ngành, địa phương, cơ quan,
đơn vị quản lý, thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai giao thông đường thủy
nội địa.
2. Đối với các cần trục chân đế, cầu trục ở trên
cầu tàu phải đưa về vị trí an toàn, khóa chốt hãm chống thiên tai tại chân đế.
3. Đối với âu tàu, ụ nổi
a) Gia cường, cố định các máy móc, thiết bị,
phương tiện đang được sửa chữa trong âu tàu, ụ nổi. Có biện pháp che đậy, đóng
nắp hầm hàng tránh nước mưa tràn vào và cố định chắc chắn phương tiện vào các cột
bích ở hai bên thành âu tàu, ụ nổi;
b) Hạ các cần cẩu về vị trí ổn định nhất, bắt chặt
vào các giá đỡ cần. Cần cẩu chân đế phải đưa về vị trí an toàn, khóa các chốt
hãm an toàn tại chân đế;
c) Đóng cửa ngăn kín nước hầm bơm với âu tàu,
duy trì chạy bơm hút khô trong âu tàu. Bố trí trực máy bơm nước trong thời gian
thiên tai xảy ra;
d) Khi có thiên tai, ụ nổi được đánh chìm ở mức
tối đa theo quy định kỹ thuật bảo đảm an toàn và cố định tại các trụ bê tông bằng
dây cáp và xích với các cột bích.
4. Phương tiện khi sửa chữa trên triền, đà phải
được tăng cường đế kê, chằng buộc chắc chắn giữa hệ thống xe với phương tiện và
mặt triền, đà, các chi tiết chưa hoàn thiện phải được đính, hàn hoặc buộc chắc
chắn. Thu dọn các thiết bị, dụng cụ máy móc về nơi quy định và có biện pháp che
đậy chống thiên tai gây ra.
Mục 2. ỨNG PHÓ THIÊN TAI
Điều 14. Nhiệm vụ ứng phó
thiên tai
1. Căn cứ vào dự báo, cảnh báo, cấp độ rủi ro
thiên tai, diễn biến thiên tai, chỉ đạo của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn cấp bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị quản lý, thực hiện
nhiệm vụ phòng, chống thiên tai giao thông đường thủy nội địa, trong phạm vi
nhiệm vụ và quyền hạn được giao, có trách nhiệm:
a) Phát tin báo thiên tai, thông báo cảnh báo,
quyết định huy động khẩn cấp, quyết định biện pháp khẩn cấp về ứng phó thiên
tai;
b) Bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt trong
khu vực bị ảnh hưởng của thiên tai;
c) Kịp thời tổ chức triển khai lực lượng, phương
tiện ứng phó thiên tai;
d) Tổ chức thực hiện ngay việc tìm kiếm, cấp cứu
người bị nạn, sơ tán dân ra khỏi vùng nguy hiểm, trục vớt, cứu hộ phương tiện
thiết bị, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể và của nhân dân;
đ) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ các
công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa; cứu nạn phương tiện, thiết
bị, công trình phòng, chống thiên tai đang bị sự cố hoặc có nguy cơ gây ra tai
họa.
2. Ngay sau khi bão suy yếu (gió dưới cấp 5),
các cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này
phối hợp với đơn vị, doanh nghiệp phải tiến hành ngay các công việc sau:
a) Tổ chức kiểm tra tình trạng kỹ thuật kết cấu
hạ tầng giao thông đường thủy nội địa; thực hiện ngay các biện pháp khôi phục tạm
thời đối với hệ thống báo hiệu, luồng tuyến, công trình quan trọng bị hư hỏng
do thiên tai;
b) Chỉnh các cột, biển báo hiệu nghiêng đổ, phao
báo hiệu bị trôi do thiên tai, triển khai lại các phao báo hiệu đã thu hồi trước
thiên tai, phù hợp với quy định về mực nước và tình hình thủy văn, dòng chảy
trên các tuyến luồng;
c) Hướng dẫn cán bộ công nhân viên trong ngành
đường thủy nội địa và nhân dân thực hiện vệ sinh môi trường, đề phòng dịch bệnh
tại vùng có thiên tai.
Điều 15. Trực ban phòng, chống
thiên tai
1. Thời gian trực:
a) Trong mùa mưa bão, đối với những ngày không
có thiên tai, các cơ quan, đơn vị tổ chức trực theo giờ hành chính;
b) Trong những ngày có thiên tai hoặc lũ đột xuất
xảy ra, phải tổ chức trực ban 24/24 giờ, tổ chức trực chia thành 2 ca/ngày, kể
cả ngày nghỉ, ngày lễ, thời gian trực như sau:
Ca 1: Từ 7 giờ 00 đến 19 giờ 00;
Ca 2: Từ 19 giờ 00 đến 7 giờ 00 sáng hôm sau.
c) Trường hợp áp thấp nhiệt đới, bão tính từ thời
điểm 24 giờ được dự báo đổ bộ vào đất liền, trên phạm vi các khu vực chịu ảnh
hưởng của áp thấp nhiệt đới, bão theo tin báo của Trung tâm dự báo khí tượng thủy
văn Trung ương, các đơn vị, doanh nghiệp tổ chức trực theo quy định tại điểm b
Khoản này.
