BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày
31 tháng 01 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC
Nghị định số 187/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm
2009 của Chính phủ về vận tải đa phương thức, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
12 năm 2009, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 89/2011/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm
2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 87/2009/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về vận tải đa phương thức, có hiệu lực
kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2011.
Nghị định số 144/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định về vận tải đa phương thức, có
hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 10 năm 2018.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6
năm 2005;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29
tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày
15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải[1],
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về hoạt động vận tải
đa phương thức bao gồm vận tải đa phương thức quốc tế và vận tải đa phương thức
nội địa.
2. Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức
đăng ký kinh doanh vận tải đa phương thức bao gồm: doanh nghiệp được thành lập
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và hợp tác xã
được thành lập theo quy định của pháp luật về hợp tác xã của Việt Nam; các tổ
chức, cá nhân liên quan đến hoạt động kinh doanh vận tải đa phương thức.
3.[2] Người kinh
doanh các phương thức vận tải tham gia vào hoạt động vận tải đa phương thức phải
đáp ứng các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật tương ứng với mỗi
phương thức vận tải.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Vận tải đa phương thức” là việc vận
chuyển hàng hóa bằng ít nhất hai phương thức vận tải khác nhau trên cơ sở hợp đồng
vận tải đa phương thức.
2. “Vận tải đa phương thức quốc tế” là vận
tải đa phương thức từ nơi người kinh doanh vận tải đa phương thức tiếp nhận
hàng hóa ở Việt Nam đến một địa điểm được chỉ định giao trả hàng ở nước khác và
ngược lại.
3. “Vận tải đa phương thức nội địa” là vận
tải đa phương thức được thực hiện trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
4. “Người kinh doanh vận tải đa phương thức”
là doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giao kết và tự chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng
vận tải đa phương thức.
5. “Hợp đồng vận tải đa phương thức” là hợp
đồng được giao kết giữa người gửi hàng và người kinh doanh vận tải đa phương thức,
theo đó người kinh doanh vận tải đa phương thức đảm nhận thực hiện dịch vụ vận
chuyển hàng hóa để thu tiền cước cho toàn bộ quá trình vận chuyển, từ địa điểm nhận
hàng đến địa điểm trả hàng cho người nhận hàng.
6. “Chứng từ vận tải đa phương thức” là
văn bản do người kinh doanh vận tải đa phương thức phát hành, là bằng chứng của
hợp đồng vận tải đa phương thức, xác nhận người kinh doanh vận tải đa phương thức
đã nhận hàng để vận chuyển và cam kết giao hàng đó theo đúng những điều khoản của
hợp đồng đã ký kết.
7. “Người vận chuyển” là tổ chức, cá nhân
thực hiện hoặc cam kết thực hiện một phần hoặc toàn bộ việc vận chuyển dù người
đó là người kinh doanh vận tải đa phương thức hay không phải là người kinh
doanh vận tải đa phương thức.
8. “Người gửi hàng” là tổ chức, cá nhân
giao kết hợp đồng vận tải đa phương thức với người kinh doanh vận tải đa phương
thức.
9. “Người nhận hàng” là tổ chức, cá nhân
được quyền nhận hàng hóa từ người kinh doanh vận tải đa phương thức.
10. “Tiếp nhận hàng” là việc hàng hóa đã
thực sự được giao cho người kinh doanh vận tải đa phương thức từ người gửi hàng
hoặc từ người được người gửi hàng ủy quyền và được người kinh doanh vận tải đa
phương thức tiếp nhận để vận chuyển.
11. “Giao trả hàng” là một trong các trường
hợp sau đây:
a) Việc giao trả hàng hóa cho người nhận hàng;
b) Hàng hóa được đặt dưới sự định đoạt của người
nhận hàng phù hợp với quy định của hợp đồng vận tải đa phương thức hoặc quy định
của pháp luật hoặc tập quán thương mại áp dụng tại nơi giao trả hàng;
c) Việc giao hàng hóa cho một nhà chức trách hoặc
một bên thứ ba khác mà theo quy định của pháp luật áp dụng tại nơi giao trả
hàng thì hàng hóa phải được giao như vậy.
12. “Hàng hóa” là bất cứ tài sản nào (trừ
bất động sản) kể cả công-te-nơ, cao bản hoặc các công cụ vận chuyển, đóng gói
tương tự khác mà không do người kinh doanh vận tải đa phương thức cung cấp.
13. “Văn bản” là một trong các hình thức
sau: điện tín, telex, fax hoặc bất cứ hình thức nào khác được in ấn, ghi lại.
14. “Ký hậu” là việc xác nhận của người
nhận hàng hoặc của người được quyền xác nhận sau khi đưa ra chỉ dẫn trên chứng
từ vận tải đa phương thức ở dạng chuyển nhượng được để chuyển giao hàng hóa nêu
trong chứng từ đó cho người được xác định.
15. “Quyền rút vốn đặc biệt” (SDR) là đơn
vị tính toán do Quỹ Tiền tệ quốc tế quy định. Tỷ giá của SDR đối với đồng Việt
Nam do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trên cơ sở tỷ giá hối đoái mà Quỹ tiền
tệ quốc tế tính toán và công bố hàng ngày.
16. “Ẩn tỳ” là những khuyết tật của hàng
hóa, nếu chỉ kiểm tra bên ngoài hàng hóa một cách thông thường thì không thể
phát hiện được.
17. “Trường hợp bất khả kháng” là những trường hợp
xảy ra một cách khách quan, không thể lường trước được và không thể khắc phục
được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
18. “Hợp đồng vận chuyển đơn thức” là hợp
đồng vận chuyển riêng biệt được giao kết giữa người kinh doanh vận tải đa
phương thức và người vận chuyển cho một chặng cụ thể và chỉ sử dụng một phương
thức vận tải để vận chuyển hàng hóa theo yêu cầu của người kinh doanh vận tại
đa phương thức.
Điều 3. Thủ tục Hải quan
Hàng hóa vận tải đa phương thức quốc tế được miễn
kiểm tra thực tế hải quan, trừ một số trường hợp nếu nghi ngờ có dấu hiệu vận
chuyển ma túy, vũ khí và các loại hàng cấm khác. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ
Giao thông vận tải quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận tải đa phương
thức.
