BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
46/2012/TT-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2012
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE CƠ GIỚI
ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29
tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
quyền lợi và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
ban hành Thông tư quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường
bộ,
Phần 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này quy định về đào tạo,
sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với các
cơ quan quản lý công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cơ sở đào tạo
lái xe, trung tâm sát hạch lái xe; tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác
đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ trong phạm vi cả nước.
2. Thông tư này không áp dụng đối
với công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe của ngành Công an, Quân
đội làm nhiệm vụ an ninh, quốc phòng.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Ô tô tải, ô tô tải chuyên dùng,
ô tô chuyên dùng là loại ô tô được định nghĩa tại các tiêu chuẩn TCVN
6211:2003, TCVN 7271:2003 .
2. Máy kéo là một loại phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ chạy bằng động cơ, có bốn bánh xe và thường dùng để
kéo một rơ moóc chở hàng.
3. Máy kéo nhỏ là một loại phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ chạy bằng động cơ, được liên kết với thùng chở
hàng qua khớp nối, lái bằng càng hoặc vô lăng lái, có bốn bánh xe (hai bánh của
đầu kéo và hai bánh của thùng hàng).
4. Trọng tải thiết kế của ô tô tải
chuyên dùng, ô tô chuyên dùng được hiểu là trọng tải thiết kế của ô tô tải cùng
kiểu loại hoặc tương đương.
5. Trọng tải của ô tô tải để sử
dụng tập lái được hiểu là trọng tải của ô tô theo thiết kế của nhà sản xuất.
6. Giấy phép lái xe là chứng chỉ
cấp cho người điều khiển xe cơ giới (người lái xe) để được phép lái một hoặc
một số loại xe cơ giới.
7. Thời gian hành nghề lái xe là thời
gian người có giấy phép lái xe đã lái loại xe ghi trong giấy phép lái xe.
8. Người hành nghề lái xe là người
sinh sống bằng nghề lái xe.
9. Lưu lượng đào tạo lái xe ô tô là
số lượng học viên lớn nhất tại một thời điểm (theo ngày) mà cơ sở được phép đào
tạo, xác định bằng tổng lưu lượng học viên đào tạo các hạng giấy phép lái xe
(bao gồm cả học lý thuyết và thực hành).
Phần 2.
ĐÀO TẠO LÁI XE CƠ GIỚI
ĐƯỜNG BỘ
Chương 1.
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO LÁI XE
MỤC 1. TIÊU
CHUẨN, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CƠ SỞ ĐÀO TẠO LÁI XE
Điều 4. Cơ sở
đào tạo lái xe
Cơ sở đào tạo lái xe là cơ sở dạy
nghề do cơ quan có thẩm quyền thành lập, có chức năng đào tạo lái xe, có đủ các
điều kiện tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe
theo quy định tại Thông tư này.
Điều 5. Tiêu
chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe
Cơ sở đào tạo lái xe phải có đủ hệ
thống phòng học chuyên môn, phòng nghiệp vụ, đội ngũ giáo viên, xe tập lái, sân
tập lái và tuyến đường tập lái bảo đảm các tiêu chuẩn dưới đây:
1. Hệ thống phòng học chuyên môn
a) Phòng học chuyên môn bảo đảm
diện tích tối thiểu 50 m2 cho lớp học không quá 35 học viên; bảo đảm
môi trường sư phạm;
b) Cơ sở đào tạo lái xe ô tô và các
hạng A3, A4 phải có đủ các phòng học chuyên môn: Pháp luật giao thông đường bộ,
cấu tạo và sửa chữa thông thường, Kỹ thuật lái xe, Nghiệp vụ vận tải, Đạo đức
người lái xe (có thể xếp chung với phòng học Nghiệp vụ vận tải) bố trí tập
trung và phòng học Thực tập bảo dưỡng sửa chữa;
c) Cơ sở đào tạo lái xe mô tô hai
bánh các hạng A1, A2 phải có 01 phòng học chung Pháp luật giao thông đường bộ
và Kỹ thuật lái xe.
2. Phòng học Pháp luật giao thông
đường bộ
a) Có thiết bị nghe nhìn (màn hình,
đèn chiếu), tranh vẽ hệ thống biển báo hiệu đường bộ, sa hình;
b) Cơ sở đào tạo lái xe ô tô và các
hạng A3, A4 phải có phòng học Pháp luật giao thông đường bộ trên máy tính, bố trí
riêng biệt gồm: máy chủ, máy in và ít nhất 10 máy tính được nối mạng, cài đặt
phần mềm học Pháp luật giao thông đường bộ do Tổng cục Đường bộ Việt Nam chuyển
giao;
c) Cơ sở đào tạo lái xe ô tô có lưu
lượng 500 học viên trở lên phải có thêm phòng học Pháp luật giao thông đường bộ
đủ chỗ ngồi cho ít nhất 100 học viên; phòng học Pháp luật giao thông đường bộ
trên máy tính phải có máy chủ, ít nhất 20 máy tính được nối mạng, cài đặt phần
mềm học Pháp luật giao thông đường bộ do Tổng cục Đường bộ Việt Nam chuyển giao
để học viên ôn luyện;
d) Cơ sở đào tạo lái xe ô tô có lưu
lượng từ 1.000 học viên trở lên, ngoài quy định tại điểm c khoản này, phải bổ
sung thêm 01 phòng học Pháp luật giao thông đường bộ.
3. Phòng học cấu tạo và sửa chữa
thông thường
a) Có mô hình cắt bỏ động cơ, hệ
thống truyền lực; mô hình hệ thống điện;
b) Có hình hoặc tranh vẽ sơ đồ mô
tả cấu tạo và nguyên lý hoạt động của động cơ, hệ thống truyền lực, hệ thống treo,
hệ thống phanh, hệ thống lái;
c) Có các cụm chi tiết tháo rời của
ô tô.
4. Phòng học Kỹ thuật lái xe
a) Có phương tiện nghe nhìn phục vụ
giảng dạy (như băng đĩa, đèn chiếu,...);
b) Có hình hoặc tranh vẽ mô tả các thao
tác lái xe cơ bản (điều chỉnh ghế lái và đệm tựa, tư thế ngồi lái, vị trí cầm
vô lăng lái,...);
c) Có ô tô được kê kích bảo đảm an
toàn để tập số nguội, số nóng (có thể bố trí ở nơi riêng biệt);
d) Cơ sở đào tạo lái xe ô tô có lưu
lượng từ 1.000 học viên trở lên phải có 02 phòng học Kỹ thuật lái xe.
5. Phòng học Nghiệp vụ vận tải
a) Có hệ thống bảng, biểu phục vụ
giảng dạy nghiệp vụ chuyên môn về vận tải hàng hóa, hành khách;
b) Có các tranh vẽ ký hiệu trên
kiện hàng.
6. Phòng học Thực tập bảo dưỡng sửa
chữa
a) Có hệ thống thông gió và chiếu
sáng bảo đảm các yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động;
b) Nền nhà đủ cứng vững, phẳng,
không gây bụi, không bị rạn nứt, không trơn trượt;
c) Bảo đảm cho lớp học không quá 18
học viên, được trang bị đồ nghề chuyên dùng với mức tối thiểu là 8 - 10 người
/bộ và có tủ riêng đựng đồ nghề;
d) Có các hệ thống, tổng thành chủ
yếu của ô tô như: động cơ tổng thành hoạt động tốt, hệ thống truyền động, hệ
thống lái, hệ thống điện;
đ) Có bàn tháo lắp, bảng, bàn ghế
cho giảng dạy, thực tập.
7. Phòng điều hành giảng dạy
Có bảng ghi chương trình đào tạo,
tiến độ đào tạo năm học, bàn ghế và các trang thiết bị cần thiết cho cán bộ
quản lý đào tạo.
8. Phòng chuẩn bị giảng dạy của
giáo viên (có thể xếp chung với phòng điều hành giảng dạy)
Có đủ bàn, ghế, bảng, tủ đựng tài
liệu, đồ dùng dạy học cần thiết.
9. Tiêu chuẩn chung giáo viên dạy
lái xe
a) Có phẩm chất, tư cách đạo đức
tốt;
b) Có đủ sức khỏe theo quy định;
c) Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp
trung học phổ thông trở lên;
d) Có chứng chỉ đào tạo sư phạm,
trừ trường hợp đã tốt nghiệp các trường cao đẳng, đại học sư phạm kỹ thuật
10. Tiêu chuẩn giáo viên dạy lý
thuyết
Ngoài tiêu chuẩn chung quy định tại
khoản 9 Điều này, còn phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau:
a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp
nghề; có trình độ A về tin học trở lên;
b) Giáo viên dạy môn Pháp luật giao
thông đường bộ phải có giấy phép lái xe ô tô; giáo viên dạy môn Kỹ thuật lái xe
phải có giấy phép lái xe hạng tương ứng hạng xe đào tạo trở lên.
11. Tiêu chuẩn giáo viên dạy thực hành
Ngoài tiêu chuẩn chung quy định tại
khoản 9 Điệu này, còn phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau:
a) Giáo viên dạy lái xe các hạng A1,
A2, A3, A4 phải có giấy phép lái xe hạng tương ứng. Giáo viên dạy lái xe ô tô
phải có giấy phép lái xe hạng tương ứng hoặc cao hơn hạng xe đào tạo, nhưng
không thấp hơn hạng B2; thời gian hành nghề lái xe của giáo viên dạy các hạng B1,
B2 từ 03 năm trở lên; thời gian hành nghề lái xe của giáo viên dạy các hạng C,
D, E và F từ 05 năm trở lên;
b) Đã qua tập huấn về nghiệp vụ dạy
thực hành lái xe theo hướng dẫn của Tổng cục Đường bộ Việt Nam
và được cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe theo mẫu quy định
tại các Phụ lục 1a và Phụ lục 1b của Thông tư này.
12. Xe tập lái
a) Có đủ xe tập lái các hạng tương
ứng với lưu lượng đào tạo ghi trong giấy phép đào tạo lái xe;
b) Thuộc sở
hữu của cơ sở đào tạo lái xe. Có thể sử dụng xe hợp đồng thời hạn từ 01 năm trở
lên với số lượng không vượt quá 30% số xe sở hữu cùng hạng tương ứng của cơ sở
đào tạo;
c) Cơ sở đào tạo lái xe ô tô phải
có xe số tự động (thuộc sở hữu hoặc hợp đồng), bảo đảm số giờ tập lái theo nội
dung, chương trình đào tạo;
d) Ô tô tải được đầu tư mới để dạy
lái xe các hạng B1, B2 phải là xe có trọng tải từ 1.000 kg trở lên với số lượng
không quá 30% tổng số xe tập lái cùng hạng của cơ sở đào tạo;
đ) Có giấy chứng nhận kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ còn
hiệu lực;
e) Có hệ thống phanh phụ bố trí bên
ghế ngồi của giáo viên dạy thực hành lái xe, kết cấu chắc chắn, thuận tiện, an
toàn, bảo đảm hiệu quả phanh trong quá trình sử dụng;
g) Thùng xe phải có mui che mưa,
nắng và ghế ngồi chắc chắn cho người học;
h) Hai bên cánh cửa hoặc hai bên
thành xe, kể cả xe hợp đồng phải ghi tên cơ sở đào tạo, cơ quan quản lý trực
tiếp và điện thoại liên lạc theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này;
i) Ô tô phải có 02 biển “TẬP LÁI”
theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này, được làm bằng kim loại nền
màu xanh, chữ màu trắng, lắp cố định ở trước và sau xe: Biển trước kích thước
10 cm x 25 cm lắp cố định trên thanh cản trước bên trái đối với các hạng xe;
Biển sau kích thước 10 cm x 25 cm đối với xe hạng B, kích thước 35 cm x 35 cm
đối với xe các hạng C, D, E, F lắp ở vị trí giữa thành sau không trùng với vị
trí lắp đặt biển số đăng ký và không được dán lên kính sau xe;
k) Mô tô ba bánh, máy kéo có trọng
tải đến 1.000 kg phải có 02 biển “TẬP LÁI” theo mẫu quy định tại Phụ lục 3,
được làm bằng kim loại nền màu xanh, chữ màu trắng lắp phía trước và phía sau
xe với kích thước: 15cm x 20cm đối với mô tô, 20 cm x 25 cm đối với máy kéo;
l) Có giấy phép xe tập lái do Tổng
cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải cấp khi đủ điều kiện quy định
tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, khoản này.
13. Sân tập lái xe
a) Thuộc quyền sử dụng của cơ sở
đào tạo lái xe. Nếu thuê sân tập lái phải có hợp đồng với thời hạn bằng hoặc
dài hơn thời hạn của giấy phép đào tạo lái xe;
b) Cơ sở đào tạo lái xe ô tô có lưu
luợng đào tạo 1.000 học viên trở lên phải có ít nhất 02 sân tập lái xe, bảo đảm
diện tích mỗi sân theo quy định;
c) Sân tập lái ô tô phải có đủ hệ
thống biển báo hiệu đường bộ, đủ tình huống các bài học theo nội dung chương
trình đào tạo. Kích thước các hình tập lái phù hợp tiêu chuẩn Trung tâm sát
hạch lái xe đối với từng hạng xe tương ứng;
d) Mặt sân có cao độ và hệ thống
thoát nước bảo đảm không bị ngập nước; bề mặt các làn đường và hình tập lái
trong sân được thảm nhựa hoặc bê tông xi măng, có đủ vạch sơn kẻ đường và hình
các bài tập lái được bó vỉa;
đ) Có diện tích dành cho cây xanh;
nhà chờ có ghế ngồi cho học viên học thực hành.
14. Diện tích tối thiểu của sân tập
lái
a) Đào tạo các hạng A1, A2: 700 m2;
b) Đào tạo các hạng A1, A2, A3, A4:
1.000 m2;
c) Đào tạo các hạng B1 và B2: 8.000
m2;
d) Đào tạo đến hạng C: 10.000 m2;
đ) Đào tạo đến các hạng D, E và F:
14.000 m2.
15. Đường tập lái xe ô tô
Đường giao thông công cộng do Tổng
cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải quy định cho cơ sở đào tạo để
dạy lái xe phải có đủ các tình huống giao thông phù hợp với nội dung chương
trình đào tạo, như: đường bằng, đường hẹp, đường dốc, đường vòng, qua cầu, đường
phố, thị xã, thị trấn đông người. Tuyến đường tập lái (kể cả đường thuộc địa
bàn tỉnh, thành phố khác) phải được ghi rõ trong giấy phép xe tập lái.
16. Xác định lưu lượng đào tạo lái
xe ô tô
Trên cơ sở bảo đảm các điều kiện về
phòng học, sân tập lái, đội ngũ giáo viên và bộ máy quản lý, lưu lượng đào tạo
mỗi hạng giấy phép lái xe được xác định bằng số lượng xe tập lái hạng đó nhân
với số lượng học viên quy định trên một xe và nhân với hệ số 2 (hai), số lượng
học viên học thực hành tại một thời điểm không được vượt quá khả năng đáp ứng
số xe tập lái từng hạng của cơ sở đào tạo.
Điều 6. Nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ sở đào tạo lái xe
1. Tổ chức tuyển sinh theo hạng
giấy phép lái xe được phép đào tạo bảo đảm các điều kiện quy định đối với người
học về độ tuổi, sức khoẻ, thâm niên và số km lái xe an toàn đối với đào tạo
nâng hạng giấy phép lái xe.
2. Ký và thanh lý hợp đồng đào tạo
với người học lái xe ô tô
a) Hợp đồng phải thể hiện rõ nội dung,
chương trình, kế hoạch đào tạo; thời gian hoàn thành khóa học; mức học phí,
phương thức thanh toán học phí; thời điểm thanh lý hợp đồng, hình thức đào tạo,
loại xe tập lái, chất lượng đạt được. Mẫu hợp đồng theo quy định tại Phụ lục 5a
của Thông tư này. Ngoài các nội dung chủ yếu trên, hai bên có thể thỏa thuận
các nội dung khác phù hợp với điều kiện thực tế nhưng không trái pháp luật hiện
hành;
b) Thanh lý hợp đồng bao gồm kết
quả thực hiện hợp đồng và đánh giá của học viên đối với cơ sở đào tạo. Mẫu
thanh lý hợp đồng theo quy định tại Phụ lục 5b của Thông tư này.
3. Công khai quy chế tuyển sinh và
quản lý đào tạo để cán bộ, giáo viên, nhân viên cơ sở đào tạo và người học
biết, thực hiện.
4. Tổ chức đào tạo mới và đào tạo
nâng hạng giấy phép lái xe theo lưu lượng, thời hạn, địa điểm, hạng giấy phép
lái xe ghi trong giấy phép đào tạo lái xe và chương trình, giáo trình quy định.
5. Thực hiện đăng ký sát hạch và đề
nghị tổ chức kỳ sát hạch theo quy định.
6. Duy trì và thường xuyên tăng
cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập của cơ sở đào
tạo để nâng cao chất lượng đào tạo lái xe.
7. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên
quan khóa đào tạo theo quy chế quản lý dạy nghề của Nhà nước và các quy định
của Bộ Giao thông vận tải về đào tạo lái xe.
8. Bảo đảm giáo viên khi dạy thực
hành lái xe phải đeo phù hiệu “Giáo viên dạy lái xe”, học viên tập lái xe trên
đường phải có phù hiệu “Học viên tập lái xe”. Phù hiệu có tên giáo viên dạy lái
xe, học viên tập lái xe, dán ảnh, ghi rõ tên cơ sở đào tạo và do Thủ trưởng cơ
sở đào tạo lái xe cấp, quản lý theo mẫu quy định tại các Phụ lục 6a và Phụ lục
6b của Thông tư này.
9. Tổ chức kiểm tra, cấp chứng chỉ
sơ cấp nghề hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp cho người học lái xe ô tô và máy kéo
hạng A4.
10. Thu và sử dụng học phí đào tạo
lái xe theo quy định hiện hành.
