BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/VBHN-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2021
|
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH VỀ CẤP, SỬ DỤNG GIẤY PHÉP LÁI XE
QUỐC TẾ
Thông tư số
29/2015/TT-BGTVT ngày 06 tháng 07 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 10 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 01/2021/TT-BGTVT
ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một
số điều Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT ngày
06 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về cấp, sử dụng
giấy phép lái xe quốc tế và Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày
15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo,
sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 03 năm 2021.
Căn cứ Công ước về
Giao thông đường bộ năm 1968;
Căn cứ Luật Giao
thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành Thông tư quy định về cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc
tế[1].
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư
này quy định về cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp; việc sử
dụng giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường
bộ năm 1968 (sau đây gọi tắt là Công ước Viên) cấp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông
tư này áp dụng đối với cơ quan cấp và quản lý giấy phép lái xe quốc tế tại Việt
Nam; tổ chức, cá nhân có liên quan đến sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do các
nước tham gia Công ước Viên cấp.
2. Thông
tư này không áp dụng đối với giấy phép lái xe của ngành Công an, Quân đội.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giấy
phép lái xe quốc tế là giấy phép lái xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
các nước (bao gồm cả khu vực hành chính) tham gia Công ước Viên cấp theo một
mẫu thống nhất.
2. Giấy
phép lái xe quốc tế có tên tiếng Anh là International Driving Permit, sau đây
gọi tắt là IDP.
3. Giấy
phép lái xe quốc gia là giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền của các nước
cấp, có giá trị trên lãnh thổ nước đó.
4. Hồ sơ
điện tử giấy phép lái xe quốc tế là tập hợp các tài liệu điện tử liên quan đến
cấp IDP.
Điều 4. Mẫu giấy phép lái xe quốc tế
1. IDP là
một quyển sổ có kích thước A6 (148 mm x 105 mm), có ký hiệu bảo mật, bìa màu
xám, những trang giấy bên trong màu trắng theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trang
1 (trang bìa) ghi thông tin cơ bản của IDP được in song ngữ tiếng Việt và tiếng
Anh; trang 2 quy định về phạm vi sử dụng IDP in song ngữ tiếng Việt và tiếng
Anh, trang 3 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng
Việt, trang 4 để trống, trang 5 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng
IDP in bằng tiếng Anh, trang 6 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng
IDP in bằng tiếng Nga, trang 7 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng
IDP in bằng tiếng Tây Ban Nha, trang 8 quy định phần khai về người lái xe và
phân hạng IDP in bằng tiếng Pháp, trang 9 quy định hạng xe được điều khiển in
bằng tiếng Pháp.
3. Số IDP
gồm ký hiệu phân biệt quốc gia của Việt Nam đối với giao thông quốc tế là VN và
12 chữ số sau là số giấy phép lái xe quốc gia.
Điều 5. Thời hạn và hạng xe điều khiển của giấy phép lái xe quốc
tế
1. IDP có
thời hạn không quá 03 năm, kể từ ngày cấp và phải phù hợp với thời hạn còn hiệu
lực của giấy phép lái xe quốc gia.
2. Hạng
xe được phép điều khiển của IDP tương ứng với các hạng xe của giấy phép lái xe
quốc gia do Việt Nam cấp quy định tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Thông tư này.
Chương II
CẤP VÀ QUẢN LÝ GIẤY PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ
Điều 6. Đối tượng được cấp giấy phép lái xe quốc tế
Người
Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú tại Việt Nam, có giấy phép lái xe
quốc gia do Việt Nam cấp bằng vật liệu PET. còn giá trị sử dụng.