2. Đối tượng trực
a) Lãnh đạo Cục Đường thủy nội địa Việt Nam và một
số cán bộ giúp việc được phân công thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai;
b) Lãnh đạo cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này, doanh nghiệp và cán bộ các bộ
phận chức năng theo dõi và thực hiện công tác phòng, chống thiên tai.
3. Lịch trực do Lãnh đạo Cục Đường thủy nội địa
Việt Nam hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phân công.
4. Nhiệm vụ cụ thể của ca trực.
a) Nắm bắt tình hình thời tiết, tình hình thiên
tai qua chỉ đạo của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp
bộ, ngành, địa phương và trên phương tiện thông tin đại chúng; tiếp nhận báo
cáo của các đơn vị cơ sở, cập nhật tình hình ứng cứu trong phạm vi quản lý của
đơn vị;
b) Phân tích và ra các quyết định chỉ đạo cơ sở
thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai và cứu nạn;
c) Báo cáo và truyền đạt ý kiến chỉ đạo của cấp
trên đến các đơn vị và cá nhân có liên quan;
d) Báo cáo diễn biến thiên tai, đánh giá sơ bộ
thiệt hại và công tác ứng cứu trong phạm vi quản lý của đơn vị; đề xuất, kiến
nghị với cấp trên về các biện pháp xử lý.
5. Chế độ đối với người trực phòng, chống thiên
tai được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Xử lý tình huống
khi thiên tai xảy ra
1. Khi thiên tai xảy ra, lãnh đạo cơ quan, đơn vị
quản lý, thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai giao thông đường thủy nội địa,
doanh nghiệp phải chủ động trong việc Điều hành bộ máy của mình thực hiện kế hoạch
đã chuẩn bị và chọn phương án thích hợp để xử lý sự cố, đảm bảo đạt hiệu quả
cao nhất.
2. Tuân thủ nguyên tắc 4 tại chỗ (lực lượng,
phương tiện, hậu cần và chỉ huy); phối hợp chặt chẽ với lực lượng phòng, chống
thiên tai tại địa phương để hiệp đồng thực hiện.
3. Trường hợp xảy ra sự cố nghiêm trọng, vượt
quá khả năng nhân lực, vật tư, trang thiết bị của đơn vị phải nhanh chóng báo
cáo cấp trên chỉ đạo việc huy động và thông báo đến các cơ quan, đơn vị liên
quan để được chi viện, hỗ trợ nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên
tai gây ra.
4. Huy động ngay lực lượng xung kích, các trang
thiết bị, phương tiện vận tải để triển khai cứu người, tài sản, phương tiện,
công trình nơi xảy ra thiên tai.
5. Bảo đảm thông tin thông suốt, chỉ đạo, Điều
hành trực tiếp của cơ quan, đơn vị đối với đơn vị cấp dưới; tổng hợp báo cáo
nhanh diễn biến, sự cố thiên tai và thiệt hại đến cơ quan, đơn vị cấp trên theo
quy định.
Mục 3. KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
THIÊN TAI
Điều 17. Nhiệm vụ chung của
cơ quan, đơn vị quản lý, thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và doanh
nghiệp trong khắc phục hậu quả thiên tai
1. Tổ chức thực hiện cứu người, tài sản, tàu
thuyền và trang thiết bị.
2. Kịp thời sửa chữa các kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa; trang thiết bị và
các phương tiện vận tải, đảm bảo giao thông an toàn, thông suốt. Sửa chữa trang
thiết bị thi công, thực hiện các biện pháp phục hồi sản xuất.
3. Kiểm tra, thống kê, lập hồ sơ xác nhận thiệt
hại; báo cáo cấp trên trực tiếp.
4. Thực hiện vệ sinh môi trường sinh thái, chống
ô nhiễm, dịch bệnh và tham gia hỗ trợ, ổn định đời sống nhân dân vùng bị thiên
tai.
5. Tổng hợp số liệu thiệt hại tài sản, xác nhận của
các cơ quan liên quan và báo cáo cấp trên theo quy định; lập hồ sơ kỹ thuật và
dự toán kinh phí cho khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
6. Tổ chức thực hiện khắc phục hậu quả thiên tai
theo phương án được duyệt; thực hiện thanh, quyết toán chi phí khắc phục hậu quả
thiên tai theo quy định.
