BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày
03 tháng 5 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ ĐÀO TẠO THUYỀN VIÊN, NGƯỜI
LÁI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Nghị định số 78/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên,
người lái phương tiện thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 128/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về
điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực đường thủy nội địa, có hiệu lực kể
từ ngày 24 tháng 9 năm 2018.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật giao thông đường thủy nội địa
ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật giao
thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật giáo dục nghề nghiệp ngày 27
tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định Điều kiện
kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
Nghị định này quy định về Điều kiện kinh doanh
và cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ Điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền
viên, người lái phương tiện thủy nội địa tại Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với các cơ sở kinh
doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ đào tạo
thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa tại Việt Nam.
2. Nghị định này không áp dụng đối với hoạt động
đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa của lực lượng quân đội,
công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Điều 3. Cơ sở kinh doanh dịch
vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa
Cơ sở kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên,
người lái phương tiện thủy nội địa (sau đây viết tắt là cơ sở đào tạo) được
thành lập hợp pháp và đáp ứng các Điều kiện về cơ sở đào tạo theo quy định tại
Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
Điều 4. Phân loại cơ sở đào
tạo
Cơ sở đào tạo được chia thành bốn loại, gồm:
1. Cơ sở đào tạo loại 1: Được phép đào tạo, bổ
túc, bồi dưỡng để cấp các loại giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ
chuyên môn theo quy định của Luật giao thông đường thủy nội địa.
2. Cơ sở đào tạo loại 2: Được phép đào tạo, bổ
túc, bồi dưỡng để cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn từ hạng nhì trở xuống,
chứng chỉ chuyên môn.
3. Cơ sở đào tạo loại 3: Được phép đào tạo, bổ
túc, bồi dưỡng để cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn từ hạng ba trở xuống,
chứng chỉ chuyên môn.
4. Cơ sở đào tạo loại 4: Được phép đào tạo, bổ
túc, bồi dưỡng để cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng
tư, chứng chỉ nghiệp vụ.
Chương II
ĐIỀU KIỆN CỦA CƠ SỞ ĐÀO
TẠO
Điều 5. Điều kiện về phòng học
chuyên môn, phòng thi, kiểm tra[2]
Hệ thống phòng học chuyên môn và phòng thi, kiểm
tra phải phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống phòng học chuyên
môn, phòng thi, kiểm tra; xưởng thực hành; khu vực dạy thực hành lái và vận
hành máy của cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa do Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, bao gồm: Phòng học pháp luật về giao
thông đường thủy nội địa, phòng học điều khiển phương tiện thủy nội địa, phòng
học lý thuyết máy - điện và phòng học thủy nghiệp cơ bản. Phòng thi, kiểm tra
có thể được bố trí chung với các phòng học chuyên môn.
Điều 6. Xưởng thực hành[3]
Các xưởng thực hành phải phù hợp với Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về hệ thống phòng học chuyên môn, phòng thi, kiểm tra; xưởng thực
hành; khu vực dạy thực hành lái và vận hành máy của cơ sở đào tạo thuyền viên,
người lái phương tiện thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành,
bao gồm: Xưởng thực hành nguội - cơ khí, thực hành máy - điện.
Điều 7. Khu vực dạy thực
hành lái và vận hành máy[4]
1. Khu vực dạy thực hành lái và vận hành máy phải
phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống phòng học chuyên môn, phòng
thi, kiểm tra; xưởng thực hành; khu vực dạy thực hành lái và vận hành máy của
cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải ban hành.
2. Phương tiện thực hành phải có giấy tờ hợp
pháp về đăng ký, đăng kiểm, các trang thiết bị phục vụ hành trình, cứu sinh, cứu
hỏa, cứu thủng và phải treo biển "Phương tiện huấn luyện" ở vị trí dễ
quan sát trong khi huấn luyện.
Điều 8. Nội dung, chương
trình đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa[5]
Nội dung, chương trình đào tạo thuyền viên, người
lái phương tiện thủy nội địa được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải.
Điều 9. Đội ngũ giáo viên[6]
1. Tiêu chuẩn của đội ngũ giáo viên được thực hiện
theo quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.
