|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Văn bản hợp nhất 09/VBHN-BNNPTNT 2018 Quyết định về quản lý cấp biển xe được phép đi trên đê
Số hiệu:
|
09/VBHN-BNNPTNT
|
|
Loại văn bản:
|
Văn bản hợp nhất
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
Người ký:
|
Hà Công Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
19/06/2018
|
|
Ngày hợp nhất:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, PHÁT HÀNH VÀ CẤP BIỂN XE ĐƯỢC
PHÉP ĐI TRÊN ĐÊ; XE KIỂM TRA ĐÊ; XE HỘ ĐÊ, XE LÀM NHIỆM VỤ KHẨN CẤP VỀ PHÒNG,
CHỐNG LỤT, BÃO
Quyết định số 92/2008/QĐ-BNN ngày 17/9/2008 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành quy định về quản lý,
phát hành và cấp biển xe được phép đi trên đê; xe kiểm tra đê; xe hộ đê, xe làm
nhiệm vụ khẩn cấp về phòng, chống lụt, bão, có hiệu lực kể từ ngày 16/10/2008,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các đơn
vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày
18/7/2017.
Căn
cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn
cứ Luật Đê điều ngày 29/11/2006;
Căn
cứ Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão đã được sửa đổi, bổ sung ngày 24/8/2000;
Theo
đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống lụt, bão,[1]
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý, phát
hành và cấp biển xe được phép đi trên đê; xe kiểm tra đê; xe hộ đê, xe làm nhiệm
vụ khẩn cấp về chống lụt, bão”.
Điều 2.[2] Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế
Quyết định số 731/QĐ-BNN-PCLB ngày 18/3/2003 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về quản lý, phát hành và cấp biển cho phép xe cơ
giới đi trên đê; xe làm nhiệm vụ khẩn cấp về chống lụt bão.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý đê điều và Phòng,
chống lụt, bão, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, PHÁT HÀNH VÀ CẤP BIỂN
XE ĐƯỢC PHÉP ĐI TRÊN ĐÊ; XE KIỂM TRA ĐÊ; XE HỘ ĐÊ, XE LÀM NHIỆM VỤ KHẨN CẤP VỀ
PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 92/2008/QĐ-BNN ngày 17 tháng 9 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Điều 1. Quy định các loại biển xe được phép đi trên đê; xe
kiểm tra đê; xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ khẩn cấp về phòng, chống lụt, bão
1. Biển
“XE KIỂM TRA ĐÊ” cấp cho:
a) Xe
phục vụ các đồng chí thành viên Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
thiên tai[3]; thành viên Ban chỉ huy phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn[4] tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã có đê;
b) Xe
của các đơn vị làm nhiệm vụ trực tiếp kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo, quản lý, tu bổ
đê điều và phòng, chống lụt, bão theo quyết định phân công của cấp có thẩm quyền.
2. Biển
“XE HỘ ĐÊ” cấp cho:
a) Xe
của tổ chức, cá nhân được điều động để vận chuyển thiết bị, vật tư, nhân lực phục
vụ công tác hộ đê;
b) Xe
phục vụ các đồng chí thành viên Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
thiên tai[5], Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai[6]: chỉ đạo công tác hộ đê, làm nhiệm vụ khẩn cấp
về phòng, chống lụt, bão;
c) Xe
phục vụ các đồng chí thành viên Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn[7] tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Văn
phòng Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn[8] tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương: chỉ đạo công tác hộ đê, làm nhiệm vụ khẩn cấp
về phòng, chống lụt, bão;
d) Xe
phục vụ các đồng chí lãnh đạo các cơ quan, đơn vị được phân công làm nhiệm vụ hộ
đê, phòng, chống lụt, bão theo sự phân công của Ban chỉ
đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai,[9] Ban chỉ huy
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn[10] tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương: thực hiện nhiệm vụ hộ đê, làm nhiệm vụ khẩn cấp
về phòng, chống lụt, bão.
3. Biển
“XE ĐƯỢC PHÉP ĐI TRÊN ĐÊ” cấp cho các xe cơ giới của các tổ chức, cá nhân có
nhiệm vụ khẩn cấp cần đi trên đê khi có lũ.
Điều 2. Thẩm quyền cấp biển
1. Tổng
cục Phòng, chống thiên tai[11] cấp biển “XE KIỂM TRA ĐÊ”, “XE HỘ ĐÊ”, “XE
ĐƯỢC PHÉP ĐI TRÊN ĐÊ”, cho các đối tượng quy định tại Điều 1 của Quy định này,
hoạt động trong phạm vi toàn quốc.
2. Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có đê từ cấp III đến cấp đặc
biệt (hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ủy
quyền), cấp biển “XE KIỂM TRA ĐÊ”, “XE HỘ ĐÊ”, “XE ĐƯỢC PHÉP ĐI TRÊN ĐÊ”, cho
các đối tượng quy định tại Điều 1 của Quy định này, hoạt động trong phạm vi tỉnh,
thành phố.
3.
Khi cấp biển cho các xe làm nhiệm vụ trên, phải ghi rõ biển số xe, ngày tháng cấp
và thời hạn sử dụng biển.
4.
Người có thẩm quyền cấp biển theo quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này chỉ
được cấp biển cho các đối tượng quy định tại Điều 1 của Quy định này.
Điều 3. Hình thức, kích thước các loại biển
1. Biển
“XE KIỂM TRA ĐÊ”, hình chữ nhật; nền trắng có hình chìm biểu tượng của cơ quan
có thẩm quyền cấp biển; khung có kích thước 13cm x 24cm, nét mầu đỏ, trong
khung được chia làm 2 phần.
Phần
trên: dòng trên ghi “TW- PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI”[12] đối với biển
do Tổng cục Phòng, chống thiên tai[13] cấp; ghi “PHÒNG CHỐNG THIÊN
TAI TỈNH (THÀNH PHỐ)[14] và tên tỉnh, thành phố” đối với biển do cấp
tỉnh cấp, chữ màu xanh; dòng dưới ghi “XE KIỂM TRA ĐÊ” mầu đỏ, chữ cao 2,5cm,
nét rộng 0,6cm.
Phần
dưới: ghi biển số đăng ký xe được cấp, thời hạn sử dụng biển, thời gian cấp biển
và chữ ký, dấu của cơ quan có thẩm quyền cấp biển.
2. Biển
“XE HỘ ĐÊ” hình chữ nhật; nền trắng có hình chìm biểu tượng của cơ quan có thẩm
quyền cấp biển; khung có kích thước 13cm x 24cm, nét màu đỏ, trong khung được
chia làm 2 phần.
Phần
trên: dòng trên ghi “TW- PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI”[15] đối với biển
do Tổng cục Phòng, chống thiên tai[16] cấp; ghi “PHÒNG CHỐNG THIÊN
TAI TỈNH (THÀNH PHỐ)[17] và tên tỉnh, thành phố” đối với biển
do cấp tỉnh cấp, chữ màu xanh; dòng dưới ghi “XE HỘ ĐÊ” mầu đỏ, chữ cao 3,8cm,
nét rộng 1,0cm.
Phần
dưới: ghi biển số đăng ký xe được cấp, thời hạn sử dụng biển, thời gian cấp biển
và chữ ký, dấu của cơ quan có thẩm quyền cấp biển.
3. Biển
“XE ĐƯỢC PHÉP ĐI TRÊN ĐÊ”: hình chữ nhật; nền trắng có hình chìm biểu tượng của
cơ quan có thẩm quyền cấp biển, khung có kích thước 13cm x 24cm, nét màu đỏ,
trong khung được chia làm 2 phần.
Phần
trên: dòng trên ghi “TW- PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI”[18] đối với biển
do Tổng cục Phòng, chống thiên tai[19] cấp; ghi “PHÒNG CHỐNG THIÊN
TAI TỈNH (THÀNH PHỐ)[20] và tên tỉnh, thành phố” đối với biển
do cấp tỉnh cấp, chữ màu xanh; dòng dưới ghi “XE ĐƯỢC PHÉP ĐI TRÊN ĐÊ” mầu
xanh, chữ cao 1,7cm, nét rộng 0,4cm.
Phần
dưới: ghi biển số đăng ký xe được cấp, thời hạn sử dụng biển, thời gian cấp biển
và chữ ký, dấu của cơ quan có thẩm quyền cấp biển.
Điều 4. Thủ tục cấp biển
1. Tổ
chức, cá nhân thuộc đối tượng được cấp các loại biển quy định tại Điều 1 của Quy
định này gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền cấp biển. Văn bản đề nghị phải
ghi rõ: loại biển đề nghị cấp, lý do đề nghị cấp biển, thời gian và phạm vi hoạt
động, biển số xe đề nghị cấp.
2. Cơ
quan có thẩm quyền cấp biển theo quy định tại Điều 2 của Quy định này có trách
nhiệm cấp biển hoặc trả lời cho tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng được cấp biển
theo quy định tại Điều 1 của Quy định này, không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị cấp biển hợp lệ.
Điều 5. Quy định áp dụng
Quy định
này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quy định ban
hành kèm theo Quyết định số 731/QĐ-BNN-PCLB ngày 18/3/2003 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Các biển xe được cấp trước ngày Quy định
này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hà Công Tuấn
|
[1]
Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (viết tắt là Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày
29/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Nghị định
số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số
điều của các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.”