Điều 4. Quản lý nhà nước về
vận tải đa phương thức
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về vận
tải đa phương thức
2. Bộ Giao thông vận tải thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về vận tải đa phương thức, là đầu mối giúp Chính phủ điều phối hoạt
động liên ngành và hướng dẫn thực hiện quy định liên quan đến hoạt động vận tải
đa phương thức.
Chương II
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VÀ
CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC QUỐC TẾ
Điều 5. Điều kiện kinh doanh
vận tải đa phương thức quốc tế[3]
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã Việt Nam, doanh nghiệp
nước ngoài đầu tư tại Việt Nam chỉ được kinh doanh vận tải đa phương thức quốc
tế sau khi có Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế trên cơ sở
đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Duy trì tài sản tối thiểu tương đương 80.000
SDR hoặc có bảo lãnh tương đương hoặc có phương án tài chính thay thế theo quy
định của pháp luật;
b) Có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp vận tải
đa phương thức hoặc có bảo lãnh tương đương.
2. Doanh nghiệp của các quốc gia là thành viên Hiệp
định khung ASEAN về vận tải đa phương thức hoặc là doanh nghiệp của quốc gia đã
ký điều ước quốc tế với Việt Nam về vận tải đa phương thức chỉ được kinh doanh
vận tải đa phương thức quốc tế sau khi có Giấy phép kinh doanh vận tải đa
phương thức quốc tế của Việt Nam trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận tải
đa phương thức quốc tế hoặc giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền nước
đó cấp;
b) Có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp vận tải
đa phương thức hoặc có bảo lãnh tương đương.
3. Bộ Giao thông vận tải tổ chức quản lý và cấp
Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế.
Điều 6. Thủ tục cấp Giấy
phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế[4]
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, doanh nghiệp nước
ngoài đầu tư tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định
này nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức
quốc tế trực tiếp tại Bộ Giao thông vận tải hoặc qua đường bưu chính hoặc gửi bằng
hình thức phù hợp khác theo quy định. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải
đa phương thức quốc tế theo mẫu quy định tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao và xuất trình
bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp),
nộp bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) đối với Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ
tương đương theo quy định của pháp luật;
c) Báo cáo tài chính được kiểm toán. Trường hợp
doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện kiểm toán thì phải được tổ chức ngân
hàng hoặc tổ chức, cá nhân khác bảo lãnh tương đương; hoặc có phương án tài
chính thay thế theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp quy định tại khoản
2 Điều 5 của Nghị định này nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh
vận tải đa phương thức quốc tế trực tiếp tại Bộ Giao thông vận tải hoặc qua đường
bưu chính hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải
đa phương thức quốc tế theo mẫu quy định tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận
tải đa phương thức quốc tế hoặc giấy tờ tương đương do Cơ quan có thẩm quyền nước
đó cấp và đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp vận
tải đa phương thức hoặc có bảo lãnh tương đương.
3. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh
doanh vận tải đa phương thức quốc tế chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn
03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trực tiếp hoặc ngày đến ghi
trên dấu bưu điện, Bộ Giao thông vận tải phải có văn bản trả lời doanh nghiệp
và nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy phép kinh
doanh vận tải đa phương thức quốc tế cho doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc
tế có giá trị 05 năm kể từ ngày cấp.
5. Nếu có thay đổi một trong những nội dung ghi
trong Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế trong thời hạn có hiệu
lực, người kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế phải làm thủ tục theo quy
định tại Điều 7 của Nghị định này để đề nghị cấp lại Giấy
phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế.
Điều 7. Cấp lại Giấy phép
kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế[5]
Trường hợp có thay đổi một trong những nội dung
ghi trong Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế trong thời hạn có
hiệu lực hoặc Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế hết hạn, bị mất,
bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng, doanh nghiệp được cấp lại Giấy phép kinh doanh vận
tải đa phương thức quốc tế. Thủ tục cấp lại thực hiện như sau:
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 của Nghị định này nộp 01 bộ hồ sơ đề
nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế trực tiếp tại
Bộ Giao thông vận tải hoặc qua đường bưu chính hoặc gửi bằng hình thức phù hợp
khác theo quy định. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép kinh doanh vận
tải đa phương thức quốc tế theo mẫu quy định tại Phụ lục
II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao và xuất trình
bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp);
nộp bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) đối với Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương theo quy định của pháp
luật (nếu có thay đổi);
c) Báo cáo tài chính được kiểm toán hoặc có
phương án tài chính thay thế theo quy định của pháp luật hoặc bảo lãnh tương
đương (nếu có thay đổi).
2. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Giao thông vận tải cấp lại Giấy phép kinh
doanh vận tải đa phương thức quốc tế cho doanh nghiệp. Giấy phép kinh doanh vận
tải đa phương thức quốc tế này có giá trị 05 (năm) năm kể từ ngày cấp.
3. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép
kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 (hai)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trực tiếp hoặc ngày đến ghi trên dấu
bưu điện, Bộ Giao thông vận tải phải có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ
lý do.
Điều 8. Thu hồi Giấy phép
Bộ Giao thông vận tải thu hồi Giấy phép kinh
doanh vận tải đa phương thức quốc tế nếu người kinh doanh vận tải đa phương thức
vi phạm một trong các trường hợp sau:
1. Vi phạm điều kiện kinh doanh vận tải đa phương
thức quốc tế quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
2. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Chương III[6] (được bãi bỏ)
Chương IV
CHỨNG TỪ VẬN TẢI ĐA
PHƯƠNG THỨC
Điều 10. Phát hành chứng từ
vận tải đa phương thức quốc tế
1. Khi người kinh doanh vận tải đa phương thức
quốc tế đã tiếp nhận hàng hóa thì phải phát hành một chứng từ vận tải đa phương
thức ở dạng chuyển nhượng được hoặc không chuyển nhượng được, do người gửi hàng
lựa chọn, trừ trường hợp hợp đồng vận tải đa phương thức có quy định khác.
2. Chứng từ vận tải đa phương thức do người kinh
doanh vận tải đa phương thức ký hoặc người được người kinh doanh vận tải đa
phương thức ủy quyền ký.