Điều 18. Nội dung bảo đảm
giao thông trong khắc phục hậu quả thiên tai
1. Khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao
thông bước 1 (công tác khắc phục khẩn cấp): là hoạt động sửa chữa kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa bị hư hỏng, xử lý giao thông bị ách tắc ngay sau
khi thiên tai suy yếu hoặc thời tiết trở lại bình thường và do cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa lựa chọn đơn vị thực hiện
theo quy định nhằm Mục đích khôi phục hoạt động giao thông thông suốt và an
toàn trong thời gian nhanh nhất, với các nội dung sau:
a) Khắc phục thiệt hại hệ thống báo hiệu đường
thủy nội địa;
b) Khắc phục thiệt hại thiết bị hướng dẫn và quản
lý giao thông đường thủy nội địa (thiết bị đọc mực nước, đếm phương tiện, thiết
bị hoặc trạm thu phát tín hiệu giao thông đường thủy nội địa);
c) Khắc phục ban đầu sự cố công trình, chìm đắm
phương tiện, xuất hiện bãi cạn, chướng ngại vật, thông luồng tạm bảo đảm cho
phương tiện lưu thông an toàn.
2. Khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao
thông bước 2: là giai đoạn sau khi hoàn tất công việc khắc phục hậu quả thiên
tai, bảo đảm giao thông bước 1 hoặc chưa được khắc phục thiệt hại tại bước 1,
đơn vị, doanh nghiệp bảo trì công trình đường thủy nội địa phối hợp với cơ
quan, đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này tiến
hành đánh giá lại một cách toàn diện các thiệt hại của khu vực kết cấu hạ tầng
bị hư hỏng do thiên tai theo quy chuẩn công trình trước khi bị hư hỏng. Trên cơ
sở kết quả đánh giá, cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều 5
của Thông tư này thẩm định và trình cấp có thẩm quyền xem xét. Trường hợp cần
phải đầu tư để khôi phục lại công trình theo quy chuẩn trước khi bị hư hỏng hoặc
nâng cấp thì tiến hành các thủ tục đầu tư theo đúng trình tự, thủ tục hiện
hành.
Điều 19. Các hạng Mục thi
công khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông bước 1
1. Cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản
1 Điều 5 của Thông tư này, đơn vị thực hiện nhiệm vụ bảo trì công trình đường
thủy nội địa hoặc doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý, khai thác công trình
đường thủy nội địa phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra thiệt hại tổ
chức lập biên bản tại hiện trường xác nhận vị trí, mức độ thiệt hại, khối lượng
công việc, thống nhất phương án khắc phục thiệt hại do thiên tai gây ra theo
quy định tại Phụ lục 1, Phụ lục
2 và Phụ lục 3 của Thông tư này. Đại diện của
các cơ quan, đơn vị tham gia xác nhận biên bản phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của
thiệt hại, hư hỏng do thiên tai gây ra và khối lượng công việc phải thi công,
khắc phục đã xác nhận.
2. Khắc phục, xử lý ách tắc giao thông
a) Bố trí lực lượng, phương tiện Điều tiết khống
chế bảo đảm an toàn giao thông khu vực;
b) Tổ chức tiến hành thi công thông tuyến tạm để
bảo đảm an toàn, đồng thời báo cáo bằng văn bản các công việc đã khắc phục về
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn trực tiếp quản lý;
c) Tổ chức khảo sát, thẩm định, phê duyệt hồ sơ
thiết kế, dự toán hoặc phương án kỹ thuật và thi công khắc phục thiệt hại thiên
tai; chỉ đạo, giám sát quá trình thi công hạng Mục bảo đảm giao thông bước 1.
3. Tổ chức khắc phục hậu quả thiên tai kết cấu hạ
tầng giao thông đường thủy nội địa
a) Hệ thống báo hiệu bị thiệt hại, đơn vị được
giao thi công tiến hành sửa chữa hoặc sản xuất, lắp dựng bổ sung trên cơ sở bản
vẽ thiết kế báo hiệu định hình để bảo đảm cho các phương tiện hoạt động trên
tuyến an toàn và phối hợp với cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản
1 Điều 5 của Thông tư này khi lập hồ sơ công trình khắc phục hậu quả thiên
tai theo quy định;
b) Hệ thống thiết bị hướng dẫn và quản lý giao
thông đường thủy nội địa (thiết bị đọc mực nước, đếm phương tiện, thiết bị hoặc
trạm thu phát tín hiệu giao thông đường thủy nội địa) bị thiệt hại, đơn vị được
giao thi công tiến hành sửa chữa hoặc thay thế để bảo đảm cập nhật số liệu về
hoạt động giao thông và thông tin liên lạc kịp thời và phối hợp với cơ quan,
đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này khi lập
hồ sơ công trình khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định;
c) Sự cố công trình, chìm đắm phương tiện, xuất
hiện bãi cạn, vật chướng ngại làm luồng chạy tàu thuyền hạn chế theo quy định,
đơn vị được giao thi công tiến hành biện pháp tổ chức công tác Điều tiết khống
chế bảo đảm giao thông, chống va trôi. Trường hợp tắc luồng, cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa trực tiếp chỉ đạo, Điều
hành việc huy động các đơn vị trực thuộc, đồng thời tổ chức lựa chọn đơn vị thiết
kế, thi công, giám sát theo quy định bảo đảm phương tiện lưu thông an toàn.
