BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/VBHN-BCA
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 08 năm 2018
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ XE
Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về đăng ký xe, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 6 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 64/2017/TT-BCA ngày 28
tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về
đăng ký xe, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 02 năm 2018.
Căn cứ Luật giao thông đường bộ năm
2008;
Căn cứ Điều 167 Bộ luật dân sự năm
2005;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày
15 tháng 9 năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Công an;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư
quy định về đăng ký xe.1
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định việc cấp, đổi,
thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định
của Luật giao thông đường bộ, bao gồm: Xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ
moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn
máy (kể cả xe máy điện)
và các loại xe có kết cấu tương tự; xe máy chuyên dùng của Công an sử dụng vào
mục đích an ninh (sau đây gọi chung là đăng ký xe).
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với:
a) Sĩ quan, hạ sĩ quan Cảnh sát giao
thông (sau đây viết gọn là cán bộ) làm nhiệm vụ đăng ký xe.
b) Công an các đơn vị, địa phương.
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước;
tổ chức, cá nhân nước ngoài có trụ sở hoặc cư trú hợp pháp trên lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có liên quan đến hoạt động đăng ký xe.
2. Thông tư này không áp dụng đối với
việc đăng ký các loại xe cơ giới của Quân đội sử dụng vào mục đích quốc phòng.
Điều 3. Cơ quan đăng
ký xe
1.2 Cục Cảnh sát giao thông3
đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an và xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và người nước ngoài làm việc trong
cơ quan, tổ chức đó; xe ô tô mua sắm từ ngân sách nhà nước của các cơ quan, tổ
chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông
tư này.
2. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh
sát giao thông đường bộ - đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại
xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều
này):
a) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ
moóc; xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên hoặc xe có quyết
định tịch thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các loại xe có kết cấu
tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, kể cả xe quân đội
làm kinh tế có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương.
b) Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện,
xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức,
cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài
tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.
3. Công an huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe
mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình
(trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này).
4. Trong trường hợp cần thiết, do yêu
cầu thực tế tại các huyện biên giới, vùng sâu, vùng xa hoặc các địa phương có
khó khăn về cơ sở vật chất, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương sau khi báo cáo và được sự đồng ý bằng văn bản của Cục trưởng Cục Cảnh sát
giao thông4, có thể quyết định giao Phòng Cảnh sát
giao thông tổ chức đăng ký, cấp biển số xe theo cụm nhằm bảo đảm thuận tiện cho
tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký xe.
Điều 4. Thời hạn cấp
đăng ký, biển số xe
1. Cấp biển số xe ngay sau khi tiếp nhận
hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
2. Cấp mới, đổi lại giấy chứng nhận
đăng ký xe; cấp hồ sơ sang tên, di chuyển xe; cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng
ký, biển số xe thì thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận
đăng ký xe bị mất thì thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục không quá 30
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Cấp lại, đổi lại biển số xe ngay
sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải chờ sản xuất biển số thì thời
gian cấp, đổi lại không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Trường hợp đăng ký tạm thời thì cấp
giấy đăng ký xe và biển số xe tạm thời ngay trong ngày.
Điều 5. Trách nhiệm của
cơ quan và cán bộ làm nhiệm vụ đăng ký xe
1. Thực hiện đúng quy định của Thông
tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến công tác đăng ký xe.
Nghiêm cấm quy định thêm các thủ tục đăng ký xe trái quy định tại Thông tư này.
2. Cán bộ làm nhiệm vụ đăng ký xe, khi
tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe phải kiểm tra, đối chiếu giữa hồ sơ với thực tế xe,
nếu hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì tiếp nhận, giải quyết đăng ký xe.
Trường hợp hồ sơ không bảo đảm thủ tục
quy định thì phải hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần (ghi nội dung hướng dẫn vào
phía sau giấy khai đăng ký xe) và chịu trách nhiệm về sự hướng dẫn đó.
Điều 6. Trách nhiệm của
chủ xe
1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
của pháp luật về đăng ký xe; có hồ sơ xe theo quy định và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ
đăng ký xe; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra và nộp lệ phí đăng ký, cấp
biển số xe theo quy định.
Trường hợp chủ xe được cơ quan đăng ký xe trước
đây giao quản lý một phần hồ sơ xe thì khi làm thủ tục cấp, đổi lại giấy chứng
nhận đăng ký xe, biển số xe; sang
tên, di chuyển xe; thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe phải nộp lại phần hồ sơ đó.
2.5 Xe đăng ký biển số nền
màu xanh, chữ và số màu trắng; xe biển số ký hiệu 80 nền màu trắng, chữ và số
màu đen, nay có quyết định điều chuyển, bán, tặng, cho thì trước khi bàn giao
xe cho tổ chức, cá nhân mua hoặc được điều chuyển, tặng, cho, chủ xe
phải thu hồi, nộp lại đăng ký, biển số cho cơ quan đăng ký xe.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển,
cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển
xe.
4. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ
sơ, đục xóa số máy, số khung để đăng ký xe.
Chương II
THỦ
TỤC ĐĂNG KÝ, ĐỔI, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ VÀ BIỂN SỐ XE
Mục A. ĐĂNG KÝ, CẤP
BIỂN SỐ XE
Điều 7. Hồ sơ đăng ký
xe
Hồ sơ đăng ký xe gồm:
1. Giấy khai đăng ký xe.
2. Giấy tờ của chủ xe.
3. Giấy tờ của xe.
Điều 8. Giấy khai
đăng ký xe
Chủ xe có trách nhiệm kê khai đầy đủ
các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe (theo mẫu
số 02 ban hành kèm theo Thông tư này) ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (nếu
là cơ quan, tổ chức).
Điều 9. Giấy tờ của
chủ xe
1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất
trình một trong những giấy tờ sau:
a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp
chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng
minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng
ký xe thì xuất trình sổ hộ khẩu.
b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ
quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng
minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
Trường hợp không có Giấy chứng minh
Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của
thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ
tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện;
giấy giới thiệu của nhà trường.
2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở
nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình sổ tạm trú hoặc sổ hộ
khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
3. Chủ xe là người nước ngoài
a) Người nước ngoài làm việc trong các
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc
tế, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá
trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
b) Người nước ngoài làm việc, sinh sống
ở Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá
trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép
lao động theo quy định, nộp giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm
quyền.
4. Chủ xe là cơ quan, tổ chức
a) Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam
thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới
thiệu của cơ quan, tổ chức.
b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì
xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử
dụng) của người đến đăng ký xe; nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc
Sở Ngoại vụ.
c) Chủ xe là doanh nghiệp liên doanh
hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước
ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ thì xuất trình Chứng
minh nhân dân của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức
đó không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp
trên.
5. Người được ủy quyền đến đăng ký xe
phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công
tác.
Điều 10. Giấy tờ của
xe
1. Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm
một trong các giấy tờ sau đây:
a) Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp
đồng mua bán theo quy định của pháp luật.
b) Văn bản thừa kế theo quy định của
pháp luật.
c) Hóa đơn bán hàng theo quy định
của Bộ Tài chính.
d) Văn bản của cấp có thẩm quyền đồng
ý thanh lý xe theo quy định (đối với xe Công an); của Bộ Tổng tham mưu (đối với
xe Quân đội).
đ) Văn bản đồng ý cho bán xe của Bộ
trưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây viết gọn là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản
trị doanh nghiệp kèm theo hợp đồng mua bán và bản kê khai bàn giao tài sản đối
với xe là tài sản của doanh nghiệp nhà nước được giao, bán, khoán kinh doanh,
cho thuê.
e) Quyết định phân bổ, điều động xe của
Bộ Công an (xe được trang cấp) hoặc chứng từ mua bán (xe do các cơ quan, đơn vị
tự mua sắm) đối với xe máy chuyên dùng phục vụ mục đích an ninh của Công an
nhân dân.
g) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân
phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo
quy định của pháp luật về chứng thực.
Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ
Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc cá nhân nước ngoài làm việc trong cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế
mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác thì phải có
xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
2. Chứng từ lệ phí trước bạ xe
a) Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào
ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của
kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí
trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính.
Trường hợp nhiều xe chung một chứng từ
lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao có chứng thực theo quy định hoặc
xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ lệ phí trước bạ đó.
b) Xe được miễn lệ phí trước bạ, thì
chỉ cần tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (thay cho biên lai
hoặc giấy nộp lệ phí trước bạ).
3. Chứng từ nguồn gốc xe
a) Xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại,
xe miễn thuế, xe chuyên dùng có thuế suất 0%, xe viện trợ dự án: Tờ khai nguồn
gốc xe ô tô; xe gắn máy nhập khẩu (theo mẫu của Bộ Tài chính).
b) Xe nhập khẩu theo chế độ tạm nhập,
tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy
định của pháp luật hoặc theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; xe của
chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình dự án ODA ở Việt Nam, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc: Giấy phép nhập khẩu xe của
cơ quan Hải quan.
c) Xe nhập khẩu phi mậu dịch, xe là
quà biếu, quà tặng hoặc xe nhập khẩu là tài sản di chuyển, xe viện trợ không
hoàn lại, nhân đạo:
- Giấy phép nhập khẩu xe của cơ quan Hải
quan và Tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu phi mậu dịch theo quy định của Bộ Tài
chính
- Biên lai thuế nhập khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu (theo quy định phải có) hoặc
lệnh ghi thu, ghi chi hoặc giấy nộp tiền qua kho bạc Nhà nước hoặc chuyển khoản hoặc ủy
nhiệm chi qua ngân hàng ghi rõ đã nộp thuế.
Trường hợp không có biên lai thuế thì
phải có quyết định miễn thuế hoặc văn bản cho miễn thuế của cấp có thẩm quyền
hoặc có giấy xác nhận hàng viện trợ theo quy định của Bộ Tài chính (thay thế
cho biên lai thuế).
Xe có thuế suất bằng 0% thì chỉ cần Tờ
khai hàng hóa xuất, nhập khẩu phi mậu dịch theo quy định của Bộ Tài chính trong
đó phải ghi nhãn hiệu xe và số máy, số khung.
d) Đối với rơmoóc, sơmi rơmoóc, máy
kéo, xe máy điện, ô tô điện nhập khẩu: Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (dùng cho đăng ký biển số) hoặc
thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ
giới nhập khẩu theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
Trường hợp giấy chứng nhận chất lượng
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu không ghi nhãn hiệu
thì trong giấy đăng ký xe, tại mục số loại phải ghi tên nước sản xuất.
đ) Xe sản xuất, lắp ráp: Phiếu kiểm
tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định
của Bộ Giao thông vận tải.
e) Xe cải tạo:
- Giấy chứng nhận đăng ký xe (đối với
xe đã đăng ký) hoặc chứng từ nguồn gốc nhập khẩu (xe đã qua sử dụng) quy định tại
điểm a khoản 3 Điều này.
- Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo của Bộ Giao thông vận tải hoặc của
Bộ Công an (đối với xe của lực lượng Công an nhân dân).
Trường hợp xe chỉ thay thế tổng thành
máy, thân máy (Block) hoặc tổng thành khung thì chứng từ nguồn gốc phải có thêm
Tờ khai hàng xuất, nhập khẩu hoặc Tờ khai hải quan điện tử kèm theo bản kê khai
chi tiết của tổng thành máy, tổng thành khung (bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng
thực hợp lệ).
Trường hợp sử dụng tổng thành máy hoặc tổng thành
khung sản xuất trong nước phải có phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng theo quy
định của Bộ Giao thông vận tải.
Trường hợp sử dụng tổng thành máy hoặc
tổng thành khung của xe đã đăng ký, phải có thêm giấy chứng nhận thu hồi đăng
ký, biển số xe (ghi rõ cấp cho tổng thành máy hoặc tổng thành
khung).
Trường hợp sử dụng tổng thành máy, tổng
thành khung bị tịch thu thì phải có thêm quyết định tịch thu của cấp có thẩm
quyền kèm theo hóa đơn bán hàng tịch
thu sung quỹ Nhà nước theo quy định.
g) Xe xử lý tịch thu sung quỹ nhà nước:
- Quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước
của cấp có thẩm quyền.
- Hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung
quỹ nhà nước do Bộ Tài chính phát hành (trường hợp tài sản xử lý theo hình thức
thanh lý); biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản (trường hợp xử lý tài sản theo
hình thức điều chuyển).
h) Xe có quyết định xử lý vật chứng:
- Quyết định xử lý vật chứng của Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân hoặc Tòa án nhân dân (bản chính cấp cho từng
xe).
- Phiếu thu tiền hoặc giấy biên nhận
tiền hoặc biên bản bàn giao (nếu là người bị hại).
Trường hợp quyết định xử lý vật chứng
tịch thu sung quỹ nhà nước thì phải có hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ
nhà nước do Bộ Tài chính phát hành (trường hợp tài sản xử lý theo hình thức
thanh lý); biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản (trường hợp xử lý tài sản theo
hình thức điều chuyển).
i) Xe thuộc diện xử lý hàng tồn đọng
kho ngoại quan:
- Chứng từ nguồn gốc nhập khẩu theo
quy định tại các điểm a, b, c và điểm d khoản 3 Điều này.
- Quyết định bán tài sản hàng tồn đọng
kho ngoại quan của Hội đồng xử lý hàng tồn đọng kho ngoại quan theo quy định của
Bộ Tài chính.
Riêng đối với xe thuộc danh mục cấm nhập
khẩu theo quy định của Chính phủ thì phải có quyết định tịch thu sung quỹ nhà
nước của Cục Hải quan (hồ sơ đăng ký theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều này).
k) Xe thuộc diện xử lý hàng tồn đọng tại
cảng biển: Quyết định bán tài sản của Hội đồng xử lý hàng tồn đọng tại cảng biển
do Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Tài chính ký.