3. Chữ ký trên chứng từ vận tải đa phương thức
có thể là chữ ký tay, chữ ký được in qua fax, đục lỗ, đóng dấu, ký hiệu hoặc bằng
bất kỳ phương tiện cơ học hoặc điện tử nào khác theo quy định của pháp luật hiện
hành.
4. Mẫu chứng từ vận tải đa phương thức phải được
đăng ký với Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ đăng ký Mẫu chứng từ vận tải đa phương
thức gồm:
a) Văn bản đề nghị đăng ký Mẫu chứng từ vận tải
đa phương thức (theo mẫu tại Phụ lục IV);
b) Bộ Mẫu chứng từ vận tải đa phương thức (hai bộ).
Trong thời hạn 3 ngày làm việc, Bộ Giao thông vận
tải xác nhận “Mẫu chứng từ vận tải đa phương thức đã được đăng ký” tại bộ Mẫu
chứng từ vận tải đa phương thức.
Điều 11. Phát hành chứng từ
vận tải đa phương thức nội địa
1. Khi người kinh doanh vận tải đa phương thức nội
địa đã tiếp nhận hàng hóa thì phải phát hành một chứng từ vận tải đa phương thức.
2. Chứng từ vận tải đa phương thức do người kinh
doanh vận tải đa phương thức ký hoặc người được người kinh doanh vận tải đa
phương thức ủy quyền ký.
3. Chữ ký trên chứng từ vận tải đa phương thức
có thể là chữ ký tay, chữ ký được in qua fax, đục lỗ, đóng dấu, ký hiệu hoặc bằng
bất kỳ phương tiện cơ học hoặc điện tử nào khác theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 12. Các dạng chứng từ
vận tải đa phương thức
1. Chứng từ vận tải đa phương thức ở dạng chuyển
nhượng được thì được phát hành theo một trong các hình thức sau:
a) Xuất trình;
b) Theo lệnh;
c) Theo lệnh của người có tên trong chứng từ gốc.
2. Chứng từ vận tải đa phương thức ở dạng không
chuyển nhượng được thì được phát hành theo hình thức đích danh người nhận hàng.
3. Các dạng chứng từ trong vận tải đa phương thức
nội địa do các bên thỏa thuận.
Điều 13. Chuyển nhượng chứng
từ vận tải đa phương thức
Việc chuyển nhượng chứng từ vận tải đa phương thức
thực hiện theo quy định sau:
1. Đối với hình thức “Xuất trình”: không cần ký
hậu.
2. Đối với hình thức “Theo lệnh”: phải có ký hậu.
3. Đối với hình thức “Theo lệnh của người có tên
trong chứng từ gốc”: phải có ký hậu của người có tên trong chứng từ gốc.
Điều 14. Nội dung của chứng
từ vận tải đa phương thức
1. Chứng từ vận tải đa phương thức bao gồm các nội
dung chính sau đây:
a) Đặc tính tự nhiên chung của hàng hóa; ký hiệu,
mã hiệu cần thiết để nhận biết hàng hóa; tính chất nguy hiểm hoặc mau hỏng của
hàng hóa; số lượng kiện hoặc chiếc; trọng lượng cả bì của hàng hóa hoặc số lượng
của hàng hóa được diễn tả cách khác;
Tất cả các chi tiết nói trên do người gửi hàng
cung cấp;
b) Tình trạng bên ngoài của hàng hóa;
c) Tên và trụ sở chính của người kinh doanh vận
tải đa phương thức;
d) Tên của người gửi hàng;
đ) Tên người nhận hàng nếu người gửi hàng đã nêu
tên;
e) Địa điểm và ngày người kinh doanh vận tải đa
phương thức tiếp nhận hàng hóa;
g) Địa điểm giao trả hàng;
h) Ngày hoặc thời hạn giao trả hàng tại địa điểm
giao trả hàng, nếu các bên liên quan đã thỏa thuận;
i) Nêu rõ chứng từ vận tải đa phương thức là loại
chứng từ chuyển nhượng được hoặc không chuyển nhượng được.
k) Chữ ký của người đại diện cho người kinh
doanh vận tải đa phương thức hoặc của người được người kinh doanh vận tải đa
phương thức ủy quyền;
l) Cước phí vận chuyển cho mỗi phương thức vận tải
nếu các bên liên quan đã thỏa thuận, hoặc cước phí vận chuyển, đồng tiền thanh
toán cước phí mà người nhận hàng thanh toán, hoặc sự diễn tả khác về cước phí sẽ
được người nhận hàng thanh toán;
m) Tuyến hành trình dự định, phương thức vận tải
trong từng chặng và các địa điểm chuyển tải nếu đã được biết khi phát hành chứng
từ vận tải đa phương thức;
n) Các chi tiết khác mà các bên liên quan nhất
trí đưa vào chứng từ vận tải đa phương thức, nếu không trái với quy định của
pháp luật.
2. Việc thiếu một hoặc một số chi tiết đã được đề
cập tại khoản 1 của Điều này sẽ không ảnh hưởng đến tính pháp lý của chứng từ vận
tải đa phương thức.
Điều 15. Hiệu lực bằng chứng
của chứng từ vận tải đa phương thức
1. Chứng từ vận tải đa phương thức là bằng chứng
ban đầu về việc người kinh doanh vận tải đa phương thức đã tiếp nhận hàng hóa để
vận tải như đã nêu trong chứng từ vận tải đa phương thức, trừ trường hợp chứng
minh ngược lại.
2. Trong trường hợp chứng từ vận tải đa phương
thức được phát hành dưới dạng chuyển nhượng và đã được chuyển giao hợp thức cho
người nhận hàng hoặc từ người nhận hàng cho bên thứ ba, nếu người nhận hàng hoặc
bên thứ ba đã dựa vào sự mô tả hàng hóa và thực hiện đúng theo sự mô tả đó thì
sự chứng minh ngược lại sẽ không được chấp nhận.