2. Đối với giáo viên dạy thực hành, ngoài tiêu chuẩn
quy định tại khoản 1 Điều này, còn phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau:
a) Giáo viên dạy thực hành thuyền trưởng, máy
trưởng phải có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, máy trưởng cao
hơn ít nhất 01 hạng so với hạng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn được phân
công giảng dạy;
b) Giáo viên dạy thực hành thuyền trưởng, máy
trưởng hạng nhất phải có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, máy
trưởng hạng nhất và có thời gian đảm nhiệm chức danh hạng nhất từ 36 tháng trở
lên.
Chương III
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ
ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ ĐÀO TẠO THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN THỦY
NỘI ĐỊA
Điều 10. Giấy chứng nhận cơ
sở đủ Điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện
thủy nội địa
1. Cơ sở đào tạo được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ Điều kiện kinh doanh dịch
vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa (sau đây viết tắt là
Giấy chứng nhận) theo quy định tại các Điều 11, 12, 13 và 14 của Nghị định này.
2. Giấy chứng nhận theo Mẫu
số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có trách nhiệm
tổ chức cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ Điều kiện kinh doanh dịch
vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa đối với cơ sở từ loại
3 trở lên trong phạm vi toàn quốc.
4. Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận
cơ sở đủ Điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện
thủy nội địa đối với cơ sở loại 4 trong phạm vi địa phương.
Điều 11. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận cơ sở đủ Điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người
lái phương tiện thủy nội địa
Hồ sơ bao gồm:
1. 01 tờ khai của cơ sở đào tạo đề nghị cấp Giấy
chứng nhận theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này.
2. 01 bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản
chính để đối chiếu) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc tài liệu tương đương khác của
cơ sở đào tạo.
3. 01 bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản
chính để đối chiếu) văn bằng, chứng chỉ của giáo viên và hợp đồng của giáo viên
(hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động hoặc hợp đồng thỉnh giảng hoặc hình
thức hợp đồng phù hợp khác theo quy định của pháp luật).
4. 01 bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản
chính để đối chiếu) các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng hoặc hợp đồng
thuê phòng học, xưởng thực tập, phương tiện, cầu cảng thủy nội địa, bến thủy nội
địa, vùng nước để dạy thực hành; giấy tờ về đăng ký, đăng kiểm phương tiện còn
hiệu lực phù hợp với loại, hạng và thời gian đào tạo.
Điều 12. Trình tự cấp mới
Giấy chứng nhận
1. Cơ sở đào tạo có nhu cầu đề nghị cấp Giấy chứng
nhận nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này
gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp
khác đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều
10 của Nghị định này. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản
thông báo và hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này.
2. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm tra thực tế
cơ sở đào tạo, lập biên bản theo Mẫu số 02 quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Sau khi kết thúc kiểm tra, nếu đáp
ứng đủ Điều kiện, trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho cơ sở đào tạo; trường
hợp không cấp Giấy chứng nhận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 13. Cấp lại Giấy chứng
nhận
1. Giấy chứng nhận được cấp lại khi bị mất, bị hỏng
hoặc thay đổi địa chỉ hoặc loại cơ sở đào tạo.
2. Trình tự cấp lại khi Giấy chứng nhận bị mất,
bị hỏng
Cơ sở đào tạo có văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng
nhận theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này, gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc bằng các
hình thức phù hợp khác đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 10 của Nghị định này. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ sở đào tạo, cơ quan
có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận cho cơ sở đào tạo.
