CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
125/2003/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2003
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA
CHÍNH PHỦ SỐ 125/2003/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 10 NĂM 2003 VỀ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC
QUỐC TẾ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 30 tháng 6 năm 1990;
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 26 tháng 12 năm 1991 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 30 tháng 4
năm 1995;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp Nhà nước ngày 20 tháng 4 năm 1995;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 3 năm 1996;
Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 9
tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về hoạt
động vận tải đa phương thức quốc tế của tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá
nhân nước ngoài đầu tư tại Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài đăng ký kinh
doanh vận tải đa phương thức quốc tế theo pháp luật Việt Nam.
2. Trong trường hợp điều ước quốc
tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với Nghị định này thì thực
hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. "Vận tải đa phương thức
quốc tế" (sau đây gọi tắt là vận tải đa phương thức) là việc vận chuyển
hàng hoá bằng ít nhất hai phương thức vận tải khác nhau trên cơ sở một hợp đồng
vận tải đa phương thức từ nơi người kinh doanh vận tải đa phương thức tiếp nhận
hàng hoá ở một nước đến một địa điểm được chỉ định giao trả hàng ở nước khác.
2. "Người kinh doanh vận tải
đa phương thức" là doanh nghiệp ký kết hợp đồng vận tải đa phương thức, tự
chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó mà không phải là đại lý hoặc đại diện của
người gửi hàng hoặc thay mặt người vận chuyển tham gia các hoạt động thực hiện
vận tải đa phương thức.
3. "Hợp đồng vận tải đa
phương thức" là văn bản theo đó người kinh doanh vận tải đa phương thức
cam kết thực hiện hoặc tổ chức việc thực hiện vận tải đa phương thức và được
thanh toán tiền cước vận chuyển.
4. "Chứng từ vận tải đa
phương thức" là văn bản do người kinh doanh vận tải đa phương thức phát
hành, là bằng chứng của hợp đồng vận tải đa phương thức, xác nhận người kinh
doanh vận tải đa phương thức đã nhận hàng để vận chuyển và cam kết giao hàng đó
theo đúng những điều khoản của hợp đồng đã ký kết.
5. "Người vận chuyển"
là người thực hiện hoặc cam kết thực hiện một phần hoặc toàn bộ việc vận chuyển,
dù người đó là người kinh doanh vận tải đa phương thức hay không phải là người
kinh doanh vận tải đa phương thức.
6. "Người gửi hàng" là
người ký kết hợp đồng vận tải đa phương thức với người kinh doanh vận tải đa
phương thức.
7. "Người nhận hàng"
là người được quyền nhận hàng hoá từ người kinh doanh vận tải đa phương thức.
8. "Tiếp nhận hàng" là
việc hàng hoá đã thực sự được giao cho người kinh doanh vận tải đa phương thức
từ người gửi hàng hoặc từ người được người gửi hàng uỷ quyền và được người kinh
doanh vận tải đa phương thức tiếp nhận để vận chuyển.
9. "Giao trả hàng" là
một trong các trường hợp sau đây:
a) Việc giao trả hàng hoá cho
người nhận hàng;
b) Hàng hoá được đặt dưới sự định
đoạt của người nhận hàng phù hợp với quy định của hợp đồng vận tải đa phương thức
hoặc quy định của pháp luật hoặc tập quán thương mại áp dụng tại nơi giao trả
hàng;
c) Việc giao hàng hoá cho một
nhà chức trách hoặc một bên thứ ba khác mà theo quy định của pháp luật áp dụng
tại nơi giao trả hàng thì hàng hoá phải được giao như vậy.
10." Hàng hoá" là bất
cứ tài sản nào, kể cả công-te-nơ, cao bản hoặc các công cụ vận chuyển, đóng gói
tương tự khác mà không do người kinh doanh vận tải đa phương thức cung cấp.
11. "Bằng văn bản" là
một trong các hình thức sau: điện tín, telex, fax hoặc bất cứ phương tiện nào
khác được in ấn, ghi lại, nhắc lại hoặc truyền các văn bản bằng cơ học, điện tử
hoặc bằng bất kỳ loại thiết bị nào được dùng cho những mục đích đó.
12. "Ký hậu" là việc
xác nhận của người nhận hàng hoặc của người được quyền xác nhận sau khi đưa ra
chỉ dẫn trên chứng từ vận tải đa phương thức ở dạng chuyển nhượng được để chuyển
giao hàng hoá nêu trong chứng từ đó cho người được xác định.
13. "Quyền rút vốn đặc biệt"
(SDR) là đơn vị tính toán do Quỹ Tiền tệ quốc tế quy định. Tỷ giá của SDR đối với
Đồng Việt Nam do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố.
14. "Ẩn tỳ" là những khuyết
tật của hàng hoá, nếu chỉ kiểm tra bên ngoài hàng hoá một cách thông thường thì
không thể phát hiện được.
15. "Trường hợp bất khả
kháng" là những trường hợp xảy ra một cách khách quan, không thể lường trước
được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và
khả năng cho phép.
Điều 3.
Thủ tục Hải quan
Hàng hoá vận tải đa phương thức
được miễn kiểm tra hải quan. Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với
hàng hoá vận tải đa phương thức.