Điều 16. Bảo lưu trong chứng
từ vận tải đa phương thức
1. Nếu chứng từ vận tải đa phương thức có ghi những
chi tiết về tính chất chung, ký hiệu, mã hiệu, số lượng kiện hoặc chiếc, trọng
lượng hoặc số lượng hàng hóa mà người kinh doanh vận tải đa phương thức hoặc
người được người kinh doanh vận tải đa phương thức ủy quyền biết hoặc có cơ sở
hợp lý để nghi ngờ là mô tả không chính xác hàng hóa thực sự nhận được hoặc nếu
người kinh doanh vận tải đa phương thức hoặc người được người kinh doanh vận tải
đa phương thức ủy quyền không có thiết bị hợp lý để kiểm tra những chi tiết đó,
họ sẽ ghi bảo lưu vào chứng từ vận tải đa phương thức nói rõ sự mô tả thiếu
chính xác, cơ sở nghi ngờ hoặc việc thiếu phương tiện hợp lý để kiểm tra.
2. Nếu người kinh doanh vận tải đa phương thức
hoặc người được người kinh doanh vận tải đa phương thức ủy quyền không ghi bảo
lưu trên chứng từ vận tải đa phương thức về tình trạng bên ngoài của hàng hóa
thì được coi là hàng hóa ở tình trạng bên ngoài tốt.
Chương V
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN
CỦA NGƯỜI KINH DOANH VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC
Điều 17. Thời hạn trách nhiệm
Người kinh doanh vận tải đa phương thức phải chịu
trách nhiệm về hàng hóa kể từ khi tiếp nhận hàng cho đến khi giao trả hàng cho
người nhận hàng.
Điều 18. Trách nhiệm đối với
người làm công, đại lý hoặc người vận chuyển
1. Người kinh doanh vận tải đa phương thức phải
chịu trách nhiệm về mọi hành vi và sai sót của người làm công hoặc đại lý của
mình, khi họ đã hành động trong phạm vi được thuê, hoặc mọi hành vi và sai sót
của bất cứ người nào khác mà người kinh doanh vận tải đa phương thức sử dụng dịch
vụ của họ để thực hiện hợp đồng vận tải đa phương thức.
2. Trong trường hợp người kinh doanh vận tải đa
phương thức ký hợp đồng vận chuyển đơn thức với người vận chuyển thì phải áp dụng
pháp luật chuyên ngành của vận tải đơn thức đó.
Điều 19. Trách nhiệm giao
trả hàng
1. Người kinh doanh vận tải đa phương thức cam kết
thực hiện hoặc tổ chức thực hiện tất cả các công việc cần thiết nhằm đảm bảo việc
giao trả hàng cho người nhận hàng.
2. Khi chứng từ vận tải đa phương thức đã được
phát hành dưới dạng chuyển nhượng được, tùy theo hình thức chứng từ, việc giao
trả hàng quy định như sau:
a) Chứng từ ở hình thức “Xuất trình” thì hàng
hóa được giao trả cho người xuất trình một bản gốc của chứng từ đó;
b) Chứng từ ở hình thức “Theo lệnh” thì hàng hóa
được giao trả cho người xuất trình một bản gốc của chứng từ đó đã được ký hậu một
cách phù hợp;
c) Chứng từ ở hình thức “Theo lệnh của người có
tên trong chứng từ gốc” thì hàng hóa được giao trả cho người chứng minh được
mình là người có tên trong chứng từ và xuất trình một bản chứng từ gốc. Nếu chứng
từ đó đã được chuyển đổi sang hình thức “Theo lệnh” thì hàng hóa được giao trả
theo quy định tại điểm b khoản này.
3. Khi chứng từ vận tải đa phương thức đã được
phát hành dưới dạng không chuyển nhượng được thì hàng hóa được giao trả cho người
có tên là người nhận hàng trong chứng từ, khi người đó chứng minh được mình là
người nhận hàng có tên trong chứng từ.
4. Khi hợp đồng vận tải đa phương thức quy định
không phát hành chứng từ thì hàng hóa được giao trả cho một người theo chỉ định
của người gửi hàng hoặc của người nhận hàng theo quy định của hợp đồng vận tải
đa phương thức.
5. Sau khi người kinh doanh vận tải đa phương thức
đã giao trả hàng cho người xuất trình một bản gốc chứng từ vận tải đa phương thức
thì các bản gốc khác của chứng từ không còn giá trị nhận hàng.
Điều 20. Trách nhiệm về tổn
thất do mất mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng chậm
1. Người kinh doanh vận tải đa phương thức phải
chịu trách nhiệm về tổn thất do mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa hoặc do việc giao
trả hàng chậm gây nên, nếu sự việc đó xảy ra trong thời hạn và phạm vi trách
nhiệm quy định tại Nghị định này, trừ khi người kinh doanh vận tải đa phương thức
chứng minh được mình, người làm công, đại lý hoặc bất cứ người nào khác quy định
tại Điều 18 Nghị định này đã thực hiện các biện pháp hợp lý
trong khả năng cho phép của mình nhằm tránh hậu quả xấu xảy ra.
2. Người kinh doanh vận tải đa phương thức phải
chịu trách nhiệm thanh toán chi phí giám định, ngay cả khi người nhận hàng yêu
cầu giám định, nếu không chứng minh được rằng hàng hóa bị mất mát, hư hỏng
ngoài phạm vi trách nhiệm của mình. Trong các trường hợp khác người yêu cầu
giám định phải thanh toán chi phí giám định.
3. Người kinh doanh vận tải đa phương thức không
chịu trách nhiệm về tổn thất do mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa hoặc do việc giao
trả hàng chậm gây nên và được coi là đã giao trả hàng hóa đủ và đúng như ghi
trong chứng từ vận tải đa phương thức ho người nhận hàng, nếu người nhận hàng
không thông báo bằng văn bản cho người kinh doanh vận tải đa phương thức về các
mất mát, hư hỏng hàng hóa chậm nhất là một ngày tính từ ngày nhận hàng. Trường
hợp hàng hóa bị mất mát, hư hỏng không thể phát hiện từ bên ngoài, thì người nhận
hàng phải thông báo bằng văn bản cho người kinh doanh vận tải đa phương thức
trong vòng 06 ngày (kể cả ngày lễ và ngày nghỉ), sau ngày hàng hóa đã được giao
trả cho người nhận hàng. Trường hợp hàng hóa đã được giám định theo yêu cầu của
người nhận hàng hoặc người kinh doanh vận tải đa phương thức trước khi giao trả
hàng, thì không cần thông báo bằng văn bản.