Điều 20. Thẩm quyền tổ chức
thực hiện và phê duyệt hồ sơ khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông bước
1
1. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam phê duyệt hồ
sơ khắc phục hậu quả thiên tai đối với tuyến đường thủy nội địa quốc gia theo
quy định trên cơ sở hồ sơ trình của cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản
1 Điều 5 của Thông tư này. Hồ sơ trình bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ khắc phục hậu
quả thiên tai;
b) Thuyết minh phương án khắc phục hậu quả thiên
tai;
c) Các công điện, văn bản, lệnh Điều động của cơ
quan có thẩm quyền liên quan đến việc phòng, chống thiên tai đối với kết cấu hạ
tầng giao thông;
d) Báo cáo nhanh về tình hình thiệt hại do thiên
tai gây ra kèm theo ảnh chụp vị trí công trình thiệt hại;
đ) Khối lượng công tác Điều tiết khống chế bảo đảm
an toàn giao thông đã thực hiện đối với trường hợp khắc phục, xử lý ách tắc
giao thông (nếu có);
e) Dự toán kinh phí công tác khắc phục hậu quả
thiên tai, bảo đảm giao thông bước 1, kèm các bản thuyết minh tính toán chi tiết;
g) Các biên bản kèm theo bản kê chi tiết kiểm
tra hoặc khảo sát, đánh giá thiệt hại công trình về kỹ thuật, khối lượng, dự kiến
phương án, tiến độ khắc phục có xác nhận của đại diện các cơ quan, đơn vị theo
quy định tại Khoản 1 Điều 19 của Thông tư này;
h) Các bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công. Đối với
hệ thống báo hiệu sử dụng bản vẽ thiết kế định hình thể hiện khối lượng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định tổ chức thực hiện và phê duyệt hồ sơ khắc phục hậu quả
thiên tai đối với tuyến đường thủy nội địa địa phương.
3. Các tổ chức, cá nhân có công trình khai thác
trên đường thủy nội địa tổ chức khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định của
pháp luật.
Chương IV
BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG
THIÊN TAI
Điều 21. Báo cáo kế hoạch
và tổng kết công tác phòng, chống thiên tai
1. Cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản
1 Điều 5 của Thông tư này báo cáo Cục Đường thủy nội địa Việt Nam theo thời
gian như sau:
a) Xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai trước
15 tháng 4 hàng năm;
b)[2] Báo cáo tổng kết công tác phòng, chống thiên tai, chi tiết
báo cáo như sau:
Tên
báo cáo: Báo cáo công tác phòng, chống thiên tai;
Nội
dung báo cáo: Các nội dung liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai;
Phương
thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc
văn bản điện tử. Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các
phương thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện
tử, hoặc các phương thức khác theo quy định của pháp luật;
Tần
suất báo cáo: Định kỳ hàng năm;
Thời
hạn gửi báo cáo: Trước ngày 20 tháng 12 của năm thuộc kỳ báo cáo;
Thời
gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến
ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo;
Mẫu
báo cáo: Theo quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm
theo Thông tư này.
2. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổng hợp, báo
cáo Bộ Giao thông vận tải theo thời gian như sau:
a) Xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai trước
ngày 30 tháng 4 hàng năm;
b)[3] Báo cáo tổng kết công tác phòng, chống
thiên tai, chi tiết báo cáo như sau:
Tên
báo cáo: Báo cáo công tác phòng, chống thiên tai;
Nội
dung báo cáo: Các nội dung liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai;
Phương
thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc
văn bản điện tử. Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các
phương thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện
tử, hoặc các phương thức khác theo quy định của pháp luật;
Tần
suất báo cáo: Định kỳ hàng năm;
Thời
hạn gửi báo cáo: Trước ngày 25 tháng 12 của năm thuộc kỳ báo cáo;
Thời
gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến
ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo;
Mẫu đề
cương báo cáo: Theo quy định tại Phụ lục 4 ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều 22. Phương thức báo
cáo công tác ứng phó, thiệt hại khi thiên tai xảy ra
1. Báo cáo khẩn: được thực hiện trước, trong và
sau khi thiên tai đổ bộ vào đất liền hoặc có thông báo lũ khẩn cấp, lũ quét, sạt
lở đất và các sự cố nghiêm trọng khác.