11. Tuyển dụng, quản lý đội ngũ
giáo viên bảo đảm tiêu chuẩn quy định; tổ chức bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ
chuyên môn cho đội ngũ giáo viên.
12. Thực hiện báo cáo theo quy định
sau:
a) Đào tạo lái xe các hạng A1, A2:
cơ sở đào tạo lập báo cáo đăng ký sát hạch theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 của
Thông tư này gửi cơ quan quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe trước kỳ sát
hạch ít nhất 04 ngày;
b) Đào tạo lái xe các hạng A3, A4,
B1, B2, C, D, E và F: cơ sở đào tạo lập báo cáo đăng ký sát hạch lái xe, danh
sách học sinh (báo cáo 1), danh sách đề nghị xác minh giấy phép lái xe đã cấp
(đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe) theo mẫu quy định tại các Phụ
lục 8a, 8b và 8c của Thông tư này kèm theo kế hoạch đào tạo của khóa học theo
mẫu quy định tại Phụ lục 9 của Thông tư này gửi cơ quan quản lý sát hạch, cấp
giấy phép lái xe ngay sau khai giảng đối với các hạng A3, A4; không quá 07 ngày
sau khai giảng đối với các hạng B1, B2, D, E, F và không quá 15 ngày sau khai
giảng đối với hạng C;
c) Báo cáo 1 gửi bằng đường công văn
và qua mạng về Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải theo quy
định; trưởng ban quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe kiểm tra, ký tên vào
từng trang và có dấu giáp lai của cơ quan tiếp nhận báo cáo.
Điều 7. Tài
liệu phục vụ đào tạo và quản lý đào tạo của cơ sở đào tạo lái xe
1. Giáo trình giảng dạy lái xe hiện
hành theo các hạng xe được cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. Tài liệu hướng dẫn ôn luyện,
kiểm tra, thi và các tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy, học tập.
3. Sổ sách, biểu mẫu phục vụ quản
lý quá trình giảng dạy, học tập theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội và quy định tại Thông tư này.
4. Biểu mẫu, sổ sách sử dụng đối
với cơ sở đào tạo lái xe ô tô bao gồm:
a) Kế hoạch đào tạo theo mẫu quy
định tại Phụ lục 9 của Thông tư này;
b) Tiến độ đào tạo lái xe ô tô các
hạng theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 của Thông tư này;
c) Sổ theo dõi thực hành lái xe
theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 của Thông tư này;
d) Sổ lên lớp theo quy định tại mẫu
số 3 của Quyết định số 62/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 04/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội;
đ) Sổ giáo án lý thuyết theo quy
định tại mẫu số 5 của Quyết định số 62/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 04/11/2008 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với từng khóa học;
e) Sổ giáo án thực hành theo quy
định tại mẫu số 6 của Quyết định số 62/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 04/11/2008 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với từng khóa học;
g) Sổ cấp chứng chỉ sơ cấp nghề,
giấy chứng nhận tốt nghiệp theo quy định tại mẫu số 9 của Quyết định số
62/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 04/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
5. Cơ sở đào tạo lái xe hạng A4 sử dụng
các loại sổ tại các điểm c, d, đ và e khoản 4 Điều này.
6. Cơ sở đào tạo lái xe mô tô các
hạng A1, A2, A3 sử dụng sổ nêu tại điểm d khoản 4 Điều này.
7. Mẫu Chứng chỉ sơ cấp nghề theo
quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; giấy chứng nhận tốt nghiệp
theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 của Thông tư này do cơ sở đào tạo tự in và
quản lý.
8. Thời gian lưu trữ hồ sơ:
a) Không thời hạn đối với Sổ cấp
chứng chỉ sơ cấp nghề và Sổ cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp;
b) 02 năm đối với bài thi tốt
nghiệp và các tài liệu còn lại.
Việc tiêu hủy tài liệu hết thời hạn
lưu trữ theo quy định hiện hành.
MỤC 2. NGƯỜI HỌC
LÁI XE
Điều 8. Điều
kiện đối với người học lái xe
1. Là công dân Việt Nam,
người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.
2. Đủ tuổi
(tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khoẻ, trình độ văn hóa theo quy định.
3. Người học lái
xe hạng A2 phải thuộc đối tượng quy định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Người học để
nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian hành nghề và số km lái xe an
toàn như sau:
a) B1 lên B2: thời gian hành nghề
01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;
b) B2 lên C, C lên D, D lên E; các
hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng: thời gian hành nghề 03 năm trở lên và
50.000 km lái xe an toàn trở lên;
c) B2 lên D, C lên E: thời gian
hành nghề 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.
5. Người học để nâng hạng giấy phép
lái xe lên các hạng D, E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương
đương trở lên.
Điều 9. Hình
thức đào tạo
1. Người có nhu cầu cấp giấy phép
lái xe hạng A1, A2, A3, A4, B1 phải được đào tạo; được tự học các môn lý
thuyết, nhưng phải đăng ký đào tạo tại cơ sở đào tạo được phép đào tạo để được
ôn luyện, kiểm tra; đối với hạng A4, B1 phải được kiểm tra, cấp giấy chứng nhận
tốt nghiệp khóa đào tạo.
2. Người có nhu cầu cấp giấy phép lái
xe hạng B2, C, D, E và giấy phép lái xe các hạng F phải được đào tạo tập trung
tại cơ sở được phép đào tạo và phải được kiểm tra cấp chứng chỉ sơ cấp nghề
hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo theo quy định.
Điều 10. Hồ sơ
của người học lái xe
1. Người học lái xe lần đầu lập 01
bộ hồ sơ nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo, bao gồm:
a) Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp
giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 của Thông tư này;
b) Bản sao chụp giấy chứng minh
nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn;
c) Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ
sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
2. Người học lái xe nâng hạng lập
01 bộ hồ sơ nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo, bao gồm:
a) Giấy tờ quy định tại khoản 1
Điều này;
b) Bản khai thời gian hành nghề và
số km lái xe an toàn theo mẫu quy định tại Phụ lục 14 của Thông tư này và phải
chịu trách nhiệm về nội dung khai trước pháp luật;
c) Bản sao có chứng thực bằng tốt
nghiệp trung học cơ sở hoặc bằng cấp tương đương trở lên đối với trường hợp
nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng D, E (xuất trình bản chính khi kiểm tra hồ
sơ dự sát hạch);
d) Bản sao chụp giấy phép lái xe
(xuất trình bản chính khi dự sát hạch và nhận giấy phép lái xe).
Người học lái xe khi đến nộp hồ sơ
được cơ sở đào tạo chụp ảnh trực tiếp lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu giấy phép lái
xe.
MỤC 3. QUẢN LÝ
ĐÀO TẠO LÁI XE
Điều 11. Tổng
cục Đường bộ Việt Nam
1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam
được Bộ Giao thông vận tải giao nhiệm vụ quản lý thống nhất về đào tạo lái xe
trong phạm vi cả nước.
2. Nghiên cứu xây
dựng quy hoạch định hướng cơ sở đào tạo lái xe; nội dung quản lý, nội dung
chương trình đào tạo lái xe; hệ thống văn bản, biểu mẫu, sổ sách quản lý nghiệp
vụ phục vụ công tác quản lý đào tạo lái xe, trình Bộ Giao thông vận tải ban
hành.
3. Ban hành giáo trình đào tạo lái
xe và hướng dẫn thực hiện thống nhất trong cả nước.
4. Cấp mới, cấp
lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô; điều chỉnh hạng xe ô tô đào tạo, tăng lưu
lượng đào tạo lái xe ô tô trên 20% so với lưu lượng ghi trong giấy phép đào tạo
lái xe đa cấp cho cơ sở đào tạo lái xe.
5. Ban hành nội dung, chương trình
tập huấn; tổ chức tập huấn nâng cao trình độ, cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy
lái xe theo mẫu tại Phụ lục 1c của Thông tư này cho đội ngũ giáo viên dạy lái
xe trong cả nước.
6. Kiểm tra các Sở Giao thông vận
tải, cơ sở đào tạo lái xe về công tác quản lý, đào tạo lái xe.
7. Thực hiện công tác quản lý đào
tạo lái xe đối với các cơ sở đào tạo lái xe được Bộ Giao thông vận tải giao và
lưu trữ các tài liệu theo quy định tại khoản 7 Điều 12 của Thông tư này.
Điều 12. Sở Giao
thông vận tải
1. Chịu trách nhiệm quản lý đào tạo
lái xe trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Căn cứ quy
hoạch định hướng, đề xuất để Tổng cục Đường bộ Việt Nam
chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng mới cơ sở đào tạo lái xe ô tô.
3. Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra,
giám sát công tác đào tạo lái xe, thi cấp chứng chỉ sơ cấp nghề, giấy chứng
nhận tốt nghiệp đối với cơ sở đào tạo.
4. Cấp mới, cấp
lại giấy phép đào tạo lái xe các hạng A1, A2, A3, A4 và điều chỉnh lưu lượng
đào tạo lái xe ô tô đến 20% so với lưu lượng ghi trong giấy phép đào tạo lái xe
đã cấp cho cơ sở đào tạo lái xe.
5. Kiểm tra tiêu
chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn và đề nghị Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp
mới, cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô hoặc điều chỉnh hạng và tăng lưu
lượng đào tạo lái xe ô tô trên 20% cho các cơ sở đào tạo.
6. Tổ chức tập huấn, cấp giấy chứng
nhận giáo viên dạy thực hành lái xe theo nội dung, chương trình quy định.
7. Lưu trữ các tài liệu sau:
a) Danh sách giáo viên dạy thực
hành lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 15c của Thông tư này;
b) Sổ theo dõi cấp giấy phép xe tập
lái theo mẫu quy định tại Phụ lục 15e của Thông tư này;
c) Biên bản kiểm tra cơ sở đào tạo.
Điều 13. Cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ sở đào tạo lái xe
1. Có trách nhiệm quản lý về tổ
chức và hoạt động của các cơ sở đào tạo lái xe trực thuộc theo quy định hiện
hành.
2. Tạo điều kiện để cơ sở đào tạo
lái xe đầu tư tăng cuờng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học
tập; bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, nâng cao nghiệp vụ công tác quản lý đào tạo
cho cơ sở; thường xuyên chỉ đạo cơ sở thực hiện nghiêm túc các quy định về đào
tạo lái xe.
Điều 14. Thủ
tục cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe
1. Cá nhân hoặc cơ sở đào tạo lập
01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Sở Giao thông vận tải
hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam, hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị theo mẫu quy định
tại Phụ lục 15a của Thông tư này;
b) Giấy phép lái xe (bản sao chụp
kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực);
c) Bằng tốt nghiệp trung học phổ
thông hoặc bằng cấp tương đương trở lên (bản sao chụp kèm bản chính để đối
chiếu hoặc bản sao có chứng thực);
d) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ
sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định;
đ) Chứng chỉ sư phạm (bản sao chụp
kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực);
e) 02 ảnh màu cỡ 3 x 4 cm nền màu
xanh, kiểu chứng minh nhân dân.
2. Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng
cục Đường bộ Việt Nam tiếp nhận hồ sơ cá nhân hoặc danh sách do cơ sở đào tạo
lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 15b của Thông tư này và hồ sơ giáo viên dạy
thực hành; kiểm tra, thông báo thời gian tập huấn nghiệp vụ dạy thực hành lái
xe.
3. Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng
cục Đường bộ Việt Nam tổ chức tập huấn đối với cá nhân đủ điều kiện, kiểm tra
kết quả tập huấn. Trường hợp cá nhân không đủ điều kiện tập huấn phải trả lời
bằng văn bản nêu rõ lý do.
Trong thời gian không quá 03 ngày
làm việc kể từ ngày đạt kết quả tập huấn, Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục
Đường bộ Việt Nam cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe, vào sổ
theo dõi theo mẫu quy định tại Phụ lục 15c của Thông tư này. Người được cấp
giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe khi đến nhận phải xuất trình
giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hạn sử dụng để đối chiếu.
Điều 15. Thủ
tục cấp giấy phép xe tập lái
1. Cơ sở đào tạo lập 01 bộ hồ sơ
gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục
Đường bộ Việt Nam nơi quản lý để xét duyệt, cấp giấy phép. Hồ sơ bao gồm:
a) Danh sách xe đề nghị cấp giấy
phép xe tập lái theo mẫu quy định tại Phụ lục 15d của Thông tư này;
b) Hồ sơ xe đề nghị cấp giấy phép
xe tập lái gồm: giấy đăng ký xe (bản sao chụp), giấy chứng nhận kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện cơ giới đường bộ còn thời hạn (bản
sao chụp), giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự còn hiệu lực (bản sao
chụp).
2. Trong thời hạn không quá 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, căn cứ kết quả kiểm tra, Sở
Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp giấy phép xe tập lái cho
cơ sở đào tạo theo mẫu quy định tại các Phụ lục 4a, Phụ lục 4b của Thông tư này.
Thời hạn giấy phép xe tập lái tương ứng thời gian được phép lưu hành của xe tập
lái. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Việc cấp lại giấy phép xe tập
lái khi hết hạn thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 16. Thủ
tục cấp mới giấy phép đào tạo lái xe ô tô
1. Chấp thuận chủ trương xây dựng
mới cơ sở đào tạo lái xe ô tô
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu, đủ
năng lực về đất đai (có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền) và tài chính, có văn
bản đề nghị kèm Đề án xây dựng gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Sở
Giao thông vận tải;
b) Căn cứ nhu cầu đào tạo thực tế
của địa phương, Sở Giao thông vận tải có văn bản đề nghị Tổng cục Đường bộ Việt
Nam xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng mới cơ sở đào tạo lái xe ô
tô phù hợp quy hoạch định hướng. Trường hợp không đề nghị hoặc không chấp
thuận, Sở Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam có văn bản trả lời tổ
chức, cá nhân và nêu rõ lý do.
2. Hồ sơ cấp mới giấy phép đào tạo
lái xe ô tô do cơ sở đào tạo lập 01 bộ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính
đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam, bao gồm:
a) Công văn kèm báo cáo đề nghị cấp
giấy phép đào tạo lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 16 của Thông tư này.
b) Văn bản chấp thuận chủ trương
của Tổng cục Đường bộ Việt Nam (bản sao chụp);
c) Quyết định thành lập cơ sở dạy
nghề có chức năng đào tạo lái xe của cơ quan có thẩm quyền (bản sao có chứng
thực);
d) Giấy chứng nhận giáo viên dạy
thực hành lái xe của giáo viên (bản sao có chứng thực);
đ) Giấy đăng ký xe (bản sao có
chứng thực), giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
phương tiện cơ giới đường bộ còn thời hạn (bản sao chụp), giấy phép xe tập lái
(bản sao chụp).
3. Trong thời gian không quá 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cấp mới theo quy định, Tổng cục Đường bộ
Việt Nam chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra thực tế cơ
sở đào tạo. Mẫu biên bản kiểm tra theo quy định tại Phụ lục 17a của Thông tư
này;
4. Trong thời gian không quá 05
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp mới
giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho cơ sở đào tạo.
5. Trường hợp chưa cấp hoặc không
cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do, yêu cầu khắc phục, nếu
thấy cần thiết kiểm tra, thẩm định lại. Sở Giao thông vận tải nơi quản lý có trách
nhiệm đôn đốc, hướng dẫn thực hiện, báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
Trong thời gian không quá 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Giao thông vận tải xác nhận kết
quả khắc phục, Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp mới giấy phép đào tạo lái xe ô tô
cho cơ sở đào tạo. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
Điều 17. Thủ
tục cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô
1. Giấy phép đào tạo lái xe ô tô
được cấp lại khi hết hạn, điều chỉnh hạng xe đào tạo hoặc tăng lưu lượng đào
tạo trên 20%;
2. Hồ sơ cấp lại giấy phép đào tạo
lái xe ôtô
a) Trường hợp cấp lại khi hết hạn:
Trước khi giấy phép đào tạo lái xe hết hạn 30 ngày, cơ sở đào tạo lập 02 bộ hồ
sơ đề nghị cấp lại giấy phép gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Sở Giao
thông vận tải và Tổng cục Đường bộ Việt Nam. Hồ sơ bao gồm các thành phần nêu
tại các điểm a, d, đ khoản 2 Điều 16 của Thông tư này (các nội dung yêu cầu
liên quan đến giáo viên, xe tập lái chỉ bổ sung vào hồ sơ những thay đổi so với
thời điểm cấp phép gần nhất);
b) Trường hợp điều chỉnh hạng xe
đào tạo: Hồ sơ do cơ sở đào tạo lập thành bộ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu
chính đến Sở Giao thông vận tải và Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
Hồ sơ bao gồm các thành phần nêu tại các điểm a, d, đ khoản 2 Điều 16 của Thông
tư này đối với những hạng xe cần điều chỉnh;
c) Trường hợp tăng lưu lượng đào
tạo của cơ sở đào tạo trên 20%: Hồ sơ do cơ sở đào tạo lập thành 02 bộ gửi trực
tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Sở Giao thông vận tải và Tổng cục Đường bộ
Việt Nam. Hồ sơ bao gồm các thành phần nêu tại các điểm a, d, đ khoản 2 Điều 16
của Thông tư này (các nội dung yêu cầu liên quan đến giáo viên, xe tập lái chỉ
bổ sung vào hồ sơ những thay đổi so với thời điểm cấp phép gần nhất).
3. Trong thời gian không quá 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cấp lại theo quy định, Sở Giao thông
vận tải phối hợp với cơ quan quản lý dạy nghề địa phương tổ chức kiểm tra thực
tế cơ sở đào tạo và lập biên bản kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục 17b của
Thông tư này đối với trường hợp cấp lại khi hết hạn hoặc khi điều chỉnh hạng xe
đào tạo; theo Phụ lục 18 của Thông tư này khi điều chỉnh tăng lưu lượng đào
tạo.