Trường hợp xe thuộc diện xử lý hàng tồn
đọng bị tịch thu sung quỹ nhà nước thì chứng từ nguồn gốc thực hiện theo quy định
tại điểm g khoản 3 Điều này.
l) Xe thuộc diện phải truy thu thuế nhập
khẩu (xe đã đăng ký, nay phát hiện chứng từ nguồn gốc giả):
- Biên lai thuế nhập khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu (nếu có).
- Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc quyết
định xử lý vật chứng hoặc kết luận bằng văn bản của cơ quan điều tra.
m) Xe phải truy thu thêm thuế nhập khẩu:
- Quyết định truy thu thuế của Cục Hải
quan tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Giấy nộp tiền thuế nhập khẩu vào
ngân sách nhà nước.
- Hồ sơ gốc của xe.
n) Xe dự trữ quốc gia:
- Lệnh xuất bán hàng dự trữ quốc gia của
Cục Dự trữ quốc gia; trường hợp nhiều xe chung một lệnh xuất bán hàng thì phải
sao cho mỗi xe một lệnh (bản sao phải có xác nhận của Cục Dự trữ quốc gia).
- Tờ khai nguồn gốc nhập khẩu xe hoặc
giấy xác nhận của Tổng cục Hải quan (mỗi xe 1 bản chính) ghi rõ nhãn hiệu, số
máy, số khung.
4.6 Trường hợp có sự thay đổi,
bổ sung biểu mẫu, chứng từ, giấy tờ theo quy định của pháp luật liên quan đến
đăng ký xe thì Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm thông báo để cơ quan đăng
ký xe quy định tại Điều 3 Thông tư này thực hiện.
Mục B. ĐĂNG KÝ SANG
TÊN, DI CHUYỂN XE
Điều 11. Đăng ký sang
tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều
chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9
Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe
theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định
tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
2. Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển
số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi
sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.
Điều 12. Sang tên, di
chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều
chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận
đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra
nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này
và nộp hồ sơ gồm:
a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển
xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển
số xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe
theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều
động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
Điều 13. Đăng ký xe từ
tỉnh khác chuyển đến
1. Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy
định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định
tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang
tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định.
Mục C. ĐỔI, CẤP LẠI
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE
Điều 14. Đổi lại giấy
chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
1. Các trường hợp phải đổi lại giấy chứng
nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn; gia hạn giấy chứng nhận đăng
ký xe có thời hạn; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc xe thuộc tài
sản chung của hai vợ chồng đã đăng ký đứng tên một người, nay có nhu cầu đăng
ký xe là tài sản chung của hai vợ chồng hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe
hoặc chủ xe tự nguyện đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận
đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.
2. Các trường hợp phải đổi lại biển số
xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng.
3. Thủ tục đổi lại giấy chứng nhận
đăng ký xe, biển số xe
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
c) Nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe
(trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển
số xe).
Trường hợp đổi lại giấy chứng nhận
đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ
quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài phải có thêm:
- Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà
nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế)
hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).
- Công hàm của cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế.
- Đối với nhân viên nước ngoài phải xuất
trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).
Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ
Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc học sinh, sinh viên đã đăng ký xe theo
địa chỉ cơ quan, trường học, nay xuất ngũ, chuyển công tác, ra trường thì được
giải quyết đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe theo địa chỉ thường trú hoặc
tạm trú mới.
Khi làm thủ tục đổi lại giấy chứng nhận
đăng ký xe, biển số xe, không phải mang xe đến kiểm tra (trừ xe cải tạo, xe
thay đổi màu sơn), nhưng chủ xe phải nộp bản cà số máy, số khung của xe theo
quy định.
4. Khi đổi lại giấy chứng nhận đăng ký
xe, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4
số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo
quy định.
Điều 15. Cấp lại giấy
chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất
1. Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng
ký xe, biển số xe bị mất bao gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận
đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ
quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài, phải có:
- Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà
nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế)
hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).
- Công hàm của cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế.
- Đối với nhân viên nước ngoài phải xuất
trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).
2. Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng
ký, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc
4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.
Trường hợp xe đã đăng ký, cấp biển số nhưng chủ xe
đã làm thủ tục sang tên, di chuyển đi địa phương khác, nay chủ xe đề nghị đăng
ký lại nguyên chủ
thì
giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên biển số cũ; trường hợp biển số cũ là biển
3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định.
Mục D. ĐĂNG KÝ XE TẠM
THỜI
Điều 16. Các loại xe
phải đăng ký tạm thời
1. Xe ô tô; ô tô sát xi có buồng lái;
ô tô tải không thùng; rơmoóc, sơmi rơmoóc; xe máy kéo nhập khẩu hoặc sản xuất,
lắp ráp lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký hoặc về
các đại lý, kho lưu trữ khác.
2. Xe mang biển số nước ngoài được cấp
có thẩm quyền cho phép tạm nhập, tái xuất có thời hạn (trừ xe hoạt động ở khu vực
biên giới có cửa khẩu): xe dự hội
nghị, hội chợ, thể dục thể thao, triển lãm, du lịch; xe quá cảnh; xe ô tô có
tay lái bên phải (tay lái nghịch) được phép tham gia giao thông theo quy định của
pháp luật.
3. Xe mới lắp ráp tại Việt Nam chạy thử
nghiệm trên đường giao thông công cộng.
4. Xe ô tô có phiếu sang tên, di chuyển đi địa
phương khác.
5. Xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
6. Xe được cơ quan có thẩm quyền cho
phép vào Việt Nam để phục vụ hội nghị, hội chợ, thể dục thể thao, triển lãm.
7. Xe ô tô sát hạch, ô tô hoạt động
trong phạm vi hạn chế (khi di chuyển ra ngoài khu vực hạn chế).
Điều 17. Hồ sơ, giấy
tờ đăng ký xe tạm thời
1. Xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam,
hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của cơ sở sản xuất theo quy định. Trường
hợp xe mới sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông
công cộng phải có văn bản phê duyệt thiết kế mẫu xe hoặc xác nhận của Cục Đăng
kiểm Việt Nam.
c) Hóa đơn bán hàng hoặc phiếu xuất
kho.
2. Xe nhập khẩu; tạm nhập tái xuất có
thời hạn, quá cảnh, hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu hoặc
bản kê khai chi tiết nhập xe.
Trường hợp xe đã hoàn thành thủ tục nhập
khẩu thì thủ tục đăng ký, cấp biển số tạm thời bao gồm các loại giấy tờ theo
quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 10 Thông tư này.
3. Xe được cơ quan có thẩm quyền cho
phép vào Việt Nam để phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục thể thao,
xe nước ngoài vào du lịch tại Việt Nam thì chỉ cần giấy chứng nhận đăng ký xe
hoặc danh sách xe được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Đối với xe sang tên, di chuyển đi địa
phương khác, xe làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì hồ
sơ cấp đăng ký, biển số xe tạm thời gồm phiếu sang tên, di chuyển hoặc giấy
chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
5. Xe ô tô của người nước ngoài, đăng
ký ở nước ngoài có tay lái bên phải (tay lái nghịch) được phép tham gia giao
thông theo quy định của pháp luật, hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Văn bản cho phép tham gia giao
thông tại Việt Nam của Thủ tướng Chính phủ hoặc của Bộ, ngành được Thủ tướng
Chính phủ ủy quyền.
6. Xe ô tô hoạt động trong phạm vi hạn
chế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền, hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Bản chụp giấy chứng nhận đăng ký
xe.
7. Khi đến làm thủ tục đăng ký, cấp biển
số tạm thời, chủ xe không phải mang xe đến kiểm tra nhưng phải nộp bản sao hồ
sơ của xe (mang theo hồ sơ gốc để đối chiếu).
Điều 18. Thời hạn có
giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, nơi đăng ký xe tạm thời
1. Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời
có giá trị trong thời hạn 15 ngày.
2. Xe phục vụ các hoạt động hội nghị,
quảng cáo, hội chợ, triển lãm, thể dục thể thao và phục vụ các hoạt động hợp pháp khác
thì thời hạn có giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời được ghi theo
thời hạn mà cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam để phục vụ các
hoạt động đó.
3. Xe đăng ký tạm thời được phép tham
gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy
chứng nhận đăng ký xe tạm thời.
4. Để thuận tiện cho việc đăng ký tạm
thời, chủ xe được đăng ký tại cơ quan đăng ký xe nơi gần nhất.
Mục E. THU HỒI GIẤY
CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE
Điều 19. Trường hợp
phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số
xe
1. Xe hỏng không sử dụng được hoặc xe
bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.
2. Xe tháo máy, khung để thay thế cho
xe khác.
3. Xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức,
cá nhân nước ngoài tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
4. Xe được miễn thuế nhập khẩu, nay
chuyển nhượng sang mục đích khác.
5. Xe đăng ký tại các khu kinh tế -
thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính
phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
6. Xe bị mất cắp, chiếm đoạt không tìm
được, chủ xe đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
7. Xe hết niên hạn sử dụng; xe không
được phép lưu hành theo quy định của pháp luật; xe có kết luận của cơ quan có thẩm
quyền bị cắt hàn cả số máy và số khung hoặc chỉ cắt hàn số máy hoặc số khung.
8.7 Xe đã đăng ký, cấp biển
số nền màu xanh, chữ và số màu trắng; xe biển số ký hiệu 80 nền màu trắng, chữ
và số màu đen khi có quyết định điều chuyển, bán, tặng, cho xe.
Điều 20. Trách nhiệm
của các cơ quan chức năng trong việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số
xe
1. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký, quản
lý xe
a) Làm thủ tục cấp giấy chứng nhận thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho những trường hợp quy định tại Điều 19 Thông tư này.
b) Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn
sử dụng, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật do cơ quan
đăng kiểm cung cấp, cơ quan đăng ký, quản lý xe phải rà soát, làm thủ tục thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
c) Phối hợp với Công an xã, phường, thị
trấn (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) nơi chủ xe cư trú để thông báo, yêu cầu
tổ chức, cá nhân có xe hết niên hạn sử dụng, xe công nông, xe tự chế 3 bánh, 4
bánh đến cơ quan Cảnh sát giao thông làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký, biển số xe. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu chủ xe không
tự giác đến làm thủ tục thì phối hợp với Công an cấp xã thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký, biển số xe.
d) Thông báo danh sách xe hết niên hạn
sử dụng cho Công an các đơn vị, địa phương làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông biết để phát hiện, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của Công an các đơn vị,
địa phương và lực lượng chức năng làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông
a) Thông qua công tác bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông, nếu phát hiện xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe công nông,
xe 3 bánh, 4 bánh tự chế tham gia giao thông trên địa bàn, Công an các đơn vị,
địa phương và các lực lượng khác làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông phải lập biên bản, đình chỉ lưu hành xe, tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký
xe, biển số xe và xử lý theo quy định của pháp luật; đồng thời, thông báo bằng
văn bản cho cơ quan Cảnh sát giao thông nơi đã đăng ký xe đó biết để làm thủ tục
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
b) Trường hợp xe tai nạn giao thông bị
phá hủy không sử dụng được thì cơ quan thụ lý giải quyết vụ tai nạn giao thông
đó tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và thông báo bằng văn bản cho
cơ quan đã đăng ký xe đó để làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số
xe.
Điều 21. Thủ tục thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
1. Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số
xe (mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này); nộp lại
giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe. Chủ xe không phải mang xe đến cơ quan
đăng ký xe.
Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng
ký xe hoặc biển số xe thì phải có đơn trình báo và cam kết chịu trách nhiệm trước
pháp luật (đối với cá nhân) và công văn đề nghị (đối với tổ chức).
2. Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký, biển số xe trong một số trường hợp cụ thể:
a) Trường hợp xe tai nạn bị phá hủy
không sử dụng được; xe hết niên hạn sử dụng; xe không được phép lưu hành theo
quy định của pháp luật bị cơ quan có thẩm quyền tạm giữ xe: Công văn thông báo
của cơ quan có thẩm quyền kèm theo giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
b) Trường hợp xe bị cắt hàn cả số máy
và số khung hoặc chỉ cắt hàn số máy hoặc số khung thì phải có văn bản kết luận
của cơ quan có thẩm quyền.
c) Trường hợp xe các cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam
và cá nhân người nước ngoài làm việc trong các cơ quan, tổ chức này khi làm thủ
tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cần có giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước
(đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế) hoặc
Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).
Chương III
GIẢI
QUYẾT MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Điều 22. Các trường hợp
liên quan đến số máy, số khung của xe
1. Xe nhập khẩu
a) Xe không có số máy, số khung: Trong
tờ khai nguồn gốc nhập khẩu xe của Hải quan ghi không có hoặc chưa tìm thấy số
máy, số khung thì cho đóng số theo số của biển số xe.
Trường hợp tìm thấy số máy, số khung
thì yêu cầu đến cơ quan Hải quan để xác nhận lại.
b) Xe có số máy, số khung ở Etekét, số
ghi bằng sơn, số bị mờ, hoen gỉ thì được đóng lại theo số được cơ quan Hải quan
xác nhận trong tờ khai nguồn gốc nhập khẩu của xe.
c) Xe được cơ quan Hải quan xác nhận
chỉ có số VIN, không có số máy, số khung thì lấy số VIN thay thế cho số khung
(chụp ảnh số VIN thay thế cho bản cà số khung) và đóng lại số máy theo số của biển
số xe.
d) Xe nhập khẩu bị đóng lại số máy, số
khung thì không giải quyết đăng ký (trừ trường hợp có văn bản giải quyết của
Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ).