a) Trước khi thiên tai, các tổ chức, cá nhân gửi
báo cáo về công tác chuẩn bị phòng, chống thiên tai, tình trạng tàu thuyền (tổng
số tàu thuyền, số lượng thuyền viên, sắp xếp cho hành khách đối với phương tiện
chở khách, bố trí nơi neo đậu cho tàu, thuyền) theo thời gian và nội dung cụ thể
như sau:
Trước 36 giờ, các doanh nghiệp vận tải đường thủy
nội địa; các chủ quản lý, khai thác cảng, bến thủy nội địa; các đơn vị thực hiện
nhiệm vụ bảo trì đường thủy nội địa phải gửi báo cáo cho cơ quan, đơn vị quy định
tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này;
Trước 30 giờ, cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này tổng hợp, báo cáo Cục Đường thủy
nội địa Việt Nam, bao gồm những nội dung cơ bản: tình hình tàu, thuyền; công
tác bảo vệ kết cấu hạ tầng; nhân lực trực; lực lượng, phương tiện, thiết bị làm
nhiệm vụ chống thiên tai; các biện pháp nghiệp vụ đã yêu cầu, hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân trong công tác phòng, chống thiên tai;
Trước 24 giờ, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổng
hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
b) Trong khi thiên tai diễn ra, báo cáo về diễn
biến của thiên tai và những sự cố nghiêm trọng (thiệt hại ban đầu về người, tàu
thuyền, nhà cửa, công trình, kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa), cụ
thể như sau:
Cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản
1 Điều 5 của Thông tư này thường trực 24/24 giờ, mỗi ngày 01 (một) lần hoặc
mỗi ngày 02 (hai) lần (trước 08 giờ sáng và 16 giờ chiều) đối với gió cấp 10 trở
lên báo cáo Cục Đường thủy nội địa Việt Nam. Trường hợp xảy ra sự cố nghiêm trọng
phải báo cáo ngay cơ quan các cấp để được chỉ đạo, xử lý;
Cục Đường thủy nội địa Việt Nam thường trực
24/24 giờ, mỗi ngày 01 (một) lần gửi báo cáo Bộ Giao thông vận tải; trường hợp
xảy ra sự cố nghiêm trọng phải báo cáo ngay theo quy định.
c) Phương thức báo cáo: trước, trong và sau khi
thiên tai diễn ra báo cáo được gửi bằng các hình thức như: công điện, công văn
hoặc Fax, thư điện tử để đảm bảo kịp thời và văn bản chính thức được gửi theo
đường bưu điện.
2. Báo cáo tình hình thiệt hại
a) Báo cáo nhanh
Trong quá trình thiên tai xảy ra và ngay khi kết
thúc đợt thiên tai, cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều 5
của Thông tư này trực tiếp kiểm tra hoặc thông qua các thông tin của đơn vị,
các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trên phạm vi địa bàn quản lý báo cáo
tình hình thiệt hại sơ bộ do thiên tai gây ra để Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải. Chế độ báo cáo thông qua điện đàm
hoặc Fax hoặc thư điện tử;
Nội dung báo cáo: về tình hình luồng tuyến, thiệt
hại về người, phương tiện, kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa và kết
cấu hạ tầng khác trên đường thủy nội địa (nếu có).
b) Báo cáo chi tiết
Chậm nhất sau 03 (ba) ngày kể từ khi kết thúc đợt
thiên tai, cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều 5 của
Thông tư này tổ chức kiểm tra, phân loại và đánh giá chính xác thiệt hại và
báo cáo Cục Đường thủy nội địa Việt Nam để tổng hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận
tải;
Nội dung báo cáo nêu đầy đủ và diễn biến thiên
tai, công tác chỉ đạo, tổng hợp thiệt hại, chi phí khắc phục hậu quả thiên tai,
những kiến nghị (nếu có).
Chương V
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH
PHÍ THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
Điều 23. Nguồn kinh phí thực
hiện công tác phòng, chống thiên tai
1. Nguồn kinh phí chi sự nghiệp kinh tế đường thủy
nội địa do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật.
2. Các Khoản cứu trợ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước khi có thiên tai xảy ra; các nguồn vốn hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
3. Kinh phí từ Hợp đồng mua bảo hiểm công trình
xây dựng.
