BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội,
ngày 12 tháng 11 năm 2014
|
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP
LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT
ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào
tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi: Thông tư số 38/2013/TT-BGTVT ngày
24 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái
xe cơ giới đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2014.
Thông tư số
48/2014/TT-BGTVT ngày 15 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp
giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2014.
Căn cứ Luật
Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật
Dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị
định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị
của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy
phép lái xe cơ giới đường bộ1.
Phần
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này áp
dụng đối với các cơ quan quản lý công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái
xe; cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe; tổ chức, cá nhân có liên
quan đến công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ
trong phạm vi cả nước.
2. Thông tư này không
áp dụng đối với công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe của ngành Công
an, Quân đội làm nhiệm vụ an ninh, quốc phòng.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Ô tô tải, ô tô tải
chuyên dùng, ô tô chuyên dùng là loại ô tô được định nghĩa tại các tiêu chuẩn
TCVN 6211:2003, TCVN 7271:2003 .
2. Máy kéo là một
loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ chạy bằng động cơ, có bốn bánh xe
và thường dùng để kéo một rơ moóc chở hàng.
3. Máy kéo nhỏ là một
loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ chạy bằng động cơ, được liên kết
với thùng chở hàng qua khớp nối, lái bằng càng hoặc vô lăng lái, có bốn bánh xe
(hai bánh của đầu kéo và hai bánh của thùng hàng).
4. Trọng tải thiết kế
của ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng được hiểu là trọng tải thiết kế của
ô tô tải cùng kiểu loại hoặc tương đương.
5. Trọng tải của ô tô
tải để sử dụng tập lái được hiểu là trọng tải của ô tô theo thiết kế của nhà
sản xuất.
6. Giấy phép lái xe
là chứng chỉ cấp cho người điều khiển xe cơ giới (người lái xe) để được phép
lái một hoặc một số loại xe cơ giới.
7. Thời gian hành
nghề lái xe là thời gian người có giấy phép lái xe đã lái loại xe ghi trong
giấy phép lái xe.
8. Người hành nghề
lái xe là người sinh sống bằng nghề lái xe.
9. Lưu lượng đào tạo
lái xe ô tô là số lượng học viên lớn nhất tại một thời điểm (theo ngày) mà cơ
sở được phép đào tạo, xác định bằng tổng lưu lượng học viên đào tạo các hạng
giấy phép lái xe (bao gồm cả học lý thuyết và thực hành).
Phần
II
ĐÀO TẠO LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
Chương
I
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO LÁI XE
Mục 1. TIÊU
CHUẨN, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CƠ SỞ ĐÀO TẠO LÁI XE
Điều 4. Cơ sở
đào tạo lái xe2
1. Cơ sở đào tạo lái
xe là cơ sở dạy nghề do cơ quan có thẩm quyền thành lập, có chức năng đào tạo
lái xe.
2. Cơ sở đào tạo lái
xe phải phù hợp với quy hoạch cơ sở đào tạo lái xe được Bộ Giao thông vận tải
phê duyệt và đáp ứng các điều kiện tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn
của cơ sở đào tạo lái xe theo quy định tại Thông tư này.
Điều 5. Tiêu
chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe
Cơ sở đào tạo lái xe
phải có đủ hệ thống phòng học chuyên môn, phòng nghiệp vụ, đội ngũ giáo viên,
xe tập lái, sân tập lái và tuyến đường tập lái bảo đảm các tiêu chuẩn dưới đây:
1. Hệ thống phòng học
chuyên môn
a) Phòng học chuyên
môn bảo đảm diện tích tối thiểu 50 m2 cho lớp học không quá 35 học viên; bảo đảm
môi trường sư phạm;
b) Cơ sở đào tạo lái
xe ô tô và các hạng A3, A4 phải có đủ các phòng học chuyên môn: Pháp luật giao
thông đường bộ, Cấu tạo và sửa chữa thông thường, Kỹ thuật lái xe, Nghiệp vụ
vận tải, Đạo đức người lái xe (có thể xếp chung với phòng học Nghiệp vụ vận tải)
bố trí tập trung và phòng học Thực tập bảo dưỡng sửa chữa;
c) Cơ sở đào tạo lái
xe mô tô hai bánh các hạng A1, A2 phải có 01 phòng học chung Pháp luật giao
thông đường bộ và Kỹ thuật lái xe.
2. Phòng học Pháp luật
giao thông đường bộ
a) Có thiết bị nghe
nhìn (màn hình, đèn chiếu), tranh vẽ hệ thống biển báo hiệu đường bộ, sa hình;
b) Cơ sở đào tạo lái
xe ô tô và các hạng A3, A4 phải có phòng học Pháp luật giao thông đường bộ trên
máy tính bố trí riêng biệt gồm: máy chủ, máy in và ít nhất 10 máy tính được nối
mạng, cài đặt phần mềm học Pháp luật giao thông đường bộ do Tổng cục Đường bộ
Việt Nam chuyển giao;
c) Cơ sở đào tạo lái
xe ô tô có lưu lượng 500 học viên trở lên phải có thêm phòng học Pháp luật giao
thông đường bộ đủ chỗ ngồi cho ít nhất 100 học viên; phòng học Pháp luật giao
thông đường bộ trên máy tính phải có máy chủ, ít nhất 20 máy tính được nối mạng,
cài đặt phần mềm học Pháp luật giao thông đường bộ do Tổng cục Đường bộ Việt
Nam chuyển giao để học viên ôn luyện;
d) Cơ sở đào tạo lái
xe ô tô có lưu lượng từ 1.000 học viên trở lên, ngoài quy định tại điểm c khoản
này, phải bổ sung thêm 01 phòng học Pháp luật giao thông đường bộ.
3. Phòng học Cấu tạo
và sửa chữa thông thường
a) Có mô hình cắt bổ
động cơ, hệ thống truyền lực; mô hình hệ thống điện;
b) Có hình hoặc tranh
vẽ sơ đồ mô tả cấu tạo và nguyên lý hoạt động của động cơ, hệ thống truyền lực,
hệ thống treo, hệ thống phanh, hệ thống lái;
c) Có các cụm chi tiết
tháo rời của ô tô.
4. Phòng học Kỹ thuật
lái xe
a) Có phương tiện
nghe nhìn phục vụ giảng dạy (như băng đĩa, đèn chiếu,...);
b) Có hình hoặc tranh
vẽ mô tả các thao tác lái xe cơ bản (điều chỉnh ghế lái và đệm tựa, tư thế ngồi
lái, vị trí cầm vô lăng lái,...);
c) Có ô tô được kê
kích bảo đảm an toàn để tập số nguội, số nóng (có thể bố trí ở nơi riêng biệt);
d) Cơ sở đào tạo lái
xe ô tô có lưu lượng từ 1.000 học viên trở lên phải có 02 phòng học Kỹ thuật
lái xe.
5. Phòng học Nghiệp
vụ vận tải
a) Có hệ thống bảng,
biểu phục vụ giảng dạy nghiệp vụ chuyên môn về vận tải hàng hóa, hành khách;
b) Có các tranh vẽ ký
hiệu trên kiện hàng.
6. Phòng học Thực tập
bảo dưỡng sửa chữa
a) Có hệ thống thông
gió và chiếu sáng bảo đảm các yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động;
b) Nền nhà đủ cứng
vững, phẳng, không gây bụi, không bị rạn nứt, không trơn trượt;
c) Bảo đảm cho lớp
học không quá 18 học viên, được trang bị đồ nghề chuyên dùng với mức tối
thiểu là 8 - 10 người/bộ và có tủ riêng đựng đồ nghề;
d) Có các hệ thống,
tổng thành chủ yếu của ô tô như: động cơ tổng thành hoạt động tốt, hệ thống
truyền động, hệ thống lái, hệ thống điện;
đ) Có bàn tháo lắp,
bảng, bàn ghế cho giảng dạy, thực tập.
7. Phòng điều hành
giảng dạy
Có bảng ghi chương
trình đào tạo, tiến độ đào tạo năm học, bàn ghế và các trang thiết bị cần thiết
cho cán bộ quản lý đào tạo.
8. Phòng chuẩn bị
giảng dạy của giáo viên (có thể xếp chung với phòng điều hành giảng dạy)
Có đủ bàn, ghế, bảng,
tủ đựng tài liệu, đồ dùng dạy học cần thiết.
9. Tiêu chuẩn chung
giáo viên dạy lái xe
a) Có phẩm chất, tư
cách đạo đức tốt;
b) Có đủ sức khỏe
theo quy định;
c) Trình độ văn hóa:
Tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;
d) Có chứng chỉ đào
tạo sư phạm, trừ trường hợp đã tốt nghiệp các trường cao đẳng, đại học sư phạm
kỹ thuật.
10. Tiêu chuẩn giáo
viên dạy lý thuyết
Ngoài tiêu chuẩn
chung quy định tại khoản 9 Điều này, còn phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau:
a) Có bằng tốt nghiệp
trung cấp nghề; có trình độ A về tin học trở lên;
b) Giáo viên dạy môn
Pháp luật giao thông đường bộ phải có giấy phép lái xe ô tô; giáo viên dạy môn
Kỹ thuật lái xe phải có giấy phép lái xe hạng tương ứng hạng xe đào tạo trở
lên.
11. Tiêu chuẩn giáo
viên dạy thực hành
Ngoài tiêu chuẩn
chung quy định tại khoản 9 Điều này, còn phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau:
a) Giáo viên dạy lái
xe các hạng A1, A2, A3, A4 phải có giấy phép lái xe hạng tương ứng. Giáo viên
dạy lái xe ô tô phải có giấy phép lái xe hạng tương ứng hoặc cao hơn hạng xe đào
tạo, nhưng không thấp hơn hạng B2; thời gian hành nghề lái xe của giáo viên dạy
các hạng B1, B2 từ 03 năm trở lên; thời gian hành nghề lái xe của giáo viên dạy
các hạng C, D, E và F từ 05 năm trở lên;
b) Đã qua tập huấn về
nghiệp vụ dạy thực hành lái xe theo hướng dẫn của Tổng cục Đường bộ Việt Nam và
được cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe theo mẫu quy định tại
các Phụ lục 1a và Phụ lục 1b của Thông tư này.
12. Xe tập lái
a) Có đủ xe tập lái
các hạng tương ứng với lưu lượng đào tạo ghi trong giấy phép đào tạo lái xe;
b) Thuộc sở hữu của
cơ sở đào tạo lái xe. Có thể sử dụng xe hợp đồng thời hạn từ 01 năm trở lên với
số lượng không vượt quá 30% số xe sở hữu cùng hạng tương ứng của cơ sở đào tạo;
c) Cơ sở đào tạo lái
xe ô tô phải có xe số tự động (thuộc sở hữu hoặc hợp đồng), bảo đảm số giờ tập
lái theo nội dung, chương trình đào tạo;
d) Ô tô tải được đầu
tư mới để dạy lái xe các hạng B1, B2 phải là xe có trọng tải từ 1.000 kg trở
lên với số lượng không quá 30% tổng số xe tập lái cùng hạng của cơ sở đào tạo;
đ) Có giấy chứng nhận
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ còn hiệu lực;
e) Có hệ thống phanh
phụ bố trí bên ghế ngồi của giáo viên dạy thực hành lái xe, kết cấu chắc chắn,
thuận tiện, an toàn, bảo đảm hiệu quả phanh trong quá trình sử dụng;
g) Thùng xe phải có
mui che mưa, nắng và ghế ngồi chắc chắn cho người học;
h) Hai bên cánh cửa
hoặc hai bên thành xe, kể cả xe hợp đồng phải ghi tên cơ sở đào tạo, cơ quan
quản lý trực tiếp và điện thoại liên lạc theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 của Thông
tư này;
i) Ô tô phải có 02
biển “TẬP LÁI” theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này, được
làm bằng kim loại nền màu xanh, chữ màu trắng, lắp cố định ở trước và sau xe:
Biển trước kích thước 10 cm x 25 cm lắp cố định trên thanh cản trước bên trái
đối với các hạng xe; Biển sau kích thước 10 cm x 25 cm đối với xe hạng B, kích thước
35 cm x 35 cm đối với xe các hạng C, D, E, F lắp ở vị trí giữa thành sau không
trùng với vị trí lắp đặt biển số đăng ký và không được dán lên kính sau xe;
k) Mô tô ba bánh, máy
kéo có trọng tải đến 1.000 kg phải có 02 biển “TẬP LÁI” theo mẫu quy
định tại Phụ lục 3, được làm bằng kim loại nền màu xanh, chữ màu trắng lắp phía
trước và phía sau xe với kích thước: 15cm x 20cm đối với mô tô, 20 cm x 25 cm
đối với máy kéo;
l) Có giấy phép xe
tập lái do Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải cấp khi đủ điều
kiện quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, khoản này.
13. Sân tập lái xe
a) Thuộc quyền sử dụng
của cơ sở đào tạo lái xe. Nếu thuê sân tập lái phải có hợp đồng với thời hạn
bằng hoặc dài hơn thời hạn của giấy phép đào tạo lái xe;
b) Cơ sở đào tạo lái
xe ô tô có lưu lượng đào tạo 1.000 học viên trở lên phải có ít nhất 02 sân tập
lái xe, bảo đảm diện tích mỗi sân theo quy định;
c) Sân tập lái ô tô
phải có đủ hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đủ tình huống các bài học theo nội
dung chương trình đào tạo. Kích thước các hình tập lái phù hợp tiêu chuẩn Trung
tâm sát hạch lái xe đối với từng hạng xe tương ứng;
d) Mặt sân có cao độ
và hệ thống thoát nước bảo đảm không bị ngập nước; bề mặt các làn đường và hình
tập lái trong sân được thảm nhựa hoặc bê tông xi măng, có đủ vạch sơn kẻ đường
và hình các bài tập lái được bó vỉa;
đ) Có diện tích dành
cho cây xanh; nhà chờ có ghế ngồi cho học viên học thực hành.
14. Diện tích tối
thiểu của sân tập lái
a) Đào tạo các hạng
A1, A2:
700
m2;
b) Đào tạo các hạng
A1, A2, A3, A4:
1.000
m2;
c) Đào tạo các hạng
B1 và B2: 8.000 m2;
d) Đào tạo đến hạng
C: 10.000 m2;
đ) Đào tạo đến các
hạng D, E và F: 14.000 m2.
15. Đường tập lái xe
ô tô
Đường giao thông công
cộng do Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải quy định cho cơ
sở đào tạo để dạy lái xe phải có đủ các tình huống giao thông phù hợp với nội
dung chương trình đào tạo, như: đường bằng, đường hẹp, đường dốc, đường vòng, qua
cầu, đường phố, thị xã, thị trấn đông người. Tuyến đường tập lái (kể cả đường
thuộc địa bàn tỉnh, thành phố khác) phải được ghi rõ trong giấy phép xe tập
lái.
16. Xác định lưu
lượng đào tạo lái xe ô tô
Trên cơ sở bảo đảm
các điều kiện về phòng học, sân tập lái, đội ngũ giáo viên và bộ máy quản lý,
lưu lượng đào tạo mỗi hạng giấy phép lái xe được xác định bằng số lượng xe tập
lái hạng đó nhân với số lượng học viên quy định trên một xe và nhân với hệ số 2
(hai). Số lượng học viên học thực hành tại một thời điểm không được vượt quá
khả năng đáp ứng số xe tập lái từng hạng của cơ sở đào tạo.
Điều 6. Nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ sở đào tạo lái xe
1. Tổ chức tuyển sinh
theo hạng giấy phép lái xe được phép đào tạo bảo đảm các điều kiện quy định đối
với người học về độ tuổi, sức khoẻ, thâm niên và số km lái xe an toàn đối với
đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe.
2. Ký và thanh lý hợp
đồng đào tạo với người học lái xe ô tô
a) Hợp đồng phải thể
hiện rõ nội dung, chương trình, kế hoạch đào tạo; thời gian hoàn thành khóa học;
mức học phí, phương thức thanh toán học phí; thời điểm thanh lý hợp đồng, hình
thức đào tạo, loại xe tập lái, chất lượng đạt được. Mẫu hợp đồng theo quy định
tại Phụ lục 5a của Thông tư này. Ngoài các nội dung chủ yếu trên, hai bên có
thể thỏa thuận các nội dung khác phù hợp với điều kiện thực tế nhưng không trái
pháp luật hiện hành;
b) Thanh lý hợp đồng
bao gồm kết quả thực hiện hợp đồng và đánh giá của học viên đối với cơ sở đào tạo.
Mẫu thanh lý hợp đồng theo quy định tại Phụ lục 5b của Thông tư này.
3. Công khai quy chế
tuyển sinh và quản lý đào tạo để cán bộ, giáo viên, nhân viên cơ sở đào tạo và
người học biết, thực hiện.
4. Tổ chức đào tạo
mới và đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe theo lưu lượng, thời hạn, địa điểm, hạng
giấy phép lái xe ghi trong giấy phép đào tạo lái xe và chương trình, giáo trình
quy định.
5. Thực hiện đăng ký
sát hạch và đề nghị tổ chức kỳ sát hạch theo quy định.
6. Duy trì và thường
xuyên tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập của
cơ sở đào tạo để nâng cao chất lượng đào tạo lái xe.
7. Lưu trữ hồ sơ, tài
liệu liên quan khóa đào tạo theo quy chế quản lý dạy nghề của Nhà nước và các
quy định của Bộ Giao thông vận tải về đào tạo lái xe.