2. Xe sản xuất, lắp ráp trong nước
a) Xe có số máy, số khung đóng châm
kim (lade) hoặc số đóng bị mờ, không rõ số thì được đóng lại số theo số ghi
trong phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng.
b) Xe có số máy, số khung bị đóng chồng
số thì phải trưng cầu giám định. Nếu cơ quan giám định kết luận xe bị đục lại số
máy hoặc số khung thì không tiếp nhận đăng ký; trường hợp giám định kết luận số
máy, số khung là nguyên thủy thì được đóng lại theo số ghi trong phiếu kiểm tra
chất lượng xuất xưởng.
c) Xe có số khung hoặc số máy đóng
trong nước bị lỗi kỹ thuật, sau đó nhà sản xuất đóng lại và có xác nhận thì giải
quyết đăng ký.
3. Xe đã đăng ký, nếu thay thế máy,
thân máy (Block) hoặc khung mà chưa có số thì đóng số theo số của biển số xe.
4. Xe có quyết định tịch thu hoặc có
quyết định xử lý vật chứng mà cơ quan giám định kết luận là xe có số máy, số
khung bị đục, bị tẩy xóa hoặc không xác định được số khung, số máy nguyên thủy
thì cho đóng lại số theo số của biển số xe.
5. Xe có quyết định tịch thu hoặc có
quyết định xử lý vật chứng ghi có số máy, số khung, nhưng quá trình bảo quản xe lâu ngày
dẫn đến số máy hoặc số
khung bị ăn mòn, bị mờ hoặc hoen gỉ thì cho đóng lại số theo số của biển số xe.
6. Xe bị cắt hàn cả số máy và số khung
hoặc chỉ cắt hàn số máy hoặc số khung thì không giải quyết đăng ký.
7. Trong mọi trường hợp, việc đóng lại
số máy, số khung đều phải do cơ quan đăng ký xe thực hiện.
Điều 23. Giải quyết một
số vướng mắc khi đăng ký sang tên, di chuyển xe
1 . Khi sang tên, di chuyển xe, trong
hồ sơ xe đăng ký từ 31/12/2005 trở về trước, nếu thiếu hóa đơn chuyển nhượng hoặc
chuyển nhượng không liên tục thì hồ sơ được coi là hợp lệ theo quy định của Bộ
Tài chính.
2. Xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển
sang địa phương khác nhưng chủ xe chưa đăng ký, lại bán tiếp cho chủ xe mới, nếu
thủ tục mua bán và lệ phí trước bạ đúng quy định thì tiếp nhận giải quyết đăng
ký và gửi thông báo cho địa phương di chuyển xe biết để điều
chỉnh số đăng ký xe.
3. Xe tạm nhập; xe của dự án chưa hết
hạn, chuyển nhượng tại Việt Nam; xe là quà biếu, cho, tặng
a) Chủ xe làm thủ tục thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký, biển số xe tại cơ quan đăng ký xe, sau đó đến cơ quan Hải quan để
làm thủ tục nhập khẩu theo quy định và nộp lại hồ sơ nhập khẩu cho cơ quan đăng
ký xe để làm thủ tục
sang tên, di chuyển xe.
b) Trường hợp xe chưa làm thủ tục thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe, nhưng đã được cơ quan Hải quan truy thu thuế nhập
khẩu hoặc cơ quan chức năng của Bộ Tài chính trả lời bằng văn bản không phải
truy thu thuế thì được sang tên, di chuyển và lưu văn bản vào hồ sơ xe.
4. Xe nhập khẩu được miễn thuế đã sử dụng
tại Việt Nam mà có trị giá tính thuế nhập khẩu bằng 0% theo quy định của Bộ Tài
chính; xe của Việt kiều hồi hương đã về đến cảng Việt Nam trước ngày 01 tháng 4
năm 2014 thì được chuyển nhượng, sang tên, di chuyển theo quy định tại Thông tư
này.
Xe của Việt kiều hồi hương đã về đến cảng
Việt Nam từ ngày 01 tháng 4 năm 2014 thì Việt kiều đó phải đăng ký xe rồi mới
được chuyển nhượng; khi chuyển nhượng xe phải có chứng từ truy thu thuế theo
quy định của Bộ Tài chính thì được sang tên, di chuyển theo quy định
tại Thông tư này.
5. Xe đã đăng ký (đứng tên cả hai vợ
chồng hoặc chỉ đứng tên một người) mà người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng
ký xe đã chết, mất tích (có giấy chứng tử hoặc Tòa án tuyên bố mất tích) nay có
nhu cầu sang tên cho vợ hoặc chồng hoặc sang tên, di chuyển cho người
khác, nếu không có tranh chấp thì giải quyết đăng ký.
6. Xe mô tô nhập khẩu trái phép, đã được
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho nộp thuế công thương
nghiệp, đã đăng ký từ ngày 31/12/1995 trở về trước, thì được giải quyết sang
tên, di chuyển hoặc đổi biển số xe.
7. Xe đã đăng ký, nay phát hiện giấy
chứng nhận nguồn gốc nhập khẩu (giấy Hải quan) là giả mạo thì chuyển hồ sơ sang
Cơ quan điều tra để điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật. Nếu Cơ quan điều
tra có văn bản kết luận không phải là xe bị trộm cắp, chiếm đoạt trái phép thì
cơ quan đăng ký xe chuyển giao cho Cục
Hải quan quản lý địa bàn tỉnh, thành phố đó để truy thu thuế, sau khi có chứng
từ thu thuế thì giải quyết đăng ký.
8. Xe mô tô đăng ký từ ngày 31/12/1995
trở về trước có đóng dấu “không bán, đổi, cho, tặng” trên giấy chứng nhận đăng
ký xe, nay không có tranh chấp, khiếu kiện thì được giải quyết sang tên, di
chuyển hoặc đổi biển số xe.
Đối với xe mô tô hai bánh nhập khẩu
trái phép nhưng đã được cơ quan Hải quan truy thu thuế và đã đăng
ký thì được giải quyết sang tên, di chuyển hoặc đổi biển số xe.
9. Xe cải tạo đã đăng ký từ ngày
04/6/1996 trở về trước, trong hồ sơ thiếu biên bản kiểm nghiệm kỹ thuật theo
quy định của Thông tư liên bộ số 223/TT/LB ngày 07/12/1979 của Bộ Giao thông vận
tải và Bộ Nội vụ thì được giải quyết sang tên, di chuyển hoặc đổi biển số xe.
10. Xe lắp ráp tại Việt Nam đã đăng ký
từ ngày 19/02/1998 trở về trước, nếu có bản sao giấy chứng nhận sản phẩm đầu
tiên hoặc bản sao biên bản nghiệm thu của Hội đồng nghiệm thu theo quy định của
Bộ Giao thông vận tải, thì được giải quyết sang tên, di chuyển hoặc đổi biển số
xe.
11. Hồ sơ xe đã đăng ký đúng quy định
nhưng do sơ suất, thiếu chữ
ký của lãnh đạo phòng, đội, cán bộ đăng ký xe hoặc chưa đóng dấu trên giấy khai
đăng ký xe hoặc giấy khai sang tên, di chuyển xe hoặc giấy chứng nhận đăng ký
xe, chứng từ nhập khẩu có sai sót về địa chỉ, thiếu hoặc nhầm một số ký tự của
số máy, số khung so với thực tế của xe hoặc thiếu bản sao biên lai thuế tiêu thụ
đặc biệt (đối với xe quy định phải có) hoặc hồ sơ thiếu hóa đơn nối, thiếu bản
chụp giấy phép lái xe, biên lai lệ phí đăng ký, thiếu thủ tục cải tạo thùng xe
nhưng đã được ngành giao thông cấp giấy chứng nhận kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì
đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông8 (xe đăng ký ở Cục Cảnh
sát giao thông9) hoặc Trưởng phòng Cảnh sát giao thông,
Trưởng Công an cấp huyện (xe đăng ký ở địa phương) cho tiếp nhận giải quyết
đăng ký.
Trường hợp xe ô tô, xe mô tô đã được
giải quyết đăng ký trước ngày 31/12/1995, nay chủ xe làm thủ tục sang tên hoặc
sang tên, di chuyển, đổi hoặc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe,
trong hồ sơ gốc thiếu thủ tục nhưng không xảy ra tranh chấp, khiếu kiện gì, thì
đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông10 (xe đăng ký ở Cục Cảnh
sát giao thông11) hoặc Giám đốc Công an tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (xe đăng ký ở địa phương) cho tiếp nhận giải quyết
đăng ký.
12. Đối với ô tô điện, xe máy điện đã
sử dụng trước ngày 01/7/2009 không có chứng từ nguồn gốc hoặc chứng từ chuyển nhượng
không bảo đảm theo quy định, nếu chủ xe có cam kết (có xác nhận của chính quyền
địa phương) thì được giải quyết đăng ký, cấp biển số xe.
13. Xe đã đăng ký là xe ô tô sơmi
rơmoóc nay sang tên, di chuyển hoặc xin tách hồ sơ thành: Xe ô tô đầu kéo; rơmoóc;
sơmi rơmoóc thì hồ sơ gốc và biển số của xe ô tô sơmi rơmoóc dùng đăng ký cho ô
tô đầu kéo; bản sao hồ sơ gốc của xe ô tô sơmi rơmoóc có xác nhận của Phòng Cảnh
sát giao thông dùng cho đăng ký rơmoóc, sơmi rơmoóc.
Điều 24.12
Điều 25. Giải quyết một
số trường hợp cụ thể khác khi đăng ký, cấp biển số xe
1. Xe có quyết định bán đấu giá của cơ
quan có thẩm quyền
Xe có hồ sơ gốc hợp lệ, giấy tờ chứng
minh quyền sở hữu xe hợp pháp của
người có xe bị xử lý tài sản thì giải quyết đăng ký. Trường hợp xe chưa rõ nguồn
gốc hoặc không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe hợp pháp của
người bị xử lý tài sản thì không tiếp nhận giải quyết đăng ký mà phải hướng dẫn
chủ xe đến nơi đã ra quyết định bán đấu giá để giải quyết.
a) Xe do Cơ quan Thi hành án có quyết
định bán đấu giá để bảo đảm thi hành án, thì hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Thông tư này và kèm theo:
- Giấy chứng nhận đăng ký xe (đối với
xe đã đăng ký). Trường hợp không thu hồi được đăng ký xe thì phải có công văn
xác nhận của Cơ quan Thi hành án.
- Bản sao quyết định của Tòa án hoặc
trích lục bản án.
- Quyết định thi hành án của cơ quan
Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
- Chứng từ thu tiền hoặc biên bản bàn
giao tài sản.
b) Xe thế chấp do ngân hàng bán đấu
giá để thu hồi nợ: Hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
Trường hợp xe có tranh chấp, khởi kiện,
xe là tài sản thi hành án, phải có thêm: Trích lục bản án hoặc bản sao bản án
hoặc bản sao quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành
án và kèm theo:
- Giấy chứng nhận đăng ký xe (đối với
xe đã đăng ký). Trường hợp không thu hồi được giấy chứng nhận đăng ký xe thì phải có công văn
xác nhận của ngân hàng bán tài sản đề nghị (thay cho giấy chứng nhận đăng ký
xe).
- Bản sao hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng
bảo đảm (do tổ chức tín dụng ký sao).
- Hợp đồng mua bán tài sản hoặc hợp đồng
chuyển nhượng tài sản hoặc biên bản nhận tài sản hoặc văn bản bán đấu giá tài sản
(tùy từng trường hợp xử lý cụ thể).
- Chứng từ thu tiền theo quy định của
Bộ Tài chính.
- Trường hợp xe đã đăng ký ở địa
phương khác, phải có thêm phiếu sang tên, di chuyển kèm theo hồ sơ gốc của xe.
c) Xe có quyết định cưỡng chế kê biên
của cơ quan có thẩm quyền để bảo đảm việc thi hành thông báo tiền nợ và tiền chậm
nộp theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực Hải quan: Hồ sơ theo quy định tại
Điều 8, Điều 9, khoản 2 Điều 10 Thông tư này, kèm theo:
- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe; bản
sao quyết định cưỡng chế hành chính bằng biện pháp kê biên tài sản để bán đấu giá,
biên bản bán đấu giá tài sản của cơ quan Tài chính cấp huyện hoặc Trung tâm dịch
vụ bán đấu giá tài sản cấp tỉnh và hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài
chính.
- Tờ khai nguồn gốc xe ô tô nhập khẩu
(bản sao liên 1 lưu tại cơ quan Hải quan).
2. Xe của Công ty cho thuê tài chính
đăng ký theo địa chỉ có trụ sở hoạt động của bên thuê
a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
b) Công văn của Công ty cho thuê tài
chính đề nghị đăng ký xe theo nơi cư trú hoặc đặt trụ sở hoạt động của bên
thuê.
3. Các loại xe có kết cấu tương tự
a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
b) Trường hợp xe sản xuất hoặc tự cải
tạo đã sử dụng trước 31/12/2008 có chứng từ nguồn gốc không bảo đảm theo quy định
thì chủ xe phải có cam kết về nguồn gốc hợp lệ của xe được chính quyền địa
phương xác nhận, kèm theo biên bản kiểm tra của ngành giao thông vận tải chứng
nhận xe đủ điều kiện về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với máy
kéo), giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với
xe dùng cho người tàn tật).