4. Nguồn của Doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản
lý khai thác công trình đường thủy.
Điều 24. Quản lý, sử dụng
nguồn kinh phí cho công tác phòng, chống thiên tai giao thông đường thủy nội địa
1. Nguồn kinh phí thực hiện công tác phòng, chống
thiên tai dành cho ngành đường thủy nội địa được quản lý, sử dụng, thanh toán,
quyết toán theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định việc quản lý, sử dụng kinh phí cho công tác phòng, chống
thiên tai đối với hệ thống đường thủy nội địa địa phương theo quy định.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[4]
Điều 25. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 5 năm 2018 và thay thế Thông tư số 37/2010/TT-BGTVT ngày 01 tháng 12 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc phòng, chống, khắc phục
hậu quả lụt, bão, ứng phó sự cố thiên tai trong lĩnh vực đường thủy nội địa.
Điều 26. Tổ chức thực hiện
1. Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương căn cứ chức năng nhiệm vụ, các quy định tại Thông tư này, tổ chức
thực hiện công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên các tuyến đường
thủy nội địa địa phương.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ
trưởng, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Sang
|
Phụ lục 1
(Kèm theo
Thông tư số 12/2018/TT-BGTVT ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải)
MẪU BIÊN BẢN XÁC NHẬN THIỆT HẠI THIÊN TAI
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN XÁC
NHẬN THIỆT HẠI DO THIÊN TAI
(............
(1)............ ngày... tháng... năm 20...)
- Căn cứ Thông tư số ....../2018/TT-BGTVT ngày
tháng năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về
công tác phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực đường thủy nội địa;
Hôm nay, ngày....... tháng....... năm
20........, tại....(2)..., chúng tôi gồm
I. Đại diện..........................(3)..............
1- Ông
(bà):................................................................ Chức vụ:...........................
2- Ông
(bà):................................................................ Chức vụ:...........................
II. Đại diện.............................(4)..........
1- Ông
(bà):................................................................ Chức vụ:...........................
2- Ông
(bà):................................................................ Chức vụ:...........................
III. Đại diện
.................................(5).......
1- Ông
(bà):............................................................... Chức vụ:............................
2- Ông (bà):...............................................................
Chức vụ:............................
3- Ông
(bà):............................................................... Chức vụ:............................
Đã tiến hành kiểm tra thực tế thiệt hại
do....(1).... ngày... tháng... năm 20... gây ra đối với kết cấu hạ tầng giao
thông đường thủy nội địa,....(5).... thực hiện công tác bảo trì đường thủy nội
địa.....(6)... từ km..... đến km..... hoặc công trình....(7).....
Chúng tôi thống nhất xác định thực tế thiệt hại
như sau:
1. Về kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội
địa
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
2. Về biện pháp khắc phục tạm thời
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Chúng tôi thống nhất xác nhận biên bản này làm
cơ sở báo cáo..............8..........
ĐẠI DIỆN.........(4)............
(Ký tên, đóng dấu, họ và tên)
|
ĐẠI DIỆN........(3).........
(Ký tên, đóng dấu, họ và tên)
|
ĐẠI DIỆN.......(5).......
(Ký tên, đóng dấu, họ và tên)
__________________________________________________________________
Ghi chú:
(1) Nêu tên cơn bão, áp thấp nhiệt đới hoặc lũ,
lốc.
(2) Nêu tên địa danh nơi xảy ra thiệt hại do
thiên tai.
(3) Nêu tên Sở Giao thông vận tải đối với tuyến
đường thủy nội địa quốc gia được giao quản lý.
(4) Nêu tên Ủy ban nhân dân cấp phường, xã nơi xảy
ra thiệt hại do thiên tai gây ra.
(5) Nêu tên đơn vị thực hiện nhiệm vụ bảo trì
công trình đường thủy nội địa hoặc doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý,
khai thác công trình đường thủy nội địa.
(6) Nêu tên đường thủy nội địa.
(7) Nêu tên công trình kết cấu hạ tầng giao
thông đường thủy nội địa như kè, bậc thủy chí... hoặc cơ sở hạ tầng tại nhà trạm,
đại diện cảng vụ.
(8) Nêu tên cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Thông tư này.
Phụ lục 2
(Kèm theo
Thông tư số 12/2018/TT-BGTVT ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN XÁC NHẬN TỔNG HỢP THIỆT HẠI DO THIÊN TAI
(...........(1)........
ngày... tháng... năm 20....)
- Căn cứ Thông tư số....../2018/TT-BGTVT
ngày tháng năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định về công tác phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực đường thủy nội địa;
- Căn cứ vào Báo cáo thiệt hại do ......(1).....
ngày... tháng... năm 20....... của .......(4), (5).........;
- Căn cứ các Biên bản xác nhận thiệt hại do
thiên tai (.....(1).... ngày... tháng... năm 20....) giữa .....(2)... với
.....(4), (5)......