8. Bảo đảm giáo viên
khi dạy thực hành lái xe phải đeo phù hiệu “Giáo viên dạy lái xe”, học viên tập
lái xe trên đường phải có phù hiệu “Học viên tập lái xe”. Phù hiệu có tên giáo
viên dạy lái xe, học viên tập lái xe, dán ảnh, ghi rõ tên cơ sở đào tạo và do
Thủ trưởng cơ sở đào tạo lái xe cấp, quản lý theo mẫu quy định tại các Phụ lục
6a và Phụ lục 6b của Thông tư này.
9. Tổ chức kiểm tra, cấp
chứng chỉ sơ cấp nghề hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp cho người học lái xe ô tô
và máy kéo hạng A4.
10. Thu và sử dụng
học phí đào tạo lái xe theo quy định hiện hành.
11. Tuyển dụng, quản
lý đội ngũ giáo viên bảo đảm tiêu chuẩn quy định; tổ chức bồi dưỡng nâng cao
nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên.
12. Thực hiện báo cáo
theo quy định sau:
a) Đào tạo lái xe các
hạng A1, A2: cơ sở đào tạo lập báo cáo đăng ký sát hạch theo mẫu quy định tại
Phụ lục 7 của Thông tư này gửi cơ quan quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe
trước kỳ sát hạch ít nhất 04 ngày;
b) Đào tạo lái xe các
hạng A3, A4, B1, B2, C, D, E và F: cơ sở đào tạo lập báo cáo đăng ký sát hạch
lái xe, danh sách học sinh (báo cáo 1), danh sách đề nghị xác minh giấy phép
lái xe đã cấp (đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe) theo mẫu quy định
tại các Phụ lục 8a, 8b và 8c của Thông tư này kèm theo kế hoạch đào tạo của
khóa học theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 của Thông tư này gửi cơ quan quản lý
sát hạch, cấp giấy phép lái xe ngay sau khai giảng đối với các hạng A3, A4; không
quá 07 ngày sau khai giảng đối với các hạng B1, B2, D, E, F và không quá 15
ngày sau khai giảng đối với hạng C;
c) Báo cáo 1 gửi bằng
đường công văn và qua mạng về Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận
tải theo quy định; trưởng ban quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe kiểm tra,
ký tên vào từng trang và có dấu giáp lai của cơ quan tiếp nhận báo cáo.
Điều 7. Tài
liệu phục vụ đào tạo và quản lý đào tạo của cơ sở đào tạo lái xe
1. Giáo trình giảng
dạy lái xe hiện hành theo các hạng xe được cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. Tài liệu hướng dẫn
ôn luyện, kiểm tra, thi và các tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy, học tập.
3. Sổ sách, biểu mẫu
phục vụ quản lý quá trình giảng dạy, học tập theo quy định của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và quy định tại Thông tư này.
4. Biểu mẫu, sổ sách
sử dụng đối với cơ sở đào tạo lái xe ô tô bao gồm:
a) Kế hoạch đào tạo
theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 của Thông tư này;
b) Tiến độ đào tạo
lái xe ô tô các hạng theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 của Thông tư này;
c) Sổ theo dõi thực
hành lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 của Thông tư này;
d) Sổ lên lớp theo
quy định tại mẫu số 3 của Quyết định số 62/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 04/11/2008 của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
đ) Sổ giáo án lý
thuyết theo quy định tại mẫu số 5 của Quyết định số 62/2008/ QĐ-BLĐTBXH ngày
04/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với từng khóa
học;
e) Sổ giáo án thực
hành theo quy định tại mẫu số 6 của Quyết định số 62/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày
04/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với từng khóa
học;
g) Sổ cấp chứng chỉ
sơ cấp nghề, giấy chứng nhận tốt nghiệp theo quy định tại mẫu số 9 của Quyết định
số 62/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 04/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội.
5. Cơ sở đào tạo lái
xe hạng A4 sử dụng các loại sổ tại các điểm c, d, đ và e khoản 4 Điều này.
6. Cơ sở đào tạo lái
xe mô tô các hạng A1, A2, A3 sử dụng sổ nêu tại điểm d khoản 4 Điều này.
7. Mẫu Chứng chỉ sơ
cấp nghề theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; giấy chứng nhận
tốt nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 của Thông tư này do cơ sở đào tạo
tự in và quản lý.
8. Thời gian lưu trữ
hồ sơ:
a) Không thời hạn đối
với Sổ cấp chứng chỉ sơ cấp nghề và Sổ cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp;
b) 02 năm đối với bài
thi tốt nghiệp và các tài liệu còn lại.
Việc tiêu hủy tài
liệu hết thời hạn lưu trữ theo quy định hiện hành.
Mục 2. NGƯỜI
HỌC LÁI XE
Điều 8. Điều
kiện đối với người học lái xe
1. Là công dân Việt
Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt
Nam.
2. Đủ tuổi (tính đến
ngày dự sát hạch lái xe), sức khoẻ, trình độ văn hóa theo quy định.
3.3 (được bãi bỏ).
4. Người học để nâng
hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn
như sau:
a) B1 lên B2: thời
gian hành nghề 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;
b) B2 lên C, C lên D,
D lên E; các hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng: thời gian hành nghề 03 năm
trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên;
c) B2 lên D, C lên E:
thời gian hành nghề 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.
5. Người học để nâng
hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở
hoặc tương đương trở lên.
Điều 9. Hình
thức đào tạo
1. Người có nhu cầu
cấp giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, A4, B1 phải được đào tạo; được tự học các
môn lý thuyết, nhưng phải đăng ký đào tạo tại cơ sở đào tạo được phép đào tạo
để được ôn luyện, kiểm tra; đối với hạng A4, B1 phải được kiểm tra, cấp giấy
chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo.
2. Người có nhu cầu
cấp giấy phép lái xe hạng B2, C, D, E và giấy phép lái xe các hạng F phải được
đào tạo tập trung tại cơ sở được phép đào tạo và phải được kiểm tra cấp chứng
chỉ sơ cấp nghề hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo theo quy định.
Điều
10. Hồ sơ của người học lái xe
1. Người học lái xe
lần đầu lập 01 bộ hồ sơ nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo, bao gồm:
a) Đơn đề nghị học,
sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 của Thông tư
này;
b) Bản sao chụp giấy
chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn;
c) Giấy chứng nhận
sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
2. Người học lái xe
nâng hạng lập 01 bộ hồ sơ nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo, bao gồm:
a) Giấy tờ quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Bản khai thời gian
hành nghề và số km lái xe an toàn theo mẫu quy định tại Phụ lục 14 của Thông tư
này và phải chịu trách nhiệm về nội dung khai trước pháp luật;
c) Bản sao có chứng thực
bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc bằng cấp tương đương trở lên đối với
trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng D, E (xuất trình bản chính khi
kiểm tra hồ sơ dự sát hạch);
d) Bản sao chụp giấy
phép lái xe (xuất trình bản chính khi dự sát hạch và nhận giấy phép lái xe).
Người học lái xe khi
đến nộp hồ sơ được cơ sở đào tạo chụp ảnh trực tiếp lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu
giấy phép lái xe.
Mục 3. QUẢN
LÝ ĐÀO TẠO LÁI XE
Điều
11. Tổng cục Đường bộ Việt Nam
1. Tổng cục Đường bộ
Việt Nam được Bộ Giao thông vận tải giao nhiệm vụ quản lý thống nhất về đào tạo
lái xe trong phạm vi cả nước.
2.4 Nghiên cứu
xây dựng quy hoạch cơ sở đào tạo lái xe; nội dung quản lý, nội dung chương
trình đào tạo lái xe; hệ thống văn bản, biểu mẫu, sổ sách quản lý nghiệp vụ
phục vụ công tác quản lý đào tạo lái xe, trình Bộ Giao thông vận tải ban hành.
3. Ban hành giáo
trình đào tạo lái xe và hướng dẫn thực hiện thống nhất trong cả nước.
4.5 Cấp lại giấy
phép đào tạo lái xe ô tô, cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe,
giấy phép xe tập lái cho cơ sở đào tạo do Tổng cục Đường bộ Việt Nam trực tiếp
quản lý.
5. Ban hành nội dung,
chương trình tập huấn; tổ chức tập huấn nâng cao trình độ, cấp giấy chứng nhận
giáo viên dạy lái xe theo mẫu tại Phụ lục 1c của Thông tư này cho đội ngũ giáo
viên dạy lái xe trong cả nước.
6. Kiểm tra các Sở
Giao thông vận tải, cơ sở đào tạo lái xe về công tác quản lý, đào tạo lái xe.
7. Thực hiện công tác
quản lý đào tạo lái xe đối với các cơ sở đào tạo lái xe được Bộ Giao thông vận
tải giao và lưu trữ các tài liệu theo quy định tại khoản 7 Điều
12 của Thông tư này.
Điều
12. Sở Giao thông vận tải
1. Chịu trách nhiệm
quản lý đào tạo lái xe trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2.6 Căn cứ quy
hoạch cơ sở đào tạo lái xe của Bộ Giao thông vận tải, chấp thuận chủ trương đầu
tư xây dựng mới cơ sở đào tạo lái xe ô tô.
3. Định kỳ hoặc đột
xuất kiểm tra, giám sát công tác đào tạo lái xe, thi cấp chứng chỉ sơ cấp nghề,
giấy chứng nhận tốt nghiệp đối với cơ sở đào tạo.
4.7 Cấp mới, cấp
lại giấy phép đào tạo lái xe và gửi Tổng cục Đường bộ Việt Nam giấy phép đào
tạo lái xe đã cấp kèm biên bản kiểm tra.
5.8 (được bãi bỏ).
6. Tổ chức tập huấn,
cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe theo nội dung, chương trình
quy định.
7. Lưu trữ các tài
liệu sau:
a) Danh sách giáo
viên dạy thực hành lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 15c của Thông tư này;
b) Sổ theo dõi cấp
giấy phép xe tập lái theo mẫu quy định tại Phụ lục 15e của Thông tư này;
c) Biên bản kiểm tra
cơ sở đào tạo.
Điều
13. Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ sở đào tạo lái xe
1. Có trách nhiệm
quản lý về tổ chức và hoạt động của các cơ sở đào tạo lái xe trực thuộc theo
quy định hiện hành.
2. Tạo điều kiện để
cơ sở đào tạo lái xe đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
giảng dạy, học tập; bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, nâng cao nghiệp vụ công tác quản
lý đào tạo cho cơ sở; thường xuyên chỉ đạo cơ sở thực hiện nghiêm túc các quy
định về đào tạo lái xe.
Điều
14. Thủ tục cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe
1. Cá nhân hoặc cơ sở
đào tạo lập 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Sở Giao
thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam, hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị theo
mẫu quy định tại Phụ lục 15a của Thông tư này;
b) Giấy phép lái xe
(bản sao chụp kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực);
c) Bằng tốt nghiệp
trung học phổ thông hoặc bằng cấp tương đương trở lên (bản sao chụp kèm bản
chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực);
d) Giấy chứng nhận
sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định;
đ) Chứng chỉ sư phạm
(bản sao chụp kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực);
e) 02 ảnh màu cỡ 3 x 4
cm nền màu xanh, kiểu chứng minh nhân dân.
2. Sở Giao thông vận
tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam tiếp nhận hồ sơ cá nhân hoặc danh sách do
cơ sở đào tạo lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 15b của Thông tư này và hồ sơ
giáo viên dạy thực hành; kiểm tra, thông báo thời gian tập huấn nghiệp vụ dạy
thực hành lái xe.
3. Sở Giao thông vận
tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam tổ chức tập huấn đối với cá nhân đủ điều
kiện, kiểm tra kết quả tập huấn. Trường hợp cá nhân không đủ điều kiện tập huấn
phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
Trong thời gian không
quá 03 ngày làm việc kể từ ngày đạt kết quả tập huấn, Sở Giao thông vận tải
hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái
xe, vào sổ theo dõi theo mẫu quy định tại Phụ lục 15c của Thông tư này. Người
được cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe khi đến nhận phải xuất
trình giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hạn sử dụng để đối chiếu.
Điều
15. Thủ tục cấp giấy phép xe tập lái
1. Cơ sở đào tạo lập
01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Sở Giao thông vận tải hoặc
Tổng cục Đường bộ Việt Nam nơi quản lý để xét duyệt, cấp giấy phép. Hồ sơ bao
gồm:
a) Danh sách xe đề
nghị cấp giấy phép xe tập lái theo mẫu quy định tại Phụ lục 15d của Thông tư
này;
b) Hồ sơ xe đề nghị
cấp giấy phép xe tập lái gồm: giấy đăng ký xe (bản sao chụp), giấy chứng nhận
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện cơ giới đường bộ
còn thời hạn (bản sao chụp), giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự còn
hiệu lực (bản sao chụp).
2. Trong thời hạn
không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, căn cứ kết
quả kiểm tra, Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp giấy
phép xe tập lái cho cơ sở đào tạo theo mẫu quy định tại các Phụ lục 4a, Phụ lục
4b của Thông tư này. Thời hạn giấy phép xe tập lái tương ứng thời gian được
phép lưu hành của xe tập lái. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
3. Việc cấp lại giấy
phép xe tập lái khi hết hạn thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
Điều
16. Thủ tục cấp mới giấy phép đào tạo lái xe ô tô9
1. Tổ chức, cá nhân
có nhu cầu lập 01 (một) bộ Hồ sơ đề nghị chấp thuận xây dựng mới cơ sở đào tạo
lái xe ô tô gửi Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị
chấp thuận xây dựng mới cơ sở đào tạo lái xe ô tô;
b) Đề án xây dựng cơ
sở đào tạo lái xe ô tô trong đó phải có nội dung dự kiến:
Vị trí, diện tích xây
dựng, quy mô, lưu lượng đào tạo, số lượng giáo viên, số lượng phương tiện của
cơ sở đào tạo;
c) Văn bản xác nhận
chấp thuận của cơ quan quản lý có thẩm quyền tại địa phương về đất đai dùng để
xây dựng cơ sở đào tạo.
2. Sở Giao thông vận
tải xem xét Hồ sơ đề nghị chấp thuận xây dựng mới cơ sở đào tạo lái xe ô tô và
thực hiện như sau:
a) Trường hợp nếu Hồ
sơ chưa đủ theo quy định, trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được Hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải hướng dẫn trực tiếp hoặc bằng văn
bản cho tổ chức, cá nhân;
b) Căn cứ nhu cầu đào
tạo thực tế của địa phương và quy hoạch cơ sở đào tạo của Bộ Giao thông vận tải
đã phê duyệt, Sở Giao thông vận tải xem xét, có văn bản chấp thuận chủ trương
đầu tư xây dựng mới cơ sở đào tạo lái xe ô tô gửi tổ chức, cá nhân trong thời
hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Hồ sơ đầy đủ theo quy
định. Trường hợp không chấp thuận, Sở Giao thông vận tải có văn bản trả lời tổ
chức, cá nhân và nêu rõ lý do.
3. Tổ chức, cá nhân
được chấp thuận chủ trương xây dựng mới cơ sở đào tạo lái xe ô tô tiến hành xây
dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào
tạo lái xe, lập 01 (một) bộ Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép đào tạo lái xe ô
tô, gửi Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ gồm:
a) Công văn kèm báo
cáo đề nghị cấp giấy phép đào tạo lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 16 của Thông
tư này;
b) Văn bản chấp thuận
xây dựng mới cơ sở đào tạo lái xe ô tô của Sở Giao thông vận tải (bản sao chụp);
c) Quyết định thành
lập cơ sở dạy nghề có chức năng đào tạo lái xe của cơ quan có thẩm quyền (bản
sao có chứng thực);
d) Giấy chứng nhận
giáo viên dạy thực hành lái xe của giáo viên (bản sao có chứng thực);
đ) Giấy đăng ký xe
(bản sao có chứng thực), giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường phương tiện cơ giới đường bộ còn thời hạn (bản sao chụp), giấy phép
của xe tập lái (bản sao chụp).
4. Sở Giao thông vận
tải xem xét Hồ sơ đề nghị cấp mới Giấy phép đào tạo lái xe ô tô và thực hiện
như sau:
a) Trường hợp Hồ sơ
chưa đủ theo quy định, trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được Hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải hướng dẫn trực tiếp hoặc bằng văn
bản cho tổ chức, cá nhân;
b) Trong thời gian
không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Sở
Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với cơ quan quản lý dạy nghề ở địa phương
tổ chức kiểm tra thực tế cơ sở đào tạo. Mẫu biên bản kiểm tra theo quy định tại
Phụ lục 17a của Thông tư này;
c) Trong thời gian
không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, nếu đủ điều kiện, Sở
Giao thông vận tải cấp mới giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho cơ sở đào tạo.
Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
5. Việc tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan hoặc qua đường bưu điện.
Điều
17. Thủ tục cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô10
1. Giấy phép đào tạo
lái xe ô tô được cấp lại khi hết hạn, điều chỉnh hạng xe đào tạo hoặc lưu lượng
đào tạo.
2. Hồ sơ cấp lại giấy
phép đào tạo lái xe ôtô.
a) Trường hợp cấp lại
khi hết hạn: Trước khi giấy phép đào tạo lái xe hết hạn 30 ngày, cơ sở đào tạo
lập 01 (một) bộ Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép gửi đến Sở Giao thông vận tải
hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam (đối với cơ sở đào tạo do Tổng cục Đường bộ
Việt Nam trực tiếp quản lý). Hồ sơ bao gồm các thành phần quy định tại các điểm a, d, đ khoản 3 Điều 16 của Thông tư này;
b) Trường hợp điều
chỉnh hạng xe hoặc lưu lượng đào tạo: Hồ sơ do cơ sở đào tạo lập thành 01 (một)
bộ gửi đến Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam (đối với cơ sở
đào tạo do Tổng cục Đường bộ Việt Nam trực tiếp quản lý). Hồ sơ bao gồm các
thành phần quy định tại các điểm a, d, đ khoản 3 Điều 16 của Thông
tư này.