4. Người kinh doanh vận tải đa phương thức phải
chịu trách nhiệm về tổn thất tiếp theo do giao trả hàng chậm, khi người gửi
hàng đã có văn bản yêu cầu giao trả hàng đúng hạn và văn bản đó đã được người
kinh doanh vận tải đa phương thức chấp nhận.
Điều 21. Thời hạn giao trả
hàng bị coi là chậm hoặc hàng hóa bị coi là mất
1. Việc giao trả hàng bị coi là chậm khi xảy ra
một trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa không được giao trả trong thời hạn
đã được thỏa thuận trong hợp đồng vận tải đa phương thức;
b) Trường hợp không có sự thỏa thuận trong hợp đồng
vận tải đa phương thức mà hàng hóa không được giao trả trong thời gian hợp lý
đòi hỏi trong khi người kinh doanh vận tải đa phương thức đã làm hết khả năng của
mình để có thể giao trả hàng, có xét đến hoàn cảnh của từng trường hợp cụ thể.
2. Hàng hóa bị coi là mất nếu chưa được giao trả
trong vòng 90 ngày (kể cả ngày kể và ngày nghỉ) tiếp sau ngày giao trả hàng đã
được thỏa thuận trong hợp đồng hoặc thời gian hợp lý như nêu tại điểm b khoản 1
Điều này, trừ trường hợp người kinh doanh vận tải đa phương thức có bằng chứng
chứng minh ngược lại.
Điều 22. Miễn trừ trách nhiệm
Người kinh doanh vận tải đa phương thức không phải
chịu trách nhiệm về tổn thất do mất mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng chậm nếu chứng
minh được việc gây nên mất mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng chậm trong quá trình
vận chuyển thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Nguyên nhân bất khả kháng;
2. Hành vi hoặc sự chểnh mảng của người gửi
hàng, người nhận hàng, người được người gửi hàng, người nhận hàng ủy quyền hoặc
đại lý của họ.
3. Đóng gói, ghi ký hiệu, mã hiệu, đánh số hàng
hóa không đúng quy cách hoặc không phù hợp.
4. Giao nhận, xếp dỡ, chất xếp hàng hóa dưới hầm
tàu do người gửi hàng, người nhận hàng, người được người gửi hàng, người nhận
hàng ủy quyền hoặc người đại lý thực hiện.
5. Ẩn tỳ hoặc tính chất tự nhiên vốn có của hàng
hóa.
6. Đình công, bế xưởng, bị ngăn chặn sử dụng một
bộ phận hoặc toàn bộ nhân công.
7. Trường hợp hàng hóa được vận chuyển bằng đường
biển, hoặc đường thủy nội địa, khi mất mát, hư hỏng hoặc chậm trễ xảy ra trong
quá trình vận chuyển do:
a) Hành vi, sự chểnh mảng hoặc lỗi của thuyền
trưởng, thuyền viên, hoa tiêu hoặc người làm công cho người vận chuyển trong điều
hành hoặc quản trị tàu;
b) Cháy, trừ khi gây ra bởi hành vi cố ý thực hiện
hoặc thông đồng thực hiện của người vận chuyển.
Trường hợp mất mát, hư hỏng hàng hóa xảy ra
trong quá trình vận chuyển nói tại khoản này do tàu không có đủ khả năng đi biển
thì người kinh doanh vận tải đa phương thức vẫn không phải chịu trách nhiệm nếu
chứng minh được rằng khi bắt đầu hành trình tàu có đủ khả năng đi biển.
Điều 23. Cách tính tiền bồi
thường
1. Việc tính tiền bồi thường do mất mát hoặc hư
hỏng hàng hóa được thực hiện trên cơ sở tham khảo giá trị của hàng hóa đó tại địa
điểm và thời gian hàng hóa được giao trả cho người nhận hàng hoặc tại địa điểm
và thời gian đáng lẽ hàng hóa được giao trả theo quy định của hợp đồng vận tải
đa phương thức.
2. Giá trị hàng hóa được xác định theo giá trao
đổi hàng hóa hiện hành, nếu không có giá đó thì theo giá thị trường hiện hành;
nếu không có giá trao đổi hoặc giá thị trường thì tham khảo giá trị trung bình
của hàng hóa cùng loại và cùng chất lượng.
Điều 24. Giới hạn trách nhiệm
của người kinh doanh vận tải đa phương thức
1. Người kinh doanh vận tải đa phương thức chỉ
chịu trách nhiệm trong bất cứ trường hợp nào về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa với
mức tối đa tương đương 666,67 SDR cho một kiện hoặc một đơn vị hoặc 2,00 SDR
cho một ki-lô-gam trọng lượng cả bì của hàng hóa bị mất mát, hư hỏng, tùy theo
cách tính nào cao hơn, trừ khi tính chất và giá trị của hàng hóa đã được người
gửi hàng kê khai trước khi hàng hóa được người kinh doanh vận tải đa phương thức
tiếp nhận để vận chuyển và đã được ghi trong chứng từ vận tải đa phương thức.
2. Trường hợp trong một công-te-nơ, cao bản hoặc
công cụ vận chuyển, đóng gói tương đương khác được xếp nhiều kiện, nhiều đơn vị
mà các kiện hoặc các đơn vị đó được liệt kê trong chứng từ vận tải đa phương thức
thì sẽ được coi là các kiện hoặc các đơn vị. Trong những trường hợp khác,
công-te-nơ, cao bản hoặc công cụ vận chuyển, đóng gói tương đương khác đó phải
được coi là kiện hoặc đơn vị.
3. Trong hợp đồng vận tải đa phương thức không
bao gồm việc vận chuyển hàng hóa bằng đường biển hoặc đường thủy nội địa, thì
trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức được giới hạn bởi số tiền
không vượt quá 8,33 SDR cho một ki-lô-gam trọng lượng cả bì của hàng hóa bị mất
mát hoặc hư hỏng.