4. Trong thời gian không quá 03
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Sở Giao thông vận tải gửi công văn
và biên bản kiểm tra đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
5. Trong thời gian không quá 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cấp lại theo quy định, Tổng cục Đường
bộ Việt Nam cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho cơ sở đào tạo. Trường hợp
không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 18. Thủ
tục điều chỉnh lưu lượng đào tạo đến 20%
1. Hồ sơ do cơ sở đào tạo lập thành
01 bộ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ
bao gồm các thành phần nêu tại các điểm a, d, đ khoản 2 Điều 16 của Thông tư
này.
2. Trong thời gian không quá 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ điều chỉnh theo quy định, Sở Giao thông
vận tải tổ chức kiểm tra thực tế cơ sở đào tạo và lập biên bản điều chỉnh lưu
lượng đào tạo lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 của Thông tư này.
3. Trong thời gian không quá 03
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Sở Giao thông vận tải có văn bản điều
chỉnh lưu lượng đào tạo lái xe cho cơ sở đào tạo. Trường hợp không điều chỉnh
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 19. Thủ
tục cấp mới giấy phép đào tạo lái xe các hạng A1, A2, A3 và A4
1. Hồ sơ do cơ sở đào tạo lập thành
01 bộ, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Sở Giao thông vận tải, bao
gồm:
a) Công văn kèm báo cáo đề nghị cấp
giấy phép đào tạo lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 16 của Thông tư này;
b) Quyết định thành lập cơ sở dạy
nghề có chức năng đào tạo lái xe của cơ quan có thẩm quyền (bản sao có chứng
thực);
c) Giấy chứng nhận giáo viên dạy
thực hành lái xe của giáo viên (bản sao chụp);
d) Giấy đăng ký xe của xe tập lái
đối với các hạng A1, A2, A3, A4 (bản sao chụp).
2. Trong thời gian không quá 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải tổ
chức kiểm tra thực tế cơ sở đào tạo và lập biên bản kiểm tra theo mẫu quy định
tại Phụ lục 20 của Thông tư này.
3. Trong thời gian không quá 05
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Sở Giao thông vận tải cấp giấy
phép đào tạo lái xe các hạng A1, A2, A3, A4 cho cơ sở đào tạo. Trường hợp không
cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 20. Thủ
tục cấp lại giấy phép đào tạo lái xe các hạng A1, A2, A3 và A4
1. Trước khi giấy phép đào tạo lái
xe hết hạn 15 ngày, cơ sở đào tạo gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép trực
tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Sở Giao thông vận tải, bao gồm:
a) Công văn kèm báo cáo đề nghị cấp
lại giấy phép đào tạo lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 16 của Thông tư này;
b) Giấy chứng nhận giáo viên dạy
thực hành lái xe của giáo viên (bản sao chụp);
c) Giấy đăng ký xe của xe tập lái
đối với các hạng A1, A2, A3, A4 (bản sao chụp).
2. Trong thời gian không quá 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải tổ
chức kiểm tra thực tế cơ sở đào tạo và lập biên bản kiểm tra theo mẫu quy định
tại Phụ lục 20 của Thông tư này.
3. Trong thời gian không quá 05
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Sở Giao thông vận tải cấp giấy
phép đào tạo lái xe các hạng A1, A2, A3, A4 cho cơ sở đào tạo. Trường hợp không
cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 21. Giấy phép
đào tạo lái xe
1. Giấy phép đào tạo lái xe theo
mẫu quy định tại Phụ lục 21a và Phụ lục 21b của Thông tư này.
2. Thời hạn của giấy phép đào tạo
lái xe là 05 năm.
Chương 2.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LÁI
XE
MỤC 1. MỤC
TIÊU VÀ YÊU CẦU ĐÀO TẠO
Điều 22. Mục
tiêu đào tạo
Đào tạo người lái xe nắm được các
quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, có đạo đức nghề nghiệp, có kỹ
năng điều khiển phương tiện tham gia giao thông an toàn.
Điều 23. Yêu
cầu đào tạo
1. Nắm vững các quy định của pháp
luật giao thông đường bộ và hệ thống biển báo hiệu đường bộ Việt Nam;
trách nhiệm của người lái xe trong việc tự giác chấp hành pháp luật về trật tự
an toàn giao thông đường bộ.
2. Nắm được tác dụng, cấu tạo và
nguyên lý làm việc của các cụm, hệ thống chính trên xe ô tô thông dụng và một
số phương tiện khác; biết một số đặc điểm kết cấu của ô tô hiện đại; yêu cầu kỹ
thuật của công tác kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên; biết được chế độ bảo dưỡng
định kỳ, kiểm tra điều chỉnh và sửa chữa được các hỏng hóc thông thường của
môtô, máy kéo hoặc ô tô trong quá trình hoạt động trên đường.
3. Nắm được trách nhiệm, nghĩa vụ,
quyền lợi của người lái xe; các thủ tục, phương pháp giao nhận, chuyên chở hàng
hóa, phục vụ hành khách trong quá trình vận tải.
4. Điều khiển được phương tiện cơ
giới đường bộ (ghi trong giấy phép lái xe) tham gia giao thông an toàn trên các
loại địa hình, trong các điều kiện thời tiết khác nhau, xử lý các tình huống để
phòng tránh tai nạn giao thông.
MỤC 2. NỘI
DUNG, CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Điều 24. Đào
tạo lái xe các hạng A1, A2, A3, A4
1. Thời gian đào tạo
a) Hạng A1: 12 giờ (lý thuyết: 10,
thực hành lái xe: 2).
b) Hạng A2: 32 giờ (lý thuyết: 20,
thực hành lái xe: 12).
c) Hạng A3, A4: 112 giờ (lý thuyết:
52, thực hành lái xe: 60).
2. Các môn kiểm tra
a) Pháp luật giao thông đường bộ:
đối với các hạng A2, A3, A4;
b) Thực hành lái xe: đối với các
hạng A3, A4.
3. Chương trình và phân bổ thời
gian đào tạo
Số
TT
|
CHỈ TIÊU TÍNH TOÁN CÁC MÔN HỌC
|
ĐƠN
VỊ TÍNH
|
HẠNG
GIẤY PHÉP LÁI XE
|
HẠNG
A1
|
HẠNG
A2
|
HẠNG
A3, A4
|
1
|
Pháp luật giao thông đường bộ
|
giờ
|
8
|
16
|
32
|
2
|
Cấu tạo và sửa chữa thông thường
|
giờ
|
-
|
-
|
12
|
3
|
Nghiệp vụ vận tải
|
giờ
|
-
|
-
|
4
|
4
|
Kỹ thuật lái xe
|
giờ
|
2
|
4
|
4
|
5
|
Thực hành lái xe
|
giờ
|
2
|
12
|
60
|
|
- Số giờ học thực hành lái xe/học
viên
|
giờ
|
2
|
12
|
12
|
|
- Số km thực hành lái xe/học viên
|
km
|
-
|
-
|
100
|
|
- Số học viên/1 xe tập lái
|
học
viên
|
-
|
-
|
5
|
6
|
Số giờ/học viên/khóa đào tạo
|
giờ
|
12
|
32
|
64
|
7
|
Tổng số giờ một khóa đào tạo
|
giờ
|
12
|
32
|
112
|
THỜI
GIAN ĐÀO TẠO
|
1
|
Số ngày thực học
|
ngày
|
2
|
4
|
14
|
2
|
Số ngày nghỉ lễ, khai bế giảng
|
ngày
|
-
|
-
|
1
|
3
|
Cộng số ngày/khóa đào tạo
|
ngày
|
2
|
4
|
15
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Điều 25. Đào
tạo lái xe các hạng B1, B2, C
1. Thời gian đào tạo
a) Hạng B1: 556 giờ (lý thuyết:
136, thực hành lái xe: 420);
b) Hạng B2: 588 giờ (lý thuyết: 168,
thực hành lái xe: 420);
c) Hạng C: 920 giờ (lý thuyết: 168,
thực hành lái xe: 752).
2. Các môn kiểm tra
a) Kiểm tra tất cả các môn học trong
quá trình học;
b) Kiểm tra cấp chứng chỉ sơ cấp
nghề, giấy chứng nhận tốt nghiệp khi kết thúc khóa học gồm: môn Pháp luật giao
thông đường bộ theo bộ câu hỏi sát hạch lý thuyết; môn thực hành lái xe với 10
bài thi liên hoàn, bài tiến lùi hình chữ chi và lái xe trên đường.
3. Chương trình và phân bổ thời
gian đào tạo
Số
TT
|
CHỈ TIÊU TÍNH TOÁN CÁC MÔN HỌC
|
ĐƠN
VỊ TÍNH
|
HẠNG
GIẤY PHÉP LÁI XE
|
HẠNG
B1
|
HẠNG
B2
|
HẠNG
C
|
1
|
Pháp luật giao thông đường bộ
|
giờ
|
90
|
90
|
90
|
2
|
Cấu tạo và sửa chữa thông thường
|
giờ
|
8
|
18
|
18
|
3
|
Nghiệp vụ vận tải
|
giờ
|
-
|
16
|
16
|
4
|
Đạo đức người lái xe và văn hóa
giao thông
|
giờ
|
14
|
20
|
20
|
5
|
Kỹ thuật lái xe
|
giờ
|
24
|
24
|
24
|
6
|
- Tổng số giờ học thực hành lái
xe/1 xe tập lái
|
giờ
|
420
|
420
|
752
|
- Số giờ thực hành lái xe/học
viên
|
giờ
|
84
|
84
|
94
|
- Số km thực hành lái xe/học viên
|
km
|
1100
|
1100
|
1100
|
- Số học viên bình quân/1 xe tập
lái
|
học
viên
|
5
|
5
|
8
|
7
|
Số giờ học/học viên/khóa đào tạo
|
giờ
|
220
|
252
|
262
|
8
|
Tổng số giờ một khóa đào tạo
|
giờ
|
556
|
588
|
920
|
THỜI
GIAN ĐÀO TẠO
|
1
|
Ôn và kiểm tra kết thúc khóa học
|
ngày
|
4
|
4
|
4
|
2
|
Số ngày thực học
|
ngày
|
69,5
|
73,5
|
115
|
3
|
Số ngày nghỉ lễ, khai bế giảng
|
ngày
|
15
|
15
|
21
|
4
|
Cộng số ngày/khóa đào tạo
|
ngày
|
88,5
|
92,5
|
140
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Điều 26. Đào
tạo nâng hạng giấy phép lái xe
1. Thời gian
đào tạo
a) Hạng B1 lên B2: 94 giờ (lý thuyết:
44, thực hành lái xe: 50);
b) Hạng B2 lên C: 192 giờ (lý thuyết:
48, thực hành lái xe: 144)
c) Hạng C lên D: 192 giờ (lý
thuyết: 48, thực hành lái xe: 144)
d) Hạng D lên E: 192 giờ (lý thuyết:
48, thực hành lái xe: 144)
đ) Hạng B2 lên D: 336 giờ (lý
thuyết: 56, thực hành lái xe: 280);
e) Hạng C lên E: 336 giờ (lý
thuyết: 56, thực hành lái xe: 280);
g) Hạng B2, C, D, E lên F tương
ứng: 192 giờ (lý thuyết: 48, thực hành lái xe: 144).
2. Các môn kiểm tra
a) Kiểm tra các môn học trong quá
trình học;
b) Kiểm tra cấp giấy chứng nhận tốt
nghiệp đối với nâng hạng lên B2, C, D, E khi kết thúc khóa học gồm: môn Pháp
luật giao đường bộ theo bộ câu hỏi sát hạch lý thuyết; môn thực hành lái xe với
10 bài thi liên hoàn, bài tiến lùi hình chữ chi và lái xe trên đường;
c) Kiểm tra cấp giấy chứng nhận tốt
nghiệp đối với nâng hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng khi kết thúc khóa học
gồm: môn Pháp luật giao thông đường bộ theo bộ câu hỏi sát hạch lý thuyết; thực
hành lái xe trong hình và trên đường theo quy trình sát hạch lái xe hạng F.
3. Chương
trình và phân bổ thời gian đào tạo
SỐ
TT
|
CHỈ
TIÊU TÍNH TOÁN CÁC MÔN HỌC
|
ĐƠN
VỊ TÍNH
|
HẠNG
GIẤY PHÉP LÁI XE
|
B1
LÊN B2
|
B2
LÊN C
|
C
LÊN D
|
D
LÊN E
|
B2,
C, D, E LÊN F
|
B2
LÊN D
|
C
LÊN E
|
1
|
Pháp luật giao thông đường bộ
|
giờ
|
16
|
16
|
16
|
16
|
16
|
20
|
20
|
2
|
Kiến thức mới về xe nâng hạng
|
giờ
|
-
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
3
|
Nghiệp vụ vận tải
|
giờ
|
16
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
4
|
Đạo đức người lái xe và văn hóa
giao thông
|
giờ
|
12
|
16
|
16
|
16
|
16
|
20
|
20
|
5
|
Tổng số giờ học thực hành lái
xe/1 xe tập lái
|
giờ
|
50
|
144
|
144
|
144
|
144
|
280
|
280
|
|
- Số giờ thực hành lái xe/học
viên
|
giờ
|
10
|
18
|
18
|
18
|
18
|
28
|
28
|
|
- Số km thực hành lái xe/học viên
|
km
|
150
|
240
|
240
|
240
|
240
|
380
|
380
|
|
- Số học viên/1 xe tập lái
|
học
viên
|
5
|
8
|
8
|
8
|
8
|
10
|
10
|
6
|
Số giờ học/học viên/khóa đào tạo
|
giờ
|
62
|
66
|
66
|
66
|
66
|
84
|
84
|
7
|
Tổng số giờ một khóa học
|
giờ
|
102
|
192
|
192
|
192
|
192
|
336
|
336
|
THỜI
GIAN ĐÀO TẠO
|
1
|
Ôn và kiểm tra kết thúc khóa học
|
ngày
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Số ngày thực học
|
ngày
|
13
|
24
|
24
|
24
|
24
|
42
|
42
|
3
|
Số ngày nghỉ lễ, khai bế giảng
|
ngày
|
3
|
4
|
4
|
4
|
4
|
8
|
8
|
4
|
Cộng số ngày/khóa học
|
ngày
|
18
|
30
|
30
|
30
|
30
|
52
|
52
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Điều 27. Nội
dung và phân bổ chi tiết các môn học
1. Đào tạo lái xe các hạng A1, A2
Số
TT
|
Nội
dung
|
Hạng
A1: 12 giờ
|
Hạng
A2:32 giờ
|
Lý
thuyết:
7 giờ
|
Thực
hành:
5 giờ
|
Lý
thuyết: 12 giờ
|
Thực
hành: 20 giờ
|
1
|
Pháp luật giao thông đường bộ
|
6
|
2
|
10
|
6
|
|
- Những kiến thức cơ bản về Pháp
luật giao thông đường bộ
|
4
|
1
|
6
|
4
|
|
- Ý thức chấp hành Pháp luật giao
thông đường bộ và xử lý tình huống giao thông
|
1
|
|
1
|
|
|
- Thực hành cấp cứu tai nạn giao
thông
|
1
|
1
|
2
|
2
|
|
- Kiểm tra
|
-
|
-
|
1
|
-
|
2
|
Kỹ thuật lái xe
|
1
|
1
|
2
|
2
|
|
- Vị trí, tác dụng các bộ phận
chủ yếu của xe mô tô
|
0,5
|
1
|
1
|
2
|
|
- Kỹ thuật lái xe cơ bản
|
0,5
|
-
|
1
|
-
|
3
|
Thực hành lái xe
|
-
|
2
|
-
|
12
|
|
- Tập lái xe trong hình
|
-
|
1,5
|
-
|
2
|
|
- Tập lái xe trong sân tập
|
-
|
0,5
|
-
|
8
|
|
- Tập phanh gấp
|
-
|
-
|
-
|
1
|
|
- Tập lái vòng cua
|
-
|
-
|
-
|
1
|
2. Đào tạo lái xe các hạng A3, A4
Số
TT
|
Nội
dung
|
Lý
thuyết: 39 giờ
|
Thưc
hành: 73 giờ
|
1
|
Pháp luật giao thông đường bộ:
32 giờ
|
25
|
7
|
|
Phần I: Luật Giao thông đường
bộ:
|
12
|
-
|
|
- Chương I: Những quy định chung
|
1
|
-
|
|
- Chương II: Quy tắc giao thông
đường bộ
|
4
|
-
|
|
- Chương III: Phương tiện tham
gia giao thông đường bộ
|
2
|
|
|
- Chương IV: Người điều khiển
phương tiện tham gia giao thông đường bộ
|
3
|
-
|
|
- Chương V: Vận tải đường bộ
|
2
|
-
|
|
Phần II. Biển báo hiệu đường bộ
|
11
|
6
|
|
- Chương I: Quy định chung
|
0,5
|
-
|
|
- Chương II: Hiệu lệnh điều khiển
giao thông
|
1
|
1
|
|
- Chương III: Biển báo hiệu
|
|
|
|
+ Biển báo cấm
|
1
|
1
|
|
+ Biển báo nguy hiểm
|
1
|
1
|
|
+ Biển hiệu lệnh
|
1
|
1
|
|
+ Biển chỉ dẫn
|
1
|
1
|
|
+ Biển phụ
|
1
|
1
|
|
- Chương IV: Các báo hiệu đường
bộ khác
|
|
|
|
+ Vạch kẻ đường
|
1
|
-
|
|
+ Cọc tiêu, tường bảo vệ và hàng
rào chắn
|
1
|
-
|
|
+ Cột kilômét
|
0,5
|
-
|
|
+ Mốc lộ giới
|
0,5
|
-
|
|
+ Gương cầu lồi và dải phân cách
tôn sóng
|
0,5
|
-
|
|
+ Báo hiệu trên đường cao tốc
|
0,5
|
-
|
|
+ Báo hiệu cấm đi lại
|
0,5
|
-
|
|
+ Báo hiệu tuyến đường bộ đối
ngoại
|
0,5
|
|
|
Phần III: Xử lý các tình huống
giao thông
|
1
|
1
|
|
- Các tính chất của sa hình
|
0,5
|
-
|
|
- Các nguyên tắc đi sa hình
|
0,5
|
1
|
|
- Kiểm tra
|
1
|
-
|
2
|
Cấu tạo và sửa chữa thông thường:
12 giờ
|
6
|
6
|
|
- Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
|
2
|
1
|
|
- Cách sử dụng các trang thiết bị
điều khiển
|
2
|
2
|
|
- Sửa chữa thông thường
|
2
|
3
|
3
|
Nghiệp vụ vận tải: 4 giờ
|
4
|
-
|
|
- Phân loại hàng hóa, phân loại
hành khách
|
1
|
-
|
|
- Các thủ tục giấy tờ trong vận
tải
|
1
|
-
|
|
- Trách nhiệm của người lái xe
kinh doanh vận tải
|
2
|
-
|
4
|
Kỹ thuật lái xe: 4 giờ
|
4
|
-
|
|
- Kỹ thuật lái xe cơ bản
|
1
|
-
|
|
- Lái xe trên bãi và lái xe trong
hình số 8, số 3
|
1
|
-
|
|
- Lái xe trên đường phức tạp và
lái xe ban đêm
|
1
|
-
|
|
- Bài tập tổng hợp
|
1
|
-
|
5
|