[2] Các
Điều 18, 19 của Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 18/7/2017 quy định
như sau:
“Điều 18.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 7 năm 2017.
2. Những quy định
về nhiệm vụ của Tổng cục Thủy lợi; Tổng cục Phòng, chống thiên tai được quy định
tại Điều 2, Điều 5, Điều 6, Điều 9 của Thông tư này có hiệu lực thi hành cùng
thời điểm với hiệu lực của Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thủy lợi; Tổng cục
Phòng, chống thiên tai.
Điều 19.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn
phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này.”
[3] Cụm
từ “Ban chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương” được
thay thế bởi cụm từ “Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai” được quy
định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày
29/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể
từ ngày 18/7/2017.
[4] Cụm
từ “Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão” được thay thế
bởi cụm từ “Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn” được quy định
tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày
18/7/2017.
[5] Cụm
từ “Ban chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương” được
thay thế bởi cụm từ “Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai” được quy
định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày
29/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể
từ ngày 18/7/2017.
[6] Cụm
từ “Ban chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương” được
thay thế bởi cụm từ “Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai” được quy
định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày
29/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể
từ ngày 18/7/2017.
[7] Cụm
từ “Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão” được thay thế
bởi cụm từ “Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn” được quy định
tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày
18/7/2017.
[8] Cụm
từ “Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão” được thay thế
bởi cụm từ “Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn” được quy định
tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày
18/7/2017.
[9] Cụm
từ “Ban chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương” được
thay thế bởi cụm từ “Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai” được quy
định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày
29/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể
từ ngày 18/7/2017.
[10]
Cụm từ “Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão” được thay
thế bởi cụm từ “Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn” được
quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày
29/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể
từ ngày 18/7/2017.
[11]
Cụm từ “Cục Quản lý đê điều và Phòng chống lụt, bão”
được thay thế bởi cụm từ “Tổng cục Phòng, chống thiên tai” được quy định tại
khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày
18/7/2017.
[12]
Cụm từ “CHỐNG LỤT BÃO TRUNG ƯƠNG” được thay thế bởi cụm
từ “TW- PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI” được quy định tại khoản 3 Điều 2 của
Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 18/7/2017.
[13]
Cụm từ “Cục Quản lý đê điều và Phòng chống lụt, bão”
được thay thế bởi cụm từ “Tổng cục Phòng, chống thiên tai” được quy định tại
khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày
18/7/2017.
[14]
Cụm từ “CHỐNG LỤT BÃO TỈNH (THÀNH PHỐ)” được thay thế
bởi cụm từ “PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI TỈNH (THÀNH PHỐ)” được quy định tại khoản 3
Điều 2 của Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 18/7/2017.
[15]
Cụm từ “CHỐNG LỤT BÃO TRUNG ƯƠNG” được thay thế bởi cụm
từ “TW- PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI” được quy định tại khoản 3 Điều 2 của
Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 18/7/2017.
[16]
Cụm từ “Cục Quản lý đê điều và Phòng chống lụt, bão”
được thay thế bởi cụm từ “Tổng cục Phòng, chống thiên tai” được quy định tại
khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày
18/7/2017.
[17]
Cụm từ “CHỐNG LỤT BÃO TỈNH (THÀNH PHỐ)” được thay thế
bởi cụm từ “PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI TỈNH (THÀNH PHỐ)” được quy định tại khoản 3
Điều 2 của Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 18/7/2017.
[18]
Cụm từ “CHỐNG LỤT BÃO TRUNG ƯƠNG” được thay thế bởi cụm
từ “TW- PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI” được quy định tại khoản 3 Điều 2 của
Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 18/7/2017.
[19]
Cụm từ “Cục Quản lý đê điều và Phòng chống lụt, bão”
được thay thế bởi cụm từ “Tổng cục Phòng, chống thiên tai” được quy định tại
khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày
18/7/2017.
[20]
Cụm từ “CHỐNG LỤT BÃO TỈNH (THÀNH PHỐ)” được thay thế
bởi cụm từ “PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI TỈNH (THÀNH PHỐ)” được quy định tại khoản 3
Điều 2 của Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 18/7/2017.
Văn bản hợp nhất 09/VBHN-BNNPTNT năm 2018 hợp nhất Quyết định quy định về quản lý, phát hành và cấp biển xe được phép đi trên đê; xe kiểm tra đê; xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ khẩn cấp về chống lụt, bão do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Văn bản hợp nhất 09/VBHN-BNNPTNT ngày 19/06/2018 hợp nhất Quyết định quy định về quản lý, phát hành và cấp biển xe được phép đi trên đê; xe kiểm tra đê; xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ khẩn cấp về chống lụt, bão do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
1.643
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|