Điều 4.
Quản lý nhà nước về vận tải đa phương thức
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về vận tải đa phương thức.
2. Bộ Giao thông vận tải thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về vận tải đa phương thức, là đầu mối giúp Chính phủ
điều phối hoạt động liên ngành và hướng dẫn thực hiện quy định liên quan đến hoạt
động vận tải đa phương thức.
Chương 2:
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN
TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC
Điều 5.
Điều kiện kinh doanh vận tải đa phương thức
Doanh nghiệp Việt Nam, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoặc doanh nghiệp nước ngoài chỉ
được kinh doanh vận tải đa phương thức sau khi được Cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức hoặc Giấy phép đầu tư trong lĩnh vực
kinh doanh vận tải đa phương thức (sau đây gọi chung là Giấy phép).
Điều 6.
Điều kiện cấp Giấy phép
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có
đủ các điều kiện sau đây sẽ được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức:
a) Là doanh nghiệp Việt Nam có
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận tải đa phương thức;
b) Có bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp vận tải đa phương thức hoặc có bảo lãnh của ngân hàng cho người kinh
doanh vận tải đa phương thức đối với tổn thất về mất mát, hư hỏng hàng hoá,
giao hàng chậm và những rủi ro khác;
c) Có tài sản tối thiểu tương
đương 80.000 SDR hoặc có bảo lãnh tương đương.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu
tư tại Việt Nam có đủ các điều kiện sau đây sẽ được cấp Giấy phép đầu tư trong
lĩnh vực kinh doanh vận tải đa phương thức:
a) Có đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
b) Có bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp vận tải đa phương thức hoặc có bảo lãnh của ngân hàng cho người kinh
doanh vận tải đa phương thức đối với tổn thất về mất mát, hư hỏng hàng hoá,
giao hàng chậm và những rủi ro khác;
c) Có tài sản tối thiểu tương
đương 80.000 SDR hoặc có bảo lãnh tương đương.
3. Doanh nghiệp nước ngoài không
thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này, có đủ các điều kiện sau đây sẽ
được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức:
a) Là doanh nghiệp của nước
thành viên ASEAN đã ký kết Hiệp định khung ASEAN về vận tải đa phương thức hoặc
là doanh nghiệp của nước đã ký hiệp định song phương, đa phương với Việt Nam về
vận tải đa phương thức;
b) Có Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh vận tải đa phương thức do Cơ quan có thẩm quyền của nước đó cấp và
đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
c) Có đại diện pháp lý tại Việt
Nam là doanh nghiệp vận tải hoặc đại lý vận tải của Việt Nam, trong trường hợp
là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì vốn góp của phía Việt Nam không dưới
51%.
Điều 7.
Thủ tục cấp Giấy phép
1. Doanh nghiệp Việt Nam quy định
tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định này gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh
vận tải đa phương thức đến Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép
kinh doanh vận tải đa phương thức theo mẫu do Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh;
c) Bản kê khai tài sản của doanh
nghiệp hoặc giấy tờ bảo lãnh tương đương;
d) Bản sao hợp đồng bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp hoặc bản sao Giấy bảo lãnh của ngân hàng.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu
tư tại Việt Nam được quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định này gửi hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh vận tải đa phương thức đến
Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ bao gồm:
a) Các loại giấy tờ theo quy định
của pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
b) Bản kê khai tài sản của doanh
nghiệp hoặc giấy tờ bảo lãnh tương đương;
c) Bản sao hợp đồng bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp hoặc bản sao Giấy bảo lãnh của ngân hàng.
3. Doanh nghiệp nước ngoài quy định
tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định này gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh
vận tải đa phương thức đến Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh
doanh vận tải đa phương thức theo mẫu do Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh vận tải đa phương thức do Cơ quan có thẩm quyền của nước đó cấp
và đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
c) Hợp đồng đại lý với doanh
nghiệp Việt Nam quy định tại điểm c, khoản 3 Điều 6 của Nghị định này.
4. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Giao thông vận tải thẩm định và cấp Giấy phép
kinh doanh vận tải đa phương thức cho các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản
3 Điều 6 của Nghị định này. Trường hợp không cấp phải trả lời rõ lý do bằng văn
bản trong thời hạn nêu trên.
Bộ Giao thông vận tải quy định
chi tiết thủ tục thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương
thức.
5. Trong thời
hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy
phép đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh vận tải đa phương thức cho các đối tượng
quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định này sau khi có văn bản chấp thuận của
Bộ Giao thông vận tải. Trường hợp không cấp phải trả lời rõ lý do bằng văn bản
trong thời hạn nêu trên.
Quy trình thủ tục thẩm định hồ
sơ và cấp Giấy phép đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh vận tải đa phương thức thực
hiện theo quy định của pháp luật đầu tư nước ngoài.
6. Cơ quan cấp Giấy phép được
thu lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 8.
Thu hồi Giấy phép
1. Cơ quan cấp Giấy phép có quyền
thu hồi Giấy phép nếu người kinh doanh vận tải đa phương thức vi phạm một trong
các trường hợp sau:
a) Vi phạm điều kiện hoặc thủ tục
cấp Giấy phép quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Nghị định này;
b) Trong thời hạn 01 năm, kể từ
ngày được cấp Giấy phép không thực hiện được tối thiểu 01 hợp đồng vận tải đa
phương thức.