4. Xe ô tô chuyên dùng thuê của nước
ngoài
a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 8, Điều 9, khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
b) Hợp đồng thuê xe.
c) Tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu
theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Xe các dự án viện trợ của nước
ngoài khi hết hạn, bàn giao cho phía Việt Nam
a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 8, Điều 9, khoản 2 Điều 10 Thông tư này và kèm theo giấy
chứng nhận đăng ký xe; văn bản xác lập quyền sở hữu nhà nước đối với xe đó (đối
với các cơ quan trung ương là văn bản của Thủ trưởng cấp Bộ, đối với các cơ
quan địa phương là văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); biên bản bàn
giao tiếp nhận tài sản từ nhà tài trợ.
b) Trường hợp xe viện trợ của dự án
khi hết hạn, muốn bán phải có quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền.
6. Xe đã đăng ký của dự án này bàn
giao cho dự án khác để tiếp tục sử dụng
a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 8, Điều 9, khoản 2 Điều 10 Thông tư này, kèm theo giấy chứng
nhận đăng ký xe.
b) Văn bản bàn giao xe của chủ dự án
nước ngoài.
c) Công văn xác nhận hàng viện trợ của
Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại - Bộ Tài chính.
7. Đối với xe viện trợ không hoàn lại,
viện trợ nhân đạo được sang tên, di chuyển bình thường theo quy định của Thông
tư này.
8. Xe đã đăng ký nay có quyết định xử
lý tài sản của cấp có thẩm quyền thu hồi từ các dự án kết thúc và các tài sản
nhà nước khác
a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 8, Điều 9, khoản 2 Điều 10 Thông tư này và kèm theo giấy
chứng nhận đăng ký xe.
b) Quyết định xử lý tài sản của cấp có
thẩm quyền.
c) Hóa đơn bán tài sản nhà nước do Bộ
Tài chính phát hành trong trường hợp xử lý tài sản theo hình thức bán, thanh
lý; biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản trong trường hợp xử lý tài sản theo
hình thức điều chuyển.
9. Xe đã đăng ký của các doanh nghiệp
đã giải thể nay thanh lý tài sản
a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 8, Điều 9, khoản 2 Điều 10 Thông tư này, kèm theo giấy chứng
nhận đăng ký xe.
b) Quyết định giải thể của cấp có thẩm
quyền.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của
tổ chức, cá nhân được ủy quyền giải quyết tài sản theo quy định.
10. Xe đã đăng ký nay bị tai nạn, được
cơ quan bảo hiểm thu hồi và đền bù 100%.
a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 8, Điều 9, khoản 2 Điều 10 Thông tư này, kèm theo giấy chứng
nhận đăng ký xe.
b) Giấy bàn giao xe của chủ xe và giấy
chứng nhận đăng ký xe.
c) Văn bản đền bù.
d) Hóa đơn của bảo hiểm bán cho khách
hàng.
11. Đăng ký và quản lý xe của các
doanh nghiệp Quân đội làm kinh tế và xe Quân đội làm nhiệm vụ quốc phòng có nhu
cầu cấp biển số dân sự, thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
16/2004/TTLT-BCA-BQP ngày 01/11/2004 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
12. Xe bị mất hồ sơ đăng ký
a) Xuất trình giấy tờ của chủ xe theo
quy định tại Điều 9 Thông tư này.
b) Bản sao các chứng từ trong hồ sơ xe
(theo quy định tại Điều 10 Thông tư này) có xác nhận của cơ
quan đã cấp chứng từ đó.
Trường hợp xe sản xuất, lắp ráp trong
nước thì cơ sở sản xuất phải cấp lại Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (hồ
sơ đăng ký phải đầy đủ theo quy định tại Điều 7 Thông tư này).
Sau 30 ngày, nếu không phát hiện có vi phạm hoặc tranh chấp thì giải quyết đăng
ký xe.
13. Xe là tài sản chung của vợ chồng
a) Chủ xe tự nguyện khai là tài sản
chung của vợ chồng, phải ghi đầy đủ họ, tên và chữ ký của vợ, chồng trong giấy
khai đăng ký xe; trường hợp xe thuộc tài sản chung của vợ chồng đã đăng ký đứng
tên một người, nay có nhu cầu đăng ký xe là tài sản chung của hai vợ chồng thì
phải khai giấy khai đăng ký xe, có chữ ký của hai vợ chồng; cơ quan đăng ký xe
thu lại giấy chứng nhận đăng ký xe cũ, cấp giấy chứng nhận đăng ký xe mới.
b) Xe của đồng sở hữu khi bán, cho, tặng
phải có đủ chữ ký hoặc giấy ủy quyền bán thay của các chủ sở hữu.
14. Trường hợp xe cải tạo
a) Không giải quyết đăng ký xe ô tô
khác cải tạo thành xe ô tô chở khách hoặc xe chuyên dùng chuyển đổi tính năng,
công dụng trước 5 năm và xe đông lạnh chuyển đổi trước 3 năm (kể từ ngày nhập
khẩu).
b) Không sử dụng tổng thành máy hoặc tổng
thành khung thay thế cho xe khác đối với xe hết niên hạn sử dụng theo quy định
của pháp luật, xe miễn thuế; xe tạm nhập, tái xuất của cơ quan ngoại giao, cơ
quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế được hưởng quyền ưu đãi miễn
trừ ngoại giao hoặc miễn trừ lãnh sự.
15. Việc đăng ký xe tịch thu sung quỹ
nhà nước, không phải có hồ sơ gốc, nhưng phải có quyết định tịch thu sung quỹ
nhà nước hoặc quyết định xử lý vật chứng là xe tịch thu (bản chính cấp cho từng
xe), trong đó phải ghi rõ đặc điểm của xe như: Nhãn hiệu, loại xe, số loại, số
khung, số máy của xe, nếu không ghi đầy đủ thì không tiếp nhận đăng ký.
16. Về hóa đơn
a) Xe đã bán qua nhiều tổ chức, cơ
quan, doanh nghiệp thì khi đăng ký chỉ cần bản chính hóa đơn do Bộ Tài chính
phát hành của tổ chức, cơ quan doanh nghiệp bán cuối cùng; nếu nhiều xe chung một
hóa đơn thì phải sao cho mỗi xe một hóa đơn, có công chứng, chứng thực hoặc xác
nhận hợp lệ.
b) Xe của doanh nghiệp, cơ sở kinh
doanh phải có hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn tự in
theo quy định của pháp luật; trường hợp mua xe thanh lý của các cơ quan hành chính sự
nghiệp, phải có hóa đơn bán tài sản nhà nước; trường hợp mua xe là tài sản dự
trữ quốc gia, phải có hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia; trường hợp xe tịch thu
sung quỹ nhà nước, phải có hóa đơn bán hàng tịch thu sung quỹ nhà nước (bản
chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận hợp lệ).
c) Trường hợp tổ chức, cá nhân góp vốn
vào doanh nghiệp bằng xe cơ giới mà chứng từ của tài sản góp vốn là biên bản chứng
nhận góp vốn hoặc biên bản giao nhận tài sản thì khi rút vốn, không cần hóa đơn
mà chỉ cần có đủ chứng từ chứng minh xe đó là tài sản rút vốn khỏi doanh nghiệp
như: Biên bản rút vốn bằng tài sản là xe cơ giới, biên bản giao nhận tài sản; trường
hợp góp vốn vào doanh nghiệp mà chứng từ của tài sản góp vốn bao gồm cả hóa đơn
giá trị gia tăng và công ty đã kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng thì khi
rút vốn, doanh nghiệp lập hóa đơn thuế giá trị gia tăng.
17. Đối với xe đã được đăng ký thế chấp
khi sang tên, di chuyển; đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe phải có bản
sao giấy chứng nhận xóa thế chấp hoặc văn bản giải chấp hoặc văn bản đồng ý của
bên nhận thế chấp.
Điều 26. Cấp phù hiệu
kiểm soát cho xe ô tô mang biển số khu kinh tế - thương mại đặc biệt, khu kinh
tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ vào hoạt động trong nội địa
1. Thủ tục, hồ sơ
a) Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu
(còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe mang biển
số khu kinh tế - thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế
theo quy định của Chính phủ.
c) Tờ khai nhập khẩu xe ô tô.
2. Cơ quan cấp phù hiệu
kiểm soát (Phòng Cảnh sát giao thông) có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với
danh sách xe đang quản lý, ghi vào sổ theo dõi và cấp phù hiệu kiểm soát ngay
trong ngày.
3. Phù hiệu kiểm soát có thời hạn
không quá 30 ngày, kể từ ngày cấp. Phù hiệu được dán ở phía trong góc trên, bên
phải kính trước của xe.
4. Giấy cấp phù hiệu kiểm soát xe và sổ
theo dõi xe ô tô vào nội địa Việt Nam hoạt động phải được đánh số thứ tự từ 01
đến hết, đóng thành quyển và quản lý theo chế độ hồ sơ của Bộ Công an.
Chương IV
QUẢN
LÝ HỒ SƠ, BIỂU MẪU, BIỂN SỐ XE VÀ THẨM QUYỀN KÝ CÁC GIẤY TỜ
Điều 27. Biểu mẫu sử
dụng trong đăng ký xe
Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu
mẫu:
1. Giấy báo bán, cho, tặng, điều chuyển
xe (mẫu số 01).
2. Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02).
3. Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển
xe (mẫu số 03)
4. Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04).
5. Giấy khai thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký, biển số xe (mẫu số 05).
6. Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển
số xe (mẫu số 06).
7. Giấy cấp phù hiệu kiểm soát xe (mẫu số 07).
8. Sổ theo dõi xe ô tô khu kinh tế -
thương mại đặc biệt tạm nhập, tái xuất (mẫu số 08).
9. Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô,
xe máy (mẫu số 09).
10. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô (mẫu số 10).
11. Giấy chứng nhận đăng ký rơmoóc,
sơmi rơmoóc (mẫu số 11).
12. Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời
(mẫu số 12).
13. Giấy chứng nhận đăng ký máy kéo (mẫu số 13).
14. Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô,
xe máy sử dụng trong khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu
quốc tế theo quy định của Chính phủ (mẫu số 14).
15. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô sử
dụng trong khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế
theo quy định của Chính phủ (mẫu số 15).
16. Giấy chứng nhận đăng ký rơmoóc,
sơmi rơmoóc sử dụng trong khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa
khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ (mẫu số 16).
Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì
sử dụng mẫu giấy chứng nhận đăng ký xe của loại xe đó.
Điều 28. Quản lý hồ
sơ xe
Hồ sơ đăng ký xe được quản lý theo chế
độ hồ sơ của Bộ Công an. Dữ liệu thông tin của xe được thống nhất quản lý trên
hệ thống máy vi tính. Định kỳ hàng tháng, cơ quan đăng ký xe có trách nhiệm báo
cáo số liệu đăng ký, quản lý xe về Cục Cảnh sát giao thông13 để
theo dõi, quản lý.
Điều 29. Thời hạn sử
dụng giấy chứng nhận đăng ký xe
1. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô
tô của người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế ghi theo thời hạn trên chứng minh
thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ; xe tạm nhập của chuyên gia ODA, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc thì ghi theo thời hạn
công tác tại Việt Nam.
2. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô
tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức
ghi theo thời hạn lần đầu là 05 năm và được gia hạn 03 năm/lần.
3. Giấy chứng nhận đăng ký xe (kể cả
xe sản xuất, lắp ráp theo kết cấu tương tự, xe thí điểm) của tổ chức, cá nhân
thì ghi theo niên hạn sử dụng của xe theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Xác định năm
sản xuất của xe
Đối với xe nhập khẩu và xe được sản xuất,
lắp ráp từ các xe ô tô sát xi hoặc xe ô tô hoàn chỉnh nhập khẩu thì chủ xe phải
xuất trình giấy chứng nhận chất lượng (hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng)
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu của Cục Đăng kiểm Việt
Nam để xác định năm sản xuất của xe; các trường hợp khác, năm sản xuất được xác
định theo ký tự thứ 10 của số khung xe theo quy định của tiêu chuẩn hiện hành.
Cục Cảnh sát giao thông14 có trách nhiệm phối hợp với Cục Đăng
kiểm Việt Nam sao gửi các quy định về tiêu chuẩn hiện hành để xác định năm sản
xuất cho cơ quan đăng ký xe thực hiện.
Điều 31. Quy định về
biển số xe
1. Về chất liệu của biển số: Biển số xe được sản
xuất bằng kim loại, có sơn phản quang, ký hiệu bảo mật; đối với biển số xe đăng
ký tạm thời được in trên giấy.
2. Ký hiệu, kích thước của chữ và số
trên biển số đăng ký các loại xe thực hiện theo quy định tại các phụ lục số 02, 03 và 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Biển số xe ô tô có 2 biển, kích thước
như sau: Loại biển số dài có chiều cao 110 mm, chiều dài 470 mm; loại biển số
ngắn có chiều cao 200 mm, chiều dài 280 mm. 1 biển gắn phía trước và 1
biển gắn phía
sau xe phù hợp với vị trí nơi thiết kế lắp biển số của xe. Trường hợp thiết kế
của xe không lắp được 1 biển ngắn và 1 biển dài thì được đổi sang 2 biển số dài hoặc
2 biển số ngắn, kinh phí phát sinh do chủ xe chịu trách nhiệm.
a) Cách bố trí chữ và số trên biển số
trong nước: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là sêri đăng
ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ
000.01 đến 999.99.
b) Cách bố trí chữ và số trên biển số
xe ô tô nước ngoài: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo nhóm
thứ hai là ký hiệu tên nước, tổ chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên và nhóm thứ ba
là sêri chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ tư là thứ tự
xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99.
c) Biển số của rơmoóc, sơmi rơmoóc gồm
1 biển gắn phía sau thành xe, kích thước: Chiều cao 200 mm, chiều dài 280 mm;
cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số xe ô tô trong nước.
4. Biển số xe mô tô, gồm 1 biển gắn
phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất
là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe
đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99. Biển số xe mô tô của tổ
chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm
thứ hai là ký hiệu tên nước của chủ xe, nhóm thứ ba là sêri đăng ký và nhóm thứ
tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.