3. Trình tự cấp lại Giấy chứng nhận khi thay đổi
địa chỉ hoặc loại cơ sở đào tạo
a) Cơ sở đào tạo nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc
gửi qua hệ thống bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến cơ quan có
thẩm quyền theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 10 của Nghị định
này. Hồ sơ bao gồm thành phần và số lượng quy định tại Điều
11 của Nghị định này (chỉ bổ sung những nội dung thay đổi so với lần cấp Giấy
chứng nhận gần nhất). Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản thông
báo và hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này.
b) Cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm tra thực tế
cơ sở đào tạo, lập biên bản kiểm tra. Sau khi kết thúc kiểm tra, nếu đáp ứng đủ
Điều kiện, trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho cơ sở đào tạo; trường hợp
không cấp Giấy chứng nhận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Điều 14. Thu hồi Giấy chứng
nhận
1. Cơ sở đào tạo bị thu hồi Giấy chứng nhận
trong các trường hợp sau:
a) Khi phát hiện có hành vi cố tình làm giả hồ
sơ để được cấp Giấy chứng nhận;
b) Không tổ chức hoạt động đào tạo thuyền viên, người
lái phương tiện thủy nội địa trong thời gian 18 tháng liên tục hoặc không triển
khai hoạt động sau thời hạn 18 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận;
c) Khi đã hết thời hạn bị đình chỉ hoạt động đào
tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa mà không khắc phục được các
vi phạm là nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ;
d) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính đình chỉ hoạt
động đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa 02 lần trở lên
trong 12 tháng và theo các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận ra
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận và thông báo tới các cơ quan liên quan để phối
hợp thực hiện.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Điều khoản chuyển
tiếp[7]
Cơ sở đào tạo đã được cấp Giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy
nội địa trước ngày có hiệu lực thi hành của Nghị định này thì tiếp tục được hoạt
động đến hết thời hạn của Giấy chứng nhận.
Trường hợp Giấy chứng nhận cơ sở đào tạo thuyền
viên, người lái phương tiện thủy nội địa chưa hết thời hạn nhưng có nhu cầu cấp
mới thì chủ cơ sở tiến hành làm thủ tục theo quy định của Nghị định này.
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm:
a) Thống nhất quản lý hoạt động kinh doanh dịch
vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa trong phạm vi toàn
quốc; chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Nghị định này; ban hành
các quy chuẩn kỹ thuật về cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy
nội địa;
b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
việc thực hiện các quy định về kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người
lái phương tiện thủy nội địa theo quy định của Nghị định này và các quy định
khác có liên quan của pháp luật; định kỳ 05 năm một lần tổ chức kiểm tra cơ sở
đào tạo để đánh giá tình trạng kỹ thuật của các trang thiết bị, năng lực của đội
ngũ giáo viên, nội dung, chương trình đào tạo, đảm bảo công tác đào tạo phù hợp
với yêu cầu thực tế;
c) Cập nhật, công bố danh sách các cơ sở kinh
doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ Giao thông vận tải.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn nội dung chuyên môn, nghiệp
vụ trong xây dựng chương trình và tổ chức đào tạo theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chỉ đạo các Sở Giao thông vận tải tổ chức thực hiện công tác quản lý
hoạt động kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội
địa trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật. Định kỳ cập nhật,
công bố danh sách các cơ sở kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái
phương tiện thủy nội địa trong phạm vi địa phương trên Cổng thông tin điện tử của
Sở Giao thông vận tải.
Điều 17. Hiệu lực thi hành[8]
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2016. Các quy định trước đây có liên quan đến Điều kiện kinh doanh
dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa trái với Nghị định
này đều bị bãi bỏ.
Điều 18. Trách nhiệm thi
hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn
Văn Thể
|
PHỤ LỤC
MẪU GIẤY TỜ SỬ DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO THUYỀN VIÊN, NGƯỜI
LÁI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
(Kèm theo Nghị định số 78/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016)
Mẫu số
|
Tên mẫu giấy tờ
|
Mẫu số 01
|
Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ
Điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy
nội địa
|
Mẫu số 02
|
Biên bản kiểm tra, xét cấp Giấy chứng nhận cơ
sở đủ Điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện
thủy nội địa
|
Mẫu số 03
|
Tờ khai đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở
đủ Điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy
nội địa
|
Mẫu số 04
|
Giấy chứng nhận cơ sở đủ Điều kiện kinh doanh
dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa
|
Mẫu số 01
CƠ QUAN CHỦ QUẢN
CƠ SỞ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
TỜ KHAI
ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN
KINH DOANH DỊCH VỤ ĐÀO TẠO THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Tên cơ sở đào tạo:
Người đại diện pháp luật:
Địa chỉ liên lạc:.....................................................................................................