4. Trường hợp mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa xảy
ra trong một công đoạn cụ thể của vận tải đa phương thức, mà ở công đoạn đó điều
ước quốc tế hoặc pháp luật quốc gia có quy định một giới hạn trách nhiệm khác,
nếu hợp đồng vận tải được ký riêng cho công đoạn đó thì giới hạn trách nhiệm của
người kinh doanh vận tải đa phương thức đối với mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa sẽ
được áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó hoặc của pháp luật quốc gia
đó.
5. Nếu người kinh doanh vận tải đa phương thức
phải chịu trách nhiệm về tổn thất do việc giao trả hàng chậm hoặc tổn thất tiếp
theo do giao trả hàng chậm mà không phải là mất mát hoặc hư hỏng đối với chính
hàng hóa đó, thì trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức được
giới hạn trong số tiền không vượt quá số tiền tương đương với tiền cước vận
chuyển theo hợp đồng vận tải đa phương thức.
6. Toàn bộ trách nhiệm của người kinh doanh vận
tải đa phương thức sẽ không vượt quá giới hạn trách nhiệm đối với tổn thất toàn
bộ hàng hóa.
7. Người kinh doanh vận tải đa phương thức không
được hưởng quyền giới hạn trách nhiệm bồi thường, nếu người có quyền lợi liên
quan chứng minh được sự mất mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng hóa chậm là do người
kinh doanh vận tải đa phương thức đã hành động hoặc không hành động với chủ ý
gây ra mất mát, hư hỏng, chậm trễ đó hoặc đã hành động hoặc không hành động một
cách liều lĩnh và biết rằng sự mất mát, hư hỏng, chậm trễ đó chắc chắn sẽ xảy
ra.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN
CỦA NGƯỜI GỬI HÀNG
Điều 25. Trách nhiệm cung cấp
thông tin về hàng hóa
1. Người gửi hàng hoặc người được người gửi hàng
ủy quyền phải bảo đảm cung cấp chính xác thông tin sau đây về hàng hóa cho người
kinh doanh vận tải đa phương thức:
a) Các chi tiết liên quan đến hàng hóa để ghi
vào chứng từ vận tải đa phương thức:
- Đặc tính tự nhiên chung, ký hiệu, mã hiệu, số
lượng, trọng lượng, khối lượng và chất lượng của hàng hóa;
- Tình trạng bên ngoài của hàng hóa.
b) Các giấy tờ liên quan đến hàng hóa theo quy định
của pháp luật hoặc theo thỏa thuận của hợp đồng mua bán.
2. Khi người gửi hàng hoặc người được người gửi
hàng ủy quyền chuyển giao hàng nguy hiểm cho người kinh doanh vận tải đa phương
thức để vận chuyển, thì ngoài trách nhiệm nói tại khoản 1 Điều này, còn phải thực
hiện các quy định sau:
a) Cung cấp cho người kinh doanh vận tải đa
phương thức các tài liệu và chỉ dẫn cần thiết về tính chất nguy hiểm của hàng
hóa và nếu cần cả những biện pháp đề phòng;
b) Ghi ký hiệu, mã hiệu hoặc dán nhãn hiệu đối với
hàng nguy hiểm theo quy định của các điều ước quốc tế hoặc theo quy định hiện
hành của pháp luật quốc gia;
c) Cử người áp tải, trong trường hợp hàng nguy
hiểm bắt buộc phải có áp tải.
Điều 26. Trách nhiệm đối với
tổn thất hàng hóa
1. Người gửi hàng do cố ý hoặc vô ý đều phải chịu
trách nhiệm về tổn thất hàng hóa do khai báo hàng hóa không đầy đủ hoặc cung cấp
thông tin về hàng hóa không chính xác, không đầy đủ theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này.
2. Khi người gửi hàng hoặc người được người gửi
hàng ủy quyền không thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều 25 của
Nghị định này và người kinh doanh vận tải đa phương thức không có cách nào
để biết các đặc tính của hàng hóa và tính chất nguy hiểm của hàng hóa đó thì
người gửi hàng phải chịu trách nhiệm với người kinh doanh vận tải đa phương thức
về mọi thiệt hại do việc vận chuyển hàng hóa đó gây ra, kể cả việc người kinh
doanh vận tải đa phương thức phải dỡ hàng hóa xuống, tiêu hủy hoặc làm cho vô hại,
tùy từng trường hợp cụ thể, nếu hàng hóa nguy hiểm trở thành mối đe dọa thực sự
đến người và tài sản.
3. Trong trường hợp hàng hóa bị dỡ xuống, tiêu hủy
hoặc làm cho vô hại khi chúng trở thành mối đe dọa thực sự đến người và tài sản,
thì người kinh doanh vận tải đa phương thức không phải thanh toán tiền bồi thường,
trừ khi có nghĩa vụ đóng góp vào tổn thất chung hoặc khi người kinh doanh vận tải
đa phương thức phải chịu trách nhiệm theo quy định tại Điều 20 của
Nghị định này.
4. Người gửi hàng phải bồi thường cho người kinh
doanh vận tải đa phương thức về các tổn thất gây ra bởi sự thiếu chính xác hoặc
không đầy đủ về các thông tin đã được quy định tại Điều 25 của Nghị
định này.
5. Người gửi hàng phải chịu trách nhiệm về mọi tổn
thất quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này ngay cả khi chứng
từ vận tải đa phương thức đã được người gửi hàng chuyển giao.
6. Người kinh doanh vận tải đa phương thức được
quyền nhận bồi thường theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này, nhưng vẫn phải
chịu trách nhiệm theo hợp đồng vận tải đa phương thức đối với bất kỳ người nào
khác ngoài người gửi hàng.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN
CỦA NGƯỜI NHẬN HÀNG
Điều 27. Nhận hàng
1. Người nhận hàng phải chuẩn bị đầy đủ điều kiện
để nhận hàng khi nhận được thông báo của người vận chuyển về việc hàng đã đến
đích.