2. Giấy phép bị thu hồi tạm thời
trong thời hạn 06 tháng, nếu người kinh doanh vận tải đa phương thức vi phạm lần
đầu theo quy định tại khoản 1 Điều này và bị thu hồi, nếu người kinh doanh vận
tải đa phương thức vi phạm lần thứ hai.
Chương 3:
CHỨNG TỪ VẬN TẢI ĐA
PHƯƠNG THỨC
Điều 9.
Phát hành chứng từ vận tải đa phương thức
1. Khi người kinh doanh vận tải
đa phương thức đã tiếp nhận hàng hoá thì phải phát hành một chứng từ vận tải đa
phương thức ở dạng chuyển nhượng được hoặc không chuyển nhượng được, tuỳ người
gửi hàng lựa chọn, trừ trường hợp hợp đồng vận tải đa phương thức có quy định
khác.
2. Chứng từ vận tải đa phương thức
do người kinh doanh vận tải đa phương thức ký hoặc do người được người kinh
doanh vận tải đa phương thức uỷ quyền ký.
3. Chữ ký trên chứng từ vận tải
đa phương thức có thể là chữ ký tay, chữ ký được in qua fax, đục lỗ, đóng dấu,
ký hiệu hoặc bằng bất kỳ phương tiện cơ học hoặc điện tử nào khác theo quy định
của pháp luật hiện hành.
4. Mẫu chứng từ vận tải đa
phương thức phải được đăng ký với Bộ Giao thông vận tải.
Điều 10.
Các dạng chứng từ vận tải đa phương thức
1. Chứng từ vận tải đa phương thức
ở dạng chuyển nhượng được thì được phát hành theo một trong các hình thức sau:
a) Xuất trình;
b) Theo lệnh;
c) Theo lệnh của người có tên
trong chứng từ gốc.
2. Chứng từ vận tải đa phương thức
ở dạng không chuyển nhượng được thì được phát hành theo hình thức: đích danh
người nhận hàng.
Điều 11.
Chuyển nhượng chứng từ vận tải đa phương thức
Việc chuyển nhượng chứng từ vận
tải đa phương thức thực hiện theo quy định sau:
1. Đối với hình thức "Xuất
trình": không cần ký hậu;
2. Đối với hình thức "Theo
lệnh": phải có ký hậu;
3. Đối với hình thức "Theo
lệnh của người có tên trong chứng từ gốc" : phải có ký hậu của người có
tên trong chứng từ gốc.
Điều 12.
Nội dung của chứng từ vận tải đa phương thức
1. Chứng từ vận tải đa phương thức
bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Đặc tính tự nhiên chung của
hàng hoá; ký hiệu, mã hiệu cần thiết để nhận biết hàng hoá; tính chất nguy hiểm
hoặc mau hỏng của hàng hoá; số lượng kiện hoặc chiếc; trọng lượng cả bì của
hàng hoá hoặc số lượng của hàng hoá được diễn tả cách khác.
Tất cả các chi tiết nói trên do
người gửi hàng cung cấp;
b) Tình trạng bên ngoài của hàng
hoá;
c) Tên và trụ sở chính của người
kinh doanh vận tải đa phương thức;
d) Tên của người gửi hàng;
đ) Tên người nhận hàng nếu người
gửi hàng đã nêu tên;
e) Địa điểm và ngày người kinh
doanh vận tải đa phương thức tiếp nhận hàng hoá;
g) Địa điểm giao trả hàng;
h) Ngày hoặc thời hạn giao trả
hàng tại địa điểm giao trả hàng, nếu các bên liên quan đã thoả thuận;
i) Nêu rõ chứng từ vận tải đa
phương thức là loại chứng từ chuyển nhượng được hoặc không chuyển nhượng được;
k) Chữ ký của người kinh doanh vận
tải đa phương thức hoặc của người được người kinh doanh vận tải đa phương thức
uỷ quyền ;
l) Cước phí vận chuyển cho mỗi
phương thức vận tải nếu các bên liên quan đã thoả thuận, hoặc cước phí vận chuyển,
đồng tiền thanh toán cước phí mà người nhận hàng thanh toán, hoặc sự diễn tả
khác về cước phí sẽ được người nhận hàng thanh toán;
m) Tuyến hành trình dự định,
phương thức vận tải trong từng chặng và các địa điểm chuyển tải nếu đã được biết
khi phát hành chứng từ vận tải đa phương thức;
n) Các chi tiết khác mà các bên
liên quan nhất trí đưa vào chứng từ vận tải đa phương thức, nếu không trái với
quy định của pháp luật.
2. Việc thiếu một hoặc một số
chi tiết đã được đề cập tại khoản 1 của Điều này sẽ không ảnh hưởng đến tính
pháp lý của chứng từ vận tải đa phương thức.
Điều 13.
Hiệu lực bằng chứng của chứng từ vận tải đa phương thức
1. Chứng từ vận tải đa phương thức
là bằng chứng ban đầu về việc người kinh doanh vận tải đa phương thức đã tiếp
nhận hàng hoá để vận tải như đã nêu trong chứng từ vận tải đa phương thức, trừ
trường hợp chứng minh ngược lại.