5. Biển số của máy kéo, xe máy điện, gồm
1 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số
thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký, nhóm số thứ hai là
thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.
6. Biển số xe của cơ quan, tổ chức
trong nước
a) 15 Biển số nền màu xanh,
chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong các chữ cái sau:
A, B, C, D, E, F, G,
H, K, L, M cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn
phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội
đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị - xã hội
(Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân
Việt Nam); đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo, sát hạch lái xe
công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.
b) Biển số nền màu xanh, chữ và số màu
trắng có ký hiệu “CD” cấp cho xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân
sử dụng vào mục đích an ninh.
c) Biển số nền màu trắng, chữ và số
màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G,
H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của doanh nghiệp, Ban quản lý
dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, xe của đơn
vị sự nghiệp ngoài công lập, xe của Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập,
xe của cá nhân.
d) Biển số nền màu vàng, chữ và số màu
đỏ, có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế -
thương mại đặc biệt cấp cho xe của khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu
kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ.
đ) Một số trường hợp có ký hiệu sêri
riêng:
- Biển số có ký hiệu “KT” cấp cho xe
Quân đội làm kinh tế.
- Biển số có ký hiệu “LD” cấp cho xe của
các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài, xe của công ty nước
ngoài trúng thầu.
- Biển số có ký hiệu “DA” cấp cho xe của
các Ban quản lý dự án do nước ngoài đầu tư.
- Biển số có ký hiệu “R” cấp cho rơ
moóc, sơmi rơmoóc.
- Biển số có ký hiệu “T” cấp cho xe
đăng ký tạm thời.
- Biển số có ký hiệu “MK” cấp cho máy
kéo.
- Biển số có ký hiệu “MĐ” cấp cho xe
máy điện.
- Biển số có ký hiệu “TĐ” cấp cho xe
cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển
khai thí điểm.
- Biển số có ký hiệu “HC” cấp cho xe ô
tô phạm vi hoạt động hạn chế.
- Xe có kết cấu tương tự loại xe nào
thì cấp biển số đăng ký của loại xe đó.
7. Biển số xe cơ quan, tổ chức và cá
nhân nước ngoài
a) Biển số nền màu trắng, số màu đen,
có sêri ký hiệu “NG” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó.
Riêng biển số xe của Đại
sứ và Tổng Lãnh sự có
thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc
tịch và thứ tự đăng ký.
b) Biển số nền màu trắng, số màu đen,
có sêri ký hiệu “QT” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế
và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó. Riêng biển
số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc, có
thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ ký hiệu xe của tổ chức quốc tế
đó và thứ tự đăng ký.
c) Biển số nền màu trắng, chữ và số
màu đen, có sêri ký hiệu “CV” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật
mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự,
tổ chức quốc tế.
d) Biển số nền màu trắng, chữ và số
màu đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước
ngoài (trừ các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c nêu trên).
8. Việc sản xuất, cung cấp biển số xe
được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan đăng ký xe. Các cơ sở sản xuất biển số,
Công an các địa phương có điều kiện đầu tư dây chuyền sản xuất biển số xe và được
Cục Cảnh sát giao thông16 - Bộ Công an kiểm
tra, nghiệm thu đạt tiêu chuẩn quy định thì được phép sản xuất biển số xe. Biển
số xe phải được quản lý chặt chẽ theo chế độ quy định.
9. Việc phát hành sêri biển số xe của
Công an địa phương phải thực hiện lần lượt theo thứ tự ký hiệu biển số từ thấp
đến cao và sử dụng lần lượt hết 20 sêri của một ký hiệu biển số mới chuyển sang
ký hiệu mới. Việc phát hành sêri biển số mới tại địa phương chỉ được tiến hành
sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của Cục Cảnh sát giao thông17.
Điều 32. Quy định kẻ
biển số, chữ trên thành xe, cửa xe ô tô
Đối với các loại xe ô tô (trừ các loại
xe ô tô có 09 chỗ ngồi trở xuống), chủ xe phải thực hiện các quy định như sau:
1. Kẻ biển số xe ở thành sau và hai
bên thành xe.
2. Kẻ tên cơ quan, đơn vị và tải trọng,
tự trọng vào hai bên cánh cửa xe (trừ xe của cá nhân).
Điều 33. Thẩm quyền
ký các loại giấy tờ
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông18
ký giấy chứng nhận đăng ký xe và các loại giấy tờ liên quan đến đăng ký, quản
lý xe của các xe thuộc đối tượng đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông19.
2. Trưởng phòng Cảnh sát giao thông ký
giấy chứng nhận đăng ký xe và các loại giấy tờ liên quan đến đăng ký, quản lý
xe của các xe do Phòng Cảnh sát giao thông trực tiếp tổ chức đăng ký.
3. Trưởng Công an cấp huyện ký giấy chứng
nhận đăng ký xe và các loại giấy tờ liên quan đến đăng ký, quản lý xe của các
xe do Công an cấp huyện trực tiếp tổ chức đăng ký.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN20
Điều 34. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 6 năm 2014 và thay thế các Thông tư sau:
a) Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày
12/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về đăng ký xe.
b) Thông tư số 75/2011/TT-BCA ngày
17/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung điểm 3.1.7 khoản 3 Điều 7
Thông tư số 36/2010/TT-BCA quy định về đăng ký xe.
c) Thông tư số 12/2013/TT-BCA ngày
01/3/2013 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 Thông tư số
36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2013 quy định về đăng ký xe.
2. Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc hoặc sơ
mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người được
giải quyết đăng ký sang tên theo quy định tại Điều 24 Thông tư này đến hết ngày
31/12/2014.
3. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba
bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự đã chuyển
quyền sở hữu qua nhiều người được giải quyết đăng ký sang tên theo quy định tại
Điều 24 Thông tư này đến hết ngày 31/12/2016.
4. Mẫu giấy chứng nhận đăng ký xe mô
tô, xe máy (mẫu số 08, mẫu số 13) ban hành kèm theo Thông tư số
36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về đăng ký xe;
mẫu giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe ban hành kèm theo Thông tư số
12/2013/TT-BCA ngày 01/3/2013 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung khoản 3
Điều 20 Thông tư số 36/2010/TT-BCA đã in được tiếp tục sử dụng đến hết ngày
31/12/2014.
Điều 35. Trách nhiệm
thi hành
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông21
chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương thực
hiện Thông tư này.
2. Các Tổng cục trưởng, thủ trưởng đơn
vị trực thuộc Bộ Công an, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông22, Giám đốc
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này,
nếu có vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an
(qua Cục Cảnh sát giao thông23) để có hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
-
Văn
phòng Chính phủ (để đăng Công báo và đăng tải trên Cổng TTĐT
Chính phủ);
- Cổng Thông tin điện tử của Bộ Công an;
- Lưu: VT, V03(P4)
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Thượng tướng Tô Lâm
|
PHỤ
LỤC SỐ 01
CÁC
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐĂNG KÝ XE ÔTÔ TẠI CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 64/2017/TT-BCA ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Công
an)24
STT
|
TÊN CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ
|
1.
|
Văn phòng và các ban trực thuộc Ban
Chấp hành Trung ương Đảng
|
2.
|
Văn phòng Chủ tịch nước
|
3.
|
Văn phòng Quốc hội
|
4.
|
Văn phòng các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ
|
5.
|
Văn phòng cơ quan Trung ương các tổ
chức chính trị - xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến
binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam)
|
6.
|
Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao
|
7.
|
Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao
|
8.
|
Văn phòng Kiểm toán nhà nước
|
PHỤ
LỤC SỐ 02
KÝ
HIỆU BIỂN SỐ XE Ô TÔ - MÔ TÔ TRONG NƯỚC
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ Công an)
STT
|
Tên địa
phương
|
Ký hiệu
|
|
STT
|
Tên địa
phương
|
Ký hiệu
|
1
|
Cao Bằng
|
11
|
|
33
|
Cần Thơ
|
65
|
2
|
Lạng Sơn
|
12
|
|
34
|
Đồng Tháp
|
66
|
3
|
Quảng Ninh
|
14
|
|
35
|
An Giang
|
67
|
4
|
Hải Phòng
|
15-16
|
|
36
|
Kiên Giang
|
68
|
5
|
Thái Bình
|
17
|
|
37
|
Cà Mau
|
69
|
6
|
Nam Định
|
18
|
|
38
|
Tây Ninh
|
70
|
7
|
Phú Thọ
|
19
|
|
39
|
Bến Tre
|
71
|
8
|
Thái Nguyên
|
20
|
|
40
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
72
|
9
|
Yên Bái
|
21
|
|
41
|
Quảng Bình
|
73
|
10
|
Tuyên Quang
|
22
|
|
42
|
Quảng Trị
|
74
|
11
|
Hà Giang
|
23
|
|
43
|
Thừa Thiên Huế
|
75
|
12
|
Lào Cai
|
24
|
|
44
|
Quảng Ngãi
|
76
|
13
|
Lai Châu
|
25
|
|
45
|
Bình Định
|
77
|
14
|
Sơn La
|
26
|
|
46
|
Phú Yên
|
78
|
15
|
Điện Biên
|
27
|
|
47
|
Khánh Hòa
|
79
|
16
|
Hòa Bình
|
28
|
|
48
|
Cục CSGT
|
80
|
17
|
Hà Nội
|
Từ 29 đến
33 và 40
|
|
49
|
Gia Lai
|
81
|
18
|
Hải Dương
|
34
|
|
50
|
Kon Tum
|
82
|
19
|
Ninh Bình
|
35
|
|
51
|
Sóc Trăng
|
83
|
20
|
Thanh Hóa
|
36
|
|
52
|
Trà Vinh
|
84
|
21
|
Nghệ An
|
37
|
|
53
|
Ninh Thuận
|
85
|
22
|
Hà Tĩnh
|
38
|
|
54
|
Bình Thuận
|
86
|
23
|
TP. Đà Nẵng
|
43
|
|
55
|
Vĩnh Phúc
|
88
|
24
|
Đắk Lắk
|
47
|
|
56
|
Hưng Yên
|
89
|
25
|
Đắk Nông
|
48
|
|
57
|
Hà Nam
|
90
|
26
|
Lâm Đồng
|
49
|
|
58
|
Quảng Nam
|
92
|
27
|
TP. Hồ Chí Minh
|
41; từ 50 đến
59
|
|
59
|
Bình Phước
|
93
|
28
|
Đồng Nai
|
39; 60
|
|
60
|
Bạc Liêu
|
94
|
29
|
Bình Dương
|
61
|
|
61
|
Hậu Giang
|
95
|
30
|
Long An
|
62
|
|
62
|
Bắc Cạn
|
97
|
31
|
Tiền Giang
|
63
|
|
63
|
Bắc Giang
|
98
|
32
|
Vĩnh Long
|
64
|
|
64
|
Bắc Ninh
|
99
|
PHỤ
LUC SỐ 03
KÝ
HIỆU BIỂN SỐ XE Ô TÔ, MÔ TÔ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 64/2017/TT-BCA ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Công
an)25
STT
|
TÊN NƯỚC
|
KÝ HIỆU
|
1.
|
ÁO
|
001 - 005
|
2.
|
AN BA NI
|
006 - 010
|
3
|
ANH VÀ BẮC AILEN
|
011 - 015
|
4.
|
AI CẬP
|
016 - 020
|
5.
|
A ZEC BAI ZAN
|
021 - 025
|
6.
|
ẤN ĐỘ
|
026 - 030
|
7.
|
ĂNG GÔ LA
|
031 - 035
|
8
|
AP GA NI XT AN
|
036 - 040
|
9.
|
AN GIÊ RI
|
041 - 045
|
10.
|
AC HEN TI NA
|
046 - 050
|
11.
|
ÁC MÊ NI A
|
051 - 055
|
12.
|
AI XƠ LEN
|
056 - 060
|
13.
|
BỈ
|
061 - 065
|
14.
|
BA LAN
|
066 - 070
|
15.
|
BỒ ĐÀO NHA
|
071 - 075
|
16
|
BUN GA RI
|
076 - 080
|
17.
|
BUỐC KI NA PHA XÔ
|
081 - 085
|
18.
|
BRA XIN
|
086 - 090
|
19.
|
BĂNG LA ĐÉT
|
091 - 095
|
20.
|
BÊ LA RÚT
|
096 - 100
|
21.
|
BÔ LI VI A
|
101 - 105
|
22.
|
BÊ NANH
|
106 - 110
|
23.
|
BRU NÂY
|
111 - 115
|
24.
|
BU RUN ĐI
|
116 - 120
|
25.
|
CU BA
|
121 - 125
|
26.
|
CỐT ĐI VOA
|
126 - 130
|
27.
|
CÔNG GÔ (BRAZAVILLE-I)
|
131 - 135
|
28.
|
CÔNG GÔ (DA-l-A)
|
136 - 140
|
29.
|
CHI LÊ
|
141 - 145
|
30.
|
CÔ LÔM BI A
|
146 - 150
|
31.
|
CA MƠ RUN
|
151 - 155
|
32.
|
CA NA ĐA
|
156 - 160
|
33.
|
CÔ OÉT
|
161 - 165
|
34.
|
CAM PU CHIA
|
166 - 170
|
35.
|
CƯ RƠ GƯ XTAN
|
171 - 175
|
36.
|
CA TA
|
176 - 180
|
37.
|
CÁP VE
|
181 - 185
|
38.
|
CỐT XTA RI CA
|
186 - 190
|
39.
|
ĐỨC
|
191 - 195
|
40.
|
DĂM BI A
|
196 - 200
|
41.