Điện thoại:...........................
Fax:........................ Email:......................................
2. Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp:...................................................................
3. Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc tài liệu tương
đương khác của cơ sở đào tạo số.... ngày.../.../...... của................................................................................................
4. Giới thiệu tóm tắt cơ sở đào tạo.
II. BÁO CÁO CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
1. Giấy chứng nhận cơ sở đào tạo đã được cấp số...
ngày... của... (nếu có).
2. Phòng học chuyên môn
Tổng số phòng học hiện có, từng loại phòng, số
phòng, diện tích (m2) đáp ứng theo quy định.
Lập bảng thống kê thiết bị hiện có phục vụ các
môn học.
3. Xưởng thực hành, khu vực dạy thực hành lái và
vận hành máy
Hiện trạng về xưởng thực hành, khu vực dạy thực
hành lái và vận hành máy đáp ứng theo quy định.
Lập bảng thống kê thiết bị hiện có.
4. Nội dung, chương trình đào tạo.
5. Đội ngũ giáo viên
- Số lượng giáo viên dạy lý thuyết:.......................................................................
- Số lượng giáo viên dạy thực
hành:.....................................................................
6. Danh sách trích ngang đội ngũ giáo viên
Số TT
|
Họ và tên
|
Ngày, tháng,
năm sinh
|
Trình độ đào
tạo
|
Hình thức
tuyển dụng
|
Loại, hạng
Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, Chứng chỉ chuyên môn/thời gian đảm nhiệm
chức danh
|
Ghi chú
|
Chuyên môn
|
Sư phạm
|
Cơ hữu
|
Thỉnh giảng
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7. Đánh giá chung, đề nghị:
Mẫu số 02
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN
KIỂM TRA, XÉT CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU
KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ ĐÀO TẠO THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Căn cứ Nghị định số....../20....../NĐ-CP
ngày....../....../20...... của Chính phủ quy định Điều kiện kinh doanh dịch vụ
đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa.
Xét đề nghị của............. tại văn bản số.....
ngày..... về việc
Hôm nay, ngày...... tháng...... năm...... tại
Đại diện cơ quan có thẩm quyền cấp:
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Đại diện cơ sở đào tạo:
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Đã tiến hành kiểm tra Điều kiện của cơ sở đào tạo..............
Kết quả kiểm tra như sau:
I. VỀ TỔ CHỨC
Tên cơ sở đào tạo:
Quyết định thành lập:
Cơ quan chủ quản:
Địa chỉ:
Điện thoại:............................
Fax:.............................. Email:
II. ĐIỀU KIỆN CỦA CƠ SỞ ĐÀO TẠO
1. Phòng học chuyên môn
- Phòng học pháp luật về giao thông đường thủy nội
địa (đạt; không đạt, yêu cầu bổ sung)
- Phòng học Điều khiển phương tiện thủy nội địa
(đạt; không đạt, yêu cầu bổ sung)
- Phòng học lý thuyết máy - điện (đạt; không đạt,
yêu cầu bổ sung)
- Phòng học thủy nghiệp cơ bản (đạt; không đạt,
yêu cầu bổ sung)
2. Phòng thi, kiểm tra (đạt; không đạt, yêu cầu
bổ sung)
3. Xưởng thực hành
- Xưởng thực hành nguội - cơ khí (đạt; không đạt,
yêu cầu bổ sung)
- Xưởng thực hành máy - điện (đạt; không đạt, yêu
cầu bổ sung)
4. Khu vực dạy thực hành lái và vận hành máy (đạt;
không đạt, yêu cầu bổ sung)
- Vùng nước để dạy thực hành lái và vận hành máy
- Cầu tàu, báo hiệu giới hạn vùng nước, cọc bích
và đệm chống va
- Phương tiện thực hành, Giấy tờ về đăng ký, đăng
kiểm, các trang thiết bị hàng hải, cứu sinh, cứu hỏa...