2. Trong trường hợp chứng từ vận
tải đa phương thức được phát hành dưới dạng chuyển nhượng được và đã được chuyển
giao hợp thức cho người nhận hàng hoặc từ người nhận hàng cho bên thứ ba, nếu
người nhận hàng hoặc bên thứ ba đã dựa vào sự mô tả hàng hoá và thực hiện đúng
theo sự mô tả đó, thì sự chứng minh ngược lại sẽ không được chấp nhận.
Điều 14.
Bảo lưu trong chứng từ vận tải đa phương thức
1. Nếu chứng từ vận tải đa
phương thức có ghi những chi tiết về tính chất chung, ký hiệu, mã hiệu, số lượng
kiện hoặc chiếc, trọng lượng hoặc số lượng hàng hoá mà người kinh doanh vận tải
đa phương thức hoặc người được người kinh doanh vận tải đa phương thức uỷ quyền
biết hoặc có cơ sở hợp lý để nghi ngờ là mô tả không chính xác hàng hoá thực sự
nhận được hoặc nếu người kinh doanh vận tải đa phương thức hoặc người được người
kinh doanh vận tải đa phương thức uỷ quyền không có thiết bị hợp lý để kiểm tra
những chi tiết đó, họ sẽ ghi bảo lưu vào chứng từ vận tải đa phương thức nói rõ
sự mô tả thiếu chính xác, cơ sở nghi ngờ hoặc việc thiếu phương tiện hợp lý để
kiểm tra.
2. Nếu người kinh doanh vận tải
đa phương thức hoặc người được người kinh doanh vận tải đa phương thức uỷ quyền
không ghi bảo lưu trên chứng từ vận tải đa phương thức về tình trạng bên ngoài của
hàng hoá, thì được coi là hàng hoá ở tình trạng bên ngoài tốt.
Chương 4:
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI
KINH DOANH VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC
Điều 15.
Thời hạn trách nhiệm
Người kinh doanh vận tải đa
phương thức phải chịu trách nhiệm về hàng hoá kể từ khi tiếp nhận hàng cho đến
khi giao trả hàng cho người nhận hàng.
Điều 16.
Trách nhiệm đối với người làm công, đại lý hoặc người vận chuyển
1. Người kinh doanh vận tải đa
phương thức phải chịu trách nhiệm về mọi hành vi và sai sót của người làm công
hoặc đại lý của mình, khi họ đã hành động trong phạm vi được thuê, hoặc mọi
hành vi và sai sót của bất cứ người nào khác mà người kinh doanh vận tải đa
phương thức sử dụng dịch vụ của họ để thực hiện hợp đồng vận tải đa phương thức.
2. Trong trường hợp người kinh
doanh vận tải đa phương thức ký hợp đồng vận chuyển đơn thức với người vận chuyển
thì phải áp dụng pháp luật chuyên ngành của vận tải đơn thức đó.
Điều 17.
Trách nhiệm giao trả hàng
1. Người kinh doanh vận tải đa
phương thức cam kết thực hiện hoặc tổ chức thực hiện tất cả các công việc cần
thiết nhằm đảm bảo việc giao trả hàng cho người có quyền nhận hàng.
2. Khi chứng từ vận tải đa
phương thức đã được phát hành dưới dạng chuyển nhượng được, tuỳ theo hình thức
chứng từ, việc giao trả hàng quy định như sau:
a) Chứng từ ở hình thức "Xuất
trình" thì hàng hoá được giao trả cho người xuất trình một bản gốc của chứng
từ đó;
b) Chứng từ ở hình thức
"Theo lệnh" thì hàng hoá được giao trả cho người xuất trình một bản gốc
của chứng từ đó đã được ký hậu một cách phù hợp;
c) Chứng từ ở hình thức
"Theo lệnh của người có tên trong chứng từ gốc" thì hàng hoá được
giao trả cho người chứng minh được mình là người có tên trong chứng từ và xuất
trình một bản chứng từ gốc. Nếu chứng từ đó đã được chuyển đổi sang hình thức
"Theo lệnh" thì hàng hoá được giao trả theo quy định tại điểm b, Khoản
này.
3. Khi chứng từ vận tải đa
phương thức đã được phát hành dưới dạng không chuyển nhượng được thì hàng hoá
được giao trả cho người có tên là người nhận hàng trong chứng từ, khi người đó
chứng minh được mình là người có tên người nhận hàng trong chứng từ.
4. Khi hợp đồng vận tải đa
phương thức quy định không phát hành chứng từ thì hàng hoá được giao trả cho một
người theo chỉ định của người gửi hàng hoặc theo chỉ định của người có quyền của
người gửi hàng hoặc của người có quyền của người nhận hàng theo quy định của hợp
đồng vận tải đa phương thức.
5. Sau khi người kinh doanh vận
tải đa phương thức đã giao trả hàng cho người xuất trình một bản gốc chứng từ vận
tải đa phương thức thì các bản gốc khác của chứng từ không còn giá trị nhận
hàng.
Điều 18.