|
DIM BA BU Ê
|
201 - 205
|
42.
|
ĐAN MẠCH
|
206 - 210
|
43.
|
Ê CU A ĐO
|
211 - 215
|
44.
|
Ê RI TƠ RÊ
|
216 - 220
|
45.
|
ÊTI Ô PIA
|
221 - 225
|
46.
|
EX TÔ NIA
|
226 - 230
|
47.
|
GUYANA
|
231 - 235
|
48.
|
GA BÔNG
|
236 - 240
|
49.
|
GĂM BI A
|
241 - 245
|
50.
|
GI BU TI
|
246 - 250
|
51.
|
GRU DI A
|
251 - 255
|
52.
|
GIOÓC ĐA NI
|
256 - 260
|
53.
|
GHI NÊ
|
261 - 265
|
54.
|
GA NA
|
266 - 270
|
55.
|
GHI NÊ BÍT XAO
|
271 -275
|
56.
|
GRÊ NA ĐA
|
276 - 280
|
57.
|
GHI NÊ XÍCH ĐẠO
|
281 - 285
|
58.
|
GOA TÊ MA LA
|
286 - 290
|
59.
|
HUNG GA RI
|
291 - 295
|
60.
|
HOA KỲ
|
296 - 300; 771 - 775
|
61.
|
HÀ LAN
|
301 - 305
|
62.
|
HY LẠP
|
306 - 310
|
63.
|
HA MAI CA
|
311 - 315
|
64.
|
IN ĐÔ NÊ XIA
|
316 - 320
|
65.
|
I RAN
|
321 - 325
|
66.
|
I RẮC
|
326 - 330
|
67.
|
I TA LI A
|
331 - 335
|
68.
|
IXRAEN
|
336 - 340
|
69.
|
KA DẮC TAN
|
341 - 345
|
70.
|
LÀO
|
346 - 350
|
71.
|
LI BĂNG
|
351 - 355
|
72.
|
LI BI
|
356 - 360
|
73.
|
LUC XĂM BUA
|
361 - 365
|
74.
|
LÍT VA
|
366 - 370
|
75.
|
LÁT VI A
|
371 - 375
|
76.
|
MY AN MA
|
376 - 380
|
77.
|
MÔNG CỔ
|
381 - 385
|
78.
|
MÔ DĂM BÍCH
|
386 - 390
|
79.
|
MA ĐA GAT XCA
|
391 - 395
|
80.
|
MÔN ĐÔ VA
|
396 - 400
|
81.
|
MAN ĐI VƠ
|
401 - 405
|
82.
|
MÊ HI CÔ
|
406 - 410
|
83.
|
MA LI
|
411 - 415
|
84.
|
MA LAY XI A
|
416 - 420
|
85.
|
MA RỐC
|
421 - 425
|
86.
|
MÔ RI TA NI
|
426 - 430
|
87.
|
MAN TA
|
431 - 435
|
88.
|
MAC XAN
|
436 - 440
|
89.
|
NGA
|
441 - 445
|
90.
|
NHẬT BẢN
|
446 - 450;
776 - 780
|
91.
|
NI CA RA GOA
|
451 - 455
|
92.
|
NIU DI LÂN
|
456 - 460
|
93.
|
NI GIÊ
|
461 - 465
|
94.
|
NI GIÊ RI A
|
466 - 470
|
95.
|
NA MI BI A
|
471 - 475
|
96.
|
NÊ PAN
|
476 - 480
|
97.
|
NAM PHI
|
481 - 485
|
98.
|
NAM TƯ
|
486 - 490
|
99.
|
NA UY
|
491 - 495
|
100.
|
Ô MAN
|
496 - 500
|
101.
|
Ô XTƠ RÂY LIA
|
501 - 505
|
102.
|
PHÁP
|
506 - 510
|
103
|
PHI GA
|
511 - 515
|
104.
|
PA KI XTAN
|
516 - 520
|
105.
|
PHẦN LAN
|
521 - 525
|
106.
|
PHI LIP PIN
|
526 - 530
|
107.
|
PA LE XTIN
|
531 - 535
|
108.
|
PA NA MA
|
536 - 540
|
109.
|
PA PUA NIU GHI NÊ
|
541 - 545
|
110.
|
TỔ CHỨC QUỐC TẾ
|
546 - 550
|
111.
|
RU AN ĐA
|
551 - 555
|
112.
|
RU MA NI
|
556 - 560
|
113.
|
SÁT
|
561 - 565
|
114.
|
SÉC
|
566 - 570
|
115.
|
SÍP
|
571 - 575
|
116.
|
TÂY BAN NHA
|
576 - 580
|
117.
|
THỤY ĐIỂN
|
581 - 585
|
118.
|
TAN DA NI A
|
586 - 590
|
119.
|
TÔ GÔ
|
591 - 595
|
120.
|
TÁT GI KI XTAN
|
596 - 600
|
121.
|
TRUNG HOA
|
601 - 605
|
122.
|
THÁI LAN
|
606 - 610
|
123.
|
TUỐC MÊ NI XTAN
|
611 - 615
|
124.
|
TUY NI DI
|
616 - 620
|
125.
|
THỔ NHĨ KỲ
|
621 - 625
|
126.
|
THỤY SỸ
|
626 - 630
|
127.
|
TRIỀU TIÊN
|
631 - 635
|
128.
|
HÀN QUỐC
|
636 - 640
|
129.
|
TIỂU VƯƠNG QUỐC Ả RẬP
|
641 - 645
|
130.
|
TÂY XA MOA
|
646 - 650
|
131.
|
U CRAI NA
|
651 - 655
|
132.
|
U DƠ BÊ KI XTAN
|
656 - 660
|
133.
|
U GAN ĐA
|
661 - 665
|
134.
|
U RU GOAY
|
666 - 670
|
135.
|
VA NU A TU
|
671 - 675
|
136.
|
VÊ NÊ ZU Ê LA
|
676 - 680
|
137.
|
XU ĐĂNG
|
681 - 685
|
138.
|
XI Ê RA LÊ ÔN
|
686 - 690
|
139.
|
XINH GA PHƯờNG
|
691 - 695
|
140.
|
XRI LAN CA
|
696 - 700
|
141
|
XÔ MA LI
|
701 - 705
|
142.
|
XÊ NÊ GAN
|
706 - 710
|
143.
|
XY RI
|
711 - 715
|
144.
|
XA RA UY
|
716 - 720
|
145
|
XÂY SEN
|
721 - 725
|
146.
|
XAO TÔ MÊ VÀ PRIN XI PE
|
726 - 730
|
147.
|
XLÔ VA KIA
|
731 - 735
|
148.
|
Y Ê MEN
|
736 - 740
|
149.
|
CÔNG QUỐC LIECHTENSTEIN
|
741 - 745
|
150.
|
HỒNG KÔNG
|
746 - 750
|
151.
|
ĐÀI LOAN
|
885 - 890
|
152.
|
ĐÔNG TI MO
|
751 - 755
|
153.
|
PHÁI ĐOÀN ỦY BAN CHÂU ÂU (EU)
|
756 - 760
|
154.
|
Ả RẬP XÊ ÚT
|
761 - 765
|
155.
|
LIBERIA
|
766 - 770
|
156.
|
CỘNG HÒA HAI TI
|
781 - 785
|
157.
|
PÊ RU
|
786 - 790
|
158.
|
ANDORRA
|
791
|
159.
|
ANGUILLA
|
792
|
160.
|
ANTIGUA VÀ BARBUDA
|
793
|
161.
|
BAHAMAS
|
794
|
162.
|
BAHRAIN
|
795
|
163.
|
BARBADOS
|
796
|
164.
|
BELIZE
|
797
|
165.
|
BERMUDE
|
798
|
166.
|
BHUTAN
|
799
|
167.
|
BOSNA VÀ HERCEGOVINA
|
800
|
168.
|
AI LEN
|
801 - 805
|
169.
|
KENYA
|
806
|
170.
|
BOTSWANA
|
807
|
171.
|
COMOROS
|
808
|
172.
|
CỘNG HÒA DOMINICA
|
809
|
173.
|
CỘNG HÒA MACEDONIA
|
810
|
174.
|
CỘNG HÒA TRUNG PHI
|
811
|
175.
|
CROATIA
|
812
|
176.
|
CURACAO
|
813
|
177.
|
DOMINICA
|
814
|
178.
|
EL SALVADOR
|
815
|
179.
|
HONDURAS
|
816
|
180.
|
KIRIBATI
|
817
|
181.
|
LESOTHO
|
818
|
182.
|
LIÊN BANG MICRONESIA
|
819
|
183.
|
MALAWI
|
820
|
184.
|
MAURITIUS
|
821
|
185.
|
MONACO
|
822
|
186.
|
MONTENEGRO
|
823
|
187.
|
NAM SUDAN
|
824
|
188.
|
NAURU
|
825
|
189.
|
NIUE
|
826
|
190.
|
PALAU
|
827
|
191.
|
PARAGUAY
|
828
|
192.
|
QUẦN ĐẢO COOK
|
829
|
193.
|
PUERTO RICO
|
830
|
194.
|
QUẦN ĐẢO BẮC MARIANA
|
831
|
195.
|
QUẦN ĐẢO SOLOMON
|
832
|
196.
|
SAINT KITTS VÀ NEVIS
|
833
|
197.
|
SAINT LUCIA
|
834
|
198.
|
SAINT VINCENT VÀ GRENADINES
|
835
|
199.
|
SAN MARINO
|
836
|
200.
|
SLOVENIA
|
837
|
201.
|
SURINAME
|
838
|
202.
|
SWAZILAND
|
839
|
203.
|
TONGA
|
840
|
204.
|
TRINIDAD VÀ TOBAGO
|
841
|
205.
|
TUVALU
|
842
|
206.
|
VANTICAN
|
843
|
PHỤ
LỤC SỐ 04
QUY
ĐỊNH KÍCH THƯỚC CỦA CHỮ VÀ SỐ TRÊN BIỂN SỐ Ô TÔ, MÔ TÔ, MÁY KÉO, XE MÁY ĐIỆN,
RƠ MOÓC, SƠMI RƠ MOÓC CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 64/2017/TT-BCA ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Công
an)26
1. Biển số ô tô, rơ moóc, sơmi rơmoóc
trong nước (kể cả xe có kết cấu tương tự sản xuất lắp ráp trong nước)
|
|
H1: Biển số dài
|
H1: Biển số ngắn
|
1.1. Cách bố trí chữ và số trên biển số:
Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể
như sau:
- Hai số đầu là ký hiệu địa phương
đăng ký xe (theo phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày
04/4/2014) và sê ri đăng ký được quy định tại Điều 31 Thông tư số
15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014.
- Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký
gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99
Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H1 thể hiện
+ 30 là ký hiệu địa phương đăng ký.
+ A là sê ri biển số đăng ký
+ 246.56 là thứ tự đăng ký.
Đối với biển số ngắn: Ký hiệu địa
phương nơi đăng ký và sê ri biển số đăng ký được đặt ở chính giữa hàng phần
trên của biển số. Nhóm 5 số hàng dưới là thứ tự đăng ký được sắp xếp cân xứng với
nhóm số và chữ hàng trên của biển số.
1.2. Về kích thước của chữ
và số
- Chiều cao của chữ và số: 80 mm
- Chiều rộng của chữ và số: 40 mm
- Nét đậm của chữ và số: 10 mm.
- Khoảng cách giữa các chữ và số: 10
mm. Riêng khoảng cách giữa các số với số 1 là 20 mm.
1.3. Vị trí ký hiệu trên biển số cụ thể
như sau:
- Đối với biển số dài: Cảnh
sát hiệu dập phía trên của gạch ngang, cách mép trên biển số 5 mm (hình vẽ H1).
- Đối với biển số ngắn: Cảnh sát hiệu
được dập ở vị trí giữa số ký hiệu địa phương đăng ký, cách mép trái biển số 5
mm (hình H1).
2. Biển số mô tô trong nước
2.1. Cách bố trí chữ và số trên biển số:
2.1.1. Biển số gồm các nhóm chữ và số
sắp xếp cụ thể như sau:
- Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa
phương đăng ký xe và sê ri đăng ký. Giữa ký hiệu địa phương và sê ri đăng ký được
phân cách bằng dấu gạch ngang (-).
- Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký
gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.
Ví dụ trên biển số hình vẽ H2 thể hiện:
+ 29 chỉ ký hiệu địa phương đăng ký.
+ K6 chỉ ký hiệu sê ri đăng ký.
+ 447.43 số thứ tự đăng ký.
2.1.2. Cách sử dụng chữ và số trong sê
ri đăng ký của biển số như sau:
2.1.2.1 Xe gắn máy có dung tích xi
lanh dưới 50 cm3:
a) Biển số nền màu xanh, chữ và số màu
trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong các chữ cái sau: A, B, C, D, E,
F, G, H, K, L, M kết hợp với một trong các chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, G, H,
K, L, M, N, P, R, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn
phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương;
Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban
nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện; tổ chức
chính
trị - xã hội (Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội
nông dân Việt Nam); đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch
lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.
b) Biển số nền màu trắng, chữ và số
màu đen, sê ri biển số sử dụng một trong 20 chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K,
L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với một trong các chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, H, K,
L, M, N, P, R, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của doanh nghiệp, Ban quản lý dự
án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp
ngoài công lập, Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập và xe của cá nhân.
Để tránh nhầm lẫn với mô tô của liên doanh và dự
án, máy kéo, xe máy điện, sê ri đăng ký mô tô dưới 50 cm3 của cá
nhân, doanh nghiệp đơn vị sự nghiệp, công ích, tổ chức xã hội không kết hợp chữ
L và chữ D (LD) hoặc kết hợp chữ D và chữ A (DA) hoặc kết hợp chữ M và chữ K
(MK) hoặc chữ M và chữ Đ (MĐ). Máy kéo có sêri từ MK1 đến MK9. Xe máy điện có
sêri từ MĐ1 đến MĐ9.