Hôm nay, ngày tháng
năm 20 tại........(4) hoặc (5)........ chúng tôi
gồm có:
I. Đại diện..........................(3).................................
1.
Ông:...............................................
Chức vụ:...............................
2.
Ông:...............................................
Chức vụ:...............................
II. Đại diện.............................(4)............................
1. Ông:...............................................
Chức vụ:...............................
2.
Ông:...............................................
Chức vụ:...............................
III. Đại diện.............................(5)...........................
1.
Ông:................................................
Chức vụ:...............................
2.
Ông:................................................
Chức vụ:...............................
Sau khi nghe báo cáo tình hình thiệt hại về báo
hiệu trên tuyến.......(6)..... của.......(4)...... hoặc (5).............. và kiểm
tra thực tế hiện trường về thiệt hại do ............(1).......... gây ra như
sau:
1. Về hệ thống báo hiệu
STT
|
Số báo hiệu
|
Tên báo hiệu
|
Vị trí km
|
Tình trạng
|
I
|
Sông........................
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
II
|
Sông.....................
|
3
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
2. Về công trình kè, thủy chí......
STT
|
Tên kè, thủy
chí...
|
Sông, kênh
|
Vị trí km
|
Tình trạng
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3. Về nhà trạm, đại diện (nếu có)
STT
|
Sông, kênh
|
Vị trí
|
Tình trạng
|
I
|
Tên trạm, đại diện
|
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
(Có sơ đồ vị trí báo hiệu thiệt hại và các
biên bản xác nhận thiệt hại bão lũ kèm theo)
Đoàn kiểm tra xác nhận thiệt hại về báo hiệu trên
tuyến luồng do.......(1)..... gây ra;
........(4)......... hoàn thiện hồ sơ khắc phục
hậu quả do..........................(1)..........
gây ra, gửi.........(7)......... thẩm định,
trình cấp có thẩm quyền duyệt theo quy định.
Biên bản được lập thành... bản, mỗi bên giữ 01 bản,
có giá trị pháp lý như nhau.
ĐẠI DIỆN.........(3)............
(Ký tên, đóng dấu, họ và tên)
|
ĐẠI DIỆN........(4).........
(Ký tên, đóng dấu, họ và tên)
|
ĐẠI DIỆN.......(5).......
(Ký tên, đóng dấu, họ và tên)
__________________________________________________________________
Ghi chú:
(1) Nêu tên cơn bão, áp thấp nhiệt đới hoặc lũ,
lốc.
(2) Nêu tên Ủy ban nhân dân cấp phường, xã nơi xảy
ra thiệt hại do thiên tai gây ra.
(3) Nêu tên Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc
Chi Cục Đường thủy nội địa khu vực, Cảng vụ đường thủy nội địa khu vực.
(4) Nêu tên Sở Giao thông vận tải đối với tuyến
đường thủy nội địa quốc gia được giao quản lý.
(5) Nêu tên đơn vị thực hiện nhiệm vụ bảo trì
công trình đường thủy nội địa hoặc doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý,
khai thác công trình đường thủy nội địa.
(6) Nêu tên đường thủy nội địa.
(7) Nêu tên cơ quan thẩm định theo phạm vi quản
lý
Phụ lục 3
(Kèm theo
Thông tư số 12/2018/TT-BGTVT ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN BẢN XÁC NHẬN TỔNG HỢP THIỆT HẠI DO THIÊN TAI
(..........(1)........
ngày... tháng... năm 20....)
- Căn cứ Thông tư số...../2018/TT-BGTVT ngày
tháng năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng,
chống thiên tai trong lĩnh vực đường thủy nội địa;
- Căn cứ vào Báo cáo thiệt hại do.......(1).....
ngày... tháng... năm 20... của ........(4), (5).........;
- Căn cứ các Biên bản xác nhận thiệt hại do
thiên tai (...........(1)........ ngày... tháng... năm 20....) giữa
........(3)......... với...........(4)............
Hôm nay, ngày
tháng năm 20 tại.....(3)
hoặc (4).... hoặc (5).. chúng tôi gồm có:
I. Đại diện.................................(2).....................
1. Ông:....................................
Chức vụ:....................................
2. Ông:....................................
Chức vụ:....................................
II. Đại diện.................................(3).....................
1. Ông:....................................
Chức vụ:....................................
2. Ông:....................................
Chức vụ:....................................
III. Đại diện................................(4).....................
1. Ông:...................................
Chức vụ:....................................
2. Ông:...................................
Chức vụ:....................................
