BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 07 năm 2023
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VIỆC ĐẤU THẦU, ĐẶT HÀNG CUNG CẤP DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP
CÔNG VẬN HÀNH KHAI THÁC BẾN PHÀ ĐƯỜNG BỘ DO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢN LÝ SỬ DỤNG
NGUỒN KINH PHÍ CHI THƯỜNG XUYÊN CỦA NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG
Thông tư số 40/2020/TT-BGTVT
ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc đấu
thầu, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công vận hành khai thác bến phà đường
bộ do Bộ Giao thông vận tải quản lý sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên của
ngân sách trung ương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021 được sửa đổi,
bổ sung bởi:
Thông tư số 06/2023/TT-BGTVT
ngày 12 tháng 05 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung
một số điều của các thông tư liên quan đến quản lý, khai thác, sử dụng, bảo trì
và bảo vệ đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2023.
Căn cứ Nghị định số
32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt
hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ
nguồn kinh phí chi thường xuyên;
Căn cứ Nghị định số
12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tài chính và Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Thông tư quy định đấu thầu, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công vận hành khai thác bến phà đường bộ do Bộ Giao thông vận tải quản lý sử dụng
nguồn kinh phí chi thường xuyên của ngân sách trung ương.[1]
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc đấu
thầu, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công vận hành khai thác bến phà đường
bộ do Bộ Giao thông vận tải quản lý sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên của
ngân sách trung ương.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân có liên quan đến đấu thầu, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công vận hành khai thác bến phà đường bộ sử dụng nguồn kinh phí chi thường
xuyên của ngân sách trung ương (sau đây viết tắt là dịch vụ sự nghiệp công vận
hành khai thác bến phà đường bộ).
Điều 3. Nguồn
kinh phí thực hiện cung ứng dịch vụ sự nghiệp công vận hành khai thác bến
phà đường bộ
1. Nguồn kinh phí ngân sách nhà
nước chi thường xuyên trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế đường bộ theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
2. Nguồn phí được để lại chi
cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo pháp luật về phí và lệ phí.
3. Nguồn thu dịch vụ sự nghiệp
công theo giá dịch vụ sự nghiệp công do Nhà nước định giá.
4. Nguồn khác theo quy định của
pháp luật (nếu có).
Điều 4.
Phương thức cung cấp dịch vụ sự nghiệp công vận hành khai thác bến phà đường bộ
1. Việc cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công vận hành, khai thác bến phà đường bộ thực hiện theo phương thức lựa
chọn nhà thầu quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Việc cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công vận hành khai thác bến phà đường bộ thực hiện theo phương thức đặt
hàng khi đáp ứng được các điều kiện sau:
a) Đặt hàng cho đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc cơ quan quản lý cấp trên để cung cấp dịch vụ vận hành, khai
thác bến phà đường bộ khi đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số
32/2019/NĐ-CP của Chính phủ:
b) Trường hợp không có đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc cơ quan quản lý cấp trên hoặc đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc cơ quan quản lý cấp trên không thể cung cấp được dịch vụ sự nghiệp
công vận hành khai thác bến phà đường bộ, thì áp dụng hình thức đặt hàng cho
nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác khi đáp ứng các điều kiện tại Khoản 2
Điều 12 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 5. Tổ
chức đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công vận hành khai thác bến phà đường
bộ
1. Việc tổ chức đấu thầu cung cấp
dịch vụ sự nghiệp công vận hành khai thác bến phà đường bộ được thực hiện khi
có đủ các điều kiện sau:
a) Kế hoạch đấu thầu đã được
phê duyệt;
b) Hồ sơ mời thầu đã được phê
duyệt;
c) Thông tin về đấu thầu đã được
đăng tải theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
d) Nội dung, danh mục sản phẩm,
dịch vụ dịch vụ sự nghiệp công vận hành khai thác bến phà đường bộ và giá được
duyệt theo quy định;
đ) Hồ sơ đấu thầu phải kèm theo
quy trình vận hành, khai thác; yêu cầu chất lượng dịch vụ theo phương án vận
hành khai thác; yêu cầu bảo đảm an toàn giao thông đường thủy, đường bộ.
2. Quy định về đấu thầu và các
nội dung liên quan đến đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước, thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu, Nghị định số
63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu và các văn bản sửa đổi, bổ
sung (nếu có); các pháp luật có liên quan.
Điều 6. Tổ
chức đặt hàng dịch vụ sự nghiệp công vận hành khai thác bến phà đường bộ
1. Đặt hàng cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công vận hành khai thác bến phà đường bộ phải tuân thủ theo quy định tại
Điều 14 Nghị định 32/2019/NĐ-CP .
2. Hồ sơ đặt hàng phải kèm theo
quy trình vận hành, khai thác; yêu cầu chất lượng dịch vụ theo phương án vận
hành khai thác; yêu cầu bảo đảm an toàn giao thông đường thủy, đường bộ.