2.1.2.2. Mô tô có dung tích xi lanh từ
50 cm3 đến dưới 175 cm3:
a) Biển số nền màu xanh, chữ và số màu
trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong các chữ cái sau: A, B, C, D, E,
F, G, H, K, L, M kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9 cấp cho xe của các cơ
quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của
Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban
chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân;
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc
gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Công đoàn
Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam,
Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam); đơn vị sự nghiệp công lập,
trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng
quản lý nhà nước.
b) Biển số nền màu trắng, chữ và số
màu đen; sê ri biển số sử dụng một trong 19 chữ cái B, C, D, E, F, G, H, K, L,
M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9 cấp
cho xe của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội,
xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, Trung tâm đào tạo sát hạch
lái xe công lập và xe của cá nhân.
2.1.2.3. Mô tô có dung tích xi lanh từ
175 cm3 trở lên:
a) Biển số nền màu xanh, chữ và số màu
trắng, sê ri sử dụng chữ cái A kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9 cấp cho
xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các
cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp;
các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn
giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị - xã hội; đơn vị sự nghiệp
công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có
chức năng quản lý nhà nước.
b) Biển số nền màu trắng, chữ và số
màu đen, sê ri sử dụng chữ cái A kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9 cấp
cho xe của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội,
xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, Trung tâm đào tạo sát hạch
lái xe công lập và xe của cá nhân.
2.2. Về kích thước chữ và số:
- Chiều cao của chữ và số: 55 mm
- Chiều rộng của chữ và số: 22 mm.
- Nét đậm của chữ và số: 7 mm.
- Khoảng cách giữa các chữ và số: 5
mm. Khoảng cách giữa các số thứ tự đăng ký là 12 mm.
2.3 Vị trí ký hiệu trên biển số cụ thể
như sau: Cảnh sát hiệu được dập ở vị trí phía trên gạch ngang hàng trên của biển
số, cách mép trên của biển số 5mm.
3. Biển số máy kéo, xe máy điện
3.1. Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp
xếp cụ thể như sau:
- Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa
phương đăng ký xe và sê ri đăng ký. Giữa ký hiệu địa phương và sê ri đăng ký được
phân cách bằng dấu gạch ngang (-).
- Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký
gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99
Ví dụ trên biển số hình vẽ H4 thể hiện:
+ 29 chỉ ký hiệu địa phương đăng ký.
+ MK1 chỉ ký hiệu sê ri đăng ký.
+ 008.51 số thứ tự đăng ký.
3.2. Kích thước của chữ và số trên biển
số máy kéo, xe máy điện
- Chiều cao của chữ và số: 55 mm
- Chiều rộng của chữ và số: 22 mm.
- Nét đậm của chữ và số: 7 mm.
- Khoảng cách giữa các chữ và số: 5
mm. Khoảng cách giữa các số thứ tự đăng ký là 12 mm.
3.3. Vị trí ký hiệu trên biển
số cụ thể như sau: Cảnh sát hiệu được dập ở vị trí phía trên gạch ngang hàng
trên của biển số, cách mép trên của biển số 5mm.
4. Biển số ô tô của nước ngoài
4.1. Cách bố trí chữ và số của biển số:
Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:
- Nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương
đăng ký xe
- Nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, tổ
chức quốc tế (phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Nhóm thứ ba là sê ri đăng ký.
- Nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm
02 chữ số tự nhiên, từ 01 đến 99.
Giữa ký hiệu địa phương, ký hiệu tên
nước, sê ri đăng ký và thứ tự đăng ký được phân cách bằng gạch ngang (-).
Ví dụ: Trên biển số hình vẽ số H5
+ 80 là ký hiệu địa phương đăng ký
+ 441 là ký hiệu tên nước, tổ chức, quốc
tế; 02 là chỉ số thứ tự xe đăng ký.
+ NG là sê ri dùng cho xe của cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và thành viên mang chứng minh thư ngoại
giao của cơ quan đó, QT là sê ri dùng cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức
quốc tế và thành viên mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó, CV là sê
ri dùng cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ
của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế, NN là sê
ri dùng cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài khác.
|
|
H5: Biển số
dài
|
H5: Biển số
ngắn
|
4.2. Kích thước chữ và số trên biển số:
- Chiều cao của chữ và số: 73 mm.
- Chiều rộng của chữ và số: 32 mm.
- Nét đậm của chữ và số: 10 mm.
- Kích thước gạch ngang (-): 20 x 10 mm.
- Khoảng cách giữa các chữ và số: 10
mm. Riêng khoảng cách giữa các số với số 1 là 20 mm.
4.3. Vị trí ký hiệu trên biển
số cụ thể như sau:
- Đối với biển số dài: Cảnh sát hiệu dập
phía trên của gạch ngang, cách mép trên biển số 5 mm.
- Đối với biển số ngắn: Cảnh sát hiệu
được dập ở vị trí giữa hai hàng chữ số của biển số, cách mép trái biển số 5 mm.
5. Biển số mô tô của người nước ngoài
5.1. Cách bố trí chữ và số trên biển số:
Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp
cụ thể như sau:
- Nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương
đăng ký xe
- Nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước của
chủ xe.
- Nhóm thứ ba là sê ri đăng ký.
- Nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm
03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.
- Giữa ký hiệu địa phương và ký hiệu
tên nước, sê ri đăng ký và thứ tự đăng ký được phân cách bằng gạch ngang
(-).
Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H6 thể hiện:
+ 29 là ký hiệu địa phương đăng ký.
+ 121 là ký hiệu tên nước (quy định tại
phụ lục 03 ban hành theo Thông tư này).
+ NN là sê ri đăng ký dùng cho xe của
người nước ngoài.
+ 101 là số thứ tự xe đăng ký.
5.2. Về thứ tự đăng ký:
- Mô tô có dung tích xi lanh dưới 50
cm3 có thứ tự đăng ký từ 001 đến 400.
- Mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3
đến dưới 175 cm3, có thứ tự đăng ký từ 401 đến 900.
- Mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3
trở lên, có thứ tự đăng ký từ
901 đến 999.
5.3. Kích thước chữ và số:
- Chiều cao của chữ và số: 55 mm.
- Chiều rộng của chữ và số: 22 mm.
- Nét đậm của chữ và số: 7 mm.
- Khoảng cách giữa các chữ và số: 19
mm. Riêng khoảng cách giữa các số và số 1 là 35 mm.
5.4. Vị trí ký hiệu trên biển số cụ thể
như sau:
Cảnh sát hiệu được dập ở vị trí phía
trên gạch ngang hàng trên của biển số, cách mép trên của biển số 5 mm.
6. Biển số ô tô, mô tô của liên doanh,
dự án, xe quân đội làm kinh tế
6.1. Kích thước chữ và số của biển số
ô tô, mô tô của các liên doanh, dự án, xe quân đội làm kinh tế, ô tô phạm vi hoạt
động hạn chế, xe chở hàng bốn bánh gắn động cơ lắp ráp trong nước, xe chuyên
dùng của lực lượng Công an nhân dân: như biển số ô tô, mô tô nước ngoài.
Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp
cụ thể như sau:
- Hai số đầu là ký hiệu địa phương
đăng ký xe (theo phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày
04/4/2014) và sê ri đăng ký được quy định tại Điều 31 Thông tư số
15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014.
- Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký
gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99
- Đối với biển số ngắn: Ký hiệu địa
phương nơi đăng ký và sê ri biển số đăng ký được đặt ở chính giữa hàng phần
trên của biển số. Nhóm 5 số hàng dưới là thứ tự đăng ký được sắp xếp cân xứng với
nhóm số và chữ hàng trên của biển số.
|
|
H7: Biển số
dài
|
H7: Biển số
ngắn
|
- Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H7 thể
hiện:
+ 20 chỉ ký hiệu địa phương đăng ký.
+ LD chỉ sê ri đăng ký dùng cho xe của
các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe của Công ty nước ngoài trúng thầu.
+ 226.22 là số thứ tự xe đăng ký.
6.2. Kích thước chữ và số trên biển số:
- Chiều cao của chữ và số: 73 mm.
- Chiều rộng của chữ và số: 32 mm.
- Nét đậm của chữ và số: 10 mm.
- Kích thước gạch ngang (-): 20 x 10 mm.
- Khoảng cách giữa các chữ và số: 10
mm. Riêng khoảng cách giữa các số với số 1 là 20 mm.
6.3. Về thứ tự đăng ký xe
mô tô của liên doanh và dự án:
- Mô tô có dung tích xi lanh dưới 50
cm3 có thứ tự đăng ký từ 000.01 đến 400.00.
- Mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3
đến dưới 175 cm3, có thứ tự đăng ký từ 400.01 đến 900.00.
- Mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3
trở lên, có thứ tự đăng ký từ 900.01 đến 999.99.
7. Biển số xe Khu kinh tế - Thương mại
đặc biệt theo quy định của Chính phủ
Ô tô, mô tô của cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt theo quy định của Chính phủ; 2 chữ
cái (chỉ xêri đăng ký theo địa danh của Khu kinh tế - Thương mại đặc biệt). Biển
số ô tô cách bố trí số và chữ, kích thước chữ và số như biển số trong nước.
7.1. Cách bố trí chữ và số của biển
số mô tô:
|
|
- Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H8 thể
hiện:
|
+ 74 chỉ ký hiệu địa phương đăng ký
(Quảng Trị)
|
+ LB là chữ viết tắt tên khu kinh tế
thương mại
Lao
Bảo.
|
+ 023.50 là ký hiệu thứ tự đăng ký gồm
5 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99.
7.2. Kích thước chữ và số:
- Chiều cao của chữ và số: 55 mm.
- Chiều rộng của chữ và số: 22 mm.
- Chiều rộng của nét chữ và số: 7 mm.
- Khoảng cách giữa các chữ và số: 19
mm. Riêng khoảng cách giữa các chữ số và số 1 là 35 mm.
7.3 Vị trí ký hiệu trên biển số cụ thể
như sau:
Cảnh sát hiệu được dập ở vị trí giữa
hai hàng chữ số của biển số, cách mép trái biển số 5 mm.
8. Quy định về biển số đăng ký tạm thời
Biển số xe tạm thời bằng giấy, kích
thước của biển số theo quy định trên. Trong trường hợp đặc biệt xe phục vụ
chính trị, hội nghị, thể thao theo yêu cầu của Chính phủ, biển đăng ký tạm thời
được làm bằng kim loại, biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, có ký hiệu
riêng.
8.1. Đối với biển số ô tô tạm thời:
- Biển dài: Nhóm thứ nhất gồm chữ “T”
và ký hiệu địa phương đăng ký. Nhóm thứ hai là thứ tự đăng ký, từ 000.01 đến
999.99. Giữa hai nhóm có gạch ngang (-).
- Biển ngắn: + Hàng trên gồm
chữ “ T” và ký hiệu địa phương đăng ký
+ Hàng dưới là thứ tự đăng ký, từ
000.01 đến 999.99.
|
|
H9: Biển số dài
|
H9: Biển số ngắn
|
Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H9 thể hiện:
+ T: Ký hiệu đăng ký tạm thời.
+ 80 chỉ ký hiệu nơi đăng ký
+ 235.88 là ký hiệu thứ tự đăng ký.
- Vị trí ký hiệu chống làm giả như quy
định đối với biển số ô tô trong nước.
8.2. Đối với biển số mô tô có biển số
tạm thời:
- Về kích thước như biển số mô tô trong nước.
- Cách bố trí chữ và số như biển số
đăng ký tạm thời (biển ngắn).
_____________________________
(Kẻ kết thúc
hết biểu mẫu 4)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…….. ngày ………… tháng ……….. năm ....…….
GIẤY BÁO
BÁN, CHO, TẶNG, ĐIỀU CHUYỂN XE
Kính gửi:……………(1)……………………………………………………….
Chủ xe (chủ đứng tên đăng ký xe): ...............................................................................
Địa chỉ ……………………………………………………………………………………………….
Có chiếc xe: …………………………………………………………………………………………
Biển số: ………………………………… Nhãn hiệu: …………………………………………….
Loại xe: ………………………………… Màu sơn: ………………………………………………
Số máy: ……………………………..… Số khung: ………………………………………………
Chiếc xe trên được bán, cho, tặng, điều
chuyển xe cho:
Chủ xe (chủ mới) ……………………………………………………………………………………
Địa chỉ ………………………………………………………………………………………………
Số CMND; Hộ chiếu (nếu là cá nhân)…………….. cấp ngày …….. /………. /………. Nơi cấp………………............
Kể từ ngày …………..tháng………….năm ……………. Chủ xe mới
hoàn toàn chịu
trách
nhiệm pháp lý về việc sử dụng lưu hành xe theo quy định của pháp luật.
Vậy xin thông báo cho ...............(1)………………………………………… được
biết để tổ
chức,
cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe làm thủ tục đăng ký, sang tên, di chuyển
xe theo quy định.
|
CHỦ XE
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu là cơ quan)
|
(1): Tên cơ quan đăng ký xe
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Mẫu
số 02
Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ Công an
|
GIẤY KHAI ĐĂNG KÝ XE (Vehicle
registation declaration)
A. PHẦN CHỦ XE TỰ KÊ KHAI (self
declaration vehicle owner’s)
Tên chủ xe (Owner’s full name):
………………………………………………………………....
Địa chỉ (Address): ………………………………………………………………………………….
Số CMND/Hộ chiếu (Identity Card
N0/Passport): ………..cấp ngày ….../…... /…….. tại ….