Thực hành lái xe: 60 giờ
|
-
|
60
|
|
- Tập lái xe trong bãi phẳng (sân
tập lái)
|
-
|
4
|
|
- Tập lái xe trên đường bằng (sân
tập lái)
|
-
|
4
|
|
- Tập lái xe trong hình số 3, số
8 ghép (sân tập lái)
|
-
|
8
|
|
- Tập lái xe ban đêm
|
-
|
6
|
|
- Tập lái xe trên đường trung du,
đèo núi
|
-
|
10
|
|
- Tập lái xe trên đường phức tạp
|
-
|
10
|
|
- Tập lái xe chở có tải
|
-
|
12
|
|
- Bài tập lái tổng hợp
|
-
|
4
|
|
- Kiểm tra
|
-
|
2
|
3. Đào tạo lái xe các hạng B1, B2,
C
a) Môn Pháp luật giao thông đường
bộ
Số
TT
|
Nội
dung học
|
Hạng
B1:
90 giờ
|
Hạng
B2:
90 giờ
|
Hạng
C:
90 giờ
|
Lý
thuyết: 72 giờ
|
Thực
hành: 18 giờ
|
Lý
thuyết: 72 giờ
|
Thực
hành: 18 giờ
|
Lý
thuyết: 72 giờ
|
Thực
hành: 18 giờ
|
1
|
Phần I. Luật Giao thông đường bộ
|
24
|
-
|
24
|
-
|
24
|
-
|
|
- Chương I: Những quy định chung
|
2
|
-
|
2
|
-
|
2
|
-
|
|
- Chương II: Quy tắc giao thông
đường bộ
|
9
|
-
|
9
|
-
|
9
|
-
|
|
- Chương III: Xe ôtô tham gia
giao thông đường bộ
|
5
|
-
|
5
|
-
|
5
|
-
|
|
- Chương IV: Người lái xe ôtô
tham gia giao thông đường bộ
|
5
|
-
|
5
|
-
|
5
|
-
|
|
- Chương V: Vận tải đường bộ
|
3
|
-
|
3
|
-
|
3
|
-
|
2
|
Phần II. Hệ thống báo hiệu đường
bộ
|
28
|
10
|
28
|
10
|
28
|
10
|
|
- Chương I: Quy định chung
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
|
- Chương II: Hiệu lệnh điều khiển
giao thông
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
- Chương III: Biển báo hiệu
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Phân nhóm và hiệu lực của biển
báo hiệu
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
|
+ Biển báo cấm
|
4
|
1
|
4
|
1
|
4
|
1
|
|
+ Biển báo nguy hiểm
|
4
|
1
|
4
|
1
|
4
|
1
|
|
+ Biển hiệu lệnh
|
3
|
1
|
3
|
1
|
3
|
1
|
|
+ Biển chỉ dẫn
|
5
|
1
|
5
|
1
|
5
|
1
|
|
+ Biển phụ
|
2
|
1
|
2
|
1
|
2
|
1
|
|
- Chương IV: Các báo hiệu đường
bộ khác
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Vạch kẻ đường
|
1,5
|
1
|
1,5
|
1
|
1,5
|
1
|
|
+ Cọc tiêu, tường bảo vệ và hàng
rào chắn
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
+ Cột kilômét
|
1
|
0,5
|
1
|
0,5
|
1
|
0,5
|
|
+ Mốc lộ giới
|
1
|
0,5
|
1
|
0,5
|
1
|
0,5
|
|
+ Gương cầu lồi và dải phân cách
tôn sóng
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
|
+ Báo hiệu trên đường cao tốc
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
|
+ Báo hiệu cấm đi lại
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
|
+ Báo hiệu tuyến đường bộ đối
ngoại
|
0,5
|
|
0,5
|
|
0,5
|
|
3
|
Phần III. Xử lý các tình huống giao
thông
|
8
|
6
|
8
|
6
|
8
|
6
|
|
- Chương I: Các đặc điểm của sa
hình
|
2
|
-
|
2
|
-
|
2
|
-
|
|
- Chương II: Các nguyên tắc đi sa
hình
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
|
- Chương III: Vận dụng các tình
huống giao thông trên sa hình
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
4
|
Tổng ôn tập
|
12
|
2
|
12
|
2
|
12
|
2
|
b) Môn cấu tạo và sửa chữa thông
thường
Số
TT
|
Nội
dung học
|
Hạng
B1:
8 giờ
|
Hạng
B2:
18 giờ
|
Hạng
C:
18 giờ
|
Lý
thuyết: 8 giờ
|
Thực
hành: 0 giờ
|
Lý
thuyết: 10 giờ
|
Thực
hành: 8 giờ
|
Lý
thuyết: 10 giờ
|
Thực
hành: 8 giờ
|
1
|
Giới thiệu cấu tạo chung
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
2
|
Động cơ ô tô
|
1
|
-
|
2
|
1
|
2
|
1
|
3
|
Gầm ô tô
|
1
|
-
|
1
|
1
|
1
|
1
|
4
|
Điện ô tô
|
1
|
-
|
1
|
1
|
1
|
1
|
5
|
Nội quy xưởng, kỹ thuật an toàn, sử
dụng đồ nghề
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
6
|
Bảo dưỡng các cấp
|
1
|
-
|
1
|
2
|
1
|
2
|
7
|
Sửa chữa các hư hỏng thông thường
|
1
|
-
|
2
|
3
|
2
|
3
|
8
|
Kiểm tra
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
c) Môn nghiệp vụ vận tải
Số
TT
|
Nội
dung học
|
Hạng
B2: 16 giờ
|
Hạng
C: 16 giờ
|
Lý
thuyết: 12 giờ
|
Thực
hành: 4 giờ
|
Lý
thuyết: 12 giờ
|
Thực
hành: 4 giờ
|
1
|
Khái niệm chung về vận tải ô tô,
quản lý vận tải, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
|
3
|
1
|
3
|
1
|
2
|
Kinh doanh vận tải bằng xe ôtô
|
4
|
1
|
4
|
1
|
3
|
Các thủ tục trong vận tải
|
2
|
1
|
2
|
1
|
4
|
Trách nhiệm của người lái xe
|
2
|
1
|
2
|
1
|
5
|
Kiểm tra
|
1
|
-
|
1
|
-
|
d) Môn đạo đức người lái xe và văn
hóa giao thông
Số
TT
|
Nội
dung học
|
Hạng
B1: 14 giờ
|
Hang
B2: 20 giờ
|
Hạng
C: 20 giờ
|
Lý
thuyết: 13 giờ
|
Thực
hành: 1 giờ
|
Lý
thuyết: 19 giờ
|
Thực
hành: 1 giờ
|
Lý
thuyết: 19 giờ
|
Thực
hành: 1 giờ
|
1
|
Những vấn đề cơ bản về phẩm chất
đạo đức trong giai đoạn hiện nay
|
3
|
-
|
4
|
-
|
4
|
-
|
2
|
Đạo đức nghề nghiệp của người lái
xe
|
4
|
-
|
5
|
-
|
5
|
-
|
3
|
Cơ chế thị trường và sự cạnh
tranh trong hoạt động kinh doanh vận tải
|
4
|
-
|
4
|
-
|
4
|
-
|
4
|
Những quy định về trách nhiệm,
quyền hạn của người sử dụng lao động, của lái xe trong kinh doanh vận tải
|
-
|
-
|
4
|
-
|
4
|
-
|
5
|
Thực hành cấp cứu
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
6
|
Kiểm tra
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
đ) Môn kỹ thuật lái xe
Số
TT
|
Nội
dung học
|
Hạng
B1: 24 giờ
|
Hạng
B2: 24 giờ
|
Hạng
C: 24 giờ
|
Lý
thuyết: 17 giờ
|
Thực
hành: 7 giờ
|
Lý
thuyết: 17 giờ
|
Thực
hành: 7 giờ
|
Lý
thuyết 17 giờ
|
Thực
hành: 7 giờ
|
1
|
Cấu tạo, tác dụng các bộ phận
trong buồng lái
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2
|
Kỹ thuật lái xe cơ bản
|
6
|
2
|
6
|
2
|
6
|
2
|
3
|
Kỹ thuật lái xe trên các loại
đường
|
4
|
2
|
4
|
2
|
4
|
2
|
4
|
Kỹ thuật lái xe chở hàng hóa
|
2
|
1
|
2
|
1
|
2
|
1
|
5
|
Tâm lý khi điều khiển ô tô
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
6
|
Thực hành lái xe tổng hợp
|
2
|
1
|
2
|
1
|
2
|
1
|
7
|
Kiểm tra
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
e) Môn thực hành lái xe (*)
Số
TT
|
Nội
dung môn học
|
Hạng
B1:
420 giờ/xe
|
Hạng
B2:
420 giờ/xe
|
Hạng
C:
752 giờ/xe
|
1
|
Tập lái tại chỗ số nguội (không nổ
máy)
|
4
|
4
|
8
|
2
|
Tập lái xe tại chỗ số nóng (có nổ
máy)
|
4
|
4
|
8
|
3
|
Tập lái xe trong bãi phẳng (sân
tập lái)
|
32
|
32
|
48
|
4
|
Tập lái xe trong hình số 3, số 8
ghép; tiến lùi theo hình chữ chi (sân tập lái)
|
56
|
56
|
64
|
5
|
Tập lái xe trên đường bằng (sân
tập lái)
|
32
|
32
|
48
|
6
|
Tập lái trên đường trung du, đèo
núi
|
48
|
48
|
64
|
7
|
Tập lái xe trên đường phức tạp
|
48
|
48
|
80
|
8
|
Tập lái ban đêm
|
40
|
40
|
56
|
9
|
Tập lái xe có tải
|
48
|
48
|
208
|
10
|
Tập lái trên đường với xe ôtô có
hộp số tự động
|
10
|
10
|
-
|
11
|
Bài tập lái tổng hợp
|
98
|
98
|
168
|
Ghi chú(*): Môn học thực
hành lái xe chỉ được thực hiện sau khi học viên đã được kiểm tra đạt yêu cầu
các môn: Pháp luật giao thông đường bộ và Kỹ thuật lái xe.
4. Đào tạo
nâng hạng giấy phép lái xe
Số
TT
|
Nội
dung
|
Đào
tạo nâng hạng giấy phép lái xe
|
B1
lên B2 (giờ)
|
B2
lên C (giờ)
|
C lên
D (giờ)
|
D lên
E (giờ)
|
B2,
C, D, E lên F (giờ)
|
B2
lên D (giờ)
|
C lên
E (giờ)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
1
|
Pháp luật giao thông đường bộ:
|
16
|
16
|
16
|
16
|
16
|
20
|
20
|
|
Phần I. Luật Giao thông đường bộ
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
6
|
6
|
|
- Chương I: Những quy định chung
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
1
|
1
|
|
- Chương II: Quy tắc giao thông
đường bộ
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2
|
2
|
|
- Chương III: Xe ôtô tham gia
giao thông đường bộ
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
- Chương IV: Người lái xe ôtô
tham gia giao thông đường bộ
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
- Chương V: Vận tải đường bộ
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
1
|
1
|
|
Phần II. Hệ thống báo hiệu đường
bộ
|
9
|
9
|
9
|
9
|
9
|
10
|
10
|
|
- Chương I: Quy định chung
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
|
- Chương II: Hiệu lệnh điều khiển
giao thông
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
1
|
1
|
|
- Chương III: Biển báo hiệu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Biển báo cấm
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
+ Biển báo nguy hiểm
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
+ Biển hiệu lệnh
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
+ Biển chỉ dẫn
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
+ Biển phụ
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
|
- Chương IV: Các báo hiệu đường
bộ khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Vạch kẻ đường
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
1
|
1
|
|
+ Cọc tiêu, tường bảo vệ và hàng
rào chắn
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
|
+ Cột kilômét
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
|
+ Mốc lộ giới
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
|
+ Gương cầu lồi và dải phân cách
tôn sóng
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
|
+ Báo hiệu trên đường cao tốc
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
|
+ Báo hiệu cấm đi lại
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
|
+ Báo hiệu tuyến đường bộ đối
ngoại
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
|
Phần III. Xử lý các tình huống giao
thông
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
4
|
4
|
|
- Chương I: Các đặc điểm của sa
hình
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
- Chương II: Các nguyên tắc đi sa
hình
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
- Chương III: Vận dụng các tình
huống giao thông trên sa hình.
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2
|
2
|
2
|
Kiến thức mới về xe nâng hạng
|
-
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
- Giới thiệu cấu tạo chung, vị trí,
cách sử dụng các thiết bị trong buồng lái
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
- Một số đặc điểm về kết cấu điển
hình trên động cơ ô tô hiện đại
|
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
- Một số đặc điểm điển hình về hệ
thống điện ô tô hiện đại
|
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
- Một số đặc điểm về kết cấu điển
hình hệ thống truyền động ô tô hiện đại
|
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
- Kiểm tra
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
3
|
Nghiệp vụ vận tải
|
16
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
|
- Khái niệm chung về vận tải ô
tô, quản lý vận tải, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
|
4
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
- Công tác vận chuyển hàng hóa,
hành khách
|
5
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
- Các thủ tục trong vận tải
|
3
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
- Quy trình làm việc của người
lái xe
|
3
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
- Kiểm tra
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
4
|
Đạo đức người lái xe và văn hóa
giao thông
|
12
|
16
|
16
|
16
|
16
|
20
|
20
|
|
- Những vấn đề cơ bản và yêu cầu
về phẩm chất đạo đức trong giai đoạn hiện nay
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
4
|
4
|
|
- Đạo đức nghề nghiệp của người
lái xe
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
4
|
4
|
|
- Cơ chế thị trường và sự cạnh
tranh trong hoạt động kinh doanh vận tải
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
4
|
4
|
|
- Những quy định về trách nhiệm,
quyền hạn của người sử dụng lao động, của lái xe trong kinh doanh vận tải
|
3
|
4
|
4
|
4
|
4
|
5
|
5
|
|
- Thực hành cấp cứu
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
- Kiểm tra
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
5
|
Thực hành lái xe (*)
|
50
|
144
|
144
|
144
|
144
|
280
|
280
|
|
- Tập lái xe trong bãi phẳng (sân
tập lái)
|
|
4
|
4
|
4
|
4
|
8
|
8
|
|
- Tập lái xe trên đường bằng (sân
tập lái)
|
2
|
4
|
4
|
4
|
4
|
8
|
8
|
|
- Tập lái xe trong hình số 3, số
8 ghép (sân tập lái)
|
4
|
4
|
4
|
4
|
-
|
8
|
8
|
|
- Tập lái xe trong hình chữ chi
(sân tập lái)
|
4
|
4
|
4
|
4
|
-
|
16
|
16
|
|
- Tập lái xe tiến, lùi thẳng (sân
tập lái)
|
-
|
-
|
-
|
-
|
8
|
-
|
-
|
|
- Tập lái trên đường trung du,
đèo núi
|
6
|
20
|
20
|
20
|
20
|
32
|
32
|
|
- Tập lái xe trên đường phức tạp
|
6
|
20
|
20
|
20
|
20
|
40
|
40
|
|
- Tập lái ban đêm
|
6
|
16
|
16
|
16
|
16
|
32
|
32
|
|
- Tập lái xe có tải
|
12
|
40
|
40
|
40
|
40
|
72
|
72
|
|
- Bài tập lái tổng hợp
|
6
|
32
|
32
|
32
|
32
|
64
|
64
|
|
- Tập lái trên đường với xe ôtô
có hộp số tự động
|
4
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú (*): Môn học
thực hành lái xe chỉ được thực hiện sau khi học viên đã được kiểm tra đạt yêu
cầu các môn: Pháp luật giao thông đường bộ và Kiến thức mới về xe nâng hạng.
Phần 3.
SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP
LÁI XE
Chương 1.
HỆ THỐNG GIẤY PHÉP LÁI
XE
Điều 28. Phân
hạng giấy phép lái xe
1. Hạng A1 cấp cho:
a) Người lái xe để điều khiển xe mô
tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
b) Người khuyết tật điều khiển xe
mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.
2. Hạng A2 cấp cho người lái xe để
điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên
và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
3. Hạng A3 cấp cho người lái xe để
điều khiển xe mô tô ba bánh, bao gồm cả xe lam, xích lô máy và các loại xe quy
định cho giấy phép lái xe hạng A1.
4. Hạng A4 cấp cho người lái xe để
điều khiển các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1000 kg.
5. Hạng B1 cấp cho người không hành
nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi,
kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
b) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên
dùng có trọng tải thiết kế dưới 3500 kg;
c) Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng
tải thiết kế dưới 3500 kg.