2. Nếu người nhận hàng không đến nhận hàng hoặc
từ chối nhận hàng hoặc trì hoãn việc dỡ hàng quá thời hạn quy định của hợp đồng
hoặc quy định của pháp luật, thì người kinh doanh vận tải đa phương thức có quyền
dỡ hàng, ký gửi vào nơi an toàn, xử lý và thông báo cho người gửi hàng biết. Đối
với hàng hóa mau hỏng, người kinh doanh vận tải đa phương thức có quyền xử lý
ngay. Mọi chi phí và tổn thất phát sinh do người nhận hàng chịu trách nhiệm.
3. Sau 90 ngày tính từ ngày phải nhận hàng theo
hợp đồng vận tải đa phương thức, nếu không có người đến nhận hàng ký gửi quy định
tại khoản 2 Điều này thì người kinh doanh kho bãi có quyền bán đấu giá hàng
hóa. Tiền bán đấu giá hàng hóa sau khi trừ chi phí hợp lý của các bên liên
quan, số còn lại nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 28. Thanh toán cước và
các chi phí khác
1. Người nhận hàng phải thanh toán đầy đủ cước
và các chi phí khác liên quan đến vận tải đa phương thức cho người kinh doanh vận
tải đa phương thức theo chứng từ vận tải đa phương thức.
2. Nếu người kinh doanh vận tải đa phương thức
không được thanh toán các khoản tiền theo quy định trong hợp đồng vận tải đa
phương thức thì có quyền lưu giữ hàng hóa và thông báo bằng văn bản cho người
nhận hàng. Sau 60 ngày kể từ ngày thông báo mà người kinh doanh vận tải đa
phương thức vẫn không được thanh toán đầy đủ các khoản tiền nói trên thì có quyền
ký hợp đồng ủy quyền bán đấu giá hàng hóa đang lưu giữ. Tiền bán đấu giá hàng
hóa đó được xử lý theo quy định hiện hành.
Thời hạn mà hàng hóa thuộc quyền sở hữu của người
kinh doanh vận tải đa phương thức do thực hiện quyền lưu giữ hàng hóa nói trên
không được gộp lại để tính thời gian trao trả hàng chậm theo các quy định tại Điều 20 và Điều 21 của Nghị định này.
Chương VIII
KHIẾU NẠI, KHỞI KIỆN
Điều 29. Phạm vi khiếu nại,
khởi kiện
1. Mọi khiếu nại, khởi kiện liên quan tới việc
thực hiện hợp đồng vận tải đa phương thức nói trong Nghị định này bao gồm cả
tranh chấp trong hợp đồng và ngoài hợp đồng đều phải giải quyết theo quy định của
Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Mọi khiếu nại, khởi kiện đối với người kinh
doanh vận tải đa phương thức liên quan tới việc thực hiện hợp đồng vận tải đa
phương thức được tiến hành đối với cả người làm công, người đại lý hoặc người
khác mà người kinh doanh vận tải đa phương thức đã sử dụng dịch vụ của họ nhằm
thực hiện hợp đồng vận tải đa phương thức bất kể những khiếu nại, khởi kiện đó
trong hợp đồng hoặc ngoài hợp đồng. Trách nhiệm toàn bộ của người kinh doanh vận
tải đa phương thức và những người làm công, đại lý hoặc những người khác sẽ
không vượt quá các giới hạn quy định tại Điều 24 của Nghị định
này.
Điều 30. Các quy định liên
quan đến chứng từ vận tải đa phương thức
1. Các nội dung trong chứng từ vận tải đa phương
thức sẽ không có giá trị và không có hiệu lực pháp lý nếu những nội dung đó trực
tiếp hoặc gián tiếp không phù hợp với quy định của Nghị định này, đặc biệt nếu
các nội dung đó gây phương hại đến người gửi hàng và người nhận hàng. Quy định
này sẽ không ảnh hưởng đến những nội dung khác trong chứng từ vận tải đa phương
thức.
2. Mặc dù có các quy định tại khoản 1 Điều này,
nếu được sự đồng ý của người gửi hàng thì người kinh doanh vận tải đa phương thức
có thể tăng thêm trách nhiệm của mình theo các quy định tại Nghị định này.
3. Quy định trong Nghị định này không ảnh hưởng
đến việc áp dụng các quy tắc về giải quyết tổn thất chung theo quy định có liên
quan của pháp luật quốc gia.
Điều 31. Thời hạn khiếu nại,
thời hiệu khởi kiện
1. Thời hạn khiếu nại do hai bên thỏa thuận
trong hợp đồng vận tải đa phương thức, nếu không có thỏa thuận thì thời hạn khiếu
nại là 90 ngày, kể từ khi hàng hóa được giao trả xong cho người nhận hàng theo
quy định tại khoản 3 Điều 20 của Nghị định này hoặc sau
ngày đáng lẽ hàng hóa được giao trả theo quy định trong hợp đồng vận tải đa
phương thức hoặc sau ngày theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
21 của Nghị định này.
2. Thời hiệu khởi kiện là 09 tháng, kể từ khi
hàng hóa được giao trả xong cho người nhận hàng theo quy định tại khoản 3 Điều 20 của Nghị định này hoặc sau ngày đáng lẽ hàng
hóa được giao trả theo quy định trong hợp đồng vận tải đa phương thức hoặc sau
ngày theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 của Nghị định này.
Điều 32. Giải quyết tranh
chấp
Việc giải quyết các tranh chấp liên quan tới ký
kết và thực hiện hợp đồng vận tải đa phương thức được giải quyết thông qua
thương lượng giữa các bên hoặc tại trọng tải hoặc tại tòa án theo quy định của
pháp luật.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[7]
Điều 33. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 12 năm 2009 và bãi bỏ Nghị định số 125/2003/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm
2003 của Chính phủ về vận tải đa phương thức quốc tế. Các tổ chức đã được cấp
Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức còn thời hạn theo Nghị định số
125/2003/NĐ-CP phải làm thủ tục xin cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải đa
phương thức sau khi hết hạn hiệu lực của Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương
thức.
2. Ban hành kèm theo Nghị định này 4 phụ lục.
Điều 34. Tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Thể
|
PHỤ LỤC I
MẪU ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG
THỨC
(Ban hành kèm theo Nghị định số 87/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ)
(Tên doanh
nghiệp)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
.........,
ngày.... tháng.... năm.....
|
ĐƠN XIN CẤP GIẤY
PHÉP KINH DOANH
VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC
Kính gửi: BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
(Tên doanh nghiệp) có trụ sở tại
..........................................................................