3. Trong thời gian
không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cấp lại theo quy định, Sở
Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam phối hợp với cơ quan quản lý
dạy nghề tổ chức kiểm tra thực tế cơ sở đào tạo và lập biên bản kiểm tra theo
mẫu quy định tại Phụ lục 17b của Thông tư này.
4. Trong thời gian
không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra đạt kết quả, Sở Giao
thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp lại giấy phép đào tạo lái xe
ô tô cho cơ sở đào tạo. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
5. Việc tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan hoặc qua đường bưu điện.
Điều
18.11 (được bãi bỏ).
Điều
19. Thủ tục cấp mới giấy phép đào tạo lái xe các hạng A1, A2, A3 và A4
1. Hồ sơ do cơ sở đào
tạo lập thành 01 bộ, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Sở Giao thông
vận tải, bao gồm:
a) Công văn kèm báo cáo
đề nghị cấp giấy phép đào tạo lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 16 của Thông
tư này;
b) Quyết định thành
lập cơ sở dạy nghề có chức năng đào tạo lái xe của cơ quan có thẩm quyền (bản
sao có chứng thực);
c) Giấy chứng nhận
giáo viên dạy thực hành lái xe của giáo viên (bản sao chụp);
d) Giấy đăng ký xe
của xe tập lái đối với các hạng A1, A2, A3, A4 (bản sao chụp).
2. Trong thời gian
không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao
thông vận tải tổ chức kiểm tra thực tế cơ sở đào tạo và lập biên bản kiểm tra
theo mẫu quy định tại Phụ lục 20 của Thông tư này.
3. Trong thời gian
không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Sở Giao thông vận tải
cấp giấy phép đào tạo lái xe các hạng A1, A2, A3, A4 cho cơ sở đào tạo. Trường
hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
20. Thủ tục cấp lại giấy phép đào tạo lái xe các hạng A1, A2, A3 và A4
1. Trước khi giấy
phép đào tạo lái xe hết hạn 15 ngày, cơ sở đào tạo gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp
lại giấy phép trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Sở Giao thông vận tải, bao
gồm:
a) Công văn kèm báo
cáo đề nghị cấp lại giấy phép đào tạo lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 16
của Thông tư này;
b) Giấy chứng nhận
giáo viên dạy thực hành lái xe của giáo viên (bản sao chụp);
c) Giấy đăng ký xe
của xe tập lái đối với các hạng A1, A2, A3, A4 (bản sao chụp).
2. Trong thời gian
không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao
thông vận tải tổ chức kiểm tra thực tế cơ sở đào tạo và lập biên bản kiểm tra
theo mẫu quy định tại Phụ lục 20 của Thông tư này.
3. Trong thời gian
không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Sở Giao thông vận tải
cấp giấy phép đào tạo lái xe các hạng A1, A2, A3, A4 cho cơ sở đào tạo. Trường
hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
21. Giấy phép đào tạo lái xe
1. Giấy phép đào tạo
lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 21a và Phụ lục 21b của Thông tư này.
2. Thời hạn của giấy
phép đào tạo lái xe là 05 năm.
Chương
II
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LÁI XE
Mục
1. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU ĐÀO TẠO
Điều
22. Mục tiêu đào tạo
Đào tạo người lái xe nắm
được các quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, có đạo đức nghề nghiệp,
có kỹ năng điều khiển phương tiện tham gia giao thông an toàn.
Điều
23. Yêu cầu đào tạo
1. Nắm vững các quy
định của pháp luật giao thông đường bộ và hệ thống biển báo hiệu đường bộ Việt
Nam; trách nhiệm của người lái xe trong việc tự giác chấp hành pháp luật về
trật tự an toàn giao thông đường bộ.
2. Nắm được tác dụng,
cấu tạo và nguyên lý làm việc của các cụm, hệ thống chính trên xe ô tô thông
dụng và một số phương tiện khác; biết một số đặc điểm
kết cấu của ô tô hiện
đại; yêu cầu kỹ thuật của công tác kiểm tra, bảo dưỡng
thường xuyên; biết
được chế độ bảo dưỡng định kỳ, kiểm tra điều chỉnh và sửa chữa được các hỏng
hóc thông thường của môtô, máy kéo hoặc ô tô trong quá trình hoạt động trên
đường.
3. Nắm được trách
nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của người lái xe; các thủ tục, phương pháp giao
nhận, chuyên chở hàng hóa, phục vụ hành khách trong quá trình vận tải.
4. Điều khiển được
phương tiện cơ giới đường bộ (ghi trong giấy phép lái xe) tham gia giao thông an
toàn trên các loại địa hình, trong các điều kiện thời tiết khác nhau, xử lý các
tình huống để phòng tránh tai nạn giao thông.
Mục
2. NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Điều
24. Đào tạo lái xe các hạng A1, A2, A3, A4
1. Thời gian đào tạo
a) Hạng A1: 12 giờ (lý
thuyết: 10, thực hành lái xe: 2).
b) Hạng A2: 32 giờ (lý
thuyết: 20, thực hành lái xe: 12).
c) Hạng A3, A4: 112
giờ (lý thuyết: 52, thực hành lái xe: 60).
2. Các môn kiểm tra
a) Pháp luật Giao
thông đường bộ: đối với các hạng A2, A3, A4;
b) Thực hành lái xe:
đối với các hạng A3, A4.
3. Chương trình và
phân bổ thời gian đào tạo
Số TT
|
Chỉ
tiêu tính toán các môn học
|
Đơn
vị tính
|
Hạng
giấy phép lái xe
|
Hạng A1
|
Hạng A2
|
Hạng
A3, A4
|
1
|
Pháp
luật giao thông đường bộ
|
giờ
|
8
|
16
|
32
|
2
|
Cấu
tạo và sửa chữa thông thường
|
giờ
|
-
|
-
|
12
|
3
|
Nghiệp
vụ vận tải
|
giờ
|
-
|
-
|
4
|
4
|
Kỹ
thuật lái xe
|
giờ
|
2
|
4
|
4
|
5
|
Thực
hành lái xe
|
|
|
|
|
-
Số giờ học thực hành lái xe/học viên
|
giờ
|
2
|
12
|
60
|
-
Số km thực hành lái xe/học viên
|
giờ
|
2
|
12
|
12
|
-
Số học viên/1 xe tập lái
|
km
|
-
|
-
|
100
|
|
học
viên
|
-
|
-
|
5
|
6
|
Số
giờ/học viên/khóa đào tạo
|
giờ
|
12
|
32
|
64
|
7
|
Tổng
số giờ một khóa đào tạo
|
giờ
|
12
|
32
|
112
|
THỜI
GIAN ĐÀO TẠO
|
1
|
Số
ngày thực học
|
ngày
|
2
|
4
|
14
|
2
|
Số
ngày nghỉ lễ, khai bế giảng
|
ngày
|
-
|
-
|
1
|
3
|
Cộng
số ngày/khóa đào tạo
|
ngày
|
2
|
4
|
15
|
Điều
25. Đào tạo lái xe các hạng B1, B2, C
1. Thời gian đào tạo
a) Hạng B1: 556 giờ
(lý thuyết: 136, thực hành lái xe: 420);
b) Hạng B2: 588 giờ (lý
thuyết: 168, thực hành lái xe: 420);
c) Hạng C: 920 giờ
(lý thuyết: 168, thực hành lái xe: 752).
2. Các môn kiểm tra
a) Kiểm tra tất cả
các môn học trong quá trình học;
b) Kiểm tra cấp chứng
chỉ sơ cấp nghề, giấy chứng nhận tốt nghiệp khi kết thúc khóa học gồm: môn Pháp
luật Giao thông đường bộ theo bộ câu hỏi sát hạch lý thuyết; môn thực hành lái
xe với 10 bài thi liên hoàn, bài tiến lùi hình chữ chi và lái xe trên đường.
3. Chương trình và
phân bổ thời gian đào tạo
Số
TT
|
Chỉ
tiêu tính toán Các môn học
|
Đơn
vị tính
|
Hạng
giấy phép lái xe
|
Hạng
B1
|
Hạng
B2
|
Hạng
C
|
1
|
Pháp
luật giao thông đường bộ
|
Giờ
|
90
|
90
|
90
|
2
|
Cấu
tạo và sửa chữa thông thường
|
Giờ
|
8
|
18
|
18
|
3
|
Nghiệp
vụ vận tải
|
giờ
|
-
|
16
|
16
|
4
|
Đạo
đức người lái xe và văn hóa giao thông
|
giờ
|
14
|
20
|
20
|
5
|
Kỹ
thuật lái xe
|
giờ
|
24
|
24
|
24
|
6
|
- Tổng số giờ học thực hành lái xe/1
xe tập lái
|
giờ
|
420
|
420
|
752
|
- Số giờ thực hành lái xe/học viên
|
giờ
|
84
|
84
|
94
|
- Số km thực hành lái xe/học viên
|
km
|
1100
|
1100
|
1100
|
- Số học viên bình quân/1 xe tập lái
|
học viên
|
5
|
5
|
8
|
7
|
Số
giờ học/học viên/khóa đào tạo
|
giờ
|
220
|
252
|
262
|
8
|
Tổng
số giờ một khóa đào tạo
|
giờ
|
556
|
588
|
920
|
THỜI
GIAN ĐÀO TẠO
|
1
|
Ôn
và kiểm tra kết thúc khóa học
|
ngày
|
4
|
4
|
4
|
2
|
Số
ngày thực học
|
ngày
|
69,5
|
73,5
|
115
|
3
|
Số
ngày nghỉ lễ, khai bế giảng
|
ngày
|
15
|
15
|
21
|
4
|
Cộng
số ngày/khóa đào tạo
|
ngày
|
88,5
|
92,5
|
140
|
Điều
26. Đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe
1. Thời gian đào tạo
a) Hạng B1 lên B2: 94
giờ (lý thuyết: 44, thực hành lái xe: 50);
b) Hạng B2 lên C: 192
giờ (lý thuyết: 48, thực hành lái xe: 144);
c) Hạng C lên D: 192
giờ (lý thuyết: 48, thực hành lái xe: 144);
d) Hạng D lên E: 192
giờ (lý thuyết: 48, thực hành lái xe: 144);
đ) Hạng B2 lên D: 336
giờ (lý thuyết: 56, thực hành lái xe: 280);
e) Hạng C lên E: 336
giờ (lý thuyết: 56, thực hành lái xe: 280);
g) Hạng B2, C, D, E lên
F tương ứng: 192 giờ (lý thuyết: 48, thực hành lái xe: 144).
2. Các môn kiểm tra
a) Kiểm tra các môn
học trong quá trình học;
b) Kiểm tra cấp giấy
chứng nhận tốt nghiệp đối với nâng hạng lên B2, C, D, E khi kết thúc khóa học
gồm: môn Pháp luật Giao đường bộ theo bộ câu hỏi sát hạch lý thuyết; môn thực
hành lái xe với 10 bài thi liên hoàn, bài tiến lùi hình chữ chi và lái xe trên
đường;
c) Kiểm tra cấp giấy
chứng nhận tốt nghiệp đối với nâng hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng khi
kết thúc khóa học gồm: môn Pháp luật Giao thông đường bộ theo bộ câu hỏi sát
hạch lý thuyết; thực hành lái xe trong hình và trên đường theo quy trình sát
hạch lái xe hạng F.
3. Chương trình và
phân bổ thời gian đào tạo
Số TT
|
Chỉ
tiêu tính toán các môn học
|
Đơn vị
tính
|
Hạng
giấy phép lái xe
|
B1 LÊN B2
|
B2 LÊN C
|
C LÊN D
|
D LÊN E
|
B2, C, D, E
LÊN F
|
B2 LÊN D
|
C LÊN E
|
1
|
Pháp
luật giao thông đường bộ
|
giờ
|
16
|
16
|
16
|
16
|
16
|
20
|
20
|
2
|
Kiến
thức mới về xe nâng hạng
|
giờ
|
-
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
3
|
Nghiệp
vụ vận tải
|
giờ
|
16
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
4
|
Đạo
đức người lái xe và văn hóa giao thông
|
giờ
|
12
|
16
|
16
|
16
|
16
|
20
|
20
|
5
|
Tổng
số giờ học thực hành lái xe/1 xe tập lái
|
giờ
|
50
|
144
|
144
|
144
|
144
|
280
|
280
|
|
-
Số giờ thực hành lái xe/học viên
|
giờ
|
10
|
18
|
18
|
18
|
18
|
28
|
28
|
|
-
Số km thực hành lái xe/học viên
|
km
|
150
|
240
|
240
|
240
|
240
|
380
|
380
|
|
-
Số học viên/1 xe tập lái
|
học
viên
|
5
|
8
|
8
|
8
|
8
|
10
|
10
|
6
|
Số
giờ học/học viên/ khóa đào tạo
|
giờ
|
62
|
66
|
66
|
66
|
66
|
84
|
84
|
7
|
Tổng
số giờ một khóa học
|
giờ
|
102
|
192
|
192
|
192
|
192
|
336
|
336
|
THỜI
GIAN ĐÀO TẠO
|
1
|
Ôn
và kiểm tra kết thúc khóa học
|
ngày
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Số
ngày thực học
|
ngày
|
13
|
24
|
24
|
24
|
24
|
42
|
42
|
3
|
Số
ngày nghỉ lễ, khai bế giảng
|
ngày
|
3
|
4
|
4
|
4
|
4
|
8
|
8
|
4
|
Cộng
số ngày/khóa học
|
ngày
|
18
|
30
|
30
|
30
|
30
|
52
|
52
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Điều
27. Nội dung và phân bổ chi tiết các môn học
1. Đào tạo lái xe các
hạng A1, A2
Số
TT
|
Nội
dung
|
Hạng
A1: 12 giờ
|
Hạng
A2: 32 giờ
|
Lý
thuyết: 7 giờ
|
Thực
hành: 5 giờ
|
Lý
thuyết: 12 giờ
|
Thực
hành: 20 giờ
|
1
|
Pháp
luật giao thông đường bộ
|
6
|
2
|
10
|
6
|
|
-
Những kiến thức cơ bản về Pháp luật Giao thông đường bộ
|
4
|
1
|
6
|
4
|
|
-
Ý thức chấp hành Pháp luật Giao thông đường bộ và xử lý tình huống giao thông
|
1
|
|
1
|
|
|
-
Thực hành cấp cứu tai nạn giao thông
|
1
|
1
|
2
|
2
|
|
-
Kiểm tra
|
-
|
-
|
1
|
-
|
2
|
Kỹ
thuật lái xe
|
1
|
1
|
2
|
2
|
|
-
Vị trí, tác dụng các bộ phận chủ yếu của xe mô tô
|
0,5
|
1
|
1
|
2
|
|
-
Kỹ thuật lái xe cơ bản
|
0,5
|
-
|
1
|
-
|
3
|
Thực
hành lái xe
|
-
|
2
|
-
|
12
|
|
-
Tập lái xe trong hình
|
-
|
1,5
|
-
|
2
|
|
-
Tập lái xe trong sân tập
|
-
|
0,5
|
-
|
8
|
|
-
Tập phanh gấp
|
-
|
-
|
-
|
1
|
|
-
Tập lái vòng cua
|
-
|
-
|
-
|
1
|
2. Đào tạo lái xe các
hạng A3, A4
Số
TT
|
Nội
dung
|
Lý
thuyết: 39 giờ
|
Thực
hành: 73 giờ
|
1
|
Pháp
luật giao thông đường bộ: 32 giờ
|
25
|
7
|
|
Phần
I. Luật Giao thông đường bộ:
|
12
|
-
|
|
-
Chương I: Những quy định chung
|
1
|
-
|
|
- Chương II: Quy tắc giao thông
đường bộ
|
4
|
-
|
|
-
Chương III: Phương tiện tham gia giao thông đường bộ
|
2
|
-
|
|
-
Chương IV: Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
|
3
|
-
|
|
-
Chương V: Vận tải đường bộ
|
2
|
-
|
|
Phần
II. Biển báo hiệu đường bộ:
|
11
|
6
|
|
-
Chương I: Quy định chung
|
0,5
|
-
|
|
- Chương II: Hiệu lệnh điều
khiển giao thông
|
1
|
1
|
|
- Chương III: Biển báo
hiệu
|
|
|
|
+
Biển báo cấm
|
1
|
1
|
|
+
Biển báo nguy hiểm
|
1
|
1
|
|
+
Biển hiệu lệnh
|
1
|
1
|
|
+
Biển chỉ dẫn
|
1
|
1
|
|
+
Biển phụ
|
1
|
1
|
|
-
Chương IV: Các báo hiệu đường bộ khác
|
1
|
-
|
|
+
Vạch kẻ đường
|
1
|
-
|
|
+
Cọc tiêu, tường bảo vệ và hàng rào chắn
|
0,5
|
-
|
|
+
Cột kilômét
|
0,5
|
-
|
|
+
Mốc lộ giới
|
0,5
|
-
|
|
+
Gương cầu lồi và dải phân cách tôn sóng
|
0,5
|
-
|
|
+
Báo hiệu trên đường cao tốc
|
0,5
|
-
|
|
+
Báo hiệu cấm đi lại
|
0,5
|
|
|
+
Báo hiệu tuyến đường bộ đối ngoại
|
1
|
1
|
|
Phần
III. Xử lý các tình huống giao thông
|
0,5
|
-
|
|
-
Các tính chất của sa hình
|
0,5
|
1
|
|
- Các nguyên tắc đi sa
hình
|
1
|
-
|
|
- Kiểm tra
|
|
|
2
|
Cấu
tạo và sửa chữa thông thường: 12 giờ
|
6
|
6
|
|
-
Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
|
2
|
1
|
|
-
Cách sử dụng các trang thiết bị điều khiển
|
2
|
2
|
|
-
Sửa chữa thông thường
|
2
|
3
|
3
|
Nghiệp
vụ vận tải: 4 giờ
|
4
|
-
|
|
-
Phân loại hàng hóa, phân loại hành khách
|
1
|
-
|
|
-
Các thủ tục giấy tờ trong vận tải
|
1
|
-
|
|
-
Trách nhiệm của người lái xe kinh doanh vận tải
|
2
|
-
|
4
|
Kỹ
thuật lái xe: 4 giờ
|
4
|
-
|
|
-
Kỹ thuật lái xe cơ bản
|
1
|
-
|
|
-
Lái xe trên bãi và lái xe trong hình số 8, số 3
|
1
|