2. Hạng B2 cấp cho người hành nghề
lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chuyên dùng có trọng tải
thiết kế dưới 3500 kg;
b) Các loại xe quy định cho giấy
phép lái xe hạng B1.
7. Hạng C cấp cho người lái xe để
điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên
dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3500 kg trở lên;
b) Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng
tải thiết kế từ 3500 kg trở lên;
c) Các loại xe quy định cho giấy
phép lái xe hạng B1, B2.
8. Hạng D cấp cho người lái xe để
điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ
ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
b) Các loại xe quy định cho giấy
phép lái xe hạng B1, B2 và C.
9. Hạng E cấp cho người lái xe để
điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi;
b) Các loại xe quy định cho giấy
phép lái xe hạng B1, B2, C và D.
10. Người có giấy phép lái xe các
hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo thêm một
rơ moóc có trọng tải thiết kế không quá 750 kg.
11. Hạng F cấp cho người đã có giấy
phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe ô tô tương ứng kéo
rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ moóc, ô tô khách nối
toa, được quy định cụ thể như sau:
a) Hạng FB2 cấp cho người lái xe ô
tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng B2 có kéo rơ moóc và
được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1 và hạng B2;
b) Hạng FC cấp cho người lái xe ôtô
để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo rơ moóc, ô tô
đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép
lái xe hạng B1, B2, C và hạng FB2;
c) Hạng FD cấp cho người lái xe ô
tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng D có kéo rơ moóc và
được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và
FB2;
d) Hạng FE cấp cho người lái xe ô
tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng E có kéo rơ moóc và
được điều khiển các loại xe: ô tô chở khách nối toa và các loại xe quy định cho
giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD.
Điều 29. Thời
hạn của giấy phép lái xe
1. Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3
không có thời hạn.
2. Giấy phép lái xe hạng A4, B1, B2
có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
3. Giấy phép lái xe hạng C, D, E,
FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
Chương 2.
SÁT HẠCH LÁI XE
MỤC 1. TRUNG
TÂM SÁT HẠCH LÁI XE
Điều 30. Trung
tâm sát hạch lái xe
1. Trung tâm sát hạch lái xe được
xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, phù hợp với quy hoạch và phân loại
như sau:
a) Trung tâm sát hạch loại 1: sát
hạch lái xe tất cả các hạng;
b) Trung tâm sát hạch loại 2: sát
hạch lái xe đến hạng C;
c) Trung tâm sát hạch loại 3: sát
hạch lái xe đến hạng A4.
2. Trên cơ sở đề nghị của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, việc xây dựng mới trung tâm sát hạch loại 1 hoặc nâng hạng
từ loại 2 lên loại 1 phải có ý kiến thoả thuận chủ trương của Bộ Giao thông vận
tải; việc xây dựng mới trung tâm sát hạch loại 2 phải có ý kiến thoả thuận chủ
trương của Tổng cục Đường bộ Việt Nam. Việc xây dựng mới trung tâm sát hạch
loại 3 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; trường hợp nâng cấp sân tập lái
thành trung tâm sát hạch lái xe loại 3 do Sở Giao thông vận tải xem xét, quyết
định.
3. Tổng cục Đường bộ Việt Nam
chủ trì, tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe loại
1, loại 2 đủ điều kiện hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục 22a của Thông tư
này. Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận trung tâm sát
hạch lái xe loại 3 đủ điều kiện hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục 22b của
Thông tư này.
4. Giấy chứng nhận trung tâm sát
hạch lái xe loại 1, loại 2 và loại 3 đủ điều kiện hoạt động có hiệu lực trong
thời hạn 05 năm. Trước khi giấy chứng nhận hết hạn 30 ngày hoặc trong quá trình
hoạt động nếu có những thay đổi về phần mềm sát hạch, thiết bị chấm điểm, chủng
loại, số lượng ô tô sát hạch thì trung tâm sát hạch phải làm thủ tục đề nghị
cấp lại giấy chứng nhận.
Điều 31. Thủ
tục cấp mới giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe loại 1, loại 2
1. Thỏa thuận chủ trương
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu gửi
văn bản đề nghị kèm báo cáo tóm tắt đề án xây dựng trung tâm sát hạch lái xe
(gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính) đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Trên cơ sở đề
nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quy hoạch định hướng, Bộ Giao thông vận
tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam có văn bản thỏa thuận chủ trương xây dựng trung
tâm sát hạch lái xe gửi Ủy ban nhân dân và tổ chức, cá nhân. Trường hợp không
chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
2. Thỏa thuận bố trí mặt bằng tổng
thể và kích thước hình sát hạch
a) Tổ chức, cá nhân gửi văn bản đề
nghị kèm 03 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Sở Giao thông vận
tải. Hồ sơ bao gồm: Dự án đầu tư xây dựng; bản vẽ bố trí mặt bằng tổng thể; bản
sao có chứng thực giấy phép xây dựng; hồ sơ thiết kế kích thước hình sát hạch;
bản kê khai loại xe cơ giới dùng để sát hạch, loại thiết bị chấm điểm tự động;
b) Trong thời gian không quá 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải gửi
03 bộ hồ sơ và văn bản đề nghị Tổng cục Đường bộ Việt Nam xem xét thỏa thuận bố
trí mặt bằng tổng thể, kích thước hình sát hạch của trung tâm sát hạch lái xe.
Trường hợp không đề nghị phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trong thời gian không quá 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Tổng cục Đường bộ Việt
Nam có văn bản thỏa thuận gửi Sở Giao thông vận tải và tổ chức, cá nhân. Trường
hợp không thoả thuận phải trả lời tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
3. Kiểm tra, cấp giấy chứng nhận
a) Sau khi xây dựng xong, Trung tâm
sát hạch lái xe gửi văn bản đề nghị Sở Giao thông vận tải kiểm tra cấp giấy
chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động;
b) Trong thời gian không quá 15
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải kiểm
tra, có văn bản đề nghị Tổng cục Đường bộ Việt Nam kiểm tra, cấp giấy chứng nhận
trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động. Trường hợp không đề nghị phải
trả lời tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trong thời gian không quá 25
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Tổng cục Đường bộ Việt Nam
tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận. Trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 32. Thủ
tục cấp mới giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe loại 3
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu gửi
văn bản đề nghị chấp thuận chủ trương xây dựng trung tâm sát hạch lái xe loại 3
(gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính) đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với
trường hợp xây dựng mới), Sở Giao thông vận tải (đối với trường hợp nâng cấp từ
sân tập lái).
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Giao
thông vận tải xem xét, có văn bản chấp thuận chủ trương xây dựng trung tâm sát
hạch lái xe loại 3 gửi tổ chức, cá nhân. Trường hợp không chấp thuận phải có
văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Sau khi xây dựng xong, tổ chức,
cá nhân gửi văn bản kèm hồ sơ đề nghị Sở Giao thông vận tải kiểm tra cấp giấy
chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động. Hồ sơ bao gồm: Văn
bản chấp thuận chủ trương, dự án dầu tư xây dựng, bản sao có chứng thực giấy
phép xây dựng, bản vẽ bố trí mặt bằng tổng thể, hồ sơ thiết kế kích thước hình
sát hạch, loại xe cơ giới dùng để sát hạch.
4. Trong thời gian không quá 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải tổ
chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận. Trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 33. Thủ
tục cấp lại giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe
1. Trung tâm sát hạch lái xe loại 1
và loại 2
a) Trung tâm sát hạch lái xe gửi văn
bản đề nghị kiểm tra cấp lại giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều
kiện hoạt động (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính) đến Sở Giao thông vận
tải;
b) Trong thời gian không quá 15
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải
kiểm tra, có văn bản đề nghị Tổng cục Đường bộ Việt Nam kiểm tra, cấp giấy
chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động. Trường hợp không
đề nghị phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trong thời gian không quá 25
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Tổng cục Đường bộ Việt Nam
tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận. Trường hợp không cấp giấy chứng nhận
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Trung tâm sát hạch lái xe loại 3
a) Trung tâm sát hạch lái xe gửi văn
bản đề nghị kiểm tra cấp lại giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều
kiện hoạt động (trực tiếp hoặc qua đường bưu chính) đến Sở Giao thông vận tải;
b) Trong thời gian không quá 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải kiểm
tra, cấp lại giấy chứng nhận. Trường hợp không cấp lại phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
Điều 34. Trách
nhiệm của trung tâm sát hạch lái xe
1. Bảo đảm cơ sở vật chất, trang
thiết bị kiểm tra, chấm điểm theo quy định để thực hiện các kỳ sát hạch đạt kết
quả chính xác, khách quan; báo cáo về Sở Giao thông vận tải và Tổng cục Đường
bộ Việt Nam khi thiết bị, phương tiện dùng cho sát hạch hoạt động không chính
xác, không ổn định hoặc khi thay đổi thiết bị, phương tiện dùng cho sát hạch để
xử lý kịp thời.
2. Đầu tư xe
cơ giới dùng để sát hạch lái xe đảm bảo điều kiện sau:
a) Xe sát hạch lái xe trong hình
thuộc tổ chức, cá nhân có Trung tâm sát hạch, phải có giấy chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện xe cơ giới đường bộ còn giá
trị sử dụng và giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự còn hiệu lực;
b) Xe dùng để sát hạch lái xe trên
đường phải đảm bảo các điều kiện tham gia giao thông theo quy định của Luật
Giao thông đường bộ; có hệ thống phanh phụ bố trí bên ghế ngồi của sát hạch
viên, kết cấu chắc chắn, thuận tiện, an toàn, bảo đảm hiệu quả phanh trong quá
trình sử dụng; có gắn 02 biển “XE SÁT HẠCH” được chế tạo và lắp đặt theo quy
cách quy định tại điểm i khoản 12 Điều 5 của Thông tư này.
3. Phối hợp và tạo mọi điều kiện để
các cơ sở đào tạo lái xe đưa học viên đến ôn luyện và các hội đồng sát hạch tổ
chức sát hạch đúng kế hoạch, thuận tiện.
4. Chấp hành và phối hợp với cơ
quan có thẩm quyền trong việc kiểm tra, kiểm chuẩn trung tâm sát hạch lái xe.
5. Xây dựng kế hoạch thu, chi hàng
năm báo cáo cấp có thẩm quyền theo dõi, quản lý và tổ chức thực hiện theo quy
định.
6. Thực hiện các dịch vụ phục vụ
cho hoạt động của trung tâm sát hạch; công khai mức thu phí sát hạch và giá các
dịch vụ khác.
7. Bảo đảm an toàn cho các kỳ sát
hạch lái xe; phối hợp các đơn vị, cơ quan liên quan giải quyết khi có các vụ
việc xảy ra.
8. Thực hiện chế
độ báo cáo và lưu trữ hồ sơ sát hạch theo quy định.
9. Nối mạng thông
tin quản lý với cơ quan quản lý sát hạch trực tiếp.
MỤC 2. NGƯỜI
DỰ SÁT HẠCH LÁI XE
Điều 35. Hồ sơ
dự sát hạch lái xe
1. Đối với người dự sát hạch lái xe
lần đầu:
Hồ sơ do cơ sở đào tạo lái xe lập 01
bộ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ
sơ bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều
10 của Thông tư này;
b) Chứng chỉ sơ cấp nghề hoặc giấy
chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo đối với người dự sát hạch lái xe hạng A4, B1,
B2 và C;
c) Danh sách đề nghị sát hạch của
cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch.
2. Đối với người dự sát hạch nâng
hạng giấy phép lái xe lên hạng B2, C, D, E và các hạng F:
Hồ sơ do cơ sở đào tạo lái xe lập
01 bộ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.
Hồ sơ bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều
10 của Thông tư này;
b) Chứng chỉ sơ cấp nghề hoặc giấy
chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nâng hạng;
c) Danh sách đề nghị sát hạch của
cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch nâng hạng.
3. Đối với người dự sát hạch lại do
giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng theo quy định:
Hồ sơ do người lái xe lập 01 bộ, gửi
trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi đang
quản lý giấy phép lái xe bị quá hạn). Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy tờ quy định tại điểm b và
điểm c khoản 1 Điều 10 của Thông tư này;
b) Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy
phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư này;
c) Bản sao chụp giấy phép lái xe
hết hạn.
4. Đối với người dự sát hạch lại do
bị mất giấy phép lái xe:
Hồ sơ đo người lái xe lập 01 bộ,
gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi
đang quản lý giấy phép lái xe bị mất). Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy tờ quy định tại điểm b và
điểm c khoản 1 Điều 10 của Thông tư này;
b) Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy
phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư này có ghi ngày tiếp
nhận hồ sơ của cơ quan tiếp nhận;
c) Bản chính hồ sơ gốc phù hợp với
giấy phép lái xe bị mất (đối với trường hợp có hồ sơ gốc).
5. Đối với người dự sát hạch lại do
bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không thời hạn:
Hồ sơ do người lái xe lập 01 bộ,
gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi
đang quản lý giấy phép lái xe bị tước quyền sử dụng). Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy tờ quy định tại điểm b và điểm
c khoản 1 Điều 10 của Thông tư này;
b) Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy
phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư này, có ghi ngày tiếp
nhận hồ sơ của cơ quan tiếp nhận;
c) Bản chính hồ sơ gốc phù hợp với
giấy phép lái xe bị tước quyền sử dụng (đối với trường hợp có hồ sơ gốc);
d) Quyết định tước quyền sử dụng
giấy phép lái xe;
đ) Giấy chứng nhận hoàn thành môn
học Pháp luật giao thông đường bộ, đạo đức người lái xe của cơ sở đào tạo lái
xe có đủ điều kiện.
Điều 36. Bảo
lưu kết quả sát hạch
Người dự sát hạch được quyền bảo
lưu một lần trong thời gian 01 năm đối với nội dung sát hạch đã đạt yêu cầu của
kỳ sát hạch trước, nếu muốn dự sát hạch phải bảo đảm các điều kiện quy định đối
với người học tại Điều 8, hồ sơ dự sát hạch tại Điều 35 của Thông tư này và
phải có tên trong biên bản xác nhận vắng, trượt của hội đồng sát hạch hoặc tổ
sát hạch kỳ trước.
MỤC 3. QUY
TRÌNH SÁT HẠCH LÁI XE
Điều 37. Nội
dung và quy trình sát hạch lái xe
1. Việc sát hạch để cấp giấy phép
lái xe ô tô phải được thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe có đủ điều
kiện hoạt động (sau đây gọi là trung tâm sát hạch).
2. Việc sát hạch để cấp giấy phép lái
xe hạng A1, A2, A3 và A4 ở các đô thị từ loại 2 trở lên phải được thực hiện tại
các trung tâm sát hạch lái xe có đủ điều kiện hoạt động; các địa bàn khác thực
hiện tại các sân sát hạch có đủ các hạng mục công trình cơ bản, sân sát hạch và
xe cơ giới dùng để sát hạch của từng hạng giấy phép lái xe theo quy định của
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ mã số
QCVN 40: 2012/BGTVT.
3. Nội dung sát hạch cấp giấy phép
lái xe:
a) Sát hạch lý
thuyết: Đề sát hạch gồm các câu hỏi liên quan đến quy định của pháp luật giao
thông đường bộ, kỹ thuật lái xe, ngoài ra còn có nội dung liên quan như: cấu
tạo và sửa chữa thông thường, nghiệp vụ vận tải (đối với giấy phép lái xe hạng
A3, A4); cấu tạo và sửa chữa thông thường, đạo đức người lái xe (đối với giấy
phép lái xe ô tô hạng B1); cấu tạo và sửa chữa thông thường, nghiệp vụ vận tải,
đạo đức người lái xe (đối với giấy phép lái xe ô tô từ hạng B2 trở lên);
Người dự sát hạch lái xe hạng A1 có
giấy phép lái xe ô tô do ngành Giao thông vận tải cấp được miễn sát hạch lý
thuyết.
b) Sát hạch thực
hành lái xe trong hình hạng A1, A2
Người dự sát hạch phải điều khiển
xe mô tô qua 04 bài sát hạch: Đi theo hình số 8, qua vạch đường thẳng, qua
đường có vạch cản, qua đường gồ ghề.
c) Sát hạch thực
hành lái xe trong hình hạng A3, A4
Người dự sát hạch phải điều khiển
xe tiến qua hình chữ chi và lùi theo hướng ngược lại.
d) Sát hạch thực
hành lái xe trong hình hạng B1, B2, C, D và E
Người dự sát hạch phải thực hiện
đúng trình tự và điều khiển xe qua các bài sát hạch đã bố trí tại trung tâm sát
hạch như: Xuất phát, dừng xe nhường đường cho người đi bộ, dừng và khởi hành xe
trên dốc, qua vệt bánh xe và đường vòng vuông góc, qua ngã tư có đèn tín hiệu
điều khiển giao thông, qua đường vòng quanh co, ghép xe vào nơi đỗ (hạng B1, B2
và C thực hiện ghép xe dọc; hạng D, E thực hiện ghép xe ngang), tạm dừng ở chỗ
có đường sắt chạy qua, thao tác khi gặp tình huống nguy hiểm, thay đổi số trên
đường bằng, kết thúc.
đ) Sát hạch thực
hành lái xe trong hình hạng FB1, FB2, FD và FE
Người dự sát hạch điều khiển xe qua
bài sát hạch: Tiến qua hình có 05 cọc chuẩn và vòng trở lại.
e) Sát hạch thực
hành lái xe trong hình hạng FC
Người dự sát hạch điều khiển xe qua
02 bài sát hạch: Tiến qua hình có 05 cọc chuẩn và vòng trở lại; ghép xe dọc vào
nơi đỗ.
g) Sát hạch thực hành lái xe trên
đường: Người dự sát hạch điều khiển ô tô sát hạch, xử lý các tình huống trên
đường giao thông công cộng và thực hiện hiệu lệnh của sát hạch viên.
