BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 3 năm 2021
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN ĐẠI LÝ TÀU BIỂN
Thông tư số 13/2017/TT-BGTVT ngày
28 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về chứng chỉ
chuyên môn đại lý tàu biển, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2017, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 34/2020/TT-BGTVT ngày 23 tháng 12
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực hàng hải,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
Căn cứ Bộ luật Hàng
hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10
tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 160/2016/NĐ-CP ngày 29
tháng 11 năm 2016 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh vận tải biển, kinh
doanh dịch vụ đại lý tàu biển và dịch vụ lai dắt tàu biển;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và Cục
trưởng Cục Hàng hải Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Thông tư quy định về chứng chỉ chuyên môn đại lý tàu biển.[1]
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về đào tạo, cấp chứng
chỉ chuyên môn cho nhân viên đại lý tàu biển thực hiện dịch vụ đại lý tàu biển
tại Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân Việt Nam và tổ chức cá nhân, nước ngoài liên quan đến đào tạo, cấp chứng
chỉ chuyên môn đại lý tàu biển hoạt động tại Việt Nam.
Chương II
CHỨNG
CHỈ CHUYÊN MÔN ĐẠI LÝ TÀU BIỂN
Điều 3. Chứng chỉ
chuyên môn đại lý tàu biển
1. Chứng chỉ chuyên môn đại lý tàu biển do cơ
sở đào tạo chứng nhận cho người tham dự khóa học sau khi hoàn thành chương
trình đào tạo nhân viên đại lý tàu biển.
2. Chứng chỉ chuyên môn đại lý tàu biển theo
mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Nội dung đào
tạo nhân viên đại lý tàu biển
1. Khối lượng kiến thức đối với nội dung đào
tạo là 03 học phần, với thời gian thực học là 45 (bốn mươi lăm) tiết.
2. Các học phần bao gồm:
a) Học phần I (15 tiết học) về kiến thức
pháp luật hàng hải, hải quan, biên phòng, kiểm dịch và các điều ước quốc tế có
liên quan;
b) Học phần II (15 tiết học) về nghiệp vụ
đại lý tàu biển;
c) Học phần III (15 tiết học) về tiếng Anh
chuyên ngành.
Điều 5. Chương trình
đào tạo nhân viên đại lý tàu biển
1. Cục Hàng hải Việt Nam xây dựng và ban hành
chương trình khung đào tạo nhân viên đại lý tàu biển trên cơ sở nội dung đào
tạo quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
2. Các cơ sở đào tạo nhân viên đại lý tàu
biển xây dựng bài giảng theo chương trình khung đào tạo nhân viên đại lý tàu
biển do Cục Hàng hải Việt Nam ban hành.
Chương III
TRÁCH
NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 6. Trách
nhiệm của Cục Hàng hải Việt Nam
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát các cơ sở đào tạo nhân viên đại lý
tàu biển.
2. Hàng năm cập nhật thông tin các cơ
sở đào tạo đại lý tàu biển để thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử
Cục Hàng hải Việt Nam.
Điều 7. Trách
nhiệm của cơ sở đào tạo đại lý tàu biển
1. Tuân thủ nội dung đào tạo và chịu
trách nhiệm về việc chứng nhận kết quả đào
tạo.
2. Thông báo công khai chương trình,
kế hoạch đào tạo nhân viên đại lý tàu biển tại cơ sở đào tạo và trên trang
thông tin điện tử của cơ sở đào tạo hoặc trên Cổng thông tin điện tử Cục Hàng
hải Việt Nam.
3.[2]
Hàng năm các cơ sở đào tạo đại lý tàu biển có trách nhiệm báo cáo kết quả đào
tạo và chứng nhận đối với nhân viên đại lý tàu biển về Cục Hàng hải Việt Nam,
chi tiết báo cáo như sau:
a) Tên báo cáo: Báo cáo kết quả đào
tạo và chứng nhận đối với nhân viên đại lý tàu biển;
b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Các nội
dung liên quan đến kết quả đào tạo và chứng nhận đối với nhân viên đại lý tàu
biển;
c) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo
cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo
được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực
tiếp, qua dịch vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các phương
thức khác theo quy định của pháp luật;
d) Tần suất gửi báo cáo: Định kỳ hàng
năm;
đ) Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất
ngày 17 tháng 12 hàng năm;
e) Thời gian chốt số liệu báo cáo:
Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo
cáo;
g) Mẫu báo cáo: Theo quy định tại Phụ
lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH[3]
Điều 8. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2017.
2. Đối với nhân viên đại lý đã
được các cơ sở đào tạo và Hiệp hội Đại lý và Môi giới Hàng hải Việt Nam đào tạo
và cấp Giấy xác nhận trình độ chuyên môn nghiệp vụ đại lý tàu biển trước ngày
01 tháng 7 năm 2017 tiếp tục
được thực hiện dịch vụ đại lý tàu biển.
Điều 9. Tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các
Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn
Văn Thể
|