Điện thoại (phone number)…………………… Loại
tài sản (ô tô/car, xe máy/motorcar): …..
Nhãn hiệu (Brand): …………………………… Số loại (Model
code): …………………………
Loại xe (Type): ………………………………... Màu sơn (color):
………………………………
Năm sản xuất (Year of manufacture):
……………………
Dung
tích (Capacity): ………cm3
Số máy (Engine N0): …………………………….. Số khung (Chassis
N0): …………………
Lý do: Cấp, đổi lại đăng
ký, biển số (Reason:
issue, exchange, number plates, registation)
………………………………………………………………………………………………………
Tôi xin cam đoan về nội dung khai trên
là đúng và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các chứng từ trong hồ
sơ xe (I swear on the content declaration is correct and complely
responsible before law for the vehicle documents in the file).
|
……, ngày
(date)………. tháng …… năm....
CHỦ
XE (Owner’s full name)
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu là xe cơ quan)
(Sinature,
write full name
……)
|
B. PHẦN KIỂM TRA XÁC ĐỊNH
CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ XE:
BIỂN SỐ CŨ: ……………………………….. BIỂN SỐ MỚI: ………………………………….
Đăng ký mới □ Đổi, cấp lại đăng
ký, biển số □ Đăng ký sang tên, di chuyển □
DÁN BẢN CÀ SỐ MÁY SỐ KHUNG (ĐĂNG KÝ TẠM THỜI KHÔNG PHẢI DÁN)
Nơi dán bản cà số
máy
|
|
Nơi dán bản cà số
khung
|
Kích thước bao: Dài …………………… m; Rộng ………………..m; Cao
…………………m
Tự trọng: ………………………………... kg; Kích cỡ lốp:
....................................................
Tải trọng: Hàng hóa: …………………… kg; Trọng lượng
kéo theo: …………………….
kg
Kích thước thùng: ……………………… mm; Chiều dài
cơ sở …………………………
mm
Số chỗ: ngồi ………………….., đứng ………………., nằm …………………………………..
THỐNG KÊ CHỨNG TỪ ĐĂNG KÝ
XE
TT
|
LOẠI CHỨNG TỪ
|
CƠ QUAN CẤP
|
SỐ CHỨNG TỪ
|
NGÀY CẤP
|
1.
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
3.
|
|
i
|
|
4.
|
|
|
|
…………..(1)………….
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
……., ngày…….. tháng……. năm ....
CÁN
BỘ ĐĂNG KÝ XE
(Ký, ghi rõ họ
tên)
|
|
...(2)...
(Ký tên và
đóng dấu)
|
______________________
(1) ở Bộ ghi Trưởng phòng; ở tỉnh, TP trực
thuộc Trung ương ghi Đội trưởng;
ở CA cấp Huyện ghi Đội trưởng;
(2) ở Bộ ghi Cục trưởng; ở tỉnh, Tp trực
thuộc Trung ương ghi Trưởng phòng;
ở CA cấp huyện ghi Trưởng CA, quận,
huyện, thị xã, TP.
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY KHAI ĐĂNG KÝ SANG TÊN, DI CHUYỂN XE
A. PHẦN KÊ KHAI, CAM KẾT CỦA NGƯỜI
ĐANG SỬ DỤNG XE
1- Họ tên người đang sử dụng xe: ………………………………………………………………
2- Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………..
3- Số CMND: ……………….. cấp ngày …...../……. /………. tại ……………………………..
4- Có chiếc xe với đặc điểm sau:
Xe: …………………………………………………………….. Biển số:
………………………
Nhãn hiệu: ……………………………………………………
Số
loại: ………………………..
Loại xe: ……………………………………………………….
Màu
sơn: ……………………...
Số máy: ……………………………………………………… Số khung: ……………………...
Số chỗ: ngồi:……………… đứng …………….. nằm: ……….; dung tích……………...cm3
5- Tên người đứng tên trong giấy đăng ký xe:
……………………………………………….
6- Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………
7- Trình bày nguồn gốc xe: (1) …………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
8- Kèm theo: ………………………………………………………………………………………
9- Đề nghị cơ quan đăng ký: (2) …………………………………………………………………
Đăng ký
sang tên □
|
Đăng ký
sang tên, di chuyển □
|
10 - Tôi xin cam kết và hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục sang tên di chuyển. Nếu có tranh chấp,
khiếu kiện tôi sẽ có trách nhiệm giải quyết theo quy định của pháp luật.
XÁC
NHẬN CỦA
CÔNG
AN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(về
địa chỉ thường trú
của người đang sử dụng xe)
|
………, ngày …… tháng ….. năm ……….
NGƯỜI
ĐANG SỬ DỤNG XE
(Ký, ghi rõ họ
tên, đóng dấu nếu là cơ
quan)
|
B. PHẦN KIỂM TRA, XÁC
MINH CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ XE
BIỂN SỐ CŨ: ……………………………….. BIỂN SỐ MỚI: ………………………………….
DÁN BẢN CÀ SỐ MÁY SỐ KHUNG (ĐĂNG KÝ TẠM THỜI KHÔNG PHẢI DÁN)
Nơi dán bản cà số
máy
|
|
Nơi dán bản cà số
khung
|
Kết quả kiểm tra, xác minh:……………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….....
………………………………………………………………………………………………………..
CÁN
BỘ LÀM THỦ TỤC
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
(3)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
(4)
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
_________________
(1) Trình bày nguồn gốc xe (xe do mua,
cho, tặng, thừa kế...)
(2) Ở Bộ ghi Cục Cảnh sát giao thông27,
ở tỉnh, Tp ghi Phòng CSGT...; ở huyện, quận, thị xã, TP thuộc tỉnh ghi Công
an huyện...
(3) Ở Bộ ghi Trưởng
phòng; ở Tỉnh, Tp ghi Đội trưởng; ở huyện, quận, thị xã, TP thuộc tỉnh ghi Đội
trưởng.
(4) Ở Bộ ghi Cục
trưởng; ở Tỉnh, Tp ghi Trưởng phòng; ở huyện, quận, thị xã, TP thuộc tỉnh ghi
Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, TP.
GIẤY KHAI SANG TÊN, DI CHUYỂN
(Certificate
moving vehicle title transfer)
XE (Vehicle): ………………………………………….BIỂN SỐ (Number
Plate): ……………..
1- Tên chủ xe (Owner’s full name):
………………………………………………………………
2- Địa chỉ (Address): ……………………………………………………………………………….
3- Số CMND (Identity Card N0): …………………..cấp ngày ……./ ……../………. tại ……..
4- Có chiếc xe với đặc điểm sau (Characteristics
of the vehicle):
Nhãn hiệu (Brand): ………………………………… Số loại (Model
code): …………………..
Loại xe (Type): ……………………………………... Màu son (Color):
………………………..
Số máy (Engine No): ………………………………. Số khung (Chassis
No): ……………….
5- Nay sang tên cho chủ xe mới (Now
to move the car to new vehicle owners) ………………………………………………………………………………………………….
6- Địa chỉ (Address) ………………………………………………………………………………
7- Lý do sang tên, di chuyển (điều động
hoặc cho, tặng, thừa kế, mua lại) (reason for transfer):…………………………………………………………………………
8- Kèm theo giấy này có (attached
documents)
……………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….…………
Nơi dán bản cà số
máy
|
|
Nơi dán bản cà số
khung
|
9- Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các chứng từ trong hồ sơ xe (I bear full
responsibility before law for the papers in the car records). Chủ xe mới
hoàn toàn chịu trách nhiệm pháp lý về đăng ký và sử dụng lưu hành xe theo quy định
của pháp luật; phải làm thủ tục sang tên, di chuyển trong vòng 30 ngày kể từ
ngày bán, cho, tặng, điều chuyển (New vehicle owners bear full legal
responsibility for the registration and use of the vehicle used in accordance
with the law have procedures for transfer, to move within 30 days of sale,
donation, transfer) .
10- Đề nghị cơ quan đăng ký: (1) …………………………………………………………………
xem
xét và làm thủ tục sang tên, di chuyển chiếc xe nói trên (proposed vehicle
registration agency considered and the procedures to name my car).
CÁN
BỘ LÀM THỦ TỤC
(Ký, ghi rõ họ
tên)
|
…….., ngày ……. tháng ………năm …………
CHỦ
XE
(Ký, ghi rõ họ
tên, đóng dấu nếu là cơ quan)
|
(2)
(Ký, ghi rõ họ
tên, đóng dấu)
_____________________
(1) ở Bộ ghi Cục Cảnh sát giao thông28,
ở tỉnh, Tp ghi Phòng CSGT..., ở huyện, thị xã, TP thuộc tỉnh ghi Công
an huyện...
(2) ở Bộ ghi Cục trưởng, ở Tỉnh, Tp ghi
Trưởng phòng, ở huyện, thị xã, TP thuộc tỉnh ghi Trưởng Công an huyện, thị xã,
TP.
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY KHAI THU HỒI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ, BIỂN SỐ XE
Declaration
paper to revoke certificate of licensen plate registratio
XE (vehicle):
………………………………
BIỂN
SỐ (license plate): …………………….
Tên chủ xe (Owner’s full name):
…………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………….
Địa chỉ (Address):
………………………………………………………………………………….
………………………………………………… Điện
thoại (phone number): …………………..
Số CMND/Hộ chiếu (Identity Card
No/Pas sport): ……………………cấp ngày ……../…….
/……….. tại ………………………………
Đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký, biển
số (Proposal
for revoking certificate of licensen plate registration): ………………………………………………………………………………………
Nhãn hiệu (Brand): …………………………….. Số loại (Model
code): ……………………..
Loại xe (Type): …………………………………. Màu sơn (color):
……………………………
Năm sản xuất (Year of manufacture):
…………. Dung tích (Capacity):
……………….cm3
Số máy (Engine No): …………………………….. Số khung (Chassis
No): …………………
Lý do thu hồi (Reson for rovoke):
……………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Kèm theo giấy này có (Accompanied
with this paper):
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Đề nghị (Proposal):(1) ……………………………………………………………………………
thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số và
cấp giấy chứng nhận đã thu hồi đăng ký, biển số xe (Rovoked certificate of
licensen plate registration and Certificate of revoked license plate
registration)
|
……., ngày
(date) ……
tháng
…….năm....
CHỦ
XE (Owner’s full name)
(Ký, ghi rõ họ
tên, đóng dấu nếu là xe cơ quan)
|
______________
(1) Ở Bộ ghi Cục Cảnh sát giao thông29:
ở tỉnh, Tp trực
thuộc Trung ương ghi Phòng CSGT; ở CA cấp huyện ghi Công an quận, huyện, thị
xã, TP.
……..(1)……….
…..…(2)…..…..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
GIẤY CHỨNG NHẬN THU HỒI ĐĂNG KÝ, BIỂN SỐ XE
Rovoked
certificate of license plate registration
XE (Vehicle):
…………………………..
BIỂN SỐ (License
plate): ……………………
Theo đề nghị thu hồi chứng nhận đăng
ký, biển số xe của: (3) ………………………………
(4) …………………………………………………………………………………… chứng nhận:
Tên chủ xe (Owner’s full name):
…………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………..
Địa chỉ (Address): …………………………………………………………………………………
………………………………………….. Điện
thoại (phone number): …………………………
Số CMND/Hộ chiếu (Identity Card N0/Passport):………………….. cấp
ngày ……/…… /…….. tại……………………………………………………………………………….
Đã thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số
xe (Rovoked certificate of license plate registration): …………………… đăng ký ngày
(Date registration) …………………………….
Xe có đặc điểm dưới đây (vehicle of
particular)
Nhãn hiệu (Brand): ……………………………….. Số loại (Model
code): ……………………
Loại xe (Type): …………………………………….. Màu sơn (color):
…………………………
Năm sản xuất (Year of manufacture):
…………………….
Dung
tích (Capacity): …….cm3
Số máy (Engine N0): …………………………………Số khung (Chassis
N0): ………………
Đã thu lại biển số xe (license
plate was revoked); chứng nhận
đăng ký xe (Registration Certificate)
Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển
số xe không có giá trị để đăng ký xe
(Certificate of license plate
registration, license plate is not valid for vehicle registration).
Khi nhượng, bán xe chủ xe phải đến cơ
quan (5) …………………………………………….......
đang
quản lý xe này để rút hồ sơ gốc làm thủ tục sang tên, đổi chủ. (In case
vehicle owner wants to sell the vehicle, come to vehicle managing agencise to
withdram original documents to change the owner’s name)
Giấy chứng nhận này lập thành 02 bản (This
certificate is mede into two coipes)
- 01 bản lưu giữ tại cơ quan (one
kept at the agency)(6) ……………………………………
- 01 bản giao cho chủ phương tiện (one
handed to the owner)
|
..., ngày
(date) ……..
tháng
……
năm……..
…………(7) …….....
(Ký, ghi rõ họ
tên, đóng dấu)
|
____________________
(1) ở Bộ ghi Bộ Công an; ở tỉnh, Tp trực
thuộc Trung ương ghi Công an tỉnh, TP;
(2) ở Bộ ghi Cục Cảnh sát giao thông30;
ở Tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương ghi Phòng CSGT; ở CA cấp huyện
ghi Công an quận, huyện, thị xã, TP.
(3) Ghi tên chủ xe trong đăng ký xe;
(4)(5)(6) ở Bộ ghi Cục Cảnh sát giao
thông31; ở tỉnh, Tp trực thuộc TW ghi Phòng
CSGT; ở CA cấp huyện ghi Công an quận, huyện, thị xã, TP.
(7) ở Bộ ghi Cục trưởng; ở tỉnh, TP trực
thuộc Trung ương ghi Trưởng phòng; ở CA cấp huyện ghi Trưởng Công an quận, huyện,
thị xã, TP.