4. Việc tổ chức sát hạch lái xe
được thực hiện như sau:
a) Sát hạch lý thuyết đối với hạng
A1: Thực hiện trắc nghiệm trên giấy hoặc trên máy vi tính;
b) Sát hạch lý thuyết đối với các
hạng A2, A3, A4, B1, B2, C, D, E và các hạng F: Thực hiện trên máy vi tính;
c) Sát hạch thực hành lái xe trong
hình đối với các hạng A1, A2, A3, A4 và các hạng F thực hiện tại trung tâm sát
hạch lái xe hoặc sân sát hạch có đủ điều kiện;
d) Sát hạch thực hành lái xe trong
hình đối với các hạng B1, B2, C, D, E: Thực hiện tại trung tâm sát hạch có
thiết bị chấm điểm tự động, không có sát hạch viên ngồi trên xe sát hạch;
đ) Sát hạch thực hành lái xe trên
đường giao thông công cộng: Áp dụng đối với các hạng B1, B2, C, D, E và các
hạng F.
5. Tổng cục Đường bộ Việt Nam
hướng dẫn cụ thể thực hiện việc sát hạch, cấp giấy phép lái xe theo quy định.
Điều 38. Chuẩn
bị kỳ sát hạch
Ban quản lý sát hạch có các nhiệm
vụ sau đây:
1. Đối với kỳ sát hạch lái xe hạng
A1, A2
a) Tiếp nhận báo cáo đăng ký sát
hạch cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1, A2 do cơ sở đào tạo gửi;
b) Kiểm tra hồ sơ và điều kiện
người dự sát hạch theo quy định tại các Điều 35, Điều 36 của Thông tư này;
c) Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Đường
bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải duyệt và ra quyết định tổ chức
kỳ sát hạch; thành lập tổ sát hạch, tổ giám sát (nếu có).
2. Đối với kỳ sát hạch lái xe các
hạng A3, A4, B1, B2, C, D, E và F
a) Tiếp nhận báo cáo đăng ký sát
hạch lái xe, danh sách học viên (báo cáo 1), danh sách đề nghị xác minh giấy
phép lái xe đã cấp của cơ sở đào tạo theo mẫu quy định tại các Phụ lục 8a, Phụ
lục 8b và Phụ lục 8c của Thông tư này;
b) Tiếp nhận báo cáo đề nghị tổ
chức sát hạch lái xe kèm danh sách thí sinh dự sát hạch (báo cáo 2) của cơ sở
đào tạo theo mẫu quy định tại các Phụ lục 23a và Phụ lục 23b của Thông tư này.
Báo cáo do cơ sở đào tạo lập gửi cơ quan quản lý sát hạch cấp giấy phép lái xe
trước kỳ sát hạch ít nhất 07 ngày;
c) Kiểm tra hồ sơ và điều kiện
người dự sát hạch để cấp giấy phép lái xe hạng A3, A4, B1, B2, C, D, E và F
theo quy định tại các Điều 35, Điều 36 của Thông tư này và người dự sát hạch
phải có tên trong danh sách học viên (báo cáo 1), danh sách thí sinh dự sát
hạch (báo cáo 2) và có bản xác minh giấy phép lái xe đã cấp (đối với trường hợp
nâng hạng giấy phép lái xe);
Người được giao nhiệm vụ kiểm tra,
duyệt hồ sơ người dự sát hạch phối hợp với cơ sở đào tạo lập biên bản kiểm tra
hồ sơ thí sinh theo mẫu quy định tại Phụ lục 23c của Thông tư này.
d) Dự kiến kế hoạch sát hạch và
thông báo cho cơ sở đào tạo và người dự sát hạch;
đ) Trình Tổng cục trưởng Tổng cục
Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải duyệt và ra quyết định tổ
chức kỳ sát hạch lái xe; thành lập hội đồng sát hạch, tổ sát hạch và tổ giám
sát (nếu có) theo mẫu quy định tại Phụ lục 25a của Thông tư này kèm theo danh
sách thí sinh được phép dự sát hạch để cấp giấy phép lái xe các hạng theo mẫu
quy định tại các Phụ lục 25b và Phụ lục 25c của Thông tư này.
3. Đối với việc sát hạch để cấp lại
giấy phép lái xe do bị quá hạn, bị mất, thu hồi, tước quyền sử dụng không thời
hạn
a) Ban quản lý sát hạch rà soát, kiểm
tra các điều kiện theo quy định, lập danh sách thí sinh đề nghị được sát hạch
lại theo mẫu quy định tại Phụ lục 24 của Thông tư này, trình Tổng cục trưởng
Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải ra quyết định tổ
chức cùng với kỳ sát hạch lái xe quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;
b) Trường hợp chưa có kỳ sát hạch
lái xe phù hợp, có thể thành lập hội đồng, tổ sát hạch lái xe theo quy định cho
các đối tượng này, thành phần hội đồng, tổ sát hạch không có cơ sở đào tạo;
c) Đối với địa phương chưa có trung
tâm sát hạch lái xe loại 1, loại 2: Nếu chỉ sát hạch lại lý thuyết thì có thể tổ
chức sát hạch tại địa phương theo bộ đề hoặc phần mềm sát hạch do Tổng cục
Đường bộ Việt Nam chuyển giao; nếu sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành thì
phải sát hạch tại trung tâm sát hạch lái xe của địa phương khác theo quy định.
Điều 39. Hội
đồng sát hạch
1. Hội đồng sát hạch do Tổng cục
trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải thành
lập.
a) Hội đồng làm việc phải có ít
nhất 2/3 số thành viên tham dự, quyết định theo đa số; trường hợp các thành
viên trong hội đồng có ý kiến ngang nhau thì thực hiện theo kết luận của Chủ
tịch hội đồng;
b) Kết thúc kỳ sát hạch, hội đồng
sát hạch tự giải thể.
2. Thành phần của
hội đồng sát hạch
a) Chủ tịch hội đồng là Lãnh đạo Sở
Giao thông vận tải hoặc người đại diện ban quản lý sát hạch, có giấy phép lái
xe ô tô, có kiến thức về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, được Tổng cục
trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải ủy quyền;
b) Phó Chủ tịch hội đồng là Thủ
trưởng cơ sở đào tạo lái xe;
c) Các ủy viên, gồm: Giám đốc trung
tâm sát hạch lái xe, tổ trưởng tổ sát hạch và ủy viên thư ký (ủy viên thư ký là
người của ban quản lý sát hạch thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao
thông vận tải).
3. Nhiệm vụ của hội đồng sát hạch:
a) Chỉ đạo kiểm tra và yêu cầu hoàn
thiện các điều kiện tổ chức kỳ sát hạch;
b) Phân công và sắp xếp kế hoạch
thực hiện kỳ sát hạch;
c) Phổ biến, hướng dẫn các quy
định, nội quy sát hạch, thông báo mức phí, lệ phí sát hạch, cấp giấy phép lái
xe và các quy định cần thiết cho các sát hạch viên và người dự sát hạch;
d) Tổ chức kỳ sát hạch theo quy
định;
đ) Lập biên bản xử lý các vi phạm
quy định sát hạch theo quyền hạn được giao và báo cáo cơ quan có thẩm quyền;
e) Yêu cầu cơ sở đào tạo và người
dự sát hạch giải quyết bồi thường nếu để xảy ra tai nạn (do lỗi của thí sinh dự
sát hạch gây ra) trong quá trình sát hạch lái xe trong hình;
g) Tổng hợp kết quả kỳ sát hạch và
ký xác nhận biên bản;
h) Gửi, lưu trữ các văn bản, tài
liệu của kỳ sát hạch tại cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch lái xe và ban quản
lý sát hạch.
Điều 40. Tổ
sát hạch
1. Tổ sát hạch do Tổng cục trưởng
Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải thành lập.
a) Tổ sát hạch chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của hội đồng sát hạch. Tổ sát hạch cấp giấy phép lái xe hạng A1, A2 chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của ban quản lý sát hạch;
b) Kết thúc kỳ sát hạch tổ sát hạch
tự giải thể.
2. Tổ sát hạch gồm tổ trưởng và các
sát hạch viên
a) Tổ trưởng là sát hạch viên có uy
tín, có tinh thần trách nhiệm, luôn hoàn thành tốt công việc được giao, đối với
kỳ sát hạch lái xe ô tô phải có thẻ sát hạch viên lái xe ô tô.
b) Sát hạch viên
là công chức, viên chức của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải
hoặc của các cơ sở đào tạo lái xe.
3. Tiêu chuẩn của sát hạch viên:
a) Có tư cách đạo đức tốt;
b) Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp
trung học phổ thông trở lên;
c) Đã có giấy phép lái xe tương ứng
với hạng xe sát hạch ít nhất 03 năm;
d) Được tập huấn về nghiệp vụ sát
hạch và được Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp thẻ sát hạch viên.
4. Nhiệm vụ của tổ sát hạch
a) Kiểm tra phương tiện, trang
thiết bị chấm điểm, sân sát hạch, phương án bảo vệ để bảo đảm an toàn trong quá
trình sát hạch;
b) Yêu cầu thí sinh chấp hành quy
định và nội quy sát hạch; không để người không có nhiệm vụ vào phòng sát hạch
lý thuyết, sân sát hạch;
c) Sát hạch theo nội dung và quy
trình quy định;
d) Lập biên bản, xử lý các trường
hợp vi phạm nội quy trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc báo cáo
hội đồng sát hạch;
đ) Sát hạch, tổng hợp kết quả, đánh
giá kỳ sát hạch để báo cáo hội đồng sát hạch hoặc ban quản lý sát hạch (đối với
sát hạch cấp giấy phép lái xe hạng A1, A2);
e) Các sát hạch viên chịu trách
nhiệm trực tiếp về kết quả sát hạch. Tổ trưởng tổ sát hạch chịu trách nhiệm về
kết quả chung của kỳ sát hạch;
g) Khi thi hành nhiệm vụ, sát hạch
viên phải mặc đồng phục theo quy định.
Điều 41. Trình
tự tổ chức sát hạch
1. Phổ biến nội quy và nội dung có
liên quan của kỳ sát hạch
a) Trước khi tổ chức sát hạch, Chủ
tịch hội đồng sát hạch mời các thành viên của hội đồng, tổ sát hạch, tổ giám
sát (nếu có) họp để phân công nhiệm vụ của từng thành viên trong kỳ sát hạch;
b) Tổ chức khai mạc kỳ sát hạch để
công bố quyết định tổ chức kỳ sát hạch, phổ biến các nội dung có liên quan của
kỳ sát hạch cho người dự sát hạch.
2. Sát hạch theo nội dung, quy
trình sát hạch.
3. Kết thúc kỳ sát hạch
a) Đối với kỳ sát hạch lái xe hạng
A3, A4, B1, B2, C, D, E và F: Chủ tịch hội đồng sát hạch mời các thành viên của
hội đồng, tổ sát hạch, tổ giám sát (nếu có) họp để tổ trưởng sát hạch báo cáo
kết quả sát hạch và thống nhất ký biên bản tổng hợp kết quả kỳ sát hạch;
Chủ tịch hội đồng sát hạch ký tên
và đóng dấu cơ quan vào biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe của người dự
sát hạch trúng tuyển theo mẫu quy định tại Phụ lục 26a của Thông tư này.
b) Đối với kỳ sát hạch lái xe mô tô
hạng A1, A2: Tổ trưởng sát hạch mời các thành viên của tổ sát hạch, giám đốc cơ
sở đào tạo lái xe, tổ giám sát (nếu có) họp thông qua kết quả sát hạch và thống
nhất ký biên bản tổng hợp kết quả kỳ sát hạch.
Trưởng ban quản lý sát hạch ký tên
và đóng dấu cơ quan xác nhận vào biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe của
người dự sát hạch trúng tuyển theo mẫu quy định tại Phụ lục 26b của Thông tư
này.
Biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái
xe là hồ sơ gốc, giao cho người trúng tuyển kỳ sát hạch tự bảo quản.
Điều 42. Giám
sát kỳ sát hạch
1. Căn cứ tình hình thực tế, Tổng
cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải tổ chức giám sát đột xuất một số
kỳ sát hạch.
2. Cán bộ giám sát kỳ sát hạch là
công chức thanh tra thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc thanh tra viên thuộc
Sở Giao thông vận tải; có hiểu biết về công tác đào tạo, sát hạch lái xe, có
phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, khách quan, số lượng cán bộ giám sát đối với
kỳ sát hạch lái xe mô tô là 02 người, sát hạch lái xe ô tô là 03 người, trong
đó cử một người làm tổ trưởng.
3. Khi làm nhiệm vụ giám sát các kỳ
sát hạch, người giám sát phải mặc trang phục theo quy định.
4. Nhiệm vụ của tổ giám sát khi sát
hạch lái xe tại các trung tâm sát hạch có lắp thiết bị chấm điểm tự động:
a) Giám sát việc thực hiện đúng nội
dung, quy trình sát hạch của hội đồng sát hạch, tổ sát hạch; bảo đảm tính công
khai, khách quan, minh bạch trong quá trình sát hạch;
b) Giám sát việc kiểm tra nhận dạng
người dự sát hạch trước khi vào phòng sát hạch lý thuyết, sát hạch thực hành
lái xe trong hình, trên đường; người không có nhiệm vụ không được vào phòng sát
hạch lý thuyết;
c) Giám sát việc tổ chức sát hạch
lái xe trên đường: Thực hiện đúng đoạn đường cho phép tổ chức sát hạch; theo
dõi, thu nhận các thông tin liên quan đến kỳ sát hạch;
d) Cán bộ giám sát làm việc độc
lập, không vào phòng sát hạch lý thuyết, không lên xe sát hạch, không làm thay
nhiệm vụ của sát hạch viên.
5. Nhiệm vụ của tổ giám sát khi sát
hạch lái xe tại các trung tâm sát hạch chưa lắp thiết bị chấm điểm tự động:
Ngoài nhiệm vụ quy định tại điểm a,
b, d khoản 4 Điều này phải giám sát việc chuẩn bị bộ đề sát hạch lý thuyết đúng
quy định, không bị đánh dấu.
6. Quyền hạn của tổ giám sát
a) Khi phát hiện sai phạm, đề nghị
hội đồng sát hạch, tổ sát hạch xử lý kịp thời, đúng quy định;
b) Báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục
Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải để xem xét xử lý.
7. Kết thúc kỳ sát hạch, tổ trưởng
tổ giám sát báo cáo bằng văn bản kết quả giám sát với Tổng cục trưởng Tổng cục
Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải.
Điều 43. Công
nhận kết quả sát hạch
Ban quản lý sát hạch rà soát, tổng
hợp kết quả, làm văn bản để Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc
Giám đốc Sở Giao thông vận tải ra quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch
kèm theo danh sách thí sinh trúng tuyển được cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy
định tại Phụ lục 27a, 27b của Thông tư này.
Điều 44. Lưu trữ hồ sơ kết quả
sát hạch
1. Sau mỗi kỳ sát hạch, ban quản lý
sát hạch chịu trách nhiệm lưu trữ hồ sơ của kỳ sát hạch bao gồm:
a) Danh sách học viên (báo cáo 1);
b) Danh sách thí sinh dự sát hạch
(báo cáo 2);
c) Biên bản kiểm tra hồ sơ thí
sinh;
d) Quyết định tổ chức kỳ sát hạch
lái xe;
đ) Biên bản phân công nhiệm vụ của
hội đồng kỳ sát hạch lái xe;
e) Biên bản phân công nhiệm vụ của
tổ sát hạch lái xe;
g) Biên bản tổng hợp kết quả kỳ sát
hạch;
h) Danh sách thí sinh vắng, trượt
kỳ sát hạch;
i) Quyết định công nhận trúng tuyển
kỳ sát hạch;
k) Danh sách thí sinh trúng tuyển
được cấp giấy phép lái xe;
l) Các tài liệu khác có liên quan
đến kỳ sát hạch.
2. Cơ sở đào tạo lưu trữ hồ sơ của
kỳ sát hạch bao gồm:
a) Các tài liệu tại điểm a, b, c,
d, g, h, i, k khoản 1 Điều này;
b) Lưu trữ, bảo quản bài sát hạch
lý thuyết và biên bản sát hạch thực hành lái xe trong hình, trên đường của thí
sinh của từng kỳ sát hạch.
3. Trung tâm sát hạch lưu trữ hồ sơ
của kỳ sát hạch bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại điểm
d, g khoản 1 Điều này;
b) Danh sách, kết quả sát hạch lý
thuyết;
c) Danh sách, kết quả sát hạch thực
hành.
4. Người dự sát hạch tự bảo quản hồ
sơ lái xe.
5. Thời gian lưu trữ hồ sơ của ban
quản lý sát hạch, cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch
a) Không thời hạn đối với các tài
liệu quy định tại điểm i, k khoản 1 Điều này;
b) 05 năm đối với các tài liệu quy
định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i khoản 1 Điều này;
c) 02 năm đối với bài thi tốt
nghiệp cuối khóa và các tài liệu còn lại.
Việc tiêu hủy tài liệu hết thời hạn
lưu trữ theo quy định hiện hành.
Chương 4.
QUẢN LÝ SÁT HẠCH, CẤP
GIẤY PHÉP LÁI XE
Điều 45. Cơ
quan quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe
1. Tổng cục
Đường bộ Việt Nam được Bộ Giao thông vận tải giao nhiệm vụ quản lý về sát
hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi toàn quốc.
2. Vụ Quản lý phương tiện và người
lái thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ban quản
lý sát hạch cấp Tổng cục.
3. Sở Giao thông vận tải chịu trách
nhiệm quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
4. Phòng quản lý phương tiện và
người lái hoặc phòng quản lý vận tải, phương tiện và người lái thuộc Sở Giao
thông vận tải thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ban quản lý sát hạch cấp Sở.