Trách nhiệm về tổn thất do mất mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng chậm
1. Người kinh doanh vận tải đa
phương thức phải chịu trách nhiệm về tổn thất do mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá
hoặc do việc giao trả hàng chậm gây nên, nếu sự việc đó xảy ra trong thời hạn
và phạm vi trách nhiệm quy định tại Nghị định này, trừ khi người kinh doanh vận
tải đa phương thức chứng minh được mình, người làm công, đại lý hoặc bất cứ người
nào khác quy định tại Điều 16 Nghị định này, đã thực hiện các biện pháp hợp lý
nhằm tránh hậu quả xấu xảy ra.
2. Người kinh doanh vận tải đa
phương thức phải chịu trách nhiệm thanh toán chi phí giám định, ngay cả khi người
nhận hàng yêu cầu giám định, nếu không chứng minh được rằng hàng hoá bị mất
mát, hư hỏng ngoài phạm vi trách nhiệm của mình. Trong các trường hợp khác người
yêu cầu giám định phải thanh toán chi phí giám định.
3. Người kinh doanh vận tải đa
phương thức không chịu trách nhiệm và được coi là đã giao trả hàng hoá đủ và
đúng như ghi trong chứng từ vận tải đa phương thức cho người nhận hàng, nếu người
nhận hàng không thông báo bằng văn bản cho người kinh doanh vận tải đa phương
thức về các mất mát, hư hỏng hàng hoá chậm nhất là một ngày tính từ ngày nhận
hàng. Trường hợp hàng hoá bị mất mát, hư hỏng không thể phát hiện từ bên ngoài,
thì người nhận hàng phải thông báo bằng văn bản cho người kinh doanh vận tải đa
phương thức trong vòng 06 ngày (kể cả ngày lễ và ngày nghỉ), sau ngày hàng hoá
đã được giao trả cho người nhận hàng. Trường hợp hàng hoá đã được giám định
theo yêu cầu của người nhận hàng hoặc người kinh doanh vận tải đa phương thức
trước khi giao trả hàng, thì không cần thông báo bằng văn bản.
4. Người kinh doanh vận tải đa
phương thức phải chịu trách nhiệm về tổn thất tiếp theo do giao trả hàng chậm,
khi người gửi hàng đã có văn bản yêu cầu giao trả hàng đúng hạn và văn bản đó
đã được người kinh doanh vận tải đa phương thức chấp nhận.
Điều 19.
Thời hạn giao trả hàng bị coi là chậm hoặc hàng hoá bị coi là mất
1.Việc giao trả hàng bị coi là
chậm khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Hàng hoá không được giao trả
trong thời hạn đã được thoả thuận trong hợp đồng vận tải đa phương thức.
b) Trường hợp không có sự thoả
thuận trong hợp đồng vận tải đa phương thức mà hàng hoá không được giao trả
trong thời gian hợp lý đòi hỏi trong khi người kinh doanh vận tải đa phương thức
đã làm hết khả năng của mình để có thể giao trả hàng, có xét đến hoàn cảnh của
từng trường hợp cụ thể.
2. Hàng hoá bị coi là mất nếu
chưa được giao trả trong vòng 90 ngày (kể cả ngày lễ và ngày nghỉ) tiếp sau
ngày giao trả hàng đã được thoả thuận trong hợp đồng hoặc thời gian hợp lý như
nêu tại điểm b, khoản 1 Điều này, trừ trường hợp người kinh doanh vận tải đa
phương thức có bằng chứng chứng minh ngược lại.
Điều 20.
Miễn trừ trách nhiệm
Mặc dù có quy định tại khoản 1
Điều 16, khoản 1 và khoản 4 Điều 18 Nghị định này, người kinh doanh vận tải đa
phương thức không phải chịu trách nhiệm về mất mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng
chậm đối với hàng hoá được vận chuyển nếu chứng minh được việc gây nên mất mát,
hư hỏng hoặc giao trả hàng chậm trong quá trình vận chuyển là do một hoặc nhiều
nguyên nhân sau đây:
1. Bất khả kháng;
2. Hành vi hoặc sự chểnh mảng của
người gửi hàng, người nhận hàng, người được uỷ quyền hoặc đại lý của họ;
3. Đóng gói, ghi ký hiệu, mã hiệu
hoặc đánh số hàng hoá không đầy đủ hoặc khiếm khuyết;
4. Giao nhận, xếp dỡ, chất xếp
hàng hoá dưới hầm tầu do người gửi hàng, người nhận hàng, người được uỷ quyền
hoặc người đại lý thực hiện;
5. Ẩn tỳ hoặc tính chất tự nhiên
vốn có của hàng hoá;
6. Đình công, bế xưởng, bị ngăn
chặn sử dụng một bộ phận hoặc toàn bộ nhân công;
7. Trường hợp hàng hoá được vận
chuyển bằng đường biển, hoặc đường thuỷ nội địa, khi mất mát, hư hỏng hoặc chậm
trễ xảy ra trong quá trình vận chuyển do:
a) Hành vi, sự chểnh mảng hoặc lỗi
của thuyền trưởng, thuyền viên, hoa tiêu hoặc người làm công cho người vận chuyển
trong điều hành hoặc quản trị tầu;
b) Cháy, trừ khi gây ra bởi hành
vi cố ý thực hiện hoặc thông đồng thực hiện của người vận chuyển.