5. Nội dung, chương trình đào tạo (đạt; không đạt,
yêu cầu bổ sung)
6. Đội ngũ giáo viên (đạt; không đạt, yêu cầu bổ
sung)
- Đối với giáo viên dạy lý thuyết
- Đối với giáo viên dạy thực hành.
Với kết quả kiểm tra như trên, Đoàn kiểm tra đề
nghị.... (Cơ quan có thẩm quyền cấp) xem xét, cấp Giấy chứng nhận cơ sở đào tạo
loại.... đối với cơ sở đào tạo.
(Trường hợp chưa đủ Điều kiện xem xét, cấp Giấy
chứng nhận, Đoàn kiểm tra nêu rõ lý do, biện pháp khắc phục, hướng giải quyết...).
ĐẠI DIỆN
THEO PHÁP LUẬT
CỦA CƠ SỞ ĐÀO TẠO
|
ĐẠI DIỆN CƠ
QUAN
CÓ THẨM QUYỀN CẤP
|
Mẫu số 03
TÊN CƠ SỞ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:...........
|
.........,
ngày...... tháng...... năm......
|
TỜ KHAI
ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU
KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ ĐÀO TẠO THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
DO BỊ MẤT, HỎNG
Kính gửi: Cục Đường
thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.... (cơ quan có thẩm quyền cấp)
Tên cơ sở đào tạo (ghi bằng chữ in hoa):
Giấy chứng nhận cơ sở đủ Điều kiện kinh doanh dịch
vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa số..... ngày.....
do..... (Cơ quan có thẩm quyền cấp).
Đề nghị được cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ Điều
kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa.
Lý do đề nghị cấp lại: (Ghi rõ lý do bị mất hoặc
bị hỏng) ....................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
..............................................
(Cơ sở đào tạo) cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp
pháp, chính xác, trung thực của nội dung Giấy đề nghị này./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:....
|
ĐẠI DIỆN
THEO PHÁP LUẬT CỦA CƠ SỞ ĐÀO TẠO
|
Mẫu số 04
CƠ QUAN CHỦ QUẢN
CƠ QUAN CÓ
THẨM QUYỀN CẤP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:........./20....../GCN
|
.........,
ngày... tháng... năm 20...
|
GIẤY CHỨNG NHẬN
CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ ĐÀO TẠO
THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
1. Tên cơ sở:
2. Tên giao dịch quốc tế (nếu có):
3. Địa chỉ:
4. Điện thoại:........................
Fax:.............................. Email:
5.................................. (Tên cơ sở)
là cơ sở đào tạo loại
Được phép:
Đào tạo, bổ túc, bồi dưỡng
Giấy chứng nhận cấp lại lần...... và thay thế Giấy
chứng nhận số...... ngày...... tháng....... năm...... do......... cấp (áp dụng
đối với trường hợp cấp lại do bị mất, hỏng).
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN CÓ THẨM QUYỀN CẤP
[1]
Nghị định số 128/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy
định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực đường thủy nội địa có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật giao thông đường
thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26
tháng 11 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm
2016;
Căn cứ Luật giáo dục nghề
nghiệp ngày 21 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện đầu tư,
kinh doanh trong lĩnh vực đường thủy nội địa.”
[2]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1, Điều 2 của Nghị định
số 128/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều
kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ
ngày 24 tháng 9 năm 2018.
[3]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2, Điều 2 của Nghị định
số 128/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều
kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ
ngày 24 tháng 9 năm 2018.
[4]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3, Điều 2 của Nghị định
số 128/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều
kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ
ngày 24 tháng 9 năm 2018.
[5]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4, Điều 2 của Nghị định
số 128/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều
kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ
ngày 24 tháng 9 năm 2018.
[6]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5, Điều 2 của Nghị định
số 128/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều
kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ
ngày 24 tháng 9 năm 2018.
[7]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6, Điều 2 của Nghị định
số 128/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều
kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ
ngày 24 tháng 9 năm 2018.
[8]
Điều 4 của Nghị định số 128/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực đường thủy nội địa,
có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 9 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 4. Điều khoản thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày ký ban hành.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.”