Điều 46. Nhiệm
vụ của ban quản lý sát hạch cấp Tổng cục
1. Nghiên cứu xây dựng hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật về sát hạch, cấp giấy phép lái xe để Tổng cục trưởng
Tổng cục Đường bộ Việt Nam trình cấp có thẩm quyền ban hành; tham mưu cho Tổng
cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam trong việc chỉ đạo tổ chức thực hiện
trong phạm vi cả nước.
2. Nghiên cứu hệ thống biểu mẫu, sổ
sách quản lý nghiệp vụ và các ấn chỉ chuyên ngành phục vụ quản lý công tác sát
hạch, cấp giấy phép lái xe, trình cấp có thẩm quyền ký ban hành áp dụng thống
nhất trong phạm vi cả nước.
3. Kiểm tra đột xuất hoặc định kỳ
các trung tâm sát hạch lái xe, bảo đảm độ chính xác của các thiết bị chấm điểm
tự động theo quy định, trường hợp cần thiết có thể tạm dừng để khắc phục; kiểm
tra các kỳ sát hạch tại trung tâm sát hạch, xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm
quyền để xử lý các vi phạm theo quy định hiện hành.
4. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
thông tin vào nghiệp vụ tổ chức, quản lý công tác sát hạch cấp giấy phép lái
xe; thiết lập hệ thống mạng thông tin kết nối ban quản lý sát hạch cấp Tổng cục
với các trung tâm sát hạch, ban quản lý sát hạch cấp Sở và các cơ sở đào tạo
lái xe.
5. Tham mưu cho Tổng cục trưởng
Tổng cục Đường bộ Việt Nam
a) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
để các địa phương xây dựng trung tâm sát hạch lái xe;
b) Chỉ đạo về nghiệp vụ, hướng dẫn
và kiểm tra, giám sát hoạt động, kiểm chuẩn phương tiện, trang thiết bị, cơ sở
vật chất của các trung tâm sát hạch lái xe theo quy định;
c) Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ
đối với ban quản lý sát hạch cấp Sở;
d) Xây dựng chương trình, kế hoạch
đào tạo, chỉ đạo, tổ chức tập huấn, cấp thẻ sát hạch viên cho đội ngũ sát hạch
viên trong cả nước và lưu trữ hồ sơ sát hạch viên theo quy định; trực tiếp quản
lý đội ngũ sát hạch viên thuộc ban quản lý sát hạch cấp Tổng cục;
đ) Tổ chức sát hạch, cấp giấy phép
lái xe đối với học viên học tại các cơ sở đào tạo lái xe được Bộ Giao thông vận
tải giao.
6. Tiếp nhận, xử lý thông tin đổi
giấy phép lái xe do Sở Giao thông vận tải chuyển đến; tổ chức cấp, đổi giấy
phép lái xe cho các đối tượng:
a) Người lái xe thuộc các cơ quan
Trung ương của Đảng, Nhà nước, đoàn thể và các tổ chức quốc tế, ngoại giao có
trụ sở cơ quan tại Hà Nội;
b) Người lái xe do Tổng cục Đường
bộ Việt Nam quản lý.
7. Cập nhật các vi phạm của người
lái xe vào Cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc do cơ
quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính cung cấp.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên
quan đến sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Tổng cục trưởng Tổng
cục Đường bộ Việt Nam giao.
Điều 47. Nhiệm
vụ của ban quản lý sát hạch cấp Sở
1. Tham mưu cho Giám đốc Sở Giao
thông vận tải
a) Tổ chức thực hiện các quy định
của Bộ Giao thông vận tải và hướng dẫn của Tổng cục Đường bộ Việt Nam về nghiệp
vụ sát hạch, cấp giấy phép lái xe;
b) Xây dựng kế hoạch về nhu cầu đào
tạo, bồi dưỡng và trực tiếp quản lý, lưu trữ hồ sơ của đội ngũ sát hạch viên
thuộc ban quản lý sát hạch cấp Sở;
c) Chỉ đạo xây dựng, quản lý hoạt
động của trung tâm sát hạch thuộc địa phương;
d) Triển khai nối mạng thông tin
với trung tâm sát hạch, các cơ sở đào tạo tại địa phương và với Tổng cục Đường
bộ Việt Nam;
đ) Tổ chức các kỳ sát hạch đối với
học viên học tại các cơ sở đào tạo lái xe do Sở quản lý; trường hợp việc sát
hạch được tổ chức tại trung tâm sát hạch không thuộc quyền quản lý trực tiếp
thì ban quản lý sát hạch cấp Sở lựa chọn để có kế hoạch tổ chức sát hạch phù
hợp;
e) Tổ chức cấp lại giấy phép lái xe
quá thời hạn sử dụng, bị mất, bị tước quyền sử dụng không thời hạn cho người có
giấy phép lái xe do Sở giao thông vận tải đang quản lý.
2. Tiếp nhận, xử lý thông tin đổi
giấy phép lái xe do Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải khác
chuyển đến; tổ chức cấp mới và đổi giấy phép lái xe cho người lái xe có nhu
cầu.
3. Cập nhật các vi phạm của người
lái xe vào Cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc do cơ
quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính cung cấp.
4. Thực hiện
các nhiệm vụ khác liên quan đến sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Giám đốc Sở
Giao thông vận tải giao.
Điều 48. Mẫu
giấy phép lái xe
1. Mẫu giấy phép lái xe thực hiện
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Tổng cục Đường bộ Việt Nam
in, phát hành, hướng dẫn và quản lý việc sử dụng giấy phép lái xe trong phạm vi
cả nước.
Điều 49. Sử
dụng và quản lý giấy phép lái xe
1. Người có giấy
phép lái xe chỉ được lái loại xe quy định đã ghi trong giấy phép lái xe; trường
hợp sử dụng giấy phép lái xe hạng A2 phải thực hiện theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ.
2. Giấy phép lái xe phải được mang
theo người khi lái xe.
3. Giấy phép lái xe có thể bị tước
quyền sử dụng có thời hạn, không thời hạn hoặc thu hồi theo quy định của pháp
luật.
4. Người có giấy phép lái xe hạng B1
muốn hành nghề lái xe và người có nhu cầu nâng hạng giấy phép lái xe phải dự khóa
đào tạo và sát hạch để được cấp giấy phép lái xe mới.
5. Người nước
ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có giấy phép lái xe nước ngoài,
nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe
tương ứng của Việt Nam. Trường hợp điều ước quốc tế về giấy phép lái xe mà Việt
Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế
đó.
6. Giấy phép lái xe hạng A1, A2 do
ngành công an cấp trước ngày 01/8/1995, bằng lái xe và giấy phép lái xe do
ngành giao thông vận tải cấp còn giá trị được tiếp tục sử dụng theo thời hạn
ghi trên giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe.
7. Giấy phép lái xe hạng E do ngành
Giao thông vận tải cấp trước ngày 01/7/2009 cho người chưa đủ tuổi theo quy định
của Luật Giao thông đường bộ năm 2008 được tiếp tục đổi giấy phép lái xe khi
hết hạn.
8. Người có giấy phép lái xe hạng
FD, FE do ngành Giao thông vận tải cấp trước ngày 01/7/2009 nếu có nhu cầu điều
khiển ôtô tải kéo rơ moóc hoặc ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc được đổi bổ sung
hạng FC.
9. Người giả khai báo mất hoặc tẩy xóa,
làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe; sử dụng giấy phép lái xe hoặc
hồ sơ lái xe giả; có hành vi cố tình gian dối khác để được đổi, cấp lại, cấp
mới giấy phép lái xe, ngoài việc bị cơ quan quản lý giấy phép lái xe ra quyết
định thu hồi giấy phép lái xe và hồ sơ gốc còn phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật và không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 05 năm kể từ ngày phát
hiện hành vi vi phạm. Người có nhu cầu cấp lại giấy phép lái xe phải học và sát
hạch như trường hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu.
Điều 50. Xác
minh giấy phép lái xe
1. Khi tiếp nhận danh sách đề nghị
xác minh giấy phép lái xe đã cấp của cơ sở đào tạo và khi đổi, cấp lại giấy
phép lái xe, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải tra cứu và in thông tin về giấy phép
lái xe của người xin nâng hạng và đổi giấy phép lái xe từ Cơ sở dữ liệu quản lý
giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc (Bản xác minh giấy phép lái xe cơ giới
đường bộ); trường hợp chưa có thông tin phải có văn bản đề nghị Tổng cục Đường
bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải xác minh giấy phép lái xe đã cấp; Bản đề
nghị xác minh giấy phép lái xe cơ giới đường bộ theo mẫu quy định tại Phụ lục
28a của Thông tư này, Bản xác minh giấy phép lái xe cơ giới đường bộ theo mẫu
quy định tại Phụ lục 28b của Thông tư này.
2. Bản xác minh
giấy phép lái xe cơ giới đường bộ chỉ cấp 01 lần; trường hợp cấp lại phải có sự
trao đổi, thống nhất giữa cơ quan đã tiếp nhận và cơ quan xác minh; khi chưa có
bản xác minh giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, thì Tổng cục Đường bộ Việt Nam,
Sở Giao thông vận tải không đổi, không cấp lại và không đưa vào danh sách thí
sinh được phép dự sát hạch lại để cấp giấy phép lái xe.
3. Thời hạn xác
minh
a) Không quá 03 ngày làm việc, kể
từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (kể cả thời gian xử lý đối với giấy phép lái xe bị
mất, bị tước quyền sử dụng không thời hạn theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều 52 của Thông tư này), cơ quan tiếp nhận hồ sơ đổi, cấp lại giấy phép lái
xe có văn bản đề nghị Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải xác
minh giấy phép lái xe đã cấp;
b) Không quá 05 ngày làm việc, kể
từ khi nhận được yêu cầu xác minh, Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao
thông vận tải phải xác minh giấy phép lái xe cơ giới đường bộ đã cấp.
Điều 51. Cấp
mới giấy phép lái xe
1. Căn cứ quyết định công nhận
trúng tuyển kỳ sát hạch, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam,
Giám đốc Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép lái xe cho người trung tuyển.
Ngày trúng tuyển ghi tại mặt sau
giấy phép lái xe là ngày ký quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch.
2. Mỗi người chỉ được cấp duy nhất
01 giấy phép lái xe bằng vật liệu PET.; khi cấp giấy phép lái xe nâng
hạng, cơ quan cấp giấy phép lái xe cắt góc giấy phép lái xe cũ và giao cho
người lái xe bảo quản.
3. Thời gian cấp giấy phép lái xe
chậm nhất không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch. Trước
khi trả giấy phép lái xe cho người trúng tuyển, cơ quan quản lý sát hạch phải
ghi số giấy phép lái xe vào biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe.
Điều 52. Cấp
lại giấy phép lái xe
1. Người có giấy phép lái xe quá thời
hạn sử dụng
a) Quá từ 03 tháng đến dưới 01 năm,
kề từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;
b) Quá từ 01 năm trở lên, kể từ
ngày hết hạn, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép
lái xe.
Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 35 của Thông tư này.
2. Người có giấy phép lái xe bị mất
lần thứ nhất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, còn
hồ sơ gốc, khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Cơ sở dữ liệu quản lý
giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc, nếu không phát hiện đang bị các cơ quan
có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định,
được xét cấp lại giấy phép lái xe.
Hồ sơ do người lái xe lập 01 bộ gửi
trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi đang
quản lý giấy phép lái xe bị mất), gồm:
a) Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy
phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư này;
b) Bản chính hồ sơ gốc phù hợp với
giấy phép lái xe;
c) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ
sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
Khi đến nộp hồ sơ cấp lại giấy phép
lái xe, người lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh trực tiếp và
phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với người nước
ngoài) để đối chiếu.
3. Người có giấy phép lái xe bị mất
lần thứ nhất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng,
không còn hồ sơ gốc, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, khi tra
cứu vi phạm của người lái xe trong Cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống
nhất toàn quốc, nếu không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ,
xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, được xét cấp lại
giấy phép lái xe.
Hồ sơ do người lái xe lập 01 bộ gửi
trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi đang
quản lý giấy phép lái xe bị mất), gồm:
a) Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy
phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư này;
b) Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ
sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
Khi đến nộp hồ sơ cấp lại giấy phép
lái xe, người lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh trực tiếp và
phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với người nước
ngoài) để đối chiếu.
4. Người có giấy phép lái xe bị mất
lần thứ nhất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, còn hồ sơ gốc,
khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái
xe thống nhất toàn quốc, nếu không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền
thu giữ, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, phải dự sát hạch
lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;
Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện
theo quy định tại khoản 4 Điều 35 của Thông tư này.
5. Người có giấy phép lái xe bị mất
lần thứ nhất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, không còn hồ sơ
gốc, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, khi tra cứu vi phạm của
người lái xe trong Cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc,
nếu không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02
tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát hạch lại lý thuyết
để cấp lại giấy phép lái xe;
Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện
theo quy định tại khoản 4 Điều 35 của Thông tư này.
6. Người có giấy phép lái xe bị mất
lần thứ nhất, quá thời hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, còn hồ sơ gốc hoặc không
còn hồ sơ gốc, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, khi tra cứu vi
phạm của người lái xe trong Cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống nhất
toàn quốc, nếu không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử
lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, phải sát hạch lại cả lý
thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe.
Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện
theo quy định tại khoản 4 Điều 35 của Thông tư này.
7. Người có giấy phép lái xe bị mất
lần thứ hai trong thời hạn 02 năm kể từ ngày cấp lại cho giấy phép lái xe bị
mất lần thứ nhất, nếu có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, khi tra
cứu vi phạm của người lái xe trong Cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống
nhất toàn quốc, không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử
lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải sát hạch
lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;
Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện
theo quy định tại khoản 4 Điều 35 của Thông tư này.
8. Người có giấy phép lái xe bị mất
từ lần thứ ba trở lên trong thời hạn 02 năm kể từ ngày cấp lại cho giấy phép
lái xe bị mất lần thứ hai, nếu có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch,
khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái
xe thống nhất toàn quốc, không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu
giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, phải sát hạch
lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe.
Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện
theo quy định tại khoản 4 Điều 35 của Thông tư này.
9. Người bị tước quyền sử dụng giấy
phép lái xe không thời hạn, sau thời hạn 01 năm kể từ ngày cơ quan có thẩm
quyền ra quyết định tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không thời hạn, nếu có
nhu cầu, được dự học lại pháp luật giao thông đường bộ, đạo đức người lái xe,
được kiểm tra và có chứng nhận của cơ sở đào tạo lái xe đã hoàn thành nội dung
học và nộp đủ hồ sơ theo quy định thì được dự sát hạch lại cả lý thuyết và thực
hành để cấp lại giấy phép lái xe.
Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện
theo quy định tại khoản 5 Điều 35 của Thông tư này.
10. Ngày trúng tuyển ghi tại mặt
sau giấy phép lái xe cấp lại (phục hồi), được tính theo ngày trúng tuyển của
giấy phép lái xe cũ.
11. Thời gian cấp lại giấy phép lái
xe thực hiện như đối với cấp mới.
Khi cấp lại giấy phép lái xe, cơ
quan quản lý cấp giấy phép lái xe phải cắt góc giấy phép lái xe cũ (nếu có).
12. Người dự sát hạch lại có nhu
cầu ôn tập, đăng ký với các cơ sở đào tạo lái xe để được hướng dẫn ôn tập, phải
nộp phí ôn tập theo quy định của Bộ Tài chính, không phải học lại theo chương
trình đào tạo.
13. Người có giấy phép lái xe còn
thời hạn sử dụng, nhưng không còn hồ sơ gốc, có tên trong hồ sơ của cơ quan
quản lý sát hạch, nếu có nhu cầu được lập lại hồ sơ gốc.
Hồ sơ do người lái xe lập thành 01
bộ gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi
đa cấp giấy phép lái xe), gồm:
a) Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy,
phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư này;
b) Bản sao chụp giấy phép lái xe,
giấy chứng minh nhân dân.
Cơ quan cấp giấy phép lái xe kiểm
tra, xác nhận và đóng dấu, ghi rõ: số, hạng giấy phép lái xe được cấp, ngày sát
hạch (nếu có), tên cơ sở đào tạo (nếu có) vào góc trên bên phải đơn đề nghị
đổi, cấp lại giấy phép lái xe và trả cho người lái xe tự bảo quản để thay hồ sơ
gốc.
Điều 53. Đổi
giấy phép lái xe
1. Trong thời
hạn 03 tháng, trước khi giấy phép lái xe hết hạn, người có nhu cầu tiếp tục sử
dụng giấy phép lái xe được xét đổi giấy phép lái xe.
2. Người có giấy phép lái xe quá thời
hạn sử dụng dưới 03 tháng, kể từ ngày hết hạn, người có giấy phép lái xe bị
hỏng được xét đổi giấy phép lái xe.
3. Người có giấy phép lái xe hạng E
đủ 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ, có nhu cầu tiếp tục lái xe, nếu
đủ sức khoẻ theo quy định, được xét đổi giấy phép lái xe từ hạng D trở xuống.
4. Trường hợp năm sinh, tên đệm ghi
trên giấy phép lái xe có sai lệch với năm sinh, tên đệm ghi trên giấy chứng
minh nhân dân thì cơ quan quản lý giấy phép lái xe làm thủ tục đổi giấy phép
lái xe mới phù hợp với năm sinh, tên đệm ghi trong giấy chứng minh nhân dân.