Trường hợp mất mát, hư hỏng hàng
hoá xảy ra trong quá trình vận chuyển nói tại khoản này do tầu không có đủ khả
năng đi biển thì người kinh doanh vận tải đa phương thức vẫn không phải chịu
trách nhiệm nếu chứng minh được rằng khi bắt đầu hành trình tầu có đủ khả năng
đi biển.
Điều 21.
Cách tính tiền bồi thường
1. Việc tính tiền bồi thường do
mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được thực hiện trên cơ sở tham khảo giá trị của
hàng hoá đó tại địa điểm và thời gian hàng hoá được giao trả cho người nhận hàng
hoặc tại địa điểm và thời gian đáng lẽ hàng hoá được giao trả theo quy định của
hợp đồng vận tải đa phương thức.
2. Giá trị hàng hoá được xác định
theo giá cả trao đổi hàng hoá hiện hành, nếu không có giá cả đó thì theo giá thị
trường hiện hành; nếu không có giá cả trao đổi hoặc giá cả thị trường thì tham
khảo giá trị trung bình của hàng hoá cùng loại và cùng chất lượng.
Điều 22.
Giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức
1. Người kinh doanh vận tải đa
phương thức chỉ chịu trách nhiệm trong bất cứ trường hợp nào về mất mát hoặc hư
hỏng hàng hoá với mức tối đa tương đương 666,67 SDR cho một kiện hoặc cho một
đơn vị hoặc 2,00 SDR cho một ki-lô-gam trọng lượng cả bì của hàng hoá bị mất
mát, hư hỏng, tuỳ theo cách tính nào cao hơn, trừ khi tính chất và giá trị của
hàng hoá đã được người gửi hàng kê khai trước khi hàng hoá được người kinh
doanh vận tải đa phương thức tiếp nhận để vận chuyển và đã được ghi trong chứng
từ vận tải đa phương thức.
2. Trường hợp trong một
công-te-nơ, cao bản hoặc công cụ vận chuyển, đóng gói tương đương khác được xếp
nhiều kiện, nhiều đơn vị mà các kiện hoặc các đơn vị đó được liệt kê trong chứng
từ vận tải đa phương thức thì sẽ được coi là các kiện hoặc các đơn vị. Trong những
trường hợp khác, container, cao bản hoặc công cụ vận chuyển, đóng gói tương
đương khác đó phải được coi là kiện hoặc đơn vị .
3. Mặc dù có quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này, nếu trong hợp đồng vận tải đa phương thức không bao gồm việc
vận chuyển hàng hoá bằng đường biển hoặc đường thuỷ nội địa, thì trách nhiệm của
người kinh doanh vận tải đa phương thức được giới hạn bởi số tiền không vượt
quá 8,33 SDR cho một kilogram trọng lượng cả bì của hàng hoá bị mất mát hoặc hư
hỏng.
4. Trường hợp mất mát hoặc hư hỏng
hàng hoá xảy ra trong một công đoạn cụ thể của vận tải đa phương thức, mà ở
công đoạn đó điều ước quốc tế hoặc pháp luật quốc gia có quy định một giới hạn
trách nhiệm khác, nếu hợp đồng vận tải được ký riêng cho công đoạn đó, thì giới
hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức đối với mất mát hoặc
hư hỏng hàng hoá sẽ được áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó hoặc của
pháp luật quốc gia đó.
5. Nếu người kinh doanh vận tải
đa phương thức phải chịu trách nhiệm về tổn thất do việc giao trả hàng chậm, hoặc
tổn thất tiếp theo do giao trả hàng chậm mà không phải là mất mát hoặc hư hỏng
đối với chính hàng hoá đó, thì trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa
phương thức được giới hạn trong số tiền không vượt quá số tiền tương đương với
tiền cước vận chuyển theo hợp đồng vận tải đa phương thức.
6. Toàn bộ trách nhiệm của người
kinh doanh vận tải đa phương thức sẽ không vượt quá giới hạn trách nhiệm đối với
tổn thất toàn bộ hàng hoá.
7. Người kinh doanh vận tải đa
phương thức không được hưởng quyền giới hạn trách nhiệm bồi thường, nếu người
có quyền lợi liên quan chứng minh được sự mất mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng
chậm là do người kinh doanh vận tải đa phương thức đã hành động hoặc không hành
động với chủ ý gây ra mất mát, hư hỏng, chậm trễ đó hoặc đã hành động hoặc
không hành động một cách liều lĩnh và biết rằng sự mất mát, hư hỏng, chậm trễ
đó chắc chắn sẽ xảy ra.
Chương 5:
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI GỬI
HÀNG
Điều 23.
Trách nhiệm cung cấp thông tin về hàng hoá
1. Người gửi hàng hoặc người được
người gửi hàng uỷ quyền phải bảo đảm cung cấp chính xác thông tin về hàng hoá
sau đây cho người kinh doanh vận tải đa phương thức:
a) Các chi tiết liên quan đến
hàng hoá để ghi vào chứng từ vận tải đa phương thức:
- Đặc tính tự nhiên chung, ký hiệu,
mã hiệu, số lượng, trọng lượng, khối lượng và chất lượng của hàng hoá;
- Tình trạng bên ngoài của hàng
hoá .
b) Các giấy tờ liên quan đến
hàng hoá theo quy định của pháp luật hoặc theo thoả thuận của hợp đồng mua bán.