Điện thoại:..................................
, Fax:....................................... , E-mail:...................
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
số.......................................... do (Tên cơ quan cấp) cấp
ngày........ tháng....... năm
Đại diện pháp lý tại Việt Nam (nếu
có): Tên đại diện, trụ sở chính, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số...................
cấp ngày...... tháng...... năm............... )
Kính đề nghị Bộ Giao thông vận tải
xem xét và cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức cho (Tên doanh
nghiệp).
(Tên doanh nghiệp) cam kết
việc kinh doanh vận tải đa phương thức thực hiện theo đúng các quy định hiện
hành của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
|
Chức danh người đại diện
Ký, đóng dấu
|
PHỤ LỤC II
MẪU ĐƠN XIN CẤP LẠI GIẤY PHÉP KINH DOANH
VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC
(Ban hành kèm theo Nghị định số 87/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ)
(Tên doanh
nghiệp)
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
.........,
ngày.... tháng.... năm.....
|
ĐƠN XIN CẤP LẠI
GIẤY PHÉP KINH DOANH
VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC
Kính gửi: BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
(Tên doanh nghiệp) có Giấy phép kinh
doanh vận tải đa phương thức số .../GP-GTVT ngày..... tháng..... năm........ có
hiệu lực đến ngày....... tháng...... năm......
Trụ sở hiện tại.......................................................................................................
Điện thoại:..................................
, Fax:....................................... , E-mail:.....................
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
số...................................... do (Tên cơ quan cấp) cấp
ngày......... tháng...... năm
Đại diện pháp lý tại Việt Nam là:
(Tên đại diện, trụ sở chính, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số................
cấp ngày...... tháng...... năm............)
Kính đề nghị Bộ Giao thông vận tải
xem xét và cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức cho (Tên
doanh nghiệp) vì:................ (nêu lý do).
Những thay đổi về:
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy
chứng nhận đầu tư
|
Có
|
Không
|
Tài sản tối thiểu của doanh nghiệp
|
Có
|
Không
|
(Tên doanh nghiệp) cam kết tiếp tục kinh
doanh vận tải đa phương thức thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
|
Chức danh
người đại diện
Ký, đóng dấu
|
PHỤ LỤC III
MẪU GIẤY PHÉP KINH DOANH VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC
(Ban hành kèm theo Nghị định số 87/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY PHÉP
KINH DOANH VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC QUỐC TẾ
BỘ TRƯỞNG BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số................ của Chính
phủ về vận tải đa phương thức quốc tế;
Xét hồ sơ của (tên doanh nghiệp),
QUYẾT ĐỊNH:
(Tên doanh nghiệp)
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số.....
ngày..... tháng..... năm....... do Sở Kế hoạch và Đầu tư (Tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương) cấp.
Có trụ sở tại:
Được phép kinh doanh vận tải đa phương thức.
Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đa phương thức
phải thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
Giấy phép này có hiệu lực đến ngày.........
tháng....... năm............
|
Hà Nội,
ngày..... tháng...... năm 200...
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Ký và đóng dấu)
|
Số /GP-BGTVT
|
PHỤ LỤC IV
MẪU CÔNG VĂN ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN MẪU CHỨNG TỪ VẬN TẢI ĐA
PHƯƠNG THỨC
(Ban hành kèm theo Nghị định số 87/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ)
(Tên doanh
nghiệp)
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
.........,
ngày.... tháng.... năm.....
|
Kính gửi: BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
(Tên doanh nghiệp) có trụ sở tại...........................................................................
Điện thoại:..................................
, Fax:....................................... , E-mail:......................
Giấy phép kinh doanh vận tải đa
phương thức quốc tế số............ cấp ngày......... tháng....... năm.......
Đại diện pháp lý tại Việt Nam (nếu
có): (Tên đại diện, trụ sở chính, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
cấp ngày...... tháng...... năm............................. )
Đề nghị Bộ Giao thông vận tải cho
đăng ký mẫu chứng từ vận tải đa phương thức (theo mẫu kèm theo).
|
Chức danh người đại diện
Ký, đóng dấu
|
[1] Nghị định số
89/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 87/2009/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về vận tải đa phương thức có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 27
tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 28 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày
29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa
ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,”
Nghị định số 144/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định về vận tải đa phương thức có
căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật hàng hải Việt Nam ngày 25
tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật giao thông đường bộ ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Luật hàng không dân dụng Việt Nam ngày
29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật hàng không dân dụng
Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật giao thông đường thủy nội địa
ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông
đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật đường sắt ngày 16 tháng 6 năm
2017;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Luật hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm
2012;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật hải quan ngày 23 tháng 6 năm
2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
các Nghị định về vận tải đa phương thức.”
[2] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 144/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định về vận tải
đa phương thức, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 10 năm 2018.
[3] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 144/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định về vận tải
đa phương thức, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 10 năm 2018.
[4] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số
144/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị
định về vận tải đa phương thức, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 10 năm 2018.
[5] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 của Nghị định số 144/2018/NĐ-CP ngày
16 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định về vận tải đa
phương thức, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 10 năm 2018.
[6] Chương này
được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Nghị định số
144/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị
định về vận tải đa phương thức, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 10 năm 2018.
[7] Điều 2 của
Nghị định số 89/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
87/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về vận tải đa phương thức,
có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2011 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực và trách nhiệm thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 11 năm 2011.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.”
Điều 2 của Nghị định số 144/2018/NĐ-CP ngày 16
tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định về vận tải đa
phương thức, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 10 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký ban hành.
2. Bãi bỏ các quy định sau:
a) Chương 3 Nghị định số 87/2009/NĐ-CP ngày
19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về vận tải đa phương thức;
b) Nghị định số 89/2011/NĐ-CP ngày 10 tháng
10 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
87/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về vận tải đa phương thức.
3. Các tổ chức đã được cấp Giấy phép kinh
doanh vận tải đa phương thức quốc tế của Việt Nam trước thời điểm Nghị định này
có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động đến hết thời hạn của Giấy phép đó.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”