Điều 7. Trách nhiệm cấp và quản lý giấy phép lái xe quốc tế
1. Tổng
cục Đường bộ Việt Nam quản lý việc cấp IDP thống nhất trong phạm vi toàn quốc,
có trách nhiệm sau đây:
a) Thiết
kế tính năng bảo mật của phôi ấn chỉ IDP; tổ chức in, phát hành, hướng dẫn và
quản lý việc sử dụng phôi ấn chỉ IDP trong toàn quốc;
b) Xây
dựng hệ thống thông tin quản lý IDP;
c) Công
bố, cập nhật danh sách các nước tham gia Công ước Viên hàng năm theo thông báo
chính thức của Liên hợp quốc trên Trang Thông tin điện tử của Tổng cục Đường bộ
Việt Nam;
d) Xây
dựng, ban hành danh mục các trang thiết bị phục vụ cho công tác cấp IDP;
đ) Chỉ
đạo các Sở Giao thông vận tải đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản 2
Điều này tổ chức triển khai thực hiện cấp IDP;
e) Công
bố và thực hiện cập nhật danh sách các Sở Giao thông vận tải cấp IDP;
g) Đảm
bảo các trang thiết bị theo đúng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
h) Tiếp
nhận, chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của hồ sơ cấp IDP và thực
hiện việc cấp IDP theo đúng quy định.
2. Sở
Giao thông vận tải thực hiện việc cấp, quản lý IDP tại địa phương, có trách
nhiệm sau đây:
a) Đảm
bảo các trang thiết bị theo đúng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
b) Tiếp
nhận, chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của hồ sơ cấp IDP và thực
hiện việc cấp IDP theo đúng quy định;
c)[2] (được bãi bỏ)
Điều 8. Thủ tục cấp giấy phép lái xe quốc tế
1[3]. Cá nhân nộp đơn đề nghị cấp IDP quốc
tế theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm
theo Thông tư này trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Tổng
cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.
2[4]. Trình tự cấp IDP:
a) Cá
nhân khi nộp đơn trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông
vận tải, phải xuất trình bản chính giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp,
hộ chiếu, thẻ thường trú (đối với người nước ngoài) để thực hiện kiểm tra tính
chính xác, hợp pháp của việc cấp IDP và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi
được tiếp nhận hồ sơ theo quy định; khi nộp đơn qua hệ thống dịch vụ công trực
tuyến, cá nhân kê khai theo hướng dẫn và phải chịu trách nhiệm về tính chính
xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai, phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí
thông qua chức năng thanh toán lệ phí của hệ thống dịch vụ công trực tuyến và
nộp phí sử dụng dịch vụ khác theo nhu cầu của cá nhân. Trường hợp đơn đề nghị
không đúng theo quy định, cơ quan tiếp nhận đơn có trách nhiệm thông báo trực
tiếp hoặc bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung
cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày lam việc, kể từ
ngày tiếp nhận đơn;
b) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp IDP đúng theo
quy định, Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thực hiện việc
cấp IDP cho cá nhân; trường hợp không cấp IDP thì phải trả lời và nêu rõ lý do.
3. Trường
hợp IDP bị mất hoặc hư hỏng, cá nhân lập đơn đề nghị cấp lại theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
4. Không
cấp IDP đối với các trường hợp sau đây:
a) Giấy
phép lái xe quốc gia bị tẩy xóa, hư hỏng không còn đủ các thông tin cần thiết
hoặc có sự khác biệt về nhận dạng;
b) Giấy
phép lái xe quốc gia không do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định.
5. Trường
hợp phát hiện cá nhân có hành vi gian dối để được cấp IDP, tẩy xóa hoặc làm sai
lệch thông tin trên IDP được cấp, ngoài việc bị cơ quan cấp IDP ra quyết định
thu hồi IDP, cá nhân đó còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và không được
cấp IDP trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bị phát hiện hành vi vi phạm.
Điều 9. Quy trình cấp, quản lý giấy phép lái xe quốc tế
1. Sở
Giao thông vận tải
a) Tiếp
nhận đơn đề nghị cấp IDP và sử dụng hệ thống thông tin quản lý IDP do Tổng cục
Đường bộ Việt Nam xây dựng để lập hồ sơ điện tử;
b) Sao
chụp hộ chiếu, thẻ thường trú (đối với người nước ngoài) để kiểm tra, đối chiếu
trong quá trình thực hiện cấp IDP;
c) Kiểm
tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin quản lý IDP;
d) Xác
thực chữ ký số của người có thẩm quyền ký trên các hồ sơ điện tử cấp IDP;
đ) Thực
hiện quy trình in IDP;
e) Kiểm
tra chất lượng IDP sau khi in và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin quản lý
IDP của Tổng cục Đường bộ Việt Nam theo quy định.