2. Khi người gửi hàng hoặc người
được người gửi hàng uỷ quyền chuyển giao hàng nguy hiểm cho người kinh doanh vận
tải đa phương thức để vận chuyển, thì ngoài trách nhiệm nói tại khoản 1 Điều
này, còn phải thực hiện các quy định sau:
a) Cung cấp cho người kinh doanh
vận tải đa phương thức các tài liệu và chỉ dẫn cần thiết về tính chất nguy hiểm
của hàng hoá và nếu cần cả những biện pháp đề phòng;
b) Ghi ký hiệu, mã hiệu hoặc dán
nhãn hiệu đối với hàng nguy hiểm theo quy định của các điều ước quốc tế hoặc
theo quy định hiện hành của pháp luật quốc gia;
c) Cử người áp tải, trong trường
hợp hàng nguy hiểm bắt buộc phải có người áp tải .
Điều 24.
Trách nhiệm đối với tổn thất hàng hoá
1. Người gửi hàng do cố ý hoặc
vô ý đều phải chịu trách nhiệm về tổn thất hàng hoá do khai báo hàng hoá không
đầy đủ hoặc cung cấp thông tin về hàng hoá không chính xác, không đầy đủ theo
quy định tại Điều 23 Nghị định này.
2. Khi người gửi hàng hoặc người
được người gửi hàng uỷ quyền không thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều 23
Nghị định này và người kinh doanh vận tải đa phương thức không có cách nào để
biết các đặc tính của hàng hoá và tính chất nguy hiểm của hàng hoá đó thì người
gửi hàng phải chịu trách nhiệm với người kinh doanh vận tải đa phương thức về mọi
thiệt hại do việc vận chuyển hàng hoá đó gây ra, kể cả việc người kinh doanh vận
tải đa phương thức phải dỡ hàng hoá xuống, tiêu huỷ hoặc làm cho vô hại, tuỳ từng
trường hợp cụ thể, nếu hàng hoá nguy hiểm trở thành mối đe dọa thực sự đến người
và tài sản.
3. Trong trường hợp hàng hoá bị
dỡ xuống, tiêu huỷ hoặc làm cho vô hại khi chúng trở thành mối đe dọa thực sự đến
người và tài sản, thì người kinh doanh vận tải đa phương thức không phải thanh
toán tiền bồi thường, trừ khi có nghĩa vụ đóng góp vào tổn thất chung hoặc khi
người kinh doanh vận tải đa phương thức phải chịu trách nhiệm theo quy định tại
Điều 18 Nghị định này.
4. Người gửi hàng phải bồi thường
cho người kinh doanh vận tải đa phương thức về các tổn thất gây ra bởi sự thiếu
chính xác hoặc không đầy đủ về các thông tin đã được quy định tại Điều 23 Nghị
định này.
5. Người gửi hàng phải chịu
trách nhiệm về mọi tổn thất quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4,
Điều này ngay cả khi chứng từ vận tải đa phương thức đã được người gửi hàng
chuyển giao.
6. Người kinh doanh vận tải đa
phương thức được quyền nhận bồi thường theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều
này, nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm theo hợp đồng vận tải đa phương thức đối với
bất kỳ người nào khác ngoài người gửi hàng.
Chương 6:
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI NHẬN
HÀNG
Điều 25.
Nhận hàng
1. Người nhận hàng phải chuẩn bị
đầy đủ điều kiện để nhận hàng khi nhận được thông báo của người vận chuyển về
việc hàng đã đến đích.
2. Nếu người nhận hàng không đến
nhận hàng hoặc từ chối nhận hàng hoặc trì hoãn việc dỡ hàng quá thời hạn quy định
của hợp đồng hoặc quy định của pháp luật, thì người kinh doanh vận tải đa
phương thức có quyền dỡ hàng, ký gửi vào nơi an toàn, xử lý và thông báo cho
người gửi hàng biết. Đối với hàng hoá mau hỏng, người kinh doanh vận tải đa
phương thức có quyền xử lý ngay. Mọi chi phí và tổn thất phát sinh do người nhận
hàng chịu trách nhiệm.
3. Sau 90 ngày tính từ ngày phải
nhận hàng theo hợp đồng vận tải đa phương thức, nếu không có người đến nhận
hàng ký gửi quy định tại khoản 2 Điều này, thì người kinh doanh kho bãi có quyền
bán đấu giá hàng hoá. Tiền bán đấu giá hàng hoá sau khi trừ chi phí hợp lý của
các bên liên quan, số còn lại nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 26.
Thanh toán cước và các chi phí khác
1. Người nhận hàng phải thanh
toán đầy đủ cước và các chi phí khác liên quan đến vận tải đa phương thức cho
người kinh doanh vận tải đa phương thức theo chứng từ vận tải đa phương thức.