-
|
|
-
Lái xe trên đường phức tạp và lái xe ban đêm
|
1
|
-
|
|
-
Bài tập tổng hợp
|
1
|
-
|
5
|
Thực
hành lái xe: 60 giờ
|
-
|
60
|
|
-
Tập lái xe trong bãi phẳng (sân tập lái)
|
-
|
4
|
|
-
Tập lái xe trên đường bằng (sân tập lái)
|
-
|
4
|
|
-
Tập lái xe trong hình số 3, số 8 ghép (sân tập lái)
|
-
|
8
|
|
-
Tập lái xe ban đêm
|
-
|
6
|
|
-
Tập lái xe trên đường trung du, đèo núi
|
-
|
10
|
|
-
Tập lái xe trên đường phức tạp
|
-
|
10
|
|
-
Tập lái xe chở có tải
|
-
|
12
|
|
-
Bài tập lái tổng hợp
|
-
|
4
|
|
-
Kiểm tra
|
-
|
2
|
3. Đào tạo lái xe các
hạng B1, B2, C
a) Môn Pháp luật Giao
thông đường bộ
Số
TT
|
Nội dung học
|
Hạng
B1: 90 giờ
|
Hạng
B2: 90 giờ
|
Hạng
C: 90 giờ
|
Lý thuyết: 72
giờ
|
Thực hành:
18 giờ
|
Lý thuyết: 72
giờ
|
Thực hành:
18 giờ
|
Lý thuyết: 72
giờ
|
Thực hành:
18 giờ
|
1
|
Phần
I. Luật Giao thông đường bộ
|
24
|
-
|
24
|
-
|
24
|
-
|
|
-
Chương I: Những quy định chung
|
2
|
-
|
2
|
-
|
2
|
-
|
|
-
Chương II: Quy tắc giao thông đường bộ
|
9
|
-
|
9
|
-
|
9
|
-
|
|
-
Chương III: Xe ôtô tham gia giao thông đường bộ
|
5
|
-
|
5
|
-
|
5
|
-
|
|
-
Chương IV: Người lái xe ôtô tham gia giao thông đường bộ
|
5
|
|
5
|
|
5
|
|
|
-
Chương V: Vận tải đường bộ
|
3
|
-
|
3
|
-
|
3
|
-
|
2
|
Phần
II. Hệ thống báo hiệu đường bộ
|
28
|
10
|
28
|
10
|
28
|
10
|
|
-
Chương I: Quy định chung
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
|
- Chương II: Hiệu lệnh điều khiển
giao thông
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
- Chương III: Biển báo hiệu
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Phân nhóm và hiệu lực của biển báo hiệu
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
|
+
Biển báo cấm
|
4
|
1
|
4
|
1
|
4
|
1
|
|
+
Biển báo nguy hiểm
|
4
|
1
|
4
|
1
|
4
|
1
|
|
+
Biển hiệu lệnh
|
3
|
1
|
3
|
1
|
3
|
1
|
|
+
Biển chỉ dẫn
|
5
|
1
|
5
|
1
|
5
|
1
|
|
+
Biển phụ
|
2
|
1
|
2
|
1
|
2
|
1
|
|
-
Chương IV: Các báo hiệu đường bộ khác
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Vạch kẻ đường
|
1,5
|
1
|
1,5
|
1
|
1,5
|
1
|
|
+
Cọc tiêu, tường bảo vệ và hàng rào chắn
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
+ Cột kilômét
|
1
|
0,5
|
1
|
0,5
|
1
|
0,5
|
|
+ Mốc lộ giới
|
1
|
0,5
|
1
|
0,5
|
1
|
0,5
|
|
+
Gương cầu lồi và dải phân cách tôn sóng
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
|
+
Báo hiệu trên đường cao tốc
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
|
+ Báo hiệu cấm đi lại
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
|
+ Báo hiệu tuyến đường bộ đối ngoại
|
0,5
|
|
0,5
|
|
0,5
|
|
3
|
Phần III. Xử lý các
tình huống giao thông
|
8
|
6
|
8
|
6
|
8
|
6
|
|
- Chương I: Các đặc điểm của sa hình
|
2
|
-
|
2
|
-
|
2
|
-
|
|
- Chương II: Các nguyên tắc đi sa
hình
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
|
- Chương III: Vận dụng các tình
huống giao thông trên sa hình
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
4
|
Tổng ôn tập
|
12
|
2
|
12
|
2
|
12
|
2
|
b) Môn cấu tạo và sửa
chữa thông thường
Số TT
|
Nội dung
học
|
Hạng B1: 8
giờ
|
Hạng B2: 18
giờ
|
Hạng C: 18
giờ
|
Lý thuyết: 8
giờ
|
Thực hành:
0 giờ
|
Lý thuyết: 10
giờ
|
Thực hành:
8 giờ
|
Lý thuyết: 10
giờ
|
Thực hành:
8 giờ
|
1
|
Giới thiệu cấu tạo chung
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
2
|
Động cơ ô tô
|
1
|
-
|
2
|
1
|
2
|
1
|
3
|
Gầm ô tô
|
1
|
-
|
1
|
1
|
1
|
1
|
4
|
Điện ô tô
|
1
|
-
|
1
|
1
|
1
|
1
|
5
|
Nội quy xưởng, kỹ thuật an toàn, sử
dụng đồ nghề
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
6
|
Bảo dưỡng các cấp
|
1
|
-
|
1
|
2
|
1
|
2
|
7
|
Sửa chữa các hư hỏng thông thường
|
1
|
-
|
2
|
3
|
2
|
3
|
8
|
Kiểm tra
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
c) Môn nghiệp vụ vận
tải
Số TT
|
Nội dung
học
|
Hạng B2: 16
giờ
|
Hạng C: 16
giờ
|
Lý thuyết: 12
giờ
|
Thực hành:
4 giờ
|
Lý thuyết: 1
giờ
|
Thực hành:
4 giờ
|
1
|
Khái niệm chung về vận tải ô tô,
quản lý vận tải, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
|
3
|
1
|
3
|
1
|
2
|
Kinh doanh vận tải bằng xe ôtô
|
4
|
1
|
4
|
1
|
3
|
Các thủ tục trong vận tải
|
2
|
1
|
2
|
1
|
4
|
Trách nhiệm của người lái xe
|
2
|
1
|
2
|
1
|
5
|
Kiểm tra
|
1
|
-
|
1
|
-
|
d) Môn đạo đức người
lái xe và văn hóa giao thông
Số TT
|
Nội dung
học
|
Hạng B1: 14
giờ
|
Hạng B2: 20
giờ
|
Hạng C: 20
giờ
|
Lý thuyết: 13
giờ
|
Thực hành:
1 giờ
|
Lý thuyết: 19
giờ
|
Thực hành:
1 giờ
|
Lý thuyết: 19
giờ
|
Thực hành:
1 giờ
|
1
|
Những vấn đề cơ bản về phẩm chất đạo
đức trong giai đoạn hiện nay
|
3
|
-
|
4
|
-
|
4
|
-
|
2
|
Đạo đức nghề nghiệp của người lái xe
|
4
|
-
|
5
|
-
|
5
|
-
|
3
|
Cơ chế thị trường và sự cạnh tranh
trong hoạt động kinh doanh vận tải
|
4
|
'
|
4
|
'
|
4
|
'
|
4
|
Những quy định về trách nhiệm, quyền
hạn của người sử dụng lao động, của lái xe trong kinh doanh vận tải
|
|
|
4
|
|
4
|
|
5
|
Thực hành cấp cứu
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
6
|
Kiểm tra
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
đ) Môn kỹ thuật lái
xe
Số TT
|
Nội dung
học
|
Hạng B1: 24 giờ
|
Hạng B2: 24
giờ
|
Hạng C: 24
giờ
|
Lý thuyết:
17 giờ
|
Thực hành:
7 giờ
|
Lý thuyết:
17 giờ
|
Thực hành:
7 giờ
|
Lý thuyết:
17 giờ
|
Thực hành:
7 giờ
|
1
|
Cấu tạo, tác dụng các bộ phận trong
buồng lái
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2
|
Kỹ thuật lái xe cơ bản
|
6
|
2
|
6
|
2
|
6
|
2
|
3
|
Kỹ thuật lái xe trên các loại đường
|
4
|
2
|
4
|
2
|
4
|
2
|
4
|
Kỹ thuật lái xe chở hàng hóa
|
2
|
1
|
2
|
1
|
2
|
1
|
5
|
Tâm lý khi điều khiển ô tô
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
6
|
Thực hành lái xe tổng hợp
|
2
|
1
|
2
|
1
|
2
|
1
|
7
|
Kiểm tra
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
e) Môn thực hành lái
xe (*)
Số TT
|
Nội
dung môn học
|
Hạng
B1: 420 giờ/xe
|
Hạng
B2: 420 giờ/xe
|
Hạng
C: 752 giờ/xe
|
1
|
Tập
lái tại chỗ số nguội (không nổ máy)
|
4
|
4
|
8
|
2
|
Tập
lái xe tại chỗ số nóng (có nổ máy)
|
4
|
4
|
8
|
3
|
Tập
lái xe trong bãi phẳng (sân tập lái)
|
32
|
32
|
48
|
4
|
Tập
lái xe trong hình số 3, số 8 ghép; tiến lùi theo hình chữ chi (sân tập lái)
|
56
|
56
|
64
|
5
|
Tập
lái xe trên đường bằng (sân tập lái)
|
32
|
32
|
48
|
6
|
Tập
lái trên đường trung du, đèo núi
|
48
|
48
|
64
|
7
|
Tập
lái xe trên đường phức tạp
|
48
|
48
|
80
|
8
|
Tập
lái ban đêm
|
40
|
40
|
56
|
9
|
Tập
lái xe có tải
|
48
|
48
|
208
|
10
|
Tập
lái trên đường với xe ôtô có hộp số tự động
|
10
|
10
|
-
|
11
|
Bài
tập lái tổng hợp
|
98
|
98
|
168
|
Ghi chú(*): Môn học
thực hành lái xe chỉ được thực hiện sau khi học viên đã được kiểm tra đạt yêu
cầu các môn: Pháp luật giao thông đường bộ và Kỹ thuật lái xe.
4. Đào tạo nâng hạng
giấy phép lái xe
Số TT
|
Nội dung
|
Đào tạo
nâng hạng giấy phép lái xe
|
B1 lên B2
(giờ)
|
B2 lên C
(giờ)
|
C lên D
(giờ)
|
D lên E
(giờ)
|
B2, C, D, E
lên F
(giờ)
|
B2 lên D
(giờ)
|
C lên E
(giờ)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
1
|
Pháp luật giao
thông đường bộ:
|
16
|
16
|
16
|
16
|
16
|
20
|
20
|
|
Phần I. Luật Giao
thông đường bộ
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
6
|
6
|
|
- Chương I: Những quy định chung
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
1
|
1
|
|
- Chương II: Quy tắc giao thông đường
bộ
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2
|
2
|
|
- Chương III: Xe ôtô tham gia giao
thông đường bộ
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
- Chương IV: Người lái xe ôtô tham
gia giao thông đường bộ
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
- Chương V: Vân tải đường bộ
|
0, 5
|
0, 5
|
0, 5
|
0, 5
|
0, 5
|
1
|
1
|
|
Phần II. Hệ thống
báo hiệu đường bộ
|
9
|
9
|
9
|
9
|
9
|
10
|
10
|
|
- Chương I: Quy định chung
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
|
- Chương II: Hiệu lệnh điều khiển
giao thông
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
1
|
1
|
|
- Chương III: Biển báo hiệu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Biển báo cấm
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
+ Biển báo nguy hiểm
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
+ Biển hiệu lệnh
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
+ Biển chỉ dẫn
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
+ Biển phụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Chương IV: Các báo hiệu đường bộ
khác
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
|
+ Vạch kẻ đường
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
1
|
1
|
|
+ Cọc tiêu, tường bảo vệ và hàng rào
chắn
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
|
+ Cột kilômét
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
|
+ Mốc lộ giới
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
|
+ Gương cầu lồi và dải phân cách tôn
sóng
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
|
+ Báo hiệu trên đường cao tốc
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
|
+ Báo hiệu cấm đi lại
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
|
+ Báo hiệu tuyến đường bộ đối ngoại
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
|
Phần III. Xử lý các
tình huống giao thông
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
4
|
4
|
|
- Chương I: Các đặc điểm của sa hình
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
- Chương II: Các nguyên tắc đi sa
hình
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
- Chương III: Vận dụng các tình huống
giao thông trên sa hình
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2
|
2
|
2
|
Kiến thức mới về xe
nâng hạng
|
-
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
|
- Giới thiệu cấu tạo chung, vị trí,
cách sử dụng các thiết bị trong buồng lái
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
- Một số đặc điểm về kết cấu điển hình
trên động cơ ô tô hiện đại
|
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
- Một số đặc điểm điển hình về hệ
thống điện ôtô hiện đại
|
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
- Một số đặc điểm về kết cấu điển hình
hệ thống truyền động ô tô hiện đại
|
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
- Kiểm tra
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
3
|
Nghiệp vụ vận tải
|
16
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
|
- Khái niệm chung về vận tải ô tô,
quản lý vận tải, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
|
4
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
- Công tác vận chuyển hàng hóa hành
khách
|
5
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
- Các thủ tục trong vận tải
|
3
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
- Quy trình làm việc của người lái
xe
|
3
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
- Kiểm tra
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
4
|
Đạo đức người lái
xe và văn hóa giao thông
|
12
|
16
|
16
|
16
|
16
|
20
|
20
|
|
- Những vấn đề cơ bản và yêu cầu về
phẩm chất đạo đức trong giai đoạn hiện nay
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
4
|
4
|
|
- Đạo đức nghề nghiệp của người lái
xe
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
4
|
4
|
|
- Cơ chế thị trường và sự cạnh tranh
trong hoạt động kinh doanh vận tải
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
4
|
4
|
|
- Những quy định về trách nhiệm,
quyền hạn của người sử dụng lao động, của lái xe trong kinh doanh vận tải
|
3
|
4
|
4
|
4
|
4
|
5
|
5
|
|
- Thực hành cấp cứu
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
- Kiểm tra
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
5
|
Thực hành lái xe(*)
|
50
|
144
|
144
|
144
|
144
|
280
|
280
|
|
- Tập lái xe trong bãi phẳng (sân
tập lái)
|
|
4
|
4
|
4
|
4
|
8
|
8
|
|
- Tập lái xe trên đường bằng (sân
tập lái)
|
2
|
4
|
4
|
4
|
4
|
8
|
8
|
|
- Tập lái xe trong hình số 3, số 8
ghép (sân tập lái)
|
4
|
4
|
4
|
4
|
-
|
8
|
8
|
|
- Tập lái xe trong hình chữ chi (sân
tập lái)
|
4
|
4
|
4
|
4
|
-
|
16
|
16
|
|
- Tập lái xe tiến, lùi thẳng (sân
tập lái)
|
-
|
-
|
-
|
-
|
8
|
-
|
-
|
|
- Tập lái trên đường trung du, đèo
núi
|
6
|
20
|
20
|
20
|
20
|
32
|
32
|
|
- Tập lái xe trên đường phức tạp
|
6
|
20
|
20
|
20
|
20
|
40
|
40
|
|
- Tập lái ban đêm
|
6
|
16
|
16
|
16
|
16
|
32
|
32
|
|
- Tập lái xe có tải
|
12
|
40
|
40
|
40
|
40
|
72
|
72
|
|
- Bài tập lái tổng hợp
|
6
|
32
|
32
|
32
|
32
|
64
|
64
|
|
- Tập lái trên đường với xe ôtô có
hộp số tự động
|
4
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú(*): Môn học thực hành lái xe chỉ
được thực hiện sau khi học viên đã được kiểm tra đạt yêu cầu các môn: Pháp luật
giao thông đường bộ và Kiến thức mới về xe nâng hạng.
Phần
III
SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE
Chương
I
HỆ THỐNG GIẤY PHÉP LÁI XE
Điều
28. Phân hạng giấy phép lái xe
1. Hạng A1 cấp cho:
a) Người lái xe để điều
khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175
cm3;
b) Người khuyết tật điều
khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.