2. Tổng
cục Đường bộ Việt Nam
a) Tiếp
nhận, quản lý dữ liệu IDP đã được cập nhật từ các Sở Giao thông vận tải để đồng
bộ vào dữ liệu hệ thống thông tin quản lý IDP;
b) Cập
nhật, vận hành hệ thống thông tin quản lý IDP theo quy định;
c) Trường
hợp tiếp nhận đơn đề nghị cấp IDP của cá nhân, thì thực hiện như quy trình tại
khoản 1 Điều này.
Chương III
SỬ DỤNG GIẤY PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ
Điều 10. Sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp
1. Người
có IDP do Việt Nam cấp khi điều khiển phương tiện cơ giới tham gia giao thông
trên lãnh thổ nước tham gia Công ước Viên phải mang theo IDP và giấy phép lái
xe quốc gia; tuân thủ pháp luật giao thông đường bộ của nước sở tại.
2. IDP do
Việt Nam cấp không có giá trị sử dụng trong lãnh thổ Việt Nam.
Điều 11. Sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia
Công ước Viên cấp tại Việt Nam
1. Người
có IDP do các nước tham gia Công ước Viên cấp khi điều khiển phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ trên lãnh thổ Việt Nam phải mang theo IDP và giấy phép
lái xe quốc gia được cấp phù hợp với hạng xe điều khiển; phải tuân thủ pháp
luật giao thông đường bộ của Việt Nam.
2. Người
có IDP vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ Việt Nam mà bị tước quyền sử
dụng IDP có thời hạn thì thời hạn bị tước không quá thời gian người lái xe được
phép cư trú tại lãnh thổ Việt Nam.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Hiệu lực thi hành[5]
Thông tư
này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Tổng
cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố
trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Chánh
Văn phòng, Chánh Thanh tra, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ
Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT (để đăng tải);
- Lưu: Văn thư, PC (2).
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Văn Thể
|
PHỤ LỤC I
MẪU GIẤY PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ DO
VIỆT NAM CẤP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT ngày 06 tháng 7 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
TRANG 1
(Mặt ngoài của trang bìa trước)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ QUỐC TẾ
INTERNATIONAL MOTOR TRAFFIC
GIẤY PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ
INTERNATIONAL DRIVING PERMIT
Số: …………………..
No.
Công ước về Giao thông đường bộ ngày 8 tháng 11 năm 1968
Convention on Road Traffic of 8 November 1968
Có giá
trị đến: ………………………………………………
Valid
until
Cơ quan
cấp: ………………………………………………..
Issued by
Nơi
cấp:………………………… Ngày: …………………..
At
Date
Số giấy
phép lái xe quốc gia: ……………………………….
Number of
domestic driving permit
(1) Chữ
ký dấu của cơ quan cấp IDP.
TRANG 2
(Mặt trong của trang bìa trước)
Giấy phép
này không có giá trị trong lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
This
permit is not valid for the territory of Socialist Republic of Viet Nam.
Có giá
trị trong lãnh thổ của tất cả các bên tham gia với các điều kiện phù hợp với
giấy phép lái xe quốc gia. Những hạng xe được phép lái là những hạng ghi tại
cuối quyển này.
It is valid
for the territories of all the other Contracting Parties on condition that it is
presented with the corresponding domestic driving permit. The categories of
vehicles for which the permit is valid are stated at the end of the booklet.
Giấy phép
này sẽ không có hiệu lực tại lãnh thổ của bên tham gia khác khi người có tên
trong đó đăng ký thường trú tại Quốc gia đó.
This
permit shall cease to be valid in the territory of another Contracting Party if
its holder establishes his normal residence there.