2. Nếu người kinh doanh vận tải
đa phương thức không được thanh toán các khoản tiền theo quy định trong hợp đồng
vận tải đa phương thức thì có quyền lưu giữ hàng hoá và thông báo bằng văn bản
cho người nhận hàng. Sau 60 ngày kể từ ngày thông báo mà người kinh doanh vận tải
đa phương thức vẫn không được thanh toán đầy đủ các khoản tiền nói trên thì có
quyền ký hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá hàng hoá đang lưu giữ. Tiền bán đấu giá
hàng hoá đó được xử lý theo quy định hiện hành.
Thời hạn mà hàng hoá thuộc quyền
sở hữu của người kinh doanh vận tải đa phương thức do thực hiện quyền lưu giữ
hàng hoá nói trên không được gộp lại để tính thời gian giao trả hàng chậm theo
các quy định tại Điều 18, Điều 19 Nghị định này.
Chương 7:
KHIẾU NẠI, KHỞI KIỆN
Điều 27.
Phạm vi khiếu nại, khởi kiện
1. Mọi khiếu nại, khởi kiện liên
quan tới việc thực hiện hợp đồng vận tải đa phương thức nói trong Nghị định này
bao gồm cả tranh chấp trong hợp đồng và ngoài hợp đồng đều phải giải quyết theo
quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Mọi khiếu nại, khởi kiện đối với
người kinh doanh vận tải đa phương thức liên quan tới việc thực hiện hợp đồng vận
tải đa phương thức được tiến hành đối với cả người làm công, người đại lý hoặc
người khác mà người kinh doanh vận tải đa phương thức đã sử dụng dịch vụ của họ
nhằm thực hiện hợp đồng vận tải đa phương thức bất kể những khiếu nại, khởi kiện
đó trong hợp đồng hoặc ngoài hợp đồng. Trách nhiệm toàn bộ của người kinh doanh
vận tải đa phương thức và những người làm công, đại lý hoặc những người khác sẽ
không vượt quá các giới hạn quy định tại Điều 22 Nghị định này.
3. Người kinh doanh vận tải đa
phương thức không được hưởng giới hạn trách nhiệm, nếu người có quyền lợi liên
quan chứng minh được sự mất mát, hư hỏng, giao trả hàng chậm là do người làm
công, người đại lý hoặc người khác mà người kinh doanh vận tải đa phương thức sử
dụng dịch vụ của họ để thực hiện hợp đồng vận tải đa phương thức đã hành động
hoặc không hành động với chủ định gây ra mất mát, hư hỏng, chậm trễ đó; hoặc đã
hành động hoặc không hành động một cách liều lĩnh và biết rằng sự mất mát, hư hỏng,
chậm trễ đó chắc chắn sẽ xảy ra.
Điều 28.
Các quy định liên quan đến chứng từ vận tải đa phương thức
1. Các nội dung trong chứng từ vận
tải đa phương thức sẽ không có giá trị và không có hiệu lực pháp lý nếu những nội
dung đó trực tiếp hoặc gián tiếp không phù hợp với quy định của Nghị định này,
đặc biệt nếu các nội dung đó gây phương hại đến người gửi hàng và người nhận
hàng. Quy định này sẽ không ảnh hưởng đến những nội dung khác trong chứng từ vận
tải đa phương thức.
2. Mặc dù có các quy định tại
khoản 1 Điều này, nếu được sự đồng ý của người gửi hàng thì người kinh doanh vận
tải đa phương thức có thể tăng thêm trách nhiệm của mình theo các quy định tại
Nghị định này.
3. Quy định trong Nghị định này
không ảnh hưởng đến việc áp dụng các quy tắc về giải quyết tổn thất chung theo
quy định có liên quan của pháp luật quốc gia.
Điều 29.
Thời hạn khiếu nại, thời hiệu khởi kiện
1. Thời hạn khiếu nại do hai bên
thoả thuận trong hợp đồng vận tải đa phương thức, nếu không có thoả thuận thì
thời hạn khiếu nại là 90 ngày kể từ khi hàng hoá được giao trả xong cho người
nhận hàng theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định này, hoặc sau ngày đáng lẽ
hàng hoá được giao trả theo quy định trong hợp đồng vận tải đa phương thức hoặc
sau ngày theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 19 Nghị định này.
2. Thời hiệu khởi kiện là 9
tháng, kể từ khi hàng hoá được giao trả xong cho người nhận hàng theo quy định
tại khoản 3 Điều 18 Nghị định này hoặc sau ngày đáng lẽ hàng hoá được giao trả
theo quy định trong hợp đồng vận tải đa phương thức hoặc sau ngày theo quy định
tại điểm b, khoản 1 Điều 19 Nghị định này.
Điều 30.
Giải quyết tranh chấp
Việc giải quyết các tranh chấp
liên quan tới ký kết và thực hiện hợp đồng vận tải đa phương thức được giải quyết
thông qua thương lượng giữa các bên hoặc tại trọng tài hoặc tại toà án theo quy
định của pháp luật.
Chương 8:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2004.
2. Các tổ chức, cá nhân đang kinh
doanh vận tải đa phương thức phải làm thủ tục để cấp Giấy phép kinh doanh vận tải
đa phương thức trong vòng 90 ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 32.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.