2. Hạng A2 cấp cho
người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và
các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
3. Hạng A3 cấp cho
người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, bao gồm cả xe lam, xích lô máy và
các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
4. Hạng A4 cấp cho
người lái xe để điều khiển các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1000 kg.
5. Hạng B1 cấp cho
người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chở người đến
9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
b) Ô tô tải, kể cả ô
tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3500 kg;
c) Máy kéo kéo một rơ
moóc có trọng tải thiết kế dưới 3500 kg.
6. Hạng B2 cấp cho
người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chuyên dùng
có trọng tải thiết kế dưới 3500 kg;
b) Các loại xe quy
định cho giấy phép lái xe hạng B1.
7. Hạng C cấp cho
người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô tải, kể cả ô
tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3500 kg trở lên;
b) Máy kéo kéo một rơ
moóc có trọng tải thiết kế từ 3500 kg trở lên;
c) Các loại xe quy
định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.
8. Hạng D cấp cho
người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chở người từ
10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
b) Các loại xe quy
định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.
9. Hạng E cấp cho
người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chở người
trên 30 chỗ ngồi;
b) Các loại xe quy
định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.
10. Người có giấy
phép lái xe các hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tương ứng
được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải thiết kế không quá 750 kg.
11. Hạng F cấp cho
người đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe ô
tô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ moóc, ô
tô khách nối toa, được quy định cụ thể như sau:
a) Hạng FB2 cấp cho người
lái xe ôtô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng B2 có kéo rơ
moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1 và
hạng B2;
b) Hạng FC cấp cho
người lái xe ôtô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo
rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định
cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và hạng FB2;
c) Hạng FD cấp cho
người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng D có
kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng
B1, B2, C, D và FB2;
d) Hạng FE cấp cho
người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng E có
kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe: ô tô chở khách nối toa và các loại
xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD.
Điều
29. Thời hạn của giấy phép lái xe12
1. Giấy phép lái xe
hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.
2. Giấy phép lái xe
hạng B1 cấp cho người lái xe có thời hạn đến đủ 55 tuổi đối với nữ và đến đủ 60
tuổi đối với nam; trong trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên
50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ
ngày cấp.
3. Giấy phép lái xe
hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
4. Giấy phép lái xe
hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
Chương
II
SÁT HẠCH LÁI XE
Mục
1. TRUNG TÂM SÁT HẠCH LÁI XE
Điều
30. Trung tâm sát hạch lái xe
1. Trung tâm sát hạch
lái xe được xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, phù hợp với quy hoạch và
phân loại như sau:
a) Trung tâm sát hạch
loại 1: sát hạch lái xe tất cả các hạng;
b) Trung tâm sát hạch
loại 2: sát hạch lái xe đến hạng C;
c) Trung tâm sát hạch
loại 3: sát hạch lái xe đến hạng A4.
2. Trên cơ sở đề nghị
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, việc xây dựng mới trung tâm sát hạch loại 1 hoặc
nâng hạng từ loại 2 lên loại 1 phải có ý kiến thỏa thuận chủ trương của Bộ Giao
thông vận tải; việc xây dựng mới trung tâm sát hạch loại 2 phải có ý kiến thỏa
thuận chủ trương của Tổng cục Đường bộ Việt Nam. Việc xây dựng mới trung tâm sát
hạch loại 3 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; trường hợp nâng cấp sân tập
lái thành trung tâm sát hạch lái xe loại 3 do Sở Giao thông vận tải xem xét,
quyết định.
3. Tổng cục Đường bộ Việt
Nam chủ trì, tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe
loại 1, loại 2 đủ điều kiện hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục 22a của Thông
tư này. Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận trung tâm
sát hạch lái xe loại 3 đủ điều kiện hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục 22b
của Thông tư này.
4. Giấy chứng nhận
trung tâm sát hạch lái xe loại 1, loại 2 và loại 3 đủ điều kiện hoạt động có
hiệu lực trong thời hạn 05 năm. Trước khi giấy chứng nhận hết hạn 30 ngày hoặc
trong quá trình hoạt động nếu có những thay đổi về phần mềm sát hạch, thiết bị
chấm điểm, chủng loại, số lượng ô tô sát hạch thì trung tâm sát hạch phải làm
thủ tục đề nghị cấp lại giấy chứng nhận.
Điều
31. Thủ tục cấp mới giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe loại 1, loại 2
1. Thỏa thuận chủ
trương
a) Tổ chức, cá nhân
có nhu cầu gửi văn bản đề nghị kèm báo cáo tóm tắt đề án xây dựng trung tâm sát
hạch lái xe (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính) đến Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
b)13 Trên cơ sở đề
nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và căn cứ quy hoạch của Bộ Giao thông vận tải
phê duyệt, Tổng cục Đường bộ Việt Nam có văn bản thỏa thuận chủ trương xây dựng
trung tâm sát hạch lái xe gửi Ủy ban nhân dân và tổ chức, cá nhân. Trường hợp
không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
2. Thỏa thuận bố trí
mặt bằng tổng thể và kích thước hình sát hạch
a) Tổ chức, cá nhân
gửi văn bản đề nghị kèm 03 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Sở
Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm: Dự án đầu tư xây dựng; bản vẽ bố trí mặt bằng
tổng thể; bản sao có chứng thực giấy phép xây dựng; hồ sơ thiết kế kích thước
hình sát hạch; bản kê khai loại xe cơ giới dùng để sát hạch, loại thiết bị chấm
điểm tự động;
b) Trong thời gian
không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông
vận tải gửi 03 bộ hồ sơ và văn bản đề nghị Tổng cục Đường bộ Việt Nam xem xét
thỏa thuận bố trí mặt bằng tổng thể, kích thước hình sát hạch của trung tâm sát
hạch lái xe. Trường hợp không đề nghị phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trong thời gian
không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Tổng cục
Đường bộ Việt Nam có văn bản thỏa thuận gửi Sở Giao thông vận tải và tổ chức,
cá nhân. Trường hợp không thỏa thuận phải trả lời tổ chức, cá nhân bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
3. Kiểm tra, cấp giấy
chứng nhận
a) Sau khi xây dựng
xong, Trung tâm sát hạch lái xe gửi văn bản đề nghị Sở Giao thông vận tải kiểm
tra cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động;
b) Trong thời gian
không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao
thông vận tải kiểm tra, có văn bản đề nghị Tổng cục Đường bộ Việt Nam kiểm tra,
cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động. Trường
hợp không đề nghị phải trả lời tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trong thời gian
không quá 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Tổng cục
Đường bộ Việt Nam tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận. Trường hợp không cấp
giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
32. Thủ tục cấp mới giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe loại 3
1. Tổ chức, cá nhân
có nhu cầu gửi văn bản đề nghị chấp thuận chủ trương xây dựng trung tâm sát
hạch lái xe loại 3 (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính) đến Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh (đối với trường hợp xây dựng mới), Sở Giao thông vận tải (đối với
trường hợp nâng cấp từ sân tập lái).
2. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Sở Giao thông vận tải xem xét, có văn bản chấp thuận chủ trương xây
dựng trung tâm sát hạch lái xe loại 3 gửi tổ chức, cá nhân. Trường hợp không
chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Sau khi xây dựng
xong, tổ chức, cá nhân gửi văn bản kèm hồ sơ đề nghị Sở Giao thông vận tải kiểm
tra cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động. Hồ sơ
bao gồm: Văn bản chấp thuận chủ trương, dự án đầu tư xây dựng, bản sao có chứng
thực giấy phép xây dựng, bản vẽ bố trí mặt bằng tổng thể,
hồ sơ thiết kế kích
thước hình sát hạch, loại xe cơ giới dùng để sát hạch.
4. Trong thời gian
không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao
thông vận tải tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận. Trường hợp không cấp giấy
chứng nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
33. Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe
1. Trung tâm sát hạch
lái xe loại 1 và loại 2
a) Trung tâm sát hạch
lái xe gửi văn bản đề nghị kiểm tra cấp lại giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái
xe đủ điều kiện hoạt động (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính) đến Sở Giao
thông vận tải;
b) Trong thời gian
không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao
thông vận tải kiểm tra, có văn bản đề nghị Tổng cục Đường bộ Việt Nam kiểm tra,
cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động. Trường
hợp không đề nghị phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trong thời gian
không quá 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Tổng cục
Đường bộ Việt Nam tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận. Trường hợp không cấp
giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Trung tâm sát hạch
lái xe loại 3
a) Trung tâm sát hạch
lái xe gửi văn bản đề nghị kiểm tra cấp lại giấy chứng nhận trung tâm sát hạch
lái xe đủ điều kiện hoạt động (trực tiếp hoặc qua đường bưu chính) đến Sở Giao
thông vận tải;
b) Trong thời gian
không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao
thông vận tải kiểm tra, cấp lại giấy chứng nhận. Trường hợp không cấp lại phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
34. Trách nhiệm của trung tâm sát hạch lái xe
1. Bảo đảm cơ sở vật
chất, trang thiết bị kiểm tra, chấm điểm theo quy định để thực hiện các kỳ sát
hạch đạt kết quả chính xác, khách quan; báo cáo về Sở Giao thông vận tải và
Tổng cục Đường bộ Việt Nam khi thiết bị, phương tiện dùng cho sát hạch hoạt động
không chính xác, không ổn định hoặc khi thay đổi thiết bị, phương tiện dùng cho
sát hạch để xử lý kịp thời.
2. Đầu tư xe cơ giới
dùng để sát hạch lái xe đảm bảo điều kiện sau:
a) Xe sát hạch lái xe
trong hình thuộc tổ chức, cá nhân có Trung tâm sát hạch, phải có giấy chứng
nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện xe cơ giới
đường bộ còn giá trị sử dụng và giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự còn
hiệu lực;
b) Xe dùng để sát
hạch lái xe trên đường phải đảm bảo các điều kiện tham gia giao thông theo quy
định của Luật Giao thông đường bộ; có hệ thống phanh phụ bố trí bên ghế ngồi
của sát hạch viên, kết cấu chắc chắn, thuận tiện, an toàn, bảo đảm hiệu quả
phanh trong quá trình sử dụng; có gắn 02 biển “XE SÁT HẠCH” được chế tạo và lắp
đặt theo quy cách quy định tại điểm i khoản 12 Điều 5 của Thông
tư này.
3. Phối hợp và tạo
mọi điều kiện để các cơ sở đào tạo lái xe đưa học viên đến ôn luyện và các hội
đồng sát hạch tổ chức sát hạch đúng kế hoạch, thuận tiện.
4. Chấp hành và phối
hợp với cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm tra, kiểm chuẩn trung tâm sát
hạch lái xe.
5. Xây dựng kế hoạch
thu, chi hàng năm báo cáo cấp có thẩm quyền theo dõi, quản lý và tổ chức thực
hiện theo quy định.
6. Thực hiện các dịch
vụ phục vụ cho hoạt động của trung tâm sát hạch; công khai mức thu phí sát hạch
và giá các dịch vụ khác.
7. Bảo đảm an toàn
cho các kỳ sát hạch lái xe; phối hợp các đơn vị, cơ quan liên quan giải quyết
khi có các vụ việc xảy ra.
8.14 Thực hiện chế
độ báo cáo, công khai lịch sát hạch trên Trang thông tin điện tử của trung tâm,
lưu trữ hồ sơ kết quả sát hạch trong thời gian ít nhất là 05 năm, dữ liệu giám
sát phòng sát hạch lý thuyết và trên đường trong thời gian ít nhất là 01 năm.
9.15 Nối mạng
thông tin quản lý với Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Sở Giao thông vận tải.
Mục
2. NGƯỜI DỰ SÁT HẠCH LÁI XE
Điều
35. Hồ sơ dự sát hạch lái xe
1. Đối với người dự
sát hạch lái xe lần đầu:
Hồ sơ do cơ sở đào
tạo lái xe lập 01 bộ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao
thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại
khoản 1 Điều 10 của Thông tư này;
b) Chứng chỉ sơ cấp
nghề hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo đối với người dự sát hạch lái
xe hạng A4, B1, B2 và C;
c) Danh sách đề nghị
sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch.
2. Đối với người dự
sát hạch nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng B2, C, D, E và các hạng F:
Hồ sơ do cơ sở đào
tạo lái xe lập 01 bộ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao
thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại
khoản 2 Điều 10 của Thông tư này;
b) Chứng chỉ sơ cấp nghề
hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nâng hạng;
c) Danh sách đề nghị
sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch nâng hạng.
3. Đối với người dự
sát hạch lại do giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng theo quy định:
Hồ sơ do người lái xe
lập 01 bộ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt
Nam hoặc Sở Giao
thông vận tải (nơi đang quản lý giấy phép lái xe bị quá hạn). Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy tờ quy định
tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 10 của Thông tư này;
b) Đơn đề nghị đổi,
cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư này;
c) Bản sao chụp giấy
phép lái xe hết hạn.
4. Đối với người dự
sát hạch lại do bị mất giấy phép lái xe:
Hồ sơ do người lái xe
lập 01 bộ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận
tải (nơi đang quản lý giấy phép lái xe bị mất). Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy tờ quy định
tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 10 của Thông tư này;
b) Đơn đề nghị đổi,
cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư này có
ghi ngày tiếp nhận hồ sơ của cơ quan tiếp nhận;
c) Bản chính hồ sơ
gốc phù hợp với giấy phép lái xe bị mất (đối với trường hợp có hồ sơ gốc).
5. Đối với người dự
sát hạch lại do bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không thời hạn:
Hồ sơ do người lái xe
lập 01 bộ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận
tải (nơi đang quản lý giấy phép lái xe bị tước quyền sử dụng). Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy tờ quy định
tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 10 của Thông tư này;
b) Đơn đề nghị đổi,
cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư này, có
ghi ngày tiếp nhận hồ sơ của cơ quan tiếp nhận;
c) Bản chính hồ sơ
gốc phù hợp với giấy phép lái xe bị tước quyền sử dụng (đối với trường hợp có
hồ sơ gốc);
d) Quyết định tước
quyền sử dụng giấy phép lái xe;
đ) Giấy chứng nhận
hoàn thành môn học Pháp luật giao thông đường bộ, đạo đức người lái xe của cơ sở
đào tạo lái xe có đủ điều kiện.
Điều
36. Bảo lưu kết quả sát hạch
Người dự sát hạch
được quyền bảo lưu một lần trong thời gian 01 năm đối với nội dung sát hạch đã
đạt yêu cầu của kỳ sát hạch trước, nếu muốn dự sát hạch phải bảo đảm các điều
kiện quy định đối với người học tại Điều 8, hồ sơ dự sát
hạch tại Điều 35 của Thông tư này và phải có tên trong biên
bản xác nhận vắng, trượt của hội đồng sát hạch hoặc tổ sát hạch kỳ trước.
Mục
3. QUY TRÌNH SÁT HẠCH LÁI XE
Điều
37. Nội dung và quy trình sát hạch lái xe
1. Việc sát hạch để
cấp giấy phép lái xe ôtô phải được thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe
có đủ điều kiện hoạt động (sau đây gọi là trung tâm sát hạch).
2. Việc sát hạch để
cấp giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 và A4 ở các đô thị từ loại 2 trở lên phải
được thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe có đủ điều kiện hoạt động; các
địa bàn khác thực hiện tại các sân sát hạch có đủ các hạng mục công trình cơ
bản, sân sát hạch và xe cơ giới dùng để sát hạch của từng hạng giấy phép lái xe
theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ
giới đường bộ mã số QCVN 40: 2012/BGTVT.
3. Nội dung sát hạch
cấp giấy phép lái xe:
a) Sát hạch lý
thuyết: đề sát hạch gồm các câu hỏi liên quan đến quy định của pháp luật giao
thông đường bộ, kỹ thuật lái xe, ngoài ra còn có nội dung liên quan như: Cấu
tạo và sửa chữa thông thường, nghiệp vụ vận tải (đối với giấy phép lái xe hạng
A3, A4); cấu tạo và sửa chữa thông thường, đạo đức người lái xe (đối với giấy
phép lái xe ô tô hạng B1); cấu tạo và sửa chữa thông thường, nghiệp vụ vận tải,
đạo đức người lái xe (đối với giấy phép lái xe ô tô từ hạng B2 trở lên);
Người dự sát hạch lái
xe hạng A1 có giấy phép lái xe ô tô do ngành Giao thông vận tải cấp được miễn
sát hạch lý thuyết.
b) Sát hạch thực hành
lái xe trong hình hạng A1, A2
Người dự sát hạch
phải điều khiển xe mô tô qua 04 bài sát hạch: đi theo hình số 8, qua vạch đường
thẳng, qua đường có vạch cản, qua đường gồ ghề.
c) Sát hạch thực hành
lái xe trong hình hạng A3, A4
Người dự sát hạch
phải điều khiển xe tiến qua hình chữ chi và lùi theo hướng ngược lại.
d) Sát hạch thực hành
lái xe trong hình hạng B1, B2, C, D và E
Người dự sát hạch
phải thực hiện đúng trình tự và điều khiển xe qua các bài sát hạch đã bố trí
tại trung tâm sát hạch như: xuất phát, dừng xe nhường đường cho người đi bộ,
dừng và khởi hành xe trên dốc, qua vệt bánh xe và đường vòng vuông góc, qua ngã
tư có đèn tín hiệu điều khiển giao thông, qua đường vòng quanh co, ghép xe vào
nơi đỗ (hạng B1, B2 và C thực hiện ghép xe dọc; hạng D, E thực hiện ghép xe ngang),
tạm dừng ở chỗ có đường sắt chạy qua, thao tác khi gặp tình huống nguy hiểm,
thay đổi số trên đường bằng, kết thúc.