V. Đại diện...............................(5).....................
1. Ông:...................................
Chức vụ:....................................
2. Ông:..................................
Chức vụ:....................................
Sau khi nghe báo cáo tình hình thiệt hại về.........(6).......
của......(3)...... hoặc (5)........... và kiểm tra thực tế hiện trường về thiệt
hại do.............(1)............... gây ra như sau:
4. Về công trình thiệt hại do thiên tai.
a) ...................................................(7)..................................................................
b) Vị trí sông, kênh xảy ra thiệt hại:....................................................................
c) Lý trình:...........................................................................................................
d) Tình trạng công trình ảnh hưởng đến luồng chạy
tàu (phạm vi chiều dài, chiều rộng, chiều sâu hạn chế .......................)
e) Kiến nghị, đề xuất
(Có sơ
họa vị trí, phạm vi .....(7).... thiệt hại, thể hiện phạm vi luồng chạy tàu)
Đoàn kiểm tra xác nhận thiệt hại về...........(7)...........
trên tuyến luồng do ........(1)....... gây ra;
Biên bản được lập thành............. bản, mỗi
bên giữ 01 bản, có giá trị pháp lý như nhau./.
ĐẠI DIỆN.........(2)............
(Ký tên, đóng dấu, họ và tên)
|
ĐẠI DIỆN........(3).........
(Ký tên, đóng dấu, họ và tên)
|
ĐẠI DIỆN.........(5)............
(Ký tên, đóng dấu, họ và tên)
|
ĐẠI DIỆN........(4).........
(Ký tên, đóng dấu, họ và tên)
|
__________________________________________________________________
Ghi chú:
(1) Nêu tên cơn bão, áp thấp nhiệt đới hoặc lũ,
lốc.
(2) Nêu tên Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc
Chi Cục Đường thủy nội địa khu vực, Cảng vụ đường thủy nội địa khu vực.
(3) Nêu tên Sở Giao thông vận tải đối với tuyến
đường thủy nội địa quốc gia được giao quản lý.
(4) Nêu tên Ủy ban nhân dân cấp phường, xã nơi xảy
ra thiệt hại do thiên tai gây ra.
(5) Nêu tên đơn vị thực hiện nhiệm vụ bảo trì
công trình đường thủy nội địa hoặc doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý,
khai thác công trình đường thủy nội địa.
(6) Nêu tên công trình thiệt hại và tên đường thủy
nội địa.
(7) Nêu tên công trình sập đổ, chìm đắm phương
tiện, bãi cạn, chướng ngại vật
PHỤ LỤC 3[5]
(Kèm theo
Thông tư số 35/2020/TT-BGTVT ngày
23 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải)
Phụ lục 4
Mẫu đề cương báo cáo tổng
kết công tác phòng, chống thiên tai lĩnh vực đường thủy nội địa
TÊN CQ, TC CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /.....-.....
|
......, ngày..... tháng..... năm.....
|
BÁO CÁO
Tổng kết công tác phòng, chống thiên tai lĩnh vực đường thủy
nội địa
I.
Khái quát tình hình thiên tai trong lĩnh vực đường thủy nội địa năm...
II. Kết
quả công tác phòng chống thiên tai lĩnh vực đường thủy nội địa
1.
Công tác chuẩn bị, kiện toàn, chỉ đạo, điều hành phòng chống thiên tai lĩnh vực
đường thủy nội địa
2.
Công tác ứng phó với thiên tai
3. Công
tác khắc phục thiệt hại sau thiên tai
4.
Đánh giá về công tác chỉ đạo, tổ chức ứng phó với thiên tai, bài học kinh nghiệm
5. Những
khó khăn, tồn tại và nguyên nhân
6. Đề
xuất, kiến nghị
III.
Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm sau
1.
Xây dựng Kế hoạch phòng chống thiên tai lĩnh vực đường thủy nội địa
2.
Các nhiệm vụ khác.
Nơi nhận:
- ............;
- ................;
- Lưu: VT,........
|
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ ký của người có thẩm quyền, dấu/
chữ ký số của cơ quan, tổ chức)
Họ và tên
|
[1] Thông tư số
35/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường thủy nội địa
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số
12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm
2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh văn
phòng Bộ và Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo
cáo định kỳ trong lĩnh vực đường thủy nội địa.”
[2] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư số 35/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường thủy nội địa,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
[3] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Thông tư số 35/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường thủy nội địa,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
[4] Điều 11 và
Điều 12 của Thông tư số 35/2020/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong
lĩnh vực đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021 quy định
như sau:
“Điều 11. Điều khoản thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ
trưởng, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”
[5] Phụ lục này
được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Thông tư số 35/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường thủy nội địa,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.