TRANG 3
Phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Việt
PHẦN KHAI
VỀ NGƯỜI LÁI XE
Họ và
tên:
Tên khác:
Nơi sinh:
Ngày
sinh:
Địa chỉ
thường trú:
GIẤY PHÉP CÓ GIÁ
TRỊ VỚI CÁC HẠNG XE VÀ CÁC CẤP HẠNG XE CÓ MÃ TƯƠNG ỨNG, CÓ GIÁ TRỊ TRÊN GIẤY
PHÉP LÁI XE
|
Mã
hạng phương tiện hình vẽ
|
Mã
cấp phương tiện hình vẽ
|
A
|
A1
|
B
|
B1
|
C
|
C1
|
D
|
D1
|
BE
|
|
CE
|
C1E
|
DE
|
D1E
|
NHỮNG ĐIỀU KIỆN HẠN
CHẾ SỬ DỤNG
|
TRANG
5
Phần
khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Anh
PARTICULARS
CONCERNING THE DRIVER
Family name:
Given name, other
name: Place of birth:
Date of birth:
Place of normal
residence:
CATEGORIES AND
SUBCATEGORIES OF VEHICLES, WITH THE CORRESPONDING CODES FOR WHICH THE PERMIT
IS VALID
|
Category code
Pictogram
|
Subcategory
code/Pictogram
|
A
|
A1
|
B
|
B1
|
C
|
C1
|
D
|
D1
|
BE
|
|
CE
|
C1E
|
DE
|
D1E
|
RESTRICTIVE
CONDITIONS OF USE
|
TRANG
6
Phần
khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Nga
TRANG
7
Phần
khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Tây Ban Nha
TRANG
8
Phần
khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Pháp
TRANG
9
Quy
định hạng xe được điều khiển in bằng tiếng Pháp
(1) Vị trí đóng dấu
hạng xe điều khiển được cấp.
(2) Vị trí đóng dấu
giáp lai.
(3) Vị trí chữ ký của
người được cấp IDP.
PHỤ
LỤC II
BẢNG CHUYỂN ĐỔI GIẤY PHÉP LÁI XE VIỆT NAM
SANG GIẤY PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT ngày 06 tháng 7 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
GIẤY
PHÉP LÁI XE VIỆT NAM
|
GIẤY
PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ
|
Hạng
A1
|
Hạng
A1
|
Hạng
A2
|
Hạng
A
|
Hạng
A3
|
Hạng
B1
|
Hạng
B1, B2
|
Hạng
B
|
Hạng
C
|
Hạng
C và C1
|
Hạng
D
|
Hạng
D1
|
Hạng
E
|
Hạng
D
|
Hạng
FB2
|
Hạng
BE
|
Hạng
FC
|
Hạng
CE và C1E
|
Hạng
FD
|
Hạng
D1E
|
Hạng
FE
|
Hạng
DE
|
PHỤ
LỤC III[6]
PHỤ
LỤC IV
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT ngày 06 tháng 7 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ
APPLICATION
FORM FOR ISSUANCE OF INTERNATIONAL DRIVING PERMIT
Kính
gửi (To): Tổng cục Đường bộ Việt Nam (Sở Giao thông vận tải …………..)
(Directorate
for Roads of Viet Nam (Transport Department ……..)
Tôi là (Full name):
........................................................................................................
Quốc tịch (Nationality):
................................................................................................
Ngày tháng năm sinh
(Date of birth):
...........................................................................
Hiện thường trú tại
(Place of normal residence):
.........................................................
Số hộ chiếu (Passport
No.):
..........................................................................................
Cấp ngày (Issuing
date): ngày (date): ……… tháng (month) …. năm (year) ……….
Hiện có giấy phép lái
xe cơ giới đường bộ số (Current Driving Licence No.): ...........
Cơ quan cấp (Issuing
Office):
.......................................................................................
Tại (Place of issue):
......................................................................................................
Cấp ngày (Issuing
date): ngày (date): …… tháng (month) …. năm (year) ……….
Có giá trị đến (Valid
until): ngày (date): ……. tháng (month) …. năm (year) ……….
Lý do xin cấp giấy
phép lái xe (Purpose of application for International Driving Permit):
.......................................................................................................................................
Gửi kèm theo đơn gồm
có (Documents enclosed as follows):
- 01 ảnh màu cỡ 3 x 4
cm, nền mầu trắng (01 colour photograph 3 x 4 cm, white panel).
Tôi xin đảm bảo lời
khai trên đây là đúng sự thật.
I certify that all
the information included in this application and attached documents is correct
and true.
|
…………, ngày (date)
... tháng (month) … năm (year) …
NGƯỜI LÀM ĐƠN (APPLICANT)
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Signature and Full name)
|