đ) Sát hạch thực hành
lái xe trong hình hạng FB1, FB2, FD và FE
Người dự sát hạch điều
khiển xe qua bài sát hạch: Tiến qua hình có 05 cọc chuẩn và vòng trở lại.
e) Sát hạch thực hành
lái xe trong hình hạng FC
Người dự sát hạch điều
khiển xe qua 02 bài sát hạch: Tiến qua hình có 05 cọc chuẩn và vòng trở lại; ghép
xe dọc vào nơi đỗ.
g) Sát hạch thực hành
lái xe trên đường: người dự sát hạch điều khiển ôtô sát hạch, xử lý các tình
huống trên đường giao thông công cộng và thực hiện hiệu lệnh của sát hạch viên.
4. Việc tổ chức sát
hạch lái xe được thực hiện như sau:
a) Sát hạch lý thuyết
đối với hạng A1: Thực hiện trắc nghiệm trên giấy hoặc trên máy vi tính;
b) Sát hạch lý thuyết
đối với các hạng A2, A3, A4, B1, B2, C, D, E và các hạng F: thực hiện trên máy
vi tính;
c) Sát hạch thực hành
lái xe trong hình đối với các hạng A1, A2, A3, A4 và các hạng F thực hiện tại
trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân sát hạch có đủ điều kiện;
d) Sát hạch thực hành
lái xe trong hình đối với các hạng B1, B2, C, D, E: Thực hiện tại trung tâm sát
hạch có thiết bị chấm điểm tự động, không có sát hạch viên ngồi trên xe sát
hạch;
đ) Sát hạch thực hành
lái xe trên đường giao thông công cộng: Áp dụng đối với các hạng B1, B2, C, D,
E và các hạng F.
5. Tổng cục Đường bộ
Việt Nam hướng dẫn cụ thể thực hiện việc sát hạch, cấp giấy phép lái xe theo
quy định.
Điều
38. Chuẩn bị kỳ sát hạch
Ban quản lý sát hạch
có các nhiệm vụ sau đây:
1. Đối với kỳ sát
hạch lái xe hạng A1, A2
a) Tiếp nhận báo cáo
đăng ký sát hạch cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1, A2 do cơ sở đào tạo gửi;
b) Kiểm tra hồ sơ và điều
kiện người dự sát hạch theo quy định tại các Điều 35, Điều 36
của Thông tư này;
c) Trình Tổng cục
trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải duyệt và ra
quyết định tổ chức kỳ sát hạch; thành lập tổ sát hạch, tổ giám sát (nếu có).
2. Đối với kỳ sát
hạch lái xe các hạng A3, A4, B1, B2, C, D, E và F
a) Tiếp nhận báo cáo
đăng ký sát hạch lái xe, danh sách học viên (báo cáo 1), danh sách đề nghị xác
minh giấy phép lái xe đã cấp của cơ sở đào tạo theo mẫu quy định tại các Phụ
lục 8a, Phụ lục 8b và Phụ lục 8c của Thông tư này;
b) Tiếp nhận báo cáo
đề nghị tổ chức sát hạch lái xe kèm danh sách thí sinh dự sát hạch (báo cáo 2) của
cơ sở đào tạo theo mẫu quy định tại các Phụ lục 23a và Phụ lục 23b của Thông tư
này. Báo cáo do cơ sở đào tạo lập gửi cơ quan quản lý sát hạch cấp giấy phép
lái xe trước kỳ sát hạch ít nhất 07 ngày;
c) Kiểm tra hồ sơ và điều
kiện người dự sát hạch để cấp giấy phép lái xe hạng A3, A4, B1, B2, C, D, E và
F theo quy định tại các Điều 35, Điều 36 của Thông tư này
và người dự sát hạch phải có tên trong danh sách học viên (báo cáo 1), danh
sách thí sinh dự sát hạch (báo cáo 2) và có bản xác minh giấy phép lái xe đã
cấp (đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe);
Người được giao nhiệm
vụ kiểm tra, duyệt hồ sơ người dự sát hạch phối hợp với cơ sở đào tạo lập biên
bản kiểm tra hồ sơ thí sinh theo mẫu quy định tại Phụ lục 23c của Thông tư này.
d) Dự kiến kế hoạch
sát hạch và thông báo cho cơ sở đào tạo và người dự sát hạch;
đ) Trình Tổng cục
trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải duyệt và
ra quyết định tổ chức kỳ sát hạch lái xe; thành lập hội đồng sát hạch, tổ sát
hạch và tổ giám sát (nếu có) theo mẫu quy định tại Phụ lục 25a của Thông tư này
kèm theo danh sách thí sinh được phép dự sát hạch để cấp giấy phép lái xe các
hạng theo mẫu quy định tại các Phụ lục 25b và Phụ lục 25c của Thông tư này.
3. Đối với việc sát
hạch để cấp lại giấy phép lái xe do bị quá hạn, bị mất, thu hồi, tước quyền sử
dụng không thời hạn
a) Ban quản lý sát
hạch rà soát, kiểm tra các điều kiện theo quy định, lập danh sách thí sinh đề
nghị được sát hạch lại theo mẫu quy định tại Phụ lục 24 của Thông tư này, trình
Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải
ra quyết định tổ chức cùng với kỳ sát hạch lái xe quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này;
b) Trường hợp chưa có
kỳ sát hạch lái xe phù hợp, có thể thành lập hội đồng, tổ sát hạch lái xe theo
quy định cho các đối tượng này, thành phần hội đồng, tổ sát hạch không có cơ sở
đào tạo;
c) Đối với địa phương
chưa có trung tâm sát hạch lái xe loại 1, loại 2: Nếu chỉ sát hạch lại lý
thuyết thì có thể tổ chức sát hạch tại địa phương theo bộ đề hoặc phần mềm sát
hạch do Tổng cục Đường bộ Việt Nam chuyển giao; nếu sát hạch lại cả lý thuyết
và thực hành thì phải sát hạch tại trung tâm sát hạch lái xe của địa phương
khác theo quy định.
Điều
39. Hội đồng sát hạch
1. Hội đồng sát hạch
do Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận
tải thành lập.
a) Hội đồng làm việc phải
có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự, quyết định theo đa số; trường hợp các
thành viên trong hội đồng có ý kiến ngang nhau thì thực hiện theo kết luận của
Chủ tịch hội đồng;
b) Kết thúc kỳ sát
hạch, hội đồng sát hạch tự giải thể.
2.16 Thành phần
của hội đồng sát hạch
a) Chủ tịch hội đồng
là Lãnh đạo Sở Giao thông vận tải hoặc người đại diện ban quản lý sát hạch, có
giấy phép lái xe ô tô, có kiến thức về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe,
được Giám đốc Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt
Nam ủy quyền;
b) Các ủy viên gồm:
Giám đốc trung tâm sát hạch lái xe, Thủ trưởng cơ sở đào tạo lái xe, tổ trưởng
tổ sát hạch và ủy viên thư ký; ủy viên thư ký là người của ban quản lý sát hạch
thuộc Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
3. Nhiệm vụ của hội
đồng sát hạch:
a) Chỉ đạo kiểm tra
và yêu cầu hoàn thiện các điều kiện tổ chức kỳ sát hạch;
b) Phân công và sắp
xếp kế hoạch thực hiện kỳ sát hạch;
c) Phổ biến, hướng
dẫn các quy định, nội quy sát hạch, thông báo mức phí, lệ phí sát hạch, cấp
giấy phép lái xe và các quy định cần thiết cho các sát hạch viên và người dự
sát hạch;
d) Tổ chức kỳ sát
hạch theo quy định;
đ) Lập biên bản xử lý
các vi phạm quy định sát hạch theo quyền hạn được giao và báo cáo cơ quan có
thẩm quyền;
e) Yêu cầu cơ sở đào
tạo và người dự sát hạch giải quyết bồi thường nếu để xảy ra tai nạn (do lỗi
của thí sinh dự sát hạch gây ra) trong quá trình sát hạch lái xe trong hình;
g) Tổng hợp kết quả
kỳ sát hạch và ký xác nhận biên bản;
h) Gửi, lưu trữ các
văn bản, tài liệu của kỳ sát hạch tại cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch lái xe
và ban quản lý sát hạch.
Điều
40. Tổ sát hạch
1. Tổ sát hạch do
Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải
thành lập.
a) Tổ sát hạch chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của hội đồng sát hạch. Tổ sát hạch cấp giấy phép lái xe
hạng A1, A2 chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban quản lý sát hạch;
b) Kết thúc kỳ sát
hạch tổ sát hạch tự giải thể.
2. Tổ sát hạch gồm tổ
trưởng và các sát hạch viên
a) Tổ trưởng là sát
hạch viên có uy tín, có tinh thần trách nhiệm, luôn hoàn thành tốt công việc
được giao, đối với kỳ sát hạch lái xe ô tô phải có thẻ sát hạch viên lái xe ô
tô;
b)17 Sát hạch viên
là công chức, viên chức của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải
hoặc của cơ sở đào tạo lái xe; sát hạch viên của cơ sở đào tạo lái xe không
được sát hạch đối với học viên do cơ sở trực tiếp đào tạo.
3. Tiêu chuẩn của sát
hạch viên:
a) Có tư cách đạo đức
tốt;
b) Trình độ văn hóa:
Tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;
c) Đã có giấy phép
lái xe tương ứng với hạng xe sát hạch ít nhất 03 năm;
d) Được tập huấn về
nghiệp vụ sát hạch và được Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp thẻ
sát hạch viên.
4. Nhiệm vụ của tổ
sát hạch
a) Kiểm tra phương
tiện, trang thiết bị chấm điểm, sân sát hạch, phương án bảo vệ để bảo đảm an
toàn trong quá trình sát hạch;
b) Yêu cầu thí sinh
chấp hành quy định và nội quy sát hạch; không để người không có nhiệm vụ vào
phòng sát hạch lý thuyết, sân sát hạch;
c) Sát hạch theo nội
dung và quy trình quy định;
d) Lập biên bản, xử lý
các trường hợp vi phạm nội quy trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc
báo cáo hội đồng sát hạch;
đ) Sát hạch, tổng hợp
kết quả, đánh giá kỳ sát hạch để báo cáo hội đồng sát hạch hoặc ban quản lý sát
hạch (đối với sát hạch cấp giấy phép lái xe hạng A1, A2);
e) Các sát hạch viên
chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả sát hạch. Tổ trưởng tổ sát hạch chịu
trách nhiệm về kết quả chung của kỳ sát hạch;
g) Khi thi hành nhiệm
vụ, sát hạch viên phải mặc đồng phục theo quy định.
Điều
41. Trình tự tổ chức sát hạch
1. Phổ biến nội quy
và nội dung có liên quan của kỳ sát hạch
a) Trước khi tổ chức
sát hạch, Chủ tịch hội đồng sát hạch mời các thành viên của hội đồng, tổ sát
hạch, tổ giám sát (nếu có) họp để phân công nhiệm vụ của từng thành viên trong
kỳ sát hạch;
b) Tổ chức khai mạc
kỳ sát hạch để công bố quyết định tổ chức kỳ sát hạch, phổ biến các nội dung có
liên quan của kỳ sát hạch cho người dự sát hạch.
2. Sát hạch theo nội
dung, quy trình sát hạch.
3. Kết thúc kỳ sát
hạch
a) Đối với kỳ sát
hạch lái xe hạng A3, A4, B1, B2, C, D, E và F: Chủ tịch hội đồng sát hạch mời
các thành viên của hội đồng, tổ sát hạch, tổ giám sát (nếu có) họp để tổ trưởng
sát hạch báo cáo kết quả sát hạch và thống nhất ký biên bản tổng hợp kết quả kỳ
sát hạch;
Chủ tịch hội đồng sát
hạch ký tên và đóng dấu cơ quan vào biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe
của người dự sát hạch trúng tuyển theo mẫu quy định tại Phụ lục 26a của Thông
tư này.
b) Đối với kỳ sát
hạch lái xe mô tô hạng A1, A2: Tổ trưởng sát hạch mời các thành viên của tổ sát
hạch, giám đốc cơ sở đào tạo lái xe, tổ giám sát (nếu có) họp thông qua kết quả
sát hạch và thống nhất ký biên bản tổng hợp kết quả kỳ sát hạch.
Trưởng ban quản lý
sát hạch ký tên và đóng dấu cơ quan xác nhận vào biên bản tổng hợp kết quả sát
hạch lái xe của người dự sát hạch trúng tuyển theo mẫu quy định tại Phụ lục 26b
của Thông tư này.
Biên bản tổng hợp kết
quả sát hạch lái xe là hồ sơ gốc, giao cho người trúng tuyển kỳ sát hạch tự bảo
quản.
Điều
42. Giám sát kỳ sát hạch
1. Căn cứ tình hình
thực tế, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải tổ chức giám sát đột
xuất một số kỳ sát hạch.
2. Cán bộ giám sát kỳ
sát hạch là công chức thanh tra thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc thanh tra
viên thuộc Sở Giao thông vận tải; có hiểu biết về công tác đào tạo, sát hạch
lái xe, có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, khách quan.
Số lượng cán bộ giám
sát đối với kỳ sát hạch lái xe mô tô là 02 người, sát hạch lái xe ô tô là 03
người, trong đó cử một người làm tổ trưởng.
3. Khi làm nhiệm vụ
giám sát các kỳ sát hạch, người giám sát phải mặc trang phục theo quy định.
4. Nhiệm vụ của tổ
giám sát khi sát hạch lái xe tại các trung tâm sát hạch có lắp thiết bị chấm điểm
tự động:
a) Giám sát việc thực
hiện đúng nội dung, quy trình sát hạch của hội đồng sát hạch, tổ sát hạch; bảo
đảm tính công khai, khách quan, minh bạch trong quá trình sát hạch;
b) Giám sát việc kiểm
tra nhận dạng người dự sát hạch trước khi vào phòng sát hạch lý thuyết, sát
hạch thực hành lái xe trong hình, trên đường; người không có nhiệm vụ không
được vào phòng sát hạch lý thuyết;
c) Giám sát việc tổ chức
sát hạch lái xe trên đường: Thực hiện đúng đoạn đường cho phép tổ chức sát hạch;
theo dõi, thu nhận các thông tin liên quan đến kỳ sát hạch;
d) Cán bộ giám sát làm
việc độc lập, không vào phòng sát hạch lý thuyết, không lên xe sát hạch, không
làm thay nhiệm vụ của sát hạch viên.
5. Nhiệm vụ của tổ
giám sát khi sát hạch lái xe tại các trung tâm sát hạch chưa lắp thiết bị chấm điểm
tự động:
Ngoài nhiệm vụ quy
định tại điểm a, b, d khoản 4 Điều này phải giám sát việc chuẩn bị bộ đề sát
hạch lý thuyết đúng quy định, không bị đánh dấu.
6. Quyền hạn của tổ
giám sát
a) Khi phát hiện sai
phạm, đề nghị hội đồng sát hạch, tổ sát hạch xử lý kịp thời, đúng quy định;
b) Báo cáo Tổng cục
trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải để xem
xét xử lý.
7. Kết thúc kỳ sát
hạch, tổ trưởng tổ giám sát báo cáo bằng văn bản kết quả giám sát với Tổng cục
trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải.
Điều
43. Công nhận kết quả sát hạch
Ban quản lý sát hạch rà
soát, tổng hợp kết quả, làm văn bản để Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam
hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải ra quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát
hạch kèm theo danh sách thí sinh trúng tuyển được cấp giấy phép lái xe theo mẫu
quy định tại Phụ lục 27a, 27b của Thông tư này.
Điều
44. Lưu trữ hồ sơ kết quả sát hạch
1. Sau mỗi kỳ sát
hạch, ban quản lý sát hạch chịu trách nhiệm lưu trữ hồ sơ của kỳ sát hạch bao
gồm:
a) Danh sách học viên
(báo cáo 1);
b) Danh sách thí sinh
dự sát hạch (báo cáo 2);
c) Biên bản kiểm tra
hồ sơ thí sinh;
d) Quyết định tổ chức
kỳ sát hạch lái xe;
đ) Biên bản phân công
nhiệm vụ của hội đồng kỳ sát hạch lái xe;
e) Biên bản phân công
nhiệm vụ của tổ sát hạch lái xe;
g) Biên bản tổng hợp
kết quả kỳ sát hạch;
h) Danh sách thí sinh
vắng, trượt kỳ sát hạch;
i) Quyết định công
nhận trúng tuyển kỳ sát hạch;
k) Danh sách thí sinh
trúng tuyển được cấp giấy phép lái xe;
l) Các tài liệu khác
có liên quan đến kỳ sát hạch.
2. Cơ sở đào tạo lưu
trữ hồ sơ của kỳ sát hạch bao gồm:
a) Các tài liệu tại điểm
a, b, c, d, g, h, i, k khoản 1 Điều này;
b) Lưu trữ, bảo quản
bài sát hạch lý thuyết và biên bản sát hạch thực hành lái xe trong hình, trên
đường của thí sinh của từng kỳ sát hạch.
3. Trung tâm sát hạch
lưu trữ hồ sơ của kỳ sát hạch bao gồm:
a) Các tài liệu quy
định tại điểm d, g khoản 1 Điều này;
b) Danh sách, kết quả
sát hạch lý thuyết;
c) Danh sách, kết quả
sát hạch thực hành.