Điều 7. Điều
chỉnh kinh phí đặt hàng, điều chỉnh hợp đồng đấu thầu cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công vận hành khai thác bến phà đường bộ
1. Kinh phí đặt hàng cung cấp dịch
vụ sự nghiệp công vận hành khai thác bến phà đường bộ được điều chỉnh trong các
trường hợp sau:
a) Nhà nước thay đổi về cơ chế,
chính sách tiền lương;
b) Nhà nước điều chỉnh định mức
kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí, giá, đơn giá dịch vụ sự nghiệp công, thay đổi
số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công đặt hàng;
c) Nguyên nhân bất khả kháng
theo quy định của pháp luật ảnh hưởng đến cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
2. Các cơ quan, đơn vị được
giao ký hợp đồng đặt hàng, quyết định đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thực
hiện điều chỉnh kinh phí đặt hàng dịch vụ sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản
của Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam[2].
3. Việc điều chỉnh hợp đồng đấu
thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công vận hành khai thác bến phà đường bộ thực
hiện theo quy định của hợp đồng và pháp luật về đấu thầu, pháp luật về hợp đồng
xây dựng.
Điều 8.
Giám sát, nghiệm thu, thanh toán, quyết toán dịch vụ sự nghiệp công vận
hành khai thác bến phà đường bộ
1. Các cơ quan, đơn vị được
giao quản lý sử dụng vốn để đặt hàng, lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công trong lĩnh vực đường bộ chịu trách nhiệm giám sát, nghiệm thu,
thanh toán, quyết toán dịch vụ sự nghiệp công vận hành khai thác bến phà đường
bộ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện của mình.
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập,
nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, nhà thầu thực hiện dịch vụ sự nghiệp công
chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện, chất lượng cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công theo quy định của pháp luật.
Điều 9.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong tổ chức đấu thầu, đặt hàng cung cấp dịch
vụ sự nghiệp công vận hành khai thác bến phà đường bộ
1. Cục trưởng Cục Đường bộ Việt
Nam[3]:
a) Thực hiện trách nhiệm của
người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đấu thầu và quy định tại
Thông tư này;
b) Quyết định và chịu trách nhiệm
về việc áp dụng phương thức đấu thầu, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
vận hành khai thác bến phà đường bộ.
2. Giám đốc các Khu Quản lý đường
bộ[4], Thủ trưởng các cơ quan được giao quản lý,
bảo trì quốc lộ có trách nhiệm:
a) Xây dựng phương án đặt hàng,
kế hoạch lựa chọn nhà thầu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tổ chức đấu thầu, đặt hàng
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định của Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ,
quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định tại Thông tư này.
Điều 10.
Hiệu lực thi hành[5]
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021. Bãi bỏ Thông tư số 31/2014/TT-BGTVT ngày
05 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn đấu thầu, đặt
hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì công
trình đường bộ sử dụng Quỹ bảo trì đường bộ Trung ương và Thông tư số
38/2017/TT-BGTVT ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2014/TT-BGTVT ngày 08 tháng 5
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn đấu thầu, đặt hàng sản
xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì công trình đường bộ
sử dụng Quỹ bảo trì đường bộ Trung ương.
Điều 11. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh
tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam[6],
Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT (để đăng tải);
- Lưu: VT, PC (02).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Thọ
|
[1]
Thông tư số 06/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư liên
quan đến quản lý, khai thác, sử dụng, bảo trì và bảo vệ đường bộ, có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ
kết cấu hạ tầng giao thông và Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông
tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến quản lý, khai
thác, sử dụng, bảo trì và bảo vệ đường bộ.”
[2] Cụm từ “Tổng Cục
trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Cục trưởng Cục Đường
bộ Việt Nam” theo quy định tại khoản 1, Điều 18 của Thông tư số
06/2023/TT-BGTVT ngày 12 tháng 05 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư liên quan đến quản lý, khai thác,
sử dụng, bảo trì và bảo vệ đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm
2023.
[3] Cụm từ “Tổng Cục
trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Cục trưởng Cục Đường
bộ Việt Nam” theo quy định tại khoản 1, Điều 18 của Thông tư số
06/2023/TT-BGTVT ngày 12 tháng 05 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư liên quan đến quản lý, khai thác,
sử dụng, bảo trì và bảo vệ đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm
2023.
[4] Cụm từ “Cục
trưởng Cục Quản lý đường bộ” được thay thế bởi cụm từ “Giám đốc Khu Quản lý đường
bộ” theo quy định tại khoản 2, Điều 18 của Thông tư số 06/2023/TT-BGTVT ngày 12
tháng 05 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số
điều của các thông tư liên quan đến quản lý, khai thác, sử dụng, bảo trì và bảo
vệ đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2023.
[5]
Điều 20 của của Thông tư số 06/2023/TT-BGTVT ngày 12 tháng 05 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư liên
quan đến quản lý, khai thác, sử dụng, bảo trì và bảo vệ đường bộ, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 07 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 20. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh
Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục
Đường Cao tốc Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Giao thông
vận tải
- Xây dựng các tỉnh và thành phố trực thuộc
trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này./."
[6] Cụm từ “Tổng Cục
trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Cục trưởng Cục Đường
bộ Việt Nam” theo quy định tại khoản 1, Điều 18 của Thông tư số
06/2023/TT-BGTVT ngày 12 tháng 05 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư liên quan đến quản lý, khai thác,
sử dụng, bảo trì và bảo vệ đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm
2023.