5. Đối tượng được đổi giấy phép lái
xe:
a) Người Việt Nam,
người nước ngoài được đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam
khi hết thời hạn sử dụng;
b) Người Việt Nam,
người nước ngoài định cư lâu dài ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam
đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy
phép lái xe;
c) Người có giấy phép lái xe quân
sự còn thời hạn sử dụng khi ra quân (phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, thôi
việc, nghỉ hưu...), nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;
d) Cán bộ, chiến sĩ công an có giấy
phép lái xe do ngành công an cấp sau ngày 31/7/1995 còn thời hạn sử dụng, khi
ra khỏi ngành (chuyển công tác, nghỉ hưu, thôi việc ...), nếu có nhu cầu được
đổi giấy phép lái xe;
đ) Người có giấy phép lái xe mô tô
của ngành giao thông vận tải hoặc giấy phép lái xe mô tô do ngành công an cấp
trước ngày 31/7/1995 bị hỏng có nhu cầu đổi, có tên trong sổ lưu được xét đổi
giấy phép lái xe mới;
e) Người nước ngoài cư trú, làm việc,
học tập tại Việt Nam với thời gian từ 03 tháng trở lên, có giấy phép lái xe
quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi
sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;
g) Khách, du lịch nước ngoài lái xe
đăng ký nước ngoài vào Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử
dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương
ứng của Việt Nam;
h) Người Việt Nam (mang quốc tịch
Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được nước
ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái
xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam.
6. Không đổi giấy phép lái xe đối
với các trường hợp sau:
a) Giấy phép lái xe tạm thời của nước
ngoài; giấy phép lái xe quốc tế; giấy phép lái xe của nước ngoài, quân sự, công
an quá thời hạn sử dụng theo quy định; có biểu hiện tẩy xóa, rách nát không còn
đủ các yếu tố cần thiết để đổi giấy phép lái xe hoặc có sự khác biệt về nhận
dạng; giấy phép lái xe nước ngoài có dấu hiệu không do cơ quan có thẩm quyền
cấp mà không được xác minh;
b) Giấy phép lái xe do ngành giao
thông vận tải cấp nhưng không có trong bảng kê danh sách cấp giấp phép lái xe
(sổ quản lý);
c) Quyết định ra quân tính đến ngày
làm thủ tục đổi quá thời hạn 06 tháng đối với giấy phép lái xe quân sự do Bộ
Quốc phòng cấp.
7. Thời hạn sử dụng và hạng xe được
phép điều khiển:
a) Thời hạn sử dụng giấy phép lái
xe Việt Nam đổi cho người nước ngoài phù hợp với thời hạn ghi trong thị thực
nhập cảnh hoặc thẻ tạm trú, phù hợp với thời hạn sử dụng giấy phép lái xe nước
ngoài nhưng không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái xe Việt Nam;
b) Thời hạn sử dụng giấy phép lái
xe Việt Nam đổi cho khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt
Nam phù hợp với thời gian du lịch ở Việt Nam (từ khi nhập cảnh đến khi xuất
cảnh) nhưng không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái xe Việt Nam;
Đối với khách du lịch nước ngoài
lái xe vào Việt Nam chưa có điều kiện xuất trình hộ chiếu và giấy phép lái xe
nước ngoài, khi đổi giấy phép lái xe có thể căn cứ vào danh sách xuất nhập cảnh
của Bộ Công an và bản dịch giấy phép lái xe (kèm theo bản sao chụp giấy phép
lái xe nước ngoài), làm sẵn giấy phép lái xe cho số người đăng ký. Giấy phép
lái xe chỉ được cấp cho những người thực sự vào Việt Nam sau khi đối chiếu giấy
phép lái xe nước ngoài và hộ chiếu;
c) Giấy phép lái xe quốc gia cấp
cho người đổi được điều khiển nhiều hạng xe khác nhau được đổi sang giấy phép
lái xe để điều khiển các hạng xe tương ứng của Việt Nam;
d) Giấy phép lái xe quân sự có hiệu
lực được phép lái nhiều hạng xe khác nhau được đổi sang giấy phép lái xe ngành
giao thông vận tải có hiệu lực lái các hạng xe tương ứng.
8. Thời gian đổi
giấy phép lái xe:
a) Đối với giấy phép lái xe đang
trực tiếp quản lý hoặc giấy phép lái xe của nước ngoài: Không quá 05 ngày làm
việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định;
b) Đối với giấy phép lái xe không trực
tiếp quản lý: Không quá 25 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy
định.
Khi đổi giấy phép lái xe, cơ quan
cấp giấy phép lái xe cắt góc giấy phép lái xe cũ (trừ giấy phép lái xe do nước
ngoài cấp).
Điều 54. Hồ sơ
đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp
Hồ sơ do người lái xe lập 01 bộ gửi
trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, gồm:
1. Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy
phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư này.
2. Bản chính hồ sơ gốc phù hợp với
giấy phép lái xe (đối với trường hợp giấy phép lái xe bị mất, có hồ sơ gốc).
3. Giấy chứng
nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
4. Bản sao chụp giấy phép lái xe
(đối với trường hợp còn giấy phép lái xe).
Khi đến đổi giấy phép lái xe, người
lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh và phải xuất trình giấy phép
lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với người nước ngoài) để
đối chiếu.
Điều 55. Hồ sơ
đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp
Hồ sơ do người lái xe lập 01 bộ gửi
trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, gồm:
1. Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy
phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư này.
2. Quyết định ra quân trong thời
hạn không quá 06 tháng tính từ ngày Thủ trưởng cấp trung đoàn trở lên ký (bản
sao có chứng thực).
3. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ
sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
4. Giấy phép lái xe quân sự còn thời
hạn sử dụng (bản chính).
Khi đến nộp hồ sơ, người lái xe
được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh và phải xuất trình quyết định ra
quân, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với người nước ngoài) còn
thời hạn để đối chiếu.
Hồ sơ đổi giấy phép lái xe quân sự
là hồ sơ gốc gồm các tài liệu ghi ở các khoản 1, 2 Điều này và giấy phép lái xe
quân sự đã được cắt góc, giao cho người lái xe tự bảo quản.
Điều 56. Hồ sơ
đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp
1. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe mô tô
do ngành Công an cấp trước ngày 31/7/1995 bị hỏng.
Hồ sơ do người lái xe lập 01 bộ gửi
trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, gồm:
a) Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy
phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư này;
b) Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ
sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định;
c) Bản sao chụp giấy phép lái xe và
xuất trình bản chính để kiểm tra;
d) Bản chính hồ sơ gốc (đối với
trường hợp có hồ sơ gốc).
Khi đến nộp hồ sơ, người lái xe
được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh và phải xuất trình quyết
định ra quân, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với người nước
ngoài) còn thời hạn để đối chiếu.
2. Hồ sơ đổi
giấy phép lái xe mô tô do
ngành Công an cấp từ ngày 31/7/1995.
Hồ sơ do người lái xe lập 01 bộ gửi
trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, gồm:
a) Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy
phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư này;
b) Quyết định ra khỏi ngành (chuyển
công tác, nghỉ hưu, thôi việc ...) của cấp có thẩm quyền (bản sao có chứng
thực);
c) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ
sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định;
d) Giấy phép lái xe của ngành công
an cấp còn thời hạn sử dụng (bản chính);
Khi đến nộp hồ sơ, người đổi giấy
phép lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh và phải xuất trình Quyết
định ra khỏi ngành, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với người nước
ngoài) còn thời hạn để đối chiếu.
Hồ sơ đổi giấy phép lái xe công an
là hồ sơ gốc, gồm tài liệu ghi ở các điểm a, b khoản 2 Điều này và giấy phép
lái xe công an đã được cắt góc, giao cho người lái xe tự bảo quản.
Điều 57. Hồ sơ
đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài
1. Hồ sơ do người lái xe lập thành
01 bộ gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải
(nơi đăng ký cư trú, lưu trú, tạm trú hoặc định cư lâu dài), bao gồm:
a) Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy
phép lái xe (đối với người Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông
tư này; đối với người nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục 30 của Thông tư
này);
b) Bản dịch giấy phép lái xe nước
ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan công chứng
hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm việc, đóng dấu
giáp lai với bản sao chụp giấy phép lái xe; trường hợp phát hiện có nghi vấn,
cơ quan cấp đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Đại sứ quán, Lãnh sự quán
của quốc gia cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam xác minh;
c) Bản sao chụp hộ chiếu gồm phần
số hộ chiếu, họ tên và ảnh người được cấp, thời hạn sử dụng và trang thị thực
nhập cảnh vào Việt Nam, bản sao chụp giấy chứng minh nhân dân, giấy chứng minh
thư ngoại giao hoặc công vụ do Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp hoặc bản sao chụp thẻ
cư trú, thẻ lưu trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú, giấy tờ xác minh định cư lâu
dài tại Việt Nam đối với người nước ngoài;
Khi đến đổi giấy phép lái xe, người
lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh và phải xuất trình hộ chiếu
còn thời hạn, giấy chứng minh nhân dân, giấy chứng minh thư ngoại giao hoặc
công vụ do Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ tạm trú, thẻ
thường trú hoặc giấy tờ xác minh định cư lâu dài tại Việt Nam và giấy phép lái
xe nước ngoài để đối chiếu.
2. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe do cơ
quan đổi giấy phép lái xe giao cho người lái xe quản lý là hồ sơ gốc, gồm các
tài liệu ghi ở các điểm a, b, c, khoản 1 Điều này và giấy phép lái xe nước
ngoài.
Điều 58. Hồ sơ
đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài cấp cho khách du lịch nước
ngoài lái xe vào Việt Nam
1. Hồ sơ lập 01 bộ gửi trực tiếp
hoặc qua đường bưu chính đến Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe
theo mẫu quy định tại Phụ lục 30 của Thông tư này;
b) Bản dịch giấy phép lái xe nước
ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan công chứng
hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm việc, đóng dấu
giáp lai với bản sao chụp giấy phép lái xe; trường hợp phát hiện có nghi vấn,
cơ quan cấp đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Đại sứ quán, Lãnh sự quán
của quốc gia cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam xác minh;
c) Danh sách xuất nhập cảnh của Bộ
Công an (bản sao có chứng thực) hoặc bản sao chụp hộ chiếu gồm phần số hộ
chiếu, họ tên và ảnh người được cấp, thời hạn sử dụng và trang thị thực nhập
cảnh vào Việt Nam;
d) 01 ảnh màu cỡ 3 x 4 cm nền ảnh
màu xanh, kiểu chứng minh nhân dân.
Khi đến nhận giấy phép lái xe,
người lái xe xuất trình hộ chiếu còn thời hạn và giấy phép lái xe nước ngoài để
đối chiếu.
2. Cơ quan quản lý cấp giấy phép
lái xe phải ghi vào hồ sơ quản lý là giấy phép lái xe đổi 01 lần.
Phần 4.
ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH ĐỐI VỚI
MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐẶC THÙ
Điều 59. Đào
tạo lái xe
1. Đào tạo đối với người khuyết tật
điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật để cấp giấy phép lái xe
hạng A1
a) Người học có thể tự học lý
thuyết và thực hành; trường hợp có nhu cầu học tập trung đăng ký với cơ sở đào
tạo để được học theo nội dung, chương trình quy định;
b) Cơ sở đào tạo miễn toàn bộ hoặc
giảm học phí cho người học.
2. Đào tạo lái xe mô tô hạng A1 đối
với đồng bào dân tộc có trình độ văn hóa quá thấp.
Sở Giao thông vận tải xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành về điều kiện, hình thức đào tạo phù hợp
điều kiện thực tế của địa phương.
Điều 60. Sát
hạch lái xe
Việc sát hạch để cấp giấy phép lái
xe mô tô hạng A1 cho người khuyết tật, đồng bào dân tộc có trình độ văn hóa quá
thấp do Sở Giao thông vận tải căn cứ nội dung và quy trình sát hạch đã được ban
hành, xây dựng nội dung và phương án tổ chức sát hạch phù hợp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định.
Phần 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 61. Lộ
trình chuyển đổi Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET.
Tổng cục Đường bộ Việt Nam
xây dựng kế hoạch, lộ trình chuyển toàn bộ giấy phép lái xe không thời hạn (các
hạng A1, A2, A3) đã cấp sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET., trình
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.
Điều 62. Báo
cáo về công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe
1. Hàng năm, vào tháng 01 và tháng
7, Sở Giao thông vận tải sơ kết, tổng kết công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy
phép lái xe của địa phương, gửi báo cáo về Tổng cục Đường bộ Việt Nam để tổng
hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
2. Hàng tháng (trước ngày 05 của
tháng sau), các Sở Giao thông vận tải thực hiện báo cáo tổng hợp cấp, đổi giấy
phép lái xe về Tổng cục Đường bộ Việt Nam để tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận
tải theo mẫu quy định tại Phụ lục 31 của Thông tư này.
Điều 63. Kiểm
tra, thanh tra
1. Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục
Đường bộ Việt Nam thực hiện kiểm tra công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép
lái xe theo quy định.
2. Sở Giao thông vận tải chủ trì
phối hợp các cơ quan liên quan, căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, tổ chức kiểm
tra, thanh tra, giám sát công tác đào tạo, sát hạch lái xe đối với các cơ sở
đào tạo, trung tâm sát hạch do Sở Giao thông vận tải quản lý, xử lý vi phạm
theo quy định.
3. Thanh tra công tác đào tạo, sát
hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ thực hiện theo pháp luật thanh tra.
4. Việc kiểm tra, thanh tra công
tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 64. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2013 và thay thế các Thông tư số 07/2009/TT-BGTVT ngày
19/6/2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch,
cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ; Thông tư số 15/2011/TT-BGTVT ngày
31/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 07/2009/TT-BGTVT ngày 19/6/2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
2. Một số quy định sau đây của
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013:
a) Điểm d khoản 2 Điều 5;
b) Điểm d khoản 4 Điều 5;
c) Điểm a (có trình độ A về tin học
trở lên) và điểm b (Giáo viên dạy môn Pháp luật giao thông đường bộ phải có
giấy phép lái xe ô tô) khoản 10 Điều 5;
d) Điểm a (Giáo viên dạy lái xe các
hạng A1, A2, A3, A4 phải có giấy phép lái xe hạng tương ứng) khoản 11 Điều 5;
đ) Điểm c và điểm đ khoản 12 Điều
5;
e) Chương trình đào tạo quy định
tại các Điều 24, Điều 25 và Điều 26;
g) Khoản 2 Điều 34;
h) Khoản 2 Điều 37.
Điều 65. Trách
nhiệm thi hành
1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở
Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện Thông tư này.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra
Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở
Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 65;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban An toàn Giao thông quốc gia;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT của Chính phủ;
- Website Bộ GTVT;
- Bảo GTVT, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, TCCB (Hđt).
|
BỘ
TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
PHỤ LỤC 1a
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH LÁI XE
(Ban hành kèm theo Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Căn
cứ Quyết định số ..……../…………
ngày…. tháng…. năm 20... của Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam
về việc cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe
|
Ảnh
màu
3 x 4 cm có
dấu giáp lai
|
|
TỔNG
CỤC ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM
CHỨNG NHẬN
|
Ông (Bà):……………………………………………………………………………………………………...
Ngày tháng năm sinh:
………………………………………………………………………………………
Số Chứng minh nhân dân:…………………………………………………………………………………
Cơ sở đào tạo:
………………………………………………………………………………………………
Đã hoàn thành khóa tập huấn giáo
viên dạy thực hành lái xe ……. hạng …………………………..
Từ ngày ……./……/……. đến ngày ……/
……../ ………
|
Có giá trị đến ngày …. tháng …
năm
|
Hà
Nội, ngày ……. tháng……. năm 20….
TỔNG CỤC TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)
|
|
|
|
Quy cách:
- Kích thước: 150 mm x 200 mm;
- “CHỨNG NHẬN”: phông chữ Times New
Roman in hoa, in đậm, cỡ chữ 21.
PHỤ LỤC 1b
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH LÁI XE
(Ban hành kèm theo Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Căn
cứ Quyết định số ..……../…………
ngày…. tháng…. năm 20... của Giám đốc Sở Giao thông vận tải ……………….
về việc cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe
|
Ảnh
màu
3 x 4 cm có
dấu giáp lai
|
|
SỞ
GIAO THÔNG VẬN TẢI …….
CHỨNG NHẬN
|
Ông (Bà):……………………………………………………………………………………………………...
Ngày tháng năm sinh:
………………………………………………………………………………………
Số Chứng minh nhân dân:…………………………………………………………………………………
Cơ sở đào tạo:
………………………………………………………………………………………………
Đã hoàn thành khóa tập huấn giáo
viên dạy thực hành lái xe ……. hạng …………………………..
Từ ngày ……./……/……. đến ngày ……/
……../ ………
|
Có giá trị đến ngày …. tháng …
năm
|
………,
ngày ……. tháng……. năm 20….
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|
|
|
|
Quy cách:
- Kích thước: 150 mm x 200 mm;
- “CHỨNG NHẬN”: phông chữ Times New
Roman in hoa, đậm, cỡ chữ 21.
PHỤ LỤC 1c
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN KHÓA TẬP HUẤN NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ
GIÁO VIÊN DẠY LÁI XE
(Ban hành kèm theo Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Căn
cứ Quyết định số ..……../…………
ngày…. tháng…. năm 20... của Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam
về việc cấp giấy chứng nhận khóa tập huấn nâng cao trình độ giáo viên dạy lái
xe
|
Ảnh
màu
3 x 4 cm có
dấu giáp lai
|
|
TỔNG
CỤC ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM
CHỨNG NHẬN
|
Ông (Bà):……………………………………………………………………………………………………...
Ngày tháng năm sinh:
………………………………………………………………………………………
Số Chứng minh nhân dân:…………………………………………………………………………………
Cơ sở đào tạo:
………………………………………………………………………………………………
Đã hoàn thành khóa tập huấn giáo
viên dạy thực hành lái xe tại: ………………….
Từ ngày ……./……/……. đến ngày ……/
……../ ………
|
|
Hà
Nội, ngày ……. tháng……. năm 20….
TỔNG CỤC TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)
|
|
|
|
Quy cách:
- Kích thước: 150 mm x 200 mm;
- “CHỨNG NHẬN”: phông chữ Times New
Roman in hoa, đậm, cỡ chữ 21.