4. Người dự sát hạch
tự bảo quản hồ sơ lái xe.
5. Thời gian lưu trữ
hồ sơ của ban quản lý sát hạch, cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch
a) Không thời hạn đối
với các tài liệu quy định tại điểm i, k khoản 1 Điều này;
b) 05 năm đối với các
tài liệu quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, l khoản 1 Điều này;
c) 02 năm đối với bài
thi tốt nghiệp cuối khóa và các tài liệu còn lại. Việc tiêu hủy tài liệu hết
thời hạn lưu trữ theo quy định hiện hành.
Chương
IV
QUẢN LÝ SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE
Điều
45. Cơ quan quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe
1.18 Tổng cục
Đường bộ Việt Nam được Bộ Giao thông vận tải giao nhiệm vụ quản lý về sát hạch,
cấp giấy phép lái xe trong phạm vi toàn quốc. Tổ chức sát hạch, cấp giấy phép
lái xe đối với học viên của cơ sở đào tạo do Tổng cục Đường bộ Việt Nam trực
tiếp quản lý.
2. Vụ Quản lý phương
tiện và người lái thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của ban quản lý sát hạch cấp Tổng cục.
3. Sở Giao thông vận
tải chịu trách nhiệm quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Phòng quản lý
phương tiện và người lái hoặc phòng quản lý vận tải, phương tiện và người lái
thuộc Sở Giao thông vận tải thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ban quản lý sát
hạch cấp Sở.
Điều
46. Nhiệm vụ của ban quản lý sát hạch cấp Tổng cục
1. Nghiên cứu xây
dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về sát hạch, cấp giấy phép lái xe để
Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam trình cấp có thẩm quyền ban hành; tham
mưu cho Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam trong việc chỉ đạo tổ chức
thực hiện trong phạm vi cả nước.
2. Nghiên cứu hệ thống
biểu mẫu, sổ sách quản lý nghiệp vụ và các ấn chỉ chuyên ngành phục vụ quản lý
công tác sát hạch, cấp giấy phép lái xe, trình cấp có thẩm quyền ký ban hành áp
dụng thống nhất trong phạm vi cả nước.
3. Kiểm tra đột xuất
hoặc định kỳ các trung tâm sát hạch lái xe, bảo đảm độ chính xác của các thiết
bị chấm điểm tự động theo quy định, trường hợp cần thiết có thể tạm dừng để
khắc phục; kiểm tra các kỳ sát hạch tại trung tâm sát hạch, xử lý hoặc báo cáo cơ
quan có thẩm quyền để xử lý các vi phạm theo quy định hiện hành.
4. Nghiên cứu ứng
dụng công nghệ thông tin vào nghiệp vụ tổ chức, quản lý công tác sát hạch cấp
giấy phép lái xe; thiết lập hệ thống mạng thông tin kết nối ban quản lý sát
hạch cấp Tổng cục với các trung tâm sát hạch, ban quản lý sát hạch cấp Sở và
các cơ sở đào tạo lái xe.
5. Tham mưu cho Tổng
cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam
a) Hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ để các địa phương xây dựng trung tâm sát hạch lái xe;
b) Chỉ đạo về nghiệp vụ,
hướng dẫn và kiểm tra, giám sát hoạt động, kiểm chuẩn phương tiện, trang thiết
bị, cơ sở vật chất của các trung tâm sát hạch lái xe theo quy định;
c) Hướng dẫn, kiểm
tra về nghiệp vụ đối với ban quản lý sát hạch cấp Sở;
d) Xây dựng chương
trình, kế hoạch đào tạo, chỉ đạo, tổ chức tập huấn, cấp thẻ sát hạch viên cho
đội ngũ sát hạch viên trong cả nước và lưu trữ hồ sơ sát hạch viên theo quy
định; trực tiếp quản lý đội ngũ sát hạch viên thuộc ban quản lý sát hạch cấp
Tổng cục;
đ) Tổ chức sát hạch,
cấp giấy phép lái xe đối với học viên học tại các cơ sở đào tạo lái xe được Bộ
Giao thông vận tải giao.
6. Tiếp nhận, xử lý
thông tin đổi giấy phép lái xe do Sở Giao thông vận tải chuyển đến; tổ chức
cấp, đổi giấy phép lái xe cho các đối tượng:
a) Người lái xe thuộc
các cơ quan Trung ương của Đảng, Nhà nước, đoàn thể và các tổ chức quốc tế,
ngoại giao có trụ sở cơ quan tại Hà Nội;
b) Người lái xe do
Tổng cục Đường bộ Việt Nam quản lý.
7. Cập nhật các vi
phạm của người lái xe vào Cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống nhất
toàn quốc do cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính cung cấp.
8. Thực hiện các
nhiệm vụ khác liên quan đến sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Tổng cục trưởng
Tổng cục Đường bộ Việt Nam giao.
919. Công khai
lịch, địa điểm tổ chức các kỳ sát hạch lái xe của tháng sau trước ngày 15 của
tháng trước trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
Điều
47. Nhiệm vụ của ban quản lý sát hạch cấp Sở
1. Tham mưu cho Giám
đốc Sở Giao thông vận tải
a) Tổ chức thực hiện
các quy định của Bộ Giao thông vận tải và hướng dẫn của Tổng cục Đường bộ Việt
Nam về nghiệp vụ sát hạch, cấp giấy phép lái xe;
b) Xây dựng kế hoạch
về nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng và trực tiếp quản lý, lưu trữ hồ sơ của đội ngũ
sát hạch viên thuộc ban quản lý sát hạch cấp Sở;
c) Chỉ đạo xây dựng,
quản lý hoạt động của trung tâm sát hạch thuộc địa phương;
d) Triển khai nối
mạng thông tin với trung tâm sát hạch, các cơ sở đào tạo tại địa phương và với
Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
đ) Tổ chức các kỳ sát
hạch đối với học viên học tại các cơ sở đào tạo lái xe do Sở quản lý; trường
hợp việc sát hạch được tổ chức tại trung tâm sát hạch không thuộc quyền quản lý
trực tiếp thì ban quản lý sát hạch cấp Sở lựa chọn để có kế hoạch tổ chức sát
hạch phù hợp;
e) Tổ chức cấp lại giấy
phép lái xe quá thời hạn sử dụng, bị mất, bị tước quyền sử dụng không thời hạn
cho người có giấy phép lái xe do Sở giao thông vận tải đang quản lý.
2. Tiếp nhận, xử lý
thông tin đổi giấy phép lái xe do Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông
vận tải khác chuyển đến; tổ chức cấp mới và đổi giấy phép lái xe cho người lái
xe có nhu cầu.
3. Cập nhật các vi
phạm của người lái xe vào Cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống nhất
toàn quốc do cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính cung cấp.
4. Thực hiện các
nhiệm vụ khác liên quan đến sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Giám đốc Sở Giao
thông vận tải giao.
5.20 Công khai
lịch, địa điểm tổ chức các kỳ sát hạch lái xe trong phạm vi địa phương quản lý
của tháng sau trước ngày 15 của tháng trước trên Trang thông tin điện tử của Sở
Giao thông vận tải.
Điều
48. Mẫu giấy phép lái xe
1. Mẫu giấy phép lái
xe thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Tổng cục Đường bộ
Việt Nam in, phát hành, hướng dẫn và quản lý việc sử dụng giấy phép lái xe
trong phạm vi cả nước.
Điều
49. Sử dụng và quản lý giấy phép lái xe
1.21 Người có giấy
phép lái xe chỉ được lái loại xe quy định đã ghi trong giấy phép lái xe.
2. Giấy phép lái xe
phải được mang theo người khi lái xe.
3. Giấy phép lái xe
có thể bị tước quyền sử dụng có thời hạn, không thời hạn hoặc thu hồi theo quy
định của pháp luật.
4. Người có giấy phép
lái xe hạng B1 muốn hành nghề lái xe và người có nhu cầu nâng hạng giấy phép
lái xe phải dự khóa đào tạo và sát hạch để được cấp giấy phép lái xe mới.
5.22 Người nước
ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam thực
hiện như sau:
a) Nếu có giấy phép
lái xe quốc gia phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt
Nam;
b) Nếu có giấy phép
lái xe quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của các nước tham gia Công ước về Giao
thông đường bộ năm 1968 cấp, còn thời hạn sử dụng thì được lái loại xe quy định
đã ghi trong giấy phép lái xe mà không phải đổi sang giấy phép lái xe Việt Nam;
Nội dung giấy phép
lái xe quốc tế theo quy định tại Phụ lục 32 của Thông tư này;
c) Trường hợp điều
ước quốc tế về giấy phép lái xe mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì
áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
6. Giấy phép lái xe
hạng A1, A2 do ngành công an cấp trước ngày 01/8/1995, bằng lái xe và giấy phép
lái xe do ngành giao thông vận tải cấp còn giá trị được tiếp tục sử dụng theo
thời hạn ghi trên giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe.
7. Giấy phép lái xe
hạng E do ngành Giao thông vận tải cấp trước ngày 01/7/2009 cho người chưa đủ
tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ năm 2008 được tiếp tục đổi giấy
phép lái xe khi hết hạn.
8. Người có giấy phép
lái xe hạng FD, FE do ngành Giao thông vận tải cấp trước ngày 01/7/2009, nếu có
nhu cầu điều khiển ôtô tải kéo rơ moóc hoặc ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc được
đổi bổ sung hạng FC.
9. Người giả khai báo
mất hoặc tẩy xoá, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe; sử dụng
giấy phép lái xe hoặc hồ sơ lái xe giả; có hành vi cố tình gian dối khác để
được đổi, cấp lại, cấp mới giấy phép lái xe, ngoài việc bị cơ quan quản lý giấy
phép lái xe ra quyết định thu hồi giấy phép lái xe và hồ sơ gốc còn phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật và không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn
05 năm kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Người có nhu cầu cấp lại giấy phép
lái xe phải học và sát hạch như trường hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu.
Điều
50. Xác minh giấy phép lái xe
1. Khi tiếp nhận danh
sách đề nghị xác minh giấy phép lái xe đã cấp của cơ sở đào tạo; khi đổi, cấp
lại giấy phép lái xe, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải tra cứu và in thông tin về
giấy phép lái xe của người xin nâng hạng và đổi giấy phép lái xe từ Cơ sở dữ
liệu quản lý giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc (Bản xác minh giấy phép lái
xe cơ giới đường bộ); trường hợp chưa có thông tin phải có văn bản đề nghị Tổng
cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải xác minh giấy phép lái xe đã
cấp; Bản đề nghị xác minh giấy phép lái xe cơ giới đường bộ theo mẫu quy định
tại Phụ lục 28a, Bản xác minh giấy phép lái xe cơ giới đường bộ theo mẫu quy
định tại Phụ lục 28b của Thông tư này.
2.23 Thực hiện xác
minh
a) Việc xác minh giấy
phép lái xe phải thực hiện ngay qua điện thoại hoặc thư điện tử hoặc Fax và sau
đó gửi bằng văn bản;
b) Sau khi có kết quả
xác minh giấy phép lái xe, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải cập nhật bổ sung thông
tin về giấy phép lái xe vào hệ cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống
nhất toàn quốc. Trường hợp phát hiện giấy phép lái xe đã cấp không hợp lệ, cơ
quan trực tiếp cấp, đổi giấy phép lái xe có trách nhiệm: ra quyết định thu hồi;
phối hợp với Tổng cục Đường bộ Việt Nam xử lý, cập nhật vi phạm trên hệ cơ sở
dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc; thông báo trên Trang
thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải và Trang thông tin điện tử quản lý
giấy phép lái xe để không công nhận tính hợp pháp của giấy phép lái xe đã cấp; xử
lý vi phạm theo quy định tại khoản 9 Điều 49 của Thông tư này.
3.24 Thời hạn xác
minh
a) Kể từ khi nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản đề nghị Tổng cục Đường bộ Việt
Nam hoặc Sở Giao thông vận tải xác minh giấy phép lái xe đã cấp;
b) Ngay khi nhận được
yêu cầu xác minh, Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải phải
trả lời xác minh giấy phép lái xe đã cấp.
Điều
51. Cấp mới giấy phép lái xe
1. Căn cứ quyết định công
nhận trúng tuyển kỳ sát hạch, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám
đốc Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép lái xe cho người trúng tuyển.
Ngày trúng tuyển ghi
tại mặt sau giấy phép lái xe là ngày ký quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát
hạch.
2. Mỗi người chỉ được
cấp duy nhất 01 giấy phép lái xe bằng vật liệu PET.; khi cấp giấy phép
lái xe nâng hạng, cơ quan cấp giấy phép lái xe cắt góc giấy phép lái xe cũ và
giao cho người lái xe bảo quản.
3. Thời gian cấp giấy
phép lái xe chậm nhất không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát
hạch. Trước khi trả giấy phép lái xe cho người trúng tuyển, cơ quan quản lý sát
hạch phải ghi số giấy phép lái xe vào biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái
xe.
Điều
52. Cấp lại giấy phép lái xe
1. Người có giấy phép
lái xe quá thời hạn sử dụng
a) Quá từ 03 tháng
đến dưới 01 năm, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại
giấy phép lái xe;
b) Quá từ 01 năm trở
lên, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại
giấy phép lái xe.
Hồ sơ dự sát hạch lại
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 35 của Thông tư này.
2. Người có giấy phép
lái xe bị mất lần thứ nhất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới
03 tháng, còn hồ sơ gốc, khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Cơ sở dữ liệu
quản lý giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc, nếu không phát hiện đang bị các
cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo
quy định, được xét cấp lại giấy phép lái xe.
Hồ sơ do người lái xe
lập 01 bộ gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận
tải (nơi đang quản lý giấy phép lái xe bị mất), gồm:
a) Đơn đề nghị đổi,
cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư này;
b) Bản chính hồ sơ
gốc phù hợp với giấy phép lái xe;
c) Giấy chứng nhận
sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
Khi đến nộp hồ sơ cấp
lại giấy phép lái xe, người lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh
trực tiếp và phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với
người nước ngoài) để đối chiếu.
3. Người có giấy phép
lái xe bị mất lần thứ nhất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới
03 tháng, không còn hồ sơ gốc, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch,
khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái
xe thống nhất toàn quốc, nếu không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền
thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, được xét
cấp lại giấy phép lái xe.
Hồ sơ do người lái xe
lập 01 bộ gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận
tải (nơi đang quản lý giấy phép lái xe bị mất), gồm:
a) Đơn đề nghị đổi,
cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư này;
b) Giấy chứng nhận
sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
Khi đến nộp hồ sơ cấp
lại giấy phép lái xe, người lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh
trực tiếp và phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với
người nước ngoài) để đối chiếu.
4. Người có giấy phép
lái xe bị mất lần thứ nhất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm,
còn hồ sơ gốc, khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Cơ sở dữ liệu quản lý
giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc, nếu không phát hiện đang bị các cơ quan
có thẩm quyền thu giữ, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, phải
dự sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;
Hồ sơ dự sát hạch lại
thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 35 của Thông tư này.
5. Người có giấy phép
lái xe bị mất lần thứ nhất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm,
không còn hồ sơ gốc, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, khi tra
cứu vi phạm của người lái xe trong Cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống
nhất toàn quốc, nếu không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ,
xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát
hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;
Hồ sơ dự sát hạch lại
thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 35 của Thông tư này.
6. Người có giấy phép
lái xe bị mất lần thứ nhất, quá thời hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, còn hồ sơ
gốc hoặc không còn hồ sơ gốc, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch,
khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái
xe thống nhất toàn quốc, nếu không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền
thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, phải sát
hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe.
Hồ sơ dự sát hạch lại
thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 35 của Thông tư này.
7. Người có giấy phép
lái xe bị mất lần thứ hai trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày cấp lại cho giấy
phép lái xe bị mất lần thứ nhất, nếu có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát
hạch, khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Cơ sở dữ liệu quản lý giấy
phép lái xe thống nhất toàn quốc, không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm
quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy
định, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;
Hồ sơ dự sát hạch lại
thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 35 của Thông tư này.
8. Người có giấy phép
lái xe bị mất từ lần thứ ba trở lên trong thời hạn 02 năm kể từ ngày cấp lại
cho giấy phép lái xe bị mất lần thứ hai, nếu có tên trong hồ sơ của cơ quan
quản lý sát hạch, khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Cơ sở dữ liệu quản
lý giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc, không phát hiện đang bị các cơ quan
có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy
định, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe.
Hồ sơ dự sát hạch lại
thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 35 của Thông tư này.
9. Người bị tước
quyền sử dụng giấy phép lái xe không thời hạn, sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày cơ
quan có thẩm quyền ra quyết định tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không thời
hạn, nếu có nhu cầu, được dự học lại pháp luật giao thông đường bộ, đạo đức
người lái xe, được kiểm tra và có chứng nhận của cơ sở đào tạo lái xe đã hoàn
thành nội dung học và nộp đủ hồ sơ theo quy định thì được dự sát hạch lại cả lý
thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe.
Hồ sơ dự sát hạch lại
thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 35 của Thông tư này.
10. Ngày trúng tuyển
ghi tại mặt sau giấy phép lái xe cấp lại (phục hồi), được tính theo ngày trúng
tuyển của giấy phép lái xe cũ.
11. Thời gian cấp lại
giấy phép lái xe thực hiện như đối với cấp mới.
Khi cấp lại giấy phép
lái xe, cơ quan quản lý cấp giấy phép lái xe phải cắt góc giấy phép lái xe cũ
(nếu có).
12. Người dự sát hạch
lại có nhu cầu ôn tập, đăng ký với các cơ sở đào tạo lái xe để được hướng dẫn
ôn tập, phải nộp phí ôn tập theo quy định của Bộ Tài chính, không phải học lại
theo chương trình đào tạo.
13. Người có giấy phép
lái xe còn thời hạn sử dụng, nhưng không còn hồ sơ gốc, có tên trong hồ sơ của
cơ quan quản lý sát hạch, nếu có nhu cầu được lập lại hồ sơ gốc.
Hồ sơ do người lái xe
lập thành 01 bộ gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông
vận tải (nơi đã cấp giấy phép lái xe), gồm:
a) Đơn đề nghị đổi,
cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư này;
b) Bản sao chụp giấy
phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân.
Cơ quan cấp giấy phép
lái xe kiểm tra, xác nhận và đóng dấu, ghi rõ: số, hạng giấy phép lái xe được
cấp, ngày sát hạch (nếu có), tên cơ sở đào tạo (nếu có) vào góc trên bên phải
đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe và trả cho người lái xe tự bảo quản
để thay hồ sơ gốc.
Điều
53. Đổi giấy phép lái xe
1.25 Trong thời
hạn 03 tháng, trước khi giấy phép lái xe hết hạn, người có nhu cầu tiếp tục sử
dụng giấy phép lái xe được xét đổi giấy phép lái xe; giấy phép lái xe bằng giấy
bìa đang lưu hành còn thời hạn sử dụng được đổi sang giấy phép lái xe bằng vật
liệu PET theo lộ trình quy định tại Điều 61 của Thông tư này.
2. Người có giấy phép
lái xe quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, kể từ ngày hết hạn, người có giấy
phép lái xe bị hỏng được xét đổi giấy phép lái xe.
3. Người có giấy phép
lái xe hạng E đủ 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ, có nhu cầu tiếp tục
lái xe, nếu đủ sức khỏe theo quy định, được xét đổi giấy phép lái xe từ hạng D
trở xuống.
4. Trường hợp năm
sinh, tên đệm ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với năm sinh, tên đệm ghi
trên giấy chứng minh nhân dân thì cơ quan quản lý giấy phép lái xe làm thủ tục
đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với năm sinh, tên đệm ghi trong giấy chứng
minh nhân dân.
5. Đối tượng được đổi
giấy phép lái xe:
a) Người Việt Nam,
người nước ngoài được đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam khi
hết thời hạn sử dụng;
b) Người Việt Nam,
người nước ngoài định cư lâu dài ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi
từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép
lái xe;
c) Người có giấy phép
lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng khi ra quân (phục viên, xuất ngũ, chuyển
ngành, thôi việc, nghỉ hưu...), nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;
d) Cán bộ, chiến sĩ
công an có giấy phép lái xe do ngành công an cấp sau ngày 31/7/1995 còn thời
hạn sử dụng, khi ra khỏi ngành (chuyển công tác, nghỉ hưu, thôi việc...), nếu
có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;
đ) Người có giấy phép
lái xe mô tô của ngành giao thông vận tải hoặc giấy phép lái xe mô tô do ngành
công an cấp trước ngày 31/7/1995 bị hỏng có nhu cầu đổi, có tên trong sổ lưu
được xét đổi giấy phép lái xe mới;
e) Người nước ngoài
cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam với thời gian từ 03 tháng trở lên, có
giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt
Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;
g) Khách du lịch nước
ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia còn
thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép
lái xe tương ứng của Việt Nam;
h) Người Việt Nam
(mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước
ngoài được nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có
nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt
Nam.
6. Không đổi giấy
phép lái xe đối với các trường hợp sau:
a) Giấy phép lái xe
tạm thời của nước ngoài; giấy phép lái xe quốc tế; giấy phép lái xe của nước
ngoài, quân sự, công an quá thời hạn sử dụng theo quy định; có biểu hiện tẩy
xóa, rách nát không còn đủ các yếu tố cần thiết để đổi giấy phép lái xe hoặc có
sự khác biệt về nhận dạng; giấy phép lái xe nước ngoài có dấu hiệu không do cơ
quan có thẩm quyền cấp mà không được xác minh;
b) Giấy phép lái xe do
ngành giao thông vận tải cấp nhưng không có trong bảng kê danh sách cấp giấp
phép lái xe (sổ quản lý);
c) Quyết định ra quân
tính đến ngày làm thủ tục đổi quá thời hạn 06 tháng đối với giấy phép lái xe
quân sự do Bộ Quốc phòng cấp.
7. Thời hạn sử dụng
và hạng xe được phép điều khiển:
a) Thời hạn sử dụng
giấy phép lái xe Việt Nam đổi cho người nước ngoài phù hợp với thời hạn ghi
trong thị thực nhập cảnh hoặc thẻ tạm trú, phù hợp với thời hạn sử dụng giấy
phép lái xe nước ngoài nhưng không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái
xe Việt Nam;
b) Thời hạn sử dụng
giấy phép lái xe Việt Nam đổi cho khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước
ngoài vào Việt Nam phù hợp với thời gian du lịch ở Việt Nam (từ khi nhập cảnh
đến khi xuất cảnh) nhưng không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái xe Việt
Nam;
Đối với khách du lịch
nước ngoài lái xe vào Việt Nam chưa có điều kiện xuất trình hộ chiếu và giấy
phép lái xe nước ngoài, khi đổi giấy phép lái xe có thể căn cứ vào danh sách
xuất nhập cảnh của Bộ Công an và bản dịch giấy phép lái xe (kèm theo bản sao
chụp giấy phép lái xe nước ngoài), làm sẵn giấy phép lái xe cho số người đăng
ký. Giấy phép lái xe chỉ được cấp cho những người thực sự vào Việt Nam sau khi
đối chiếu giấy phép lái xe nước ngoài và hộ chiếu;
c) Giấy phép lái xe
quốc gia cấp cho người đổi được điều khiển nhiều hạng xe khác nhau được đổi
sang giấy phép lái xe để điều khiển các hạng xe tương ứng của Việt Nam;
d) Giấy phép lái xe
quân sự có hiệu lực được phép lái nhiều hạng xe khác nhau được đổi sang giấy
phép lái xe ngành giao thông vận tải có hiệu lực lái các hạng xe tương ứng.
8.26 Thời gian đổi
giấy phép lái xe:
a) Không quá 05 ngày
làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định;
b) Khi đổi giấy phép
lái xe, cơ quan cấp giấy phép lái xe cắt góc giấy phép lái xe cũ (trừ giấy phép
lái xe do nước ngoài cấp).
Điều
54. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp
Hồ sơ do người lái xe
lập 01 bộ gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận
tải, gồm:
1. Đơn đề nghị đổi,
cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư này.
2. Bản chính hồ sơ
gốc phù hợp với giấy phép lái xe (đối với trường hợp giấy phép lái xe bị mất,
có hồ sơ gốc).
3. Giấy chứng nhận
sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
4. Bản sao chụp giấy
phép lái xe (đối với trường hợp còn giấy phép lái xe).
Khi đến đổi giấy phép
lái xe, người lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh và phải xuất
trình giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với người
nước ngoài) để đối chiếu.
Điều
55. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp
Hồ sơ do người lái xe
lập 01 bộ gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận
tải, gồm:
1. Đơn đề nghị đổi,
cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư này.
2. Quyết định ra quân
trong thời hạn không quá 06 tháng tính từ ngày Thủ trưởng cấp trung đoàn trở
lên ký (bản sao có chứng thực).
3. Giấy chứng nhận
sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
4. Giấy phép lái xe
quân sự còn thời hạn sử dụng (bản chính).
Khi đến nộp hồ sơ,
người lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh và phải xuất trình
quyết định ra quân, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với người nước
ngoài) còn thời hạn để đối chiếu.
Hồ sơ đổi giấy phép
lái xe quân sự là hồ sơ gốc gồm các tài liệu ghi ở các khoản 1, 2 Điều này và
giấy phép lái xe quân sự đã được cắt góc, giao cho người lái xe tự bảo quản.
Điều
56. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp
1. Hồ sơ đổi giấy
phép lái xe mô tô do ngành Công an cấp trước ngày 31/7/1995 bị hỏng.
Hồ sơ do người lái xe
lập 01 bộ gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận
tải, gồm:
a) Đơn đề nghị đổi,
cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư này;
b) Giấy chứng nhận
sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định;
c) Bản sao chụp giấy
phép lái xe và xuất trình bản chính để kiểm tra;
d) Bản chính hồ sơ
gốc (đối với trường hợp có hồ sơ gốc).
Khi đến nộp hồ sơ,
người lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh và phải xuất trình giấy
chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với người nước ngoài) còn thời hạn để
đối chiếu.
2. Hồ sơ đổi giấy
phép lái xe do ngành Công an cấp từ ngày 31/7/1995.
Hồ sơ do người lái xe
lập 01 bộ gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận
tải, gồm:
a) Đơn đề nghị đổi,
cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư này;
b) Quyết định ra khỏi
ngành (chuyển công tác, nghỉ hưu, thôi việc...) của cấp có thẩm quyền (bản sao có
chứng thực);
c) Giấy chứng nhận
sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định;
d) Giấy phép lái xe
của ngành công an cấp còn thời hạn sử dụng (bản chính);
Khi đến nộp hồ sơ,
người đổi giấy phép lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh và phải
xuất trình Quyết định ra khỏi ngành, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu
(đối với người nước ngoài) còn thời hạn để đối chiếu.
Hồ sơ đổi giấy phép
lái xe công an là hồ sơ gốc, gồm tài liệu ghi ở các điểm a, b khoản 2 Điều này
và giấy phép lái xe công an đã được cắt góc, giao cho người lái xe tự bảo quản.
Điều
57. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài
1. Hồ sơ do người lái
xe lập thành 01 bộ gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao
thông vận tải (nơi đăng ký cư trú, lưu trú, tạm trú hoặc định cư lâu dài), bao
gồm:
a) Đơn đề nghị đổi,
cấp lại giấy phép lái xe (đối với người Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục
29 của Thông tư này; đối với người nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục 30
của Thông tư này);
b) Bản dịch giấy phép
lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ
quan công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm
việc, đóng dấu giáp lai với bản sao chụp giấy phép lái xe; trường hợp phát hiện
có nghi vấn, cơ quan cấp đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Đại sứ quán,
Lãnh sự quán của quốc gia cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam xác minh;
c) Bản sao chụp hộ
chiếu gồm phần số hộ chiếu, họ tên và ảnh người được cấp, thời hạn sử dụng và trang
thị thực nhập cảnh vào Việt Nam, bản sao chụp giấy chứng minh nhân dân, giấy
chứng minh thư ngoại giao hoặc công vụ do Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp hoặc bản
sao chụp thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú, giấy tờ xác minh
định cư lâu dài tại Việt Nam đối với người nước ngoài;
Khi đến đổi giấy phép
lái xe, người lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh và phải xuất
trình hộ chiếu còn thời hạn, giấy chứng minh nhân dân, giấy chứng minh thư
ngoại giao hoặc công vụ do Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp, thẻ cư trú, thẻ lưu trú,
thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc giấy tờ xác minh định cư lâu dài tại Việt Nam
và giấy phép lái xe nước ngoài để đối chiếu.
2. Hồ sơ đổi giấy
phép lái xe do cơ quan đổi giấy phép lái xe giao cho người lái xe quản lý là hồ
sơ gốc, gồm các tài liệu ghi ở các điểm a, b, c, khoản 1 Điều này và giấy phép
lái xe nước ngoài.
Điều
58. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài cấp cho khách du
lịch nước ngoài lái xe vào Việt Nam
1. Hồ sơ lập 01 bộ
gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao
gồm:
a) Đơn đề nghị đổi
giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 30 của Thông tư này;
b) Bản dịch giấy phép
lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ
quan công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm
việc, đóng dấu giáp lai với bản sao chụp giấy phép lái xe; trường hợp phát hiện
có nghi vấn, cơ quan cấp đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Đại sứ quán,
Lãnh sự quán của quốc gia cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam xác minh;
c) Danh sách xuất
nhập cảnh của Bộ Công an (bản sao có chứng thực) hoặc bản sao chụp hộ chiếu gồm
phần số hộ chiếu, họ tên và ảnh người được cấp, thời hạn sử dụng và trang thị
thực nhập cảnh vào Việt Nam;
d) 01 ảnh màu cỡ 3 x
4 cm nền ảnh màu xanh, kiểu chứng minh nhân dân.
Khi đến nhận giấy
phép lái xe, người lái xe xuất trình hộ chiếu còn thời hạn và giấy phép lái xe
nước ngoài để đối chiếu.
2. Cơ quan quản lý
cấp giấy phép lái xe phải ghi vào hồ sơ quản lý là giấy phép lái xe đổi 01 lần.
Phần
IV
ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH ĐỐI VỚI MỘT SỐ
TRƯỜNG HỢP ĐẶC THÙ
Điều
59. Đào tạo lái xe
1. Đào tạo đối với người
khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật để cấp giấy
phép lái xe hạng A1
a) Người học có thể
tự học lý thuyết và thực hành; trường hợp có nhu cầu học tập trung đăng ký với cơ
sở đào tạo để được học theo nội dung, chương trình quy định;
b) Cơ sở đào tạo miễn
toàn bộ hoặc giảm học phí cho người học.
2. Đào tạo lái xe mô
tô hạng A1 đối với đồng bào dân tộc có trình độ văn hóa quá thấp.
Sở Giao thông vận tải
xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành về điều kiện, hình thức đào
tạo phù hợp điều kiện thực tế của địa phương.
Điều
60. Sát hạch lái xe
Việc sát hạch để cấp
giấy phép lái xe mô tô hạng A1 cho người khuyết tật, đồng bào dân tộc có trình
độ văn hóa quá thấp do Sở Giao thông vận tải căn cứ nội dung và quy trình sát
hạch đã được ban hành, xây dựng nội dung và phương án tổ chức sát hạch phù hợp trình
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định.
Phần
V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
61. Lộ trình chuyển đổi sang Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET 27.
Giấy phép lái xe bằng
giấy bìa phải được chuyển đổi sang giấy phép lái xe mới bằng vật liệu PET theo
lộ trình sau:
1. Giấy phép lái xe ô
tô: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2014;
2. Giấy phép lái xe
hạng A4: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2015;
3. Giấy phép lái xe
không thời hạn (các hạng A1, A2, A3):
a) Cấp trước năm
2003: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2016;
b) Cấp trước năm
2004: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2017;
c) Cấp trước năm
2007: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2018;
d) Cấp trước năm
2010: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2019;
đ) Cấp sau năm 2010:
chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2020.
Điều
62. Báo cáo về công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe
1. Hàng năm, vào
tháng 01 và tháng 7, Sở Giao thông vận tải sơ kết, tổng kết công tác đào tạo,
sát hạch, cấp giấy phép lái xe của địa phương, gửi báo cáo về Tổng cục Đường bộ
Việt Nam để tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
2. Hàng tháng (trước
ngày 05 của tháng sau), các Sở Giao thông vận tải thực hiện báo cáo tổng hợp
cấp, đổi giấy phép lái xe về Tổng cục Đường bộ Việt Nam để tổng hợp báo cáo Bộ
Giao thông vận tải theo mẫu quy định tại Phụ lục 31 của Thông tư này.
Điều
63. Kiểm tra, thanh tra
1. Vụ Tổ chức cán bộ,
Tổng cục Đường bộ Việt Nam thực hiện kiểm tra công tác đào tạo, sát hạch, cấp
giấy phép lái xe theo quy định.
2. Sở Giao thông vận
tải chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan, căn cứ chức năng nhiệm vụ được
giao, tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát công tác đào tạo, sát hạch lái xe
đối với các cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch do Sở Giao thông vận tải quản lý,
xử lý vi phạm theo quy định.
3. Thanh tra công tác
đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ thực hiện theo pháp luật
thanh tra.
4. Việc kiểm tra,
thanh tra công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều
64. Hiệu lực thi hành28
1. Thông tư này có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 và thay thế các Thông tư số
07/2009/TT-BGTVT ngày 19/6/2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về
đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ; Thông tư số
15/2011/TT-BGTVT ngày 31/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 07/2009/TT-BGTVT ngày 19/6/2009 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ
giới đường bộ.
2. Một số quy định
sau đây của Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013:
a) Điểm
d khoản 2 Điều 5;
b) Điểm
d khoản 4 Điều 5;
c) Điểm
a (có trình độ A về tin học trở lên) và điểm b
(Giáo viên dạy môn Pháp luật giao thông đường bộ phải có giấy phép lái xe ô tô)
khoản 10 Điều 5;
d) Điểm
a (Giáo viên dạy lái xe các hạng A1, A2, A3, A4 phải có giấy phép lái xe
hạng tương ứng) khoản 11 Điều 5;
đ) Điểm
c và điểm d khoản 12 Điều 5;
e) Chương trình đào
tạo quy định tại các Điều 24, Điều 25 và Điều 26;
g) Khoản
2 Điều 34;
h) Khoản
2 Điều 37.
Điều
65. Trách nhiệm thi hành
1. Tổng cục Đường bộ
Việt Nam, Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Chánh Văn phòng
Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ
Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này./.
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Đinh
La Thăng
|